Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 28 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>HỌC VIỆN NGÂN HÀNG</b>
<b>KHOA HỆ THỐNG THƠNG TIN QUẢN LÝ</b>
<b>Học phần: Hệ thống thơng tin quản lý</b>
<b>Giảng viên hướng dẫn : Phan Thanh Đức</b>
<b>Lớp : HOCLAI 5 (Nhóm lớp: 02)Nhóm thực hiện : Nhóm 1</b>
<b>Các thành viên : Đỗ Linh Chi - 24A4012715 (NT)</b>
Lã Kim Anh - 24A4012486 Đỗ Thị Hà - 24A4011316
<b>Hà Nội, ngày 04 tháng 05 năm 2023</b>
<b>PHÂN CƠNG CƠNG VIỆC</b>
Đỗ Linh Chi(Nhómtrưởng)
- Vẽ quy trình thiết kế sản phẩm, quy trình đề xuất giảipháp cho sản phẩm mới dựa trên đánh giá của kháchhàng.
- Câu 5: Xây dựng các kịch bản, thực hiện việc mơphỏng quy trình vừa thiết kế và đưa ra các báo cáo đểchứng minh hiệu suất của quy trình.
Lã Kim Anh - Vẽ quy trình sản xuất sản phẩm.
- Câu 6: Hệ thống thông tin CRM trong doanh nghiệp
100%Đỗ Thị Hà - Vẽ quy trình nhập nguyên vật liệu.
- Câu 7: Thông tin silo. Mô tả, phân tích và đề xuấtphương án hạn chế, khắc phục thông tin silo.
100%
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b>MỤC LỤC</b>
<small>NỘI DUNG...4</small>
<small>I. Tổng quan về CTCP bánh kẹo Hải Hà...4</small>
<small>1. Lịch sử hình thành và phát triển...4</small>
<small>2. Các sản phẩm của công ty...4</small>
<small>3. Sơ đồ tổ chức bộ máy của CTCP bánh kẹo Hải Hà...5</small>
<small>II. Mơ hình năm lực lượng của M. Porter trong bối cảnh kinh doanh của CTCP bánh kẹo Hải Hà.. .5</small>
<small>1. Đối thủ cạnh tranh hiện tại...5</small>
<small>2. Áp lực từ khách hàng...6</small>
<small>3. Áp lực từ nhà cung cấp...6</small>
<small>4. Áp lực cạnh tranh từ các sản phẩm thay thế...6</small>
<small>5. Áp lực về đối thủ tiềm ẩn...6</small>
<small>III. Đề xuất chiến lược cạnh tranh cho cơng ty...7</small>
<small>IV. Mơ hình chuỗi giá trị (value chain) áp dụng cho doanh nghiệp nhằm thực hiện chiến lược khác biệt hoá và tập trung...8</small>
<small>VI. HỆ THỐNG THƠNG TIN GẮN VỚI QUY TRÌNH THIẾT KẾ SẢN PHẨM...16</small>
<small>VII. VẤN ĐỀ SILO THÔNG TIN TRONG TỔ CHỨC...17</small>
<small>1.Hiểu về thông tin silo...17</small>
<small>2Mô tả hiện tượng silo thông tin trong tổ chức...17</small>
<small>3Biện pháp khắc phục thông tin silo...17</small>
<small>TÀI LIỆU THAM KHẢO...27</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b>NỘI DUNGI. Tổng quan về CTCP bánh kẹo Hải Hà</b>
<b>1. Lịch sử hình thành và phát triển </b>
Nhắc tới những doanh nghiệp chuyên sản xuất bánh kẹo lớn tại Việt Nam, không thể bỏqua CTCP bánh kẹo Hải Hà. Đây là công ty tiên phong trong lĩnh vực sản xuất bánh kẹo tạiViệt Nam. Khẳng định cam kết đảm bảo vệ an toàn thực phẩm đối với sức khoẻ của ngườitiêu dùng của ban lãnh đạo công ty thông quagiấy chứng nhận HACCP
Công ty thành lập từ năm 1960, xuất phát là một xí nghiệp khá nhỏ, cơng suất chỉ 2000tấn/ năm. Ngày nay, công ty đã phát triển trở thành CTCP với công suất tăng gấp 10 lần.
- Đầu tư xây dựng, cho thuê.
- Kinh doanh các ngành khác không bị pháp luật cấm.
<small>4</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><b>Biểu đồ doanh thu thuần của CTCP bánh kẹo Hải Hà (đơn vị: tỷ đồng)</b>
<small>doanh thu thuần</small>
<b>3. Sơ đồ tổ chức bộ máy của CTCP bánh kẹo Hải Hà </b>
<b>II. Mơ hình năm lực lượng của M. Porter trong bối cảnh kinh doanh của CTCPbánh kẹo Hải Hà.</b>
Hơn 50 năm lăn lộn trên thị trường thương mại, trong lĩnh vựng kinh doanh và sản xuấtbánh kẹo, Hải Hà đã có một chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Nhưng cạnh tranh thì lnln xuất hiện, đối thủ khơng ngừng lớn mạnh vì vậy Hải Hà cũng đã chịu áp lực không nhỏ.Để giữ vững vị trí đó Hải Hà bắt buộc phải tìm hiểu và phân tích để tìm ra cách lấn át lại đốithủ. Theo M. Porter có 5 lực lượng cạnh tranh chính trên thị trường cụ thể:
<b>1. Đối thủ cạnh tranh hiện tại</b>
Hiện nay thị trường bánh kẹo đang hầu hết bị chiếm lĩnh bởi các ông lớn như Tràng An,Hải Châu, Bibica, Hữu Nghị,... Theo ước tính, Việt Nam có gần 100 doanh nghiệp lớn chưakể hơn 3000 doanh nghiệp nhỏ hơn. Ngành sản xuất này quả là ngành có đầy tiềm lực pháttriển nên các công ty từ ngoại quốc cũng đẩy mạnh khai thác thế mạnh của thị trường ViệtNam như Kinh Đô chiếm 20% thị phần. Hữu Nghị, Bibica,…- các công ty của Việt Nam cũngchỉ chiếm khoảng 14 – 15%. Khơng khó để tìm kiếm các sản phẩm bánh, kẹo của các nhãnhiệu ngoại quốc tại các trung tâm thương mại lớn như: Go, Aeon Mall, Winmart, Lotte Mart,… . Đặc biệt là hàng của Trung Quốc với điểm mạnh về mẫu mã bắt mắt, giá thành rẻ, phongphú đa dạng kiểu dáng. Ngồi ra, lợi thế về cơng nghệ tiên tiến, khả năng quản lý chuyênnghiệp và đẩy mạnh quảng bá thương hiệu trên các phương tiện truyền thơng. Vì thế đó đanglà thách thức lớn nhất cho CTCP bánh kẹo Hải Hà, mặc dù đã có nhiều năm kinh nghiệmnhưng vẫn phải chịu một áp lực không hề nhẹ, cạnh tranh ở ngành này rất cao, đây là áp lựccạnh tranh chính.
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><b> 2. Áp lực từ khách hàng </b>
Khi trên thị trường có nhiều nhà sản xuất nên có nhiều sự lựa chọn cho người tiêudùng. Vậy nên hòi hỏi của khách hàng về thực phẩm cũng ngày càng cao dẫn đến áp lực kinhdoanh hàng hoá của doanh nghiệp cũng tăng theo. Đời sống phát triển, khách hàng ngày càngđể tâm đến nguyên liệu và hàm lượng có trong từng sản phẩm. Họ ưu tiên những loại bánhkẹo ngon nhưng vẫn đảm bảo sức khỏe. Các dịp lễ trong năm, người dân có thói quen ưu tiêndùng các thức bánh kẹo để làm q vì vậy ngồi chất lượng ra họ cịn rất chú trọng đến baobì. Khơng những thế hiện nay xuất hiện nhiều loại bánh kẹo từ nước ngoài có hương vị mớilạ, mẫu mã bắt mắt như bánh Moniraga của Nhật, bánh ngũ cốc của Hàn Quốc, bánh gạo Zoocủa Thái Lan,… giành được cảm tình lớn của khách hàng. Giá của những mặt hàng này khácân bằng so với giá bánh kẹo trong nước. Vậy nên khách hàng mới sẽ dễ dàng rời bỏ Hải Hàđể đến với các hãng bánh kẹo khác. Điều này đe doạ đến lợi nhuận, sự phát triển của công ty.Áp lực đến từ khách hàng là rất cao.
<b>3. Áp lực từ nhà cung cấp </b>
Những nguyên liệu chính để sản xuất ra bánh kẹo đều được CTCP Hải Hà nhập khẩu từcác nhà cung cấp. Trong ngành này, nguyên liệu đầu vào thường chiếm 55% - 60% tổngdoanh thu. Vì vậy, việc tăng giảm giá nguyên liệu sẽ làm thay đổi lớn tới giá thành và thunhập của doanh nghiệp. Đa phần nguyên liệu đầu vào dùng để tạo sản phẩm đều được cácdoanh nghiệp trong nước ta nhập khẩu. Mặc dù đường trong nước ta có số lượng lớn và sẵnđủ để doanh nghiệp có thể nhập. Tuy nhiên, đó chưa phải là một lợi thế cho Hải Hà, thực tế,công ty vẫn cần phải nhập khẩu một phần lượng đường từ nước ngồi. Bởi ngành mía đườngnước ta vẫn được bảo hộ nên giá khá cao, nếu chỉ nhập với giá này thì khó có thể cạnh tranh.Tổng kết lại, với số lượng đông nên áp lực đến từ nhà cung cấp không cao lắm.
<b>4. Áp lực cạnh tranh từ các sản phẩm thay thế</b>
Bánh kẹo là sản phẩm được yêu thích để thoả mãn nhu cầu ăn vặt, bữa phụ,… Tuynhiên thay vì dùng chúng thì người dân có thể chọn lựa các sản phẩm thay thế khác có hươngvị hấp dẫn khơng kém như kem, chè, trà sữa, nước ngọt, xúc xích, granola,...vậy nên áp lực từnhững sản phẩm thay thế tới CTCP Hải Hà là rất lớn.
<b>5. Áp lực về đối thủ tiềm ẩn </b>
Đặc điểm ngành bánh kẹo ở nước ta bắt đầu từ hộ gia đình, làng nghề truyền thống, sauđó phát triển thành các doanh nghiệp sản xuất có quy mơ. Ngành này yêu cầu kỹ thuật khôngcao, vốn bỏ ra khơng nhiều bằng các ngành ngồi khác, thu hồi vốn tương đối nhanh. Trongtiêu dùng hàng ngày, người dân khó thiếu được các thức đồ ăn ngọt. Đây là cơ hội cho cácdoanh nghiệp tiến hành khai thác, theo đó là các chính sách thuận lợi của nhà nước và thunhập mà ngành mang lại thì ngày càng có nhiều doanh nghiệp tham gia vào lĩnh vực này.
Sự quản lý còn chưa thật sự chặt của các cơ quan có thẩm quyền đã giúp cho các đốitượng cạnh tranh không lành mạnh được gia nhập ngành. Thể hiện ở việc hàng giả xuất hiệnnhiều trên thị trường. Làm các doanh nghiệp trân chính hoang mang, mất uy tín, khơng thểyên tâm sản xuất.
<small> Với xu hướng toàn cầu hố, các doanh nghiệp trong nước trong đó có Hải Hà phải cạnh</small>trạnh với các cơng ty nước ngồi. Vì vậy các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn của công ty Hải Hàcịn là các cơng ty sản xuất bánh kẹo ngồi nước có xu hướng gia nhập vào thị trường ViệtNam.
Ngồi ra những ơng lớn trong ngành sản xuất khác khi đã đủ lớn về vốn và tầm ảnhhưởng họ có thể chuyển sang phát triển tiếp các sản phẩm bánh kẹo để mở rộng thị trường,tận dụng khách hàng lớn sẵn có. Ví dụ, khi doanh nghiệp chun sản xuất mì ăn liền nổi tiếngnhư Acecook với lượng khách hàng trung thành, u thích cao khi có vốn, nguồn lực, muốn
<small>6</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">phát triển tăng trưởng, họ hồn tồn có thể sản xuất thêm lĩnh vực bánh kẹo. Điều này ảnhhưởng không nhỏ đến công ty sản xuất chuyên bánh kẹo khác như Hải Hà.
Tuy nhiên, đứng trước các ông lớn lâu đời với lượng khách hàng trung thành tương đốicao thì áp lực đến từ các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn là chưa cao lắm.
Hệ thống lại ta được bảng tổng hợp sau:
<b>Lực lượngĐối thủ cạnhtranh trong</b>
<b>Đối thủ tiềmẩn</b>
<b>Sản phẩmthay thế</b>
<b>cấpMức độ cạnh</b>
<b>III. Đề xuất chiến lược cạnh tranh cho công ty</b>
Để lựa chọn được chiến lược cạnh tranh phù hợp, ngồi mơi trường ngành đã phân tíchở phẩn II, ta cần phải có những đánh giá về môi trường bên trong của công ty CP bánh kẹoHải Hà. Cụ thể:
<i>- Điểm mạnh: Ban lãnh đạo giàu kinh nghiệm nên công ty đã phát triển mãnh mẽ trong</i>
các giai đoạn đã qua. Cơng ty đã có đa dạng hàng hoá, phù hợp với nhu cầu của từng đốitượng, có danh tiếng trên thị trường, xuất khẩu hàng hố đi nhiều nước, chất lượng dần đượckhẳng định. Hải Hà luôn được nằm trong top những hãng báng kẹo mạnh ở Việt Nam.
<i>- Điểm yếu: Cạnh tranh gay gắt cả về giá cả, yếu tố đầu vào, mẫu mã vẫn cịn đơn điệu,</i>
chưa phân hóa, phân khúc phù hợp cho khách hàng và chưa đủ sức hấp dẫn như những mặthàng ngoại du nhập.
<b>Đặc điểmtiêu dùngtheo phân</b>
<b>khúc độtuổi</b>
<b>Trẻ nhỏThanh, thiếu niênNgười cao và ngườiăn kiêng</b>
- Thích ăn ngọt
- Thích màu mè , rực rỡ- Thích hình dạng hấpdẫn
- Thích độ ngọt vừaphải
- Thích những hộpq lịch sự
- Quan tâm đến baobì
- Thích ăn ít đường- Để ý đến ngun liệu có trong thực phẩm
Sau tất cả các phân tích trên ta thấy khẩu vị và mối quan tâm mỗi miền độ tuổi là khácnhau:
Muốn tồn tại, phát triển trong thị trường đầy khốc liệt, CTCP bánh kẹo Hải Hà cần tăngkhả năng cạnh tranh. Thơng qua phân tích ở trên cùng với đó là các hiểu biết về các chiếnlược, em xin phép đề xuất “Chiến lược khác biệt hoá và tập trung” cho CTCP bánh kẹo HảiHà.
Đây là chiến lược tập trung vào một đoạn thị trường cụ thể. Chú trọng tạo ra một sảnphẩm mới với những khác biệt so với các sản phẩm hiện có trên thị trường.
- Ưu điểm:
+ Phát triển các thế mạnh như công nghệ, vốn, sự khác biệt.
+ Tạo rào cản gia nhập cho các đối thủ cạnh tranh: nhờ vị thế, kênh phân phối, giá cả,vốn.
- Rủi ro:
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">+ Địi hỏi chi phí đầu tư,cơng nghệ cao, thị hiếu khách hàng thay đổi.
Dựa vào những đánh giá trên, em đề xuất công ty nên nghiên cứu, phát triển ra một sảnphẩm mới khác biệt với những sản phẩm khác trên thị trường để mở rộng thị trường nhờ sựmới lạ và độc nhất của mình – bánh kẹo giành cho đối tượng người giảm cân (kẹo Nougattheo phương pháp làm từ Mashmallow).
Sản phẩm mới sẽ khác biệt về hương vị, thành phần, cách thức chế biến mới lạ, đảm bảodinh dưỡng, an tồn và lành mạnh ln ưu tiên cho sức khoẻ của người dùng. Với sự khácbiệt đó sản phẩm sẽ hướng tới đối tượ ng là người đang giảm cân và tập trung vào cácbà mẹ - những người mong muốn sản phẩm tốt cho sức khoẻ gia đình của mình và có một cơthể đẹp, cân đối.
<b>IV. Mơ hình chuỗi giá trị (value chain) áp dụng cho doanh nghiệp nhằm thực hiệnchiến lược khác biệt hoá và tập trung.</b>
Để thực hiện “Chiến lược tập trung khác biệt hóa sản phẩm, chú trọng phát triển các sảnphẩm tiên quyết của công ty” đã đặt ra, bước tiếp theo chúng ta cần phải nghiên cứu về chuỗigiá trị của công ty Hải Hà. Michael Porter định nghĩa chuỗi giá trị là tập hợp các hoạt độngtạo ra giá trị, bao gồm 5 hoạt động chính và 4 hoạt động hỗ trợ.
<b>1. 4 hoạt động bổ trợ </b>
<i>a) Cấu trúc hạ tầng của doanh nghiệp </i>
Bắc Ninh, Nam Định, Việt Trì là ba nhà máy sản xuất của cơng ty. Theo đó là hai chinhánh phân phối ở TP. Hồ Chí Minh và Đà Nẵng. Quy mơ sản xuất có thể lên tới 20.000 tấn/năm.
<i>b) Hệ thống thông tin</i>
Công ty luôn đảm bảo hệ thống thông tin ổn định để khách hàng cập nhật thơng tin vềsản phẩm nhanh chóng và hiệu quả thơng qua website, fanpage,…quản lý thông tin kháchhàng, làm cơ sở để phận loại, tập trung.
<i>c) Phát triển công nghệ </i>
<b> Tất cả các thiết bị máy móc làm bánh đều được cơng ty nhập khẩu tại những đơn vị có</b>
uy tín như : Đức, Italia, Ba Lan, Malaysia,... đảm bảo chất lượng và hiện đại nhất.
<i>d) Quản trị nguồn lực </i>
Hiện nay CTCP Hải Hà có hơn 1.300 nhân viên, với đội ngũ lãnh đạo dày dặn kinhnghiệm. Xác định nhân lực là yếu tố dẫn đến thành công của doanh nghiệp. Do đó CTCPbánh kẹo Hải Hà rất quan tâm đến đãi ngộ, đào tạo, phát triển, đời sống cho tồn bộ cơngnhân viên.
Trong đó tập trung vào phát triển công nghệ và quản trị nguồn lực hơn cả bởi Hải Hà là1 công ty thâm niên trong ngành, cần phải có những cơng nghệ tiên tiến phối kết hợp với kinhnghiệm có sẵn để có thể theo kịp, thậm chí là vượt trội hơn những cơng ty mới ra đời. Bêncạnh cơng nghệ thì chúng ta cần đội ngũ nhân lực khơng những giỏi mà cịn phải phù hợp vớiphương pháp công ty đang theo đuổi.
<b>2. 5 hoạt động chính </b>
<i>a) Hậu cần đầu vào </i>
Nguyên liệu đầu vào của CTCP bánh kẹo Hải Hà là đường, bột mì,... Giá thành sảnphẩm bị ảnh hưởng bới chính giá của sản phẩm đầu vào này. Cơng ty đã hợp tác với nhữngcông ty sản xuất nguyên liệu có quy mơ lớn ví dụ như cơng ty TNHH sản xuất bao bì HươngSen, cơng ty TNHH bột mì Vimaflour,... để kí hợp đồng lâu dài vì sẽ hạn chế được chi phívận chuyển, tránh biến động giá cả, ngun liệu ln có sẵn. Sẽ chủ động hơn trong việc lấy
<small>8</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">nhiều nguyên vật liệu đề chuẩn bị sản xuất cho ngày lễ, ngày tết, trung thu trách tình trạngmáy móc bỏ trống khơng có nguyên liệu làm khiến bánh kẹo bị độn giá cao. Các kho chứangun liệu cũng đóng vai trị rất quan trọng, ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm làm ra vìvậy cơng ty nên đầu tư phát triển hệ thống này hiện đại hơn nữa, làm tăng thời gian bảo quảncho nguyên vật liệu dự trữ.
<i>b) Vận hành</i>
Khai thác các dây chuyền mới từ nước ngoài một cách hiệu quả, tận dụng tối đa hiệusuất của dây chuyền sản xuất dòng bánh cracker bởi dây chuyền này đã được doanh nghiệplàm chủ hồn tồn. Bảo trì, sửa chữa, nâng cấp các dây chuyền thường xuyên để đảm bảo antoàn và hiệu quả sản xuất. Doanh nghiệp cũng cần chuẩn hóa quy trình sản xuất và vệ sinh antồn thực phẩm đảm bảo cho sức khỏe công nhân và người tiêu dùng.
<i>c) Hậu cần đầu ra </i>
Với quy mô hệ thống phân phối lớn, trải rộng, bán hàng trên nhiều phương tiện hiện đại.Đây là một lợi thế của Hải Hà. Quy mô rộng khắp gồm 130 nhà phân phối, hơn 140000 điểmbán lẻ, hàng trăm siêu thị,.... Xuất khẩu hàng hoá tại hơn 12 quốc gia và vùng lãnh thổ nhưNhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc,…ngồi ra cịn tiến hành bán hàng online và qua các sànthương mại điện tử như Tiki, Shopee,…
<i>d) Marketing bán hàng </i>
Cần tập trung lựa chọn chiến lược marketing cụ thể để đạt hiệu quả cao nhất. Thực hiệnchiến dịch truyền thông trên các phương tiện truyền thông khác nhau: tivi, mạng xã hội,website,… Đẩy mạnh nhận diện thương hiệu bằng cách thiết kế bao bì sản phẩm,…giảm giácho những sản phẩm mới. Thuê người nổi tiếng tạo hưởng ứng, quảng bá cho sản phẩm. Kíchcầu dựa vào tặng q,... Từ đó những sản phẩm mới sẽ được người tiêu dùng biết đến.
<i>e) Dịch vụ </i>
Dựa vào chiến lược mà doanh nghiệp đề ra thì dịch vụ là phần cần được tập trung nhất.Doanh nghiệp cần triển khai trung tâm nghiên cứu, phát triển nhiều dòng sản phẩm mới bắtkịp xu hướng thị trường đó là tốt cho sức khỏe. Đặc biệt là ln duy trì việc nghiên cứu thịtrường để liên tục nắm bắt thị hiếu người tiêu dùng, cố gắng thoả mãn những nhu cầu mới củathị trường để có thể tạo ra được các sản phẩm khác biệt, hướng tới các đối tượng quan tâmđến. Đây cũng là bước cần thiết để cơng ty nắm bắt thơng tin, định hình, thiết kế ra sản phẩmmới tạo ra điểm khác cho mình.
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><b>V. KỊCH BẢN MƠ PHỎNG QUY TRÌNH THIẾT KẾ SẢN PHẨM MỚI1. Bối cảnh:</b>
Tỷ lệ người béo phì đang tăng kèm theo xu hướng một cuộc sống lành mạnh hơn (giảmđồ ăn nhanh và tăng cường ăn rau, củ quả tươi,…), các đối thủ cạnh tranh trực tiếp trongngành (các công ty sản xuất bánh kẹo khác) và các đối thủ tiềm ẩn vẫn tương đối mạnh. Trongbối cảnh thay đổi thị hiếu của thị trường như vậy thì phải nghiên cứu, phát triển sản phẩm
<i>theo đối tượng khách hàng, cụ thể là phát triển bánh kẹo dành cho người đang giảm cân đối</i>
tượng hướng đến là các bà nội trợ đang muốn giảm cân và mong muốn thực phẩm tốt cho giađình mình.
<b>2. Kịch bản:</b>
Với chiến lược khác biệt hố và tập trung cơng ty đặt ra thì khâu quan trọng nhất là thiếtkế sản phẩm, sau khi đã xác định được mục tiêu, đối tượng khách hàng hướng đến và hìnhdung khái quát về sản phẩm doanh nghiệp sẽ tạo ra (trình bày ở trên), thì để thiết kế được sảnphẩm phải trải qua các bước, cụ thể:
- Bước 1: Lên ý tưởng, thiết kế, tạo mẫu sản phẩm.- Bước 2: Thử nghiệm, xem xét.
- Bước 3: Đưa sản phẩm mẫu tới khách hàng và nhận phản hồi từ họ.- Bước 4: Loại bỏ những phần chưa tốt, cải thiện và hoàn thiện sản phẩm.
<small>10</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">Ta có quy trình thiết kế sản phẩm:
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">Chi tiết hơn, bên trong quy trình sản xuất diễn ra:
Cụ thể quy trình nhập nguyên vật liệu:
Trong các bước trên thì khâu đề xuất giải pháp cho sản phẩm mới dựa trên các đánh giá
<b>khảo sát của khách hàng có thể coi là quan trọng hơn cả. Vì thơng qua nó ta tìm ra được</b>
điểm phù hợp/ chưa phù hợp của sản phẩm mới đối với nhu cầu của thị trường. Từ đó đề ra<small>12</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">các giải pháp để hoàn thiện sản phẩm, đáp ứng các nhu cầu của đại đa số khách hàng. Cụ thểta có, quy trình đề xuất giải pháp cho sản phẩm :
</div>