Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 255 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
4
Tôi xin cam đoan luận án này là nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn củaPGS.TS Nguyễn Duy Dũng và TS. Nguyễn Quốc Việt. Các thông tin và kết quảnghiên cứu được trong luận án do tự tôi thu thập, tìm hiểu, tổng hợp và phân tích mộtcách khách quan và phù hợp với thực tế tại thành phố Hải Phòng.
<i>Hà Nội, ngày tháng năm 2024</i>
<b>Tác giả</b>
<b>Nguyễn Thạch Đăng</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">Sau thời gian học tập và nghiên cứu tại Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốcgia Hà Nội, đến nay, luận án của tơi đã được hồn thành. Từ tận đáy lịng, tơi xin chânthành gửi lời cảm ơn tới Ban Giám nhà Trường cùng các thầy giáo, cô giáo đã giảng dạy,góp ý chun mơn và tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua. Đặc biệt, tôi xingửi lời biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Duy Dũng và TS. Nguyễn Q́c Việt đã tậntình chỉ dẫn và giúp đỡ để cho tơi có thể hồn thành luận án.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, gia đình ln đồng hành độngviên, hỗ trợ tơi vượt qua mọi khó khăn; Ban Lãnh đạo Bộ Tài nguyên và Môi trường tạođiều kiện hỗ trợ, giúp đỡ; cảm ơn các Sở, Ban, Ngành, doanh nghiệp của tỉnh/thành cóliên quan đã trao đổi, cung cấp tư liệu và những người dân nơi tôi thực hiện khảo sát.
Do nhiều hạn chế về thời gian, kiến thức, luận án của tơi khơng tránh khỏi nhữngsai sót, hạn chế. Tơi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp từ các thầy cơ giáo,những người quan tâm để tơi hồn thiện hơn nữa luận án này.
Tơi xin chân thành cảm ơn.
<i>Hà Nội, ngày tháng năm 2024</i>
<b>Tác giả </b>
<b>Nguyễn Thạch Đăng</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">1. Tính cấp thiết của luận án...1
2. Câu hỏi nghiên cứu của luận án...3
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án...4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...4
5. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu...5
6. Đóng góp mới của luận án...9
7. Kết cấu của luận án...10
<b>CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU...12</b>
1.1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI...12
<i>1.1.1. Những nghiên cứu về sự cần thiết thể hiện vai trò nhà nước trong thu hút đầutư phát triển kinh tế biển...12</i>
<i>1.1.2. Những nghiên cứu về các nội dung thể hiện vai trò nhà nước trong thu hút đầutư phát triển kinh tế biển ở địa phương...14</i>
<i>1.1.3. Các nghiên cứu về đánh giá kết quả thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển....22</i>
1.2. NHỮNG ĐÓNG GÓP VÀ KHOẢNG TRỐNG NGHIÊN CỨU...24
<i>1.2.1. Những đóng góp từ các cơng trình nghiên cứu đã tổng quan...24</i>
<i>1.2.2. Những “khoảng trống” nghiên cứu...25</i>
<i>1.2.3. Yêu cầu đặt ra cho nghiên cứu...27</i>
<i>2.1.1. Một số khái niệm cơ bản...29</i>
<i>2.1.2. Ý nghĩa và yêu cầu thể hiện vai trò Nhà nước trong thu hút đầu tư phát triểnkinh tế biển cấp tỉnh...34</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><i>2.1.3. Nội dung thể hiện vai trò nhà nước cấp tỉnh trong thu hút đầu tư phát triển</i>
<i>2.2.1. Kinh nghiệm của một số tỉnh/thành trong nước...55</i>
<i>2.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho thành phố Hải Phòng...63</i>
<i>3.1.1. Điều kiện tự nhiên...65</i>
<i>3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội...66</i>
3.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VAI TRỊ CHÍNH QUYỀN THÀNH PHỐ HẢIPHỊNG TRONG THU HÚT ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN...68
<i>3.2.1. Xây dựng thể chế thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển...68</i>
<i>3.2.2. Lập quy hoạch phát triển kinh tế biển và kế hoạch thu hút đầu tư...75</i>
<i>3.2.3. Tổ chức bộ máy quản lý thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển ở địa phương 783.2.4. Tạo lập môi trường thu hút đầu tư...79</i>
<i>3.2.5. Điều hành hoạt động thu hút đầu tư trong lĩnh vực kinh tế biển...84</i>
<i>3.2.6. Giải quyết các quan hệ lợi ích trong hoạt động thu hút đầu tư phát triển kinhtế biển...99</i>
3.3. ĐÁNH GIÁ VAI TRỊ CỦA CHÍNH QUYỀN THÀNH PHỐ HẢI PHỊNGTRONG THU HÚT ĐẦU TƯ CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN...103
<i>3.3.1. Đánh giá sự ảnh hưởng của vai trò Nhà nước cấp tỉnh đối với thu hút đầu tưphát triển kinh tế biển ở thành phố Hải Phòng...103</i>
<i>3.3.2. Đánh giá về kết quả thực hiện thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển ở thànhphố Hải Phòng...109</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><i>3.3.3. Những hạn chế về vai trò Nhà nước trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế</i>
<i>4.1.1. Nhóm nhân tố bên ngồi địa phương...133</i>
<i>4.1.2. Nhóm nhân tố bên trong địa phương...137</i>
4.2. ĐỊNH HƯỚNG VÀ QUAN ĐIỂM PHÁT HUY VAI TRÒ NHÀ NƯỚC TRONGTHU HÚT ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN...138
<i>4.2.1. Định hướng, chiến lược thu hút đầu tư cho phát triển kinh tế biển ở thành phốHải Phòng...138</i>
<i>4.2.2. Quan điểm phát huy vai trò nhà nước trong thu hút đầu tư phát triển kinh tếbiển ở thành phố Hải Phòng...140</i>
4.3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT HUY VAI TRÒ NHÀ NƯỚC TRONG THU HÚTĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN Ở THÀNH PHỐ HẢI PHỊNG ĐẾN NĂM2030...142
<i>4.3.1. Hồn thiện thể chế thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển...142</i>
<i>4.3.2. Hoàn thiện, xây dựng và bổ sung quy hoạch phát triển kinh tế biển và thu hútđầu tư...149</i>
<i>4.3.3. Nâng cao năng lực của bộ máy tổ chức quản lý thu hút đầu tư phát triển kinhtế biển...152</i>
<i>4.3.4. Cải thiện môi trường đầu tư và tăng cường các hoạt động xúc tiến đầu tư..153</i>
<i>4.3.5. Nâng cao hiệu quả điều hành thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển...157</i>
<i>4.3.6. Nâng cao hiệu quả giải quyết hài hoà các mối quan hệ lợi ích trong thu hútđầu tư phát triển kinh tế biển...169</i>
TIỂU KẾT CHƯƠNG 4...173
<b>KẾT LUẬN...174</b>
<b>DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH CƠNG BỐ CỦA TÁC GIẢ...177</b>
<b>CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN...177</b>
<b>DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...178</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy quản lý thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển cấp tỉnh...39Sơ đồ 2.2. Mơ hình ảnh hưởng của vai trị nhà nước cấp tỉnh tới thu hút đầu tư...48phát triển kinh tế biển...48Hình 3.1. Chỉ sớ xếp hạng PCI của thành phớ Hải Phịng và so sánh với một sớtỉnh/thành có biển ở Việt Nam...81Hình 3.2: Top 20 tỉnh/thành có chất lượng cơ sở hạ tầng tớt nhất...92Hình 3.3: Sớ lao động hoạt động trong lĩnh vực vận tải, kho bãi năm 2016 - 2021...94Hình 3.4. Sớ lượng doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh tế biển ở thành phớ HảiPhịng giai đoạn 2015 - 2022...112Hình 4.1. Dịng vớn đầu tư tồn cầu giai đoạn 2007 - 2020...134Hình 4.2. Lượng vớn đầu tư nước ngồi vào 20 q́c gia hàng đầu thế giới...135
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">Bảng 1.1. Các tiêu chí đánh giá két quả thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển...23
Bảng 3.1. Tổng hợp các văn bản triển khai từ chủ trương, chỉ đạo của...70
Đảng, Nhà nước về phát triển kinh tế biển...70
Bảng 3.2. Bảng tổng hợp các văn bản ban hành chính sách thu hút đầu tư...75
phát triển kinh tế biển...75
Bảng 3.3. Chỉ sớ cải cách hành chính cấp tỉnh của một số tỉnh/thành...80
Bảng 3.4. Chỉ số hiệu quả quản trị, hành chính cơng cấp tỉnh của một sớ tỉnh/thành...80
Bảng 3.5. Chỉ sớ Tính minh bạch của chính quyền một sớ tỉnh/thành...82
Bảng 3.6. Đánh giá kiểm soát tham nhũng trong khu vực cơng của chính quyền một sớtỉnh/thành...83
Bảng 3.7. Chỉ sớ Tính năng động của chính quyền một sớ tỉnh/thành...84
Bảng 3.8. Công suất của một số nhà máy chế biến thuỷ sản...89
Bảng 3.9. Chỉ số đánh giá về hỗ trợ doanh nghiệp của chính quyền...98
Bảng 3.12. Độ tin cậy của các thang đo...104
Bảng 3.13. Kết quả hồi quy mơ hình...107
Bảng 3.14. Tình hình thu hút vớn đầu tư của thành phớ Hải Phòng vào các ngành kinhtế biển giai đoạn 2015 – 2022...110
Bảng 3.15. Tình hình thu hút FDI của thành phớ Hải Phịng vào các ngành kinh tế biểnnăm 2022...111
Bảng 3.16. Tốc độ tăng trưởng doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh tế biển ở Hải Phònggiai đoạn 2015 - 2022...113
Bảng 3.17. Tỷ trọng doanh nghiệp kinh tế biển trong tổng sớ doanh nghiệp hoạt động ởHải Phịng giai đoạn 2015 - 2022...114
Bảng 3.18. Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đầu tư ở thành phớ Hải Phịng giaiđoạn 2015 - 2022...114
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">Bảng 3.19. Năng suất lao động của các ngành kinh tế biển ở thành phố Hải Phịng giaiđoạn 2015 – 2022...115Bảng 3.20. Tỷ lệ vớn đầu tư thực hiện so với tổng sản phẩm trên địa bàn của các ngànhkinh tế biển ở thành phố Hải Phịng giai đoạn 2015 – 2022...116Bảng 3.21. Mức độ đóng góp của các ngành kinh tế biển vào GRDP thành phớ HảiPhịng giai đoạn 2015 – 2022...117Bảng 3.22. Sản lượng thuỷ sản ở thành phớ Hải Phịng giai đoạn 2015 – 2022...118Bảng 3.23. Sản phẩm đóng tàu ở thành phớ Hải Phòng giai đoạn 2015 – 2022...118Bảng 3.24. Giải quyết việc làm của các ngành kinh tế biển ở thành phớ Hải Phịng giaiđoạn 2018 – 2022...119Bảng 3.25. Tổng thu nhập người lao động trong các ngành kinh tế biển ở thành phớ HảiPhịng giai đoạn 2015 – 2022...120Bảng 3.26. Thu nhập bình quân lao động trong các ngành kinh tế biển ở thành phớ HảiPhịng giai đoạn 2015 – 2022...121
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><b>1. Tính cấp thiết của luận án</b>
Tài nguyên thiên nhiên là một trong những nguồn lực quý giá cho phát triển XH của một quốc gia. Tuy nhiên, sự phân bổ không đồng đều của chúng trên thế giới đãtạo ra những lợi thế so sánh rất khác biệt, mang tính khách quan giữa các nền kinh tế.Trong đó, biển là nguồn tài nguyên quý giá mà chỉ có các nước ven biển mới được hưởngbởi lợi ích từ biển vơ cùng phong phú, đa dạng và dài lâu. Đối với nền kinh tế, biển tạođiều kiện cho nhiều ngành hay lĩnh vực sản xuất phát triển như du lịch, thuỷ sản, logistic,dầu khí, thương mại, đóng tàu… Đới với xã hội, biển tạo sinh kế cho người dân, giảiquyết việc làm, tạo ra môi trường sống tốt và nền tảng của hội nhập quốc tế sâu rộng.Chính vì vậy, nhiều q́c gia trên thế giới đã và đang coi biển, đảo, vùng ven biển lànguồn lực chính và kinh tế biển là lĩnh vực mũi nhọn, quan trọng trong chiến lược pháttriển KT-XH của mình, tạo nên sức mạnh bền vững của quốc gia cả hiện tài và lâu dài.
KT-Cũng giống như mọi lĩnh vực kinh tế, các ngành kinh tế biển được phát triểnkhông chỉ dựa vào nguồn tài nguyên biển mà còn phải dựa vào các nguồn lực khác nhưvốn, lao động, công nghệ. Ở các quốc gia đang phát triển, nếu như nguồn lao động đượccoi là “dồi dào” thì nguồn vớn ln khan hiếm, làm giảm sức phát triển của các ngànhkinh tế. Các nhà lãnh đạo địa phương đều hiểu rằng việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp từcác doanh nghiệp không chỉ làm tăng lượng “vốn” để mở rộng sản xuất mà cịn được cả“kỹ thuật - cơng nghệ” đi kèm. Điều này là cơ sở quan trọng để phát triển KT-XH. Ở cácđịa phương có biển, chiến lược thu hút đầu tư của chính quyền cấp tỉnh thường hướng tớiphát triển kinh tế biển để tạo ra sự hấp dẫn riêng. Tuy nhiên, trên thực tế, lợi thế so sánhvề tự nhiên chỉ là một trong những yếu tố tác động tới quyết định của các nhà đầu tư. Đểtránh rủi ro và thu được nhiều lợi nhuận, các nhà đầu tư cịn tìm kiếm những ngành hayđịa phương có mơi trường kinh doanh tạo điều kiện tốt cho doanh nghiệp phát triển, cósẵn cơ sở hạ tầng kỹ thuật thuận lợi hay các nguồn lực đáp ứng yêu cầu sản xuất kinhdoanh với chi phí thấp… để bỏ vớn. Những yếu tớ này mang tính tổng qt, thớng nhất vàđồng bộ ở cấp địa phương mà bản thân thị trường hay cá nhân, tổ chức tư nhân không thểhoặc không có động lực về lợi ích kinh tế để tạo ra. Chỉ có Nhà nước, với vai trị điềuhành nền kinh tế, cung cấp các hàng hố cơng cộng, giải quyết các vấn đề hài hồ lợi íchcộng đồng mới có thể tạo ra mơi trường thu hút đầu tư nhằm phát triển KT-XH theo mụctiêu đã đặt ra. Chính vì vậy, ở các địa phương, chính quyền cấp tỉnh phải phát huy vai trịcủa mình trong việc tạo điều kiện, môi trường tốt nhất cho các doanh nghiệp hoạt động
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">và phát triển hay nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh mới có thể giành lấy sự chú ýđầu tư. Bên cạnh đó, các dự án đầu tư được thu hút vào địa phương còn phải đảm bảođạt được mục tiêu phát triển kinh tế bền vững. Điều này đòi hỏi chiến lược thu hút đầu tưcủa các địa phương cần được lập hết sức kỹ càng, quản lý chặt chẽ nhất là đối với vấn đềô nhiễm môi trường, ảnh hưởng sức khỏe, đời sống người dân, mức độ giải ngân đồngvốn, doanh nghiệp phá sản…
Hiện nay, những nghiên cứu về kinh tế biển ở các địa phương thường tập trung vàoviệc chọn lựa, phát triển các ngành kinh tế biển, bảo vệ mơi trường biển, đới phó với cácvấn đề trong phát triển kinh tế biển. Nói cách khác, các lý thuyết về quản lý, phát triểnkinh tế biển được đề cập khá nhiều. Tuy nhiên, một khía cạnh hẹp hơn là thúc đẩy thu hútvốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển của chính quyền địa phương lại được đề cập kháhạn chế, hiếm khi tách ra thành một vấn đề riêng nhất là thể hiện vai trò nhà nước trongmột lĩnh vực đặc thù. Vì thế, hệ thớng lý luận nghiên cứu về vai trò nhà nước rất cần thiếtbổ sung lý thuyết “vai trò nhà nước trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển” làm cơ sởcho các nghiên cứu thúc đẩy phát triển KT-XH tại các địa phương có biển.
Hải Phịng là thành phớ cảng quan trọng, trung tâm cơng nghiệp, cảng biển lớnnhất phía Bắc Việt Nam, đồng thời cũng là trung tâm kinh tế, văn hoá, y tế, giáo dục, khoahọc, thương mại và công nghệ của Vùng duyên hải Bắc Bộ. Đây là thành phố lớn thứ 3 cảnước, lớn thứ 2 miền Bắc sau Hà Nội. Hải Phòng cũng là địa phương có vùng bờ, biển vàđảo rộng lớn nằm trong chiến lược biển của cả nước. Trong 10 năm qua, kinh tế biển -ven biển đã đóng góp khoảng 30% cho tổng GDP của thành phố. GDP của vùng biển HảiPhòng cũng chiếm khoảng hơn 30% GDP kinh tế biển – ven biển cả nước và có tớc độtăng trưởng kinh tế cao hơn tốc độ chung vùng ven biển cả nước (Cục thớng kê thành phớHải Phịng, 2023). Cảng Hải Phịng được xếp vào nhóm các cảng quan trọng nhất trong536 cảng biển của khu vực Đông Nam Á. Tuy nhiên, hiện nay việc khai thác tài nguyênvà lợi thế từ biển ở Hải Phòng mới chỉ dừng lại ở khai thác tiềm năng chứ chưa đạt đượchiệu quả ở việc phát triển kinh tế biển bền vững. Hạn chế này khơng chỉ xuất phát từchính sách phát triển kinh tế biển mà cịn từ việc thu hút vớn đầu tư yếu mà cốt lõi là nănglực cạnh tranh hay các điều kiện hấp dẫn đầu tư còn thấp. Lượng vốn đầu tư thu hút đượcvẫn chưa tương xứng và khai thác tiềm năng kinh tế biển của thành phố. Điều này chothấy các điều kiện thu hút đầu tư cấp tỉnh vẫn cịn nhiều hạn chế như mơi trường đầu tư,các hoạt động xúc tiến đầu tư, các nguồn lực khác ngoài biển hay cơ sở hạ tầng chưa đủ
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">sức cạnh tranh. Có rất nhiều nguyên nhân của thực trạng trên, trong đó có lý do chưa thựchiện tớt vai trị nhà nước trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển ở Hải Phịng.
Để thực hiện tớt vai trị nhà nước trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển ở HảiPhịng, cần thiết phải nghiên cứu cơng phu, tồn diện, nghiêm túc vai trị nhà nước (trướchết là chính quyền địa phương) trong thu hút vốn đầu tư cho phát triển KT-XH ở HảiPhòng cả về lý luận và thực tiễn.
Về lý luận, trước hết cần phải phân định rõ vai trị đặc thù của chính quyền cấptỉnh trong thu hút vốn đầu tư để phát triển kinh tế biển. Đối với các doanh nghiệp hoạtđộng trong lĩnh vực kinh tế biển thì tài ngun tự nhiên khơng cịn là lợi thế so sánh.Chính vì vậy, chính quyền địa phương phải chủ động tạo dựng những lợi thế so sánhđộng, hấp dẫn và có lợi cho các nhà đầu tư. Việc xác định nội dung mà chính quyền cáctỉnh ven biển cần thực hiện để thể hiện vai trị của mình là rất quan trọng, khơng chỉ là xâydựng thể chế, thực thi chính sách, tạo dựng mơi trường kinh doanh thuận lợi mà còn phảigiải quyết các vấn đề hài hồ lợi ích của các bên liên quan nhằm đạt được mục tiêu đặt ra.Bên cạnh đó, vai trị của chính quyền cấp tỉnh phải được đặt trong mối quan hệ thốngnhất, biện chứng với quản lý kinh tế của Nhà nước trung ương và các điều kiện kháchquan khác.
Về thực tiễn, cần xem xét chính quyền thành phớ Hải Phịng đã thực hiện vai trịcủa mình trong thu hút đầu tư cho phát triển kinh tế biển đã phù hợp đến mức độ nào vớiyêu cầu của Chính phủ, của thị trường; với điều kiện cụ thể của thành phố, của đất nướcvà quốc tế trong bới cảnh hiện nay. Bên cạnh đó, cần phải tìm ra một cách đầy đủ hơnnhững yếu tố tác động tới việc thu hút đầu tư để phát triển kinh tế biển ở thành phớ này.Từ đó, đánh giá vai trị của chính quyền thành phớ nhằm thu hút vớn đầu tư cho phát triểnkinh tế biển theo từng tiêu chí cụ thể để tìm ra những hạn chế, bất cập và nguyên nhângây ra. Đó là cơ sở khoa học cho việc đề xuất các giải pháp để thực hiện tớt hơn vai trịnhà nước trong thu hút đầu tư cho phát triển kinh tế biển của thành phố Hải Phòng tronggiai đoạn tới.
Rõ ràng, đây là những vấn đề rất cấp thiết và có tính thời sự cao, vì vậy. tác giả
<i><b>chọn “Vai trị nhà nước trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển ở thành phố Hải</b></i>
<i><b>Phòng” làm chủ đề nghiên cứu của luận án tiến sĩ nhằm phân tích và làm rõ những nội</b></i>
dung trên và mong ḿn đóng góp một phần nhỏ bé vào phát triển bền vững kinh tế biểncủa thành phớ Hải Phịng hiện nay và trong thời gian tới.
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><b>2. Câu hỏi nghiên cứu của luận án</b>
Luận án hướng đến trả lời câu hỏi nghiên cứu chính là:
- Chính quyền thành phớ Hải Phịng cần làm gì để phát huy vai trị nhà nước trongthu hút đầu tư cho phát triển kinh tế biển?
Để giải quyết câu hỏi nghiên cứu chính, luận án đặt ra thêm một số câu hỏi cụ thể: - Khung khổ lý thuyết về vai trò Nhà nước trong thu hút đầu tư phát triển kinh tếbiển cấp tỉnh là gì?
- Chính quyền thành phớ Hải Phịng đã thể hiện vai trị gì để thu hút đầu tư pháttriển kinh tế biển thời gian qua? Vấn đề hạn chế nào còn tồn tại và nguyên nhân?
- Những giải pháp nào để phát huy hiệu quả vai trị của chính quyền thành phớ HảiPhịng trong việc thúc đẩy thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển thời gian tới?
<b>3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án</b>
<i><b>3.1. Mục tiêu nghiên cứu</b></i>
Từ việc làm rõ cơ sở khoa học về vai trò nhà nước trong thu hút đầu tư phát triểnkinh tế biển cấp tỉnh, chỉ rõ những kết quả, hạn chế, bất cập và nguyên nhân trong thựctiễn ở Hải Phòng, luận án đề xuất các giải pháp nhằm phát huy hiệu quả hơn vai trị củachính quyền thành phố trong lĩnh vực này đến năm 2030.
<i><b>3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu</b></i>
Để thực hiện mục tiêu trên, luận án có những nhiệm vụ nghiên cứu sau:
- Tổng quan tình hình nghiên cứu và vai trị Nhà nước trong thu hút đầu tư pháttriển kinh tế biển nhằm tìm ra những giá trị kế thừa và “khoảng trống” mà luận án cần giảiquyết.
- Hệ thớng hóa và làm rõ hơn cơ sở lý luận về vai trò của Nhà nước cấp tỉnh trongthu hút đầu tư phát triển kinh tế biển.
- Đánh giá đầy đủ thực trạng và vai trò của chính quyền thành phớ Hải Phịngtrong thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển, tập trung phân tích, đánh giá kết quả, hạn chếvà nguyên nhân.
- Đề xuất hệ thống giải pháp đồng bộ nâng cao và phát huy vai trị của chínhquyền thành phớ Hải Phịng nhằm thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đến năm 2030.
<b>4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu</b>
<i><b>4.1. Đối tượng nghiên cứu</b></i>
Luận án tập trung vào nghiên cứu vai trị của chính quyền thành phớ Hải Phịngtrong thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển.
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><i><b>4.2. Phạm vi nghiên cứu</b></i>
<i>- Chủ thể nghiên cứu: Nhà nước cấp tỉnh (cụ thể là: chính quyền thành phớ Hải</i>
Phòng).
<i>- Nội dung nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu vai trị của chính quyền cấp</i>
tỉnh trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển ở các khía cạnh chủ yếu: xây dựng thể chế,thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển; lập quy hoạch phát triển kinh tế biển; Tổ chức bộmáy quản lý thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển ở địa phương; Tạo lập môi trường thuhút đầu tư; Điều hành hoạt động thu hút đầu tư trong lĩnh vực kinh tế biển; Giải quyết cácquan hệ lợi ích trong hoạt động thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển. Phạm vi nghiên cứuvề thu hút đầu tư chỉ dừng lại ở “đầu tư trực tiếp” bao gồm cả nguồn vớn trong nước lẫnngồi nước. Luận án khơng đề cập tới việc thu hút đầu tư gián tiếp hoặc các nguồn vốnNhà nước (được cấp từ nguồn ngân sách).
<i>- Thời gian nghiên cứu: Giai đoạn 2015 – 2022. Trong đó, giai đoạn 2015 – 2020</i>
triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng tồn q́c khóa XII, Nghị quyết Đại hộiĐảng bộ thành phớ Hải Phịng khố XV và hoàn thành nhiệm kỳ thứ hai trong thực hiệnchiến lược phát triển kinh tế biển của cả nước với những so sánh sự thay đổi trong quanđiểm, định hướng, nhiệm vụ về phát triển kinh tế biển. Giai đoạn 2020 – 2022, thành phớHải Phịng cũng như cả nước phải đối mặt với tác động nặng nề của đại dịch Covid – 19,suy thoái kinh tế thế giới và các vấn đề toàn cầu khác như thiên tai, các mới quan hệ chínhtrị q́c tế phức tạp... và những nỗ lực vượt qua khó khăn. Điều này làm nảy sinh rấtnhiều vấn đề cần phải nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn nói chung ở thành phớ HảiPhịng nói riêng trong bới cảnh q́c tế đang có nhiều biến động phức tạp. Việc đề xuấtgiải pháp cho tới năm 2030 cũng là giai đoạn Việt Nam thực hiện “Chiến lược khai thác,bảo vệ môi trường biển và hải đảo” mới ban hành của Chính phủ theo Nghị quyết số48/NQ-CP. Thu thập dữ liệu sơ cấp vào tháng 12/2022.
<i>Không gian nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu ở thành phớ Hải Phịng. Việc thu</i>
hút đầu tư được xem xét cụ thể ở một số ngành kinh tế biển chủ đạo như: ngành du lịch vàdịch vụ biển, cảng biển - logistics (vận tải - kho bãi), nuôi trồng và khai thác hải sản (nôngnghiệp, thuỷ sản) của thành phố.
<b>5. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu</b>
<i><b>5.1. Phương pháp luận và cách tiếp cận</b></i>
<i>5.1.1. Phương pháp luận</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">Luận án sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử đểnghiên cứu. Phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử yêu cầu việc nghiêncứu về vai trò Nhà nước trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển ở thành phớ HảiPhịng phải tiếp thu, chọn lọc, kế thừa những kết quả nghiên cứu đã công bố, tiếp tục bổsung các khoảng trống cả về lý luận và thực tiễn, nhất là ở địa phương. Việc nghiên cứuthực tiễn không chỉ dựa trên cơ sở lý thuyết được xây dựng mà cịn kiểm chứng tính đúngđắn của các giả thuyết các nội dung lý luận và khung nghiên cứu đã được thiết kế. Thựctiễn được xem xét trong sự vận động, biến đổi của bối cảnh, các nhân tớ ảnh hưởng đểtìm ra xu hướng, quy luật của các nội dung nghiên cứu. Việc nghiên cứu về thu hút đầu tưđể phát triển kinh tế biển của thành phớ Hải Phịng phải xuất phát từ những điều kiệnkhách quan (sự vận động của thị trường, nhu cầu của các cá nhân, tổ chức) và chủ quan (ýchí của các cấp lãnh đạo), do các quy luật khách quan chi phối. Tác giả tập trung phân tíchvà làm sâu sắc và tồn diện hơn các nhân tố bên trong (các điều kiện đặc thù của thànhphố Hải Phịng) và bên ngồi tác động đến vai trị của nhà nước trong thu hút đầu tư pháttriển kinh tế biển ở thành phớ Hải Phịng.
<i>5.1.2. Cách tiếp cận</i>
Để nghiên cứu vấn đề một cách thấu đáo, luận án sử dụng cách tiếp cận sau:
- Tiếp cận từ góc độ kinh tế chính trị: Với cách tiếp cận này, luận án tập trung phântích vai trị nhà nước trong việc thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất, thúc đẩy hìnhthành các quan hệ sản xuất theo hướng tiến bộ, hiện đại. Vì vậy, vai trị nhà nước cấp tỉnhđược nghiên cứu trong luận án không chỉ khắc phục khuyết tật thị trường (như hay đượcthấy trong tiếp cận kinh tế học) mà phải thể hiện những nỗ lực của các chủ thể trong tổchức, thực hiện các điều kiện thuận lợi nhằm thu hút đầu tư để phát triển kinh tế biển ở địaphương. Vì thế, nội dung nghiên cứu tạo lập môi trường thu hút đầu tư và hỗ trợ doanhnghiệp, cung cấp cơ sở hạ tầng đồng bộ, hiện đại, phát triển các nguồn lực cần thiết và đặcbiệt quan tâm tới việc giải quyết hài hồ các mới quan hệ lợi ích trong hoạt động thu hútđầu tư phát triển kinh tế biển địa phương.
- Tiếp cận thực tiễn: Quan điểm này đòi hỏi trong quá trình nghiên cứu đề xuất giảipháp phải xuất phát từ thực tiễn chính quyền thành phớ Hải Phịng thể hiện vai trò Nhànước trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển thời gian qua, nhất là từ 2015-2022 (dướiảnh hưởng của nhiều yếu tố biến động).
<i><b>5.2 Phương pháp nghiên cứu</b></i>
<i>5.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">Dữ liệu thực hiện luận án được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau nhằm đạt mụctiêu nghiên cứu. Luận án sử dụng cả hai nguồn dữ liệu thứ cấp và sơ cấp.
<i>Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn chủ yếu sau:</i>
- Cục Thống kê. Các niên giám thống kê, các báo cáo có liên quan đến phát triểnkinh tế biển tại Hải Phịng và vai trị của chính quyền thành phớ Hải Phòng trong thu hútđầu tư phát triển kinh tế biển.
- Các văn bản, quyết định liên quan đến chính sách phát triển kinh tế biển tại thànhphớ Hải Phịng.
<i>Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua khảo sát các nhà quản lý, cán bộ làm việc</i>
trong các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnhvực kinh tế biển ở thành phố Hải Phịng (được mơ tả chi tiết ở phụ lục 4). Nội dung khảosát xoay quanh những đánh giá liên quan đến vai trò Nhà nước trong thu hút đầu tư đểphát triển kinh tế biển ở thành phố Hải Phòng (chi tiết ở phụ lục 3).
<i>5.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu</i>
<i><b>* Phương pháp phân tích định tính: Các dữ liệu được thu thập sẽ xử lý theo</b></i>
phương pháp tiếp cận định tính, mơ tả, phân tích để làm rõ thực trạng cũng như đưa ra cácnhận định đánh giá về thực trạng vai trò Nhà nước trong thu hút đầu tư phát triển kinh tếbiển ở thành phớ Hải Phịng. Từ đó, luận án không chỉ cho thấy những kết quả, hạn chế,nguyên nhân và trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm giải quyết các mục tiêunghiên cứu đã đề ra. Các phương pháp phân tích định tính được sử dụng kết hợp, cụ thểnhư sau:
<i>- Phương pháp phân tích và tổng hợp</i>
Luận án sử dụng phương pháp phân tích trong cả 4 chương. Bắt đầu từ việc phânchia các vấn đề của luận án thành những phần nhỏ có mới quan hệ tương quan từ lý luậnđến thực tiễn, đi sâu tìm hiểu các vấn đề về phát triển kinh tế biển, sự cần thiết và vai trònhà nước trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển ở các địa phương vùng biển. Phântích cụ thể từng nội dung của vai trò nhà nước trong thu hút đầu tư phát triển kinh tếbiển và đánh giá hiệu quả ở các mặt khác nhau. Từ đó, phát hiện ra thuộc tính và bảnchất của từng nội dung cụ thể...Điều này sẽ giúp cho luận án giải quyết các vấn đềnghiên cứu một cách khoa học, thấu đáo, chặt chẽ, rõ ràng.
Tiếp đến, luận án tổng hợp lại các chi tiết để kết nối chúng trong mối quan hệbiện chứng, chỉ ra xu hướng, quy luật hay vẽ ra bức tranh tổng quát về vấn đề nghiêncứu. Nếu phương pháp phân tích tìm ra các chi tiết của thực trạng thì phương pháp
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">tổng hợp ghép chúng lại để tạo thành một kết cấu tổng thể hoàn chỉnh giúp nhận diệnđầy đủ hơn thực tế.
Như vậy, luận án sẽ thực hiện nghiên cứu, đánh giá vấn đề nghiên cứu bằng cáchnhìn tổng thể, mơ tả cấu trúc và các nội dung thể hiện vai trò Nhà nước trong thu hút đầutư phát triển kinh tế biển ở thành phớ Hải Phịng, trong đó, các bộ phận và sự tương táccủa chúng đặt trong một chỉnh thể theo logic phát triển. Để phát huy hiệu quả vai trò Nhànước trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển ở thành phớ Hải Phịng, các biện phápphải mang tính tổng thể, biện chứng và đồng bộ.
Trong quá trình sử dụng phương pháp phân tích và tổng hợp, luận án sử dụngcác số liệu thống kê đã qua xử lý, các thuật toán và kinh tế lượng, các biểu đồ để giúpthấy rõ hơn đặc trưng, xu hướng, quy mô, tỷ trọng... của hiện tượng, nội dung, vấn đềnghiên cứu.
<i>- Phương pháp logic và lịch sử</i>
Phương pháp logic và lịch sử đặt ra yêu cầu của việc nghiên cứu phải tuân theomột trình tự nhất định, đi từ cái riêng đến cái chung, từ quá khứ đến hiện tại, từ chi tiếtđến tổng quát. Vấn đề nghiên cứu được dẫn dắt từ đơn giản đến phức tạp, từ những thứđã biết đến những thứ cần tìm hiểu. Nghiên cứu của luận án đặt trong một không gian vàthời gian xác định. Sử dụng phương pháp này đòi hỏi phải đảm bảo tính liên tục về thờigian, làm rõ điều kiện, đặc điểm phát sinh, phát triển từ thấp đến cao, làm rõ các mốiquan hệ đa dạng trong vai trò nhà nước với việc thu hút đầu tư cho phát triển kinh tếbiển. Đồng thời đặt quá trình phát triển kinh tế biển ở thành phớ Hải Phịng trong mớiquan hệ tương tác qua lại giữa các chính sách thu hút đầu tư và nỗ lực cải thiện môitrường kinh doanh của chính quyền cấp tỉnh và thực tế ở địa phương.
<i><b>* Phương pháp phân tích định lượng: Dựa trên các giả thiết nghiên cứu đã xây</b></i>
dựng và các dữ liệu sơ cấp thu thập được, luận án tiến hành phân tích định lượng, hìnhthành mơ hình hồi quy tuyến tính. Phương pháp phân tích định lượng được cụ thể nhưsau:
<i>- Phương pháp thống kê mô tả và so sánh</i>
Luận án sử dụng phương pháp này cho phép thông qua tất cả các số liệu thứ cấp vàsơ cấp mơ tả về thực trạng vai trị của chính quyền thành phớ Hải Phịng trong việc thuhút đầu tư để phát triển kinh tế biển, chỉ rõ tính quy luật về tính hiệu lực, hiệu quả trongquản lý kinh tế của các chính quyền địa phương. Luận án sử dụng phương pháp trên chủyếu tại chương 3 để thống kê về thực trạng, phân tích các chỉ tiêu đánh giá vai trị của
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">chính quyền thành phớ đối với thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển, từ đó tìm ra cáchướng cho các giải pháp phát huy vai trò quản lý nhà nước phù hợp với bới cảnh mới nóichung, ở địa phương nói riêng.
Để đánh giá các động thái phát triển của hiện tượng, bản chất vấn đề nghiên cứutheo thời gian, không gian, phương pháp so sánh chính là cách thức đặt các dữ liệu cùngmột chỉ tiêu ở các thời điểm khác nhau (thường là từng năm) để thấy được sự khác biệt,sự biến động để giải thích cho thực trạng cũng như các yếu tố tác động tới vấn đề nghiêncứu. So sánh cũng có thể được thực hiện để nhận thấy rõ hơn sự khác biệt giữa các nghiêncứu đã công bố nhằm chỉ ra những khoảng trống nghiên cứu mà các cơng trình đã cơng bớchưa thực hiện được.
Bằng các phương pháp trên, luận án sẽ làm rõ các nội dung nghiên cứu của để cảvề lý luận và thực tiễn, đánh giá tài liệu, quan sát, kiểm chứng để tổng kết, phân tích,đánh giá thực trạng các vấn đề cần nghiên cứu, xác định rõ những nguyên nhân làm cơsở đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm phát huy vai trò Nhà nước trong thu hútđầu tư phát triển kinh tế biển ở Hải Phòng trong giai đoạn tới.
<i>- Phương pháp xây dựng mơ hình đánh giá mức độ ảnh hưởng</i>
Mục đích của việc phân tích định lượng trước hết chứng minh mối quan hệ của cácnội dung thể hiện vai trò Nhà nước cấp tỉnh đối với thu hút đầu tư phát triển kinh tế biểnbằng những con sớ cụ thể, rõ ràng. Hay nói cách khác đánh giá việc thực hiện vai trò nhànước của chính quyền địa phương sẽ có ảnh hưởng tới kết quả thu hút đầu tư phát triểnkinh tế biển. Mức độ ảnh hưởng của các nội dung (các biến số độc lập) tới thu hút đầu tưphát triển kinh tế biển chỉ ra rằng nếu hồn thiện, làm tớt các nội dung thể hiện vai trị Nhànước của chính quyền cấp tỉnh thì sẽ thúc đẩy thu hút đầu tư cho phát triển kinh tế biển ởđịa phương. Với giả thiết về mơ hình tuyến tính, từng nội dung thể hiện vai trị nhà nướcsẽ có ảnh hưởng ở mức độ khác nhau tới thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển, kết quảnghiên cứu không chỉ khẳng định ý nghĩa của các nội dung thể hiện vai trò nhà nước màcòn làm cơ sở để đề xuất các giải pháp phù hợp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả vai trònhà nước cấp tỉnh trong thúc đẩy thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển ở địa phương. Cơsở để xây dựng mơ hình là lý thuyết về các nội dung thể hiện vai trò nhà nước cấp tỉnh
<i>như: Xây dựng thể chế, chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển, Lập quy hoạchphát triển kinh tế biển, Tổ chức bộ máy quản lý thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển ởđịa phương, Tạo lập môi trường thu hút đầu tư; Điều hành hoạt động thu hút đầu tưtrong lĩnh vực kinh tế biển, Giải quyết các quan hệ lợi ích trong thu hút đầu tư phát triển</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"><i>kinh tế biển. Đây cũng là những biến độc lập của mơ hình. Biến phụ thuộc là kết quả thu</i>
hút đầu tư phát triển kinh tế biển ở địa phương trên thực tế.
<b>6. Đóng góp mới của luận án</b>
<i><b>6.1. Đóng góp về lý luận</b></i>
- Luận án đã tổng hợp, bổ sung khung lý luận về vai trò nhà nước cấp tỉnh trongthu hút đầu tư phát triển kinh tế biển. Trong đó, phân tích và làm rõ các nội dung thể hiệnvai trò của Nhà nước trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển cấp tỉnh bao gồm: xâydựng thể chế, chính sách; lập quy hoạch phát triển kinh tế biển; tổ chức bộ máy quản lýthu hút đầu tư; tạo lập môi trường đầu tư; điều hành các hoạt động thu hút đầu tư pháttriển kinh tế biển; giải quyết hài hoà các quan hệ lợi ích trong thu hút vớn đầu tư phát triểnkinh tế biển.
- Nếu như phần lớn khung lý thuyết về tiêu chí đánh giá vai trị nhà nước tập trungvề kết quả thực hiện thì luận án tổng hợp và xây dựng hệ thớng tiêu chí đánh giá vai tròNhà nước cấp tỉnh trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển ở hai khía cạnh là xác lậpmức độ phụ thuộc của việc thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đới với vai trị Nhà nướccấp tỉnh và kết quả thể hiện vai trò Nhà nước trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển.Trong đó, xây dựng mơ hình hồi quy đánh giá ảnh hưởng của các nội dung thể hiện vai trònhà nước cấp tỉnh (các biến độc lập) đối với thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển (biếnphụ thuộc). Nhờ đó, luận án khẳng định mức độ tin cậy của khung lý luận về các nội dungthể hiện vai trò Nhà nước được tổng hợp, xây dựng, đồng thời chỉ ra những hành độngcần thiết của chính quyền cấp tỉnh để đạt được mục tiêu thúc đẩy thu hút đầu tư phát triểnkinh tế biển địa phương. Điều này sẽ lấp được "khoảng trớng" trong nghiên cứu là chưacó một khung lý luận thống nhất, rõ ràng về nội dung thể hiện vai trò nhà nước cấp tỉnhtrong thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển. Nếu như các nghiên cứu đã công bố thườngtập trung xây dựng mơ hình hồi quy đánh giá nhân tớ ảnh hưởng tác động tới vai trị nhànước thì luận án lại chứng minh nội hàm "vai trò nhà nước cấp tỉnh" đối với thu hút đầu tưphát triển kinh tế biển là phù hợp, uy tín, có mới quan hệ hồi quy và có thể tính tốn đượcmức độ ảnh hưởng rõ ràng để làm cơ sở cho việc đề xuất giải pháp để đạt được mục tiêunghiên cứu mà luận án đặt ra.
<i><b>6.2. Đóng góp về thực tiễn</b></i>
- Luận án đã nghiên cứu thực hiện chưa được công bố bao gồm: phân tích thựctrạng vai trị của chính quyền thành phớ Hải Phịng trong thu hút đầu tư phát triển kinh tếbiển giai đoạn từ 2015 đến 2022. Đánh giá thực trạng, kết quả, hạn chế, nguyên nhân về
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">vai trò Nhà nước cấp tỉnh (cụ thể ở Hải Phịng) đới với thu hút đầu tư phát triển kinh tếbiển. Từ đó, đưa ra kiến nghị, đề xuất những giải pháp hồn thiện vai trị của chính quyềnthành phớ Hải Phịng nhằm thúc đẩy thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đến năm 2030.
Kết quả nghiên cứu sẽ là nguồn tư liệu hữu ích đối với các nhà nghiên cứu, giảngdạy và các cơ quan có liên quan về phát triển kinh tế biển Việt Nam nói chung và ở thànhphớ Hải Phịng nói riêng hiện nay và trong thời gian tới.
<b>7. Kết cấu của luận án</b>
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án gồmcó 4 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò nhà nước trong thu hút đầu tư pháttriển kinh tế biển cấp tỉnh.
Chương 3: Thực trạng vai trị chính quyền thành phớ Hải Phịng trong thu hút đầutư phát triển kinh tế biển
Chương 4: Giải pháp phát huy vai trò nhà nước trong thu hút đầu tư phát triển kinhtế biển ở thành phớ Hải Phịng đến năm 2030.
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23"><b>1.1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾNĐỀ TÀI</b>
<b>1.1.1. Những nghiên cứu về sự cần thiết thể hiện vai trò nhà nước trong thuhút đầu tư phát triển kinh tế biển</b>
Pascal và cộng sự (2011) trong “The influence of fiscal regulations on investmentin marine fisheries: A French case study” chỉ phân tích động lực đầu tư trong một lĩnhvực kinh tế biển là nghề cá. Các tác giả đi sâu phân tích các lý do và động lực đầu tư vàocác đội tàu đánh cá thương mại của Pháp hoạt động dọc theo bờ biển Đại Tây Dương vàvai trò của các chính sách cơng đới với đầu tư. Kết quả nghiên cứu chỉ ra vai trị của chínhsách tài khóa đối với các chiến lược đầu tư được quan sát. Trong đó, những chính sách ưuđãi dành cho các nhà đầu tư khắc phục khó khăn khi gặp rủi ro trên biển sẽ thu hút pháttriển nghề cá. Như vậy, chính sách của Nhà nước đới với thu hút đầu tư có ảnh hưởng tớisự phát triển của nghề cá - một trong những ngành kinh tế biển quan trọng của nước Pháp.Chi-Wei Su và cộng sự (2021) trong “Financial aspects of marine economicgrowth: From the perspective of coastal provinces and regions in China” đã nghiên cứumối quan hệ nhân quả giữa tăng cường vốn đầu tư với tăng trưởng kinh tế biển ở TrungQuốc. Hệ thống tài chính hồn thiện, thị trường vớn phát triển cho phép các ngành côngnghiệp biển tận dụng tối đa các nguồn tài chính sẵn có, có lợi cho tăng trưởng kinh tếbiển. Bài nghiên cứu cho rằng có thể thúc đẩy phát triển kinh tế biển thông qua thu hútvốn đầu tư trong các chính sách của chính phủ và đã được thiết lập ở hầu hết các tỉnh venbiển. Theo đó, chính quyền địa phương cần chú trọng thu hút vốn đầu tư để thực hiện mụctiêu phát triển kinh tế biển địa phương.
Naimah và cộng sự (2022) trong “Three centuries of marine governance inIndonesia: Path dependence impedes sustainability” cho rằng vai trò nhà nước rất quantrọng trong quản lý phát triển kinh tế biển bền vững. Cơng trình nghiên cứu đã phân tíchsự thay đổi về thể chế quản lý kinh tế biển ở Indonesia trong suốt 300 năm. Biển luôn cóvai trị quan trọng trong phát triển kinh tế của đất nước, song khi coi kinh tế biển là nơimang lại nguồn lợi cho giới thượng lưu nhờ vào việc sở hữu và cho thuê thì việc quản lýkinh tế biển trở nên khó khăn hơn đới với việc đảm bảo quyền lợi của người dân và bảo vệmôi trường biển. Các tác giả đã khẳng định sự phát triển của kinh tế biển chịu tác động
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">mạnh mẽ của các thể chế và vai trò quản lý Nhà nước cũng như nhận thức của chínhquyền địa phương. Tuy nhiên, về vai trò nhà nước trong thu hút đầu tư để phát triển kinhtế biển hầu như chưa được đề cập và phân tích thấu đáo.
Shuhong Wang và cộng sự (2021) trong “Financial development, productivity, andhigh-quality development of the marine economy” đã khám phá biện pháp cải thiện hiệuquả năng suất của các ngành công nghiệp biển từ góc độ thu hút đầu tư để tìm ra những ýtưởng mới cho sự phát triển ngành kinh tế biển chất lượng cao. Các tác giả đã phân tíchcác quan hệ trực tiếp ảnh hưởng của đầu tư với cải thiện năng suất ngành hàng hải. Kếtquả nghiên cứu cho thấy mức độ tăng cường thu hút đầu tư góp phần đáng kể vào tăngnăng suất trong ngành hàng hải. Nghiên cứu chỉ rõ về chiều sâu hiệu quả và mơi trườngthu hút đầu tư có ảnh hưởng tích cực đến năng suất của ngành kinh tế biển, chủ yếu tại cácvùng ven biển nhưng về chiều rộng thì thu hút đầu tư vẫn chưa có ảnh hưởng nhiều.Nguyên nhân chính là khả năng thu hút đầu tư hiện tại vào các ngành công nghiệp biểnvẫn chưa phù hợp với nhu cầu đầu tư của ngành. Từ đó, các tác giả đưa ra khuyến nghịcần tăng cường thu hút đầu tư để phát triển kinh tế biển bằng cách thiết lập hệ thớng tàichính cho các ngành, đổi mới hình thức thu hút đầu tư.
E. Segura và cộng sự (2018) trong bài “Economic-financial modeling for marinecurrent harnessing projects” cho rằng nguồn lực biển vô cùng dồi dào và có thể tái tạo.Đây là cơ sở cho phát triển kinh tế biển dài lâu. Kinh tế biển không chỉ dựa vào nhữngngành truyền thống như ngư nghiệp, logistics mà cịn có thể phát triển sản xuất điện vànăng lượng từ biển. Tuy nhiên, cho đến nay, việc khai thác nguồn lực biển vẫn còn nhiềuhạn chế mà nguyên nhân chủ yếu là bởi vấn đề tài chính. Vì thế, thu hút đầu tư phát triểnkinh tế biển vô cùng quan trọng. Nghiên cứu đã chỉ ra các phương thức tăng cường tàichính phát triển kinh tế biển mà chính quyền địa phương có thể thực hiện ngồi thu hútđầu tư của các doanh nghiệp thì có thể mở rộng kênh cung cấp vớn của ngân hàng, các tổchức tín dụng.
Đoàn Vĩnh Tường (2008) trong luận án tiến sĩ kinh tế của mình đã trình bày “Giảipháp về vớn đới với phát triển kinh tế biển trên địa bàn tỉnh Khánh Hịa”. Với giới hạnnghiên cứu của mình, tác giả đã tập trung vào khía cạnh thu hút vớn đầu tư cho phát triểnkinh tế biển để xây dựng khung lý luận đặc thù và nghiên cứu thực tiễn tại một địaphương có biển là Khánh Hồ. Tác giả khẳng định chủ thể thực hiện các giải pháp thúcđẩy thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển ở địa phương là chính quyền cấp tỉnh nhưng tồnbộ nghiên cứu mới tiếp cận ở nội dung định hướng chiến lược, xây dựng và thực thi các
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">chính sách. Luận án đã đề xuất được những giải pháp và khuyến nghị có tính khả thi đểthu hút vớn đầu tư phát triển kinh tế biển tỉnh Khánh Hòa. Tuy nhiên, trong luận án cácnghiên cứu về kinh tế biển chưa đi sâu vào phân tích cho từng nội dung của kinh tế biển,tiếp cận về các nguồn vốn nhất là các yếu tố ảnh hưởng tới việc thu hút vốn đầu tư để pháttriển kinh tế biển địa phương.
Đỗ Thị Hà Thương (2016) đã tập trung nghiên cứu về huy động vốn đầu tư chophát triển kinh tế biển Thanh Hoá. Luận án đánh giá thực trạng các nguồn vốn đầu tư pháttriển chỉ ra những kết quả, các hạn chế, nguyên nhân và đề xuất một số giải pháp để huyđộng vốn cho phát triển kinh tế biển của tỉnh Thanh Hóa trong thời gian tới. Tuy nhiên,luận án chỉ đi xem xét ở khía cạnh nguồn vớn mà chưa có cái nhìn tồn diện hơn về hoạtđộng thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển tại địa phương.
Có thể thấy, dù là nghiên cứu trong hay ngoài nước, để đạt được kết quả thu hútđầu tư cho mục tiêu phát triển kinh tế biển thì rất cần phải có sự can thiệp của chính quyềnđịa phương ở nhiều phương diện.
<b>1.1.2. Những nghiên cứu về các nội dung thể hiện vai trò nhà nước trong thuhút đầu tư phát triển kinh tế biển ở địa phương</b>
Các nghiên cứu trong và ngoài nước đã đề cập đến vai trò nhà nước trong thu hútđầu tư phát triển kinh tế biển ở một sớ khía cạnh khác nhau. Mặc dù chúng không xuấthiện tất cả trong một nghiên cứu (có tính rời rạc) nhưng có thể tổng hợp lại như sau:
<i><b>1.1.2.1. Thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển cần một thể chế rõ ràng với cácvăn bản quy phạm pháp luật và các chính sách được ban hành</b></i>
Để thu hút đầu tư phát triển kinh tế nói chung và kinh tế biển nói riêng, chính phủphải xây dựng một thể chế để cả doanh nghiệp lẫn người dân tin tưởng (Yeoh và cộng sự,2003). Về cơ bản, vai trò nhà nước trong nền kinh tế thị trường như vai trò điều chỉnh, tạosân chơi chung, thu hút đầu tư … đều phải được luật hoá trong các văn bản quy phạmpháp luật (Phạm Ngọc Quang, 2009). Elizabeth Asiedu (2006) đã chỉ ra những nhân tốquan trọng ảnh hưởng tới quyết định đầu tư của doanh nghiệp bao gồm tài ngun thiênnhiên, quy mơ thị trường, chính sách của chính phủ, thể chế và hệ thớng luật pháp. Nhữngsớ liệu phân tích đã chỉ ra, một q́c gia nhỏ hoặc thiếu tài nguyên vẫn có thể thu hút đầutư bằng cách cải cách thể chế, pháp luật và xây dựng hệ thớng chính sách phù hợp, hấpdẫn. Tuy nhiên, tác giả đặc biệt nhấn mạnh vai trò của nhà nước trong thu hút đầu tư.Trong nghiên cứu “Role of Government in Attracting and Inviting Investment from thePrivate Sector: Extrapolations from the Singapor Experience” của Yeoh và cộng sự
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">(2003) đã khẳng định: thể chế nhằm thu hút đầu tư cho phát triển kinh tế viển là hệ thớnghành chính mang tính tồn vẹn và hiệu quả cùng với hệ thớng tài chính lành mạnh đượcquản lý chặt chẽ. Chính vì vậy, Singapore trở thành vùng đất có lợi nhất cho các nhà đầutư trên thế giới với năng lực cạnh tranh cao.
Có thể thấy, ở những q́c gia hay địa phương có biển thì phát triển kinh tế biểnluôn được ưu tiên hàng đầu bởi đây là một trong những lợi thế so sánh lớn. Chính vì vậy,thu hút đầu tư vào phát triển kinh tế biển cũng được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm.Khung lý luận về phát triển kinh tế biển được Chu Đức Dũng (2011) xây dựng khá đầy đủtrong “Chiến lược phát triển kinh tế biển Đông của một số nước Đông Á - Tác động vànhững vấn đề đặt ra cho Việt Nam”. Dựa trên khung lý luận này, tác giả phân tích thựctrạng tại một sớ nước Đơng Á và rút ra bài học cho Việt Nam về xây dựng chiến lược pháttriển kinh tế biển. Tài liệu mới chỉ đề cập đến một nội dung của vai trò Nhà nước trongphát triển kinh tế biển ở cấp quốc gia và cũng chưa xem xét ở cấp tỉnh, địa phương. Vấnđề về chiến lược phát triển kinh tế biển cũng được Bùi Thị Lan Hương (2011) quan tâm.Tuy nhiên, tác giả lựa chọn giới hạn không gian nghiên cứu tại một số quốc gia trên thếgiới và rút ra kinh nghiệm cho Việt Nam. Dựa vào các chiến lược phát triển kinh tế biển,các chính sách thu hút đầu tư vào lĩnh vực này sẽ được xây dựng để đạt được mục tiêuchiến lược đặt ra. Trong nghiên cứu của Quang Nguyễn (2007), vai trò của chiến lượcphát triển kinh tế biển còn được khẳng định như “một cú hích” tạo động lực cho kinh tếbiển phát triển. Như vậy, nghiên cứu cũng được nhìn nhận theo hướng khá tương tự vớihai nghiên cứu ở trên. Trong đó, tác giả nhấn mạnh phát triển bền vững phải là mục tiêući cùng của phát triển kinh tế biển. Vì thế, các chính sách cụ thể hố chiến lược phảitính tốn nhằm hài hồ lợi ích giữa khai thác, sử dụng tài nguyên biển với bảo vệ, tái tạomôi trường biển. Bùi Tất Thắng (2007) lại nhấn mạnh vai trò của các yếu tố biển đổi đốivới phát triển kinh tế biển trong nghiên cứu: “Về chiến lược phát triển kinh tế biển củaViệt Nam”. Thông qua đánh giá thực trạng kinh tế biển của Việt Nam nói chung, tác giảluận giải các yếu tố tác động và sự thay đổi của chúng để tìm ra các giải pháp chiến lượccho giai đoạn 2010 – 2020. Đây là giá trị nổi bật của cơng trình này và cũng là tài liệuq cần được tham khảo.
Phần lớn các cơng trình nghiên cứu đề cập đến việc xây dựng chính sách và thựcthi chính sách như một yếu tớ cơ bản để thu hút đầu tư nhằm phát triển kinh tế. Điều quantrọng nhất phải xây dựng một hệ thớng các chính sách hấp dẫn đới với các nhà đầu tư.Trong đó, các chính sách vừa phải dựa trên việc khai thác các lợi thế so sánh của địa
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">phương vừa phải đưa ra các ưu đãi dành cho các doanh nghiệp nhất là đối với nhữngngành tập trung thu hút đầu tư (Tomasz và cộng sự, 2014). Vương Đức Tuấn (2007) đãkhẳng định cơ chế, chính sách và triển khai chúng là hết sức cần thiết trong thu hút FDI ởđịa phương. Thơng qua việc xây dựng, hồn thiện cơ chế, chính sách thu hút đầu tư FDI,chính quyền địa phương cấp tỉnh có thể đạt được những mục tiêu về vốn cho phát triểnKT-XH địa phương. Đinh Vị Hồng (2021) trong nghiên cứu của mình cũng khẳng địnhchính sách là cơng cụ thể hiện vai trị nhà nước của chính quyền địa phương. Cụ thể hơn,Trần Khánh Vinh (2021) cũng cho rằng chính sách và thực thi chính sách có tác độngquan trọng tới việc thu hút vớn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở địa phương. Chủ thể thựchiện chính sách thu hút FDI chính là các cơ quan quản lý Nhà nước ở địa phương. Trongđó, để thực thi chính sách thu hút vớn FDI, các tỉnh, thành cần ban hành văn bản, xâydựng kế hoạch, chương trình triển khai thực thi chính sách. Alvin G. Wint, Densil A.Williams (2002) khi nghiên cứu về thu hút đầu tư ở các nước đang phát triển đã rất ủng hộsử dụng yếu tớ chính sách của chính quyền địa phương như một nỗ lực đặc biệt nhằm “lơikéo” dịng vớn phát triển kinh tế. Sự khác biệt mà mỗi địa phương tạo ra sẽ hình thànhnăng lực cạnh tranh nhằm thu hút đầu tư để thúc đẩy phát triển kinh tế. Sự khác biệt vềyếu tố tự nhiên khơng cịn được coi trọng nhiều ở bới cảnh hiện nay mà chủ yếu nằm ởviệc chính quyền địa phương tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận với các nguồnlực như thế nào.
Chính sách đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng được đề cập đến đầu tiên trong các điềukiện xây dựng thể chế thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển (Yeoh và cộng sự, 2003). Mộtsố các nhà nghiên cứu khác lại cho rằng những chính sách như các hỗ trợ về tiếp cận đấtđai, tài chính hay bảo vệ mơi trường đều có ảnh hưởng mạnh mẽ tới các doanh nghiệp(Feitao, Jiang; Qiang, Geng; Daguo, Lv; Xiaoping, Li.China, 2012). Chính sách phát triểnnguồn nhân lực chất lượng cao cũng sẽ khiến các nhà đầu tư chú ý hơn tới các ngành kinhtế mũi nhọn. Yeoh và cộng sự (2003) đã chỉ ra khi triển khai chính sách đào tạo nguồnnhân lực chất lượng cao, lực lượng lao động của Singapore trở nên tớt nhất Đơng Nam Á,có thể cạnh tranh với tất cả các nền kinh tế phát triển cả về chất và lượng. Người lao độngcó tay nghề, thơng thạo đa ngôn ngữ và công nghệ cao. Đây là lý do mà các ngành kinh tếbiển của Singapore có thể thu hút được nhiều nhà đầu tư lớn trên thế giới. Adis Maria Vila(2010) trong tác phẩm “The Role of States in Attracting Foreign Direct Investment: ACase Study of Florida, South Carolina, Indiana, and Pennsylvania” lại cho rằng các chínhsách xúc tiến có ý nghĩa quan trọng trong việc quảng bá và thu hút vốn, đặc biệt là đối với
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">các dịng vớn FDI. Paolo Giaccaria (2000) lại cho rằng việc lựa chọn nhà đầu tư và xácđịnh các ngành kinh tế mũi nhọn cần tập trung thu hút mới là điều quan trọng mà chínhquyền địa phương cần thực hiện.
Rất nhiều các nhà nghiên cứu Việt Nam cũng đã tập trung vào chủ đề xây dựng vàthực thi chính sách cũng như tác động của chiến lược biển tới phát triển kinh tế biển ởViệt Nam nói chung và các địa phương nói riêng như Lê Minh Thông (2011), Viện kinhtế và quy hoạch thuỷ sản (2007), Đinh Ngọc Viện, Đào Thị Phương Thảo, Vũ Ngọc Sơn(2002), Nguyễn Thu Hạnh (2011)… Các chính sách cơ bản được nêu ra bao gồm: chínhsách đất đai, đào tạo và tuyển dụng nguồn nhân lực, hỗ trợ về tài chính, tín dụng, thuế vàmột sớ chính sách khác (Đinh Vị Hoàng, 2021).
<i><b>1.1.2.2. Quy hoạch phát triển kinh tế biển tạo điều kiện để thu hút các nhà đầutư</b></i>
Dù kinh tế thị trường phát triển đến mức độ nào thì vai trị nhà nước vẫn rất quantrọng, nó trực tiếp hoặc gián tiếp thúc đẩy kinh tế - xã hội (Hoàng Văn Hoan, 2002). Trongnền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước hiện nay, thẩm quyền, trách nhiệm củacác cấp, các ngành trong việc xây dựng, triển khai quy hoạch, kế hoạch, nhất là đối vớiquy hoạch vùng, quy hoạch phát triển kinh tế sẽ giúp các địa phương định hướng cácngành kinh tế trọng điểm cần thu hút đầu tư (Lương Xuân Quỳ, 2002, Nguyễn Thị HảiHà, 2019). Các quy hoạch phát triển kinh tế được tính tốn dựa trên lợi thế địa phương,mục tiêu phát triển sẽ giúp hình thành chiến lược hành động của chính quyền cấp tỉnhtrong một giai đoạn nhất định.
Trong một nghiên cứu của các tác giả Trung Q́c là Dương Kim Thâm, HồngMinh Lỗ, Lương Hải Tân (1990) đã cho rằng kinh tế biển có thể phát triển nhờ vào việcNhà nước thực hiện quy hoạch và xây dựng chiến lược khai thác kinh tế biển phù hợp chomỗi giai đoạn khác nhau như chiến lược mở rộng vùng biển hay đẩy mạnh khai thác xabờ… Cuốn “Kinh tế biển Việt Nam, tiềm năng, cơ hội và thách thức” (2008) của Trungtâm thông tin FOCOTECH đã khẳng định vai trị của cơng tác quy hoạch phát triển củacác ngành kinh tế biển, đưa ra định hướng giúp các địa phương có thể khai thác lợi thế đểđẩy mạnh sản xuất, kinh doanh nhất là trong lĩnh vực cảng biển, thủy sản theo hướng sảnxuất hàng hóa, tăng sức cạnh tranh đi đôi với bảo vệ môi trường theo hướng phát triển bềnvững.
Wenchao Zhu và cộng sự (2021) trong “Synergistic analysis of the resilience andefficiency of China’s marine economy and the role of resilience policy” cho rằng hiệu
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">quả kinh tế biển chịu sự chi phối của khả năng phục hồi và chất lượng của nền kinh tếbiển tăng lên. Vì vậy, địi hỏi cấp thiết phải quy hoạch một hệ thống công nghiệp đadạng trên nền tảng cơng nghiệp và trình độ cơng nghệ hiện có để tăng cường khả năngphục hồi kinh tế và thúc đẩy phát triển bền vững kinh tế biển. Quy hoạch phát triển kinhtế biển phải tập trung vào phát triển các ngành công nghiệp biển, kết hợp với văn hốbảo vệ mơi trường biển và quản lý tài nguyên biển.
<i><b>1.1.2.3. Tổ chức bộ máy quản lý thu hút đầu tư</b></i>
Sự hình thành các cấp hành chính và điều chỉnh quy mơ các đơn vị hành chính địaphương ở Việt Nam là để củng cớ vai trị quản lý kinh tế vĩ mô ở các địa phương (NguyễnKý và cộng sự, 2006, Nguyễn Thị Hải Hà, 2019). Chính vì vậy, trong các nghiên cứu củacác tác giả Việt Nam như "Chiến lược biển đến năm 2020 cú hích cho phát triển kinh tếbiển" của Quang Nguyễn (2007); Vũ Thị Nhài (2008) với bài viết "Về phát triển kinh tếbiển hiện nay"; Bùi Thị Thanh Hương (2011) với "Phát triển kinh tế biển: Kinh nghiệmquốc tế và một số vấn đề đới với Việt Nam"; Nguyễn Văn Tình (2006) với bài "Đảng bộquân chủng Hải quân thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế biển gắn với q́c phịng, anninh"; Lê Nguyễn (2007) với bài "Chiến lược phát triển kinh tế biển Việt Nam"; Bùi TấtThắng (2007) với bài viết "Sự phát triển kinh tế biển và chiến lược biển của một số nướctrên thế giới"; "Về chiến lược phát triển kinh tế biển của Việt Nam"; "Chiến lược kinh tếbiển một số kinh nghiệm thế giới"… đã chỉ ra sự kết hợp tổ chức triển khai thực hiện pháttriển kinh tế biển, trong đó thu hút đầu tư là một nội dung quan trọng xác định ở tất cả cáccấp, các lĩnh vực, như: trong quy hoạch tổng thể của quốc gia, kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội, kế hoạch tăng cường lực lượng q́c phịng - an ninh, bảo vệ chủ quyền biển,đảo. Đặc biệt, bên cạnh việc tổ chức bộ máy quản lý thu hút đầu tư phát triển địa phươngcấp Trung ương, Đảng và Nhà nước ta cịn ln ln chú trọng xây dựng bộ máy quản lýcác cấp để quản lý và thúc đẩy thu hút đầu tư phát triển kinh tế - xã hội đối với các địaphương ven biển, các đảo, quần đảo.
<i><b>1.1.2.4. Tạo lập môi trường đầu tư hấp dẫn</b></i>
Các cơng trình nghiên cứu ở nước ngồi về thu hút đầu tư phát triển kinh tế biểnđều khẳng định vai trò nhà nước là rất quan trọng trong việc tạo ra mơi trường kinh doanhhấp dẫn. Hay nói cách khác, nhiều nghiên cứu về cải thiện môi trường thu hút đầu tư trênđịa bàn cấp tỉnh được thực hiện bởi chính quyền địa phương cũng đã được nghiên cứunhư một cách thể hiện vai trò Nhà nước trong thu hút đầu tư cấp tỉnh. Bằng việc tạo điềukiện cho các doanh nghiệp hoạt động lâu dài, khai thác lợi thế địa phương, luồng vốn đầu
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">tư cũng như các ngành kinh tế biển địa phương cũng sẽ được thúc đẩy mở rộng (StewardAnderson, 2013). Phạm Thị Ánh Tuyết (2015) đã nghiên cứu “Cải thiện môi trường thuhút đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Nam Định” với những phân tích về sựcần thiết và vai trị của chính quyền địa phương trong việc cải thiện môi trường thu hútđầu tư. Dù tác giả chỉ tập trung vào giới hạn thu hút các nguồn vớn đầu tư trực tiếp nướcngồi với việc phân tích thực trạng tại tỉnh Nam Định. Song, khung lý thuyết về nội dungcải thiện môi trường thu hút đầu tư của tác giả có giá trị tham khảo cho luận án.
Đỗ Hải Hồ (2011) nghiên cứu “cải thiện môi trường đầu tư ở các tỉnh vùng trungdu, miền núi phía Bắc Việt Nam” đã phân tích và làm rõ một số nội dung lý luận cơ bảnvề môi trường đầu tư và cải thiện mơi trường đầu từ. Trong đó, tác giả đã nhấn mạnh mơitrường đầu tư chỉ có thể được cải thiện bởi sự nỗ lực của chính quyền địa phương. Ngồira, vai trị của chính quyền cấp tỉnh còn được thể hiện trong thu hút đầu tư vớn ở địaphương ở việc khai thác có hiệu quả và bền vững tài nguyên thiên nhiên, xây dựng mốiliên kết và đảm bảo hài hồ lợi ích giữa các tỉnh trong vùng, giữa vùng với cả nước, giữacác nhà đầu tư, nhà nước và người lao động.
Đặng Văng Sáng (2018) đã đặt vấn đề nghiên cứu “vai trò của chính quyền địaphương trong việc tạo lập mơi trường đầu tư để thu hút đầu tư tư nhân – nghiên cứu tạiLong An” và khẳng định môi trường đầu tư có tác động mạnh mẽ tới quyết định đầu tưcủa các doanh nghiệp vào một địa phương. Chính quyền địa phương đóng vai trị quantrọng trong việc xây dựng mơi trường đầu tư với các nhân tố truyền thống và các nhân tớnguồn lực mềm. Từ đó tác giả cho rằng ḿn có một mơi trường đầu tư tớt thì chínhquyền địa phương phải thể hiện vai trị của mình trong việc cải thiện từng yếu tố cấuthành. Tuy nhiên, tác giả không chỉ ra cách tổ chức bộ máy quản lý, xây dựng mơi trườngđầu tư mà cịn phân tích khá rõ ràng về phân cấp quản lý chung trong lĩnh vực kinh tế từTrung ương đến địa phương.
Vương Đức Tuấn (2007) đã nghiên cứu “Hoàn thiện cơ chế, chính sách để thu hútđầu tư trực tiếp nước ngồi ở Thủ đơ Hà Nội trong giai đoạn 2001 – 2010” đã đề cập đếnmôi trường kinh doanh như một nhân tớ quan trọng ảnh hưởng đến việc hồn thiện cơchế, chính sách thu hút FDI ở địa phương và ngược lại cơ chế, chính sách lại có thể cảithiện mơi trường đầu tư, giúp các doanh nghiệp có điều kiện tốt để hoạt động sản xuấtkinh doanh.
Vai trị của chính quyền cấp tỉnh cịn được thể hiện ở việc cải thiện khả năng cạnhtranh để thu hút đầu tư ở cấp độ địa phương. VCCI đưa ra chỉ số năng lực cạnh tranh cấp
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">tỉnh PCI để đánh giá, xếp hạng chính quyền các tỉnh, thành của Việt Nam về chất lượngđiều hành kinh tế và xây dựng môi trường kinh doanh thuận lợi cho việc phát triển doanhnghiệp dân doanh vào năm 2005 và duy trì tới hiện nay. PCI được xem là một công cụhướng tới thay đổi thực tiễn của các địa phương nhằm thúc đẩy thu hút đầu tư để pháttriển kinh tế - xã hội. PCI cũng chỉ ra nội hàm của vai trò nhà nước trong thu hút đầu tư tạicác địa phương chủ yếu xoay quanh các chính sách liên quan đến sự thuận lợi của mơitrường đầu tư. Chính vì thế, khi đặt mục tiêu phát triển kinh tế địa phương hay mở rộng sốlượng doanh nghiệp trên địa bàn cấp tỉnh, các nghiên cứu hướng tới việc nâng cao NLCTnhư một giải pháp cải thiện mơi trường đầu tư. Có thể tìm thấy một loạt các nghiên cứunhư sau: “Nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh trong điều kiện kinh tế thị trường địnhhướng xã hội chủ nghĩa ở Việt nam hiện nay” của Nguyễn Thị Thu Hà (2009) hay nhữngnghiên cứu chỉ hướng tới năng lực cạnh tranh thực tế tại một tỉnh nhất định như luận ántiến sĩ kinh tế của Phan Nhật Thanh năm 2011 ở trường Đại học Kinh tế Quốc dân:“Nghiên cứu nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Hải Dương”nghiên cứu chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh phạm vi của tỉnh Hải Dương, trong đó cómới liên hệ với một số tỉnh ở Việt Nam, “Nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnhcho tỉnh Bắc Giang” của Trần Thị Thanh Xuân (2018), “Kế hoạch triển khai các giải phápnâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI)” của Sở Tài ngun và Mơi trường thành phớHồ Chí Minh (2013), đề án “Nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh An Giang giaiđoạn 2012-2015 và định hướng đến năm 2020” của UBND tỉnh An Giang năm 2013…
<i><b>1.1.2.5. Điều hành thực hiện các chính sách thu hút đầu tư</b></i>
Các nghiên cứu thực tiễn ở các địa phương tại Việt Nam cũng cho thấy, giải phápthúc đẩy thu hút đầu tư vẫn chỉ xoay quanh các hoạt động của chính quyền địa phươngnhư giảm các khó khăn trong tiếp cận thủ tục hành chính, thực hiện quy hoạch phát triểnkinh tế, xây dựng và triển khai các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp và xúc tiến đầu tư.Ngoài ra, để đảm bảo tính hiệu quả thu hút đầu tư, việc thực hiện chính sách phải đượckiểm sốt bởi các cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương (Trần Văn Lưu, 2000; ĐặngThanh Cương, 2012). Hà Thị Sáu (2002) nghiên cứu hướng tới các hoạt động của cơ quanquản lý Nhà nước thực hiện thúc đẩy huy động vớn nhằm hồn thành mục tiêu CNH-HĐH đất nước. Trong đó, chức năng điều hành thực hiện các chính sách thu hút đầu tư rấtquan trọng. Vấn đề thu hút đầu tư để phát triển kinh tế địa phương tập trung vào việc xâydựng và thực thi chính sách (Đàm Văn Vượng, 2003).
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">Cuốn “Kinh tế biển Việt Nam, tiềm năng, cơ hội và thách thức” (2008) của Trungtâm thông tin FOCOTECH đã chỉ ra để đạt được hiệu quả thu hút đầu tư phát triển kinh tếbiển, chính quyền cũng cần thiết thực hiện việc kiểm tra, kiểm sốt thường xun việcthực thi chính sách nhằm loại bỏ những tiêu cực kìm hãm sự phát triển. Tương tự, Bùi ThịThanh Hương (2011) cũng chỉ ra chiến lược biển có tác động mạnh mẽ tới các hoạt độngkinh tế. Từ đó, các chính sách, thực hiện chính sách và các cơng tác quản lý nhà nước nhưthanh tra, kiểm tra phải được thực hiện mới mang lại hiệu quả để đạt mục tiêu phát triểnkinh tế biển bền vững.
Đoàn Vĩnh Tường (2008) trong nghiên cứu của mình việc điều hành thực thichính sách và kiểm sốt huy động, sử dụng vớn là biện pháp thu hút vớn đầu tư cho kinhtế biển mà chính quyền địa phương cần phải thực hiện. Tương tự như vậy, dù cách tiếpcận khá hẹp nằm trong việc xem xét khía cạnh nguồn vớn để phát triển kinh tế biển ThanhHố, Đỗ Thị Hà Thương (2016) cũng phân tích vai trị của chính quyền địa phương trongviệc huy động vớn đầu tư cho các ngành kinh tế liên quan đến biển để khai thác hiệu quảnguồn lực biển là lợi thế quan trọng của địa phương. Mặc dù chưa có cái nhìn tồn diệnhơn về hoạt động thu hút đầu tư nhưng bài nghiên cứu đã đề cập đến hoạt động thực thichính sách cần thiết và tác động của các chính sách cũng như thực thi chính sách tới pháttriển kinh tế biển.
Jing Guo và cộng sự (2022) trong “Driving forces on the development of China’smarine economy: Efficiency and spatial perspective” cho rằng kinh tế biển đóng vai trị làđộng lực xanh cho tăng trưởng kinh tế q́c gia ở Trung Quốc. Các tác giả kết luận rằngTrung Quốc nên theo đuổi phát triển kinh tế biển với chất lượng cao hơn là tăng trưởngvới tốc độ cao. Các vùng ven biển cần tăng cường hợp tác liên vùng để thúc đẩy cụmcông nghiệp và phát huy hết vai trò động lực trung tâm của đổi mới sáng tạo trong pháttriển kinh tế biển. Điều này sẽ giúp thúc đẩy thu hút đầu tư vào các ngành kinh tế biển.
<i><b>1.1.2.6. Giải quyết hài hoà mối quan hệ lợi ích trong thu hút đầu tư</b></i>
Laura Eadie, Caroline Hoisington (2011) lại chỉ ra vai trò nhà nước trong việc địnhhướng thu hút đầu tư phát triển các ngành kinh tế biển, đưa ra các chính sách và thực hiệnchúng để một cách thớng nhất. Bên cạnh đó, tác giả cũng chỉ ra các vấn đề mà kinh tếbiển phải đới mặt và cho rằng nếu chính quyền địa phương khơng kiểm tra, kiểm sốt chặtchẽ việc thực thi chính sách nhất là những chính sách liên quan đến sử dụng khai thác antồn, giảm thiểu ơ nhiễm sẽ khiến cho kinh tế biển không thể phát triển bền vững.
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">Yang Jinsen (1984) trong nghiên cứu “Phát triển kinh tế biển phải thực hiện cáchtiếp cận cân bằng” đã phân tích các chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển củaTrung Quốc để đánh giá những thành công, mặt tồn tại trong thời gian qua. Đồng thời, chỉra nhược điểm trong chiến lược phát triển kinh tế biển dựa trên so sánh với khung tiếp cậncân bằng. Từ đó, tác giả nhấn mạnh việc cần thiết phải giải quyết hài hồ các mới quan hệlợi ích giữa chính phủ, các doanh nghiệp và cộng đồng dân cư trên cơ sở phát triển bềnvững, bảo vệ mơi trường biển trong q trình khai thác, sử dụng tài nguyên.
Luara Eadie, Caroline Hoisington (2011) khi nghiên cứu phát triển kinh tế biển củaAustralia đã chỉ ra những nguy cơ như: cạn kiệt nguồn tài nguyên, ô nhiễm môi trườngmà người dân sẽ phải đối mặt nếu tăng cường thu hút đầu tư vào lĩnh vực này…Từ đó, bàibáo đề xuất một sớ giải pháp để việc thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển theo hướng bềnvững như yêu cầu các doanh nghiệp sử dụng các phương tiện khai thác an toàn, giải phápgiảm thiểu ô nhiễm môi trường trong các hoạt động của kinh tế biển.
Đỗ Hải Hồ (2011) cũng khẳng định vai trị của chính quyền cấp tỉnh cịn được thểhiện trong thu hút đầu tư vốn ở địa phương ở việc khai thác có hiệu quả và bền vững tàinguyên thiên nhiên, xây dựng mối liên kết và đảm bảo hài hồ lợi ích giữa các tỉnh trongvùng, giữa vùng với cả nước, giữa các nhà đầu tư, nhà nước và người lao động.
<b>1.1.3. Các nghiên cứu về tiêu chí đánh giá kết quả thu hút đầu tư phát triểnkinh tế biển</b>
Kinh tế biển là một lĩnh vực kinh tế quan trọng, được rất nhiều quốc gia trên thếgiới quan tâm bởi nguồn lợi từ biển là rất lớn. Để đánh giá về kết quả thu hút đầu tư pháttriển kinh tế biển, các nhà nghiên cứu đã đưa ra nhiều chỉ tiêu khác nhau.
Các tiêu chí đánh giá về kết quả thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển truyền thốngnhư mức độ tăng trưởng số lượng các tổ chức kinh tế, giá trị gia tăng hay mức độ đónggóp của các ngành kinh tế biển trong GDP (Nazery Khalid, 2011) thường được đề cậptrong các nghiên cứu. Tổng giá trị gia tăng (GVA) liên quan đến biển trở thành một chi sốquan trọng trong tài khoản thu nhập q́c gia ở những vùng có biển (Charles S. Colgan,2016). Cụ thể hơn, kinh tế biển có thể chia thành 8 ngành là thông tin liên lạc và vận tảibiển, nuôi trồng thuỷ sản, khai thác muối biển, sa khoáng bãi biển, du lịch, năng lượngbiển, sử dụng nước biển và y học biển. Việc đánh giá cho từng lĩnh vực về mở rộng đầutư, thu hút các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng việc làm và thu hút laođộng trong các ngành kinh tế biển cần được thực hiện thường xuyên trong thống kê kinhtế biển (Wei Ling Song, Guang Shun He, Alistair McIlgorm, 2012). Tuy nhiên, một
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">nghiên cứu khác có thể chia các ngành kinh tế biển thành 3 nhóm chính với 28 ngành(Charles S. Colgan, 2016). Việc mở rộng các ngành kinh tế cũng hàm ý sự lựa chọn thuhút đầu tư phát triển kinh tế biển.
Bên cạnh đó, việc thu hút đầu tư cho phát triển kinh tế biển cũng phải được đitheo con đường bền vững. Tức là các quốc gia, các địa phương khi khai thác tài nguyênbiển sẽ phải đối mặt với sự cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi trường… và để có thể pháttriển lâu dài các ngành kinh tế biển thì chính quyền địa phương khi thực hiện thu hút đầutư phải tiếp cận theo hướng bền vững. Khi đánh giá về kết quả thu hút đầu tư phát triểnkinh tế biển phải bổ sung thêm tiêu chí khai thác an tồn, sử dụng các giải pháp giảmthiểu ơ nhiễm biển (Laura Eadie, Caroline Hoisington, 2011). Thước đo về môi trườngkhơng thể khơng được tính đến trong đánh giá về kết quả thu hút đầu tư phát triển kinhtế biển (Charles S. Colgan, 2016).
Các nghiên cứu ở Việt Nam thì thường gắn với các việc đánh giá thực trạng sựphát triển của các ngành kinh tế biển ở một địa phương hoặc phạm vi tồn q́c để tìmkiếm các giải pháp thúc đẩy thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển. Trong quá trình nghiêncứu, các đề tài thường đưa ra những tiêu chí đánh giá hay mơ tả về kết quả thu hút đầu tưphát triển các ngành kinh tế biển thông qua sự tăng trưởng của doanh nghiệp, mở rộngngành nghề, tăng giá trị đóng góp của các ngành kinh tế biển vào tổng sản phẩm quốcdân, tăng việc làm, thu nhập của người lao động theo chuỗi thời gian (Nguyễn Thế Đạt,2009). Mặc dù một số đề tài không đề cập trực tiếp tới các chỉ tiêu đánh giá về môi trườngnhưng vấn đề phát triển kinh tế biển bền vững, các giải pháp giảm ô nhiễm môi trường vàsuy giảm chất lượng tài nguyên biển lại được đề cập (Lê Nguyễn, 2007; Ban tuyên giáoTrung ương, 2008).
Một trong những chỉ tiêu đánh giá không được đề cập trực tiếp nhưng các giảipháp luôn hướng tới là sự hài lịng của các doanh nghiệp đới với chính sách phát triểnkinh tế biển. Khi đó, họ sẽ tập trung đầu tư nhiều hơn, mở rộng sản xuất kinh doanh vàđóng góp vào sự phát triển của các ngành kinh tế biển ở địa phương (Bùi Thị ThanhHương, 2011).
Như vậy, có thể tóm tắt một sớ tiêu chí đánh giá phát triển kinh tế biển như sau:
<b>Bảng 1.1. Các tiêu chí đánh giá két quả thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển </b>
Mở rộng các ngành kinh tế biển <sup>Charles S. Colgan, 2016</sup>Wei Ling Song, Guang Shun He, Alistair McIlgorm, 2012
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35"><b>STTCác yếu tốCăn cứ lý thuyết</b>
2 <sub>Số lượng các tổ chức kinh tế trong</sub>
lĩnh vực kinh tế biển tăng <sup>Nazery Khalid, 2011</sup>Nguyễn Thế Đạt, 20093 Giá trị sản xuất (đóng góp của các
ngành kinh tế biển) tăng
Nazery Khalid, 2011Charles S. Colgan, 20164 Việc làm, lao động và thu nhập từ các
ngành kinh tế biển tăng <sup>Nguyễn Thế Đạt, 2009</sup>5
Khai thác an toàn và giảm ô nhiễmmôi trường
Laura Eadie, Caroline Hoisington, 2011Charles S. Colgan, 2016
Lê Nguyễn, 20076 <sub>Các doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh</sub>
tế biển hài lịng với các chính sáchphát triển hiện hành
Bùi Thị Thanh Hương, 2011
Thơng qua các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến chủ đề vai trị nhà nướctrong thu hút đầu tư phát triển kinh tế ở trong và ngồi nước dưới các hình thức: đề tàikhoa học, báo cáo khoa học, luận án, sách, bài báo khoa học mà nghiên cứu sinh tiếp cậnđược cho thấy nội dung các đề tài được khai thác khá phong phú và đa dạng. Hầu hết cácnghiên cứu đều khẳng định vấn đề tài chính mà cụ thể là thu hút vổn rất quan trọng chophát triển kinh tế biển. Thậm chí, nhiều ngành, lĩnh vực kinh tế biển chưa được phát triểntốt, khai thác hết tiềm năng là bởi tài chính cịn yếu. Nếu chỉ đơn giản dựa vào lợi thế tựnhiên thì các nhà đầu tư đã tập trung phát triển kinh tế biển từ rất lâu. Song, thực tế ngàycàng đòi hỏi vai trò của nhà nước trong phát triển kinh tế biển nói chung huy động vớn nóiriêng thơng qua các hoạt động quy hoạch phát triển ngành, tạo môi trường đầu tư, hỗ trợcác doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh…vẫn còn nhiều vấn đề cần được tiếp tụcnghiên cứu, bàn luận. Từ các cơng trình đã cơng bớ trên cho thấy, có rất nhiều hướngtiếp cận nghiên cứu về thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển, nhưng việc phân tích vaitrị nhà nước trong thu hút đầu tư nói chung, ở cấp tỉnh, thành phớ nói riêng vẫn cịnnhiều vấn đề cốt yếu chưa được trao đổi bàn luận nhiều. Điều đó cũng chính là chủ đềtác giả lựa chọn và đi sâu phân tích trường hợp thành phớ Hải Phịng.
<b>1.2. NHỮNG ĐĨNG GĨP VÀ KHOẢNG TRỐNG NGHIÊN CỨU</b>
Thơng qua các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến chủ đề vai trò Nhà nướctrong thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển cấp tỉnh ở trong và ngoài nước dưới nhiều hìnhthức: đề tài khoa học, báo cáo khoa học, luận án, sách, bài báo khoa học mà nghiên cứusinh tiếp cận được cho thấy khía cạnh thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển cũng như vaitrò Nhà nước trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển khơng có nhiều tài liệu đề cập so
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">với các lĩnh vực kinh tế khác. Với những phân tích tổng quan về các cơng trình nghiêncứu liên quan đến đề tài “Vai trị nhà nước trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển ởthành phớ Hải Phịng”, có thể thấy được những giá trị tham khảo mà các tác giả cung cấp,đó là:
<b>1.2.1. Những đóng góp từ các cơng trình nghiên cứu đã tổng quan</b>
Thứ nhất, các tài liệu nghiên cứu đã giúp tác giả xác định được một số vấn đề lýluận cơ bản về vai trò Nhà nước trong thu hút đầu tư để phát triển kinh tế địa phương nóichung, kinh tế biển nói riêng như sự cần thiết thể hiện vai trò nhà nước cấp tỉnh trong thuhút đầu tư phát triển kinh tế biển hay các nội dung thể hiện vai trò Nhà nước hoặc tiêu chíđánh giá kết quả thể hiện vai trị nhà nước trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển địaphương.
Thứ hai, có rất nhiều cách tiếp cận nghiên cứu thúc đẩy thu hút đầu tư nhằm pháttriển kinh tế biển ở địa phương.
Thứ ba, nội dung được đề cập nhiều nhất thể hiện vai trò nhà nước trong thu hútđầu tư phát triển kinh tế biển là xây dựng một thể chế với các quy định pháp luật và banhành chính sách phù hợp. Bên cạnh đó, quy hoạch phát triển kinh tế biển, tạo dựng môitrường đầu tư thuận lợi, điều hành hiệu quả thực thi chính sách thu hút đầu tư phát triểnkinh tế biển cũng được nhiều nhà nghiên cứu chỉ ra là những nội dung quan trọng thể hiệnvai trò nhà nước.
Thứ tư, đưa ra ý tưởng và phân tích đánh giá các nhân tớ ảnh hưởng tới vai trị củachính quyền cấp tỉnh trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển ở địa phương.
Thứ năm, có rất nhiều tiêu chí để đánh giá vai trò nhà nước trong thu hút đầu tưphát triển kinh tế biển, chủ yếu tập trung vào kết quả thu hút đầu tư vào các ngành kinhtế biển.
Những đóng góp trên giúp tác giả có căn cứ để lựa chọn nội dung nghiên cứu phùhợp cho luận án của mình.
<b>1.2.2. Những “khoảng trống” nghiên cứu</b>
Tuy nhiên, từ kết quả tổng quan các cơng trình nghiên cứu ở trên, có thể thấy cịnmột sớ vấn đề chưa được các tác giả đề cập tới, cụ thể như sau:
Thứ nhất, phần lớn các nghiên cứu có liên quan thường tiếp cận dưới góc độ quảnlý kinh tế mà khơng phải là kinh tế chính trị. Chính vì vậy, khi nghiên cứu về vai trò nhànước trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế, các tác giả tập trung chủ yếu vào nghiên cứuvào việc xây dựng các chính sách thu hút đầu tư, cải thiện mơi trường đầu tư hay điều
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">hành thực thi các chính sách. Tuy nhiên, các nội dung khác cịn khá hạn chế và đặc biệtchưa có nghiên cứu nào đề cập đầy đủ các nội dung thể hiện hết vai trị Nhà nước theotiếp cận kinh tế chính trị là thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất, hình thành các quan hệsản xuất theo hướng tiến bộ, hiện đại đặc biệt quan tâm tới việc giải quyết hài hồ các mớiquan hệ lợi ích trong hoạt động thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển địa phương ngoàiviệc khắc phục các khuyết tật thị trường.
Thứ hai, mặc dù nhiều đề tài nghiên cứu đã khẳng định sự cần thiết của vai trò nhànước trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển ở trung ương hoặc địa phương nhưngvấn đề vai trò nhà nước trong thu hút đầu tư cho phát triển kinh tế biển cấp tỉnh lại chưađược đề cập là đối tượng nghiên cứu trực tiếp. Những lập luận này chỉ giải thích cho việcChính phủ hoặc chính quyền địa phương ban hành các chính sách thu hút đầu tư. Điềunày cũng cho thấy sự thiếu vắng nghiên cứu về mức độ tin cậy của nhận định, minhchứng sự phụ thuộc của thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển vào vai trò nhà nước cấptỉnh trên thực tế và đánh giá mức độ ảnh hưởng của mỗi nội dung thể hiện vai trị nhànước đới với thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển ở địa phương làm cơ sở cho việc đềxuất các giải pháp thúc đẩy nhằm đạt được mục tiêu.
Thứ ba, khi nghiên cứu về thu hút vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển, do giớihạn về đới tượng nghiên cứu nên có nghiên cứu chỉ mới dừng lại ở nhận định chung về lýluận cạnh tranh, năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, về phát triển kinh tế biển hay huy động vốnđể phát triển kinh tế biển. Đây là những nghiên cứu trong một khía cạnh đặc thù. Thậmchí, một sớ nghiên cứu ở Việt Nam quá đề cao các chỉ số PCI là cơ sở cho việc nâng caonăng lực cạnh tranh để thu hút đầu tư mà chưa đề cập đến vai trò nhà nước bao gồm rấtnhiều hoạt động khác của chính quyền địa phương để thúc đẩy thu hút đầu tư nhằm pháttriển kinh tế nói chung và kinh tế biển nói riêng.
Thứ tư, các nghiên cứu trong nước với tiếp cận dưới góc độ kinh tế chính trị nóichung và về vai trò nhà nước trong thu hút đầu tư nói riêng thì mới chỉ sử dụng phươngpháp định tính. Điều này khiến cho các nghiên cứu mới dừng lại ở thớng kê mơ tả và đánhgiá khía cạnh kết quả đạt được là chủ yếu. Sẽ rất thiếu sót khi chưa đánh giá sự ảnh hưởnglàm nổi bật ý nghĩa, mới tương quan giữa vai trị nhà nước cấp tỉnh với thúc đẩy thu hútđầu tư phát triển kinh tế biển. Như vậy, việc lựa chọn phương pháp kết hợp cả định tínhvà định lượng, xây dựng mơ hình định lượng nghiên cứu thực tiễn ảnh hưởng của vai trịnhà nước cấp tỉnh đới với thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển mới bù lấp “khoảng trống”hiện nay về phương pháp nghiên cứu cho vấn đề mà luận án lựa chọn.
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">Thứ năm, cho đến hiện nay, đã có những nghiên cứu về phát triển kinh tế biểnhoặc vai trò nhà nước trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế địa phương nhưng chưa cónghiên cứu trực tiếp về vai trò nhà nước trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển ở ViệtNam.
Tác động của thời kỳ hội nhập cùng với nền kinh tế 4.0 đã ảnh hưởng ngày càngmạnh mẽ đến các doanh nghiệp, sự quản lý của chính quyền cấp tỉnh ở Việt Nam.Nhiều mơ hình kinh tế đã ra đời phù hợp với sự phát triển của khoa học công nghệ, KT-XH mới như kinh tế sớ, kinh tế tuần hồn, tăng trưởng xanh… bổ sung thêm vào mơhình phát triển kinh tế bền vững. Những tỉnh có biển là có lợi thế đặc biệt để phát triểnkinh tế xã hội nhưng không phải tỉnh nào cũng phát huy được hết tiềm năng. Tháchthức, khó khăn và u cầu trong q trình hội nhập, phát triển là rất lớn. Một phần lýdo bởi các doanh nghiệp phát triển tự phát sẽ khó thành cơng. Điều này rất cần sự canthiệp của chính quyền địa phương thể hiện vai trò Nhà nước trong xây dựng môi trườngđầu tư, kinh doanh, hỗ trợ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động thuận lợiđồng thời kiểm sốt để gìn giữ mơi trường cho phát triển bền vững đặt trong bối cảnhmới. Như vậy sẽ tránh được các tác động tiêu cực, kìm hãm doanh nghiệp và nền kinhtế địa phương.
Đặc biệt, cho đến nay chưa có nghiên cứu cụ thể thực tiễn tại thành phớ Hải Phịng –thành phớ biển trực thuộc Trung ương. Một thời gian dài, Hải Phịng gần như khơngquan tâm thu hút đầu tư một cách hệ thống nhất là đối với phát triển kinh tế biển là kinhtế trọng điểm của thành phớ. Việc nghiên cứu vai trị Nhà nước trong thu hút đầu tư pháttriển kinh tế biển ở thành phớ Hải Phịng trong giai đoạn này sẽ là ví dụ điển hình cho cáctỉnh thành có biển khác và phù hợp với mục tiêu nghiên cứu của luận án.
<b>1.2.3. Yêu cầu đặt ra cho nghiên cứu </b>
Như vậy, cần tiếp tục hoàn thiện khung lý thuyết cũng như thực tiễn về vai trò nhànước trong thu hút đầu tư để phát triển kinh tế biển với các nội dung như sau:
Thứ nhất, xác định cách tiếp cận nghiên cứu dưới góc độ kinh tế chính trị về vai trònhà nước cấp tỉnh trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển nhằm thúc đẩy phát triển lựclượng sản xuất, hình thành các quan hệ sản xuất theo hướng tiến bộ, hiện đại đặc biệtquan tâm tới việc giải quyết hài hồ các mới quan hệ lợi ích trong hoạt động thu hút đầutư phát triển kinh tế biển địa phương ngoài việc khắc phục các khuyết tật thị trường
Thứ hai, cần xác định nội dung thể hiện vai trò nhà nước cấp tỉnh trong thu hútđầu tư phát triển kinh tế biển đầy đủ gồm: Xây dựng thể chế, chính sách thu hút đầu tư
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">phát triển kinh tế biển, Lập quy hoạch phát triển kinh tế biển, Tổ chức bộ máy quản lýthu hút đầu tư phát triển kinh tế biển ở địa phương, Tạo lập môi trường thu hút đầu tư;Điều hành hoạt động thu hút đầu tư trong lĩnh vực kinh tế biển, Giải quyết các quan hệlợi ích trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển.
Thứ ba, xác định việc đánh giá vai trò nhà nước cấp tỉnh trong thu hút đầu tư pháttriển kinh tế biển phải được xem xét ở 2 nhóm tiêu chí tương ứng với 2 khía cạnh đánhgiá nhằm đảm bảo tính đầy đủ, sâu sắc cho nghiên cứu. Đó là: nhóm tiêu chí đánh giá sựphụ thuộc của thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đối với vai trị Nhà nước cấp tỉnh vànhóm tiêu chí đánh giá về kết quả thực hiện thu hút vốn đầu tư phát triển kinh tế biển.Trong đó, khi đánh giá ảnh hưởng của vai trị Nhà nước cấp tỉnh đới với thu hút đầu tưphát triển kinh tế biển cần sử dụng phương pháp định lượng với việc xây dựng mô hìnhhồi quy về mới quan hệ giữa các nội dung thể hiện vai trò nhà nước cấp tỉnh (các biếnđộc lập) với thu hút vốn đầu tư phát triển kinh tế biển (các biến phụ thuộc). Cịn nhómtiêu chí đánh giá về kết quả thực hiện thu hút vốn đầu tư phát triển kinh tế biển đượcthực hiện với phương pháp định tính, chủ yếu là thớng kê mơ tả, phân tích và tổng hợp.
Thứ tư, phân tích thực trạng thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển ở thành phớHải Phịng nhằm tìm ra những hạn chế còn tồn tại của việc thể hiện vai trò nhà nước cấptỉnh trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển. Từ đó, đề xuất những giải pháp để chínhquyền cấp tỉnh thực hiện một cách đồng bộ và thống nhất, phù hợp với điều kiện đặc thùcủa thành phố nhằm phát huy tiềm năng, thúc đẩy thu hút đầu tư vào các ngành kinh tếbiển một cách hiệu quả.
Luận án của nghiên cứu sinh đặt ra vấn đề vai trò nhà nước trong thu hút đầu tư đểphát triển kinh tế biển ở thành phố Hải Phòng ở giai đoạn hiện nay với tiếp cận kinh tếchính trị. Như vậy, có thể khẳng định luận án nghiên cứu sinh dự kiến nghiên cứu khơngcó trùng lắp với các cơng trình đã nghiên cứu đã thực hiện trước đây cả về nội dung, phạmvi, thời gian và không gian.
Như vậy, nghiên cứu của luận án phải trả lời được các câu hỏi sau:
- Khung khổ lý thuyết về vai trò Nhà nước trong thu hút đầu tư phát triển kinh tếbiển cấp tỉnh là gì?
- Chính quyền thành phớ Hải Phịng đã thể hiện vai trị gì để thu hút đầu tư pháttriển kinh tế biển thời gian qua? Vấn đề hạn chế nào còn tồn tại?
- Những giải pháp nào để phát huy hiệu quả vai trị của chính quyền thành phớ HảiPhịng trong việc thúc đẩy thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển thời gian tới?
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40"><b>TIỂU KẾT CHƯƠNG 1</b>
Qua đánh giá tổng quan về tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước những cơngtrình có liên quan đến đề tài, chương 1 chỉ ra hầu hết các đề tài đều chưa thật sự đặt vấnđề nghiên cứu về vai trị của nhà nước trong thu hút vớn đầu tư cho phát triển kinh tế biểnở địa phương thành đối tượng nghiên cứu chính. Vì thế, cho đến nay cũng chưa có khunglý thuyết chính thức, đầy đủ dành cho vấn đề này.
Mặc dù cơ sở thực tiễn về từng khía cạnh thể hiện vai trị của chính quyền địaphương cấp tỉnh trong thu hút vốn đầu tư hay phát triển kinh tế biển đã được đề cập tớinhưng phân tích vai trị nhà nước trong thu hút vớn đầu tư để phát triển kinh tế biển ởthành phố Hải Phịng thì cịn bỏ ngỏ. Đây cũng chính là lý do tác giả lựa chọn chủ đề nàylàm nội dung nghiên cứu của luận án tiến sỹ.
</div>