Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Chuyên đề thực tập: Thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng nông sản tại Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Nhất Thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (19.6 MB, 81 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

TRUONG DAI HỌC KINH TE QUOC DÂNVién Thuong mai va kinh té quéc té

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan chuyên đề thực tập với dé tài "Thúc day hoạt động xuấtkhâu hàng nông sản tại Công ty cổ phần Xuất nhập khâu Nhất Thành" là chuyên đề<small>thực tập của riêng cá nhân em thực hiện dưới sự hướng dẫn của Th.S Đào Hương</small>

Giang. Các nội dung nghiên cứu, số liệu và kết quả trong chuyên đề là trung thực,

chưa từng được sử dụng hoặc cơng bồ trong bat kỳ cơng trình nào khác.

<small>Nêu phát hiện có bat kỳ sự gian lận nào, em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.</small>

<small>Hà Nội, ngày 24 tháng 04 năm 2023</small>

Tác giả chuyên đề thực tập

NGUYÊN VINH QUANG

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<small>MỤC LỤC</small>

LOT MO ĐẦU...- 2-2252 2<S2EE2E11271121122112711211211111 1121111111. .11 111.1. |

<small>CHƯNG L...-2--52-©22 SS 2 E2 1E21127112711211711711211211 1111121111111 re. 3</small>

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA THÚC ĐÂY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNGHÓA...- 5 222 21 21122112712112 112711 T11 T1 1 11 11 re 3

1.1. Tổng quan về hoạt động xuất khau hàng hóa ...-- 2:52 ©52c+2 3

1.1.1. Khái niệm xuất khẩu hàng húóa...-- 55c 5c cecretrtrererrrrrrrerrrek 3

1.1.2. Những hình thức xuất khẩu hàng húóa...---- 5-5 Sccctecerererrrrrrrea 31.1.3. Vai trị của hoạt động xuất khẩu...---- 2-55 5<+S<‡EteEtcEEcEEErkerkrrrrrrkerrees 6

1.1.4. Nội dung thúc đấy hoạt động xuất khẩu hàng hóa...---c5-55c- 71.1.5. Biện pháp thúc day hoạt động xuất khẩu hàng hóa ...--- 14

1.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến thúc day hoạt động xuất khau hàng hóa của

<small>00 11:8:11/)) 0228000178... ... 17</small>

1.2.1. Nhân 16 khách qM4H... - 5: 5s SE SE TT TEEE111111 111 erre. 171.2.2. Nhân tỖ Ci QUAD ..cccccccscesscccsesssssssesssesssssssssssssssssssssssssssssssssessecssesssssesssecsseess 20

<small>CHƯNG 2...- 2-52 2S E2 12711271127112112112111211111111.11.1111.111 11. 22</small>

THUC TRẠNG THUC DAY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG

SAN TAI CÔNG TY CO PHAN XUAT NHAP KHẨU NHÁT THÀNH GIAI

<small>?)97.9020v/2 227 7200Ẻ575.... ... 3... 22</small>

2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty cỗ phần Xuất nhập khẩu Nhat Thanh...222.1.1. Lịch sử hình thành và phát triỂn của Cơng {y...-...---:---:©-c©cec552 22

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của CONG Ấy...--- + 2-55 ©ESEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEErrrkerkee 23

2.1.3. Đánh giá các kết quả hoạt động của Cơng p...---+©5c5cccccccccsscez 252.2. Thực trạng thúc đấy hoạt động xuất khẩu hàng nông sản tại Công ty cỗphần Xuất nhập khau Nhat Thành giai đoạn 2017 - 2022...--- 272.2.1. Thực trạng thực hiện các nội dung hoạt động xuất khẩu hàng nông sản tại

Công ty cỗ phan Xuất nhập khẩu Nhat Thành giai đoạn 2017 - 2022... 27

<small>il</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

2.2.2. Các biện pháp thúc day hoạt động xuất khẩu hàng nông sản tại Công ty cỗphan Xuất nhập khẩu Nhất Thành giai đoạn 2017 - 2022...---5:©52+ 32

2.2.3. Kết quả hoạt động xuất khẩu hàng nông sản tại Công ty cỗ phan Xuấtnhập khẩu Nhất Thành giai đoạn 2017 - 2(22...- 2: <5e+c+teckererkersrsrxee 362.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khau hàng nông sản tại Côngty cỗ phần Xuất nhập khẩu Nhat Thành giai đoạn 2017 - 2022...- 41

2.3.1. Nhân tô khách qHAH...- 2-55 SE E22 2211 2112212121101 erre,482.3.2. Nhân tỐ chủ qMAH... 55c 5e 5< EEEEEE 2E 2112212112111... ere.49

2.4.2. Những hạn chế... - St EEEEE1111211 1121121121121. eo 562.4.3. Nguyên nhân của những hạn ch trên ...---:25c©5eccscccxesreerresree 59

<small>0:09) 190018. ...--.<... 63</small>

GIẢI PHÁP THÚC DAY HOAT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG NONG SAN

TẠI CONG TY CO PHAN XUẤT NHẬP KHẨU NHÁT THÀNH GIAI DOAN

<small>2023 — 2028 000 nẼnẼ nh ... 63</small>

3.1. Phương hướng hoạt động của Công ty trong những năm tới và kế hoạch

<small>kinh doanh trong những năm tớii...-- 5 5 5 +11 ng ưệt 63</small>

<small>3.1.1. Phương hướng hoạt động của CON y...-ằ.ĂĂSSsSeieiieereserree 63</small>

3.1.2. Kế hoạch kinh doanh của Công (...---2-5c5cSc+ESEeEerkerrerkerkcres 63

3.2. Giải pháp thúc đấy hoạt động xuất khẩu hàng nông sản tại Công ty cỗphần Xuất nhập khẩu Nhất Thành giai đoạn 2023-2028 ...--- 643.2.2. Da dạng hóa thị trường xuất khẩu của Cơng y...---5-©cccccsscce: 643.2.2. Xây dựng vùng nơng sản hàng hóa xuất khẩu của Cơng ty... -. 67

3.2.3. Phát triển phương thức xuất khẩu chính ngạch của Cơng ty...- 69

3.2.4. Nâng cao chất lượng hàng hóa xuất khẩu của Công ty...-- 703.3 Kiến nghị đối với các co quan quan lý Nhà nước ...---- 5-5 52 71KẾT LUẬN...----2-©52©5< <2 2E EE717112112711121211 2111111111111 1111k erre.73DANH MỤC TÀI LIEU THAM KHẢO...--2- 5 2 52+E++E£+EezEerxerxerxree 75

<small>1H</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

DANH MỤC CÁC TU VIET TAT

STT CHỮ VIET TAT NGHIA DAY DU1 | KLXK Khối lượng xuất khâu

2 | KNXK Kim ngach xuat khau3. | NK Nhập khâu

4 |XK Xuất khâu

5 | XNK Xuất nhập khâu

<small>1V</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

DANH MỤC SO DO, BANG BIEU, HÌNH VE

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tô chức của Công ty ..cececcecccscsssssesesssssseesessessessesseseseeseeseesessessees 23

Bang 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn 2017 - 2022... 26

Bảng 2.2: Số lượng khách hàng của Công ty giai đoạn 2017 - 2022... -- 28

Bảng 2.3: Kết quả ký kết hợp đồng xuất khẩu hàng nông sản của Công ty giai đoạn<small>"0W 2022 oe ... 29</small>

Bảng 2.4: Chi phí thúc đây hoạt động xuất khẩu hàng nơng sản tại Công ty cô phầnXuất nhập khâu Nhat Thành giai đoạn 2017 - 2022...--- 2-2 2+2 ++£++zs+£szxe2 32Bảng 2.5: Khối lượng và kim ngạch xuất khâu hàng hóa của Công ty ... 37

Bảng 2.6: Sản lượng gạo xuất khâu theo mặt hàng của Công ty...-..--- 39

Bang 2.7: Sản lượng sắn lát xuất khẩu theo thị trường của Công ty ... 41

Bảng 2.8: Sản lượng gạo xuất khâu theo thị trường của Công ty...-..--- 44

Bang 2.9: Khối lượng xuất khâu hàng hóa theo phương thức của Cơng ty... 46

Bang 2.10: Cơ cầu vốn kinh doanh của Công tyy...- - 2-2 2 + £+xe+ke£xerxzrszxez 50<small>Bảng 2.11: Đội ngũ lao động của Cơng ty giai đoạn 2018-2022... --- ---«- 52</small>

Bảng 2.12: Số lượng thị trường xuất khâu hàng hóa của Cơng ty cô phan Xuất nhậpkhẩu Nhất Thảnh...--..2255c- 2222 22t 221112 E211 E1... ren 57Hình 2.1: Tỷ trọng san lượng xuất khâu hàng hóa theo phương thức của Cơng ty ..46

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

LỜI MỞ ĐẦU

Hiện nay, xu thế toàn cầu hóa và hội nhập nên kinh tế thé giới diễn ra ngàycàng sâu rộng, đã trở thành một xu thế khách quan mở ra nhiều cơ hội cũng như

vô vàn thách thức cho các quốc gia dang phát triển như Việt Nam hiện nay. Nhận

thức được điều đó, Việt Nam đã chủ động thực hiện chính sách “Da phương hóacác mối quan hệ kinh tế, đa dạng hóa thị trường và bạn hàng”. Đặc biệt Đảng vàNhà nước Việt Nam đã đánh giá một cách đúng đắn vai trò của hoạt động xuất

nhập khâu, coi “Xuất khẩu là động lực cho cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đấtnước”. Trong suốt những năm qua, kim ngạch xuất khâu của Việt Nam khơng

ngừng tăng, đóng góp rất lớn vào sự phát triển chung của đất nước. Trong đó,mặt hàng nơng sản, đặc biệt là mặt hàng gạo ln giữ vai trị xuất khâu chủ đạocủa Việt Nam. Nhờ sự định hướng và có các chính sách đúng dan, Việt Nam đãtừ một nước phải nhập gạo trở thành nước xuất khẩu hàng nông sản đứng thứ haitrên thé giới, sau Thái Lan. Không chi đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, giátrị gạo xuất khâu của Việt Nam cũng không ngừng tăng lên, đem về một nguồnngoại tệ lớn góp phần vào cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Là tế bào, là hạt nhân của nền kinh tế, các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệtlà các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu hàng nông sản giữ mộtvai trị hết sức quan trọng. Mặt hàng nơng sản có nhiều lợi thế, chịu ảnh hưởng

mạnh mẽ từ các yếu tố tự nhiên, khí hậu, cung cầu khơng ôn định, bi chi phối lớn

bởi thị trường thế giới. Đặc biệt sau khi gia nhập sân chơi chung WTO, cácdoanh nghiệp Việt Nam luôn phải chú trọng, quan tâm tới vấn đề thúc đây xuấtkhẩu hàng nông sản, nâng cao khả năng cạnh tranh với gạo của các quốc gia

Trên tinh than đó, Cơng ty cổ phần Xuất nhập khẩu Nhat Thành, một côngty đa ngành, đa chức năng với lịch sử lâu đời hơn 10 năm qua đã ln tự đổi mớimình và đạt được tốc độ tăng trưởng khá ấn tượng. Hoạt động chính trong lĩnhvực xuất nhập khâu, trong đó xuất khâu hàng nơng sản chiếm hơn 50% tổng kimngạch xuất khẩu tồn cơng ty, cơng ty luôn coi van đề thúc day xuất khâu hàngnông san là van dé quan trọng hàng dau. Tính đến năm 2022, Công ty được lọt

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

vào TOP 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam về doanh thu và lợi nhuận. Đạtđược những thành tích đó, khơng thé khơng nhắc tới những đóng góp lớn từ hoạtđộng xuất khẩu hàng nơng sản. Song bên cạnh đó cơng ty cũng gặp phải nhiềukhó khăn trong vấn đề thu mua, bảo quản gạo, van đề thanh toan....

Xuất phát từ thực tế đó, cùng với vai trị, tầm quan trọng của hoạt động

<small>xuất khẩu hàng nông sản, bằng những kiến thức đã học tập ở trường va qua quan</small>sát tìm hiểu trong thời gian thực tập tại công ty, em đã mạnh dạn đi sâu nghiêncứu dé tài: “Thúc đấy hoạt động xuất khẩu hàng nông sản tại Công ty cỗphần Xuất nhập khẩu Nhất Thành”.

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp này bao gồm ba phần chính như sau:Chương 1: Cơ sở lý luận của thúc đây hoạt động xuất khẩu hàng hóa

Chương 2: Thực trạng thúc đây hoạt động xuất khẩu hàng nông sản tạiCông ty cô phần Xuất nhập khẩu Nhất Thành giai đoạn 2017 - 2022

Chương 3: Giải pháp thúc day hoạt động xuất khẩu hàng nông sản tại Côngty cô phần Xuất nhập khẩu Nhất Thành giai đoạn 2023-2028

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực

<small>hải quan riêng theo quy định của pháp luật”.</small>

Theo quan niệm của doanh nghiệp thì xuất khâu là việc bán hàng hóa, sảnphẩm ra thị trường nước ngoài nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng nước

Như vậy, một cách đơn giản có thé hiểu xuất khâu là việc bán hàng hóa và

dịch vụ ra nước ngoai dựa trên lợi thế sẵn có của doanh nghiệp mình nhằm đạt

<small>mục đích thu lợi nhuận. Hoạt động xuất khẩu là việc bán hàng hóa và dịch vụ cho</small>quốc gia khác trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương tiện thanh tốn. Tiền tệ có thểlà ngoại tệ đối với một hoặc cả hai bên.

1.1.2. Những hình thức xuất khẩu hang hóa

Hiện nay trên thế giới có nhiều hình thức xuất khẩu khác nhau với nhiều

biến tướng của nó. Nhìn chung co 6 hình thức xuất khâu chủ yếu sau:

- Xuất khẩu trực tiếp: Là việc nhà sản xuất trực tiếp tiến hành các giaodịch với khách hàng nước ngoài thơng qua các tổ chức của mình. Là việc xtkhẩu các hàng hoá và dịch vụ mà doanh nghiệp sản xuất ra hoặc thu mua từ các

đơn vị khác sau đó xuất khâu những sản pham đó ra nước ngồi thơng qua các tơ

<small>chức của minh.</small>

<small>Hình thức này có ưu điểm là lợi nhuận thu được của các đơn vị kinh</small>doanh thường cao hơn các hình thức khác. Với vai trị là người bán hàng trực tiếpdoanh nghiệp có thể nâng cao uy tín của mình thơng qua quy cách và pham chấthàng hoá, tiếp cận thị trường và nắm bắt được nhu cầu, thị hiếu của khách hàng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Bên cạnh đó xuất khẩu trực tiếp cịn giúp doanh nghiệp giảm được chỉ phítrung gian, có nhiều điều kiện để thâm nhập thị trường, chủ động trong việc sảnxuất và xuất khâu hàng hố, Tuy vậy hình thức này đòi hỏi doanh nghiệp phảiứng trước một lượng von khá lớn dé sản xuất, thu mua hoặc có thé gặp rất nhiều

khó khản, rủi ro như: Khơng xuất được hàng, khơng thu mua được hàng, bị thanh

tốn chậm hay do thay đổi tỷ giá, lạm phát...

- Xuất khẩu uỷ thác: Trong hình thức này các doanh nghiệp kinh doanhhàng xuất khâu đứng ra đóng vai trị là trung gian xuất khẩu, làm thay cho các

đơn vị sản xuất những thủ tục cần thiết để xuất khâu hàng và hưởng phan trămtheo giá trị hàng xuất khâu đã được thoả thuận. Xuất khẩu uỷ thác được tiến hànhtrong trường hợp một doanh nghiệp có hàng hố muốn xuất khẩu nhưng khơng

có chức năng xuất khâu hoặc khơng có đủ điều kiện dé tiến hành xuất khẩu.

Hình thức này có ưu điểm là mức độ rủi ro thấp, người đứng ra xuất khâukhông phải là người chịu trách nhiệm cuối cùng, đặc biệt là không cần vốn đẻmua hàng. Tuy nhiên hình thức xuất khâu này địi hỏi rất nhiều thủ tục xuất vànhập khẩu, do đó để thực hiện tốt hình thức này các doanh nghiệp cần phải có

những các bộ kinh doanh có kinh nghiệm về nghiệp vụ xuất nhập khẩu. Bên cạnh

đó khi thực hiện theo phương thức uy thác thì lợi nhuận bị phân chia, mat sự liênhệ trực tiếp với thị trường, thông tin chậm, đơi khi cịn thiếu chính xác...Do đó

nên sử dụng phương thức xuất khẩu này trong các trường hợp khi cần thiết như:

Khi thâm nhập vào thị trường mới, khi tung ra sản phẩm mới...

- Buôn bán đối lưu: Là một phương thức giao dịch trao đổi hàng hố,trong đó xuất khâu kết hop chặt chẽ với nhập khâu, người bán đồng thời là ngườimua, lượng hàng giao dịch đi có giá trị tương ứng với lượng hàng nhận về. Vớiphương thức này, mục đích của xuất khẩu khơng phải nhằm thu về một khoảnngoại tệ mà là nhằm thu về một lượng hàng hố có giá trị tương đương. Bn bán

đối lưu có các loại hình như: Hàng đơi hàng, trao đổi bù trừ, mua đối lưu, chuyểnnợ, mua lại sản phẩm.

Ưu điểm của phương pháp này là tránh được rủi ro về tỷ giá hối đối dokhơng phải giao dịch bằng tiền. Tuy nhiên có nhược điểm là khó tìm được nguồn

hang tương đương với hang mình đã trao đổi về mặt hàng cũng như giá cả, đồng

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

thời không thu về ngoại tệ mà thu về hàng hố cho nên q trình trao đổi chậm

- Tạm nhập tái xuất: Là việc xuất khẩu những hàng hoá mà trước đây đãnhập khẩu về nhưng vẫn chưa tiễn hành các hoạt động chế biến. Muc đích củaviệc tái xuất khâu là mua rẻ hàng hoá ở nước này sau đó bán đắt ở nước khác vàthu số ngoại tệ lớn hơn số vốn bỏ ra. Giao dịch này luôn thu hút ba nước tham

gia là: Nước xuất khau- nước nhập khau- nước tái xuất khẩu.

Ưu điểm của hình thức xuất khẩu này là cho phép thu lợi nhuận cao mà

không phải tổ chức sản xuất, đầu tư vào nhà xưởng, máy móc thiết bị. Tuy nhiênHình thức tạm nhập tái xuất này đặt ra đòi hỏi là các doanh nghiệp phải có kinh

nghiệm kinh doanh, am hiểu thị trường và giá cả, có nhiều bạn hàng ở nướcngoài dé kết nối các mối quan hệ giữa họ.

- Xuất khẩu tại chỗ: Là hình thức mà hàng và dịch vụ có thể chưa vượt rangồi biên giới quốc gia nhưng ý nghĩa kinh tế của nó cũng giống như hoạt độngxuất khâu. Đó là việc cung cấp hàng hố và dịch vụ cho các đồn ngoại giao,<small>khách du lịch quốc tế...</small>

Hình thức xuất khâu này đang được phổ biến va có khá nhiều ưu điểm

như: Giảm được chi phí vận chuyền, độ rủi ro thấp, có thể đạt hiệu quả kinh tế

cao do giảm bớt chi phí bao bi, đóng gói, bảo quản, thời gian thu hồi vốn nhanh.Tuy nhiên nó cũng bộc lộ nhược điểm như: Khơng tạo điều kiện để doanh nghiệp

có thê hiểu thêm về thị trường nước ngồi từ đó phát triển rộng hơn thị trường

<small>của mình.</small>

- Gia cơng xuất khẩu: Là một hình thức kinh doanh theo đó một bênnhập nguyên vật liệu hoặc bán thành phâm( bên nhân gia công) của bên kia( bênđặt gia công) dé chế biến thành phẩm rồi giao lại cho bên đặt gia công và nhậntiền gia cơng. Ưu điểm của hình thức này là giúp bên nhận gia công tạo công ăn

việc làm cho người lao động, nhận được các thiết bị công nghệ tiên tiến để phát

triển sản xuất. Đối với nước đặt gia công cũng được hưởng lợi vì họ tân dụngđược nguồn nhân công với giá rẻ cũng như tận dụng được nguồn ngun liệu săn

có của bên nhận gia cơng. Tuy nhiên nhược điểm của hình thức này là bên nhận

gia cơng sẽ bị động, chất lượng sản phẩm cũng không đều.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

1.1.3. Vai trò của hoạt động xuất khẩu

Xuất khâu là hoạt động cơ bản của nền kinh tế quốc dân, là công cụ,phương tiện thúc đầy sự phát triển kinh tế. Do vậy, thúc đây xuất khẩu được coilà van đề có ý nghĩa chiến lược dé phát triển kinh tế và thực hiện q trình cơngnghiệp hố, hiện đại hố đất nước. Vai trị của xuất khẩu thé hiện ở các mặt sau:

1.1.3.1. Ở tam vĩ mô

Thứ nhất, xuất khâu tạo nguồn vốn chủ yêu cho nhập khẩu các hàng hóa,máy móc thiết bi, day chuyền sản xuất... nhằm phục vụ q trình cơng nghiệphóa, hiện đại hóa đất nước.

Thứ hai, xuất khâu thúc đây quá trình kinh tế và phát triển sản xuất.

Xuất khẩu lấy thị trường thế giới làm thị trường của mình, vì vậy quá trình

sản xuất phải xuất phát từ nhu cầu của thị trường thế giới. Những ngành sản xuấttạo ra sản phẩm phục vụ tốt cho thị trường các nước có cơ hội phát triển, ngượclại những ngành nào khơng thích ứng sẽ bị đào thải. Như vậy, xuất khâu có tác

dụng chuyền dịch cơ cấu kinh tế. Sự ảnh hưởng này thê hiện:

- Xuất khẩu tạo cơ hội mở rộng thị trường tiêu thụ góp phần làm cho sảnxuất phát triển 6n định.

<small>- Xuất khâu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung ứng đầu vào cho sản</small>xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong nước

- Thông qua xuất khâu hàng hóa các doanh nghiệp nước ta tham gia cạnh

tranh trên thị trường về giá cả cũng như chất lượng. Sự cạnh tranh này buộc

chúng ta phải tổ chức sản xuất lại trong nước, hình thành cơ cầu thích nghỉ vớithị trường thé giới.

Thứ ba, xuất khâu tác động tích cực tới cơng ăn việc làm, cải thiện đờisống nhân dân. Trong những năm gần đây, lĩnh vực xuất khâu đã thu hút rấtnhiều bộ phận lao động trong xã hội. Từ những người công nhân lao động chân

tay cho đến những lao động có chất lượng cao. Mặt khác, lĩnh vực xuất khâu

cũng là một lĩnh vực đem lại lợi ích kinh tế cao cho các cá nhân. Vì thế, vai trịcủa xuất khâu ở đây thé hiện ở chỗ đó là giúp giả quyết cơng ăn việc làm, cảithiện và nâng cao đời sống của một số bộ phận người lao động, góp phần vào

<small>cơng cuộc phát triên đât nước.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

1.1.3.2. O tam doanh vi mô (tam doanh nghiệp)

Trong xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng như hiện

<small>nay, cộng thêm đó là sự chật chội của thị trường trong nước. Các doanh nghiệp</small>

có xu hướng vươn ra thị trường thê giới nhằm tìm kiếm cơ hội cũng như thử

thách mới. Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với các doanh nghiệp thê hiện:

- Hoạt động xuất khâu giúp các doanh nghiệp có thé tồn tại và phát triển.Với bản chất là hoạt động tiêu thụ đặc biệt, do vậy việc thúc đây xuất khẩu cũng

là một vấn đề sống còn của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong lĩnh vựcnày. Mở rộng thị trường, thúc đây sé lượng tiêu thu trên thị trường quốc tế làm

tăng tốc độ quay vòng vốn của, tăng hiệu quả kinh doanh các doanh nghiệp. Đâylà vai trò quan trọng nhất của hoạt dộng kinh doanh xuất khâu đối với các doanh

- Thông qua hoạt động kinh doanh xuất khâu, các doanh nghiệp trongnước tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trường về giá cả và chất lượng hàng

hóa dịch vụ. Điều này buộc các doanh nghiệp phải hình thành cơ cấu xuất khẩu

<small>phù hợp với đòi hỏi của thị trường.</small>

Xuất khẩu là một nhân tổ tích cực nhất đối với doanh nghiệp trong q<small>trình hồn thiện chất lượng sản pham và đề ra các giải pháp nhằm củng cô, nâng</small>

cao hiệu quả sản xuất và tiêu thụ.

- Xuất khẩu giúp các doanh nghiệp xuất khẩu có cơ hội mở rộng quan hệ

buôn bán kinh doanh với nhiều đối tác nước ngồi trên cơ sở các bên cùng có lợi.

- Tạo ra nguồn thu nhập cho bộ phận cán bộ công nhân viên trong doanh

<small>- Giúp cho các doanh nghiệp cũng như hàng hóa của họ xây dựng được</small>

thương hiệu của mình, nâng cao uy tín trên thị trường quốc tế.

1.1.4. Nội dung thúc đấy hoạt động xuất khẩu hàng hóa

Nội dung thúc đây hoạt động xuất khẩu hàng hóa bao gồm các giai đoạn

- Nghiên cứu thi trường xuất khẩu:

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Nghiên cứu thị trường theo nghĩa rộng là quá trình điều tra dé tìm ra triểnvọng ban hàng cho một sản phẩm cụ thé hay một nhóm sản phẩm, ké cả phương

<small>pháp thực hiện mục tiêu đó. Quá trình nghiên cứu thị trường theo nghĩa hẹp là</small>

quá trình thu thập thơng tin, số liệu về thị trường, so sánh, phân tích những sỐ

liệu đó và rút ra kết luận. Những kết luận này sẽ giúp cho nhà quản lý đưa ra

quyết định đúng đắn dé lập kế hoạch kinh doanh, nhằm “chuẩn bị trước dé báncái thị trường cần đúng lúc và có hiệu quả” (cho cả doanh nghiệp lẫn kháchhàng). Nghiên cứu thị trường phải đáp ứng được các yêu cầu sau:

+ Nhận dạng nhu cầu và đặc điểm của khách hàng. Trong lĩnh vực xuất

nhập khẩu hàng hóa được đáp ứng trên thị trường thường với số lượng lớn, bên

bán và bên mua lại cách xa nhau về không gian và thời gian. Nên các doanh

nghiệp không thể không nghiên cứu nhu cầu va đặc điểm của khách hàng dé biếtđược : Ai mua? Họ mua như thế nào? Khi nao ho mua....Van đề chính cần biếtnhận dạng nhu cầu và đặc điểm của khách hàng đối với một doanh nghiệp nó sẽtạo ra một lợi thế cực ký to lớn so với các đối thủ cạnh tranh.

<small>+ Xác định cơ hội và lựa chọn mặt hàng xuất khẩu. Việc nhận biết mặt</small>hàng xuất khẩu, trước tiên phải dựa vào quá trình của sản xuất và nhu cầu tiêudùng, về quy cách, chủng loại, kích cỡ, giá cả, thời vụ và các thị hiéu cũng nhưtập quán tiêu dùng của từng vùng, từng lĩnh vực sản xuất. Từ đó xem xét các khíacạnh của hàng hóa thị trường thế giới. Về khía cạnh thương phẩm, phải hiểu rõgiá trị cơng dụng, các đặc tính, quy cách phẩm chất, mẫu mã. Nắm bắt đầy đủ cácmức giá cho từng điều kiện mua ban và pham chất hang hóa, khả năng sản xuấtvà nguồn cung cấp chủ yếu của các công ty cạnh tranh, các hoạt động dịch vụcho hàng hóa như vận chuyển đến đúng nơi, đúng lúc, đúng thời gian quy định,hàng hóa được đóng gói với mẫu mã bền đẹp thuận tiện cho việc tiêu dùng...

<small>+ Đánh giá dung lượng thị trường và các nhân tố ảnh hưởng. Dung lượng</small>

thị trường là khối lượng hang hóa được giao dịch trên một phạm vi thị trường

nhất định trong một thời gian nhất định (thường là 1 năm). Nghiên cứu dunglượng thị trường là cần xác định nhu cầu của khách hàng, kế cả lượng dự trữ, xu

hướng biến động của nhu cầu trong từng thời điểm. Dung lượng thị trường là

khơng có định, có thay đối tuỳ theo diễn biến của thị trường, do tác động của

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

nhiều nhân tô khác nhau trong từng giai đoạn nhất định. Các nhân tố làm dunglượng thị trường thay đổi có thể chia làm 3 loại, căn cứ vào thời gian chúng ảnh

<small>hưởng tới thị trường.</small>

Loại nhân to thứ nhất: Là các nhân tố làm cho dung lượng thị trường biến đổicó tính chất chu kỳ. Đó là sự vận động của tình hình kinh tế tư bản chủ nghĩa và tínhchất thời vụ trong sản xuất, lưu thông và tiêu dùng. Khi nền kinh tế tư bản chủ nghĩarơi vào khủng hoảng, thì dung lượng thị trường thế giới bị co hẹp và ngược lại.

Loại thứ hai: Là các nhân tố ảnh hưởng lâu dài đến sự biến động của thị

trường bao gồm những tiến bộ khoa học cơng nghệ, các chính sách, pháp luật củaNhà nước và chiến lược kinh doanh của các tập đoàn tư bản lũng đoạn, thị hiểu,tập quán tiêu dùng của khách hàng làm ảnh hưởng của khả năng sản xuất hàng

thay thế.

Loại thứ ba: Là các nhân tô ảnh hưởng tạm thời đối với dung lượng thịtrường như các hiện tượng đầu cơ, tích trữ hàng hóa gây ra các đột biến về cungcầu trên thị trường, các yếu tố về tự nhiên như thiên tai, hạn hán, động dat...

+ Nghiên cứu cạnh tranh. Thi trường nước ngoài hiếm khi là một không giantinh khiết cho mọi sự giao lưu buôn bán hiện diện của thương mại. Các doanh<small>nghiệp luôn luôn gặp phải sự cạnh tranh gay gắt giữa các bên là những nhà xuất</small>khâu và nhập khâu. Do vậy, doanh nghiệp cần nghiên cứu cạnh tranh dé xác định rõ:

= Ai là/ có thé là đối thủ cạnh tranh? Cạnh tranh khi nào, lúc nào? Ở đâu?

" Co cấu cạnh tranh như thé nào ? Số lượng các đối thủ cạnh tranh và sự

tham gia của họ vào thị trường tương ứng sẽ cho ta một bức tranh tổng quát kháthú vị về cơ cau cạnh tranh hiện tại.

" Cạnh tranh như thé nào? Cạnh tranh về độ tin cậy của sản phẩm, cạnhtranh về giá, về sự đôi mới công nghệ tạo ra sản phẩm mới tốt hon, phù hợp hơn

với nhu cầu của người tiêu dùng, khuếch trương và quảng cáo...nhằm đưa nhữngthông tin về khả năng của doanh nghiệp, thông tin về sản phâm mới cho thị

trường và người tiêu dùng được biết.

+ Nghiên cứu về giá cả hàng hoá. Nghiên cứu về giá cả hàng hoá trên thịtrường thé giới là van đề quan trọng đối với bat cứ đơn vị kinh doanh xuất khâunào, đặc biệt là đối với những doanh nghiệp mới bắt đầu tham gia vào kinh

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

doanh chưa đủ mạng lưới nghiên cứu và cung cấp thông tin. Xu hướng biến độnggiá cả trên thị trường quốc tế rất phức tạp và chịu dự chi phối của các nhân tố

" Nhân tố chu kì. Là sự vận động có tính chất quy luật của nền kinh tế, đặc

biệt là sự biến động thăng trầm của nền kinh tế các nước lớn có cơng nghiệp vàkhoa họa kỹ thuật phát triển, luôn dẫn đầu thị trường về khối lượng, giá trị hànghóa trong giao dịch xuất khâu.

= Nhân tô lũng đoạn của các công ty siêu quốc gia.Đây là nhân tổ quan

trọng nó có tác dụng chi phối và ảnh hưởng đến sự hình thành giá ca của từng

loại hàng hoá trên thị trường quốc tế.

= Nhân tố cạnh tranh giữa người mua và người bán. Cạnh tranh giữa người

<small>bán với người bán, người mua với người mua và giữa người bán với người mua.</small>

Trong thực tế cạnh tranh thường làm cho giá cả hàng hóa được rẻ hơn. Cũng nhưtránh được sự độc quyền của các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất và phânphối hàng hóa.

= Nhân tố cung- cầu. Là nhân tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến lượngcung cấp hoặc khối lượng hàng hố tiêu thụ trên thị trường, do vậy có ảnh hưởngrất lớn đến sự biến động của giá cả. Khi nguồn cung mà lớn hơn cầu thì giá cả thịtrường giảm suống gây thiệt hai cho nha sản xuất hang hóa xuất khâu, Khi cầu

<small>lớn hơn cung thì làm cho giá cả của thị trường tăng lên gây khó khăn cho sự tiêu</small>

dùng của người dân nước nhập khẩu.

= Nhân tố lạm phát. Giá cả của hàng hố khơng những phụ thuộc vào giátrị của nó được kết tinh trong q trình sản xuất mà cịn phụ thuộc vào giá tri củatiền tệ của một quốc gia. Do vậy sự xuất hiện của lạm phát sẽ ảnh hưởng đến giácả hàng hố của một quốc gia trong q trình trao đổi thương mại quốc tế. Dovậy trong thương mai quốc tế các doanh nghiệp thường phải lay đồng tiền bản

địa của nước mình so với rổ tiền tệ làm cơ sở trong thanh tốn.

= Nhân tơ thời vụ. Là những nhân tố tác động đến giá cả theo tinh chat thờivụ của sản xuất và lưu thơng hàng hóa. Thời vụ gieo trồng ở mỗi nước khác nhaudẫn tới khả năng cung ứng hàng hóa cũng khác nhau, vào thời điểm giáp vụ hànghóa thường bị thiếu hụt, đây là cơ sở để các doanh nghiệp có lợi thế về mặt tự

<small>10</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

nhiên khai thác, hay chủ động nguồn hàng trong dự trữ để bán ra với giá cao

+ Phân tích và lựa chọn bạn hàng giao dịch. Đây là những cá nhân hoặc tổchức có quan hệ giao dịch với doanh nghiệp nhằm thực hiện các hợp đồng hợp táckinh tế hay hợp tác kỹ thuật liên quan tới việc cung cấp hàng hóa và dịch vụ. Vớimục tiêu đề ra là hai bên cùng có lợi, song nó phụ thuộc rất nhiều vào kinh nghiệm

của người làm cơng tác giao dịch, có thé dựa trên cơ sở nghiên cứu các van đề như

" Tình hình sản xuất kinh doanh, lĩnh vực và phạm vi kinh doanh, khảnăng cung cấp hàng hoá.

" Khả năng về vốn, cơ sở vật chất, kỹ thuật. hồn tồn có khả năng thanh

toán khi ký hợp đồng mua bán trong thương mại quốc tế.

= Thái độ và quan điểm kinh doanh là chiếm lĩnh thị trường hay cố gắnggiành lấy độc qun về hàng hố.

= Uy tín, quan hệ quen biết của ban hàng trong kinh doanh.

<small>= Thai độ chính trị có những quan hệ tốt, thiện chí trong bn bán quốc tế.</small>đặc biệt đã có mối quan hệ uy tín đối với doanh nghiệp.

<small>Trong việc lựa chọn thương nhân giao dịch tốt nhất là nên lựa chọn đối tác</small>trực tiếp tránh những đối tác trung gian, trừ trường hợp doanh nghiệp muốn thâm

<small>nhập vảo thị trường mới mà mình chưa có kinh nghiệm.</small>

- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch xuất khẩu:

Giai đoạn này bao gồm các hoạt động sau:

<small>+ Tạo nguồn hàng xuất khẩu. Nguồn hàng là tồn bộ hàng hố và dịch vụ</small>

của một cơng ty hoặc một địa phương hoặc toàn bộ đất nước có khả năng xuất

khẩu được. Tạo nguồn hàng xuất khẩu là toàn bộ những hoạt động từ đầu tư sảnxuất kinh doanh đến các nghiệp vụ nghiên cứu thị trường, ký kết hợp đồng xuất

khẩu, hợp đồng bảo hiểm, vận chuyên, bảo quản, sơ chế, phân loại nhằm tạo ra

hàng hố có day đủ tiêu chuẩn cần thiết cho xuất khẩu. Công tác thu mua tạonguồn hàng cho xuất khẩu là một hệ thống các công việc, các nghiệp vụ , bao

<small>11</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

“Nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu và khả năng cung cấp hàng xuất khẩutrên thị trường. Khả năng cung cấp hàng được xác định bởi nguồn hàng thực tếvà nguồn hàng tiềm năng. Nguồn hàng thực tế là nguồn hang đã có và đang sansàng đưa vào lưu thông trên thị trường. Với nguồn này chi cần thu mua, phân

loại, đóng gói... là có thé xuất khẩu được. Còn đối với nguồn hàng tiềm năng là

nguồn hàng chưa xuất hiện, nó có thé có hoặc khơng có trên thị trường. Đối vớicác nguồn này địi hỏi các doanh nghiệp ngoại thương phải có đầu tư, có đơn đặthàng, có hợp đồng kinh tế... thì người cung cấp mới tiễn hành sản xuất. Trong

công tác xuất khâu thì nguồn hàng này rất quan trong bởi hàng hóa xuất khâu địi

hỏi phải có mẫu mã riêng, tiêu chuẩn chất lượng cao, số lượng được định trước...= Tổ chức hệ thống thu mua hàng cho xuất khâu.Hệ thống thu mua baogồm mạng lưới các đại lý, hệ thống kho hàng ở các địa phương, các khu vực có

<small>mặt hàng thu mua. Chi phí này khá lớn, do vậy địi hỏi các doanh nghiệp phải có</small>

sự lựa chọn, cân nhắc trước khi chọn đại lý và xây dựng kho, nhất là những khođòi hỏi phải trang bị nhiều phương tiện bảo quản đất tiền.

= Kí kết hợp đồng trong thu mua tạo nguồn xuất khâu. Phần lớn khối lượng

<small>hang hóa được mua bán giữa các doanh nghiệp ngoại thương với các nha sản</small>

xuất hoặc với các đại lý, cơ sở có chân hàng, đều thơng qua hợp đồng thu mua,đổi hàng, gia công... Dựa trên những thoả thuận và tự nguyện các bên ký kết hợp

đồng là cơ sở vững chắc đảm bảo các hoạt động kinh doanh của các doanh

nghiệp diễn ra bình thường và 6n định.

= Xúc tiến khai thác nguồn hàng. Sau khi ký kết hợp đồng kinh tế với cácđại lý và các đơn vị sản xuất hàng xuất khâu, doanh nghiệp ngoại thương phải lậpkế hoạch thu mua, tiễn hành sắp xếp các phan việc phải làm và chỉ đạo các bộphận chức năng thực hiện kế hoạch. Cụ thé là. Đưa hệ thống thu mua đã đượcthiết lập ở các địa phương đi vào hoạt động, chuẩn bị đầy đủ thủ tục giấy tờ,

chứng từ, hóa đơn, bộ phận giám định chất lượng hàng hóa và các thủ tục khác

để giao nhận hàng theo hợp đồng đã ký, tổ chức hệ thống kho tàng tại các điểmnút các kênh thu mua, đảm bảo đủ khả năng tiếp nhận hàng hóa và giải tỏa nhanhdòng hàng vào ra với chất lượng tốt nhất.

<small>12</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

= Tiép nhận bảo quản và xuất kho giao hàng xuất khẩu. Phan lớn hàng hóatrước khi xuất khâu đều phải trải qua một hoặc một số kho dé bảo quản, phanloại, đóng gói, hoặc nhờ làm thủ tục xuất khẩu. Nhà xuất khâu cần chuẩn bị tốtcác hệ thống kho tang dé tiếp nhận và bảo quản hàng xuất khẩu. Bảo quan hang

<small>hóa trong kho là một trong những nhiệm vụ quan trọng của chủ kho hàng. Chủ</small>

<small>kho hàng phải có trách nhiệm khơng dé cho hàng hóa bị hư hỏng, đồ vỡ, mat</small>mát... trừ khi hàng hóa bị hư hỏng, đồ vỡ, mat mát... là do điều kiện bất khả

<small>kháng gây ra.</small>

+ Đàm phan kí kết hợp đồng xuất khẩu. Giai đoạn này bao gồm toàn bộ

các hoạt động ban bạc trao đôi giữa các đối tác với nhau về các điều kiện mua

bán giữa các doanh nghiệp xuất nhập khâu đề đi đến thống nhất ký kết hợp đồng.

Có nhiều hình thức đàm phán khác nhau như:

= Dam phán qua thư tín: Đây là hình thức chủ yếu dé giao dich kinh doanhgiữa các nhà xuất nhập khẩu. Những cuộc tiếp xúc ban đầu thường là qua thư từ.

So với gặp gỡ trực tiếp thì giao dich qua thư tín tiết kiệm được rất nhiều chi phí,

trong cùng một lúc có thể giao dịch với nhiều khách hàng ở nhiều nước khácnhau. Mặt khác giao dịch qua thư tín thì sẽ có điều kiện để cân nhắc suy nghĩ,tranh thủ ý kiến của nhiều người và có thể khéo léo dấu được ý định của mình.

Tuy nhiên giao dịch bằng thư tín thường mất rất nhiều thời gian và do đó có thểbỏ lỡ mat thời cơ mua bán. Người ta có thé sử dụng điện tín,thư thương mại dékhắc phục nhược điểm nay.

= Đàm phán bằng cách gặp gỡ trực tiếp: Gặp gỡ trực tiếp giữa hai bên détrao đôi mọi điều kiện buôn bán, là một hình thức đặc biệt quan trọng. Hình thứcnày day nhanh tốc độ giải quyết mọi van đề giữa hai bên và nhiều khi là lối thoátcho những đàm phán bằng thư tín đã kéo dài lâu mà khơng có kết quả. Đàm phánbăng gặp gỡ trực tiếp tuy hiệu quả hơn hình thức thư tín, điện tín, song đây cũnglà hình thức dam phán khó khăn nhất, đòi hỏi người tiến hành đàm phán phải giỏinghiệp vu, tự tin, phản ứng nhạy bén đủ tinh táo và bình tĩnh do xét ý kiến đối

- Tổ chức thực hiện hoạt động xuất khẩu:

<small>13</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Sau khi hợp đồng mua bán ngoại thương đã được kí kết, đơn vị xuất khẩuvới tư cách là một bên ký kết phải thực hiện hợp đồng xuất khâu đó sao cho cóhiệu quả cao nhất. Nó địi hỏi phải tn thủ luật quốc gia và những tập quánthương mại quốc tế, đồng thời bảo đảm được quyền lợi của quốc gia và bảo đảmuy tin cũng như hiệu quả kinh doanh của đơn vị xuất khâu. Đề thực hiện tốt hợp

đồng xuất khẩu, đơn vị kinh doanh phải tiến hành các công việc sau:+ Xin giấy phép xuất khẩu.

+ Kiểm tra L/C.

+ Chuẩn bị hàng hóa.

<small>+ Thuê tàu hoặc uỷ thác thuê tàu</small>

+ Kiểm nghiệm hàng hóa

<small>+ Làm thủ tục hải quan</small>

<small>+ Giao hàng lên tau</small>

<small>+ Làm thủ tục thanh tốn</small>

+ Giải quyết khiếu nại (nếu có).

1.1.5. Biện pháp thúc day hoạt động xuất khẩu hàng hóa1.1.5.1. Thúc đầy mặt hàng xuất khẩu

Thúc đây mặt hàng XK là một trong những nội dung quan trọng trong

thúc đây XK của doanh nghiệp. Tùy vào từng chiến lược và từng thời điểm mà

mỗi doanh nghiệp sẽ có định hướng thúc đây mặt hàng XK khác nhau. Có doanhnghiệp thúc đây XK những mặt hàng nào đang là thế mạnh của doanh nghiệpmình hoặc có doanh nghiệp lại tập trung thúc day XK những sản phẩm mới, cũng

có doanh nghiệp lại tập trung thúc đây XK những mặt hàng truyền thống lâu đời

găn với thương hiệu của cơng ty. Cũng có doanh nghiệp lựa chọn chiến lược thúcđây mặt hàng XK theo hướng đa dạng hóa sản phẩm, tức là XK càng nhiều mặthàng càng tốt. Sau một thời gian, doanh nghiệp có thê thay đổi định hướng thúcđây XK theo cách tập trung vào một số mặt hàng nhất định (có thé là những mặt

hàng có chất lượng cao hoặc những mặt hàng có lợi nhuận cao hoặc có thể lànhững mặt hàng có tên tuổi gắn với thương hiệu đã rất thành công trong thị

trường nội dia mà công ty muốn thúc day XK sang nước ngoài...)1.1.5.2. Thúc day thị trường xuất khẩu

<small>14</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

Thúc đây thị trường XK cũng là một việc làm cần thiết nhằm thúc đây XKcủa doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp lựa chọn cho mình một chiến lược thúc đâyXK khác nhau phù hợp với mục tiêu phát triển của từng doanh nghiệp. Có doanhnghiệp di theo hướng thúc day thị trường XK theo cách đa dạng hóa tức là mở

<small>rộng thị trường XK, hướng tới những thị trường nước ngoai mới ma doanh</small>

nghiệp chưa thâm nhập vào được hoặc chưa thiết lập được mối quan hệ lâu bên.

Cũng có doanh nghiệp lại tập trung thúc day XK vào một số thị trường tiềmnăng, thúc day sản lượng và doanh số tại những thị trường cũ đã và đang triển

khai tốt và đã xây dựng được mối quan hệ bạn hàng lâu dài tốt đẹp. Các biện

<small>pháp mà doanh nghiệp thường áp dụng là:</small>

Thứ nhát, tiễn hành nghiên cứu thị trường xuất khâu

Đề tiếp cận thị trường XK và thâm nhập một cách hiệu quả các doanhnghiệp cần tiến hành nghiên cứu thị trường, lựa chọn thị trường va mặt hàng phùhợp. Nếu doanh nghiệp đã có một thị trường truyền thống ổn định thi cần tìmhiểu mở rộng các thị trường mới, nhằm mở rộng thị trường, tăng doanh số bánhàng, hạn chế rủi ro về biến động thị trường tiêu thụ. Quá trình nghiên cứu thịtrường mới có thé tiến hành đồng thời với quá trình mở rộng thị trường truyền<small>thống. Doanh nghiệp cần xác định rằng thâm nhập thị trường không chỉ theo</small>

chiều rộng (tăng về số lượng thị trường) mà còn theo chiều sâu (tăng thị phần).

Thứ hai, thúc day hoạt động giới thiệu và quảng bá để thâm nhập thị

<small>trường mới.</small>

<small>Quá trình thâm nhập thị trường phải đi cùng với việc quảng bá thương</small>

hiệu của hàng hoá - dịch vụ. Thương hiệu hàng hóa được coi là yếu tố vơ cùngquan trọng, khơng chỉ góp phần khăng định vị trí của doanh nghiệp trên thịtrường thế giới mà còn là một trong số các yếu tô để người tiêu dùng lựa chọnsản phẩm, hàng hóa. Do đó các cơng cụ xúc tiến cần được áp dụng hợp lý và có

hiệu quả nhất. Có thé xúc tiến việc quảng bá thương hiệu thông qua quảng cáo,

hội chợ, triển lãm hoặc các diễn đàn hợp tác giữa các quốc gia hoặc hiệp hội

<small>doanh nghiệp.</small>

Thứ ba, thâm nhập thị trường hiệu quả nhờ lựa chọn kênh phân phối phù

<small>15</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Khi doanh nghiệp đã chọn được thị trường XK, dé đạt được mục tiêu XKcũng như thúc day XK sản phẩm của mình sang thị trường một cách lâu dài và cóhệ thống buộc doanh nghiệp phải lựa chọn kênh phân phối tốt và có uy tín cao.

Có thê lựa chọn kênh phân phối trực tiếp hoặc thông qua trung gian. Đối với các

doanh nghiệp mới bước đầu thâm nhập thị trường qua XK thì việc lựa chọn kênh

<small>phân phối qua trung gian là hiệu quả nhất vì sẽ giảm thiểu rủi ro trong trường</small>hợp sản phẩm không được thị trường chấp nhận. Khi doanh nghiệp đã có kinh

nghiệm về XK và thị trường nước ngồi đủ lớn thì doanh nghiệp đó có thé lựa

chọn hình thức đầu tư trực tiếp để xây dựng các xí nghiệp hoặc doanh nghiệp tại

nước sở tại. Như vậy, phương thức nay có thé mang lại hiệu quả cao hơn và cónhững ưu điểm nỗi trội hơn cho doanh nghiệp

1.1.5.3. Thúc day sản lượng và kim ngạch xuất khẩu

Ngoài việc thúc day mặt hang XK và thúc day thị trường XK thì thúc đây

<small>sản lượng và kim ngạch XK cũng được coi là một nội dung quan trong trong thúc</small>

đây XK của doanh nghiệp. Da phần các doanh nghiệp đều chú trọng thúc day sản

<small>lượng và kim ngạch XK. Sản lượng và kim ngạch XK năm nay cao hơn so với</small>

năm trước cho thấy hoạt động XK của doanh nghiệp đang rất phát triển và có kếtquả tốt. Ngược lại, sản lượng và kim ngạch XK của doanh nghiệp bằng hoặcthậm chí có thé thấp hơn so với các năm trước chứng tỏ rằng hoạt động XK củadoanh nghiệp đang gặp khó khăn trở ngại (có thể là do nguyên nhân khách quan

hoặc chủ quan), cần xem xét lại một cách kỹ lưỡng dé có các quyết định phù hợp

với mục tiêu phát triển của doanh nghiệp. Dé tăng sản lượng và kim ngạch XK,doanh nghiệp XK phải có các biện pháp thúc đây từ hoạt động thu mua đầu vào

đến hoạt động sản xuất.

Thứ nhất, nâng cao chất lượng sản phẩm.

Chất lượng là mối quan tâm hàng đầu của khách hàng và là một trongnhững yếu tố nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế đối với doanhnghiệp XK. Để nâng cao chất lượng sản phẩm, doanh nghiệp phải có sự kiểmsoát chặt chẽ tat cả các khâu, từ khâu đầu vào đến khi sản phẩm được đóng góiXK. Ngay từ khâu đầu tiên, cần kiểm tra giám sát chặt chẽ chất lượng nguyên vật

<small>liệu sản xuât hoặc các sản phâm thu mua đảm bảo chât lượng. Tiêp đó, trong quá</small>

<small>16</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

trình sản xuất hoặc bảo quản cần có những cải tiến nâng cao cơng nghệ sản xuấtdé hàng hố được sản xuất theo một quy trình đạt tiêu chuẩn. Khi hàng hố đượcđóng gói thành phẩm cũng phải kiểm tra chất lượng sau quá trình bảo quản vậnchun. Chất lượng của hàng hóa XK khơng chỉ là sản phẩm đạt chất lượng cao

mà còn phải đạt các tiêu chuẩn quốc tế hoặc tiêu chuẩn do thị trường XK yêu

cầu. Khi chất lượng hang hóa được nâng cao cả về pham chất, bao bì và mẫu mã,giá XK hàng hóa cũng sẽ tăng đặc biệt tại các thị trường của các quốc gia pháttriển như Châu Âu, Nhật Bản, Hoa Kỳ khi các thị trường này yêu cầu nghiêmngặt về chất lượng nhưng giá trị XK lại cao hon han so với các thị trường ChâuÁ như Trung Quốc, Philippine... Điều này đồng nghĩa với việc sản lượng và kim

<small>ngạch XK hàng hóa của doanh nghiệp tăng.</small>

Thứ hai, đa dạng hóa mat hang XK kết hợp với lựa chọn mặt hang XKtrọng điểm.

Da dang hóa các mặt hàng XK có nghĩa là doanh nghiệp cung ứng nhiềuloại mặt hàng khác nhau để XK sang một hoặc nhiều thị trường khác nhau. Việc<small>đa dạng hóa mặt hàng XK nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng và do</small>đó có khả năng cạnh tranh cao hơn. Tuy nhiên, nếu danh mục hàng hoá quá rộng<small>và trong mỗi loại lại có q nhiều chủng loại khác nhau thì các nguồn lực và khả</small>

<small>năng của doanh nghiệp sẽ bị dàn trải, do đó hiệu quả sử dụng sẽ kém đi vì doanh</small>

nghiệp khơng tận dụng được hiệu quả giảm chi phí nhờ tính kinh tế theo quy mơ.

<small>Bởi vậy việc đa dạng hoá mặt hàng XK phải dựa trên cơ sở lựa chọn một mặt</small>

hàng chủ lực để XK. Mặt hàng đó có thể là mặt hàng truyền thống của doanhnghiệp hoặc mặt hàng chiếm thị phần tiêu thu lớn tại một hoặc một vài thị trườngnào đó. Khi danh mục hàng hóa được da dang đáp ứng thị hiéu và nhu cầu tiêuthụ của khách hàng thi sản lượng XK của doanh nghiệp cũng sẽ được thúc day.

1.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến thúc đấy hoạt động xuất khẩu hàng hóa

<small>của doanh nghiệp</small>

1.2.1. Nhân tơ khách quan

Các nhân tố bên ngồi doanh nghiệp là nhóm nhân tố thuộc về môi trườngvĩ mô và môi trường ngành bao quanh doanh nghiệp. Ở đây xét trên giác độ một<small>doanh nghiệp kinh doanh XK, nhân tố bên ngoài được xem xét là yếu tổ môi</small>

<small>17</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

trường vĩ mô tác động đến hoạt động kinh doanh mặt hàng XK của doanh nghiệp

> Các nhân tố kinh tế

Các nhân tố về kinh tế bao gồm tốc độ tăng trưởng nén kinh tế, ty giá hốiđoái, tỉ lệ lạm phát, thu nhập quốc dân, quan hệ cung cầu. Mọi sự thay đơi về tỉ lệ<small>lạm phát, tỉ giá hối đối, thu nhập, đầu tư nước ngoài, nhịp độ phát trién của các</small>ngành kinh tế, khoa học, đều ảnh hưởng tới doanh nghiệp và thị trường của

doanh nghiệp. Mọi sự chuyển dịch dù lớn hay nhỏ đều gây nên những tác động

tích cực hay tiêu cực đến thúc đây XK.

Bat cứ một sự chuyên dịch lượng cung hay lượng cầu nào sẽ kéo theo sựchuyền dịch về giá cả, tạo nên sự cân bằng mới cho mọi mặt hàng. Một sự gia

tăng giảm bớt cơ cấu, chủng loại, số lượng sản phẩm cải tiến, nâng cao chấtlượng hay đưa sản phẩm mới, xuất hiện cơ cấu sản phẩm thay thế ...sẽ làm choquan hệ cung cau biến đổi dẫn đến việc đưa ra quyết định kinh doanh là rất khó

> Các nhân tô về pháp luật

Một trong những bộ phận của nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động<small>XK của doanh nghiệp là hệ thống luật pháp. Luật pháp quy định và cho phép các</small>lĩnh vực hoạt động và hình thức kinh doanh nào mà doanh nghiệp có thể đượcphép tiến hành XK, hoặc tiến hành có hạn chế ở những quốc gia đó cũng như ở

<small>khu vực thị trường đó.</small>

Các quốc gia đều có hệ thống pháp luật riêng dé điều chỉnh các hoạt độngkinh doanh quốc tế, bao gồm luật thương mại quốc tế như: luật đầu tư, luật XNK.

... Giữa các nước thường tiễn hành ký các hiệp định, hiệp ước và dần hình thành

khu vực và luật quốc tế. Sự xuất hiện của các liên minh kinh tế, liên minh chínhtrị, liên minh thuế quan ... đã xuat hiện những thoả thuận mới, da dang, song

phương hoặc đa phương đang tạo điều kiện thuận lợi cho kinh doanh XK phát

triển. Chính vì vậy có thể khăng định rằng chỉ trên cơ sở nắm vững hệ thốngpháp luật của từng quốc gia và các hiệp định giữa các nước mới cho phép doanhnghiệp đưa ra được những quyết định đúng đắn trong việc lựa chọn quốc gia,

<small>khu vực kinh doanh hình thức kinh doanh va mặt hàng kinh doanh.</small>

<small>18</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

> Các nhân tố về chính trị - xã hội

Kinh tế của mỗi quốc gia đều mang đậm bản chất chính trị của quốc giađó. Thơng qua phân tích và xem xét nền kinh tế của mỗi quốc gia có thé thayđược đặc điểm, bản chất và chính sách của mỗi quốc gia đó. Bất cứ một hoạtđộng XK, đầu tư kinh tế từ nước ngoài vào đều phải bắt nguồn từ các chính sách<small>kinh tế, chính trị xã hội. Dựa vào việc ban hành các chủ trương chính sách, chính</small>phủ của một quốc gia có thé khuyến khích sản xuất trong nước, kích thích đầu tưnước ngồi, tăng cường XK hay có thể bảo vệ thị trường trong nước khỏi sự

<small>thâm nhập của các Công ty nước ngoai ...</small>

Việc 6n định về chính trị là điều kiện không thể thiếu được cho sự pháttriển kinh tế, thúc day XK, mở rộng thị trường. Môi trường pháp luật hồn chỉnhsẽ có sức lơi cuốn các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư vào lĩnh vựckinh doanh làm tăng khả nang XK, cung ứng hang hoá vào thị trường. Sự bất ổnđịnh về chính trị đồng nghĩa với những rủi ro mà doanh nghiệp có thé gặp phảibất cứ khi nào do những chính sách trái ngược nhau của các chính phủ đối lập<small>như thái độ thù địch, áp dụng những hạn ngạch hay tăng mức thuế NK ...</small>

Quá trình phát triển thị trường sản phẩm bao gồm việc mở rộng danh giới

<small>giữa các thị trường ra những vùng mới, nơi mà mơi trường chính trị, pháp luật</small>

không giống với những thị trường đã quen thuộc, ở những thị trường mới này,doanh nghiệp phải tuân thủ theo mơi trường chính trị, pháp luật thì sản phâm mớicó chỗ đứng trên thị trường, từ đó mới có cơ hội thúc đây XK.

> Các nhân tố về văn hóa

Các quốc gia khác nhau đều tồn tại những nền văn hố khác nhau. Nó baogồm các nhân tố như phong tục tập quán, tôn giáo, lối sống, ngôn ngữ, thói quentiêu dùng và thị hiéu của các tầng lớp dân cư, nó có ảnh hưởng sâu sắc tới quy

mơ cơ cấu nhu cầu thị trường, tức là nó tác động trực tiếp đến cầu từng mặt hàngvà thị trường sản phẩm của doanh nghiệp, khiến cho công tác mở rộng tài chính,

XK tiêu thụ sản phẩm phải chịu sự chi phối của yêu tố này. Các nhân tố nay đượccoi như là "một hang rao chắn" các hoạt động giao dịch kinh doanh. Do vậy,doanh nghiệp cần phải biết rõ và hành động cho phù hợp với từng hoàn cảnh của

<small>môi trường mới vao từng thời diém cụ thê.</small>

<small>19</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

> Các nhân tố về môi trường ngành

Môi trường ngành là môi trường phức tạp nhất và cũng ảnh hưởng nhiềunhất đến cạnh tranh. Sự thay đổi có thé diễn ra thường xuyên và khó sự báo chínhxác được, khác với mơi trường vi mơ, mơi trường ngành không được tông hợp từnhững quy định, quy luật mà nó đậm tính thời điểm nhất định. Các yếu tố thuộcmơi trường ngành có tác động đến thúc đây xuất khẩu của doanh nghiệp bao gồm

có các đối thủ tiềm năng gia nhập ngành, sức ép từ nhà cung cấp, sức ép từ phíakhách hàng và sức ép từ phía đối thủ cạnh tranh trong ngành.

1.2.2. Nhân tố chủ quan

Các nhân tố bên trong doanh nghiệp là một trong các nhân tố có ảnhhưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và hoạt

động XK nói riêng. Các nhân tố thuộc bên trong doanh nghiệp là tất cả các nguồn

<small>lực hiện có của doanh nghiệp, nó phản ánh được năng lực của doanh nghiệp cũng</small>

như các tiềm năng tận dụng được các nguồn lực đó. Sức mạnh của doanh nghiệp

được đánh giá thông qua các nguồn lực chủ yếu sau đây:

> Nguồn lực tài chính

Nguồn lực tài chính thé hiện ở vốn kinh doanh của doanh nghiệp, lượngtiền mặt, ngoại tệ, cơ cấu vốn ...Khi doanh nghiệp có khả năng và nguồn lựcmạnh về tài chính thì doanh nghiệp sẽ có điều kiện thuận lợi hơn trong việc thúcđây hoạt động kinh doanh. Đối với một doanh nghiệp XK, sản xuất với quy mô

lớn về vốn sẽ dễ dàng hơn trong việc thúc đây XK, phát triển thị trường và có

khả năng cạnh tranh lâu dài hơn. Vấn đề là doanh nghiệp phải đánh giá một cáchchính xác về vốn, cơ cấu vốn, khả năng huy động von..., đó là một tiền đề tốt chodoanh nghiệp xác định mục tiêu, xây dựng chiến lược XK của mình.

> Trình độ và kỹ thuật của nguồn nhân lực

Nguồn nhân lực có vai trị hết sức quan trọng đối với sự thành cơng củadoanh nghiệp nói chung và cơng tác thúc day XK, phát triển thị trường nói riêng.

Nguồn nhân lực thể hiện ở cả số lượng và chất lượng, tuy nhiên chất lượng

nguồn lực là yêu tố để đánh giá sức mạnh của nguồn lực này. Chất lượng nguồn

<small>nhân lực thê hiện ở trình độ và kỹ năng của con người.</small>

<small>20</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

Chat lượng nguồn nhân lực anh hưởng đến tất cả các hoạt động của doanhnghiệp vì trình độ lao động, ý thức chấp hành kỷ luật của Công ty là yêu tố cơ

bản quyết định đến chất lượng, giá thành sản phẩm. Một doanh nghiệp có bộ máy

quản lý năng động, khoa học sẽ dễ dàng thích nghi được với mọi thay đối củanên kinh tế, nhạy bén trong kinh doanh, nhanh chóng phán đốn được tình thế,

chớp thời cơ, tạo thế vững chắc trên thị trường.

<small>> Trình độ kỹ thuật cơng nghệ</small>

Trình độ kỹ thuật — công nghệ tác động trực tiếp đến năng suất lao động

và chất lượng sản phâm của doanh nghiệp đưa ra thị trường. Trình độ kỹ thuật —

công nghệ của doanh nghiệp được thể hiện ở độ hiện đại của công nghệ đang sử

dụng, ở mức độ trang bị máy móc thiết bị. Phát triển thị trường của doanh nghiệp

còn đồng nghĩa với việc phát triển sản phẩm. Đề sản phẩm được tiêu thụ nhanhchóng, các sản pham luôn đổi mới, đáp ứng nhu cau thay đổi thường xun của

<small>khách hàng nước ngồi.</small>

> Uy tín và thương hiệu của sản phẩm, doanh nghiệp

<small>Khi tiêu dùng một sản phẩm, ngồi việc chú ý đến cơng dụng cũng như</small>giá cả thì người tiêu dùng cịn đề cao thương hiệu của sản phẩm. Thương hiệu<small>một sản phẩm gắn liền với thương hiệu của doanh nghiệp sản xuất sản phẩm đó,</small>bởi vậy chú trọng phát triển thương hiệu sản phẩm cũng là phát triển thương hiệu

cho đoanh nghiệp. Một doanh nghiệp có thương hiệu mạnh thì việc thúc day XKsẽ thuận lợi hơn doanh nghiệp không mấy tên tuôi.

<small>21</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<small>CHƯƠNG 2</small>

THỰC TRẠNG THÚC DAY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG

SAN TẠI CÔNG TY CO PHAN XUẤT NHẬP KHẨU NHẤT THÀNH

<small>GIAI DOAN 2017 - 2022</small>

2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty cố phần Xuất nhập khẩu Nhat Thành

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Cơng ty

<small>2.1.1.1. Giới thiệu chung ¬ ; ; ;</small>

<small>Tên cơng ty: Cơng ty cô phân Xuât nhập khâu Nhat Thanh</small>

Địa chỉ: Số 1 ngách 19, ngõ 85 phố Định Công Thượng, phường Dinh

Cơng, quận Hồng Mai, thành phố Hà Nội, Việt Nam.Mã số thuế: 0106025519

<small>Người Đại diện Pháp luật: Nguyễn Thọ Anh</small>

<small>Ngày hoạt động: 31/10/2012</small>

Giấy phép kinh doanh: 0106025519

Loại hình doanh nghiệp: Cơng ty cổ phần

<small>Điện thoại: 02437368869</small>

2.1.1.2. Q trình hình thành và phát triển

<small>-Công ty cô phân Xuât nhập khâu Nhât Thành được thành lập vào ngày</small>

31/10/2012 theo giấy phép Đăng ký kinh doanh số 0106025519 do Sở Kế hoạch

& Đầu tư thành phố Hà Nội cấp, với tổng số vốn điều lệ là 5 tỷ đồng. Công ty

chuyên kinh doanh XNK các mặt hàng nơng sản, phân bón hóa chất và sản xuấtthức ăn chăn ni, trong đó lĩnh vực XK các mặt hàng nông sản bao gồm sắn lát

và gạo đang được Công ty tập trung khai thác và thúc day với mục đích thúc day

<small>XK nhằm nâng cao vi thé và nguồn lợi cho doanh nghiệp hơn nữa trong tương</small>

Từ khi thành lập cho đến nay, Công ty cổ phần Xuất nhập khâu NhấtThành đã gặp không ít khó khăn và thách thức, nhưng bằng tâm huyết của ban

<small>lãnh đạo Công ty và nỗ lực không ngừng của đội ngũ cán bộ công nhân viên,</small>

Công ty cô phần Xuất nhập khẩu Nhất Thành vẫn đứng vững, phát triển và dầnmở rộng quy mô qua các năm. Đến nay, Công ty đã thành lập 7 đơn vị thành

viên, chỉ nhánh trải dài từ Bắc vào Nam. Công ty cô phần Xuất nhập khẩu Nhất

<small>22</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

Thành vừa đứng ra trực tiếp thu mua, vừa sản xuất chế biến, XK ủy thác và cung

<small>ứng một lượng hàng nơng sản lớn cho thị trường trong và ngồi nước.</small>

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Cơng ty

<small>- Mơ hình cơ câu tô chức:</small>

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty

(Nguồn: Tài liệu thuộc Công ty cổ phan Xuất nhập khẩu Nhất Thành)

<small>- Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban:</small>

Giám đốc

Giám đốc là người chịu trách nhiệm chỉ đạo, điều hành toàn bộ mọi hoạtđộng, sản xuất, kinh doanh tồn cơng ty, chỉ đạo tồn bộ cơng tác tài chính, kế

tốn, chỉ đạo trực tiếp phó Giám đốc. Xây dựng chính sách chất lượng và phố

biến cho tồn thé CBCNV thông hiểu và thực hiện. Cung cấp day đủ các nguồn

lực dé thực hiện, duy trì và liên tục cải tiễn hệ thống quản lí chất lượng. Định kỳ

tổ chức các cuộc họp xem xét của lãnh đạo về tính hiệu lực của hệ thống quản lý

chất lượng.

Phó Giám đốc

Phó giám đốc là người kiểm sốt mọi hoạt động tài chính, mọi hoạt động

thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các loại tài sản vật tư, tiền vốn của Công ty.Ký duyệt những chứng từ ban đầu và các báo cáo dé gửi các cấp, theo dõi tổng

<small>hợp các chỉ tiêu lớn: Doanh thu, chi phí, giá thành, nộp ngân sách, lập các dự san</small>

<small>23</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

kinh tế. dự án đầu tư, cùng các phòng liên quan thương thảo các hợp đồng lớn,hợp đồng ngoại.Giám sát, ký duyệt các chứng từ thuộc lĩnh vực tài chính kế tốn.

Phịng Tổ chức Hành chính

<small>Quản lý tồn bộ cơng tác nhân sự, lao động, cơng tác hành chính của</small>

Công ty và công tác nhân sự chủ yếu của các chi nhánh thuộc Cơng ty quan lý.

Phịng Kế tốn

Quản lý thuộc lĩnh vực Tài chính kế tốn, thực hiện nhiệm vụ quản lỹ thu,chi, nhập, xuất: tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng, vật tư, công nợ và tài sản khác...lập định khoản trình ký các chứng từ ban đầu các số sách kế toán, các báo cáo kếtoán định kỳ: Tháng, quý , năm. Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc Công ty

đồng thời chịu sự kiểm tra của các cơ quan tài chính, Thống kê cấp trên.Tham gia

lập và duyệt các kế hoạch Vật tư, tài chính. Cuối năm phân tích hoạt động kinh técủa Cơng ty phối hop chặt chẽ với các don vị dé hồn thành nhiệm vu chung của

<small>cơng ty.</small>

Phịng Kinh doanh Xuất nhập khẩu

<small>Phòng Kinh doanh xuất nhập khẩu thực hiện các nghiệp vụ Kinh doanh</small>xuất nhập khâu. Quy định phương pháp xem xét hợp đồng nhăm đảm bảo cáchợp đồng của Cơng ty đã ký có đầy đủ khả năng thực hiện. Theo dõi trực tiếp,phối hợp với các phòng ban chỉ đạo trực tiếp hợp đồng đúng theo yêu cầu kháchhàng. Làm thủ tục thông quan khẩu, lập hồ sơ thanh qoán Quốc tế. Tiếp nhận yêu

cầu của khách hàng, xem xét yêu cầu của khách hàng, báo giá, gửi mẫu, đàm

phán, lập kế hoạch xuất khau...Lam các thủ tục liên quan về xuất nhập khẩu cà

<small>Xi nghiệp Định Công</small>

Tổ chức, điều hành công tác sản xuất, chế biến nông sản xuất khẩu tại Xínghiệp Định Cơng. Quản lý tồn bộ tài sản, vật tư, tiền vốn được giao. Xem xét,

ký duyệt, lưu trữ đầy đủ các chứng từ trong phạm vi Xí nghiệp, nhận các thơng

tin, hợp đồng, kế hoạch sản xuất từ Công ty.

<small>Xi nghiệp Giáp Bát</small>

Tổ chức điều hành sản xuất, chế biến nông sản tiêu thụ trong nước và xuất

khẩu. Tổ chức, thực hiện điều hành bộ máy Xí nghiệp Giáp Bát hồn thành kế

<small>24</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

hoạch sản xuất kinh doanh tháng, quý, năm. Sản xuất ra các loại nông sản vớichất lượng cao, sản lượng đáp ứng nhu cầu thị trường.

Có thể thấy ưu điểm của bộ máy Công ty là đơn giản gọn nhẹ, không cồng

kênh. Với đội ngũ cán bộ nhiệt tình, năng động, có trình độ chun mơn cao, hơn80% thành viên trong cơng ty có bằng Dai học, Cao dang, Thạc si, kỹ sư... Tuy<small>nhiên, vì bộ máy đơn giản địi hỏi người lãnh đạo phải có tài năng, kiến thức tồn</small>diện và trình độ quản lí chun mơn tốt. Đồng thời phải có những biện phápnhằm phát huy tinh thần làm việc, tinh năng động của nhân viên tồn thể Cơng ty

để Cơng ty ngày một phát triển hơn trong tương lai.2.1.3. Đánh giá các kết quả hoạt động của Cơng ty

<small>Nhìn chung trong những năm vừa qua hoạt động kinh doanh của Cơng ty</small>

van có dấu hiệu tăng trưởng. Hiện nay, do ảnh hưởng của các nhân t6 chủ quanvà khách quan đã tác động không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của Cơng ty. Vìthế, ta đi vào phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp qua bảng

<small>25</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<small>Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn 2017 - 2022</small>

<small>2 Lợi nhuận 150,3 160,0 | 163,5 1550| 140,0| 164,3 6,5 2,2 -5,2 -9,7 17,3</small>

<small>Ty suất lợi</small>

<small>3 5,4 4,6 4,0 4,2 4,0 4,5 nhuan (%)</small>

<small>-Tài sản lưu</small>

<small>4 2560| 3202| 3382| 3760| 4990| 5500| 25,1 5,6 11,2 | 32,7 10,2động</small>

<small>Vong quay vốn</small>

<small>5 ` 10,9 10,9 12,0 9,8 7,0 6,6 lưu động (lân)</small>

<small>Nhìn chung, doanh thu của cơng ty qua 5 năm có xu hướng tăng từ năm</small>

2017 đến năm 2019, nhưng từ 2019 doanh thu của Cơng ty lại có xu hướng giảm

dần, khi năm 2019, công ty đạt trên 4.055 tỷ đồng doanh thu, nhưng đến năm

2021 doanh thu giảm xuống còn 3.500 tỷ đồng.

Thời điểm từ năm 2017 đến 2019, doanh thu của công ty tăng trước hết làdo dây chuyền sản xuất thức ăn chăn nuôi của công ty đã đi vào hoạt động manglại doanh thu chiếm tỷ trọng 60% doanh thu thuần của công ty. Ngồi ra mảngkinh doanh XK nơng sản như sắn lát và gạo cũng tăng cao. Có thể nói năm 2019là năm Cơng ty hoạt động có hiệu quả nhất trong vòng 5 năm qua một phần donhà máy bắt đầu đi vào sản xuất, năng suất đạt mức 150.000 tan/ năm và kim

<small>ngạch từ XK nông sản tăng.</small>

Đến năm 2020, doanh thu của hoạt động XK giảm nên tổng doanh thu

cũng bị anh hưởng và giảm 8,8% so với năm 2019. Đây là năm doanh nghiệp bắt

đầu gặp nhiều khó khăn khi phải đối mặt với khủng hoảng kinh tế, sản lượng sảnxuất và kim ngạch XK giảm.

<small>26</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

Năm 2021, có thé thấy doanh thu của Cơng ty tiếp tục sụt giảm nhưng do duâm của cuộc khủng hoảng tiền tệ tác động đến sản lượng sản xuất và do kim ngạchXK mặt hang săn lát giảm mạnh. Doanh thu năm 2021 của công ty đạt 3.500 tyđồng, giảm 5,4% so với năm 2020. Năm 2022, doanh thu của công ty trên đà tăngtrở lại đạt 3.650 tỷ đồng

- Về lợi nhuận:

Do tình hình khủng hoảng kinh tế những năm gần đây và sản lượng sảnxuất, XK của công ty giảm nên lợi nhuận công ty thu được trong thời gian từnăm 2019 đến 2021 cũng bị ảnh hưởng. Năm 2021, lợi nhuận của công ty đạt 140

tỷ đồng, đây là mức lợi nhuận thấp nhất trong vịng 5 năm của Cơng ty. Năm

2022, trong bối cảnh nền kinh tế dần hồi phục, doanh thu từ hoạt động kinhdoanh của công ty cũng tăng kéo theo lợi nhuận tăng 17,3% đạt 164 tỷ đồng.

<small>Mặc dù doanh thu và lợi nhuận của Công ty giảm vào năm 2021 nhưng</small>

vịng quay vốn và tỷ suất lợi nhuận ln duy trì 6n định và ở mức an tồn. Ty

suất lợi nhuận qua các năm đều chiếm ty trọng trung bình khoảng 4% doanh thu.

Vịng quan vốn lưu động ln > 1. Điều này chứng tỏ Cơng ty có tiềm lực tàichính đồi dao.

- Về thu nhập bình qn của người lao động

Về chế độ đãi ngộ của Công ty, dù kết quả kinh doanh của cơng ty đang cóxu hướng giảm so với thời điểm năm 2019 nhưng có một điều đáng ghi nhận là

chế độ cho người lao động luôn được ban lãnh đạo Công ty quan tâm và thu nhập

bình quân của người lao động tăng đều qua các năm. Năm 2022, mức thu nhậptrung bình của Cơng ty tăng từ 2 triệu đồng năm 2017 lên mức 4,2 triệu đồng/

<small>nguoi/ thang năm 2022.</small>

2.2. Thực trạng thúc day hoạt động xuất khẩu hàng nông sản tại Công ty cỗphần Xuất nhập khẩu Nhat Thành giai đoạn 2017 - 2022

2.2.1. Thực trạng thực hiện các nội dung hoạt động xuất khẩu hàng nông sản

tại Công ty cỗ phan Xuất nhập khẩu Nhat Thành giai đoạn 2017 - 2022

Ngay từ đầu, Công ty cô phần Xuất nhập khẩu Nhất Thành đã quyết định

chủ động tự thực hiện đầy đủ các giai đoạn trong quy trình xuất khâu hàng nơng

<small>sản sang thị trường nước ngồi.</small>

<small>27</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

- Tìm kiếm đàm phán khách hàng

Cơng ty đã từng bước hình thành một hệ thống khách hàng có uy tín từ

Bắc vào Nam như Tống Cơng ty lương thực Miền Bắc (có truyền thống xuất

khẩu hàng nông sản đi Châu Phi và Châu Mỹ), Tổng Cơng ty lương thực MiềnNam (có truyền thống xuất khâu hàng nông sản đi các nước thuộc khu vực Đông

Á), Công ty lương thực Hà Tuyên Thái, Cơng ty lương thực Hải Phịng, Cơng ty

lương thực Đồng Tháp, Công ty lương thực An Giang, Công ty xuất nhập khâuAn Giang, Công ty lương thực Vĩnh Long....cứ mỗi khi có hàng xuất khẩu trực

tiếp hay ủy thác là các đơn vị trên lại đàm phán với Công ty dé giao hợp đồng.Bảng 2.2: Số lượng khách hàng của Công ty giai đoạn 2017 - 2022

STT | Tỉnh, thành phố | Năm | Năm | Năm | Năm | Năm | Năm

<small>Tổng 147 184 230 288 360 432</small>(Nguôn: Tài liệu hưu hành nội bộ qua các năm của Công ty)

<small>Hiện nay khách hàng chính của Cơng ty là khoảng hơn 400, thường xuyên</small>

có các hợp đồng xuất khâu hàng nơng sản. Hiện tại Cơng ty chưa có khách hàngngồi nước truyền thơng, nhưng đã có chủ trương từng bước phải xây dựng chiến

lược khách hàng đề từ đó dần thâm nhập vào thị trường quốc tế nói chung và thị

trường nước ngồi nói riêng. Dé có được những bước tăng trưởng và mở rộng vềquy mô cũng như mạng lưới hoạt động xuất khâu hàng nông sản như hiện nay thìCơng ty cơ phần Xuất nhập khẩu Nhat Thanh đã phải thực hiện nghiêm túc va

đồng bộ nhiều biện pháp cụ thé dé có thé đưa thương hiệu của công ty ngày một

<small>lớn lên và xây dựng được một lực lượng khách hàng lớn như hiện nay.</small>

- Ký kết hợp đồng xuất khẩu

<small>28</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

Bảng 2.3: Kết quả ký kết hợp đồng xuất khẩu hàng nông sản của Công ty

<small>2022 278 264 95</small>

(Nguôn: Tài liệu lưu hành nội bộ qua các năm của Công ty)

Qua kết quả tính tốn ở trên cho thấy số lần ký kết hợp đồng xuất khâu vàgiá trị xuất khâu tăng đều trong các năm.

Hiện tại cơng ty chưa có hợp đồng với nước ngoài được ký kết trực tiếp

nhưng đã từng bước chuẩn bị kiến thức về luật thương mại quốc tế như Incoterms

90 .. .. cho các cán bộ chuyên mơn của mình. Trong điều kiện cho phép, Cơng tytạo điều kiện dé các cán bộ có trách nhiệm của mình tìm hiểu hoặc tham gia thựchiện một số hoạt động cụ thé phục vụ công tác đàm phán với khách hàng. Cơng tychưa có cán bộ có những kỹ năng, kinh nghiệm dé đàm phán với các khách hàng

quốc tế tại 4 thị trường mà Công ty đã xuất khẩu trong những năm qua. Những nội

<small>dung đàm phán mà cán bộ Công ty thường tập trung nghiên cứu, học hỏi mới chỉ</small>

là khách hàng trong nước dé làm rõ số lượng hàng xuất khẩu (đảm bảo phù hợpvới khả năng thu mua của Công ty), các yêu cầu về chất lượng gạo (đảm bảo yêu

cầu của khách hàng và phù hợp với điều kiện hiện tại của vùng thu mua lúa củaCông ty), đơn giá gạo xuất khâu (dé đảm bảo cho giá xuất khâu đủ bù đắp chi phíthu mua, chế biến và các chi phí khác cũng như yêu cầu lợi nhuận của Công ty),

thời hạn giao hàng, khả năng cung ứng tiền thường là từ 70 - 90% giá trị lượnghàng xuất khâu.... Đối với các hợp đồng mà các bên giao gia công đã ký vớikhách hàng, Công ty nghiên cứu kỹ các thỏa thuận về bao bì và ký mã hiệu hàng

<small>29</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

hóa; các điều khoản về phạt bồi thường thiệt hại, các quy định về xác định các

trường hợp bất khả kháng, các thủ tục và quy trình khiếu nại, giải quyết khi sảy ra

tranh chấp, ... Công ty cũng đã nghiên cứu và tập hợp, phân tích các hợp đồng

khung cũng như các hợp đồng mẫu về xuất khâu hàng nông sản sang các nước mà

Công ty đã cung cấp gạo trong những năm vừa qua.

<small>- Kiểm tra L/C</small>

Ngày nay hệ thống ngân hàng đang phát triển rất mạnh có rất nhiều chinhánh mở xuống tận tỉnh, huyện nên rất thuận tiện cho doanh nghiệp kiểm tra

xem phía đối tác mở L/C hay chưa để doanh nghiệp chủ động làm hàng xuất

khẩu. Tránh tình trạng hợp đồng đã ký nhưng L/C chưa mở vì rất nhiều nguyên

<small>nhân nhưng chủ hàng đã đi ký với các đơn vị làm hàng cung ứng dẫn tới hàng</small>

nhập về bị ứ đọng lâu gây hư hao mất phẩm chất. ứ đọng vốn trong sản xuất thiệt<small>hại cho đơn vị cung ứng, có lơ hàng bị lỗ vì nguyên nhân trên.</small>

- Chuẩn bị hàng hóa xuất khẩu

Dé có hàng xuất khẩu, Cơng ty cơ phần Xuất nhập khẩu Nhất Thành căn

cứ vào hợp đồng cung ứng, ủy thác của đơn vị xuất khẩu. tiến hành làm hàngcung ứng, ủy thác như tô chức thu mua, chế biến, đạt tiêu chuẩn xuất khẩu quốctế cho đơn vị đặt hàng.

Nhu vậy, Công ty cổ phần Xuất nhập khâu Nhat Thành căn cứ vào cáctiêu chuẩn đó dé thu mua gom hàng xuất khẩu ở từng khu vực phù hợp với tiêu

chuẩn của hàng xuất khâu với chỉ phí rẻ nhất, tránh tình trạng hàng hóa khơng

đúng quy cách phẩm chất không đáp ứng được yêu cầu của khách hàng, hay chếbiến ra thành phâm không đáp ứng được yêu cầu phải làm lại vừa mat thời gian

lại tốn chi phi. .

- Kiểm tra chất lượng hang hóa xuất khẩu

Về phía Cơng ty cổ phần Xuất nhập khâu Nhất Thành, từ khâu thu mua

cho đến khi bao gói sản phẩm, Cơng ty cử một đội ngũ cán bộ có chun mơn,

tính chun nghiệp cao nhiều kinh nghiệm theo dõi, giám sát và kiểm tra chấtlượng của hang hóa theo tiêu chuan đã quy định dé có thé hạn chế và loại trừkhuyết tật của hàng hóa. Về phía khách hàng thì có cán bộ cử đại diện hoặc th

<small>30</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

<small>một cơng ty có chun môn như VinaControl đứng ra theo dõi, giám sát tại kho</small>

hàng và cầu cảng dé kiểm tra chat lượng hàng giao.

Sau khi kiểm tra xong đơn vi đại diện cho cơ quan kiểm tra chất lượnghàng hóa của Việt Nam được cử làm đại diện ví dụ như VinaControl lay mauphân tích thay đủ điều kiện xuất khẩu thì lúc này đơn vị mới tiến hành đóng góitheo quy cách hàng xuất khâu và đưa hàng lên phương tiện. Sau khi hàng lênphương tiện xong phía cơ qua đại diện kiểm định chất lượng hàng hóaVinaControl mới viết phiếu chứng nhận hang đúng tiêu chuân về chất lượng,

khối lượng trong phương tiện cấp cho đơn vị và lúc này phương tiện mới tiếnhành chở tới tới cảng để bốc lên tàu rồi đem đi xuất khẩu.

- Thuê tàu và mua bảo hiểm hàng hóa

Sau khi hàng được đánh giá đủ tiêu chuẩn xuất khẩu của cơ quan giámđịnh chất lượng hàng hóa, được thơng báo cho đơn vị chủ hàng, đơn vị chủ hàngtiến hành thông báo về thời gian giao hàng lên tàu gồm tên tàu, cảng giao hàng,

phao đỗ... Lúc này công ty mới tiễn hành thuê phương tiện chuyên chở theo tiến

độ làm hàng của nhà máy để lên tàu, trong khi thuê phương tiện vận chuyên cơngty phải kiểm tra phương tiện có mua bảo hiểm phương tiện, bảo hiểm hàng hóa<small>hay khơng, thời hạn mua còn hay đã hết hiệu lực bảo hiểm, nếu còn hiệu lực bảo</small>hiểm thì cơng ty mới tiến hành ký hợp đồng chuyên chở nhăm tránh rủi ro có théxảy ra tới mức thấp nhất gây thiệt hại có tính dây chuyền cho tất cả các đơn vị

làm hàng tham gia trong hợp đồng xuất khẩu.

<small>- Làm thủ tục hải quan</small>

Do đơn vị chỉ làm hàng cung ứng và ủy thác xuất khâu chưa tham gia xuấtkhẩu trực tiếp lên chưa phải làm thủ tục hải quan.

<small>- Giao hàng lên tàu</small>

Bao gồm các thủ tục như lập bảng đăng ký hàng chuyên chở, xuất trình

bản đăng ký hàng chuyên chở cho người vận tai dé lay hồ sơ xếp hàng. trao đổi

với cơ quan điều độ cảng dé nắm vững ngày, giờ làm hàng, bố trí phương tiệnđưa hàng vào cảng xếp hàng lên tàu, lay biên lai thuyền phó (Mate’s Receipt) vàđổi biên lai thuyền phó lay vận đơn đường biển B/L (Bill of Lading). Vận đơnđường biến phải là vận đơn hoàn hảo, đã xếp hang (Clean on Boad B/L) và phải

<small>3l</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

chuyên nhượng được (negotiable). Nhưng do công ty không phải là đơn vị xuấtkhẩu trực tiếp nên chỉ làm nhiệm vụ giao hàng lên tàu và lây hóa đơn giao nhận

của chủ hàng còn đơn vị chủ hàng tham gia xuất khẩu trực tiếp mới phải làm tất

<small>cả nhiệm vụ trên.</small>

- Giải quyết khiếu nại

<small>Trong kinh doanh thường xảy ra các trường hợp đơn vi bị khiếu lại hoặc</small>đơn vị khiếu lại đơn vị đặt hàng. Trong trường hợp đơn vị bị khiếu lại như giaohàng chậm, chất lượng mới đủ tiêu chuẩn xuất khẩu nhưng chưa cao nhữngkhiếm khuyết trong làm hàng trên chủ yếu là gặp nhau dé trao đổi và nhắc nhở.

Còn đối với trường hợp doanh nghiệp phải nhắc nhở đơn vị đặt hàng như

giao tiền chậm tiến độ, hàng giao chậm thời gian phải bảo quản trong kho hơilâu, thời gian thơng báo tàu khơng chính xác gây tôn thất cho đơn vị. đối với cáctrường hợp như vậy hai bên chủ yéu gặp nhau dé thương lượng bằng cách ưu đãivề giá, ưu đãi bằng các hợp đồng xuất khâu tốt khác cho những lần sau. Nóichung trong hoạt kinh doanh xuất khẩu lúa gạo các tranh chấp sảy ra chủ yếuthông qua con đường thương lượng chín bỏ làm mười để cùng nhau xây dựng

mỗi quan hệ lâu dài, giúp đỡ lẫn nhau cùng phát trién.

2.2.2. Các biện pháp thúc đấy hoạt động xuất khẩu hàng nông sản tại Công tycỗ phan Xuất nhập khẩu Nhất Thành giai đoạn 2017 - 2022

Trong quá trình thúc day xuất khâu hàng nông sản, Công ty cô phần Xuất

nhập khẩu Nhất Thành đã và đang từng bước triển khai thực hiện các biện pháp

nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả xuất khâu mặt hàng này. Công ty đã sử dụngnhóm biện pháp mở rộng thị trường, nâng cao sản lượng, kim ngạch xuất khẩu và

một số biện pháp khác dé thực hiện quá trình thúc đây xuất khẩu của mình.

Bảng 2.4: Chi phí thúc day hoạt động xuất khẩu hàng nông sản tai Công tycô phần Xuất nhập khẩu Nhat Thành giai đoạn 2017 - 2022

<small>thu thập</small>

<small>32</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

phát triển và<small>hỗ trợ</small>

» 979 | 1.466 | 2.545 | 3.686 | 4.265 | 4.692

(Nguồn: Tài liệu lưu hành nội bộ qua các năm của Công ty)

Nhận thức được tam quan trọng của hoạt động nghiên cứu thị trường nêncơng ty đã mạnh dạn đầu tư chi phí. Năm 2018 tăng 487 triệu đồng so với năm2017, năm 2019 tăng 1.079 triệu đồng so với năm 2018, năm 2020 tăng 1.141triệu đồng so với năm 2019, năm 2021 tăng 579 triệu đồng so với năm 2020, đếnnăm 2022 tăng 427 triệu đồng so với năm 2021.

> Nghiên cứu thị trường xuất khâu

<small>Hoạt động nghiên cứu thị trường và khách hàng tại Cơng ty thời gian qua</small>

đã có những bước tiễn đáng ké, đặc biệt giai đoạn sau năm 2019. Các hoạt độngnghiên cứu thị trường chủ yếu tập trung vào việc nghiên cứu thị trường và kháchhàng, tìm ra thị hiếu tiêu dùng và khả năng tiếp cận thị trường.

Cơng ty đã thành lập Phịng Kinh doanh Xuất nhập khâu để có cán bộchun trách cơng tác tìm hiểu thị trường thực hiện việc thu thập thông tin vềtình hình cung, cầu, giá cả, sự thay đổi trong tiêu dùng mặt hàng nông sản, thông

tin về đối thủ cạnh tranh một cách đầy đủ nhất và nhanh nhất trên từng thị trường

qua đài báo, thông tin từ việc tham gia các hội chợ triển lãm trong và ngoài nước,

<small>thông tin từ các cán bộ mà công ty cử đi khảo sát thị trường nước ngoài, qua</small>

<small>mạng Internet, qua các đại ly chi nhánh của công ty, qua những khách hang quen</small>

thuộc, qua các tổ chức của Nhà nước như Bộ Công Thương, Cục xúc tiễn thươngmại. Kết quả là công ty vẫn giữ vững được các thị trường truyền thống đặc biệt là

thị trường Trung Quốc, bên cạnh đó cơng ty cịn mở rộng được thêm nhiều thịtrường mới trong khu vực Châu Á.

> Thúc đây hoạt động marketing

<small>33</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

Hoạt động quảng bá cho các sản phẩm nông sản XK của công ty chủ yếu

<small>được thực hiện thông qua Internet.</small>

Năm 2021, Công ty đã khai trương website riêng của doanh nghiệp nhằmgiới thiệu và quảng bá thông tin đầy đủ nhất về lĩnh vực kinh doanh, hoạt động,

quy mô doanh số của công ty đến khách hàng. Hàng tuần, công ty nhận được

<small>nhiều lời chào hàng cũng như nhu cầu giao thương từ các đối tác và bạn hàng</small>mới qua kết quả giao dịch trên Internet. Thông tin về sản phẩm được công ty

<small>đăng tải trên website chính thức ra dé thơng tin về sản phẩm và công ty được biết đến ở thị trườngnước ngoai tạo thuận lợi cho việc tìm kiếm đối tác tại các thị trường mới, Công

ty cho đăng tải thông tin mặt hàng sắn lát trên các website thương mại điện tử.

<small>Các website thương mại điện tử giao dịch doanh nghiệp với doanh nghiệp (B2B)</small>

phố biến Công ty thường sử dụng.

> Thúc đây tìm kiếm khách hàng mới

Hoạt động tìm kiếm khách hàng của cơng ty cũng được thực hiện dựa vào

công cụ Internet là chủ yếu, tương tự như hoạt động marketing cho các sản phẩm.

Cách thức thứ nhất là nhân viên bán hàng của công ty chủ động tìm kiếmcác cơng ty có nhu cầu NK mặt hàng sắn lát trên các website thương mại điện tửdé tiến hành chao hàng. Sau khi có thơng tin về các cơng ty có thé thực hiện giaodịch, nhân viên bán hàng sẽ tiến hành chào hàng thông qua thư điện tử của các

công ty trên. Cách này thé hiện sự chủ động của cơng ty trong việc tìm kiếm

<small>khách hàng.</small>

Cách thức tìm kiếm khách hàng thứ hai của cơng ty được thực hiện một

<small>cách thụ động. Nhân viên bán hàng của công ty sẽ đăng tải thông tin của mặthàng nông sản XK trên các website thương mại điện tử và chờ sự liên hệ từ</small>

khách hàng có nhu cầu NK.

> Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại

Xúc tiễn thương mại là một hoạt động rất quan trọng và cần thiết trongq trình kinh doanh của cơng ty. Dé thúc day XK, Công ty đã hết sức nỗ lựctrong việc thu hút khách hàng quốc tế biết đến những sản phẩm của công ty.Hàng năm, Công ty luôn có gian hàng tham gia tại các hội chợ, triển lãm trong

<small>34</small>

</div>

×