Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.73 MB, 116 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>---o0o--- </b>
<b>HÀ NỘI – 2024 </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><b>Giáo viên hướng dẫn : Th.S Đỗ Trường Sơn Sinh viên thực hiện : Cao Thị Khánh Huyền </b>
<b>Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng </b>
<b> </b>
<b>HÀ NỘI – 2024 </b>
<b>LỜI CẢM ƠN </b>
Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến trường Đại học Thăng Long đã tạo điều kiện cho em có cơ hội học tập và tiếp xúc môi trường làm việc của ngành Tài chính, được sự truyền đạt kiến thức tận tình của q thầy cơ, em đã tích lũy được nhiều điều bổ ích và làm quen với nhiều phương thức học tập. Nhờ nền tảng tri thức này, em đã dễ dàng lĩnh hội những kiến thức mới trong quá trình thực tập để làm hành trang cho em tiếp cận và làm chủ công việc trong tương lai.
Trong suốt q trình thực hiện khóa luận, em đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình và quý báu của quý thầy cô giáo, các anh chị và các bạn. Với lòng biết ơn sâu sắc của mình, em xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới thầy giáo Đỗ Trường Sơn là người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài khóa luận tốt nghiệp này. Nhờ có sự hướng dẫn tận tình của thầy cô, em đã nhận ra được những hạn chế của mình trong quá trình thực hiện khóa luận để kịp thời sửa chữa và hồn thiện khóa luận một cách tốt nhất.
Trong q trình hồn thành khóa luận tốt nghiệp, do hạn chế về mặt thời gian cũng như chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế nên bài làm của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong nhận được sự góp ý và chỉ bảo của quý thầy cô để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn!
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b>LỜI CAM ĐOAN </b>
Em xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện, có sự hỗ trợ của giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thơng tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng.
Em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Cao Thị Khánh Huyền
<b>CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN </b>
<b>NGẮN HẠN CỦA DOANH NGHIỆP ... 1 </b>
<b>1.1. Tổng quan về tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp ... 1 </b>
<i><b>1.1.1. Khái niệm tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp ... 1</b></i>
<i><b>1.1.2. Đặc điểm của tài sản ngắn hạn ... 1</b></i>
<i><b>1.1.3. Phân loại tài sản ngắn hạn ... 2</b></i>
<i><b>1.1.4. Vai trò của TSNH trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ... 4</b></i>
<b>1.2. Nội dung quản lý tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp ... 5 </b>
<i><b>1.2.1. Quản lý hàng tồn kho ... 5</b></i>
<i><b>1.2.2. Quản trị phải thu khách hàng ... 8</b></i>
<i><b>1.2.3. Quản lý tiền mặt ... 9</b></i>
<b>1.3. Chính sách quản lý tài sản ngắn hạn ... 13 </b>
<b>1.4. Tổng quan về hiệu quả sử dụng trong doanh nghiệp ... 14 </b>
<i><b>1.4.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản ... 14</b></i>
<i><b>1.4.2. Vai trò của hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp ... 15</b></i>
<i><b>1.4.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp ... 16</b></i>
<b>1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ... 27 </b>
<i><b>1.5.1. Nhân tố chủ quan ... 27</b></i>
<i><b>1.5.2. Nhân tố khách quan ... 30</b></i>
<b>CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM... 34 </b>
<b>2.1. Khái quát về Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam ... 34 </b>
<i><b>2.1.1. Thông tin chung ... 34</b></i>
<i><b>2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển ... 34</b></i>
<i><b>2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam ... 36</b></i>
<i><b>2.1.4. Lĩnh vực hoạt động của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamlik ... 40</b></i>
<i><b>2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk giai đoạn năm 2020 – 2022... 41</b></i>
<b>2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk ... 49 </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><i><b>2.2.1. Thực trạng tài sản ngắn hạn của CTCP Sữa Việt Nam Vinamilk ... 49</b></i>
<i><b>2.2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk giai đoạn 2020 – 2022 ... 58</b></i>
<b>2.3. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk giai đoạn 2020 – 2022 ... 78 </b>
<b>3.1. Cơ hội phát triển của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk ... 84 </b>
<b>3.2. Định hướng phát triển trong thời gian tới của CTCP Sữa Việt Nam Vinamilk ... 84 </b>
<b>3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của CTCP Vinamilk ... 85 </b>
<i><b>3.3.1. Nâng cao hiệu quả quản lý hàng tồn kho ... 85</b></i>
<i><b>3.3.2. Quản lý sử dụng hiệu quả các khoản phải thu ... 86</b></i>
<i><b>3.3.3. Công tác quản lý tiền mặt ... 91</b></i>
<i><b>3.3.4. Tăng cường hiệu quả làm việc của cán bộ, nhân viên ... 92</b></i>
<b>DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT </b>
CAGR Tỷ lệ tăng trưởng kép hàng năm CAT Vòng quay tài sản ngắn hạn CTCP Công ty cổ phần
DN Doanh nghiệp HTK Hàng tồn kho KNTT Khả năng thanh toán
LNST Lợi nhuận sau thuế M&A Hoạt động mua bán, sáp nhập
POS Điểm bán hàng
ROCA Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản ngắn hạn ROS Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần SXKD Sản xuất kinh doanh
TNHH Trách nhiệm hữu hạn TSCĐ Tài sản cố định TSNH Tài sản ngắn hạn
VLĐ Vốn lưu động
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">Bảng 2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam
Vinamilk giai đoạn 2020 – 2022 ... 42
Bảng 2.2. Chi phí chi tiết hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam giai đoạn 2020 – 2022 ... 46
Bảng 2.3. Tình hình tài sản ngắn hạn của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk giai đoạn 2020 – 2022 ... 50
Bảng 2.4. Khả năng thanh tốn ngắn hạn của Cơng ty Cổ phần Sữa Việt Nam giai đoạn 2020 – 2022 ... 59
Bảng 2.5. Các chỉ tiêu đánh giá tốc độ luân chuyển TSNH của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk giai đoạn 2020 – 2022 ... 63
Bảng 2.6. Chỉ tiêu sử dụng vốn lưu động của CTCP Sữa Việt Nam Vinamilk giai đoạn 2020 – 2022 ... 70
Bảng 2.7. Chỉ tiêu phản ảnh mức tiết kiệm vốn do tăng tốc độ luân chuyển của Vinamilk giai đoạn 2020 – 2022 ... 72
Bảng 2.8. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk giai đoạn 2020 – 2022 ... 74
Bảng 3.1. Phân tích khách hàng theo điểm tín dụng ... 88
Bảng 3.2. Tính tốn điểm tín dụng Cơng ty Cổ phần Giống Sữa Bò Mộc Châu ... 89
Biểu đồ 2.1. Tăng trưởng doanh thu, chi phí và lợi nhuận của Cơng ty Vinamilk... 44
Biểu đồ 2.2. Biểu đồ tài sản ngắn hạn của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk giai đoạn 2020 – 2022 ... 52
Biểu đồ 2.3. Khả năng thanh toán của CTCP Sữa Việt Nam Vinamilk và CTCP Sữa Quốc tế IDP năm 2022 ... 62
Biểu đồ 2.4. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của TSNH của CTCP Sữa Việt Nam Vinamilk và CTCP Giống Bò Sữa Mộc Châu IDP năm 2022 ... 68
Biểu đồ 2.5. So sánh tỷ suất lợi nhuận trên DTT các công ty cùng ngành ... 75
Đồ thị 1.1. Mơ hình EOQ ... 7
Đồ thị 1.2. Mơ hình quản lý hàng tồn kho ABC ... 7
Đồ thị 1.3. Mức dự trữ tiền mặt tối ưu Baumol ... 11
Đồ thị 1.4. Mơ hình quản lý tiền mặt Miller – Orr ... 12
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk ... 36
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><b>LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài </b>
Trong điều kiện hội nhập của cả nền kinh tế, bên cạnh những thuận lợi các doanh nghiệp thương mại cũng phải đối mặt với rất nhiều khó khăn, thách thức đặc biệt là trong thời gian gần đây khi tình hình chung nền kinh tế gặp nhiều khó khăn. Trong tình hình như vậy để có thể đứng vững và phát triển trên thị trường, đáp ứng được nhu cầu khách hàng, doanh nghiệp cần có những sự quan tâm có hiệu quả đến những thành phần quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Tài sản ngắn hạn là một trong những thành phần như vậy, do đó việc sử dụng tài sản ngắn hạn một cách hiệu quả luôn là vấn đề đặt ra mà các nhà quản lý quan tâm.
Thực tế nhiều năm qua cho thấy, bên cạnh những doanh nghiệp làm ăn phát đạt cịn khơng ít những doanh nghiệp rơi vào tình trạng thua lỗ, phá sản. Mặc dù nguyên nhân hầu hết các vụ phá sản trong kinh doanh là hệ quả của nhiều yếu tố chứ không phải chỉ do hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn chưa tốt.
Trong những năm qua, Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk đã và đang hết sức quan tâm đến vấn đề hiệu quả sử dụng tài sản. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại một số hạn chế trong việc sử dụng tài sản ngắn hạn dẫn đến hiệu quả sử dụng TSNH còn thấp so với mục tiêu đề ra.
<b>Từ đó em quyết định lựa chọn đề tài “ Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam” để nghiên cứu. </b>
<b>2. Mục đích nghiên cứu đề tài. </b>
− Trình bày những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng TSNH của doanh nghiệp
− Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty CP Sữa Việt Nam
− Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH tại Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam.
<b>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài </b>
Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk
Phạm vi nghiên cứu:
+ Thời gian: giai đoạn 2020 – 2022
+ Không gian: Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk
<b>4. Phương pháp nghiên cứu </b>
Bài nghiên cứu áp dụng tổng hợp các phương pháp: phương pháp thống kê mô tả, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích tổng hợp số liệu mà công ty cung cấp kết hợp với các tài liệu sưu tầm được để làm sáng tỏ đề tài nghiên cứu.
<i>Phương pháp thống kê mô tả: thu thập thông tin, số liệu về hiệu quả sử dụng TSNH </i>
tại Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam và xem xét sự thay đổi của số liệu qua các năm để đánh giá được hiệu quả sử dụng TSNH của Công ty.
<i>Phương pháp so sánh: sử dụng các số liệu về hiệu quả sử dụng TSNH của Công </i>
ty Cổ phần Sữa Việt Nam để so sánh với nhau và với các công ty đối thủ cạnh tranh nhằm xác định xu hướng biến động của các chỉ tiêu phân tích. Từ đó rút ra các nhận xét về tình hình hiệu quả sử dụng TSNH của Cơng ty.
<i>Phương pháp phân tích tổng hợp: đánh giá các thơng tin số liệu thu thập và phân </i>
tích được. Từ đó thấy được nguyên nhân, ý nghĩa sự biến động của các chỉ tiêu để có sự hiểu biết cụ thể về vấn đề, rút ra nhận xét và đưa ra các giải pháp nhằm cải thiện công tác hiệu quả sử dụng TSNH của Công ty.
Nguồn dữ liệu: Dữ liệu được sử dụng chủ yếu là dữ liệu thứ cấp, cụ thể là các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Ngồi ra, cịn thu thập thêm các thơng tin về tình hình sản xuất kinh doanh, các quyết định đầu tư.
<b>5. Kết cấu khóa luận </b>
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục bảng biểu, hình vẽ, đồ thị, kết cấu khóa luận gồm ba phần với nội dung như sau:
<b>Chương 1. Cơ sở lý luận chung về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại doanh nghiệp </b>
<b>Chương 2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk giai đoạn 2020 – 2022 </b>
<b>Chương 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">1
<b>1.1. Tổng quan về tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp </b>
<i><b>1.1.1. Khái niệm tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp </b></i>
Tài sản ngắn hạn tiếng Anh là Current Assets hoặc Short-term Assets
Tài sản ngắn hạn theo thông tư 133/2016/TT-BTC là tổng giá trị tiền, các khoản khác tương đương với tiền, khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn được bán hoặc sử dụng trong thời gian không quá 12 tháng.
Đối với những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, tài sản ngắn hạn thường chiếm 25% - 50% tổng giá trị tài sản của chúng. Đây là một tỷ lệ tương đối cao. Chính vì thế, việc hiệu quả sử dụng và sử dụng tài sản như thế nào cho hợp lý có tác động rất quan trọng đến tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, tài sản ngắn hạn cũng là thước đo phán ảnh tình hình biến động về kinh doanh của một doanh nghiệp.
<i>Theo PGS.TS.Lưu Thị Hương: “tài sản ngắn hạn là những tài sản thuộc quyền sở </i>
<i>hữu và quản lý của doanh nghiệp, có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi vốn trong một chu kỳ kinh doanh hoặc trong một năm. Trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, tài sản ngắn hạn được thể hiện ở các bộ phận tiền mặt, các chứng khoán thanh khoản cao, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, khoản phải thu, dự trữ tồn kho và các tài sản ngắn hạn khác. Giá trị các loại tài sản ngắn hạn của các doanh nghiệp kinh doanh, sản xuất thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản của chúng. Quản lý sử dụng hợp lý các loại tài sản ngắn hạn có ảnh hưởng quan trọng tới việc hồn thành nhiệm vụ chung của doanh nghiệp.” </i>
Từ các định nghĩa trên, có thể hiểu tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp là tất cả các tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, có thời gian sử dụng, luân chuyển và thu hồi vốn trong một năm (nếu chu kỳ kinh doanh < 1 năm) hoặc trong vòng một chu kỳ kinh doanh (nếu chu kỳ kinh doanh > 1 năm).
<i><b>1.1.2. Đặc điểm của tài sản ngắn hạn </b></i>
Tài sản ngắn hạn được phân bố đủ trong tất cả các khâu, các công đoạn nhằm đảm bảo cho q trình sản xuất, khơng làm ảnh hưởng đến khả năng thanh toán và đảm bảo khả năng sinh lời của tài sản.
Tài sản ngắn hạn có tính chất thay đổi hình thái biểu hiện liên tục trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh. Vì là ngắn hạn nên nó có thể được chuyển hóa từ tiền tệ sang vật chất và ngược lại. Đặc biệt mỗi loại hình doanh nghiệp khác nhau sẽ có những hình thái về tài sản ngắn hạn là không giống nhau. Một số hình thái chính của tài sản ngắn
Trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tài sản ngắn hạn ln được vận động, chuyển hóa khơng ngừng và phân bổ trong tất cả công đoạn, khâu của hoạt động sản xuất, kinh doanh với tư cách là tư liệu lao động hay đối tượng người tiêu dùng lao động. Nhằm mục đích bảo đảm q trình kinh doanh, sản xuất được diễn ra liên tục để tránh được những tổn thất do ngừng sản xuất bất ngờ.
<i><b>1.1.3. Phân loại tài sản ngắn hạn </b></i>
Việc sử dụng hay hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn nếu như muốn kiểm soát hay tiến hành một cách khoa học và hiệu quả ln địi hỏi người thực hiện nắm rõ các thành phần và kết cấu. Tùy theo tính chất vận động cũng như yêu cầu hiệu quả sử dụng mà tài sản dài hạn sẽ có những cách phân loại khác nhau. Thông thường người ta sẽ phân loại theo hai cách chính như sau:
<i>1.1.3.1. Phân loại theo vai trò của tài sản ngắn hạn trong quá trình sản xuất kinh doanh </i>
<b>− Tài sản ngắn hạn trong khâu dự trữ: </b>
Nguyên vật liệu chính: nguyên vật liệu khi tham gia vào sản xuất, chúng cấu tạo nên thực thể sản phẩm.
Nguyên vật liệu phụ: ngun vật liệu khơng đóng vai trị chủ yếu tạo nên sản phẩm, góp phần làm cho sản phẩm bền đẹp hơn.
Nhiên liệu, phụ tùng thay thế: nhiên liệu, phụ tùng thay thế sử dụng trong quá trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp.
Công cụ, dụng cụ: tư liệu lao động tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất nhưng có giá trị thấp, khơng đủ tiêu chuẩn trở thành tài sản cố định.
<b>− Tài sản nằm trong khâu sản xuất: </b>
Sản phẩm dở dang: toàn bộ những sản phẩm chưa chế tạo xong, còn nằm trên dây chuyền sản xuất hoặc trong kho.
Bán thành phẩm: sản phẩm dở dang đã kết thúc một vài quy trình biến đổi nhưng cần được biến đổi tiếp qua một vài quy trình mới trở thành sản phẩm.
Chi phí chờ kết chuyển: các chi phí liên quan đến nhiều kỳ sản xuất kinh doanh, được phân bổ vào chi phí sản xuất các kỳ nhằm đảm bảo giá thành ổn định.
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">3
<b>− Tài sản ngắn hạn trong khâu lưu thơng: </b>
Thành phẩm: tổng số sản phẩm đã hồn thành, nhập kho và chờ tiêu thụ. Hàng hóa mua ngồi: hàng hóa được mua từ bên ngồi doanh nghiệp.
Hàng hóa gửi bán: các sản phẩm được gửi bán tại đại lý nhưng chưa được khách hàng chấp nhận.
Tiền: bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, các khoản ký cược, ký quỹ, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn v.v..
Các khoản vốn dùng trong thanh toán: bao gồm các khoản phải thu khách hàng, tạm ứng phát sinh trong quá trình mua bán v.v...
Hình thức phân loại này cho ta biết vai trị của các tài khoản, dựa vào đó, nhà quản lý điều chỉnh cơ cấu tài sản hợp lý và có biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
<i>1.1.3.2. Phân loại theo hình thái biểu hiện </i>
<b>Tiền và các khoản tương đương tiền </b>
Tiền: là tài sản tồn tại trực tiếp dưới dạng giá trị, bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển. Nó được sử dụng để trả lương, mua nguyên vật liệu, mua tài sản cố định, trả thuế, trả nợ… Đây là loại tài sản đặc biệt của doanh nghiệp. Nó có tính chất là loại tài sản có tính lỏng cao nhất và được sử dụng tức thời để đáp ứng nhu cầu thanh khoản khi doanh nghiệp có dịng tiền ra. Ngồi ra, tiền mặt là loại tài sản có tỷ lệ sinh lời rất thấp.
Các khoản tương đương tiền: Chỉ tiêu này phản ánh các khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi khơng q 3 tháng kể từ ngày đầu tư có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành một lượng tiền xác định và không có rủi ro trong việc chuyển đổi thành tiền tại thời điểm báo cáo.
<b>Đầu tư ngắn hạn: Là hoạt động dùng tiền vốn để mua các chứng khốn có giá trị </b>
với mục đích hướng lãi hoặc bỏ vốn vào các doanh nghiệp khác dưới hình thức góp vốn liên doanh mua cổ phần với tư cách là một thành viên tham gia quản lý và điều hành công ty liên doanh, công ty cổ phần nhằm chia sẻ lợi ích và trách nhiệm với doanh nghiệp khác trong thời gian không quá 12 tháng.
<b>Các khoản phải thu: Là một bộ phận quan trọng trong TSNH của doanh nghiệp </b>
đang bị các cá nhân, cơ quan đơn vị khác chiếm dụng do cả các nguyên nhân chủ quan và khách quan mà doanh nghiệp có trách nhiệm thu hồi. Các khoản phải thu của doanh nghiệp bao gồm: phải thu khách hàng, trả trước cho người bán, thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, phải thu khác, dự phòng các khoản phải thu khó địi.
4
<b> Hàng tồn kho: là những tài sản được giữ để bán trong khi sản xuất kinh doanh </b>
bình thường đang trong quá trình sản xuất kinh doanh dở dang, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ. Hàng tồn kho bao gồm: hàng mua về để bán, thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán, nguyên vật liệu công cụ dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến, dự phòng giảm giá hàng tồn kho, sản phẩm kinh doanh dở dang.
Đối với các doanh nghiệp thương mại thì hàng tồn kho chủ yếu là dự trữ hàng hóa để bán.
<b>Các loại tài sản ngắn hạn khác: Khoản mục này bao gồm có: tạm ứng, chi phí </b>
trả trước, chi phí chờ kết chuyển, tài sản thiếu chờ xử lý, các khoản cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn.
<i><b>1.1.4. Vai trò của TSNH trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp </b></i>
Hiện nay, tài sản ngắn hạn của một doanh nghiệp đóng vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hoạt động của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng khơng thể khơng có tài sản ngắn hạn. Tài sản ngắn hạn chính là nguồn vốn mà doanh nghiệp thường phải chi ra để sử dụng trong các hoạt động mua sắm, bảo trì các thiết bị, máy móc. Cùng với đó là việc mua sắm nguyên liệu, hàng hóa nhằm mục đích sử dụng cho cơng việc kinh doanh của một doanh nghiệp. Chính vì thế, tài sản ngắn hạn có thể coi như một điều kiện tiên quyết của tất cả quá trình sản xuất, kinh doanh trong một doanh nghiệp.
Thêm vào đó thì tài sản ngắn hạn cũng chính là điều kiện đảm bảo quá trình kinh doanh được diễn ra liên tục và bình thường. Lượng tài sản này phải được đồng bộ thì mới khơng ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Sử dụng tài sản ngắn hạn một các khoa học có hiệu quả ngồi việc sẽ giúp cho doanh nghiệp có thể vận hành một cách trơn tru còn mang lại nguồn lợi nhuận lớn, giúp cho doanh nghiệp phát triển đi lên.
Tài sản ngắn hạn cũng được sử dụng như công cụ dùng để phản ánh cũng như đánh giá quá trình sản xuất, mua sắm, dự trữ và tiêu thụ của doanh nghiệp. Lượng hàng hóa dự trữ trong các khâu nhiều hay ít phản ánh nhu cầu vốn lưu động ít hay nhiều. Việc luân chuyển tài sản nhanh hay chậm phản ánh lượng vật tư đang lãng phí hay tiết kiệm, mức độ ln chuyển có hợp lý hay khơng? Do vậy thơng qua tài sản ngắn hạn thì ta có thể đánh giá được tình hình tiêu thụ, dự trữ sản phẩm hay tình hình sử dụng vốn lưu động của mỗi doanh nghiệp.
Tài sản ngắn hạn cịn đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ doanh nghiệp một cách đắc lực thanh tốn và duy trì khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn, giúp cho doanh nghiệp tránh khỏi tình trạng mất khả năng thanh tốn và chặn đứng nguy cơ phá sản của doanh nghiệp. Vì vậy, có thể nói tài sản ngắn hạn góp phần vô cùng quan trọng
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">5
giúp doanh nghiệp hoạt động bình thường và đứng vững. Ta có thể khẳng định tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp là không thể thay thế được trong bất cứ loại hình doanh nghiệp nào.
Ngồi ra tài sản dài hạn cịn quyết định đến quy mô hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Nếu muốn mở rộng quy mơ thì cần có thêm lượng vật tư để sản xuất hoặc dự trữ và vốn bằng tiền còn giúp cho họ tạo ra lợi thế cạnh tranh.
<b>1.2. Nội dung quản lý tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp </b>
Quản lý tài sản ngắn hạn là quá trình tổ chức, điều hành việc hình thành và sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Quản lý tài sản ngắn hạn tại doanh nghiệp là công việc quan trọng, cần thực hiện nghiêm túc, khoa học. Quá trình này bao gồm một loạt các quyết định từ khi có ý tưởng hình thành tài sản cho tới khi loại bỏ và thay thế bằng một tài sản khác, thay vì chỉ tập trung vận hành, nâng cao hiệu quả sử dụng như một số quan niệm cũ.
<i><b>1.2.1. Quản lý hàng tồn kho </b></i>
Hàng tồn kho là một phần quan trọng của vốn lưu động, là nhân tố đầu tiên, cần thiết cho quá trình SXKD. Vì thế, việc quản lý hàng tồn kho hiệu quả là góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Như vậy quản lý hàng tồn kho là việc tính tốn theo dõi, xem xét sự đánh đổi giữa lợi ích và phí tổn của việc duy trì hàng tồn kho, đồng thời đảm bảo dự trữ duy nhất.
<b>Mơ hình quản trị hàng tồn kho hiệu quả - Mơ hình EOQ </b>
Mơ hình này là một trong những kỹ thuật kiểm soát hàng tồn kho phổ biến và lâu đời nhất. Nó được nghiên cứu và đề xuất từ năm 1913 do ông Ford.W.Harris đề xuất nhưng đến nay nó vẫn được hầu hết các doanh nghiệp sử dụng. Khi sử dụng mơ hình này, người ta phải tuân theo một số giả định:
− Nhu cầu vật tư trong một năm được biết trước, ổn định
− Thời gian chờ hàng về (kể từ khi đặt hàng cho tới lúc hàng về) không đổi và phải được biết trước.
− Sự thiếu hụt dự trữ hồn tồn khơng xảy ra nếu đơn hàng được thực hiện đúng. − Toàn bộ số lượng đặt hàng được nhận cùng một lúc.
− Khơng có chiết khấu theo số lượng.
Theo như mơ hình này có hai loại chi phí thay đổi theo lượng đặt hàng là chi phí lưu kho và chi phí đặt hàng. Mục tiêu của mơ hình là tối thiểu hóa tổng chi phí đặt hàng và tổng chi phí lưu kho. Hai chi phí này phản ứng ngược chiều nhau. Khi quy mô đơn hàng tăng lên, ít đơn hàng sẽ làm cho chi phí đặt hàng giảm trong khi đó mức dự trữ
D: Tổng nhu cầu về hàng lưu kho trong kỳ Q: Mức dự trữ kho
C0: Chi phí cho mỗi lần đặt hàng Ch: Chi phí dự trữ/đơn vị hàng lưu kho Từ đó, ta có tổng chi phí (TC):
<b>TC = CP<small>1</small> + CP<small>2 </small></b>
Tổng chi phí tối thiểu là mức lưu kho tối ưu tương đương TCmin:
<b>Q<small>*</small> = </b>√<sup>𝟐∗𝐃∗𝐂</sup><sup>𝟎</sup><small>𝐂</small><sub>𝐡</sub>Thời gian dự trữ tối ưu (T<sup>*</sup>):
<b>T<small>*</small> = </b> <sup>𝐐∗</sup>
Trong đó: d (Nhu cầu về hàng lưu kho trong 1 ngày) = <sup>D</sup><small>360</small> t: Thời gian đặt hàng
Vậy ta có điểm đặt hàng tối ưu (ROP):
<b>ROP = d*t </b>
Mơ hình EOQ được xây dựng trên các giả định cơ bản: Nhu cầu hàng tồn kho đều đặn; giá mua hàng mỗi lần đều bằng nhau; khơng có yếu tố chiết khấu thương mại, khơng tính đến dự trữ an tồn. Chính sách dự trữ tối ưu của doanh nghiệp phải đảm bảo tối thiểu hóa tổng chi phí dự trữ hàng tồn kho. Dưới đây là đồ thị minh họa sự biến động của tổng chi phí dự trữ hàng tồn kho.
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">7
<b>Đồ thị 1.1. Mơ hình EOQ </b>
<i>(Nguồn: Ngô Thị Quyên, Slide Bài Giảng “Quản trị tài chính doanh nghiệp 1”, Đại học Thăng Long) </i>
<i><b>Mơ hình quản lý hàng tồn kho ABC </b></i>
Đây là mơ hình quản lý hàng tồn kho được phát triển dựa trên một nguyên lý do nhà kinh tế học người Italia là Pareto tìm ra vào thế kỉ 19. Mơ hình quản lý hàng tồn kho ABC phân loại toàn bộ hàng dự trữ của doanh nghiệp thành 3 nhóm: A, B, C căn cứ vào mối quan hệ giữa giá trị dự trữ hàng năm với số lượng chủng loại hàng. Giá trị hàng hóa dự trữ hàng năm được xác định bằng tích số giữa giá bán một đơn vị dự trữ với lượng dự trữ hàng năm.
<b>Đồ thị 1.2. Mơ hình quản lý hàng tồn kho ABC </b>
<i>( Nguồn: Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, NXB Thống kê ) </i>
8
Theo đồ thị minh họa, các loại vật tư chia thành 3 nhóm chính:
Nhóm A: bao gồm những hàng hóa có giá trị hàng năm cao nhất, chiếm từ 70 - 80% so với tổng giá trị hàng dự trữ, trong khi đó số lượng chỉ chiếm khoảng 15% tổng số chủng loại hàng dự trữ.
Nhóm B: bao gồm những hàng hóa có giá trị hàng năm chiếm từ 15 - 25% so với tổng giá trị hàng dự trữ, trong khi đó số lượng chiếm 30% lượng hàng dự trữ.
Nhóm C: bao gồm những hàng hóa có giá trị hàng năm nhỏ chỉ chiếm 5% so với tổng giá trị hàng dự trữ, trong đó số lượng chiếm 55% lượng hàng dự trữ.
Phương pháp phân tích ABC cho phép ra những quyết định quan trọng liên quan đến dự trữ, mua hàng, nhà cung cấp và kiểm tra dữ liệu hàng tồn kho.
<i><b>1.2.2. Quản trị phải thu khách hàng </b></i>
Khoản phải thu là tiền bán các sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp cho khách hàng và đang trong quá trình chờ khách hàng thanh toán. Quản trị khoản phải thu khách hàng rất quan trọng bởi nếu không thu được tiền đúng hạn doanh nghiệp sẽ thiếu một khoản thu, tốc độ quay vòng vốn chậm lại, doanh nghiệp lại phát sinh thêm chi phí quản lý, chi phí thu hồi nợ... nói cách khác đây cũng chính là một rủi ro trong thanh tốn mà doanh nghiệp phải đối mặt. Chính vì vậy, để đảm bảo giảm thiếu rủi ro thấp nhất doanh nghiệp thường xây dựng một chính sách tín dụng thơng qua các bước sau:
<i><b>Điều khoản bán trả chậm </b></i>
Mỗi doanh nghiệp hoạt động trong một ngành nghề, lĩnh vực khác nhau đều cung cấp tín dụng thương mại nhưng có sự khác biệt giữa các điều khoản. Nếu hàng hóa được sản xuất theo đơn đặt hàng thì khách hàng thường xuyên yêu cầu tạm ứng một khoản tiền. Cịn nếu đơn hàng là khơng thường xun hoặc có rủi ro thì doanh nghiệp sẽ yêu cầu khách hàng trả tiền ngay. Nếu việc cấp tín dụng là thường xun và kéo dài thì thời gian thanh tốn có thể kéo dài thêm, thường là 30-60 ngày. Để khuyến khích khách hàng của mình thanh tốn sớm, doanh nghiệp thường cung cấp chiết khấu thanh tốn. Nếu cơng ty bán hàng với điều khoản tín dụng 2/10 net 30 tức là nếu khách hàng thanh toán trong 10 ngày sẽ được hưởng chiết khấu thanh tốn 2%, cịn nếu khơng thì khách hàng phải đảm bảo trả nợ trong vịng 30 ngày.
<i><b>Phân tích năng lực tín dụng của khách hàng </b></i>
Để thực hiện việc cấp tín dụng cho khách hàng thì điều đầu tiên doanh nghiệp phải phân tích được năng lực tín dụng của khách hàng. Ngồi ra khi phân tích khả năng tín dụng của khách hàng doanh nghiệp cần lưu ý đến các tiêu chuẩn sau: Phẩm chất, tư cách tín dụng; năng lực trả nợ; vốn của khách hàng; tình hình chung của nền kinh tế và ngành; tài sản thế chấp, cầm cố. Sau khi phân tích năng lực tín dụng của khách hàng, doanh nghiệp sẽ xem xét các khoản tín dụng mà khách hàng đề nghị dựa vào chỉ tiêu NPV.
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">CFt: Dòng tiền sau thuế mỗi giai đoạn
CF0: Giá trị doanh nghiệp đầu tư vào khoản phải thu khách hàng VC: Tỷ lệ chi phí biến đổi trên doanh thu
S: Doanh thu bán hàng trả chậm
ACP: Thời gian thu tiền bình quân tính theo ngày BD: Tỷ lệ nợ xấu trên dịng tiền từ bán hàng CD: Luồng tiền ra tăng thêm của bộ phận tín dụng t: Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
Việc xác định lượng tiền mặt dự trữ chính xác có ý nghĩa quan trọng giúp cho doanh nghiệp đảm bảo khả năng thanh toán bằng tiền mặt cần thiết trong kỳ, tránh được rủi ro khơng có khả năng thanh tốn. Từ đó, giữ được uy tín với các nhà cung cấp và tạo điều kiện cho doanh nghiệp chớp được cơ hội kinh doanh tốt, tạo khả năng thu được lợi nhuận cao.
10
<b>Xác định mức dự trữ tiền tối ưu </b>
Có 2 mơ hình thường được dùng để xác định mức dự trữ tiền mặt tối ưu:
<i>Mô hình Baumol: Mơ hình này cho thấy một cái nhìn tổng quát trong quản trị tiền </i>
mặt. Đối với mô hình này, hướng tiếp cận của quản trị tiền mặt đơn giản, thông qua việc xác định số lượng tiền chuyển đổi nhỏ nhất sao cho chi phí hiệu quả nhỏ nhất. Mơ hình này thường được các doanh nghiệp nhỏ áp dụng.
<i>Mơ hình Miller – Orr: Mơ hình này áp dụng cho doanh nghiệp có nhu cầu về tiền </i>
là không ổn định hay doanh nghiệp không dự đốn được chính xác các khoản thực thu và thực chi ngân quỹ.
<b>Mơ hình Baumol: Mơ hình này xác định mức tiền mặt mà tại đó, tổng chi phí của </b>
việc giữ tiền là nhỏ nhất. Tổng chi phí bao gồm chi phí giao dịch và chi phí cơ hội. Chi phí giao dịch (TrC) là chi phí liên quan đến việc chuyển đổi từ tài sản đầu tư thành tiền.
F: Chi phí cố định của một lần bán chứng khốn
Chi phí cơ hội là chi phí mất đi do giữ tiền mặt khiến cho tiền mặt không dùng để đầu tư sinh lời.
<b>OC = </b><sup>𝑪</sup>
<small>𝟐</small>
Trong đó:
C/2 : Mức dự trữ tiền mặt trung bình K : Lãi suất đầu tư chứng khốn Vậy, tổng chi phí (TC) là:
C*: Lượng dự trữ tiền mặt tối ưu
<b>Tại mức C = C*, ta được TC<small>min</small></b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">11
<b>Đồ thị 1.3. Mức dự trữ tiền mặt tối ưu Baumol </b>
<i><b>(Nguồn: Ngô Thị Quyên, Slide Bài Giảng “Quản trị tài chính doanh nghiệp 1”, </b></i>
<i>Đại học Thăng Long)Ưu điểm: Mơ hình Baumol giúp cho doanh nghiệp thấy rõ được sự đánh đổi cơ </i>
bản giữa các chi phí cố định của việc bán chứng khốn và chi phí cơ hội đối với việc nắm giữ tiền mặt.
<i>Nhược điểm: Do mơ hình được xây dựng dựa trên những giả định khơng ln ln </i>
đúng nên vẫn cịn tồn tại một số hạn chế nhất định. Trong thực tế, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp rất hiếm khi mà lượng tiền vào và ra của doanh nghiệp lại đều đặn và có thể dự kiến chắc chắn trước nên mức tồn quỹ không thể ổn định bằng C/2 như giả định đặt ra của mô hình. Từ đó, việc xác định C* khơng hồn tồn chính xác, chỉ có ý nghĩa trên phương diện lý thuyết.
<b>Mơ hình Miller - Orr: Dựa trên giả định lưu chuyển tiền thuần biến động ngẫu </b>
nhiên có phân phối chuẩn và chênh lệch so với giá trị bình quân một đại lượng là phương sai thu chi ngân quỹ. Do đó, tồn quỹ của doanh nghiệp khơng ổn định mà có thể dao động trong một khoảng giá trị. Trong khoảng giá trị dao động đó, Miller – Orr đã đề xuất một mức tồn quỹ tối ưu Z*, được xác định theo công thức dưới đây:
𝐝 = 𝟑 ∗ (<sup>𝟑</sup>𝟒<sup>∗</sup>
𝐅 ∗ 𝛔<sup>𝟐</sup>𝐤 <sup>)</sup>
<b>Z* = L + </b><sup>𝐝</sup>
<b>H = L + d </b>
Trong đó:
d: Khoảng dao động ngân quỹ
12
k: Tỷ suất sinh lời của chứng khoán hoặc tiền gửi (chi phí cơ hội của việc giữ tiền), nếu doanh nghiệp khơng nắm giữ chứng khốn thanh khoản thì k được xác định bằng lãi suất tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn 12 tháng
F: Chi phí giao dịch mua bán chứng khoán, nếu doanh nghiệp khơng mua bán chứng khốn thì F được tính bằng lãi suất tiền gửi tiết kiệm bị mất đi khi doanh nghiệp rút tiền trước hạn
𝜎<small>2</small>: Phương sai thu chi ngân quỹ Z*: Mức tồn quỹ tối ưu
L: Mức tồn quỹ thấp nhất H: Mức tồn quỹ tối đa
<b>Đồ thị 1.4. Mơ hình quản lý tiền mặt Miller – Orr </b>
<i><b>(Nguồn: Ngô Thị Quyên, Slide Bài Giảng “Quản trị tài chính doanh nghiệp 1”, Đại học Thăng Long) </b></i>
Theo mơ hình Miller – Orr, số dư ngân quỹ được phép dao động từ khoảng L đến H, chỉ khi số dư ngân quỹ bằng hoặc vượt quá hai giới hạn trên thì mới áp dụng các biện pháp xử lý ngân quỹ. Để điều chỉnh số dư ngân quỹ về mức tối ưu, doanh nghiệp phải dùng các biện pháp như: Thay đổi chính sách thanh tốn, tìm kiếm cơ hội đầu tư thặng dư ngân quỹ, tìm kiếm nguồn tài trợ bù đắp thâm hụt.
<i>Ưu điểm: Mơ hình Miller – Orr cho phép số dư tiền mặt biến động một cách ngẫu </i>
nhiên thay vì phụ thuộc hồn tồn, điều này giúp cho doanh nghiệp có thể xác định được lượng tiền mặt cần dự trữ sát với thực tế hơn. Bên cạnh đó, mơ hình này cũng cho phép số dư tiền mặt biến động cả tăng lẫn giảm, từ đó doanh nghiệp biết được chính xác thời điểm cần bổ sung tiền mặt sau khi giảm một lượng tiền nhất định.
<i>Nhược điểm: Mơ hình xây dựng dựa trên giả định dòng tiền biến động theo phân </i>
phối chuẩn với phương sai không đổi. Tuy nhiên, thực tế cho thấy dịng tiền khơng phải bao giờ cũng tn theo phân phối chuẩn và có mối tương quan theo thời gian.
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">13
<b>1.3. Chính sách quản lý tài sản ngắn hạn </b>
Tùy thuộc vào cơ cấu của tài sản ngắn hạn và quy mô hoạt động mà mỗi doanh nghiệp sẽ xây dựng và thực hiện các chính sách quản lý tài sản ngắn hạn khác nhau. Chính sách quản lý tài sản ngắn hạn là việc kết hợp sử dụng nhiều biện pháp khác nhau để duy trì một khối lượng các tài sản ngắn hạn với cơ cấu hợp lý, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Việc quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn có tác động rất lớn đến việc tăng hay giảm chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản xuất, từ đó ảnh hưởng đến lợi nhuận – mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp.
Tài sản ngắn hạn là tài sản thường xuyên luân chuyển trong quá trình sản xuất kinh doanh. Do đó quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn có vai trị quan trọng trong việc hồn thành mục tiêu chung của doanh nghiệp. Có ba cách thức quản lý tài sản đó là: chiến lược quản lý cấp tiến, chiến lược quản lý thận trọng và chiến lược quản lý dung hịa.
<i>( Nguồn: Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, NXB Thống kê ) </i>
<i><b>Chiến lược quản lý cấp tiến: là áp dụng chính sách quản lý cấp tiến cho tài sản. </b></i>
Một số ưu điểm mà chính sách mang lại là chi phí thấp hơn dẫn tới lợi nhuận trước thuế cao hơn. Do khoản thu khách hành ở mức thấp nên chi phí quản lý dành cho công nợ cùng tổng giá trị của những khoản nợ không thể thu hồi được sẽ giảm đi. Thêm vào đó, việc doanh nghiệp dự trữ ít hàng tồn kho hơn cũng giúp tiết kiệm chi phí lưu kho. Nhờ tiết kiệm được chi phí nên lợi nhuận của doanh nghiệp tăng. Tuy nhiên, duy trì TSNH ở mức thấp cũng đem lại nhiều rủi ro, việc duy trì ít tiền mặt có thể ảnh hưởng đến khả năng thanh tốn của doanh nghiệp hoặc hàng trong kho cịn ít khơng đủ cung cấp cho khách hàng nếu có đột biến về cung. Như vậy, nếu áp dụng chính sách quản lý cấp tiến này doanh nghiệp sẽ có thêm thu nhập do giảm thiểu được các chi phí lưu kho, chi phí lãi nhưng cũng đối mặt với các rủi ro về thanh toán và khả năng cung cấp hàng hóa cho khách hàng.
<i><b>Chiến lược quản lý thận trọng: chính sách này có một số điểm ngược lại với chính </b></i>
sách quản lý cấp tiến. Thứ nhất là thời gian quay vòng tiền dài hơn do hàng tồn kho tăng, từ đó làm giảm vòng quay của hàng tồn kho kéo theo làm tăng thời gian luân
14
chuyển trung bình. Thứ hai, việc dự trữ tiền, hàng tồn kho và phải thu khách hàng ở mức cao sẽ làm tăng các khoản chi phí của doanh nghiệp như chi phí cơ hội, chi phí dự trữ tiền, chi phí lưu kho. Tuy nhiên mơ hình này mang tính rủi ro thấp hơn do khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp được đảm bảo, dự trữ hàng tồn kho kịp thời phục vụ nhu cầu thị trường. Bên cạnh đó với chính sách quản lý thận trọng mang lại những ưu điểm nhất định như kịp thời có hàng bán khi cần thiết, khả năng thanh toán cao và độc lập về tài chính. Tuy nhiên song song với đó là quản lý theo chiến lược này làm tăng chi phí về vốn và kéo dài chu kỳ chu chuyển tiền.
<i><b>Chính sách quản lý dung hịa thì tồn bộ TSNH sẽ được tài trợ bằng với nguồn </b></i>
vốn ngắn hạn và tất cả các TSDH sẽ được tài trợ bởi nguồn vốn dài hạn. Với chính sách quản lý này vốn lưu động ròng = 0 và gần như doanh nghiệp sẽ không gặp phải rùi ro nào, do đó sự cân bằng về thời gian giữa tài sản và nguồn vốn. Tuy nhiên, hầu như không một doanh nghiệp nào có thể áp dụng được chính sách này.
<b>1.4. Tổng quan về hiệu quả sử dụng trong doanh nghiệp </b>
<i><b>1.4.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản </b></i>
Trong nền kinh tế thị trường, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì vấn đề doanh nghiệp cần quan tâm là tính hiệu quả trong quá trình hoạt động sản xuất. Chỉ khi hoạt động SXKD có hiệu quả doanh nghiệp mới có thể tự trang trải chi phí đã bỏ ra, làm nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước và quan trọng hơn là duy trì và phát triển quy mơ hoạt động SXKD trong doanh nghiệp.
Theo các chuyên gia và các nhà kinh tế đánh giá, hiệu quả được coi là một thuật ngữ để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các mục tiêu của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó, trong điều kiện nhất định. Như vậy, hiệu quả phản ánh kết quả thực hiện các mục tiêu hành động trong quan hệ với chi phí bỏ ra và hiệu quả được xem xét trong bối cảnh hay điều kiện nhất định, đồng thời cũng được xem xét dưới quan điểm đánh giá của chủ thể nghiên cứu.
Mục tiêu chung của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng đều là tối đa hoá lợi nhuận và tối thiểu hoá chi phí. Ngày nay, cuộc chiến cạnh tranh khốc liệt đang diễn ra trong khối ngành kinh tế, doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển phải đặc biệt quan tâm đến hiệu quả kinh tế.
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản đảm bảo cho doanh nghiệp an toàn về mặt tài chính, hạn chế rủi ro, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận, tăng uy tín và khả năng cạnh tranh và phát triển bền vững của doanh nghiệp trên thương trường. Có thể nói rằng hiệu quả sử dụng tài sản thực chất là thước đo trình độ sử dụng nguồn nhân lực,
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26"><i><b>Đối với doanh nghiệp: </b></i>
Hiệu quả sử dụng tài sản là một trong những nguyên nhân trực tiếp ảnh hưởng đến lợi nhuận, quyền lợi, mục đích cao nhất của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản có nghĩa là làm tăng doanh thu đồng thời nâng cao lợi nhuận. Doanh thu tăng lên kết hợp với chi phí sản xuất giảm do tiết kiệm được nguyên, nhiên vật liệu và các chi phí quản lý khác đã làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên so với trước kia. Ta có thể nhận thấy nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản là một việc làm thiết yếu của tất cả các doanh nghiệp, người ta không thể từ chối thu một khoản lợi nhuận hay doanh thu nhiều hơn trên một đồng tài sản bỏ ra mà họ luôn muốn thu ngày càng nhiều từ việc đầu tư vào tài sản đó. Có thể tổng quát một số lý do cơ bản, cụ thể làm nên sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp như sau:
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Muốn có tài sản thì doanh nghiệp cần phải có vốn. Khi hiệu quả sử dụng tài sản cao có nghĩa là doanh nghiệp đã làm cho đồng vốn đầu tư sử dụng có hiệu quả và sẽ tạo cho doanh nghiệp một uy tín tốt để huy động vốn. Bên cạnh đó, khi hiệu quả sử dụng tài sản cao thì nhu cầu vốn sẽ giảm đi, sẽ cần ít vốn hơn để đáp ứng nhu cầu kinh doanh nhất định, từ đó sẽ làm giảm chi phí cho sử dụng nguồn vốn, tăng lợi thế cạnh tranh về chi phí. Trong điều kiện thiếu vốn như hiện nay thì việc tiết kiệm vốn kinh doanh là rất ý nghĩa.
16
Tài sản được sử dụng hiệu quả, đặc biệt là TSCĐ, sẽ giúp cho doanh nghiệp bảo toàn và phát huy vốn tốt nhất, đây là nghĩa vụ của doanh nghiệp để bảo vệ lợi ích của nhà nước về vốn đã đầu tư, là điều kiện để doanh nghiệp tồn tại và phát triển, tăng thu nhập cho người lao động và làm nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước, do tận dụng được công suất máy móc, sắp xếp dây chuyền sản xuất hợp lý, vấn đề khấu hao TSCĐ, trích lập quỹ khấu hao...được tiến hành chính xác, đúng đắn.
Tóm lại, việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản là một điều tất yếu trong cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt, có ý nghĩa quan trọng khơng những giúp cho doanh nghiệp tăng được lợi nhuận mà còn giúp doanh nghiệp bảo toàn và phát triển nguồn vốn, tăng sức mạnh tài chính, giúp doanh nghiệp đổi mới, đẩy nhanh tốc độ hoạt động và phát huy tối đa năng lực sản xuất kinh doanh để góp phần vào tăng trưởng kinh tế xã hội.
<i><b>1.4.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp </b></i>
<i>1.4.3.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá về khả năng thanh tốn </i>
Trong kinh doanh, vấn đề làm cho các doanh nghiệp lo ngại là các khoản nợ nần dây dưa, các khoản phải thu khơng có khả năng thu hồi và các khoản phải trả khơng có khả năng thanh tốn. Vì vậy doanh nghiệp phải duy trì một mức tài sản luân chuyển hợp lý để đáp ứng kịp thời các khoản nợ ngắn hạn, duy trì các loại hàng tồn kho để đảm bảo quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh thuận lợi. Tại các nước trên thế giới, theo cơ chế thị trường căn cứ vào luật phá sản, doanh nghiệp có thể bị tuyên bố phá sản theo yêu cầu của các chủ nợ khi doanh nghiệp khơng có khả năng thanh tốn các khoản nợ phải trả. Hiện này luật doanh nghiệp Việt Nam cũng quy định tương tự như vậy. Do đó, các doanh nghiệp luôn quan tâm đến các khoản nợ đến hạn trả và chuẩn bị nguồn để thanh toán chúng. Khi phân tích khả năng thanh tốn của doanh nghiệp thì thường sử dụng các chỉ tiêu sau đây:
<i><b>Khả năng thanh toán ngắn hạn (hiện hành – Current Ratio) </b></i>
Khả năng thanh toán ngắn hạn là năng lực đáp ứng các nghĩa vụ thanh toán trong thời gian ngắn hạn của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này là một trong những hệ số được ứng dụng rộng rãi trong việc phân tích khả năng thanh tốn và rủi ro trong ngắn hạn. Với dịng tiền đủ lớn, doanh nghiệp có thể trang trải các nghĩa vụ tài chính của mình, nhờ vào đó doanh nghiệp khơng bị lâm vào tình trạng kiệt quệ tài chính hay vỡ nợ.
Hệ số thanh toán ngắn hạn = Tài sản ngắn hạn Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp có khả năng thanh toán được bao nhiêu lần nợ ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn. Nợ ngắn hạn là những khoản nợ mà doanh nghiệp phải thanh tốn trong vịng một năm hay một chu kỳ kinh doanh. Nếu trị số của chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1, doanh nghiệp có đủ khả năng thanh tốn các khoản nợ ngắn hạn và tình
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">17
hình tài chính là bình thường hoặc khả quan. Ngược lại, nếu “Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn” < 1, doanh nghiệp không bảo đảm đáp ứng được các khoản nợ ngắn hạn. Trị số của chỉ tiêu này càng nhỏ hơn 1, khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng thấp. Tuy nhiên, nếu hệ số này quá cao sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động do doanh nghiệp đầu tư quá nhiều vào tài sản ngắn hạn.
<i><b>Khả năng thanh toán nhanh (Quick Ratio – Acid Test) </b></i>
Hệ số thanh toán nhanh được tính tốn trên cơ sở những tài sản lưu ngắn hạn có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền, đơi khi chúng cịn được gọi là tài sản có tính thanh khoản, tài sản có tính thanh khoản bao gồm tất cả tài sản ngắn hạn trừ hàng tồn kho. Do đó, hệ số thanh tốn nhanh cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào hàng tồn kho.
Hệ số thanh toán nhanh = Tài sản ngắn hạn - Hàng tồn kho Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán nhanh được tính tốn trên cơ sở những tài sản lưu ngắn hạn có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền, đơi khi chúng cịn được gọi là tài sản có tính thanh khoản, tài sản có tính thanh khoản bao gồm tất cả tài sản ngắn hạn trừ hàng tồn kho. Do đó, hệ số thanh tốn nhanh cho biết khả năng hồn trả các khoản nợ ngắn hạn khơng phụ thuộc vào hàng tồn kho
Hệ số thanh toán nhanh (Quick Ratio) được xem là tốt khi nó có giá trị cao hơn 1. Một hệ số thanh toán nhanh lớn hơn 1 cho thấy doanh nghiệp có khả năng thanh tốn nhanh chóng các nghĩa vụ ngắn hạn mà không phải sử dụng đến hàng tồn kho.
Điều này cho thấy doanh nghiệp có sự linh hoạt và ổn định trong việc giải quyết các khoản nợ ngắn hạn, và có khả năng đáp ứng các yêu cầu tài chính khẩn cấp một cách hiệu quả.
Nếu hệ số thanh tốn nhanh dưới 1, điều này có nghĩa là tài sản ngắn hạn khơng đủ để thanh tốn các nghĩa vụ ngắn hạn và có thể phải bán hàng tồn kho sớm để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ, đặt doanh nghiệp vào tình trạng rủi ro tài chính.
Tuy nhiên, một hệ số thanh tốn nhanh q cao cũng có thể khơng phản ánh đúng tình hình tài chính của doanh nghiệp. Nếu hệ số này quá cao, có thể cho thấy doanh nghiệp đang giữ quá nhiều tiền mặt hoặc tài sản có thể chuyển đổi nhanh thành tiền mặt, trong khi không đầu tư vào các hoạt động kinh doanh hay tăng trưởng.
<i><b>Khả năng thanh toán tức thời (Cash Ratio) </b></i>
Hệ số thanh toán tức thời = Tiền + Các khoản tương đương tiền Nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp chỉ cho biết mức độ bình thường mà chưa đủ cơ sở để khẳng định doanh nghiệp có khả năng thanh tốn các khoản nợ
18
đáo hạn hay khơng. Vì thế, khi phân tích về khả năng thanh toán cần phải sử dụng hệ số khả năng thanh toán tức thời. Hệ số này cho biết, với lượng tiền và tương đương tiền hiện có, doanh nghiệp có đủ khả năng trang trải các khoản nợ ngắn hạn, đặc biệt là nợ ngắn hạn đến hạn hay không.
Hệ số này đặc biệt hữu ích khi đánh giá tính thanh khoản của một doanh nghiệp trong giai đoạn nền kinh tế đang gặp khủng hoảng (khi mà hàng tồn kho khơng tiêu thụ được, các khoản phải thu khó thu hồi). Tuy nhiên, trong nền kinh tế ổn định, dùng tỷ số khả năng thanh toán tức thời đánh giá tính thanh khoản của một doanh nghiệp có thể xảy ra sai sót. Bởi lẽ, một doanh nghiệp có một lượng lớn nguồn tài chính khơng được sử dụng đồng nghĩa do doanh nghiệp đó sử dụng khơng hiệu quả nguồn vốn.
<i>1.4.3.2. Nhóm các chỉ tiêu đánh giá tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn </i>
Là các hệ số đo lường khả năng hoạt động của doanh nghiệp. Để nâng cao hệ số hoạt động, các nhà quản trị phải biết những tài sản nào chưa sử dụng, không sử dụng hoặc không tạo ra thu nhập cho doanh nghiệp. Vì thế doanh nghiệp cần phải biết cách sử dụng chúng sao cho có hiệu quả hoặc loại bỏ chúng đi. Hệ số hoạt động đôi khi còn gọi là hệ số hiệu quả hoặc hệ số ln chuyển. Do đó, khi phân tích các chỉ tiêu hoạt động thì người ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau đây:
<b>Vòng quay các khoản phải thu </b>
Hệ số thu nợ = <sup>Doanh thu thuần</sup> Các khoản phải thu
Đây là một chỉ tiêu cho thấy tính hiệu quả của chính sách tín dụng mà doanh nghiệp đã áp dụng với khách hàng. Chỉ số vòng quay càng cao cho thấy doanh nghiệp đươc khách hàng trả nợ càng nhanh. Nhưng nếu so với các doanh nghiệp cùng ngành mà chỉ số này vẫn quá cao thì doanh nghiệp có thể bị mất khách hàng do họ sẽ chuyển sang tiêu dùng các hàng hóa của đối thủ cạnh tranh mà có thời gian tín dụng dài hơn. Do đó doanh số bán hàng của doanh nghiệp sẽ bị sụt giảm.
Thời gian thu nợ = <sup>360</sup>Hệ số thu nợ
Tỉ số này cho biết các doanh nghiệp mất bình quân trong bao nhiêu ngày để thu hồi các khoản phải thu của mình. Chỉ tiêu này là dấu hiệu cho thấy hiệu quả của các hoạt
<b>động quản lí khoản phải thu. Dựa vào thời gian thu nợ, chúng ta có thể nhận ra chính </b>
sách bán trả chậm của các doanh nghiệp, chất lượng của công tác theo dõi thu hồi nợ của doanh nghiệp đó. Theo quy tắc chung, thời gian thu nợ không được dài hơn kì hạn thanh tốn. Nếu các phương thức thanh tốn của các doanh nghiệp có ấn định kỳ hạn được thưởng chiết khấu thì thời gian thu nợ khơng được dài hơn số ngày của kì hạn được hưởng chiết khấu.
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">19
<b>Thời gian trả nợ trung bình </b>
Hệ số trả nợ = <sup>GVHB + Chi phí bán hàng, quản lý chung phải trả</sup> Phải trả người bán + lương, thưởng, thuế phí
Hệ số trả nợ cho biết số lần trả nợ của doanh nghiệp trong một chu kỳ kinh doanh, Hệ số này càng cao, càng chứng tỏ khả năng thanh tốn cơng nợ của doanh nghiệp tốt, tài chính của doanh nghiệp vững mạnh. Đây cũng là một trong các yếu tố then chốt để các nhà cung cấp quyết định cấp hạn mức tín dụng cho doanh nghiệp.
Nếu chỉ số trên hệ số này càng thấp chứng tỏ doanh nghiệp chiếm dụng được các khoản nợ dài. Tuy nhiên, chiếm dụng các khoản nợ này quá dài cũng có thể chứng minh doanh nghiệp đang nợ nhiều, tiềm ẩn rủi ro về khả năng thanh toán. Các nhà cung cấp sẽ đánh giá thấp về tài chính của doanh nghiệp, uy tín của doanh nghiệp cũng bị sụt giảm nghiêm trọng.
Thời gian trả nợ = <sup> 360</sup> Hệ số trả nợ
Tỉ số này cho biết các doanh nghiệp mất bình quân trong bao nhiêu ngày để thanh tốn các khoản phải trả của mình. Thời gian trả nợ càng ngắn, chứng tỏ tốc độ thanh toán tiền càng nhanh, doanh nghiệp ít đi chiếm dụng vốn. Ngược lại, thời gian trả nợ càng dài, tốc độ thanh toán tiền càng chậm, số vốn doanh nghiệp đi chiếm dụng nhiều, cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn kém hiệu quả.
Thời gian quay vòng hàng tồn kho = <sup> 360</sup>
Số vòng quay hàng tồn kho
Chỉ tiêu này cho ta biết số ngày lượng hàng hàng tồn kho được chuyển đổi thành doanh thu. Từ chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết cho việc luân chuyển kho vì hàng tồn kho có ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ở khâu dự trữ. Chỉ
20
tiêu này càng thấp, chứng tỏ hàng tồn kho vận động nhanh đó là nhân tố góp phần tăng doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp.
<b>Chu kỳ sản xuất kinh doanh </b>
Chu kỳ sản xuất kinh doanh = Thời gian lưu kho + Thời gian thu nợ
Chu kỳ sản xuất kinh doanh có hai bộ phận hợp thành: Bộ phận thứ nhất là khoảng thời gian kể từ khi doanh nghiệp nhập kho nguyên vật liệu cho đến khi giao hàng cho người mua, bộ phận thứ hai là là khoảng thời gian kể từ khi doanh nghiệp giao hàng cho người mua đến khi doanh nghiệp thu tiền về. Chu kỳ kinh doanh gắn trực tiếp với hiệu quả sử dụng vốn. Nếu chu kỳ kinh doanh ngắn doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn nhanh để tái đầu tư rộng sản xuất kinh doanh. Ngược lại, nếu chu kỳ kinh doanh dài doanh nghiệp sẽ có một gánh nặng là ứ đọng vốn và trả lãi cho các khoản cho vay phải trả.
Thời gian luân chuyển TSNH = <sup>360</sup>
Số lần luân chuyển TSNH
Chỉ tiêu này cho biết thời gian cần thiết bình quân để TSNH luân chuyển được 1 lần. Chỉ tiêu này có trị số càng thấp càng tốt về thể hiện tốc độ luân chuyển cao của TSNH, góp phần nâng cao lợi nhuận cũng như hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp.
Sau khi đã tính toán được hai chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển của TSNH ở kỳ phân tích ta thực hiện công cụ so sánh giản đơn bằng số tuyệt đối và tương đối để thấy quy mô và tốc độ thay đổi của các chỉ tiêu. Bên cạnh đó, việc so sánh cịn được thực hiện với số trung bình của ngành hay những DN tiến tiến trong nghành để thấy được sự tiến bộ hay thụt lùi của tốc độ luân chuyển TSNH tại doanh nghiệp.
<b>Mức tiết kiệm vốn lưu động </b>
<i>Vốn lưu động ròng </i>
Vốn lưu động rịng là tài sản mà cơng ty thực có, đảm bảo chắc chắn cho cơng việc kinh doanh thường ngày của doanh nghiệp do đã được loại trừ đi các nghĩa vụ trả nợ
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">21
ngắn hạn. Đây là chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động cũng như năng lực tài chính trong ngắn hạn của doanh nghiệp.
<b>Vốn lưu động ròng = TSNH – Nợ ngắn hạn = Nguồn vốn dài hạn – TSDH </b>
VLĐ ròng < 0: Điều này có nghĩa rằng nguồn vốn dài hạn của doanh nghiệp không đủ cung ứng cho tài sản dài hạn. Cân bằng tài chính trong trường hợp này khơng tốt vì doanh nghiệp thường xuyên phải xoay chuyển các khoản ngắn hạn và tìm cách để tìm ra nguồn vốn thay thế dẫn đến việc quản lý khó khăn.
VLĐ rịng = 0: Nghĩa là nguồn vốn dài hạn vừa đủ để tài trợ cho toàn bộ các khoản tài sản dài hạn. Cân bằng tài chính trong trường hợp này tuy có tiến triển và bền vững hơn so với trường hợp 1 nhưng cũng chưa an tồn, có nguy cơ mất tính bền vững.
VLĐ rịng > 0: Trong trường hợp này, nguồn vốn dài hạn không chỉ sử dụng để tài trợ cho tài sản dài hạn mà còn sử dụng để tài trợ cho một phần tài sản cố định của doanh nghiệp, cân bằng tài chính lúc này rất an toàn.
<i>Nhu cầu vốn lưu động rịng </i>
Nhu cầu VLĐ rịng chính là mức vốn tối thiểu cần đầu tư vào vốn lưu động để doanh nghiệp trang trải nhu cầu vốn còn thiếu sau khi đã tận dụng những khoản nợ ngắn hạn trong thanh tốn.
<b>Nhu cầu VLĐ rịng = Các khoản phải thu + Giá trị lưu kho – Nợ ngắn hạn (Khơng tính nợ vay) </b>
Nhu cầu VLĐ rịng < 0: Tức là hàng tồn kho và các khoản phải thu nhỏ hơn nợ ngắn hạn. Đây là một tình trạng rất tốt đối với cân bằng tài chính ngắn hạn của doanh nghiệp, với ý nghĩa là doanh nghiệp được các chủ nợ ngắn hạn cung cấp vốn cần thiết cho chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Nhu cầu VLĐ > 0: Điều này cho thấy nợ ngắn hạn không kể vay ngắn hạn không đủ để tài trợ cho hàng tồn kho và các khoản phải thu. Vì vậy, doanh nghiệp cần phải huy động các nguồn vay khác từ bên ngồi như ngân hàng, tổ chức tín dụng để tài trợ cho phần chêch lệch này. Đây là tình trạng khơng tốt đối với cân bằng tài chính ngắn hạn.
Nhu cầu VLĐ rịng thể hiện nhu cầu cần tài trợ trong ngắn hạn của doanh nghiệp. Thơng thường, doanh nghiệp thường sử dụng lợi nhuận rịng hoặc vay nợ từ bên ngoài để tài trợ cho các khoản thiếu hụt vốn này. Hơn thế nữa không có một mức vốn lý tưởng để áp dụng cho tất cả các ngành và thậm chí các doanh nghiệp cùng một ngành, nó phụ thuộc vào mức độ thường xuyên doanh nghiệp thu được nguồn thu và độ lớn chi phí cần thiết để trang trải tất cả các hoạt động.
22
<i>Ngân quỹ rịng </i>
Khi phân tích cân bằng tài chính trong ngắn hạn, xem xét chỉ tiêu ngân quỹ ròng. Chỉ tiêu này là mức độ tài trợ cho nhu cầu tài trợ ngắn hạn của VLĐ ròng. Như vậy, ngân quỹ ròng được xác định là chêch lệch giữa VLĐ ròng với nhu cầu VLĐ ròng.
Ngân quỹ ròng = VLĐ ròng – Nhu cầu VLĐ ròng
Ngân quỹ dịng < 0: VLĐ rịng khơng đủ để tài trợ cho nhu cầu VLĐ ròng, doanh nghiệp phải huy động các khoản vay ngắn hạn để bù đắp sự thiếu hụt đó và tài trợ một phần tài sản dài hạn khi VLĐ ròng âm. Doanh nghiệp mất cân bằng tài chính trong ngắn hạn và bất lợi với doanh nghiệp.
Ngân quỹ ròng = 0: VLĐ ròng vừa đủ để tài trợ cho nhu cầu VLĐ ròng, như vậy doanh nghiệp đạt trạng thái cân bằng tài chính trong ngắn hạn nhưng khơng bền vững.
Ngân quỹ ròng > 0: Thể hiện một trạng thái cân bằng tài chính ngắn hạn rất an tồn và doanh nghiệp không phải vay để bù đắp sự thiếu hụt về nhu cầu VLĐ ròng.
Xem xét mối quan hệ giữa VLĐ ròng và nhu cầu VLĐ ròng là cơ sở để doanh nghiệp huy động các khoản vay vốn tài trợ cho nhu cầu VLĐ ròng với chi phí thấp nhất nhưng vẫn đạt được một trạng thái tài chính an tồn.
<b>Mức tiết kiệm vốn lưu động </b>
Vốn lưu động là khoản đầu tư của một doanh nghiệp vào hàng tồn kho và khoản phải thu trừ đi khoản phải trả. Mức tiết kiệm vốn lưu động là chỉ tiêu phản ánh số VLĐ có thể tiết kiệm được do tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động ở kỳ này so với kỳ trước. Mức tiết kiệm VLĐ do tăng tốc độ luân chuyển được biểu hiện bằng hai chỉ tiêu:
<i>Mức tiết kiệm tuyệt đối </i>
Do tăng tốc độ luân chuyển VLĐ nên doanh nghiệp có thể tiết kiệm được một số VLĐ để sử dụng vào cơng việc khác. Nói cách khác với mức luân chuyển VLĐ không thay đổi song do tăng tốc độ luân chuyển VLĐ nên doanh nghiệp cần ít vốn hơn cũng như có thể tiết kiệm một lượng VLĐ. Lượng VLĐ ít hơn đó chính là mức tiết kiệm tuyệt đối VLĐ.
V<sub>tktđ</sub>: VLĐ tiết kiệm tuyệt đối.
V<sub>LĐ0</sub>, V<sub>LĐ1</sub>: VLĐ bình quân kỳ báo cáo, kỳ kế hoạch. M<sub>0</sub>: Tổng mức luân chuyển vốn năm báo cáo.
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">23 K<sub>1</sub>: Kỳ luân chuyển vốn năm kế hoạch.
<i>Mức tiết kiệm tương đối </i>
Mức tiết kiệm tương đối là do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh nghiệp có thể tăng thêm tổng mức luân chuyển vốn song không cần tăng thêm hoặc tăng không đáng kể quy mô VLĐ. Công thức xác định số VLĐ tiết kiệm tương đối như sau:
<i>1.4.3.3. Nhóm các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời tài sản ngắn hạn </i>
Đối với doanh nghiệp mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Lợi nhuận là một chỉ tiêu tài chính tổng hợp phản ảnh hiệu quả của tồn bộ q trình đầu tư, sản xuất, tiêu thụ và những giải pháp kỹ thuật, quản lý kinh tế tại doanh nghiệp. Để nhận thức đúng đắn về lợi nhuận thì khơng phải chỉ quan tâm đến tổng mức lợi nhuận mà cần phải đặt lợi nhuận trong mối quan hệ với vốn, tài sản, nguồn lực kinh tế tài chính mà doanh nghiệp đã sử dụng để tạo ra lợi nhuận trong từng phạm vi, trách nhiệm cụ thể. Điều đó được thể hiện qua những chỉ tiêu tài chính sau:
<i><b>Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời của TSNH </b></i>
Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản ngắn hạn (ROCA – Return on Short – term assets)ROCA = Lợi nhuận sau thuế
Tài sản ngắn hạn
Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản ngắn hạn cho biết một đồng tài sản ngắn hạn doanh nghiệp sử dụng tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận, thể hiện hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại doanh nghiệp. Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản ngắn hạn càng cao thì trình độ sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp càng cao và ngược lại. ROCA tăng theo thời gian cho thấy công ty đang hoạt động tốt trong việc tăng lợi nhuận của mình với mỗi đồng đầu tư mà họ bỏ ra. ROCA giảm cho thấy cơng ty có thể đã đầu tư q mức vào các tài sản không thể tạo ra tăng trưởng doanh thu, một dấu hiệu cho thấy cơng ty có thể đang gặp một số rắc rối. ROCA cũng có thể được sử dụng để so sánh giữa các công ty trong cùng lĩnh vực hoặc ngành. Nếu doanh nghiệp có ROCA lớn hơn trung bình ngành tức là doanh nghiệp đang sử dụng tài sản khá hiệu quả so với các đối thủ.
24
Thông thường, ngoại trừ những chiến lược kinh doanh đặc biệt thì tỷ suất lợi nhuận trên tài sản ngắn hạn được xem là hợp lý khi ít nhất phải lớn hơn hoặc bằng lãi suất cho vay ngắn hạn trên thị trưởng trong kỳ. ROCA trên 5% thường được coi là tốt và trên 20% xuất sắc. Tuy nhiên, ROCA phải luôn được so sánh giữa các doanh nghiệp trong cùng lĩnh vực.
Một trong những vấn đề lớn nhất với ROCA là sẽ không có ý nghĩa khi so sánh ROCA của các cơng ty khác ngành. Một số lĩnh vực dịch vụ như ngân hàng, tài chính hay bảo hiểm thì ROCA trên 2% đã được tính là hiệu quả. Tuy nhiên, ở một số ngành công nghiệp nặng, ROCA phải trên 10% mới được đánh giá là tốt. Bên cạnh đó, ROCA tính trong thời gian ngắn sẽ khơng có hiệu quả vì lợi nhuận thường xuyên biến động. Vì vậy, nhà đầu tư cần đánh giá ROCA trong một thời gian dài. Thêm vào đó, ROCA cũng có thể bị bóp méo vì ảnh hưởng bởi lợi nhuận. Do lợi nhuận là chỉ tiêu mà doanh nghiệp có thể dùng các phương pháp kế toán để thổi phồng hoặc cắt giảm nhằm phục vụ lợi ích riêng.
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần (ROS – Return On Sales)ROS = <sup>Lợi nhuận sau thuế </sup>
Doanh thu thuần
Tỷ suất này sẽ cho biết được với 1 đồng doanh thu thuần từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ, sẽ tạo ra được tổng cộng bao nhiêu đồng lợi nhuận. ROS càng cao cho thấy khả năng sinh lợi từ doanh thu càng cao và ngược lại. Các cơng ty thường tìm cách tối giảm chi phí để từ đó có thể tối đa lợi nhuận. Chi phí càng thấp, lợi nhuận càng cao thì chỉ số ROS của cơng ty đó càng cao, thể hiện rằng công ty đang hoạt động đúng hướng và phát triển.
Ngược lại với trường hợp cơng ty có chi phí sản xuất q lớn dẫn đến lợi nhuận ngày càng thấp, ảnh hưởng đến tốc độ hồi vốn của cơng ty. Khi đó, lợi nhuận thấp, ROS cũng thấp, công ty đang dần đối mặt với các vấn đề tài chính nghiêm trọng.
Theo đánh giá của các chuyên gia kinh tế, có 3 trường hợp phổ biến về chỉ số ROS: − ROS < 0 (âm): Công ty thua lỗ nên chi phí bị âm.
− 0 < ROS < 10%: Công ty đang trên đà phát triển.
− ROS > 10%: Đơn vị có lãi, phát triển tốt - đây được xem là chỉ số ROS tốt và lý tưởng nhất.
Tuy nhiên trên thực tế, chỉ số ROS cần được đánh giá trong nhiều năm. Với một số đơn vị, dù ROS > 10% nhưng lại suy thoái mạnh mẽ so với các năm trước, cho thấy đơn vị đang có dấu hiệu đi xuống. Trong một số tình huống, ROS có thể mang giá trị âm nhưng khơng có nghĩa là doanh nghiệp kinh doanh không hiệu quả, việc doanh
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36"><i><b>Phân tích hiệu quả sử dụng TSNH thơng qua mơ hình Dupont </b></i>
Trong mơi trường kinh doanh cạnh tranh hiện nay, các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp phải áp dụng các kỹ năng cả trong và ngồi chức năng quản trị tài chính cụ thể. Nhà quản trị tài chính có thể được u cầu cung cấp thông tin chuyên sâu về các vấn đề như lập kế hoạch tài chính, đo lường sự thành công của chiến lược kinh doanh hoặc xác định khả năng thanh tốn của doanh nghiệp. Do đó, bên cạnh các nhiệm vụ thông thường liên quan đến đánh giá và quản trị tài chính trong doanh nghiệp địi hỏi nhà quản trị phải được trang bị đủ kiến thức phân tích tài chính một cách khoa học, đồng thời cũng phải mang tính thực tiễn. Một trong những kỹ thuật quan trọng giúp cho các nhà quản trị tài chính có cái nhìn đầy đủ và ra được các quyết định tài chính quan trọng trong kinh doanh đó là kỹ thuật phân tích tài chính Dupont.
Mơ hình Dupont là kỹ thuật được sử dụng để phân tích khả năng sinh lời của một doanh nghiệp bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Theo kỹ thuật này, trên cơ sở chỉ tiêu gốc ban đầu, dựa vào mối liên hệ giữa các chi tiêu tài chính, nhà phân tích sẽ biến đổi thành một hàm số của hàng loạt biến số. Sau đó, tiến hành xác định mức ảnh hưởng của từng nhân tố (biến số) đến chi tiêu gốc trong kỳ cũng như sự thay đổi của cả chỉ tiêu gốc và các nhân tố (biến số) giữa kỳ phân tích với kỳ gốc.
Trong phân tích tài chính, mơ hình Dupont được vận dụng để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính. Chính nhờ sự phân tích mối liên kết giữa các chỉ tiêu tài chính, chúng ta có thể phát hiện ra những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự nhất định. Từ đó đưa ra những quyết định tác động lên các nhân tố đó một cách thích hợp để gia tăng lợi nhuận.
Theo mơ hình Dupont ta có thể phân tích chỉ tiêu ROCA như sau: ROCA = Lợi nhuận ròng
Tài sản ngắn hạn= <sup>Lợi nhuận ròng</sup>
Doanh thu thuần <sup>* </sup>
Doanh thu thuầnTài sản ngắn hạn= ROS * CAT
26
Mơ hình này cho thấy, ROCA chịu ảnh hưởng bởi ROS và CAT. Nếu như ROS là yếu tố phản ánh trình độ quản lý doanh thu và chi phí của doanh nghiệp thì vịng quay tài sản ngắn hạn là yếu tố phản ánh trình độ khai thác và sử dụng tài sản trong kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, nếu doanh nghiệp theo đuổi chiến lược nâng cao ROS tức là doanh nghiệp đang theo đuổi chính sách giá bán cao hay tiết kiệm chi phí thì hiệu quả kinh doanh càng cao; và nếu doanh nghiệp theo đuổi chiến lược đẩy mạnh tốc độ quay vòng của đồng vốn đầu tư tức là doanh nghiệp đang nỗ lực đẩy mạnh hoạt động bán hàng để gia tăng quy mô doanh thu, tăng hiệu suất khai thác tài sản đầu tư thì chiến lược này cũng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Ngoài ra, nếu doanh nghiệp nâng cao hiệu quả bán hàng đồng thời đẩy mạnh hiệu suất sử dụng vốn sẽ càng nâng cao hiệu quả kinh doanh trên đồng vốn đầu tư.
Bên cạnh đó, để xác định được mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc của chỉ tiêu ROCA, tận dụng được những lợi thế của cơng cụ Dupont, các nhà phân tích sử dụng kết hợp giữa Dupont với công cụ loại trừ. Cụ thể:
− Xét ảnh hưởng của nhân tố ROS:
∆𝑅𝑂𝐶𝐴<sub>𝑅𝑂𝑆</sub> = (𝑅𝑂𝑆<sub>1</sub>− 𝑅𝑂𝑆<sub>0</sub>) ∗ 𝐶𝐴𝑇<sub>0</sub>− Xét ảnh hưởng của nhân tố CAT:
∆𝑅𝑂𝐶𝐴<sub>𝐶𝐴𝑇</sub> = (𝐶𝐴𝑇<sub>1</sub>− 𝐶𝐴𝑇<sub>0</sub>) ∗ 𝑅𝑂𝑆<sub>1</sub>
Khi phân tích ROCA của một doanh nghiệp theo mơ hình này, chúng ta có thể nắm được định hướng chiến lược phát triển của doanh nghiệp. Nếu đi theo định hướng cạnh tranh dựa trên quy mô, doanh nghiệp sẽ tăng cường hiệu suất sử dụng TSNH (hiệu suất sử dụng TSNH ở mức cao so với trung bình ngành) bằng cách tăng số vịng quay TSNH. Theo đó, doanh nghiệp sẽ đi theo chiến lược cạnh tranh về giá nhưng điều này dẫn đến lợi nhuận của doanh nghiệp cũng thấp. Doanh nghiệp thường theo hướng chiến lược dẫn đầu về chi phí.
Có thể nhận thấy rằng phân tích khả năng sinh lợi theo mơ hình Dupont rất đơn giản, dễ vận dụng, kết quả phân tích là căn cứ tin cậy để đưa ra quyết định hữu ích nhằm nâng cao khả năng sinh lợi. Mặt khác, vận dụng mơ hình Dupont cịn giúp người sử dụng thơng tin thấy sự cần thiết của việc nhìn nhận, đánh giá thực trạng hoạt động của DN, tìm ra các giải pháp thích hợp để tăng thêm lợi nhuận, bù đắp khả năng sinh lợi của DN trên cơ sở tận dụng lợi thế về quy mô kinh doanh.
Tuy vậy, mơ hình này cũng bộc lộ nhiều hạn chế. Độ chính xác của phân tích Dupont phụ thuộc hồn tồn vào giả thuyết và số liệu đầu vào do kế tốn cung cấp. Mơ hình trên cũng khơng hề đề cập đến chi phí vốn trong q trình phân tích cũng như khơng xác định được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố (biến số) đến sự biến động giữa
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">27
kỳ phân tích với kỳ gốc của khả năng sinh lợi theo từng đối tượng. Mặt khác, phương án chủ yếu để tăng khả năng sinh lợi của từng đối tượng mà Dupont chỉ ra là tiến hành cắt giảm chi phí. Điều này khơng hồn tồn phù hợp trong thời đại ngày nay bởi vì chỉ phí chưa hẳn là nhân tố quan trọng nhất quyết định đến việc tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Doanh nghiệp hồn tồn có thể sẵn sàng bỏ thêm chi phí để xây dựng kế hoạch phát triển thương hiệu, marketing, xây dựng chiến lược kinh doanh thích hợp trong điều kiện kinh tế cạnh tranh và hội nhập.
<b>1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn </b>
Để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp, ngoài phân tích các chỉ tiêu nói trên chúng ta cần nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng chúng. Có nhiều nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dung tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp nhưng về cơ bản có 2 nhóm nhân tố chính là nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan.
<i><b>1.5.1. Nhân tố chủ quan </b></i>
<i>1.5.1.1. Bộ máy quản trị doanh nghiệp </i>
Trong bất cứ một doanh nghiệp nào, nhân tố quản trị đóng vai trị vơ cùng quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng tài sản nói riêng. Cơng tác quản trị doanh nghiệp được tiến hành tốt sẽ giúp doanh nghiệp có một hướng đi đúng đắn, định hướng đúng chiến lược lâu dài và mục tiêu kinh doanh, mang lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp.
Với một cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị hợp lý, không những giúp cho điều hành hoạt động kinh doanh tốt góp phần nâng cao lợi nhuận mà cịn làm giảm tối thiểu các chi phí quản lý và xây dựng một cơ cấu lao động tối ưu. Nhân tố này còn giúp lãnh đạo doanh nghiệp đề ra những quyết định đúng đắn chính xác và kịp thời, phù hợp với tình hình của doanh nghiệp và tình hình thị trường tạo ra những động lực to lớn để kích thích sản xuất phát triển. Qua đó hiệu quả sử dụng tài sản được nâng cao. Ngược lại, nếu khả năng quản lý, ra quyết định kém thì doanh nghiệp có thể dẫn đến thua lỗ, phá sản do tài sản không được sử dụng một cách hiệu quả.
<i>1.5.1.2. Trình độ nhân viên </i>
Mọi lực lượng sản xuất kinh doanh đều do lực lượng lao động tiến hành. Nó là chủ thể trong hoạt động kinh doanh, mọi nỗ lực đưa khoa học kỹ thuật, trang thiết bị máy móc hiện đại để nâng cao hiệu quả kinh doanh đều do con người tạo ra và thực hiện chúng. Vì vậy, có thể nói lực lượng lao động hay con người là nhân tố không thể thiếu trong sản xuất kinh doanh, đặc biệt trong việc nâng cao tài sản. Song để đạt được điều đó, đội ngũ nhân viên lao động cũng cần phải có một lượng kiến thức chun mơn ngành nghề cao, có khả năng tiếp thu cơng nghệ mới, phát huy được tính sáng tạo, tự chủ trong
28
công việc, có ý thức giữ gìn và bảo quản tài sản trong quá trình vận hành thì tài sản mới được sử dụng hiệu quả góp phần tạo ra những sản phẩm dịch vụ chất lượng cao phù hợp với nhu cầu tiêu dùng trên thị trường và mang lại lợi ích cho doanh nghiệp. Ngoài ra, các doanh nghiệp nên có chế độ phân định trách nhiệm gắn với chế độ bàn giao, theo dõi và thưởng phạt. Vì nó nhằm khuyến khích mọi người có ý thức tốt hơn trong quản lý tài sản.
<i>1.5.1.3. Ngành nghề kinh doanh </i>
Trên thị trường, mỗi ngành nghề kinh doanh có những đặc điểm khác nhau như tính mùa vụ, chu kỳ sản xuất kinh doanh... từ đó có tác động khơng nhỏ tới hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Doanh nghiệp kinh doanh có tính chất mùa vụ thường có biến động trong sử dụng tài sản ngắn hạn tương ứng với mùa vụ đó. Ngồi ra, các doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất ngắn sẽ có thời gian quay vòng vốn nhanh và tác động đến hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp.
Đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp có ảnh hưởng khơng nhỏ tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn. Doanh nghiệp làm nhiệm vụ sản xuất khác doanh nghiệp làm nhiệm vụ lưu thơng, doanh nghiệp có tính chất thời vụ thì hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn khác với doanh nghiệp khơng mang tính thời vụ.
Chu kỳ sản xuất kinh doanh ảnh hưởng trước hết đến nhu cầu sử dụng tài sản ngắn hạn và khả năng tiêu thụ sản phẩm. Những doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh ngắn thì nhu cầu tài sản ngắn hạn thường khơng có những biến động lớn, doanh nghiệp cũng thường xuyên thu được tiền bán hàng. Điều đó giúp doanh nghiệp dễ dàng trang trải các khoản nợ nần, đảm bảo nguồn vốn cho kinh doanh do đó nó cũng ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh. Ngược lại, những doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất kinh doanh dài thì nhu cầu tài sản ngắn hạn thường biến động lớn, tiền thu bán hàng khơng đều, tình hình thanh tốn chi trả gặp nhiều khó khăn ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn. Chính vì vậy các nhà quản lý doanh nghiệp cần phải căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp cũng như tình hình thực tế để đề ra kế hoạch cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn.
Uy tín của doanh nghiệp có một nội dung hết sức phong phú thể hiện trong mối quan hệ với các tổ chức tín dụng, các ngân hàng thương mại, các cơng ty tài chính, các bạn hàng, khách hàng của doanh nghiệp về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của mình... Một doanh nghiệp có uy tín, điều kiện vật chất được khai thác triệt để tạo ra một sự phát triển vững chắc cho doanh nghiệp. Khi đó doanh nghiệp vẫn có thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường mà khơng cần dự trữ một lượng vốn quá lớn. Điều này sẽ ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">29
<i>1.5.1.4. Năng lực quản lý tài sản của doanh nghiệp </i>
Năng lực quản lý tài sản là một trong những nhân tố quyết định đến hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp. Quản lý tài sản một cách khoa học, chặt chẽ góp phần làm tăng hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Quản lý tài sản của doanh nghiệp được thể hiện chủ yếu trong các nội dung sau:
<b>Quản lý tiền và các khoản tương đương tiền </b>
Tiền và các khoản tương đương tiền là một bộ phận cấu thành TSNH của doanh nghiệp. Đây là tài sản có tính thanh khoản cao nhất và quyết định khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên bản thân tiền khơng tự sinh lời, nó chỉ được sinh lời khi được đầu tư vào một mục đích nhất định. Hơn nữa với đặc điểm có tính thanh khoản cao nên rất dễ bị thất thoát, gian lận, lợi dụng.
Quản lý tiền của doanh nghiệp có yêu cầu cơ bản là phải đảm bảo sư an toàn tuyệt đối, đem lại khả năng sinh lời cao song vẫn phải đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh toán bằng tiền mặt của doanh nghiệp. Như vậy khi có tiền mặt nhàn rỗi, doanh nghiệp có thể đầu tư vào các chứng khoán ngắn hạn, cho vay hay gửi vào ngân hàng để tăng thu lợi nhuận, ngược lại khi cần tiền mặt, doanh nghiệp có thể rút tiền gửi ngân hàng, bán chứng khoán ngắn hạn hoặc đi vay ngắn hạn ngân hàng để có tiền mặt sử dụng. Quản lý tiền mặt bao gồm các nội dung chủ yếu như: xác định mức dự trữ tiền mặt hợp lý, quản lý chặt chẽ các khoản thu, chi bằng tiền, tính tốn để ln đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn cho doanh nghiệp, lập kế hoạch lưu chuyển tiền tệ….
<b>Quản lý các khoản phải thu </b>
Trong kinh doanh hầu hết các doanh nghiệp đều có khoản nợ phải thu nhưng với quy mô và mức độ khác nhau. Nếu các khoản phải thu quá lớn, tức số vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng cao, hoặc không kiểm soát nổi sẽ ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Quản lý khoản phải thu cũng liên quan đến sự đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro trong bán chịu hàng hố, dịch vụ. Nếu khơng bán chịu hàng hố, dịch vụ, doanh nghiệp sẽ mất đi cơ hội tiêu thụ sản phẩm, do đó cũng mất đi cơ hội thu lợi nhuận. song nếu bán chịu hay bán chịu quá mức sẽ dẫn tới việc làm tăng chi phí quản lý nợ
<b>Quản lý dự trữ, tồn kho </b>
Trong quá trình luân chuyển vốn ngắn hạn phục vụ cho sản xuất – kinh doanh thì hàng hóa dự trữ, tồn kho có ý nghĩa rất lớn cho hoạt động của doanh nghiệp, nó như tấm đệm an tồn giữa các giai đoạn khác nhau trong chu kỳ sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp do các hoạt động này diễn ra khơng đồng bộ. Hơn nữa, hàng hố dự trữ, tồn kho giúp cho doanh nghiệp giảm thiệt hại trước những biến động của thị trường. Tuy nhiên, nếu dự trữ quá nhiều sẽ làm tăng chi phí lưu kho, chi phí bảo quản và gây ứ đọng vốn.