Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (29.88 MB, 279 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
Những nội dung căn bản của môn học Lý luận nhà nước và pháp luật
những tiêu chí nhất định, tham gia vào đời sống chính trịxã hội, nhằm đạt được mục tiêu chính trị nhất định.
<small>“Trong xã hội xã hội chủ nghĩa, các giai cấp, tầng lớp, các giới,</small>
<small>nhân, nơng dân, trí thức, của thanh niên, phụ nữ... Giữa nhà</small>
<small>trong bộ máy nhà nước; đóng góp ý kiến vào các hoạt động</small>của bộ máy nhà nước; tham gia xây dựng pháp luật; thamgia quản lý nhà nước trong những trường hợp dược phápluật quy định; tuyên truyền giáo dục thành viên tổ chứcmình cũng như gia đình họ nghiêm chỉnh chấp hành phápluật của nhà nước; cùng với nhà nước quyết định những vấnđể quan trọng của đất nước khi nhà nước thấy cần thiết.
Nhà nước thừa nhận quyền tự do lập hội của công dân,
chức đó trong rường hợp nhất dinh, bảo vệ các tổchức đó, tạo mọi điều kiện, kể cả giúp đỡ về vật chất cho
theo pháp luật của các tổ chức này.
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">1. Sự ra đời của pháp luật xã hội chủ nghĩa
cấp công nhân và nhân dân lao động tiến hành dưới sự lãnh
của mình, làm chủ xã hội va đất nước. Day là một sứ mệnhhết sức mới mẻ, khó khăn và phức tạp, địi hỏi một sự quyết
hội chủ nghĩa không phải là xã hội phi giai cấp. Chỉ có điều.khác là kết cấu giai cấp và tính chất của các quan hệ giaicấp dã có sự thay đổi căn bản. Điều đó vẫn có nghĩa là cần
đổi với số ít đi ngược với lợi ích của cộng đồng, của xã hội
Những nội dung căn bản của môn học Lý luận nhà nước va pháp luật
bảo vệ thành quả của cách mạng xã hội chủ nghĩa mà cònđể tiếp tục cơng cuộc xây dựng một xã hội mới vì lợi ích củanhân dân và sự tiến bộ của nhân loại. Tuy nhiên, nhà nướcxã hội chủ nghĩa không phú dịnh sạch trơn các thành quảsáng tạo của con người mà có sự kế thừa những yếu tốhợp
những quy phạm pháp luật diều chỉnh các quan hệ dân sự,ghi nhận quyền con người đã dược chọn lọc qua thời gian
nguyên tắc cơ bản của xã hội mới. Bên cạnh đó, nhà nước xãhội chủ nghĩa cũng có thể thừa nhận những phong tục tập
chung dược nhà nước bảo đảm thực hiện.
Tuy nhiên, do nhiệm vụ của cách mạng xã hội chủ
nhà nước xã hội chủ nghĩa phải đặt ra những quy phạm
kiện mới mà nhất là các quan hệ phát sinh trong tổ chứcbộ máy nhà nước, trong việc ghỉ nhận và bảo đảm quyền
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">con người, đặc biệt là các quyền chính trị và dân sự cơ bảncủa công dan. Ban dầu, pháp luật chưa có sự hồn thiệnnên q trình xây dựng pháp luật diễn ra trong một thờigian dài với nhiều trải nghiệm vì chưa có một mơ hình xâydựng pháp luật chuẩn mực. Các nhà nước xã hội chủ nghĩavừa phải sáng tạo và thử nghiệm, vừa phải có sự bố sungchỉnh lý, dặc biệt trong các giai đoạn khác nhau của cách
mạng dồi hỏi phải có hệ thống pháp luật tương ứng
<small>Tom lại, sự ra đời của pháp luật xã hội chủ nghĩa là tất</small>
một xã hội tốt dep như V.I.Lênin đã từng nhấn mạnh: “Nếukhông muốn rơi o do tưởng thì khơng thể nghĩ rằng sau
luật nào cả, hơn nữa, uiệc xod bd chủ nghĩa tu bản khôngthé đem lại ngay được những tiên dé khinh tế cho một sự
2. Bản chất của pháp luật xã hội chủ nghĩa
với các điểu kiện kinh tế - xã hội xã hội chủ nghĩa và chịu<small>sự quy định của chúng mà pháp luật xã hội chủ nghĩa về</small>
<small>'V.LLénin toàn lập, tập 33, Nxb. Sự thật 1976, tr. 116</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">Những nội dung căn bản của môn học Lý luận nhà nước và pháp luật
<small>luật trước dó,</small>
Trước hết, tính xã hội của pháp luật xã hội chủ nghĩa
luật trước nó. Điều đó trước hết là do cd sở kinh tế của xãhội này quyết định, dé là quan hệ ä hội chủnghĩa dược đặc trưng bằng chế độ công hữu về các tư liệu
tác giữa những người lao dong. Pháp luật hướng tới việcthực hiện các lợi ích mang tính xã hội, cho cộng đồng,<small>hướng tới sự triệt tiêu những lợi ích cực doan của bộ phận</small>
lột người vẫn cịn thể hiện trong xã hội, nhưng đó khơng
<small>chính là mục tiêu quan trọng của chế độ và cũng là của</small>
cho cùng kinh tế giữ vai trị quyết dịnh.
sản xuất
sâu xa của
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">Pháp luật xa hội chủ nghĩa được xây dựng trên cơ sở vamục tiêu có tính thống nhất cao. Co sé kinh tế nêu trên sẽdẫn đến một hệ quả xã hội tất yếu là kết cấu giai cấp trởnên thuần nhất mà không có xung đột hay đổi kháng giaicấp cũng làm cho pháp luật mềm dẻo hơn, phù hợp với ý chícủa da số các thành viên trong xã hội và trở nên kháchquan hơn. Pháp luật xã hội chủ nghĩa được nhà nước ban
vậy, pháp luật được bảo đảm thực hiện chủ yếu bằng cácbiện pháp giáo dục, thuyết phục, động viên và khen thưởng
Pháp luật xã hội chủ nghĩa kế thừa uà phát triển tínhtích cực của những quy phạm xã hội khác, phát huy các giáSt đẹp của chúng như các giá trị nhân đạo, nhân vancủa các tư tưởng đạo đức, phong tục tập quán bằng cách
Những nội dung căn bản của môn học Lý luận nha nước và pháp luật
đồng thời cũng loại bỏ hoặc hạn chế những quy phạm lỗithời, lạc hậu khơng cịn phù hợp với một xã hội văn minh
Cùng với tính xã hội, pháp luật xã hội chủ nghĩa cịnthể hiện tính giai cấp. Tuy nhiên, tính giai cấp của phápluật đã mang một bản chất mới. Dé là nó khơng nhằm mụctiêu duy trì các quan hệ giai cấp như các kiểu pháp luậttrước đó mà nó nhằm loại bỏ sự bất bình dẳng trong xã hội.Mục tiêu hướng tới của pháp luật ở dây là lợi ích của cộngđồng xã hội mà nền tang là liên minh giai cấp của nhữngngười lao động. Nói cách khác, sự tổn tại của tính giai cấp
<small>trong pháp luật chỉ mang tính quá độ. Kết cấu xã hội</small>
thuần nhất sẽ dần xoá mờ quan hệ giai cấp, loại bỏ các
giữa các thành phần xã hội. Tính giai cấp khơng bị triệt
<small>pháp luật mới ra đời. Tuy vậy, tính giai cấp của pháp luật</small>ở day dược thể hiện trong ban thân pháp luật với hệ thống
với tư cách là cơng cụ chun chính của nhà nước, của xãhội đối với những người đi ngược lại lợi ích của xã hội màthơi, Như vậy, tính giai cấp của pháp luật xã hội chủ nghĩa
thành tính xã hội. Điều này được thấy ở dối tượng điềuchỉnh của pháp luật ngày càng được mở rộng và có sự cânđối giữa các ngành luật. Pháp luật khơng chỉ bó hẹp trongtư cách là cơng cụ cưỡng chế của nhà nước mà nó cịn làcơng cụ diều chỉnh các quan hệ của đời sốống xã hội, thiết
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">lập và giữ gìn trật tự xã hội. Mục dich của pháp luật khong
<small>người là giá trị cao cả nhất để phấn dấu, vì sự thành cơng</small>của chủ nghĩa xã hội.
<small>Những phân tích trên cho thấy: Pháp luật xã hội chủ</small>
nghĩa là hệ thống các quy định (hay quy tắc xử sự chung,
II. VAI TRÒ VÀ GIÁ TRỊ XÃ HỘI CỦA PHÁP LUẬT XÃ HỘI
chỉnh các quan hệ xã hội vì mục dích xây dựng một xã hội
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">Những nội dung căn bản của môn học Lý luận nhà nước và pháp luật
<small>6 vai trò</small>
phén vinh, hạnh phúc, pháp luật xã hội chủ nghĩa.
vực của đời sống xã hội. Trong xã hội xã hội chú nghĩa, pháp<small>t trong hệ thống các quy</small>
<small>uu tác dong</small>
luật van là công cụ quan trong nl
phạm xã hội bởi những ưu thé của nó cùng với
mạnh mẽ, ảnh hưởng sâu rộng lên các quá trình xã hội. Điều
va nhân van mà pháp luật đem lại. Con người luôn hướng tới
<small>xác lập và bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội</small>
Khi xã hội vẫn còn giai cấp, vẫn còn sự khác biệt về mặtlợi ích giữa các bộ phận xã hội thì vẫn cịn những thế lực phần
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">nước là người đại diện chính thức cho xã hội và cho lợi ích của.nhân dan lao động, dồng thời là người thực hiện chức năng
<small>chuyên chính giai cấp. Để bảo vệ cho sự nghiệp giải phóng</small>con người, nhà nước cần đến pháp luật, chống lại một cách cóhiệu quả các thế lực phan động bằng cách dat ra cho xã hộimột hệ thống quy phạm hết sức chặt chẽ làm cơ sở cho nhà
Nhờ các cơ sở pháp lý nay, nhà nước bảo vệ được vững clcác thành quả của cách mạng xã hội chủ nghĩa, giữ vữngchính quyển, cải tạo xã hội, bảo vệ nhân dân
2. Pháp luật là cơ sở pháp lý cho việc kiện toan va củng cố
Giống như các nhà nước trước, nhà nước xã hội chủ
<small>cơ tuỳ tiện, lam dụng quyền lực thành lộng quyền, loại trừ</small>
thuẫn, chồng chéo hoặc thiếu trách nhiệm trong
<small>quá trình tổ chức và thực hiện quyền lực nhà nước. Mặt</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">Những nội dung căn bản của môn học Lý luận nha nước va pháp luật
<small>khác, các chức năng của nhà nước không ngừng dồi hỏi sự</small>vận dộng tương ứng của bộ máy nhà nước thì pháp luật sẽ
giúp cho bộ máy trở nên chuyên nghiệp hơn.
Ngày nay, đứng trước yêu cầu của việc xây dựng nhà
cho xã hội. Điểu đó làm cho mỗi cơng chức, viên chức nhànước phải ý thức hơn về bổn phận cũng như trách nhiệm.của minh, có ý thức hơn trong việc nâng cao trình độchun mơn, rèn luyện phẩm chất dạo đức nghề nghiệp.
3. Pháp luật xã hội chủ nghĩa góp phần xác lập và bảo|, xây dựng một nền dân chủ bền vữngHướng tới một xã hội tốt đẹp, con người yêu thương nhau.trên cơ sở của sự công bằng khơng chỉ là ước mơ của con ngườimà cịn là một động lực khiến con người, mỗi chế độ nhà nướcphải phấn dấu. Nhà nước xã hội chủ nghĩa chính là con
mục tiêu này, nhà nước xã hội chủ nghĩa phải ban hành ra<small>pháp luật, xác định địa vị pháp lý cho công dân, thừa nhận</small>và bảo đảm các quyển chính trị cơ bản cho cơng dan như:quyền tự do lập hội, tự do chính kiến, ngơn luận, báo chí...
Pháp luật tạo ra khn mẫu ứng xử chung cho tồn xã hội,
<small>nhân và mỗi cá nhân sẽ thực hiện trách nhiệm của mình vì</small>
sự tự do chung của cộng đồng, của xã hội. Pháp luật tạo ra sự
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">bình đẳng cho mọi người, tạo co hội cho mọi người là ngangtà xoá bỏ mọi đặcnhau về quyển cũng như nghĩa vu, nhờ đó r
quyển, đặc lợi. Ngay cả những cơng chức nhà nước cũng chi
người phải chịu trách nhiệm trước nhân dân.
quản lý tốt mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội
Với những ưu thế vượt trội của mình so với các loại quy<small>phạm xã hội khác, pháp luật xã hội chủ nghĩa trở thành một</small>
nhà nước xã hội chủ nghĩa là “dan giàu, nước mạnh, xã hội
hiện qua sự tăng trưởng ổn định, bền vững, đáp ứng dược cácyêu cầu về đời sống vật chất, qua đó đảm bảo các yêu cầukhác của xã hội. Tuy nhiên, sự quản lý kinh tế của nhà nướclà quản lý vĩ mô nên nhà nước phải dùng pháp luật, chính
doanh, bảo vệ cho các nhà đầu tư, nhà sản xuất, người tiêudùng, đảm bảo sự hài hoà về lại ích giữa người sử dụng lao
hoạt động làm ảnh hưởng tới lợi ích của xã hội, của cơng dânvà của chính nhà nước. Thơng qua pháp luật nhà nước chínhthức thừa nhận các thành phần kinh tế tham gia vào cáchoạt động sản xuất kinh doanh, xác định cơ chế vận hànhcủa nền kinh tế... Cũng chính pháp luật giúp cho nhà nước
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">Những nội dung căn bản của môn học Lý luận nhà nước và pháp luật
bao cho định hướng xã hội chú nghĩa dược giữ vững để từ đó<small>thực hiện được các mục tiêu xã hội khác.</small>
khoa học công nghệ, y tế... cho nên, pháp luật cũng đóngmột vai trị hết sức quan trọng đối với các hoạt động này.
lên các quá trình xã hội đó, vừa định hướng, vừa khuyếnkhích, vừa bảo vệ, nhờ dé mà các giá trị văn hoá ngày càng
giáo dục, khoa học và cơng nghệ... nhưng việc làm này chỉ
5. Pháp luật xã hội chủ nghĩa có vai trị giáo dục to lớn đốivới con người và xã hội, đồng thời bảo vệ cho các giá trị vănhoá tỉnh thần và phát huy các yếu tố truyền thống tích cực vàkhuyến khích sáng tạo ra các giá trị mới
nghĩa xã hội, các quan hệ giai cấp vẫn còn tổn tại và pháp
<small>luật tất yếu vẫn cịn là cơng cụ chun chính giai cấp cần</small>
quy định các nghĩa vụ cho con người và cũng coi dé như
hành vi cho con người và bao dam cho nó được thực hiện
Xã hội xã hội chủ nghĩa dược xây dựng trên cơ sở sựkết hợp hài hoà giữa những tố truyén thống và hiệnđại, trong đó có sự kế thừa và phát huy những giá trị tốtđẹp của văn minh nhân loại ở từng quốc gia và phạm vitoàn thế giới, đồng thời sáng tạo ra những giá trị mới tốtđẹp. Trong các giá trị truyền thống như dao đức, phong
<small>tục tập quán, văn học nghệ thuật hay cả những giá trị tơn.</small>giáo... có những giá trị bền vững và mang tính tồn nhânloại như cơng bằng, dân chủ, lịng tốt, sự hướng thiện..khơng chỉ xã hội xã hội chủ nghĩa mới có. Trong điều kiệnxã hội mới các giá trị đó được pháp luật thừa nhận và tiếp
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">Những nội dung căn bản của môn học Lý luận nhà nước và pháp luật
tục phát huy, thậm chí được nhân lên hoặc sáng tạo thêm
con người tới các giá trị chân, thiện, mỹ va làm cho xã hộitrở nên tốt dẹp hơn. Pháp luật xã hội chủ nghĩa được xâydựng trên những nền tảng đạo đức tiến bộ với những
mức độ nhất định, pháp luật xã hội chủ nghĩa có thể dóntrước được xu thế vận động của các quan hệ xã hội, địnhhướng cho các quan hệ này diễn ra trong trang thái ổn định,
trị, văn hoá... Pháp luật cịn quy định các trình tự, thủ tụcký kết các điều ước quốc tế và điều này có một ý nghĩa rấtquan trọng tạo ra môi trường ổn dinh cho các quan hệ banggiao quốc tế, tạo điểu kiện cho mỗi quốc gia hội nhập sâu
chủ quyền của chính mình, tạo ra cơ sé pháp lý cho việc giảiquyết các tranh chấp quốc tế, từ đó tạo ra sự hợp tác, hồ
1. Nguồn của pháp luật xã hội chủ nghĩa
xã hội chủ nghĩa gồm có các nguồn cơ bản là nguồn về nộidung và nguồn về hình thức. Trong đó, nguồn vé nội dung
Những nội dung căn bản của môn học Lý luận nhà nước và pháp luật
2. Hình thức của pháp luật xã hội chủ nghĩa
Hình thức của pháp luật xã hội chủ nghĩa dược xem xót
Hình thức bên trong phản ánh khá rõ bản chất củapháp luật xã hội chủ nghĩa. Do là tính thống nhất của cácquy phạm, các chế định pháp luật và ngành luật, phản ánh
dan lao động. Đó là một hệ thống pháp luật hướng tới các
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">tiêu chí khách quan, phù hợp, toàn điện, dồng bộ và đượcxây dựng trên một nền tảng kỹ thuật pháp lý hiện dại (xemthêm chương Hệ thống pháp luật xã hội chủ nghĩa),
Hình thức bên ngoài của pháp luật xã hội chủ nghĩacũng bao gồm các hình thức tap quán pháp, tiên lệ pháp,
van bản quy phạm pháp luật
Giống như các nhà nước tư sản, nhà nước xã hội chủnghĩa còn sử dụng tép quán pháp nhưng mức độ ngày cànghạn chế. Tuy có ưu diém là có nguồn gốc từ chính cuộc sốngnên nó gần gũi với các đối tượng điều chỉnh và các quanniệm trong cuộc sống hàng ngày, dễ tạo ra thói quen tnthủ pháp luật. Nhưng do hình thành một cách tự phát nêntập quán pháp thiếu cơ sở khoa học, nó lại mang tính cụcbộ nên tính quy phạm phổ biến cũng bị hạn chế; thêm vàođó, tập quán pháp lại tồn tại dưới dang bất thành văn nên
thời gian nên khi áp dụng, chúng thường nhận được sự
Những nội dung căn bản của môn học Lý luận nhà nước va pháp luật
năng xây dựng pháp luật nên tính pháp lý của chúngkhông cao. Mặt khác, khi áp dụng loại nguồn này, sự phụthuộc vào các chỉ tiết của vụ việc trước sẽ làm hạn chế phần.
của phan quyết khơng cịn đúng như ý nghĩa ban đầu.<small>Vi những ly do đó mà các nhà nước xã hội chủ nghĩa trước</small>
day hầu như không thừa nhận tiền lệ pháp. Hiện nay, tiềnlệ pháp dã bắt dầu được quan tâm hơn và dược sử dụng
<small>trong các quan hệ dân sự, đặc biệt là trong các quan hệ</small>
thương mại do xu thế hội nhập của nền kinh tế quốc tế.
<small>Mặc dù Việt Nam hiện nay chưa chính thức thừa nl</small>hình thức này, song việc thừa nhận các phán quyết củacơ quan tài phán quốc tế dựa vào tiền lệ pháp - nhất là<small>trong các quan hệ thương mại - cho thấy một xu hướng là</small>
ở Việt Nam sẽ chấp nhận tiền lệ pháp trong tương lai.
cơng khai hố ý chí của nhà nước xã hội chủ nghĩa và cũng
cụ thé, văn bản quy phạm pháp luật là hình thức pháp luật
chung nên nó xác định các khn mẫu ứng xử cho conngười, giới han tự do cho các chủ thể một cách rõ ràng hơnĐiều này rất có ý nghĩa khi áp dụng pháp luật theo sự đòihỏi của pháp chế với vai trò ngày càng lớn của Hiến phápvà các đạo luật trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội, đặc
pháp luật là hình thức pháp luật cơ bản, được các nhà nướcxã hội chủ nghĩa ưu tiên lựa chọn đồng thời cũng là hìnhthức pháp luật phố biến trong các nhà nước hiện dai
3. Hình thức của pháp luật Việt Nam hiện nay
<small>3.1. Hình thức pháp luật</small>
Hiện nay, ở Việt Nam có hai hình thức pháp luật đượcthừa nhận chính thức và trở thành nguồn cho việc áp dụngpháp luật trong nước là tập quán pháp và văn bản quy phạm.pháp luật. Tập quan pháp được thừa nhận một cách gián tiếpthông qua nguyên tắc chung về áp dụng tập quán tại Điều 3của Bộ luật Dân sự 2005: “Trong trường hợp pháp luậtkhong quy định va các bên khơng có thoả thuận thi có thể ápdung tập quán hoặc quy định tưởng tự của pháp luật nhưng
nay”. Trong các quan hệ quốc tếcó sự tham gia của Việt Nam
Những nội dung căn ban của môn học Lý luận nha nước và pháp luật
quốc gia là thành viên của các diều ước quéc tế mà Việt Namtham gia vẫn dược chấp nhận ở Việt Nam. Trong hai hình<small>thức pháp luật được chính thức thừa nhận ở Việt Nam thì</small>hình thức văn bản quy phạm pháp luật là chủ yếu
<small>Theo Luật Ban hành uăn bản quy phạm pháp luật năm</small>
2008, có h lực từ ngày 01/01/2009 thay thế Luật Banhành uăn bản quy phạm pháp luật năm 1996 và Luật sửa
bản quy phạm pháp luật sau:
- Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội.
- Pháp lệnh, nghị quyết của Uý ban thường vụ Quốc hội- Lệnh, quyết định của Chủ tịch nude.
- Nghị định của Chính phủ
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
tối cao.
- Thơng tư của Chánh án Tồ án nhân dan tổi cao, Viện
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
- Nghị quyết liên tịch giữa Uỷ ban thường vụ Quốc hộihoặc giữa Chính phủ với cơ quan trung ương của tổ chức
<small>chính trị - xã hội</small>
Bộ trưởng, Thú trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Toà
tdi cao; giữa các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
- Quyết định, Chỉ thị của Uỷ bạn nhân đân các cấp.
<small>Tuy nhiên, d n lưu ý là, ngoài những văn bản được</small>
01/01/2009 chưa bị thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ thìhiệu lực. Đó là các loại văn bản sau:
- Nghị quyết do Chính phú ban hành; Chỉ thị do Thủtướng Chính phủ ban hành;
- Quyết định, chỉ thị do Chánh án Toà án nhân dân tối
và Thủ trưởng cd quan ngang bộ ban hành;
- Nghị quyết vd thông tư liên tịch giữa các co quan nhànước có thẩm quyền với cơ quan trung ương của các tổ chứcchính trị - xã hội khi tham gia quản lý nhà nước ban hành
<small>3.2. Hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật ở Việt Nam</small>
<small>hiện nay</small>
Việc sử dụng các văn bản quy phạm pháp luật đòi hỏiphải tuân thủ những yêu cầu nhất định, trong đó có việcxác dịnh hiệu lực của chúng. Cơng việc này địi hỏi ngườiấp dụng phải biết văn bản đã có hiệu lực chưa, còn hiệu lực
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">Những nội dung căn bản của môn học Lý luận nhà nước và pháp luật
không, được áp dụng ở đâu và với những dối tượng nào.Hiệu lực của vain bản quy phạm pháp luật là giá tri tácđộng của van bản quy phạm pháp luật lên các quan hệ xã<small>hội được xác định trong phạm vi thời gian, không gian va</small>đối tượng tác động nhất định. Như vậy, muốn áp dụng
pháp luật phả dịnh hiệu lực của văn bản quy phạmpháp luật theo các giới hạn về thời gian, không gian và đối<small>tượng tác dong. Theo pháp luật hiện hành thì hiệu lực của</small>
văn bản quy phạm được xem xót như sau:
* Hiệu lực theo thời gian của văn bản quy phạm phápluật là giá trị tác động của văn bản lên các quan hệ xã hội
cho đến khi nó chấm dứt hiệu lực.
có hiệu lực của các văn bản quy phạm pháp luật do các cơquan nhà nước ở trung ương ban hành ra được quy địnhngay trong văn bản nhưng không được quy định sớm hơn 45
văn bản quy định các biện pháp thi hành trong tình trạng
hợp này, văn ban phải dược đăng ngay trên Trang thông tinđiện tử của cơ quan ban hành và phải được đưa tin trên
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24"><small>phương tiện thông tin dai chúng, dang Cơng báo nước Cộng</small>hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chậm nhất sau hai ngày làm
Các văn bản hướng dẫn thực hiện các văn bản của cơquan nhà nước cấp trên về mặt nguyên tắc sẽ phát sinhhiệu lực cùng với văn bản được hướng dan. Tuy nhiên, trênthực tế, các văn bản hướng dẫn thường được ban hành saukhi văn bản được hướng dẫn đã có hiệu lực pháp luật. Gặpphải trường hợp này, văn bản hướng dan chi được áp dụng
<small>cho người bị áp dụng</small>
nhân dân và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
10 ngày; văn bản của Hội đồng nhân dân và Uy ban nhân
<small>ó hiệu lực sau</small>
dân cấp huyện sẽ có hiệu lực sau 7 ngày; văn bản của Hộiđồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân cấp xã sẽ có hiệu lực
Chủ tịch Uỷ ban nhân dan ký ban hành (theo quy dinh củaLuật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">Những nội dung căn bản của môn học Lý luận nhả nước vả pháp luật
<small>nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2004)</small>
Cần chú ý là đổi với các văn bản dude ban hành trước
quy dinh của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2002).Việc xác dinh thoi điểm chấm ditt hiệu lực của uăn bản
<small>có thể dựa vào những cơ sở sau</small>
bản có giá trị pháp lý cao hơn.
Thứ ba, văn bản hết hiệu lực một phần hoặc tồn bộ
sự vô hiệu của văn bản ngay từ khi được ban hành do tínhtrái hiến pháp hoặc luật của nó và như vậy, văn bản bị huỷbỏ không dược áp dụng hoặc nếu đã áp dụng thì quyết định
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26"><small>áp dụng khơng có giá trị pháp lý. Việc quy dịnh của phápluật hiện nay về cách xử lý văn bản là chưa hợp lý khi quy</small>
định cả hai biện pháp huỷ bỏ và bãi bỏ. Khi van bản bị sửa
cịn lại của văn bản vẫn tiếp tục có hiệu lực
Ngồi ra, trong trường hợp khơng cịn dối tượng ápdụng thì văn bản cũng mặc nhiên hết hiệu lực.
Có trường hợp văn bản ngưng hiệu lực trong một thời
- Tiếp tục có hiệu lực nếu nó khơng bị huỷ bỏ.
- Hết hiệu lực một phần hoặc tồn bộ nếu nó bị huỷ bỏmột phần hoặc tồn bộ.
tiếp tục có hiệu lực hoặc hết hiệu lực của văn bản phải được.quy định rõ trong quyết định của cơ quan nhà nước cóthẩm quyền.
Hiệu lực trỏ vé trước (hiệu lực hồi tổ) của van bản được
xảy ra trước khi uăn bản đó có hiệu lực.
Hiệu lực trở về trước của văn bản phải được quy địnhtrong chính văn bản déng thời phải ln bảo dam nguyên
nhiệm pháp lý hoặc những tình tiết tăng nặng mà văn bảntrước đã quy định, hoặc khi văn bản mới quy định tráchnhiệm pháp lý nhẹ hơn hoặc tình tiết giảm nhẹ mới so với
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27"><small>Những</small> ội dung căn bản của môn học Lý luận nhà nước và pháp luật
quy dịnh ở văn bản trước đó... Theo quy định của pháp luậthiện hành thì văn bản của Hội déng nhân dân và Uy bannhân dân không dược quy định hiệu lực trở về trước.
hay khu vực nhất định. Hiệu lực theo không gian của vănbản được xác định trong chính văn bản hoặc xác định theo
dung của văn bản. Thông thường, các văn bản do cơ quannhà nước ở trung ương ban hành sẽ có hiệu lực trong phạm
văn bản do cơ quan nhà nước ở dịa phương ban hành thì<small>chi có hiệu lực trong phạm vi địa phương. Song cũng có</small>trường hợp, văn bản do cơ quan nha nước ở trung ương banhành nhưng lại chỉ có hiệu lực ở một sốdịa phương theo nộidung của nó (vi dụ, văn bản điều chỉnh những quan hệ xãhội chỉ xảy ra ở vùng rừng núi, biên giới hoặc hải đảo).
Tuy nhiên, việc xác định hiệu lực về mặt không giancủa văn bản còn phải chú ý đến mối quan hệ giữa nó với cácvăn bản khác hoặc xem xét trong mối quan hệ với đối tượng
* Hiệu lực theo đối tượng tác động của văn bản là giá
lực theo đối tượng tác déng của văn bản thường được xácdinh trực tiếp trong van bản (thường là theo đối tượng diềuchính của văn bản). Nếu trong văn bản khơng xác định rõ
Khi xác định hiệu lực theo đối tượng tác động của vănbản cần xem xét nó trong mối quan hệ với hiệu lực theokhông gian của văn bản và các văn bản pháp lý khác, nhất.là các văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn. Trong một sốtrường hợp dặc biệt thì hiệu lực theo déi tượng tác động của.
<small>xu hướng khác biệt cũng như nguy cơ xung đột lợi ích giữa</small>c cá nhân hay nhóm người với nhau ngày càng tăng lên.Việc thống nhất lợi ích của cá nhân với xã hội, giữa mọi
An thiết trong các xã hội hiện
<small>nhau, trong đó một có cơng cụ quan trọng là quy phạm xã</small>
thành từ những thói quen của con người được lặp di lặp lạivà lan truyền trong đời sống xã hội, những nghỉ thức hình
<small>trong xã hội... Quy phạm xã hội được hiếu là một loại</small>
<small>con người trong các hoạt động mang tính xã hội. Các quy</small>
phạm này được xây dung trên cơ sở của việc xác định quyluật trong các hoạt động có tính lặp đi lặp lại nhiều lần củacon người phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh sống. Nói tớihoạt déng chung của con người, yêu cầu quần lý xã hội là
hội, trong dó có lợi ích của mình để có được sự hài hịa về
<small>trật tự xã hội</small>
lợi ích của cá nhân với cộng đồng, nhờ dó
hưởng đến tự do của người khác. cách khác thì quyphạm xã hội là một bảo dam cần thiết cho lợi ích của con
<small>2. Quy phạm pháp luật</small>
Những nội dung căn bản của môn học Lý luận nhà nước và pháp luật
điều chỉnh các quan hệ xã hội theo định hướng của nhà nướcQuy phạm pháp luật là một loại quy phạm xã hội đặcbiệt. Nó xuất hiện trong xã hội có giai cấp cùng với nhànước theo yêu cầu của việc điều chỉnh các quan hệ xã hội
<small>giai cẤp và có nhà nước mà các quy phạm xã hội khác</small>
Thứ nhất, quy phạm pháp luật do nhà nước ban
chí của nhà nước trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hộitheo định hướng nhất dịnh. Nó giới hạn phạm vi hoạt động
này được nhà nước thực hiện qua hai hình thức chủ yếu làthừa nhận các quy phạm có sẵn trong xã hội phù hợp vớiđiều kiện mới cũng như nhu cầu quản lý của nhà nước và
thay thế các quy phạm xã hội đã có từ trước nhưng khơng
con đường nhà nước.
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">Thứ hai, quy phạm pháp luật được nhà nước bảo đảm.
trên thực tế nếu các quy phạm pháp luật được thực hiện
chức thi hành cùng những diểu kiện kèm theo như tài
pháp cưỡng chế thi hành qua bộ máy nhà nước.
- Thứ ba, quy phạm pháp luật có ý nghĩa xác định, nội
Nhà nước tạo ra những khuôn mẫu hành vi trong các quy
<small>phạm pháp luật làm căn cứ để các thành viên trong xã hộ</small>
hành, vì vậy mà tiêu chuẩn hoặc sự bắt buộc này phải đượccoi là duy nhất, Nếu quy phạm pháp luật có một ý nghĩa
hành vi của con người nữa. Nội dung của quy phạm pháp
vào quan hệ xã hội do nó điều chỉnh
- Thứ tet, quy phạm pháp luật có cơ cấu xác định. Với tucách là một khuôn mẫu ứng xử, quy phạm pháp luật xác
Những nội dung căn bản của môn học Lý luận nha nước và pháp luật
<small>cho quy phạm được tôn trọng và thực hiện.</small>
đặc biệt trong xã hội hiện dai, khi các văn bản quy phạmpháp luật ngày càng được sử dụng phổ biến hơn. Các quy.
quy phạm xã hội cũng như ưu thế của nó trong việc diềuchỉnh các quan hệ xã hội trong xã hội có nhà nước,
“Trước hết, cần xác định diểu luật không phải là quyphạm pháp luật vì với tư cách là khn mẫu cho xử sự của
được nó là hợp pháp hay bất hợp pháp, là được phép hay bị
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">cấm... trong những hồn cảnh, điểu kiện nhất dịnh nào đó,déng thời chỉ ra những biện pháp tác động hoặc bao dam
<small>luật chi là hình thức chứa dựng (một phần hoặc tồn bộ)</small>
nội dung của quy phạm. Từ đó, ta thấy cơ cấu của quyphạm phạm luật dược xác định bởi ba bộ phận cấu thành.bao gồm gid định, quy định va bảo đảm.
<small>1. Giả định</small>
Giả định là bộ phận của quy phạm pháp luật xác địnhchủ thể thuộc dối tượng diều chỉnh của quy phạm, đồng
nước tác động tới các chủ thé. được xây dựng trên cơ sởkhái quát những hành vi của con người được lập di lặp lạitrong cuộc sống và có tính quy luật. Nhờ vậy, người ta có
định là bộ phận của quy phạm trả lời cho câu hỏi: ai? (cánhân hay tổ chức nào”), khi nào? (ở dau?, với diều kiện gi?,trong hồn cảnh nào?). Nó gắn với các tình huống mẫu có
Những nội dung căn bản của môn học Lý luận nhà nước và pháp luật
cầu vé tưới nước, tiêu nước, có quyền yêu những người sử
nghĩa vụ dap ứng yêu cầu đó; nếu người sử dung lôi dẫnnước gây thiệt hại cho người sử dụng đất xung quanh thìphải béi thường" (Điều 278 Bộ luật Dân sự năm 2005)
"Người nào thấy người khác đang ở trong tình trạng nguy
lệnh;...” ®Điều 84 Hiến pháp năm 1992); hoặc: "Doanh nghiệp
chức, cá nhân có thành tích trong uiệc thực hiện Luật Giao.
<small>có</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">pháp luật" (Diéu 71 Luật Giao thơng đường bộ nam 2001)Có thể nói, bộ phận giả định phản ánh mức độ toànđiện về khả nang của các nhà làm luật trong việc phân tích
‘Theo thời gian cùng với sự tiến bộ về kỹ thuật pháp lý,
Quy định là bộ phận của quy phạm pháp luật chỉ ra
phải xử sự theo. Đây là bộ phận trung tâm của quy phạm,
trong bộ phận giả dịnh của quy phạm và cũng là bộ phậntrực tiếp thể hiện ý chí của nhà nước. Nó có tính xác định
Những nội dung căn bản của môn học Lý luận nhà nước và pháp luật
bộ phận trung tâm của quy phạm mô tả khuôn mẫu hành
khơng được làm gì?, phải làm gì? và làm như thế nào?Như vậy, bộ phận quy dịnh vừa chỉ ra cách xử sự mà các
bằng các từ: được làm, được hưởng, có quyền...), uf dụ: “Cá
cho con nuôi hoặc khi người con nuôi không làm con nuôiva người này hoặc cha, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ, tên macha, mẹ đẻ đã đặt ..."(khoản 1 Điều 27 Bộ luật Dân sự năm
2, Khi uật phải giao là vat đặc định thì bên có nghĩa vuphải giao đúng uật đó va đúng tình trạng như đã cam kết;nếu vat cùng loại thì phải giao đúng số lượng va chất lượng
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">được..), vi dụ: "Người dang chiếm, sử dung, quản lý di sảnquy định tại khoản 2 Điều 638 của Bộ luật này có các nghĩa
vu sau đây:
a) Bao quản di san, không được ban, trao đôi, tặng cho,
khác” (khoản 2 Điều 639 Bộ luật Dan sự năm 2005)
Ngoài ra, bộ phận quy định của quy phạm còn nêu lên
Ví dụ: “Cha, mẹ, người thân thích của con chưa thành niên
<small>Nói chung, trong các quy phạm pháp luật thì diéu</small>người ta quan tâm nhất chính là bộ phận quy dịnh nên việc<small>xác dịnh chính xác qu’</small>
và nghĩa vụ hay cách xử sự của
thống nhất pháp luật.<small>3. Bảo đảm</small>
Bảo đảm là bộ phận của quy phạm pháp luật nêu lên
Những nội dung căn bản của môn học Lý luận nhà nước và pháp luật
m cho quy phạm được thực hiện nghiêm chỉnh trên thực
Đổi với trường hợp thứ nhất, nhà nước nêu lên các
pháp tác động có tính tích cực nhằm khuyến khích, dộng viêncác chủ thể thực hiện pháp luật đã làm tốt hơn cả yêu. của
2. Cán bộ cơng chức được khen thưởng do có thành tíchxuất sắc hoặc cơng trạng thì được nâng lương trước thời hạn,
chức năm 2008). Tuy nhiên, trong pháp luật, các biện pháp.bảo đảm loại này thường có tác dụng thấp hơn loại biện phápthứ hai. Bởi vì, trong thực tế, nhiều người thực hiện nghiêm
hoặc làm những việc mà pháp luật cấm hoặc thực hkhông dúng yêu cầu của nhà nước. Chế tài hiểu theo nghĩa
<small>‘a lại cho ngay ngắn. Trong các quy phạm pháp</small>
luật, chế tài được hiếu là các biện pháp cưỡng chế ma nha
lượng quốc phòng, chế độ xã hội chủ nghĩa uà Nhà. nướcCộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thi bi phat tù tie 12
</div>