Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (825.81 KB, 80 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- </b>
<b>GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : NGUYỄN THANH THỦY SINH VIÊN THỰC HIỆN : PHẠM NGỌC PHƯƠNG LINH </b>
<b> CHUỖI CUNG ỨNG </b>
<b>HÀ NỘI, 2024 </b>
<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- </b>
<b>MÃ SINH VIÊN : A36238 </b>
<b>CHUYÊN NGÀNH : LOGISTICS VÀ QUẢN LÝ vvvv v CHUỖI CUNG ỨNG </b>
<b>HÀ NỘI, 2024 </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><b>BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG </b>
<b>Chuyên ngành : Logistics và Quản lý chuỗi cung ứng </b>
<b>HÀ NỘI, 2024 </b>
Trong quá trình học tập và tìm hiểu chuyên ngành Logistics và Quản lý chuỗi cung ứng tại Đại học Thăng Long chúng em đã nhận được sự dạy dỗ tận tình và tâm huyết của thầy cơ. Đặc biệt là những kiến thức quý báu mà thầy đã truyền đạt cho chúng em, những kiến thức đó sẽ là hành trang vơ giá cho chúng em có thể vững bước sau này.
Thơng qua Khố luận tốt nghiệp này em xin được trình bày những kiến thức mà bản thân đã tiếp thu được trong suốt quá trình học tập tại trường.
Khoá luận tốt nghiệp là những kiến thức em đã được học tại nhà trường, và kiến thức tìm hiểu thực tế. Tuy nhiên trong quá trình hồn thành khơng tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong sẽ nhận được những nhận xét, góp ý của thầy, cơ để Khố luận tốt nghiệp của em có thể hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
<i>Hà Nội, ngày 19 tháng 02 năm 2024 </i>
<b> SINH VIÊN </b>
<b>Phạm Ngọc Phương Linh </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">Em xin cam đoan Khoá luận tốt nghiệp của em là Khoá luận tốt nghiệp được thực hiện độc lập bởi cá nhân em dưới sự hướng dẫn của cơ Nguyễn Thanh Thủy khơng có sự sao chép của người khác.
Mọi số liệu, thông tin trong bài báo cáo đều có thật do sinh viên tổng hợp từ hệ thống dữ liệu chính phủ. Em xin chịu mọi trách nhiệm, kỷ luật của Nhà trường, Bộ môn nếu có vi phạm.
Em xin chân thành cảm ơn!
<i>Hà Nội, ngày 19 tháng 2 năm 2024 </i>
<b> SINH VIÊN </b>
<b> Phạm Ngọc Phương Linh </b>
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG DANH MỤC BIỂU ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU ... 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHUỖI CUNG ỨNG THỦY SẢN XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG NEW ZEALAND TRONG BỐI CẢNH HIỆP ĐỊNH CPTPP ……….5
1.1. Khái niệm cơ bản ... 5
1.1.1. Chuỗi cung ứng ... 5
1.1.2. Chuỗi cung ứng thủy sản xuất khẩu ... 9
1.1.3. Phương thức xuất khẩu hàng hóa ... 14
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chuỗi cung ứng thủy sản xuất khẩu của Việt Nam………16
1.2.1. Các yếu tố thuộc doanh nghiệp ... 16
1.2.2. Các yếu tố thuộc Nhà nước ... 23
1.2.3. Các yếu tố thuộc hiệp hội ... 26
1.3. Các tiêu chí đánh giá kết quả chuỗi cung ứng xuất khẩu hàng hóa của một quốc gia ………26
1.3.1. Quy mô và tốc độ tăng trưởng sản lượng xuất khẩu hàng hóa ... 26
1.3.2. Kim ngạch xuất khẩu và tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa ………27
1.3.3. Biến động thị phần trong cơ cấu các quốc gia xuất khẩu của quốc gia nhập khẩu……… ... 28
1.4. Hiệp định CPTPP và cơ hội thúc đẩy tăng trưởng xuất nhập khẩu hàng hóa giữa các quốc gia thành viên của Hiệp định ... 29
1.4.1. Tổng quan về Hiệp định đối tác tồn diện và tiến bộ xun Thái Bình Dương (CPTPP) và các quốc gia thành viên ... 29
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">1.4.2. Cơ hội thúc đẩy tăng trưởng xuất nhập khẩu hàng hóa nói chung giữa
các quốc gia thành viên của Hiệp định ... 30
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHUỖI CUNG ỨNG THỦY SẢN XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG NEW ZEALAND TRONG BỐI CẢNH THỰC HIỆN HIỆP ĐỊNH CPTPP ... 32
2.1. Tổng quan thị trường thủy sản New Zealand ... 32
2.1.1. Cầu tiêu thụ mặt hàng thủy sản trên thị trường New Zealand ... 32
2.1.2. Cung mặt hàng thủy sản trên thị trường New Zealand ... 33
2.1.3. Những quy định thuế quan và phi thuế quan của New Zealand đối với hàng thủy sản nhập khẩu ... 34
2.2. Phân tích thực trạng yếu tố ảnh hưởng đến chuỗi cung ứng thủy sản xuất khẩu của Việt Nam ... 35
2.2.1. Các yếu tố thuộc doanh nghiệp ... 35
2.2.2. Các yếu tố thuộc nhà nước ... 41
2.2.3. Các yếu tố thuộc hiệp hội ... 45
2.3. Tình hình xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang New Zaeland trong thời gian qua ……….46
2.3.1. Một số doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản ... 46
2.3.2. Tình hình xuất khẩu thủy sản ... 48
2.4. Đánh giá chung về chuỗi cung ứng thủy sản xuất khẩu của Việt Nam sang New Zealand ... 58
2.4.1. Những kết quả đạt được ... 58
2.4.2. Những hạn chế còn tồn tại ... 59
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT THÚC ĐẨY CHUỖI CUNG ỨNG THỦY SẢN XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG NEW ZEALAND TRONG BỐI CẢNH CPTPP ……….61
3.1. Đẩy mạnh khai thác và nuôi trồng thủy sản theo hướng bền vững ... 61
3.2. Tận dụng hiệu quả những ưu đãi khi gia nhập CPTPP ... 62
3.3. Đẩy mạnh hoạt động quảng bá, xúc tiến xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường New Zealand ... 64
3.4. Đẩy mạnh đầu tư cho cơ sở hạ tầng giao thông vận tải, hệ thống kho bãi và thông tin liên lạc ... 65 3.5. Hoàn thiện cơ chế, chính sách đối với hoạt động xuất khẩu thủy sản ... 65 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">Tên viết tắt <b>Tên tiếng Anh Tên tiếng Việt </b>
ASC <sup>Aquaculture Stewardship </sup>Council
Hội đồng Quản lý Nuôi trồng thủy sản ASEAN <sup>The Association of </sup>
Southeast Asian Nations
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
for Trans-Pacific Partnership
Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình
Lương Liên Hợp Quốc GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội Global GAP <sup>Global Good Agricultural </sup>
Preferences Hệ thống ưu đãi phổ cập HACCP
Hazard Analysis and Critical Control Point
System
Hệ thống phân tích mối nguy và kiểm sốt điểm tới
hạn
IHS Import health standards Tiêu chuẩn về an toàn thực phẩm nhập khẩu ISO
International Organization for
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">SOP <sup>Standard Operating </sup>
Procedure Quy trình thao tác chuẩn
Producers
Hiệp Hội Chế Biến Và Xuất Khẩu Thủy Sản Việt Nam VietGAP <sup>Vietnamese Good </sup>
Agricultural Practices
Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt ở Việt Nam
Organization
Tổ chức Thương mại Thế giới
ASC <sup>Aquaculture Stewardship </sup>Council
Hội đồng Quản lý Nuôi trồng thủy sản
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><i>Sơ đồ 1: Chuỗi cung ứng đơn giản ... 6 </i>
<i>Sơ đồ 2: Chuỗi cung ứng mở rộng ... 7 </i>
<i>Sơ đồ 3: Chuỗi cung ứng thủy sản xuất khẩu ... 11 </i>
<i>Bảng 1: Giá bán thức ăn giống cá da trơn bố mẹ giai đoạn 2014-2022 ... 36 </i>
<i>Biểu đồ 1: Mức tiêu thụ thủy sản bình quân đầu người hằng năm của các quốc gia và thế giới năm 2022 ... 32Biểu đồ 2: Sản lượng khai thác, đánh bắt và nuôi trồng thủy sản của New Zealand từ năm 2010-2021 ... 33Biểu đồ 3: Giá trị và tốc độ tăng trưởng xuất khẩu thủy sản Việt Nam – New Zealand giai đoạn 2011-2022 ... 49Biểu đồ 4: Cơ cấu mặt hàng thủy sản của Việt Nam xuất khẩu sang New Zealand năm 2022</i>
... 51
<i>Biểu đồ 5: Giá trị và sản lượng xuất khẩu tôm Việt Nam sang thị trường New Zealand giai đoạn 2011 - 2022 ... 52Biểu đồ 6: Giá trị xuất khẩu cá các loại, mực & bạch tuộc, cua, giáp xác khác và thân mềm khác của Việt Nam sang thị trường New Zealand giai đoạn 2011 - 2022 ... 53Biểu đồ 7: Giá xuất khẩu cá của Việt Nam và các đối thủ Việt Nam – New Zealand giai đoạn 2011 – 2022 ... 54Biểu đồ 8: Giá xuất khẩu tôm của Việt Nam và các đối thủ Việt Nam – New Zealand giai đoạn 2011 – 2022 ... 55</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">1
<b>1. Tính cấp thiết của đề tài </b>
Từ trước đến nay, Việt Nam luôn được đánh giá là một trong số các nước xuất khẩu thủy sản lớn nhất thế giới, đây cũng là một trong những ngành mũi nhọn của nước ta khi chiếm một tỉ trọng không nhỏ trong kim ngạch xuất khẩu. Tiềm năng xuất khẩu thủy sản nói riêng và xuất khẩu hàng hóa nói chung của nước ta còn được củng cố thêm khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) vào tháng 01/2007. Sự kiện đã đánh dấu một bước tiến lớn trong quá trình hội nhập của nước ta khi nền kinh tế sẽ dần hội nhập sâu và toàn diện hơn vào nền kinh tế thế giới. Trong 20 năm qua, tổng giá trị hàng hóa xuất nhập khẩu của nước ta đã đạt hơn 4.000 tỷ USD, đặc biệt, chỉ riêng trong 5 năm gần nhất, giá trị xuất nhập khẩu đạt hơn 2.000 tỷ USD, cao hơn tổng giá trị xuất nhập khẩu hàng hóa của 15 năm trước đó cộng lại (Hải Yến, 2019). Thành công bước đầu khi thâm nhập thị trường quốc tế đã đặt ra bài tốn địi hỏi các nhà cầm quyền phải đánh đổi giữa việc đảm bảo nguồn cung cho thị trường nội địa hay tạo ra ngoại tệ từ đó làm giàu nền kinh tế thơng qua hoạt động xuất khẩu. Mặt hàng thủy sản cũng được đặt lên bàn cân khi so sánh giữa quyết định nên đẩy mạnh sản xuất để đáp ứng nhu cầu nội địa hay xuất khẩu và phải đương đầu với những thách thức lớn như thị trường thiếu ổn định, áp lực cạnh tranh ngày càng gắt gao, nhiều yêu cầu, tiêu chuẩn chất lượng khác,...Bên cạnh cơ hội thâm nhập ngày càng sâu vào các thị trường tiềm năng trên khắp thế giới, Việt Nam cũng rất chủ động khi đàm phán, ký kết nhiều hiệp định thương mại tự do song phương và đa phương để một mặt gia tăng thị trường xuất khẩu, mặt khác là để cạnh tranh với thủy sản xuất khẩu từ các quốc gia khác.
Đặc biệt, Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xun Thái Bình Dương (CPTPP) có hiệu lực từ ngày 14/01/2019 được kỳ vọng sẽ đem lại những bước tăng trưởng cả về sản lượng và giá trị xuất khẩu vượt bậc. Việt Nam đã rất mạnh dạn khi quyết định ký kết hiệp định thương mại tự do thế hệ mới này. Tổng kim ngạch nhập khẩu của 10 nước đối tác trong CPTPP là khoảng 2.500 tỷ USD, trong khi xuất khẩu của Việt Nam mới chỉ chiếm khoảng 1,7% tổng số kim ngạch nhập khẩu này (Bạch Huệ, 2019), cho thấy được tham vọng cũng như tiềm năng xuất khẩu của Việt Nam sang các nước thành viên CPTPP là rất lớn.
Bên cạnh các thị trường thủy sản truyền thống như Mỹ, Nhật Bản, EU, Trung Quốc, Hàn Quốc, Việt Nam cũng đã đẩy mạnh khai thác những thị trường tiềm năng khác, trong đó có New Zealand. Được nhận định là đối tác quan trọng và tiềm năng của Việt Nam, hiện New Zealand đang là đối tác thương mại lớn thứ 36 của nước ta, trong khi Việt Nam là đối tác thương mại lớn thứ 16 của New Zealand. Tuy nhiên, mặt hàng thủy sản nhập
2
khẩu vào thị trường này phải trải qua quy trình giám định chất lượng chặt chẽ với các tiêu chuẩn về y tế đối với sản phẩm nhập khẩu (IHS), mức chi phí vận chuyển cũng tương đối cao do khoảng cách địa lý lớn, hàng hóa vận chuyển bằng đường biển phải trung chuyển qua nước thứ 3, điều này khiến các doanh nghiệp Việt Nam gặp khó khi cạnh tranh về giá với các doanh nghiệp đến từ Trung Quốc, Ấn Độ. New Zealand có thế mạnh về ni trồng và đánh bắt thủy hải sản với 90% sản lượng dành cho xuất khẩu và phần còn lại dành cho thị trường nội địa, nhưng quốc gia này vẫn nhập khẩu các mặt hàng thủy hải sản với kim ngạch khoảng 100 triệu USD hàng năm. Tại thị trường này, thủy sản Việt Nam dường như chưa có được vị thế vững vàng khi kim ngạch xuất khẩu chỉ đạt khoảng 20 triệu USD hàng năm, đáp ứng từ 11-13% tổng nhu cầu của thị trường (Quốc Anh, 2019). Song, trong bối cảnh xung đột thương mại trên thế giới, đại dịch COVID-19 diễn biến phức tạp... các nhà nhập khẩu New Zealand đang có nhu cầu dịch chuyển tìm kiếm đối tác từ Trung Quốc sang các quốc gia lân cận. Đây là dấu hiệu đáng mừng và cần nắm bắt của các doanh nghiệp xuất khẩu trong khu vực ASEAN trong đó có Việt Nam.
<b>Từ thực tế trên, em lựa chọn đề tài: “Thúc đẩy chuỗi cung ứng thủy sản xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường New Zealand” cho bài khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Mục tiêu đề tài </b>
<b>• Câu hỏi nghiên cứu trong đề tài </b>
Trên cơ sở đưa ra sự cần thiết và những lợi ích mà CPTPP mang lại cho các nước thành viên, đề tài được nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng, chỉ ra những điểm mạnh điểm yếu, nhận thức được cơ hội cũng như những thách thức từ đó hướng tới việc trả lời câu hỏi làm thế nào để thúc đẩy chuỗi cung ứng thủy sản xuất khẩu của Việt Nam sang New Zealand. Để trả lời câu hỏi này, em cụ thể hóa thành câu hỏi phụ như sau:
Thế nào là chuỗi cung ứng? Chuỗi cung ứng thủy sản xuất khẩu có đặc thù gì? Hiệp định CPTPP là gì và có ảnh hưởng như thế nào đến các nước tham gia hiệp định?
Các yếu tố nào ảnh hưởng đến chuỗi cung ứng thủy sản xuất khẩu? Thực trạng hoạt động xuất khẩu thủy sản sang thị trường New Zealand trong bối cảnh hiệp định CPTPP ra sao?
Từ thực trạng trên cho thấy cơ hội và thách thức gì đối với hoạt động xuất khẩu thủy sản? Đề xuất giải pháp nào giúp thúc đẩy chuỗi cung ứng thủy sản xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường New Zealand trong bối cảnh hiệp định CPTPP?
<b>• Mục tiêu cụ thể </b>
<b>Việc thực hiện nghiên cứu đề tài, em xác định 3 mục tiêu cụ thể như sau: </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">3
<i>Mục tiêu 1: Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về chuỗi cung ứng thủy sản xuất khẩu của </i>
Việt Nam, khái quát nội dung, các tác động và cơ chế ảnh hưởng của hiệp định CPTPP đến hoạt động này.
<i>Mục tiêu 2: Phân tích thực trạng những yếu tố ảnh hưởng đến chuỗi cung ứng thủy </i>
sản xuất khẩu của Việt Nam, phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu thủy sản sang thị trường New Zealand trong bối cảnh hiệp định CPTPP và đưa ra những đánh giá về hiệu quả hoạt động xuất khẩu của nước ta.
<i>Mục tiêu 3: Phân tích cơ hội cũng như thách thức của chuỗi cung ứng thủy sản xuất </i>
khẩu, từ đó đề xuất những giải pháp cụ thể nhằm thúc đẩy chuỗi cung ứng thủy sản xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường New Zealand trong bối cảnh hiệp định CPTPP.
<b>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1 Đối tượng nghiên cứu </b>
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là chuỗi cung ứng thủy sản xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường New Zealand.
<b>3.2 Phạm vi nghiên cứu </b>
Về mặt hàng nghiên cứu, nghiên cứu được tiến hành với hoạt động xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang thị trường New Zealand và tập trung chủ yếu vào mặt hàng cá, động vật giáp xác (tôm, tôm hùm đá, cua, ...) và động vật thân mềm (mực, bạch tuộc, các loại ốc, ...).
Về phạm vi không gian, đề tài nghiên cứu chuỗi cung ứng thủy sản xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường New Zealand.
Về phạm vi thời gian, đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng trong giai đoạn từ năm 2011 đến hết năm 2022 và một vài số liệu cập nhật 9 tháng đầu năm 2023. Từ đó, đưa ra những đề xuất và giải pháp cho hoạt động này đến năm 2030.
Về mặt bối cảnh, hoạt động thúc đẩy chuỗi cung ứng thủy sản xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường New Zealand sẽ được đặt trong bối cảnh của Hiệp định CPTPP.
<b>4. Phương pháp nghiên cứu, thu thập và xử lý dữ liệu </b>
Để thực hiện đề tài này, sinh viên đã sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính bao gồm phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh – đối chiếu, diễn giải. Nguồn dữ liệu phục vụ cho việc nghiên cứu là nguồn dữ liệu thứ cấp, được lấy từ các thống kê của tổ chức, cơ quan chức năng như Tổng cục Thống kê Việt Nam, Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc hay Tổ chức Nông Lương Liên Hợp Quốc, Trung tâm Thương mại quốc tế, Ngân hàng thế giới…
4
<b>5. Kết cấu bài khóa luận </b>
Ngồi lời mở đầu, kết luận, tài liệu, tài liệu tham khảo và phụ lục, bài khóa luận được chia làm 3 chương với nội dung chính như sau:
<i><b>Chương 1: Cơ sở lý luận về chuỗi cung ứng thủy sản xuất khẩu của các doanh </b></i>
<i>nghiệp Việt Nam trong bối cảnh thực hiện hiệp định CPTPP </i>
<i><b>Chương 2: Thực trạng chuỗi cung ứng thủy sản xuất khẩu của Việt Nam sang thị </b></i>
<i>trường New Zealand trong bối cảnh thực hiện hiệp định CPTPP </i>
<i><b>Chương 3: Một số giải pháp thúc đẩy chuỗi cung ứng thủy sản xuất khẩu của Việt </b></i>
<i>Nam sang thị trường New Zealand trong bối cảnh thực hiện hiệp định CPTPP </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">Chuỗi cung ứng (Supply Chain): là thuật ngữ kinh tế xuất hiện vào những năm cuối của thập niên 80 và nhanh chóng trở nên phổ biến ở thập niên 90. Một số định nghĩa về chuỗi cung ứng đã được đưa ra trên thế giới như sau:
Đề cập trong tác phẩm “Fundamentals of Logistics Management” (1998), Lambert và cộng sự đưa ra khái niệm chuỗi cung ứng là sự liên kết với các công ty nhằm đưa sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ vào thị trường.
Theo Mentzer và cộng sự (2001), chuỗi cung ứng là một tập hợp ba hoặc nhiều tổ chức trực tiếp tham gia vào dòng chảy của hàng hóa, dịch vụ, tài chính và (hoặc) thơng tin từ một nhà cung cấp đến người tiêu dùng.
Đối với các tác giả khác như Harland và cộng sự (2001) lại có một khái niệm rộng hơn về chuỗi cung ứng, được gọi là Mạng lưới cung ứng. Mạng lưới cung ứng là mạng lưới các công ty liên kết với nhau nhằm mục đích chính là để cung cấp, sử dụng và chuyển hóa nguồn lực để cung cấp các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ cho khách hàng.
Hiện nay giáo trình Nguyên lý logistic và SPM tốt nhất trên thế giới của Christopher có đưa ra lý thuyết về chuỗi cung ứng như sau “Chuỗi cung ứng là một hệ thống tổ chức, con người, các nguồn lực, thông tin, các hoạt động...liên quan tới việc di chuyển sản phẩm, dịch vụ từ nhà cung cấp hay nhà sản xuất đến tay người tiêu dùng” Như vậy, có thể thấy định nghĩa về chuỗi cung ứng được phát triển và hoàn thiện theo thời gian. Một cách đơn giản, ta có thể định nghĩa chuỗi cung ứng là một quá trình di chuyển các yếu tố đầu vào từ nhà cung cấp thông qua việc lưu trữ và vận chuyển đi đến nhà sản xuất rồi lại từ nhà sản
<b>• Các thành viên chuỗi cung ứng </b>
Với hình thức đơn giản nhất, một chuỗi cung ứng bao gồm các doanh nghiệp, các nhà cung cấp và khách để tạo ra một chuỗi cung ứng cơ bản.
<i>Sơ đồ 1: Chuỗi cung ứng đơn giản </i>
<i>(Nguồn: Micheal Hugos, 2003) </i>
Trong chuỗi cung ứng đơn giản gồm 3 đối tượng cơ bản là nhà cung cấp, doanh nghiệp, khách hàng.
Theo chiều mũi tên liền, là dòng chảy của vật chất, được bắt đầu từ nhà cung cấp rồi được đưa đến kho của các doanh nghiệp (chế biến/ sản xuất). Từ đây hàng hóa sản phẩm sẽ được phân phối tới khách hàng.
Theo chiều mũi tên đứt đoạn ngược lại với dòng vật chất là dòng chảy của dòng tiền. Dòng tiền đi từ khách hàng trả tiền cho sản phẩm hàng hóa đã mua từ doanh nghiệp rồi đến điểm cuối cùng là nhà cung cấp.
Cịn lại, dịng thơng tin là một dịng chảy vơ hình nhưng có vai trị vơ cùng quan trọng để tạo ra hai dòng chảy trên. Mũi tên hai chiều nét đứt của dịng thơng tin có thể quy định loại sản phẩm (mã hàng), số lượng, thời gian (thời lượng và thời điểm), số tiền, sản phẩm lỗi hỏng cần trả lại, … di chuyển trong hai dịng trên.
Với chuỗi cung ứng mở rộng ngồi 3 đối tượng truyền thống tham gia, cịn có nhà phân phối, nhà bán lẻ.
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">7
<i>Sơ đồ 2: Chuỗi cung ứng mở rộng </i>
<i>(Nguồn: Micheal Hugos, 2003) </i>
Trong chuỗi cung ứng cũng có sự kết hợp của một số công ty thực hiện những chức năng khác nhau. Những cơng ty đó là nhà sản xuất, nhà phân phối, nhà bán sỉ, nhà bán lẻ và khách hàng cá nhân hay khách hàng là tổ chức. Những công ty thứ cấp này sẽ có nhiều cơng ty khác nhau cung cấp hàng loạt những dịch vụ cần thiết.
<i><b>Nhà cung cấp </b></i>
Là tổ chức hoặc cá nhân tham gia cung ứng hàng hóa hoặc dịch vụ trên thị trường. Tính chất của các thị trường cung cấp khác nhau sẽ ảnh hưởng ở mức độ khác nhau đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Ngồi ra cịn có nhà cung cấp của nhà cung cấp (lớp 2). Có nhiệm vụ cung ứng đầu vào để phục vụ doanh nghiệp sản xuất. Những nhà cung cấp có thể coi là một áp lực đe dọa đối với doanh nghiệp khi họ có khả năng tăng giá bán đầu vào hoặc giảm chất lượng các sản phẩm, dịch vụ mà họ cung cấp, hay như không đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp về số lượng, thời gian cung ứng ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động và làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy chuỗi cung ứng có bị gián đoạn, đứt gãy hay không phụ thuộc vào sự sẵn sàng cung ứng của nhà cung cấp.
<i><b>Nhà sản xuất </b></i>
Nhà sản xuất là các tổ chức sản xuất ra sản phẩm. Nhà sản xuất bao gồm những công ty sản xuất nguyên vật liệu và công ty sản xuất thành phẩm. Các nhà sản xuất nguyên vật liệu như khai thác khống sản, khoan tìm dầu khí, cưa gỗ. . . và cũng bao gồm những tổ chức trồng trọt, chăn nuôi hay đánh bắt thuỷ hải sản. Các nhà sản xuất thành phẩm sử dụng nguyên vật liệu và các bộ phận lắp ráp được sản xuất ra từ các công ty khác.
<i><b>Nhà phân phối </b></i>
Nhà phân phối là những công ty tồn trữ hàng với số lượng lớn từ nhà sản xuất và phân phối sản phẩm đến khách hàng. Nhà phân phối cũng được xem là nhà bán sỉ. Nhà phân phối bán sản phẩm cho những nhà kinh doanh khác với số lượng lớn hơn so với khách hàng mua lẻ. Do sự biến động nhu cầu về sản phẩm, nhà phân phối tồn trữ hàng hóa, thực
Nhà cung cấp Nhà sản xuất Nhà phân phối
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">8
hiện bán hàng và phục vụ khách hàng. Một nhà phân phối điển hình là một tổ chức sở hữu nhiều sản phẩm tồn kho mua từ nhà sản xuất và bán lại cho người tiêu dùng. Ngoài khuyến mãi sản phẩm và bán hàng, có những chức năng khác mà nhà phân phối phải thực hiện là quản lý tồn kho, vận hành cửa hàng, vận chuyển sản phẩm cũng như chăm sóc khách hàng. Nhà phân phối cũng là một tổ chức chỉ đại diện bán hàng giữa nhà sản xuất và khách hàng, khơng bao giờ sở hữu sản phẩm đó. Loại nhà phân phối này thực hiện chức năng chính yếu là khuyến mãi và bán sản phẩm. Với cả hai trường hợp này, nhà phân phối là đại lý nắm bắt liên tục nhu cầu của khách hàng, làm cho khách hàng mua sản phẩm từ các công ty sản xuất.
<i><b>Nhà bán lẻ </b></i>
Nhà bán lẻ tồn trữ sản phẩm và bán cho khách hàng với số lượng nhỏ hơn. Nhà bán lẻ trong khi bán hàng cũng nắm bắt ý kiến và nhu cầu của khách hàng rất chi tiết. Do nỗ lực chính là thu hút khách hàng đối với những sản phẩm mình bán, nhà bán lẻ thường quảng cáo và sử dụng một số kỹ thuật kết hợp về giá cả, sự lựa chọn và sự tiện dụng của sản phẩm.
<i><b>Khách hàng </b></i>
Khách hàng hay người tiêu dùng là bất kỳ cá nhân, tổ chức nào mua và sử dụng sản phẩm. Khách hàng là tổ chức có thể mua một sản phẩm để kết hợp với sản phẩm khác rồi bán chúng cho khách hàng khác là người sử dụng sản phẩm sau/ mua sản phẩm về tiêu dùng.
Ngoài ra cịn có các cơng ty cung cấp dịch vụ cho những công ty khác trong chuỗi cung ứng. Đây là các công ty cung cấp dịch vụ về hậu cần, tài chính, tiếp thị và cơng nghệ thơng tin…
<b>• Cấu trúc chuỗi cung ứng: </b>
Chuỗi cung ứng được hiểu là luồng ngun liệu, thơng tin, tài chính, dịch vụ từ những nhà cung cấp nguyên liệu thô đến các nhà máy, kho hàng và khách hàng. Chuỗi cung ứng bao gồm các tổ chức và các quá trình để tạo ra và phân phối sản phẩm, thơng tin và dịch vụ đến khách hàng cuối cùng.
Thuật ngữ chuỗi cung ứng được hình thành từ khái niệm liên kết các tổ chức với nhau để hoạt động có hiệu quả nhất. Trong mơ hình trên, chuỗi cung ứng bao gồm bản thân doanh nghiệp (sản xuất và chế biến), nhà cung cấp và nhà phân phối, khách hàng.
<i><b>- Thượng nguồn: </b></i>
Bao gồm hoạt động giữa nhà sản xuất và các nhà cung cấp của họ (có thể là các nhà sản xuất khác, các nhà chế biến…) và cả những nhà cung cấp của các nhà cung cấp (lớp 2)
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20"><i><b>- Hạ lưu (Hạ nguồn) </b></i>
Hạ lưu: bao gồm tất cả các hoạt động nhằm phân phối sản phẩm đến khách hàng cuối cùng.
<i><b>1.1.2. Chuỗi cung ứng thủy sản xuất khẩu </b></i>
Ra đời từ rất sớm, xuất khẩu được coi là giải pháp để các quốc gia trên thế giới khai thác các lợi thế mà mình có so với các quốc gia khác. Tuy vậy, khái niệm về xuất khẩu hàng hóa là khác nhau, tùy vào góc độ tiếp cận.
Theo Điều 28, mục 1, chương 2 luật Thương mại Việt Nam năm 2005, xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật.
Dưới góc độ Marketing, xuất khẩu là hình thức thâm nhập thị trường quốc tế với ít rủi ro cùng chi phí thấp nhằm khai thác lợi thế so sánh của từng quốc gia trong phân công lao động quốc tế.
Từ điển Bách khoa Hà Nội định nghĩa xuất khẩu là việc đưa hàng hóa hay dịch vụ ra thị trường quốc tế và phân loại xuất khẩu thành xuất khẩu hàng hóa (xuất khẩu hữu hình) và xuất khẩu dịch vụ (xuất khẩu vơ hình).
Tóm lại, dưới góc độ phi thương mại, xuất khẩu đơn thuần là hoạt động luân chuyển hàng hóa và dịch vụ ra khỏi biên giới quốc gia mỗi nước. Trong khi dưới góc độ thương mại thì xuất khẩu là việc bán các sản phẩm của mình sang các quốc gia, lãnh thổ khác nhằm mục đích sinh lời. Tác giả tiếp cận dưới góc độ thương mại và xác định xuất khẩu là việc bán các sản phẩm của mình sang các quốc gia, lãnh thổ khác nhằm mục đích sinh lời. Từ đó có thể thấy các đặc điểm cơ bản của xuất khẩu như sau:
- Thứ nhất, xuất khẩu diễn ra ngoài phạm vi quốc gia, gắn với các thương nhân nước ngoài, các quy định, luật lệ quốc tế, các phong tục, tập quán, văn hóa, ngơn ngữ các nước, ...
- Thứ hai, ngoại tệ được sử dụng để tiến hành hoạt động xuất khẩu nên các tập quán, quy định thanh toán quốc tế và biến động tỷ giá hối đoái cũng gắn với xuất khẩu.
10
- Thứ ba, mục đích của xuất khẩu cũng bắt nguồn từ chính quốc gia đó, do đó xuất khẩu cũng gắn liền với các đặc điểm của quốc gia như quy mô nền kinh tế, dân số, tài nguyên, ...
Theo FAO (2011) chuỗi cung ứng thủy sản xuất khẩu bao gồm tất cả các liên kết từ các điểm sản xuất và đưa sản phẩm đến người tiêu dùng cuối cùng. Do đó, chuỗi cung ứng thủy sản xuất khẩu có chứa một bộ phận thị trường hay các hệ thống tiếp thị xuất khẩu. Một hệ thống tiếp thị xuất khẩu được định nghĩa là chuỗi liên kết giữa nhà sản xuất/ nhà cung cấp và người tiêu dùng, bao gồm tất cả các cơ chế, dòng chảy, giao dịch, và dịch vụ trong đó xác định mối quan hệ lợi nhuận giữa sản xuất, cũng như cung cấp các sản phẩm vật chất. Thông qua hệ thống tiếp thị xuất khẩu hoạt động bao gồm thơng tin về giá cả, tình hình thị trường, xu hướng, sở thích của người tiêu dùng... cũng như các dòng sản phẩm vật chất, dòng tiền, tín dụng.
Khơng có một định nghĩa chính thức nào về chuỗi cung ứng thủy sản xuất khẩu, nhưng qua một vài cơ sở lý luận, có thể khái quát về chuỗi cung ứng thủy sản xuất khẩu như sau: “Chuỗi cung ứng thủy sản xuất khẩu là hệ thống các tổ chức, con người, công nghệ, hoạt động, thông tin và các nguồn lực liên quan trong việc đưa sản phẩm thủy sản từ khâu giống đến người tiêu dùng. Các hoạt động của chuỗi cung ứng thủy sản xuất khẩu là quá trình tạo giá trị nhằm chuyển nguồn tài nguyên nước, đất đai, con giống, thức ăn, thuốc thú y thủy sản…và các sản phẩm qua xử lý, chế biến hoàn chỉnh và tổ chức xuất khẩu sản phẩm đến người tiêu dùng cuối cùng”.
<b>• Cấu trúc và các thành viên tham gia vào chuỗi cung ứng thủy sản xuất khẩu </b>
Với cấu trúc chuỗi cung ứng thủy sản xuất khẩu hiện nay bao gồm: Doanh nghiệp giống, Doanh nghiệp nuôi trồng, Doanh nghiệp chế biến xuất khẩu.
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">11
<i>Sơ đồ 3: Chuỗi cung ứng thủy sản xuất khẩu </i>
<i>(Nguồn: Sinh viên tổng hợp) </i>
Thành phần tham gia chuỗi cung ứng thủy sản xuất khẩu, bao gồm các tác nhân tham gia dòng thượng nguồn của chuỗi cung ứng thủy sản xuất khẩu cung cấp các yếu tố đầu vào chủ yếu như: Doanh nghiệp cung cấp giống, thức ăn cho thủy sản, thuốc thú y thủy sản, dịch vụ đầu vào, dịch vụ hỗ trợ (như dịch vụ logistics, dịch vụ tài chính, hoạt động marketing xuất khẩu, ...). Tác nhân dịng trung lưu (trung tâm chính) bao gồm: khâu giống, khâu nuôi trồng, khâu chế biến và xuất khẩu. Tác nhân tham gia dòng hạ lưu như phân phối thủy sản xuất khẩu.
Mỗi tác nhân là một mắt xích, thực hiện các hoạt động trong từng công đoạn tương ứng, trên cơ sở sử dụng các yếu tố nguồn lực của mình nhằm tạo giá trị cho sản phẩm đáp ứng yêu cầu của khách hàng cuối cùng, đồng thời tạo ra giá trị cho từng tác nhân trong chuỗi cung ứng thủy sản xuất khẩu.
<b>• Doanh nghiệp giống </b>
Đảm bảo chất lượng con giống là yếu tố quan trọng trong công việc nâng cao chất lượng thủy sản. Khâu giống thường được ươm giống tại các Trung tâm nghiên cứu giống. Các chi phí đầu vào để sản xuất giống bao gồm chi phí hệ thống ao ni trồng, máy móc thiết bị kỹ thuật cơng nghệ, chi phí đàn cá bố mẹ, chi phí thức ăn, chí phí thuốc thú y thủy sản (TYTS) được cung cấp từ các doanh nghiệp như doanh nghiệp cung cấp nguyên liệu, doanh nghiệp cung ứng thức ăn, doanh nghiệp cung ứng thuốc thú y thủy sản, đồng thời nhận các hoạt động dịch vụ của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ hỗ trợ.
DN cung ứng nguyên liệu khác
DN cung ứng dịch vụ hỗ trợ
DN Giống DN nuôi trồng <sup>DN chế biến </sup><sub>xuất khẩu </sub> <sub>phối đến người </sub><sup>Tổ chức phân </sup>tiêu dùng
DN cung ứng
thức ăn chăn nuôi <sup>DN cung ứng </sup>thuốc thú y
12
Trong quá trình ươm, con giống được kiểm tra quản lý chất lượng chặt chẽ theo các tiêu chuẩn GlobalGap, SQF 1.000, ASC, VietGAP, …vì đây là tác nhân đầu tiên và rất quan trọng trong việc tạo ra giá trị, sự hiệu quả trong chuỗi cung ứng thủy sản xuất khẩu.
Sau khi giống được ươm sẽ cung cấp trực tiếp cho các doanh nghiệp nuôi trồng hay cung cấp con giống cho các đại lý để phân phối cho các hộ nuôi trồng nhỏ lẻ. Giá bán của doanh nghiệp giống chính là chi phí đầu vào của doanh nghiệp nuôi trồng. Trong khâu giống này, muốn nâng cao giá trị cho doanh nghiệp thì cần tiết kiệm chi phí sản xuất đầu vào, hay tăng giá bán con giống.
<b>• Doanh nghiệp ni trồng </b>
Doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản là tác nhân trung gian trong chuỗi cung ứng xuất khẩu hàng thủy sản. Những đặc trưng riêng về phương pháp nuôi trồng cũng như sản phẩm của ngành thủy sản cùng với những tiêu chuẩn mà thị trường đặt ra địi hỏi cần có một sự liên kết chặt chẽ giữa các mắt xích trong chuỗi cung ứng mặt hàng này.
Các yếu tố chi phí đầu vào như chi phí ao ni, chi phí thức ăn chế biến sẵn, thuốc thú y thủy sản, chi phí mua con giống, kỹ thuật nuôi trồng được cung cấp từ các doanh nghiệp như doanh nghiệp cung cấp nguyên liệu, doanh nghiệp cung ứng thức ăn, doanh nghiệp cung ứng thuốc thú y thủy sản, và nhận các hoạt động dịch vụ của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ hỗ trợ.
Con giống là yếu tố quan trọng nhất trong việc nâng cao giá trị trong chuỗi. Doanh nghiệp nuôi trồng mua con giống trực tiếp tại các Trung tâm sản xuất giống, được kiểm tra nghiêm ngặt về chất lượng con giống theo quy định. Trong q trình ni trồng thủy sản doanh nghiệp áp dụng mơ hình ni thâm canh theo quy trình, kỹ thuật hiện đại theo tiêu chuẩn quốc tế, kết hợp với kinh nghiệm dân gian của nghề nuôi. Doanh nghiệp nuôi thủy sản phải đạt chứng nhận nuôi trồng thủy sản theo tiêu chuẩn bền vững của Hội đồng Quản lý Nuôi trồng thủy sản (ASC). Thủy sản sau thu hoạch sẽ được cung cấp trực tiếp cho công ty chế biến xuất khẩu.
Doanh nghiệp ni trồng muốn nâng cao giá trị thì phụ thuộc nhiều vào yếu tố đầu vào như chất lượng con giống, tiết kiệm chi phí sản xuất đầu vào như chi phí thức ăn, nhiên liệu, thuốc TYTS giảm thiểu tổn thất sau thu hoạch, tăng sản lượng sản xuất, hay tăng giá bán nguyên liệu thuỷ sản.
<b>• Doanh nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu </b>
Khâu chế biến
Trong chuỗi cung ứng thủy sản xuất khẩu khâu chế biến là nơi tạo ra giá trị lớn cho mặt hàng này. Doanh nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu được xây dựng gần các vùng
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">Thủy sản sau khi trải qua quá trình chế biến thành sản phẩm thủy sản xuất khẩu như phi lê đông lạnh, sản phẩm chế biến sẵn, sản phẩm thủy sản có giá trị cao. Sản phẩm sau khi được chế biến xong sẽ được doanh nghiệp chế biến xuất khẩu trực tiếp ra các thị trường nước ngoài hoặc phân phối thị trường nội địa.
Doanh nghiệp chế biến muốn nâng cao giá trị cho doanh nghiệp thì cần có biện pháp tiết kiệm chi phí nguyên liệu đầu vào, liên kết chuỗi chế biến xuất khẩu thủy sản để giá cả nguyên liệu được ổn định, đa dạng hóa sản phẩm chế biến, gia tăng chế biến các sản phẩm có giá trị cao nhằm bán với giá cao hơn. Đây là tác nhân tạo ra giá trị và thúc đẩy lớn nhất trong chuỗi cung ứng thủy sản xuất khẩu.
Khâu xuất khẩu
Khâu xuất khẩu là khâu cuối cùng trong chuỗi cung ứng xuất khẩu. Doanh nghiệp chế biến thường kết hợp khâu xuất khẩu thủy sản để đưa sản phẩm trực tiếp đến người tiêu dùng. Thơng thường có hai loại hình, loại hình doanh nghiệp kết hợp vừa chế biến và xuất khẩu, loại hình doanh nghiệp mua sản phẩm thủy sản từ các công ty chế biến sau đó thay đổi mẫu mã, bao bì làm tăng giá trị cho sản phẩm thủy sản sau đó xuất khẩu ra các thị trường nước ngồi.
Chi phí đầu vào trong khâu xuất khẩu là chi phí nguyên liệu chế biến, chi phí mua sản phẩm thủy sản thơ, chi phí bao bì, các chi phí này được cung cấp từ các doanh nghiệp như doanh nghiệp cung cấp nguyên liệu, doanh nghiệp cung các hoạt động dịch vụ của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ hỗ trợ.
Sản phẩm thủy sản sau khi được chế biến xong sẽ được xuất khẩu trực tiếp ra các thị trường nước ngoài. Các yếu tố đầu ra như giá xuất khẩu, chi phí thăm dị thị trường xuất khẩu, chi phí logistics, chi phí marketing xuất khẩu như cơng tác xúc tiến thương mại, thông tin thị trường, nhu cầu thị hiếu tiêu dùng. Giá bán của doanh nghiệp chế biến xuất khẩu chính là chi phí đầu vào của doanh nghiệp phân phối sản phẩm thuỷ sản.
Quá trình tạo ra giá trị cao trong khâu xuất khẩu là chênh lệch giữa giá xuất khẩu các sản phẩm thủy sản với các chi phí trung gian đầu vào. Trong khâu xuất khẩu doanh nghiệp
14
muốn thúc đẩy chuỗi cung ứng thì doanh nghiệp cần phải nâng cao các yếu tố đầu ra như bình ổn giá xuất khẩu, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường, mặt khác tiết kiệm chi phí trung gian đầu vào. Do đó, phát sinh xung đột lợi ích giữa doanh nghiệp chế biến xuất khẩu với doanh nghiệp phân phối sản phẩm xuất khẩu. Khâu xuất khẩu này rất quan trọng trong việc thúc đẩy chuỗi cung ứng thủy sản xuất khẩu.
<i><b>1.1.3. Phương thức xuất khẩu hàng hóa </b></i>
Xuất khẩu hiện nay đã phát triển với nhiều phương thức khác nhau, mỗi doanh nghiệp tham gia vào thị trường quốc tế có thể lựa chọn một phương thức phù hợp với tình hình, hồn cảnh và mục đích cụ thể của bản thân nhằm tối đa hóa lợi ích đạt được.
<i><b>Xuất khẩu tại chỗ </b></i>
Đối với phương thức này, doanh nghiệp sẽ xuất khẩu ngay tại quốc gia của mình cho doanh nghiệp nội địa khác nhằm thu ngoại tệ theo sự chỉ định của thương nhân nước ngoài, ngoài ra, việc bán hàng vào các khu vực đặc biệt trên lãnh thổ Việt Nam như khu chế xuất, khu công nghiệp, ... cũng được coi là xuất khẩu tại chỗ. Doanh nghiệp xuất khẩu vẫn ký kết hợp đồng mua bán quốc tế với thương nhân nước ngoài và hoàn thành đầy đủ thủ tục hải quan. Phương thức này vẫn làm tăng kim ngạch xuất khẩu, đồng thời giảm thiểu rủi ro, chi phí so với khi kinh doanh quốc tế, do đó phương thức này phù hợp hơn với các doanh nghiệp có ít kinh nghiệm xuất khẩu. Tuy nhiên, thủ tục để tiến hành phương thức này khá phức tạp, hàng hóa được mua bán theo phương thức này có giá trị khơng lớn, ngồi ra phương thức này không giúp thúc đẩy các ngành công nghiệp phụ trợ như bảo hiểm, vận tải.
<i><b>Xuất khẩu ủy thác </b></i>
Đối với phương thức này, một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thương mại sẽ nhận xuất khẩu hàng hóa cho một doanh nghiệp khác và được hưởng một khoản phí cho hoạt động này. Bên nhận ủy thác ngồi khoản phí nhận được cịn có thể tích lũy kinh nghiệm cũng như xây dựng quan hệ với các bên. Nhưng bên này cũng có thể vướng vào các tranh chấp mang tính quốc tế, lúc này, các bên sẽ phát sinh trách nhiệm liên với nhau, khiến quá trình giải quyết tranh chấp vốn đã phức tạp lại càng trở nên bế tắc.
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">15
<i><b>Tạm nhập tái xuất </b></i>
Trong phương thức kinh doanh xuất khẩu này, doanh nghiệp Việt Nam sẽ nhập khẩu hàng hóa về, sau đó sẽ tái xuất khẩu sang một quốc gia khác mà không qua bất kỳ công đoạn chế biến phức tạp nào tại Việt Nam. Hàng hóa phải làm cả thủ tục nhập khẩu vào và xuất khẩu ra khỏi Việt Nam với thời gian lưu tại đây không quá 125 ngày. Với phương thức này, doanh nghiệp cần lập hai hợp đồng thương mại riêng biệt và cần am hiểu về giá quốc tế cũng như nhu cầu tiêu thụ nước ngoài để tránh thua lỗ. Phương thức này được các doanh nghiệp có vốn lớn sử dụng, ngồi để tăng thu ngoại tệ, cịn có thể đảm bảo cân bằng xuất nhập khẩu cũng như có thể đổi mới dự trữ hàng hóa của mình.
<i><b>Xuất khẩu gia cơng </b></i>
Đây là phương thức mà bên đặt gia công sẽ cung cấp nguyên, phụ liệu, bán thành phẩm, máy móc, thiết bị theo mẫu với một định mức cho trước, trong khi bên gia công sẽ tiến hành sản xuất xuất khẩu thành phẩm theo yêu cầu của bên đặt gia công. Phương thức này gắn liền với việc sản xuất, hợp đồng gia công là văn bản thể hiện mối quan hệ giữa hai bên, song thực chất đây là một dạng xuất khẩu lao động, giá trị sức lao động thể hiện trong hàng hóa chứ khơng phải xuất khẩu lao động thuần túy. Phương thức này tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người dân và gia tăng nguồn thu ngoại tệ, rủi ro kinh doanh quốc tế ít và có nhiều cơ hội để tích lũy kinh nghiệm xuất khẩu nên rất phù hợp với các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam hiện nay, các doanh nghiệp lớn cũng thường sử dụng phương thức này để khai thác hiệu quả các cơ sở vật chất sẵn có của mình kết hợp với xuất khẩu tự doanh. Hạn chế của phương thức này là hiệu quả xuất khẩu không cao, ngoại tệ thu được không nhiều do chủ yếu là tiền gia công, bên gia công phải phụ thuộc và bị ảnh hưởng nhiều bởi những quyết định của bên đặt gia công.
<i><b>Xuất khẩu trực tiếp </b></i>
Trong phương thức này, doanh nghiệp sẽ tự mình tạo ra sản phẩm và tìm kiếm người mua để xuất khẩu hàng. Phương thức này phù hợp với các doanh nghiệp sẵn có nguồn lực kinh tế và kinh nghiệm thị trường, song, doanh nghiệp sẽ phải đối mặt với những rủi ro, chi phí lớn hơn và địi hỏi phải sở hữu được lợi thế thương hiệu hay mẫu mã, kiểu dáng công nghiệp riêng.
<i><b>Xuất khẩu qua đại lý ở nước ngồi </b></i>
Doanh nghiệp có sản phẩm xuất khẩu sẽ th doanh nghiệp ở nước ngoài làm đại lý bán hàng hóa cho mình và thu ngoại tệ về. Các doanh nghiệp chưa có nhiều kinh nghiệm xuất khẩu và muốn hạn chế rủi ro thường lựa chọn phương thức này, đổi lại, họ không cần đầu tư vào cơ sở vật chất cho hoạt động bn bán ở nước ngồi nhưng vẫn có thể phát triển, quảng bá thương hiệu của mình tại đây. Tuy nhiên, rủi ro là có nếu như doanh nghiệp
16
không am hiểu về đối tác của mình, những tranh chấp về vốn, thương hiệu hay bí quyết kinh doanh có thể xảy ra và sẽ rất phức tạp khi tìm hướng giải quyết.
<i><b>Chuyển khẩu hàng hóa </b></i>
Là phương thức mà hàng hóa được mua từ một nước hay vùng lãnh thổ để bán sang một nước hay vùng lãnh thổ khác ngoài Việt Nam mà không làm thủ tục nhập khẩu vào hay xuất khẩu ra khỏi Việt Nam. Phương thức kinh doanh này tương đối phức tạp, các doanh nghiệp sử dụng phương thức này thường là các nhà môi giới thương mại, họ rất am hiểu về thị trường, giá cũng như các phương thức thanh toán quốc tế
<b>1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chuỗi cung ứng thủy sản xuất khẩu của Việt Nam </b>
Trên cơ sở lý luận chung về chuỗi cung ứng thủy sản, qua nghiên cứu tại bàn của sinh viên, đồng thời sử dụng phương pháp tổng hợp thống kê các cơng trình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến chuỗi cung ứng thủy sản xuất khẩu. Xác định được một số yếu tố ảnh hưởng đến chuỗi cung ứng thủy sản xuất khẩu như yếu tố thuộc doanh nghiệp; yếu tố thuộc Nhà nước (ngành); yếu tố thuộc hiệp hội (vĩ mô).
<i><b>1.2.1. Các yếu tố thuộc doanh nghiệp </b></i>
Các yếu tố chính ảnh hưởng đến chuỗi cung ứng thủy sản xuất khẩu bao gồm: nhóm yếu tố thuộc doanh nghiệp giống; nhóm yếu tố doanh nghiệp sản xuất ni trồng; nhóm yếu tố doanh nghiệp chế biến xuất khẩu.
Khâu giống là khâu đầu tiên trong chuỗi cung ứng xuất khẩu ngành thủy sản, nên có khả năng sẽ ảnh hưởng đến tất cả các khâu còn lại của chuỗi cung ứng. Nhóm yếu tố thuộc khâu giống bao gồm:
<b>- Yếu tố đầu vào: bao gồm yếu tố giống bố mẹ; yếu tố thuốc thú y và dịch bệnh; yếu </b>
tố thức ăn; yếu tố vốn đầu tư.
<i>Yếu tố giống bố mẹ: đây là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng, sản lượng con </i>
giống trong khâu ni trồng, là yếu tố chi phí trung gian đầu vào của doanh nghiệp giống. + Chất lượng giống bố mẹ quyết định đến quá trình ươm giống, giống bố mẹ có chất lượng tốt sẽ cho ra con giống sạch, khỏe, khả năng sinh trưởng cao, đề kháng tốt chống các dịch bệnh trong q trình ươm ni, tăng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp giống.
<i>Yếu tố thuốc thú y và dịch bệnh: nghề nuôi trồng thủy sản phát triển đi kèm với đó là </i>
nhu cầu sử dụng các loại thuốc kháng sinh, phòng dịch bệnh cho thủy sản.
+ Chất lượng thuốc kháng sinh quyết định đến chất lượng con giống và chất lượng nguyên liệu thủy sản để sản xuất sản phẩm thủy sản xuất khẩu. Thuốc kháng sinh có chất
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">17
lượng không tốt, không rõ nguồn gốc sẽ sinh ra môi trường nuôi trồng ô nhiễm, gây ra sản phẩm thủy sản bị dư lượng kháng sinh vượt ngưỡng, ảnh hưởng rất lớn đến đến chất lượng vệ sinh dịch tễ của hàng thủy sản xuất khẩu, ảnh hưởng trực tiếp đến giá trị đầu ra của doanh nghiệp. Việc sử dụng các loại thuốc kháng sinh tuỳ tiện, không rõ nguồn gốc, không theo tiêu chuẩn kỹ thuật ươm giống sẽ nảy sinh các bệnh truyền nhiễm ảnh hưởng trực tiếp đến con giống. Dịch bệnh là mối đe dọa nghiêm trọng đối với sự ổn định của thủy sản xuất khẩu.
<i>Yếu tố thức ăn: Thức ăn nuôi trồng thủy sản không những tác động đến năng suất, </i>
chất lượng và hiệu quả ni trồng thủy sản mà cịn tác động trực tiếp lợi ích kinh tế của doanh nghiệp.
+ Chất lượng của thức ăn giống bố mẹ thấp, không phù hợp là một trong các nguyên nhân dẫn đến tình trạng chất lượng con giống giảm mạnh, con giống bệnh, bị nhiễm các hóa chất bị cấm, gây ảnh hưởng lớn đến q trình ni trồng và cung cấp ngun liệu thủy sản.
<i>Yếu tố vốn đầu tư: Bao gồm các yếu tố chi phí đầu vào cần phải đầu tư lớn như: xây </i>
dựng hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật ươm giống, kỹ thuật phòng trừ dịch bệnh, hệ thống lồng bè, thức ăn, đội ngũ kỹ sư chuyên gia về sản xuất giống thủy sản, các máy móc thiết bị phục vụ cho khâu ươm giống, ...
<b>- Yếu tố quá trình sản xuất: bao gồm kỹ thuật công nghệ nuôi trồng ươm giống, hệ </b>
thống quản lý chất lượng.
<i>Kỹ thuật công nghệ nuôi trồng ươm giống: Kỹ thuật cơng nghệ ni trồng ươm giống </i>
có tác động rất nhiều mặt đến chất lượng con giống cũng như nguyên liệu thủy sản. + Chất lượng đầu ra của con giống phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố kỹ thuật công nghệ bao gồm: Công nghệ kỹ thuật ươm giống hiện đại dẫn đến chất lượng con giống đạt tiêu chuẩn kỹ thuật và quy chuẩn kỹ thuật làm cho việc nuôi trồng thủy sản đạt được hiệu quả cao hơn; Kiểm soát chất lượng nước phù hợp và kiểm soát dịch bệnh làm cho chất lượng đầu ra con giống khỏe, không nhiễm bệnh, tăng khả năng phát triển sản lượng cũng như chất lượng trong khâu nuôi trồng tiếp theo của chuỗi cung ứng thủy sản xuất khẩu.
+ Kỹ thuật công nghệ nuôi trồng ươm giống không đúng là một trong các nguyên nhân quan trọng làm giảm sản lượng ươm giống, chất lượng đầu ra của con giống, ảnh hưởng chất lượng nguyên liệu thủy sản của chuỗi cung ứng thủy sản xuất khẩu.
<i>Hệ thống quản lý chất lượng: Việc quản lý chất lượng chặt chẽ tại khâu sản xuất </i>
giống là yếu tố quan trọng góp phần nâng cao chất lượng giống.
18
+ Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn GlobalGap, VietGAP, IHS, ASC, BAP,…được áp dụng cho những cơ sở ươm giống có điều kiện sản xuất quy mô lớn, hệ thống quản lý này giúp khai thác có hiệu quả đàn giống bố mẹ có chất lượng di truyền cao về tình trạng tăng trưởng. Áp dụng tốt hệ thống này giúp nâng cao năng lực sản xuất, năng lực quản lý chất lượng giống tại các cơ sở sản xuất giống, chất lượng giống được kiểm soát chặt chẽ đảm bảo giống tốt, sạch bệnh, cung cấp giống chất lượng cao cho các cơ sở nuôi trồng và thực hiện truy xuất nguồn gốc giống.
<b>- Yếu tố đầu ra: chất lượng con giống; giá bán; quá trình phân phối con giống </b>
<i>Chất lượng con giống: là yếu tố rất quan trọng giúp nâng cao chất lượng sản phẩm </i>
thuỷ sản xuất khẩu, giảm thiểu rủi ro cho người nuôi.
+Chất lượng con giống suy giảm là một cản trở lớn cho sự phát triển của nghề nuôi trồng thuỷ sản. Nguồn giống chất lượng thấp sẽ dẫn đến tỷ lệ hao hụt nhiều, chi 33 phí ni tăng cao, dẫn đến dịch bệnh lan rộng làm đe doạ tới môi trường nuôi làm cho chất lượng nguyên liệu thuỷ sản giảm sút.
<i>Giá bán: là yếu tố quan trọng nhằm bù đắp chi phí sản xuất và tạo ra lợi nhuận cho </i>
doanh nghiệp, doanh nghiệp sau khi sản xuất bán được con giống với giá cao sẽ bù đắp chi phí sản xuất trong q trình ươm giống, mang lại hiệu quả kinh tế cao cho doanh nghiệp.
<i>Quá trình phân phối con giống: là yếu tố quan trọng trong việc giảm thiểu tổn thất </i>
sau thu hoạch trong khâu giống, quá trình phân phối tốt sẽ giúp giảm thiểu chi phí cho doanh nghiệp giống.
+Quá trình phân phối con giống khơng tốt là một cản trở cho doanh nghiệp nuôi trồng, khi phân phối con giống không được bảo quản đúng theo các tiêu chuẩn kỹ thuật sẽ dẫn tới con giống chết hay yếu làm cho tỷ lệ hao hụt trong quá trình vận chuyển cũng như trong khâu nuôi trồng rất cao.
<b>Yếu tố đầu vào: bao gồm yếu tố con giống; yếu tố thuốc thú y và dịch bệnh; yếu tố </b>
thức ăn; yếu tố vốn đầu tư.
<i>Con giống: đây là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng, sản lượng nguyên liệu </i>
thủy sản trong khâu nuôi trồng, là yếu tố chi phí trung gian đầu vào và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nuôi trồng.
+ Chất lượng con giống quyết định đến năng suất nuôi trồng, con giống có chất lượng tốt có khả năng thích nghi với mơi trường ni, con giống sạch, khỏe, khả năng sinh trưởng cao, đề kháng tốt chống các dịch bệnh trong q trình ni trồng. Chất lượng con giống
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30"><i>Yếu tố thuốc thú y và dịch bệnh: nuôi trồng thủy sản phát triển đi kèm với đó là nhu </i>
cầu sử dụng các loại thuốc kháng sinh, phòng dịch bệnh cho thủy sản.
+ Chất lượng thuốc kháng sinh quyết định đến chất lượng con giống và chất lượng nguyên liệu thủy sản để sản xuất sản phẩm thủy sản xuất khẩu. Thuốc kháng sinh có chất lượng khơng tốt, khơng rõ nguồn gốc sẽ sinh ra môi trường nuôi trồng ô nhiễm, gây ra sản phẩm thủy sản bị dư lượng kháng sinh vượt ngưỡng, ảnh hưởng rất lớn đến đến chất lượng vệ sinh dịch tễ của hàng thủy sản xuất khẩu, ảnh hưởng trực tiếp đến đầu ra của doanh nghiệp.
+ Quản lý sử dụng thuốc kháng sinh không tốt sẽ làm nảy sinh các bệnh truyền nhiễm ảnh hưởng trực tiếp đến con giống, đến quá trình sản xuất nuôi trồng và chế biến thủy sản xuất khẩu, làm giảm chất lượng sản phẩm đầu ra, giảm nguồn cung ứng nguyên liệu thuỷ sản cho các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu, là mối đe dọa nghiêm trọng đối với sự ổn định của ngành thủy sản xuất khẩu.
<i>Yếu tố thức ăn: </i>
+ Chất lượng của thức ăn nuôi trồng thủy sản thấp, không phù hợp là một trong các nguyên nhân dẫn đến tình trạng chất lượng nguyên liệu thủy sản giảm mạnh, thủy sản bệnh, bị nhiễm các hóa chất bị cấm, gây ảnh hưởng lớn đến q trình ni trồng và cung cấp nguyên liệu thủy sản.
<i>Yếu tố vốn đầu tư bao gồm: các yếu tố chi phí đầu vào cần phải đầu tư lớn như xây </i>
dựng hệ thống lồng bè, mua thức ăn số lượng lớn, xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật nuôi trồng, kỹ thuật phòng trừ dịch bệnh, đội ngũ kỹ sư chuyên gia về ni trồng thủy sản, các máy móc thiết bị phục vụ cho khâu nuôi trồng.
<i><b> Yếu tố q trình sản xuất: kỹ thuật cơng nghệ ni trồng, hệ thống quản lý chất </b></i>
lượng nuôi trồng.
<i>Kỹ thuật cơng nghệ ni trồng thủy sản: có tác động rất nhiều mặt đến chất lượng </i>
nguyên liệu thủy sản.
+ Chất lượng nguyên liệu thủy sản phụ thuộc nhiều vào yếu tố kỹ thuật công nghệ gồm: Công nghệ kỹ thuật nuôi hiện đại dẫn đến chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn kỹ thuật, sản lượng nuôi trồng thủy sản tăng cao và quy chuẩn kỹ thuật làm cho việc truy xuất
20
nguồn gốc thủy sản xuất khẩu được nhiều thuận lợi hơn; Tình trạng ơ nhiễm mơi trường và dịch bệnh: Kiểm soát chất lượng nước phù hợp và kiểm soát dịch bệnh một cách chặt chẽ tạo ra nguồn nguyên liệu thủy sản sạch, nguyên liệu chất lượng cao trong việc cung cấp cho doanh nghiệp chế biến xuất khẩu, khâu nuôi trồng thủy sản mang lại hiệu quả kinh tế cao cho doanh nghiệp. Kỹ thuật công nghệ nuôi trồng không đúng là một trong các nguyên nhân quan trọng làm giảm sản lượng, chất lượng đầu ra của nguyên liệu thủy sản.
<i>Hệ thống quản lý chất lượng nuôi trồng </i>
+ Quản lý chất lượng nuôi trồng theo truyền thống: Hệ thống quản lý chất lượng nuôi trồng theo kiểu truyền thống áp dụng cho những cơ sở nuôi trồng có điều kiện sản xuất đơn giản, kinh doanh giống nhỏ lẻ, hệ thống kiểm tra xét nghiệm dịch bệnh trước khi ni trồng và xuất ngun liệu cịn lạc hậu. Điều này đã làm cho chất lượng nguyên liệu thuỷ sản thấp, thuỷ sản không sạch, bị nhiễm bệnh, quyết định nghiêm trọng đến chất lượng, năng suất, sản lượng sản phẩm thuỷ sản chế biến xuất khẩu.
+ Quản lý chất lượng nuôi trồng theo tiêu chuẩn GlobalGap, VietGAP, ASC, IHS, BAP…được áp dụng cho những cơ sở ni trồng có điều kiện sản xuất quy mơ lớn. Hay hình thành hợp tác xã sản xuất theo GlobalGap, VietGAP là một bước đi mới giúp các hộ nuôi nhỏ lẻ liên kết với doanh nghiệp sản xuất chế biến trong sản xuất. Điều này giúp các hộ nuôi nhỏ lẻ yên tâm sản xuất, doanh nghiệp cung cấp thức ăn con giống, thuốc, cơ sở hạ tầng ni tập trung và dễ kiểm sốt. Các doanh nghiệp có nguồn nguyên liệu ổn định, truy xuất được nguồn gốc, chất lượng nguyên liệu thuỷ sản được kiểm sốt, giảm thiểu được chi phí vận chuyển.
<i><b>Yếu tố đầu ra: chất lượng nguyên liệu thuỷ sản; giá bán; quá trình phân phối nguyên </b></i>
liệu thuỷ sản
<i>Chất lượng nguyên liệu thuỷ sản: là yếu tố quan trọng cho ngành chế biến xuất khẩu </i>
thuỷ sản, quản lý được chất lượng nguyên liệu thuỷ sản tốt sẽ chế biến ra những sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu có giá trị cao, đảm bảo đúng tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm xuất khẩu và vấn đề truy xuất nguồn gốc.
+ Chất lượng nguyên liệu thuỷ sản ảnh hưởng đến năng suất, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, chất lượng nguyên liệu chế biến phụ thuộc nhiều vào chất lượng của thức ăn, thuốc và hố chất, mơi trường ao ni và kỹ thuật nuôi. Chất lượng nguyên liệu thuỷ sản được đảm bảo đúng yêu cầu, quy định sẽ tạo ra được những sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu có chất lượng cao, mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp khâu nuôi trồng và khâu chế biến xuất khẩu.
<i>Giá bán: Giá bán nguyên liệu thuỷ sản bù đắp chi phí sản xuất trong q trình ni </i>
trồng thuỷ sản. Sau khi thu hoạch doanh nghiệp bán nguyên liệu thuỷ sản với được giá cao
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">21
thì doanh nghiệp sẽ bù đắp đủ chi phí sản xuất và thu được một phần lợi nhuận, giá bán thấp khơng đủ bù đắp chi phí sản xuất doanh nghiệp sẽ bị lỗ. Giá bán nguyên liệu thuỷ sản không ổn định sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tái sản xuất và hoạt động sản xuất kinh doanh nghiệp ni trồng.
<i>Q trình phân phối ngun liệu thuỷ sản: là yếu tố quan trọng trong việc cung cấp </i>
nguyên liệu cho doanh nghiệp chế biến xuất khẩu, giúp ổn định hoạt động sản xuất thuỷ sản xuất khẩu. Phân phối ngun liệu thuỷ sản khơng được kiểm sốt chặt chẽ và không ổn định là một cản trở cho doanh nghiệp nuôi trồng cũng như doanh nghiệp chế biến thuỷ sản, nguồn cung cấp nguyên liệu ổn định, đáp ứng đủ nhu cầu chế biến sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp chế biến phát triển, khi phân phối nguyên liệu thuỷ sản không được bảo quản đúng theo các tiêu chuẩn kỹ thuật sẽ dẫn tới nguồn nguyên liệu không được đảm bảo làm cho tỷ lệ hao hụt trong quá trình vận chuyển cũng như trong khâu chế biến rất cao. Điều này làm tăng chi phí sản xuất trong khâu ni trồng cũng như khâu chế biến xuất khẩu.
<b>Yếu tố đầu vào: yếu tố vốn đầu tư; yếu tố nguyên liệu chế biến </b>
<i>Yếu tố vốn đầu tư: vốn là biểu hiện bằng tiền của tư liệu lao động và đối tượng lao </i>
động được sử dụng vào sản xuất thủy sản.
+ Vốn đầu tư là yếu tố đầu vào của doanh nghiệp trực tiếp sử dụng vào quá trình sản xuất chế biến thủy sản, cùng với các yếu tố sản xuất khác, để tạo ra sản phẩm thủy sản (đầu ra). Vốn đầu tư bao gồm: cơ sở hạ tầng cho doanh nghiệp chế biến xuất khẩu thủy sản, đầu tư thiết bị công nghệ hiện đại, chi phí nguyên liệu đầu vào,.. Trong điều kiện năng suất lao động khơng đổi, thì việc tăng vốn đầu tư trong sản xuất kinh doanh sẽ mở rộng quy mô sản xuất làm tăng thêm giá trị sản xuất thủy sản, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
<i>Yếu tố nguyên liệu chế biến: là yếu tố quan trọng trong việc chế biến sản phẩm thuỷ </i>
sản xuất khẩu cho doanh nghiệp chế biến, giúp ổn định hoạt động sản xuất thuỷ sản xuất khẩu, đẩy mạnh chế biến sản phẩm mới, nâng cao chất lượng sản phẩm.
+ Chất lượng nguyên liệu thuỷ sản chế biến là yếu tố quyết định đến chất lượng sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu. Chất lượng nguyên liệu thuỷ sản ổn định, đạt chất lượng cao sẽ đáp ứng đầy đủ các quy định chế biến sản phẩm xuất khẩu sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp chế biến phát triển, chất lượng nguyên liệu tốt chế biến ra sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu đạt chất lượng cao.
+ Giá bán nguyên liệu thuỷ sản là một cản trở lớn đối với doanh nghiệp chế biến xuất khẩu. Giá bán nguyên liệu thuỷ sản tăng cao, thiếu ổn định gây khó khăn lớn cho doanh nghiệp chế biến thuỷ sản. Nguồn cung ứng nguyên liệu chế biến ổn định, giá bán phù hợp,
22
đạt chất lượng, thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp chế biến phát triển, tăng hiệu quả hoạt động.
<b>Yếu tố quá trình sản xuất bao gồm: yếu tố kỹ thuật công nghệ chế biến và lao động; </b>
yếu tố mơ hình liên kết chuỗi thủy sản xuất khẩu
<i>Yếu tố kỹ thuật công nghệ chế biến và lao động: Kỹ thuật cơng nghệ chế biến và trình </i>
độ tay nghề của công nhân ngành thủy sản ảnh hưởng nhất định đến chất lượng sản phẩm xuất khẩu và khả năng xây dựng các tiêu chuẩn chất lượng quốc tế như HACCP, GMP, IHS, ISO, ... Doanh nghiệp chế biến áp dụng kỹ thuật công nghệ hiện đại, đội ngũ lao động có trình độ có tác động nhiều mặt đến sản phẩm thủy sản.
+ Áp dụng kỹ thuật công nghệ chế biến và lao động có trình độ tay nghề sẽ ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu, chế biến ra nhiều sản phẩm thủy sản xuất khẩu đạt chất lượng, mang lại giá trị cho doanh nghiệp chế biến rất lớn.
<i>Yếu tố mô hình liên kết chuỗi thủy sản xuất khẩu: phát triển sản xuất kinh doanh theo </i>
chuỗi là xu thế tất yếu đối với các doanh nghiệp thủy sản.
+ Hình thành mơ hình chuỗi liên kết thủy sản xuất khẩu giúp cân đối nguồn nguyên liệu, ổn định giá cả giữa doanh nghiệp giống, doanh nghiệp nuôi trồng, doanh nghiệp chế biến xuất khẩu, đồng thời hỗ trợ công tác truy xuất nguồn gốc sản phẩm.
+ Xây dựng mơ hình chuỗi liên kết thủy sản xuất khẩu tốt sẽ nâng cao được chất lượng sản phẩm xuất khẩu, nâng cao lợi thế cạnh tranh của sản phẩm, tạo dựng thương hiệu mạnh trên thị trường quốc tế. Xây dựng tốt mối liên kết giữa nông dân với doanh nghiệp và các thành phần cung ứng dịch vụ trong chuỗi cung ứng thủy sản xuất khẩu, có sự phối hợp chặt chẽ giữa người sản xuất, doanh nghiệp và các tác nhân trong chuỗi dẫn đến việc tiêu thụ sản phẩm của người ni ở nhiều thời điểm có nhiều thuận lợi và bền vững, đồng thời ổn định về mặt chất lượng cũng như giá cả nguồn nguyên liệu đầu vào cung cấp cho doanh nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu.
<b> - Yếu tố đầu ra bao gồm: yếu tố chất lượng sản phẩm xuất khẩu; yếu tố giá bán; </b>
yếu tố xúc tiến thương mại và phân phối sản phẩm xuất khẩu.
<i>Yếu tố chất lượng sản phẩm xuất khẩu là khâu cuối cùng của chuỗi cung ứng thủy </i>
sản xuất khẩu, quyết định giá trị kinh tế và sự phát triển của toàn ngành chế biến thuỷ sản. + Chất lượng sản phẩm xuất khẩu phụ thuộc vào trình độ kỹ thuật, trang thiết bị cũng như mức độ nghiệm ngặt của quy trình sản xuất. Phải đạt các tiêu chuẩn thương mại như đảm bảo sản phẩm sạch, an toàn vệ sinh thực phẩm của các quốc gia và vùng lãnh thổ nhập khẩu.
+ Nâng cao chất lượng sản phẩm xuất khẩu đồng thời tạo ra nhiều sản phẩm thuỷ sản
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">23
xuất khẩu có hàm lượng giá trị cao sẽ làm cho sản lượng xuất khẩu tăng và giá xuất khẩu thuỷ sản cao, mang lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp cho doanh nghiệp chế biến xuất khẩu cũng như các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng xuất khẩu.
<i>Yếu tố giá bán: là yếu tố quan trọng quyết định lợi nhuận của các doanh nghiệp trong </i>
chuỗi cung ứng thủy sản xuất khẩu.
+ Giá bán hay giá xuất khẩu bù đắp chi phí sản xuất của doanh nghiệp: Sau khi đầu tư các chi phí về nguyên liệu, máy móc thiết bị, chi phí lao động tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh cung cấp cho thị trường trong nước hay xuất khẩu, thì yếu tố giá bán quyết định lợi nhuận trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
<i>Yếu tố xúc tiến thương mại và phân phối sản phẩm xuất khẩu: </i>
+ Xây dựng thương hiệu sản phẩm: đây là yếu tố quan trọng trong quá trình phân phối, xuất khẩu sản phẩm, các sản phẩm cùng thương hiệu, sản xuất theo cùng tiêu một chuẩn nhưng có xuất xứ khác nhau thì giá trị cũng như sự đón nhận của người tiêu dùng là không giống nhau. Điều này cho thấy việc xây dựng thương hiệu sản phẩm là vô cùng quan trọng và cần thiết cho sự phát triển thuỷ sản xuất khẩu bền vững. Sản phẩm thủy sản xuất khẩu cần hình thành thương hiệu thủy sản quốc gia, nhằm tạo ra cho các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản giảm bớt khâu trung gian khi xuất khẩu hàng hóa sang các thị trường lớn. Xây dựng thương hiệu mạnh sẽ giúp cho các nhà xuất khẩu Việt Nam toàn quyền quyết định giá bán theo hướng nâng cao giá trị, hiệu quả cho toàn chuỗi tiến tới phát triển bền vững.
+ Nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm: Nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm thủy sản là yếu tố quyết định trong khâu phân phối xuất khẩu sản phẩm thuỷ sản nhiều hay ít, là xu thế tất yếu của các doanh nghiệp trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Nâng cao năng lực cạnh tranh bằng sản phẩm, cạnh tranh về chất lượng, tính hữu dụng, bao bì, nhãn mác, uy tính và chu kỳ sống của sản phẩm phù hợp với yêu cầu thị trường. Nâng cao năng lực cạnh tranh về giá sản phẩm, giá bán có vai trị quan trọng trong cạnh tranh của doanh nghiệp, cạnh tranh về giá bán đem lại lợi ích cho người tiêu dùng lớn. Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành chế biến xuất khẩu thủy sản một cách tổng thể và đồng bộ để phát triển nâng cao giá trị hàng xuất khẩu, tạo ra sự phát sự phát triển mang tính bền vững, ổn định, đa dạng hóa sản phẩm, đủ điều kiện cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
<i><b>1.2.2. Các yếu tố thuộc Nhà nước a) Nhóm yếu tố về chiến lược phát triển </b></i>
Nhà nước cần có chiến lược cụ thể, phù hợp với tình hình phát triển và hội nhập kinh tế nước ta để phát triển ngành thủy sản xuất khẩu nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các
24
doanh nghiệp trong ngành thủy sản phát triển: (Bộ NNPTNT, 2010)
- Phát triển thủy sản thành một ngành sản xuất hàng hóa, có thương hiệu uy tín, có khả năng cạnh tranh cao trong hội nhập kinh tế quốc tế, trên cơ sở phát huy lợi thế của một ngành sản xuất.
- Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động cùng với q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại, gắn với việc tổ chức lại sản xuất ngành thủy sản ở tất cả các lĩnh vực: khai thác, ni trồng, cơ khí hậu cần dịch vụ và chế biến thủy sản theo chuỗi cung ứng sản phẩm từ sản xuất nguyên liệu đến chế biến tiêu thụ, nhằm nâng cao hiệu quả tối ưu cho sản phẩm thủy sản.
- Xác định nông dân và doanh nghiệp là chủ thể chính của sản xuất thủy sản, đồng thời tạo sự gắn kết lợi ích giữa nơng dân và doanh nghiệp là khâu đột phá trong quá trình đổi mới ngành thủy sản.
- Phát triển thủy sản theo hướng chất lượng và bền vững, trên cơ sở giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa nâng cao giá trị với đảm bảo chất lượng, vệ sinh an tồn thực phẩm, bảo vệ mơi trường, bảo vệ và phát triển nguồn lợi và an sinh xã hội.
<i><b>b) Nhóm yếu tố về quy hoạch </b></i>
Chính sách quy hoạch vùng ni trồng
Quy hoạch vùng ni trồng thủy sản đóng vai trị rất lớn trong chuỗi cung ứng thủy sản xuất khẩu. Việc quy hoạch vùng nuôi trồng thủy sản phù hợp với quy mô của việc chế biến thủy sản xuất khẩu của từng khu vực không những giúp các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu thủy sản chủ động được nguồn nguyên liệu chế biến mà cịn giúp dễ dàng kiểm sốt được sự ô nhiễm môi trường canh tác thông qua hạn chế việc sử dụng bừa bãi các loại thuốc kháng sinh khơng rõ nguồn gốc đồng thời cịn giúp dễ dàng hướng dẫn việc áp dụng các kỹ thuật nuôi trồng tiên tiến, nâng cao năng suất chất lượng thủy sản. (Bộ NNPTNT, 2010)
Nhà nước quy hoạch nuôi trồng thủy sản được chặt chẽ, phát huy tối đa lợi thế so sánh và nguồn lực của từng tỉnh, từng địa phương. Xây dựng quy hoạch vùng nuôi trồng thủy sản chung cho các tỉnh, quy hoạch vùng nuôi cho từng loại thủy sản, ưu tiên hai loại thủy sản có giá trị xuất khẩu cao. Bên cạnh đó, Nhà nước sớm xây dựng những vùng sản xuất ngun liệu an tồn với quy mơ lớn và cơng nghệ tiên tiến theo tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGap, ASC, ... và kiểm sốt điều kiện cơ sở ni theo quy định. (Bộ NNPTNT, 2010) Chính sách quy hoạch ngành công nghiệp chế biến thủy sản
Nhà nước quy hoạch hệ thống các doanh nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu quy hoạch lại ngành công nghiệp chế biến thủy sản, trên cơ sở hồn chỉnh quy hoạch ni trồng
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">25
thủy sản, với hệ thống các cơ sở chế biến gắn với vùng nguyên liệu tập trung. Trong đó, đặc biệt ưu tiên cho cơng nghệ chế biến hiện đại để có thể sản xuất ra những sản phẩm có đủ tiêu chuẩn đáp ứng các thị trường khó tính cho doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng thủy sản. (Bộ NNPTNT, 2010)
<i><b>c) Nhóm yếu tố về chính sách kiểm sốt </b></i>
Chính sách kiểm sốt con giống
Chính sách về kiểm sốt con giống nhằm đưa ra các quy định, chế tài để đảm bảo con giống được kiểm dịch trước khi đưa vào ni trồng. Vì con giống là yếu tố quan trọng hàng đầu để giúp nâng cao chất lượng. Chất lượng giống tốt, có khả năng thích ứng với mơi trường nuôi nhanh, làm tăng hiệu quả nuôi trồng, bên cạnh đó giống khơng có mầm bệnh sẽ hạn chế sử dụng các loại thuốc kháng sinh trong quá trình nuôi trồng thủy sản. Nguyên liệu sạch sẽ giúp các nhà máy chế biến hạn chế việc phải sử dụng hóa chất để xử lý, từ đó hạn chế dư lượng hóa chất độc hại trong sản phẩm xuất khẩu.
Chính sách kiểm sốt về thức ăn nuôi trồng
Thức ăn nuôi trồng thủy sản không những có tác động đến năng suất và hiệu quả ni trồng thủy sản mà còn tác động mạnh đến chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm hàng thủy sản. Chất lượng của thức ăn nuôi trồng thủy sản thấp và không phù hợp là một trong các nguyên nhân dẫn đến hàng thủy sản bị nhiễm các hóa chất cấm, nhiễm vi rút do các thủy sản trực tiếp ăn các thức ăn này. Ngoài ra các thức ăn kém chất lượng cịn làm ơ nhiễm mơi trường nuôi trồng làm lây nhiễm bệnh và các vi khuẩn, các vi khuẩn vãng lai đến các thủy sản khác trong mơi trường ni trồng.
Chính sách kiểm sốt hóa chất, thuốc thú y
Do khâu chọn giống của người dân còn chưa được chú trọng nên q trình ni trồng thủy sản có nguy cơ nhiễm bệnh rất cao, do vậy việc sử dụng các loại thuốc kháng sinh là không thể tránh khỏi, bên cạnh đó người ni trồng cịn sử dụng rất nhiều các chất kích thích trên thủy sản. Chính sách kiểm sốt hóa chất nhằm kiểm sốt việc sử dụng các loại hóa chất đối với các mặt hàng thủy sản. Nhà nước đưa ra những quy định về những loại hóa chất được phép sử dụng, hóa chất bị hạn chế và hóa chất bị cấm sử dụng trong ni trồng và chế biến thủy sản, đồng thời đưa ra các chế tài xử phạt và tăng cường công tác thanh tra việc sử dụng hóa chất lên thủy sản. Nhà nước nghiên cứu thay đổi cách tiếp cận kiểm sốt an tồn thực phẩm cho phù hợp với Luật an tồn thực phẩm theo thơng lệ quốc tế, tn thủ cam kết của WTO, hài hòa với các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài để tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trong quá trình hội nhập, giảm phát sinh chi phí cho doanh nghiệp.
26
<i><b>1.2.3. Các yếu tố thuộc hiệp hội </b></i>
Hiệp hội chế biến thủy sản (VASEP) là đại diện cho doanh nghiệp chế biến thủy sản, là tiếng nói chung, cầu nối giữa doanh nghiệp và Chính phủ, với mục tiêu tạo ra giúp các doanh nghiệp trong ngành thuỷ sản phát triển, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và nâng cao chuỗi cung ứng xuất khẩu thuỷ sản cụ thể như sau: Hiệp hội là chiếc cầu nối giữa doanh nghiệp với cơ quan quản lý nhà nước trong việc triển khai thực hiện các chính sách quản lý nhà nước nhằm nâng cao lợi ích cho các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng thủy sản.
Hiệp hội hỗ trợ xúc tiến thương mại: Hiệp hội tổ chức các chương trình xúc tiến thương mại, tìm kiếm thị trường mới, cung cấp đầy đủ kịp thời thông tin thị trường, giá cả, những biến động trên thị trường cho các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu thuỷ sản trong Hiệp hội, với mục tiêu phát triển thị trường xuất khẩu thuỷ sản, đẩy mạnh khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, tăng giá trị đầu ra của sản phẩm cho các doanh nghiệp trong chuỗi. Hiệp hội hỗ trợ thông tin cho doanh nghiệp: Hiệp hội cung cấp thông tin thương mại kịp thời cho hội viên thông qua việc phát hành đều đặn Bản tin Thương mại Thuỷ sản hàng tuần, Tạp chí Thương mại Thủy sản hàng tháng, Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản hàng quý và cập nhật thông tin trên cổng thông tin điện tử của Hiệp hội.
Hiệp hội hỗ trợ kỹ thuật và quản lý chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm: Hiệp hội cùng với các cơ quan chức năng kiểm soát quản lý chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm trong các yếu tố đầu vào của sản xuất thuỷ sản như kiểm soát chất lượng cũng như giá bán của thức ăn, thuốc thú y thủy sản, đặc biệt là quản lý được chất lượng con giống sạch nhằm tăng cường thế mạnh các yếu tố chi phí đầu vào để tăng năng suất sản xuất chế biến, gia tăng lợi nhuận cho các doanh nghiệp. Hiệp hội phát triển mơ hình liên kết chuỗi cung ứng thuỷ sản xuất khẩu, từ khâu chọn giống đến khâu chế biến xuất khẩu, đáp ứng được việc truy xuất nguồn gốc của sản phẩm, nhằm đảm bảo cung cấp những sản phẩm thuỷ sản sạch cho các doanh nghiệp trong chuỗi.
Hiệp hội liên kết doanh nghiệp để tạo sức cạnh tranh, xây dựng và quảng bá thương hiệu thủy sản quốc gia, tăng giá trị kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản, cho các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng xuất khẩu. Hiệp hội hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực bằng cách tổ chức công tác đào tạo, hỗ trợ doanh nghiệp hội viên xây dựng và phát triển nguồn nhân lực nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực có trình độ cao cho doanh nghiệp trong chuỗi
<b>1.3. Các tiêu chí đánh giá kết quả chuỗi cung ứng xuất khẩu hàng hóa của một quốc gia </b>
<i><b>1.3.1. Quy mô và tốc độ tăng trưởng sản lượng xuất khẩu hàng hóa </b></i>
Sản lượng xuất khẩu là tiêu chí phản ánh khối lượng xuất khẩu hàng hóa sang các thị trường quốc tế của doanh nghiệp. Sản lượng xuất khẩu lớn cho thấy hoạt động xuất khẩu
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">G là tốc độ tăng trưởng sản lượng xuất khẩu
∆Q là giá trị tuyệt đối của lượng tăng sản lượng xuất khẩu thời kỳ hiện tại so với thời kỳ gốc
Q0 là sản lượng hàng xuất khẩu ở thời kỳ gốc
<i><b>1.3.2. Kim ngạch xuất khẩu và tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa </b></i>
Kim ngạch xuất khẩu là tiêu chí đo lường tổng giá trị các mặt hàng xuất khẩu được thống kê theo quý hoặc theo năm. Kim ngạch xuất khẩu năm sau lớn hơn năm trước cho thấy sự phát triển trong xuất khẩu, nó phản ánh doanh thu bán hàng xuất khẩu qua một thời kỳ là bao nhiêu, từ đó có thể đánh giá mức độ phát triển của từng mặt hàng cũng như thể hiện được tổng quan tình hình xuất khẩu của doanh nghiệp. Cơng thức tính chỉ tiêu này được xác định bằng tích giữa giá và sản lượng xuất khẩu hàng hóa đó. Trong khi, sự thay đổi của kim ngạch xuất khẩu được thể hiện qua hai tiêu chí sau:
<i> Mức tăng tuyệt đối của kim ngạch xuất khẩu: ∆𝑀 = 𝑀1 − 𝑀0 </i>
Trong đó:
∆M là là giá trị tuyệt đối của sự thay đổi kim ngạch xuất khẩu ở thời kỳ hiện tại so với thời kỳ gốc
M1 là kim ngạch hàng xuất khẩu ở thời kỳ hiện tại
28 M0 là kim ngạch hàng xuất khẩu ở thời kỳ gốc
<i> Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu: </i>
𝐺 = <sup>∆𝑀</sup>
𝑀0<sup> × 100% </sup>
<i> Trong đó: </i>
G là tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu
∆M là là giá trị tuyệt đối của sự thay đổi kim ngạch xuất khẩu ở thời kỳ hiện tại so với thời kỳ gốc
M0 là kim ngạch hàng xuất khẩu ở thời kỳ gốc
<i><b>1.3.3. Biến động thị phần trong cơ cấu các quốc gia xuất khẩu của quốc gia nhập khẩu </b></i>
Bên cạnh các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu mang tính quy mơ như đã đề cập ở phần trên, cịn có các tiêu chỉ mang tính chất lượng như cơ cấu và thị phần xuất khẩu.
Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu cho thấy tỷ trọng của một nhóm hàng hay ngành hàng cụ thể trên tổng kim ngạch xuất khẩu của một quốc gia. Những nhóm hàng, ngành hàng có tỷ trọng cao thì kim ngạch xuất khẩu sẽ lớn. Cơ cấu của từng sản phẩm có thể thể hiện qua tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu của sản phẩm đó trong tổng kim ngạch xuất khẩu:
M là tổng kim ngạch xuất khẩu
Thị phần xuất khẩu là phần sản lượng tiêu thụ mà doanh nghiệp chiếm lĩnh được trên một thị trường quốc tế cụ thể. Các thông số về tỷ trọng thị trường được sử dụng để đánh giá về mức độ tập trung của người bán tại một thị trường cụ thể, công thức sau dùng để xác định thị phần xuất khẩu:
Thị phần = <sup>Tổng doanh số của doanh nghiệp</sup>Tổng doanh số của thị trường
Ngoài ra, thị phần tương đối còn được xác định theo công thức:
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40"><b>1.4. Hiệp định CPTPP và cơ hội thúc đẩy tăng trưởng xuất nhập khẩu hàng hóa giữa các quốc gia thành viên của Hiệp định </b>
<i><b>1.4.1. Tổng quan về Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) và các quốc gia thành viên </b></i>
CPTPP là Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới được ký kết vào ngày 08 tháng 03 năm 2018, bởi 11 nước thành viên gồm: Australia, New Zealand, Chilê, Malaysia, Canada, Mexico, Nhật Bản, Peru, Brunei, Singapore và Việt Nam, và chính thức có hiệu lực từ ngày 30 tháng 12 năm 2018. Vương quốc Anh là quốc gia đầu tiên ngồi nhóm quốc gia sáng lập tham gia vào Hiệp định. Sau khi nộp đơn xin gia nhập vào tháng 2/2021, Vương quốc Anh chính thức ký thỏa thuận gia nhập CPTPP vào ngày 16/07/2023, nâng tổng số thành viên của Hiệp định lên 12 thành viên.
CPTPP gần như giữ nguyên đầy đủ những cam kết so với phiên bản trước đó là Hiệp định TPP, với 30 chương và 9 phụ lục dài 8000 trang, trừ một số điểm khác biệt như:
(1) Xóa bỏ các cam kết của Hoa Kỳ hoặc với Hoa Kỳ.
(2) Tạm hỗn thực thi đối với 20 nhóm nghĩa vụ trong lĩnh vực đầu tư và sở hữu trí tuệ.
(3) Sửa đổi một số điểm trong các Thư song phương của các bên trong CPTPP. Việc cho phép tạm hoãn một số nghĩa vụ là để đảm bảo sự cân bằng về quyền và nghĩa vụ của các bên trong bối cảnh Hòa Kỳ rút khỏi TPP. Điều này tạo cơ hội tốt cho Việt Nam khi sẽ giảm được những áp lực, thách thức khi thực thi các cam kết của Hiệp định này. Các nghĩa vụ tạm hoãn nằm ở các chương như dịch vụ tài chính, dịch vụ xuyên biên giới, đầu tư, hải quan, sở hữu trí tuệ, mơi trường, viễn thơng, minh bạch, chống tham nhũng, ...
CPTPP là một trong những Hiệp định thế hệ mới quan trọng và nhiều tiềm năng nhất đối với Việt Nam. CPTPP mở rộng hơn so với các Hiệp định thương mại song phương hay các khu vực mậu dịch tự do như ASEAN, WTO về mặt thương mại hàng hóa, dịch vụ, sở hữu trí tuệ và đầu tư. Song, tồn bộ các cam kết liên quan đến mở cửa thị trường trong