Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Hình Thái Kinh Tế Xã Hội Cộng Sản Chủ Nghĩa Bao Gồm Mấy Thời Kỳ (Giai Đoạn), Làm Rõ Đặc Trưng Cơ Bản Của Từng Giai Đoạn Liên Hệ Với Đặc Điểm Của Thời Kỳ Quá Độ Lên Cnxh Ở Việt Nam.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 11 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

Trường Đại học Kinh tế Quốc dânKhoa/Viện: Khoa học quản lý

BÀI TẬP LỚN

Môn Chủ nghĩa xã hội khoa học

Đề 3: Hình thái kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa bao gồm mấy thời kỳ (Giaiđoạn), làm rõ đặc trưng cơ bản của từng giai đoạn? Liên hệ với đặc điểm củathời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam?

Giảng viên hướng dẫn : Nguyễn Thị HàoHọ và tên sinh viên : Nguyễn Thị Hồng Thúy

Hà Nội,2023

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

Mục Lục

I. Các giai đoạn phát triển của hình thái kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa

1 Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên CNXH...3

1.1 Tính tất yếu của thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên CNXH...3

1.2 Nội dung của thời kỳ quá độ lên CNXH ...…4

2 Giai đoạn CNXH...5

3 Giai đoạn cao của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa...7

IILiên hệ với đặc điểm của thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam1 Tính tất yếu thời kì q độ lên CNXH ở Việt Nam...8

2 Những thành tựu nước ta đạt được trong thời kì xây dựng XHCN...….9

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

I Các giai đoạn phát triển của hình thái kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa

Theo quan điểm của C.Mác và Ph.Ăngghen, hình thái kinh tế – xã hội cộng sảnchủ nghĩa phát triển từ thấp lên cao, từ giai đoạn xã hội xã hội chũ nghĩa (CNXH) lên xãhội cộng sản chủ nghĩa. Trong CNXH, chế độ kinh tế và sự phát triển văn hóa mới đạt tớigiới hạn bảo đảm cho xã hội thực hiện nguyên tắc phân phối “làm theo năng lực, hưởngtheo lao động”.

Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, thì hình thái kinh tế – xã hội cộng sảnchủ nghĩa có thể chia thành 3 thời kỳ: Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên CNXH;CNXH và Giai đoạn cao của hình thái kinh tế – xã hội cộng sản chủ nghĩa.

1 Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên CNXH

1.1 Tính tất yếu của thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên CNXH

Để chuyển từ xã hội tư bản chủ nghĩa lên xã hội xã hội chủ nghĩa - xã hội màCNXH phát triển trên chính cơ sở vật chất - kỹ thuật của nó, cần phải trải qua một thời kỳquá độ nhất định. Tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên CNXH được lý giải từ các căn cứsau đây:

Mộtlà,chủ nghĩa tư bản và CNXH khác nhau về bản chất. Chủ nghĩa tư bản đượcxây dựng trên cơ sở chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất; dựa trên chế độ ápbức bóc lột. CNXH được xây dựng trên cơ sở chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu,tồn tại dưới hai hình thức là nhà nước và tập thể: khơng cịn các giai cấp đối kháng, khơngcịn tình trạng, áp bức, bóc lột. Muốn có xã hội như vậy cần phầi có một thời kỳ lịch sửnhất định.

Hailà, CNXH được xây dựng trên nền sản xuất đại cơng nghiệp có trình độ cao.Quá trình phát triển của chủ nghĩa tư bản đã tạo ra tiền đề vật chất - kỹ thuật nhất địnhcho CNXH, nhưng muốn cho tiền đề vật chất - kỹ thuật đó phục vụ cho CNXH cần cóthời gian tổ chức, sắp xếp lại.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

Balà, các quan hệ xã hội của CNXH không tự phát nảy sinh trong lòng chủ nghĩa tưbản, chúng là kết quả của quá trình xây dựng và cải tạo xã hội chủ nghĩa. Sự phát triểncủa chủ nghĩa tư bản, dù đã ở trình độ cao cũng chỉ có thể tạo ra những điều kiện, tiền đềcho sự hình thành các quan hệ xã hội mới xã hội chủ nghĩa, do vậy cũng cần phải có thờigian nhất định để xây dựng và phát triển những quan hệ đó.

Bốnlà, xây dựng CNXH là một cơng cuộc mới mẻ, khó khăn và phức tạp, phải cầncó thời gian để giai cấp cơng nhân từng bước làm quen với những cơng việc đó.

Thời kỳ q độ lên CNXH ở các nước có trình độ phát triển kinh tể xã hội khácnhau có thể diễn ra với khoảng thời gian dài, ngắn khác nhau. Đối với những nước đã trảiqua chủ nghĩa tư bản phát triển ở trình độ cao thì khi tiến lên CNXH, thời kỳ quá độ cóthể tương đối ngắn. Những nước đã trải qua giai đoạn phát triển chủ nghĩa tư bản ở trìnhđộ trung bình, đặc biệt là những nước ở trình độ phát triển tiền tư bản, có nền kinh tế lạchậu thì thời kỳ quá độ thường kéo dài với rất nhiều khó khăn, phức tạp.

1.2 Nội dung của thời kỳ quá độ lên CNXH:

Đặc điểm nổi bật của thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên CNXH là sự tồn tạinhững yếu tố của xã hội cũ bên cạnh những nhân tố mới của CNXH trong mối quan hệvừa thống nhất vừa đấu tranh với nhau trên tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xãhội.

Trong lĩnh vực kinh tế

Nội dung cơ bản trên lĩnh vực kinh tế của thời kỳ quá độ lên CNXH là thực hiệnviệc sắp xếp, bố trí lại các lực lượng sản xuất hiện có của xã hội; cải tạo quan hệ sản xuấtcũ, xây dựng quan hệ sản xuất mới theo hướng tạo ra sự phát triển cân đối của nền kinh tế,bảo đảm phục vụ ngày càng tốt đời sống của nhân dân lao động.

Đối với những nước chưa trải qua q trình cơng nghiệp hóa tư bản chủ nghĩa, tấtyếu phải tiến hành cơng nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa nhằm tạo ra được cơ sở vật chất -kỹ thuật của CNXH. Đối với những nước này, nhiệm vụ trọng tâm của thời kỳ q độphải là tiến hành cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế theo định hướng xã hội chủnghĩa.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa xã hội chủ nghĩa diễn ra ở các nước khácnhau với những điều kiện lịch sử khác nhau có thể được tiến hành với những nội dung cụthể, hình thức và bước đi khác nhau. Đó cũng là quán triệt quan điểm lịch sử - cụ thểtrong việc xác định những nội dung, hình thức và bước đi trong tiến trình cơng nghiệp hóaxã hội chủ nghĩa ở thời kỳ quá độ lên CNXH.

Trong lĩnh vực chính trị

Nội dung cơ bản trong lĩnh vực chính trị của thời kỳ quá độ lên CNXH là tiến hànhcuộc đấu tranh chống lại những thế lực thù địch, chống phá sự nghiệp xây dựng CNXH;tiến hành xây dựng, củng cố nhà nước và nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ngày càng vữngmạnh, bảo đảm quyền làm chủ trong hoạt động kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của nhândân lao động; xây dựng các tổ chức chính trị - xã hội thực sự là nơi thực hiện quyền làmchủ của nhân dân lao động; xây dựng đảng cộng sản ngày càng trong sạch, vũng mạnhngang tầm với các nhiệm vụ của mỗi thời kỳ lịch sử.

Trong lĩnh vực tư tưởng - văn hóa

Nội dung cơ bán trong lĩnh vực tư tưởng - văn hóa của thời kỳ quá độ lên CNXH làthực hiện tuyên truyền, phổ biến những tư tưởng khoa học và cách mạng của giai cấpcông nhân trong toàn xã hội: khắc phục những tư tưởng và tâm lý có ảnh hưởng tiêu cựcđối với tiến trình xây dựng CNXH; xây dựng nền văn hóa mới xã hội chủ nghĩa, tiếp thugiá trị tinh hoa của các nền văn hóa trên thế giới.

Trong lĩnh vực xã hội

Nội dung cơ bản trong lĩnh vực xã hội của thời kỳ quá độ lên CNXH là phải thựchiện việc khắc phục những tệ nạn xã hội do xã hội cũ để lại; từng bước khắc phục sựchênh lệch phát triển giữa các vùng miền, các tầng lớp dân cư trong xã hội nhằm thựchiện mục tiêu bình đẳng xã hội; xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa người với người theomục tiêu lý tưởng lá tự do của người này và điều kiện, tiền đề cho sự tự do của ngườikhác.

2 Giai đoạn CNXH

Xã hội xã hội chủ nghĩa (CNXH - giai đoạn thấp của chủ nghĩa cộng sản) là một xãhội có những đặc trưng cơ bản sau đây:

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Thứnhất,cơsở vật chất-kỹthuậtcủaxãhội xãhội chủnghĩalànềnđạicôngnghiệpđượcpháttriểnlêntừnhữngtiềnđềvậtchất-kỹthuậtcủanềnđạicôngnghiệptư

bảnchủnghĩa. Mỗi chế độ xã hội đều có một cơ sở vật chất - kỹ thuật tương ứng của nó,phản ánh trình độ phát triển kinh tế - kỹ thuật của chế độ đó. Cơng cụ thủ cơng là đặctrưng cho cơ sở vật chất - kỹ thuật của các xã hội tiền tư bản chủ nghĩa. Nên đại cơngnghiệp cơ khí đã từng là cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa tư bản. CNXH nảy sinhvới tư cách là một chế độ xã hội phủ định chế độ tư bản chủ nghĩa, do vậy cơ sở vật chất -kỹ thuật của nó phải là nền sản xuất đại công nghiệp phát triển lên từ tiền đề vật chất - kỹthuật của nền đại công nghiệp tư bản chủ nghĩa, có trình độ cao hơn so với trình độ nềncơng nghiệp của xã hội tư bản chủ nghĩa.

Thứhai,CNXHxóabỏchếđộtưhữutưnhântưbảnchủnghĩa,thiếtlậpchếđộsởhữuxãhộichủnghĩavềtư liệusảnxuất. Theo C.Mác và Ph.Ăngghen, giai cấp vô sảnphải từng bước đoạt lấy tư liệu sản xuất từ trong tay giai cấp tư sản, tập trung những tưliệu ấy vào trong tay nhà nước để phục vụ cho toàn xã hội. Do vậy, chỉ đến xã hội xã hộichủ nghĩa thì quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa mới được xác lập đầy đủ.

Thứba,xãhộixãhộichủnghĩalàmột chếđộxãhộitạorađượccáchtổchứclaođộngvàkỷluậtlaođộngmới.Khi đạt tới xã hội xã hội chủ nghĩa, tư liệu sản xuất đãmang tính xã hội hóa, khơng cịn chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất, do vậy đã tạo điềukiện cho ngựời lao động kết hợp hài hịa giữa lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể và lợi íchtồn xã hội. Thời kỳ này, CNXH cũng tạo ra được cách thức tổ chức lao động mới dựatrên tinh thần tự giác của nhân dân, dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản và quản lý thốngnhất của nhà nước xã hội chủ nghĩa.

CNXH được xây dựng trên cơ sở vật chất - kỹ thuật là nền đại cơng nghiệp ở trình độphát triển cao, do vậy đòi hỏi một kỷ luật lao động chặt chẽ trong từng khâu, từng lĩnhvực, trong sản xuất của toàn xã hội theo những quy định chung của luật pháp.

Thứtư,xãhộixãhộichủnghĩalàmộtchếđộxãhộithựchiệnnguyêntắcphânphốitheolaođộng,coiđólànguyêntắccơ bảnnhất.Trong xã hội xã hội chủ nghĩa, tuysản xuất đã phát triển, nhưng vẫn cịn có những hạn chế nhất định, vì vậy thực hiệnnguyên tắc phân phối theo lao động là tất yếu. Mỗi người lao động sẽ nhận được từ xã hộimột số lượng sản phẩm tiêu dùng có giá trị tương đương với số lượng, chất lượng, hiệu

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

quả lao động mà họ đã tạo ra cho xã hội. Ngoài phương thức phân phối theo lao động làphương thức cơ bản nhất, người lao động còn được phân phối theo phúc lợi xã hội. Bằngthu thuế, những đóng góp khác của xã hội, nhà nước xã hội chủ nghĩa xây dựng trườnghọc, bệnh viện, cơng viên, đường giao thơng v...v.Đó là những cơng trình phúc lợi, phụcvụ cho mọi người trong xã hội. Nguyên tắc phân phối này vừa phù hợp với trình độ pháttriển kinh tế - xã hội trong xã hội chủ nghĩa, vừa thể hiện tính ưu việt của CNXH.

Thứnăm,xãhộixãhộichủnghĩalàmộtxãhộimàởđónhànướcmangbảnchấtgiaicấpcơngnhân,cótínhnhândânrộngrãi, tínhdântộcsâusắc.

Thứsáu,xãhộixãhộichủnghĩalàmộtxãhộiđãthựchiệnđượcsựgiảiphóngconngườikhỏi ách ápbức, bóc lột;thực hiệnbình đẳngxã hội,tạođiềukiệncho con ngườipháttriểntồn diện.

3 Giai đoạn cao của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa

Trên cơ sở nghiên cứu quá trình phát triển lực lượng sản xuất của xã hội lồingười, C.Mác đã có những dự báo về sự xuất hiện giai đoạn cao của hình thái kinh tế - xãhội cộng sản chủ nghĩa (giai đoạn cao của chủ nghĩa cộng sản).

Về mặt kinh tế: Lực lượng sản xuất phát triển vô cùng mạnh mẽ của cải xã hội đãtrở nên dồi dào, ý thức con người được nâng lên, khoa học phát triển, lao động của conngười được giảm nhẹ, lúc đó nhân loại mới có thể thực hiện được nguyên tắc "làm theonăng lực, hưởng theo nhu cầu".

Trong tác phẩm Phê phán cương lĩnh Gôta, C.Mác đã dự báo:"Khi mà lao độngtrở thành không những là một phương tiện để sinh sống mà bản thân nó cịn là một nhucầu bậc nhất của đời sống; khi mà cùng với sự phát triển toàn diện của các cá nhân, sứcsản xuất của họ cũng ngày càng tăng lên và tất cả các nguồn của cải xã hội đều tuôn ra dồidào – chỉ khi đó người ta mới có thể vượt hẳn ra khỏi giới hạn chật hẹp của pháp quyền tưsản và xã hội mới có thể ghi trên lá cờ của mình: làm theo năng lực, hưởng theo nhu cầu".Về mặt xã hội: Trình độ xã hội ngày càng phát triển, con người có điều kiện pháttriển năng lực của mình, tri thức con người được nâng cao, khơng cịn có sự khác biệtgiữa thành thị và nông thôn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

II. Liên hệ với đặc điểm của thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam1.1 Tính tất yếu của thời kỳ lên CNXH ở Việt Nam

Trong tính tất yếu, nước ta xác định nhu cầu đi lên CNXH. Do đó trong khoảngthời gian chưa thống nhất đất nước, thời kỳ quá độ được diễn ra trước tiên ở Miền Bắc.Thời kỳ này bắt đầu từ năm 1954 sau khi miền Bắc được giải phóng. Sau đó, các tính chấttrong đấu tranh giải phóng và chi viện cho miền Nam được thực hiện. Đến năm 1975, đấtnước hoàn toàn độc lập và thống nhất hai miền Nam Bắc. Khi đó, sự thống nhất trong vaitrò lãnh đạo của Đảng đặt ra mục tiêu phát triển đất nước. Trước tiên là khôi phục kinh tế,xã hội và đi lên CNXH. Như vậy đến năm 1975, cả nước cùng quá độ lên CNXH. Diễn ravới các chính sách cần thiết dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam.

Trên cơ sở vận dụng lý luận về cách mạng không ngừng, về thời kỳ quá độ lênCNXH của chủ nghĩa Mác - Lênin và xuất phát từ đặc điểm tình hình thực tế Việt Nam.Hồ Chí Minh đã khẳng định con đường cách mạng Việt Nam là tiến hành giải phóng dântộc, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, tiến dần lên CNXH.

Thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta có những đặc điểm riêng nên khơng thể rậpkhn một cách máy móc những nhiệm vụ được quy định ở những nước đã qua chủ nghĩatư bản. Nếu như nội dung cơ bản của thời kỳ quá độ ở các nước XHCN đã qua chủ nghĩatư bản phát triển là cải biến những cơ sở của chủ nghĩa tư bản thành CNXH, thì ở nước tađồng thời với việc cải biến những cơ sở hiện có thành những cơ sở của CNXH, lại phảichuẩn bị tiền đề vật chất cần thiết cho sự phát triển của CNXH.

Thực chất của thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta là quá trình cải biến nền sảnxuất lạc hậu thành nền sản xuất tiên tiến, hiện đại. Thực chất của quá trình cải tạo và pháttriển nền kinh tế quốc dân cũng là cuộc đấu tranh giai cấp gay go, phức tạp trong điềukiện mới, khi mà nhân dân ta hoàn thành cơ bản cách mạng dân tộc dân chủ, so sánh lựclượng trong nước và quốc tế đã có những biến đổi. Điều này đòi hỏi phải áp dụng tồndiện các hình thức đấu tranh cả về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội nhằm chống lại các

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

thế lực đi ngược lại con đường xã hội chủ nghĩa. Hồ Chí Minh nhấn mạnh đến tính chấttuần tự, dần dần của thời kỳ quả độ lên CNXH.

1.2 Thành tựu đạt nước ta đạt được trong thời kỳ xây dựng CNXH ngày nayMục tiêu nhất quán của Đảng và nhân dân ta là đấu tranh giành độc lập, tự do,thống nhất đất nước, tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội. Độc lập dân tộc gắn liền với chủnghĩa xã hội là sợi chỉ đỏ xuyên suốt của cách mạng Việt Nam hơn 90 năm qua. Tronggần một thế kỷ đấu tranh, lao động, sáng tạo, Đảng và nhân dân ta đã từng bước nhậnthức đầy đủ hơn, hình dung rõ ràng hơn con đường đi lên chủ nghĩa xã hội, thực hiện mụctiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Chúng ta thực hiện mục tiêu,lý tưởng đó trong bối cảnh gặp nhiều khó khăn, thách thức. Song dưới sự lãnh đạo sángsuốt, tài tình của Đảng đã đưa đất nước ta vượt qua khó khăn, đề ra Cương lĩnh xây dựngđất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và khởi xướng đường lối đổi mới, mởcửa hội nhập với thế giới.

30 năm thực hiện Cương lĩnh 1991 (bổ sung phát triển năm 2011) và 35 năm đổimới: “đất nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn có ý nghĩa lịch sử, phát triển mạnhmẽ, tồn diện so với trước đổi mới. Quy mơ, trình độ nền kinh tế được nâng lên. Đời sốngnhân dân cả về vật chất và tinh thần được cải thiện rõ rệt. Đất nước ta chưa bao giờ cóđược cơ đồ, tiềm lực, vị thế và uy tín quốc tế như ngày nay. Đây là niềm tự hào, là độnglực, là nguồn lực quan trọng, là niềm tin để toàn Đảng, tồn dân và tồn qn ta vượt quamọi khó khăn, thách thức, tiếp tục vững bước trên con đường đổi mới toàn diện, đồng bộ,phát triển nhanh và bền vững đất nước”. Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủnghĩa từng bước được hình thành, phát triển; cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đượcđẩy mạnh; kinh tế vĩ mô ổn định, tốc độ tăng trưởng kinh tế duy trì ở mức cao, chất lượngtăng trưởng được cải thiện, quy mô và tiềm lực kinh tế đất nước tăng lên. Các lĩnh vựcvăn hóa, xã hội, giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ, phát triển con người, quản lýtài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu được coi trọng và đạt đượcnhiều kết quả quan trọng. Các chính sách, bảo đảm an sinh xã hội, xóa đói giảm nghèo,chính sách dân tộc, tơn giáo được thực hiện có kết quả. Chính trị xã hội ổn định; quốc

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

phòng, an ninh được tăng cường; quan hệ đối ngoại, hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng,đạt nhiều thành tựu nổi bật. Sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc được củng cố, dân chủ xãhội chủ nghĩa được tăng cường. Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa cónhiều tiến bộ, hoạt động hiệu lực, hiệu quả hơn; tổ chức bộ máy lập pháp, hành pháp và tưpháp ngày càng được hồn thiện. Cơng tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chínhtrị được đẩy mạnh tồn diện, đồng bộ, quyết liệt, có hiệu quả rõ rệt. Nhìn một cách tổngthể, mọi lĩnh vực trong đời sống chính trị, kinh tế, xã hội của đất nước được thực hiện mộtcách đồng bộ, mạnh mẽ, hiệu quả, được cán bộ, đảng viên và nhân dân đồng lịng ủng hộ,tin tưởng, bạn bè quốc tế tín nhiệm.

Thành tựu của sự nghiệp cách mạng và công cuộc đổi mới đất nước của Việt Namsáng tỏ như ban ngày, khơng thế lực đen tối nào có thể che phủ được. Đến nay, quy mônền kinh tế Việt Nam đạt 343 tỉ USD, trong tốp 40 nền kinh tế lớn của thế giới và đứngthứ 4 trong ASEAN; GDP bình quân đầu người năm 2020 đạt trên 3.500 USD; nằm trongtốp 10 quốc gia tăng trưởng kinh tế cao nhất thế giới và là một trong 16 nền kinh tế mớinổi thành công nhất thế giới. Trên cương vị Chủ tịch Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á(ASEAN) năm 2020, Việt Nam đã dẫn dắt tổ chức khu vực này vào thời điểm xảy ra cuộckhủng hoảng Covid-19 và giúp kinh tế toàn khu vực (RCEP) vượt qua vạch đích để kýđược hiệp định. Việt Nam cũng là Ủy viên không thường trực Hội đồng Bảo an Liên hợpquốc nhiệm kỳ 2020 - 2021”.

Rõ ràng là toàn bộ sự nghiệp cách mạng gần một thế kỷ của Đảng và nhân dân takhông chỉ đạt được những thành tựu to lớn có ý nghĩa lịch sử, mà cịn tiếp tục được đẩymạnh với những nguồn lực phong phú, hết sức to lớn, trong đó có những nguồn lực khơngbao giờ cạn. Hành trình của sự nghiệp cách mạng và cơng cuộc đổi mới phù hợp “ý Đảng”và “lịng dân” đã và đang kết hợp tất cả ba yếu tố: thiên thời, địa lợi, nhân hịa. Đó làđộng lực lớn nhất, yếu tố cơ bản nhất tạo nên những thành tựu mới to lớn hơn nữa thựchiện mục tiêu, lý tưởng cao cả: dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, vữngbước đi lên chủ nghĩa xã hội.

</div>

×