Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (528.92 KB, 28 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO</b>
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
<b>Họ và tên nhóm sinh viên: </b>
Lê Thanh Hiền – MSSV: 20201865Thái Thị Thuý Kiều – MSSV: 20201884Tạ Thị Phương Nhung – MSSV: 20201907Mai Tiến Thành – MSSV: 20201921Vũ Trần Phương Thảo – MSSV: 20201922Trương Minh Thư – MSSV: 20201924
<b>Mã học phần: CH4833 Mã lớp: 146081</b>
<b> Hà Nội - 2023</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><b>MỞ ĐẦU... 1</b>
<b>NỘI DUNG CHÍNHI. GIỚI THIỆU...2</b>
<b>1. Bản chất của nước hoa: nước hoa tự nhiên và nước hoa tổng hợp...3</b>
<b>1.1. Nước hoa tự nhiên: Quy trình chuẩn bị...3</b>
<b>1.2. Nước hoa tổng hợp...4</b>
<b>2. Mùi nước hoa: Bánh xe mùi hương...4</b>
<b>3. Thành phần nước hoa...5</b>
<b>4. Mỹ phẩm có chứa nước hoa: Hàm lượng hương liệu...6</b>
<b>II. CÁC KHÍA CẠNH QUY ĐỊNH VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH THÀNH PHẦN HƯƠNG LIỆU TRONG MỸ PHẨM...7</b>
<b>1. Xem xét chung...7</b>
<b>2. Các chất có khả năng gây dị ứng được sử dụng làm nước hoa...8</b>
<b>3. Các chất có khả năng gây độc khác...10</b>
<b>III. XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN HƯƠNG LIỆU TRONG MỸ PHẨM...11</b>
<b>1. Những cân nhắc phân tích chung...11</b>
<b>2. Xác định các chất có khả năng gây dị ứng được sử dụng làm nước hoa...13</b>
<b>2.1. Các chất có khả năng gây dị ứng dễ bay hơi...14</b>
<b>2.2. Chiết xuất rêu tự nhiên...33</b>
<b>3. Xác định các chất có khả năng gây độc khác...34</b>
<b>KẾT LUẬN...36</b>
<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO...37</b>
<b> </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b>DANH MỤC BẢNG</b>
Bảng 10.1 Hàm lượng nước hoa thường có trong mỹ phẩm...6Bảng 10.2. Các chất có khả năng gây dị ứng theo Quy định của EU về Sản phẩm mỹ phẩm...8Bảng 10.3 Các bài báo đã công bố về việc xác định thành phần hương liệu trong mỹ phẩm... 14
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">Bên cạnh đó, có lẽ nhiều người vẫn suy nghĩ, sản phẩm khơng có mùi thì sẽ khơng có hóachất hương liệu. Thế nhưng nhiều sản phẩm sử dụng hương liệu để làm giảm bớt đi cáimùi tự nhiên của sản phẩm đó. Vì đơi khi mùi tự nhiên của mỹ phẩm nó khơng mang lạihương thơm dễ chịu cho người sử dụng.
Để hiểu rõ hơn cũng như vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong đời sống về hương liệunói chung và hương liệu mỹ phẩm nói riêng. Do đó chúng em đã cùng nhau tìm hiểu về:Quy định các khịa cạnh và phương pháp phân tích trong Hương liệu mỹ phẩm.
1
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><b>ANALYSIS OF COSMETIC PRODUCTS (PHÂN TÍCH SẢN PHẨM MỸ PHẨM)Chapter 10 – Chương 10: Perfumes in Cosmetics: Regulatory Aspects and AnalyticalMethods (Hương Liệu Trong Mỹ Phẩm: Quy Định Các Khía Cạnh Và Phương PhápPhân Tích)</b>
Editors (Người chỉnh sửa): Alberto Chisvert , Marina López-Nogueroles , Pablo<small>11,2</small>
Miralles<small>1</small>, Amparo Salvador<small>1</small>
<small>1</small>Đại học Valencia, Valencia, Tây Ban Nha; Viện Nghiên cứu Sức khoẻ La Fe (IIS La Fe),<small>2</small>
Valencia, Tây Ban Nha
<b>I. GIỚI THIỆU </b>
Mùi hương đóng vai trò quan trọng đối với hành vi của con người. Trong khi một mùihương dễ chịu có thể mang lại cảm giác thư giãn hoặc làm cho chúng ta cảm thấy dễ chịuhơn, thì những mùi hương khơng dễ chịu có thể làm thay đổi tâm trạng của chúng ta theohướng tiêu cực, gây cảm giác lo âu và khó chịu. Tầm quan trọng của mùi hương tronghành vi con người đã được báo cáo một cách khoa học. Một bài đánh giá thú vị về chủ đềnày (Angelucci và cộng sự, 2014) cho biết hít phải một số chất tạo mùi có thể làm thayđổi các chức năng sinh lý khác nhau [1].
Bằng chứng đầu tiên về việc con người sử dụng nước hoa đã có có từ hàng nghìn nămtrước, khi người Ai Cập sử dụng thực vật, mủ cây và nhựa cây trong lễ nghi tôn giáo(Pybus và Sell, 1999; Salvador và Chisvert, 2005) [2, 3]. Ngày nay, nước hoa là một phầncủa cuộc sống và sự phúc lợi của chúng ta. Từ “nước hoa” (perfume) có nguồn gốc từ cáctừ tiếng Latin “per” (xuyên qua) và “fumare” (làn khói), dựa trên cách sử dụng nước hoatừ thời xa xưa. Tuy nhiên, khi sử dụng từ này ở thời hiện đại, chúng ta thường dùng để chỉmột chất lỏng có mùi thơm, tỏa ra mùi dễ chịu. Định nghĩa này phù hợp với những gìđược đưa ra bởi một số từ điển uy tín, như từ điển Thesaurus hoặc Oxford. Nước hoamang lại cho chúng ta một hương thơm dễ chịu mà chúng ta ngửi hàng ngày. Mỗi loạinước hoa được tạo thành từ hàng trăm hóa chất thơm (cịn được gọi là hợp chất mùi), mỗihợp chất đóng góp vào mùi hương đặc trưng của nó, tạo nên hương thơm đặc trưng củanước hoa.
2
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">Mục tiêu của chương này là cung cấp một cái nhìn tổng quan về xác định các thành phầnmùi trong các sản phẩm mỹ phẩm. Các loại mùi hương, quy định và phương pháp phântích tập trung vào các thành phần mùi trong nước hoa được thảo luận. Chương này chứathông tin về các phương pháp được công bố trong văn bản khoa học liên quan đến việcxác định các chất tạo mùi từ năm 2006 trở đi. Các bài viết trước đây đã được biên soạntrong phiên bản đầu tiên của cuốn sách này (Chisvert và Salvador, 2007; Chaintreau,2007) [4, 5].
<b>1. Bản chất của nước hoa: nước hoa tự nhiên và nước hoa tổng hợp</b>
Tùy thuộc vào nguồn gốc của chúng, nước hoa có thể được phân loại là tự nhiên hoặcnước hoa tổng hợp. Khi nguyên liệu nước hoa là từ tự nhiên, nghĩa là chúng được lấy từcây cỏ hoặc động vật, thì nó được gọi là chiết xuất hoặc tinh dầu. Nếu không phải nhưvậy, “concentrate” (cô đặc) là một thuật ngữ tổng quát hơn, dùng để chỉ một dạng nướchoa đậm đặc có chứa một lượng lớn hợp chất dễ bay hơi. Đây là thuật ngữ dùng để mô tảchất lỏng đậm đặc và mạnh, được sử dụng làm thành phần chính trong nước hoa. Chất cơđặc này thường được pha lỗng với cồn hoặc các dung môi khác trước khi sử dụng để sảnxuất nước hoa. Mức độ nồng độ của hương liệu trong nước hoa có thể khác nhau, nồng độcao hơn thường tạo ra mùi hương nồng hơn và lâu hơn.
<b>1.1. Nước hoa tự nhiên: Quy trình chuẩn bị</b>
Tinh dầu hoặc chiết xuất được lấy từ các bộ phận khác nhau của thực vật, chẳng hạn nhưhoa, quả, rễ, lá, gỗ, vỏ cây, nhựa cây và hạt, hoặc từ toàn bộ cây. Ngồi ra, chúng có thểđược lấy từ các tuyến và cơ quan của động vật. Tất cả đều tự nhiên. Nguyên liệu thô đượclấy từ các nguồn của chúng bằng các quy trình chiết xuất khác nhau, chẳng hạn nhưchưng cất trực tiếp bằng nước (Hydrodistillation - HD hoặc gọi là water distillation),chưng cất lôi cuốn theo hơi nước (Steam distillation hoặc Vapor distillation - SD), chiếtxuất tinh dầu bằng dung môi (solvent extraction), ướp (enfleurage), ép (expeller), tách,ngâm dầm (maceration), ngâm chiết (percolation), chiết chất lỏng siêu tới hạn(supercritical fluid extraction),... Quy trình được chọn phụ thuộc vào sản phẩm tự nhiênvà hóa chất chịu trách nhiệm về mùi hôi. Hơn nữa, các hoạt động khác có thể cần thiết đểthu được chất chiết xuất tốt (Chisvert và Salvador, 2007; Chisvert và cộng sự, 2013) [4,6]. Chất lượng của tinh dầu thu được bị ảnh hưởng rất nhiều bởi phương pháp được áp
3
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">dụng và theo nghĩa này, các kỹ thuật phân tích có thể góp phần lựa chọn các điều kiện thínghiệm tốt nhất (López-Nogueroles và cộng sự, 2010) [7].
<b>1.2. Nước hoa tổng hợp </b>
Nước hoa tổng hợp là hỗn hợp các hóa chất tạo hương thơm được tổng hợp trong phịngthí nghiệm với mục đích tạo ra mùi tương tự như hương thơm tự nhiên hoặc nhằm tìmkiếm thứ gì đó mới mẻ và độc đáo. Những thành phần tổng hợp này xuất hiện do nhu cầucao về nước hoa vào thế kỷ 20, khiến chi phí của chúng tăng lên, trong khi sự sẵn có củamột số trong số chúng lại giảm đi vì lý do đạo đức hoặc về sự an tồn. Ví dụ: xạ hương tựnhiên, rất có giá trị vì mùi độc đáo của nó, rất khó có được do Hiệp ước Washington cấmbn bán quốc tế các loài động vật và thực vật hoang dã được bảo vệ (Mitsui, 1998) [8].Vì vậy, mùi xạ hương tổng hợp, có cấu trúc hóa học khác nhau nhưng có đặc tính mùigiống xạ hương, đã được phát triển.
Ưu điểm chính của việc sử dụng nguyên liệu tổng hợp là giảm giá thành nước hoa so vớinước hoa tự nhiên. Hơn nữa, chúng không gây ra các vấn đề liên quan đến chất lượng câytrồng kém hoặc thiếu nguồn cung. Do đó, dự kiến sẽ khơng có biến động thị trường nàoảnh hưởng đến chất lượng. Một ưu điểm khác đã nói ở trên là khả năng tổng hợp các hóachất mới và do đó phát triển các mùi hương mới khơng có trong tự nhiên. Thật khôngmay, một số nhược điểm cũng đáng được đề cập. Bởi vì nước hoa tự nhiên có thể chứahàng trăm, đơi khi hàng nghìn hóa chất tạo mùi nên rất khó để tái tạo chính xác mùihương mong muốn. Một khả năng có thể là tạo ra nước hoa tổng hợp bằng cách chỉ trộncác thành phần chính (tức là những thành phần có nồng độ cao hơn), nhưng tất cả cácthành phần, kể cả những thành phần có ở mức độ vết, đều có tác dụng lên mùi hương nênkhá khó bắt chước bằng phương pháp tổng hợp. Do đó, hỗn hợp thu được sẽ có mùi hơikhác (Scott, 2005) [9]. Một nhược điểm nữa có thể xuất hiện nếu hợp chất hóa học tạo ramùi đặc trưng chỉ là một trong hai dạng đồng phân có thể có hoặc thậm chí tệ hơn, dạngđồng phân kia lại tạo ra mùi khác và đơi khi có mùi khó chịu. Ví dụ: D-linalool có mùihương hoa với hương gỗ, trong khi L-linalool có mùi hương hoa ngọt ngào. Do đó, việcphát triển các phương pháp tổng hợp bất đối xứng bằng cách sử dụng chất xúc tác hoạttính quang học hoặc chiến lược tách đối hình là điều đáng quan tâm.
4
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><b>2. Mùi nước hoa: Bánh xe mùi hương</b>
Nước hoa và tinh dầu hoặc chất cơ đặc của chúng có thể được phân loại theo loại mùihương mà chúng cung cấp, tức là theo loại hương thơm. Vì vậy, các nốt hương khác nhauđược tìm thấy, chẳng hạn như hương hoa, cam quýt, trái cây, màu xanh lá cây, hương gỗ,hương phương đông, gia vị, động vật, da, v.v. Theo nghĩa này, chuyên gia nước hoaMichael Edwards đã thiết kế sơ đồ phân loại nước hoa của riêng mình vào năm 1983 cótính đến loại mùi mà nước hoa mang lại và nó vẫn mang tính chất tham khảo (Fragrancesof the World website; Edwards, 2015) [10]. Bánh xe mùi hương là một biểu đồ phân loạinước hoa được tạo ra để đơn giản hóa cách phân loại và đặt tên nước hoa. Bảng xếp hạnghương thơm khác biệt giữa bốn nhóm chính (hương hoa, hương tươi, hương gỗ và mùihương phương Đông) dẫn đến 14 họ khác nhau và thiết lập mối quan hệ giữa chúng. Một khía cạnh quan trọng khác cần ghi nhớ là mùi hương lưu lại trên cơ thể bao lâu. Cóba nốt hương chính trong nước hoa quyết định độ lưu hương dù lớn hay nhỏ. Hương đầuchịu trách nhiệm tạo ra ấn tượng đầu tiên, kéo dài từ vài phút đến khoảng một giờ và đượctạo ra bởi các hóa chất tạo hương thơm có độ bay hơi cao. Hương giữa, được tạo thànhbởi các hóa chất tạo hương thơm có độ bay hơi trung bình, đóng vai trò quan trọng nhấtvai trò quan trọng trong nước hoa vì chúng chịu trách nhiệm nhận dạng nước hoa. Cuốicùng, hương cuối kéo dài hơn 6 giờ và được cấu tạo bởi các hóa chất có độ bay hơi thấp.Sự cân bằng giữa tất cả các nốt này quyết định độ lưu hương của nước hoa. Việc thêm cácchất điều chỉnh và cố định hương thơm giúp tăng độ lưu hương của nước hoa.
<b>3. Thành phần nước hoa </b>
Trong số các hỗn hợp phức tạp tạo nên nước hoa, các hóa chất tạo mùi thơm có trongchúng có thể được phân loại thành các họ khác nhau tùy theo cấu trúc hóa học của chúng.Người ta thường tìm thấy đơn vị isopren 5 carbon trong hầu hết chúng, đặt cho chúng tênlà terpenes. Vì vậy, người ta có thể tìm thấy monoterpene hydrocarbons (ví dụ: limonene),sesquiterpene hydrocarbons (ví dụ: α-farnesene), alcohols (ví dụ: cis-3-hexenol),monoterpene alcohols (ví dụ: linalool), sesquiterpene alcohols (ví dụ: farnesol), phenols(ví dụ: eugenol), aldehydes (ví dụ: 2,6-nonadienal), terpene aldehydes (ví dụ: citral),ketones (ví dụ: cyclohexanone), terpene ketones (ví dụ: β-ionone), lactones (ví dụ: γ-
5
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">undecalactone), esters (ví dụ: methyl salicylate), terpene esters (ví dụ: linalyl acetate),oxides (ví dụ: eucalyptol),…
Hiệp hội nước hoa Quốc tế (The International Fragrance Association: IFRA) (Trang webIFRA) đã liệt kê các thành phần hương liệu thơng thường được khách hàng trên tồn thếgiới sử dụng [11]. Ngoài ra, Ủy ban Khoa học về Sản phẩm Mỹ phẩm và Sản phẩm PhiThực phẩm [Scientific Committee on Cosmetic Products and Non-Food Products:SCCNFP; nay là Ủy ban Khoa học về An toàn Người tiêu dùng (Scientific Committee onConsumer Safety: SCCS)], dành cho người tiêu dùng của Ủy ban Châu Âu (EuropeanCommission: EC), đã thiết lập một kho lưu trữ và danh pháp chung về nước hoa vànguyên liệu thô thơm thường được sử dụng trong các sản phẩm mỹ phẩm(SCCNFP/0389/00) [12]. Ngồi ra, thơng tin chung về tất cả các thành phần mỹ phẩm cóthể được tìm thấy trong Cơ sở dữ liệu Thành phần Mỹ phẩm (CoSing) của EC (trên trangweb của EC), với thông tin về các chất và thành phần mỹ phẩm [13]. Tuy nhiên, điềuquan trọng cần lưu ý là bất kỳ chất nào cũng có thể được sử dụng làm thành phần miễn lànó khơng bị cấm.
<b>4. Mỹ phẩm có chứa nước hoa: Hàm lượng hương liệu </b>
Nguyên liệu nước hoa thô thường là các hóa chất tạo hương thơm tinh khiết hoặc chiếtxuất thơ thu được bằng các quy trình khác nhau đã đề cập ở trên. Các nhà sản xuất nướchoa trộn các nguyên liệu thô này để tạo ra mùi hương đáp ứng các yêu cầu về hương liệuđã được thiết lập, thường phù hợp với nghiên cứu thị trường, loại mỹ phẩm mà chúngđược thêm vào, hình ảnh của mỹ phẩm, người tiêu dùng mục tiêu (tuổi, giới tính,...), độcđáo, thời trang,..
Nước hoa, tức là dung dịch hydro-ethanolic của tinh dầu hoặc chất cơ đặc, có thể đượcchia nhỏ theo hàm lượng chất cô đặc trong thành phẩm. Bảng 10.1 cho thấy sự phân loạinày. Bảng này cũng cho thấy hàm lượng cơ đặc điển hình có trong các loại sản phẩm mỹphẩm khác. Hầu như tất cả các sản phẩm mỹ phẩm khác đều chứa hóa chất tạo mùi thơm,nhưng rõ ràng là ở hàm lượng thấp hơn nhiều so với các loại nước hoa cao cấp, chức năngchính của nó là truyền mùi thơm dễ chịu cho người dùng.
Nguyên liệu nước hoa thường được thêm vào các sản phẩm mỹ phẩm khác để có mùithơm dễ chịu khiến người dùng mỹ phẩm cảm thấy sạch sẽ, thoải mái và hấp dẫn. Ngoài
6
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">ra, đôi khi chúng được thêm vào mỹ phẩm để che đi những mùi không mong muốn do cácthành phần mỹ phẩm khác gây ra.
Loại sản phẩm mỹ phẩm quyết định mùi thơm của nó. Trong trường hợp nước hoa, tùytừng trường hợp cụ thể, mùi hương được sử dụng phải mạnh mẽ và quyến rũ hoặc ngượclại, ngọt ngào và sảng khối. Trong trường hợp sản phẩm chăm sóc da hoặc tóc, các nốthương ngọt ngào hoặc lỗng thường được sử dụng, trong khi đó đối với kem đánh răng,các nốt hương có sức mạnh sảng khối cao được ưu tiên hơn. Ngồi ra, tùy thuộc vàocơng thức, có những loại nước hoa có thể khơng tương thích với chính mỹ phẩm do cácvấn đề về hịa tan (ảnh hưởng đến q trình sản xuất), tương tác hóa học và/hoặc vật lývới các thành phần khác,…
Bảng 10.1 Hàm lượng nước hoa thường có trong mỹ phẩm
7
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">Theo Quy định của EU về Sản phẩm Mỹ phẩm (Quy định EC 1223/2009) (nó thay thếChỉ thị cũ của EU về Sản phẩm Mỹ phẩm), ‘nước hoa, các chế phẩm hương liệu vànguyên liệu thô của chúng sẽ được tham chiếu theo các điều khoản “nước hoa hoặchương liệu” [14]. Tuy nhiên, các chất được phân loại là có khả năng gây dị ứng phải đượccơng bố trên nhãn (xem phần tiếp theo). Theo nghĩa tương tự, Cơ quan Quản lý Thựcphẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (Food and Drug Administration: FDA) quy định rằng nướchoa hoặc hương vị có thể được liệt kê dưới từ “hương thơm” hoặc “hương liệu” (FDA, Bộluật Quy định Liên bang, Tiêu đề 21) [15].
<b>2. Các chất có khả năng gây dị ứng được sử dụng làm nước hoa </b>
Kích ứng da hoặc phản ứng dị ứng do hóa chất tạo mùi thơm là tương đối phổ biến. Nhiềutác dụng khác nhau đã được báo cáo, chẳng hạn như da nhạy cảm, phát ban, viêm da, hohoặc lên cơn hen. Năm 1999, SCCNFP đã xác định được 26 chất gây dị ứng mùi hương(SCCNFP/0017/98) và do đó các biện pháp đã được đưa vào luật [16]. Những biện phápnày nhằm cải thiện việc chẩn đoán dị ứng tiếp xúc ở người tiêu dùng và tạo điều kiệnthuận lợi cho người tiêu dùng tự bảo vệ mình khỏi các hợp chất này. 26 chất thơm đượcphân loại là chất có khả năng gây dị ứng (Potentially Allergenic Substances: PASs) đãđược đưa vào Phụ lục III của Chỉ thị EU về Sản phẩm Mỹ phẩm (Chỉ thị 76/768/EEC)[17] bởi sửa đổi thứ bảy (Chỉ thị, 2003/15/EC) [18]. Kể từ đó, bất kỳ sản phẩm mỹ phẩmnào có chứa bất kỳ chất nào trong số 26 chất này đều phải công bố sự hiện diện của nótrên nhãn khi có nồng độ cao hơn 0,001% đối với những sản phẩm lưu lại trên da hoặc0,01% đối với những sản phẩm dự định rửa sạch. chất được liệt kê trong Bảng 10.2 hiệnđược tuyên bố là PASs theo Quy định của EU về Sản phẩm Mỹ phẩm (Quy định EC1223/2009) [14].
Năm 2012, EU SCCS (trước đây là SCCNFP) đã thông qua quan điểm của mình về chấtgây dị ứng mùi thơm trong mỹ phẩm (SCCS/1459/11) [19]. Tài liệu SCCS/1459/11 cungcấp thông tin thú vị trong năm bảng dành cho:
• Chất gây dị ứng tiếp xúc đã được thiết lập ở người (54 hóa chất riêng lẻ và 28 chất chiếtxuất tự nhiên) (26 chất PAS được bao gồm ở đây);
• Chất thơm được phân loại là chất gây dị ứng tiếp xúc đã được xác định ở động vật (18hóa chất riêng lẻ và 1 chiết xuất tự nhiên);
8
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">Bảng 10.2. Các chất có khả năng gây dị ứng theo Quy định của EU về Sản phẩm mỹphẩm
Tên gọi chung Viết tắt được sử dụng
trong cuốn sách này <sup>Mã định danh</sup>
<small>a</small>: Chiết xuất tự nhiên
9
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">• Chất thơm được phân loại là có khả năng tiếp xúc với chất gây dị ứng theo sự kết hợpcủa bằng chứng (26 chất);
• Chất thơm được phân loại là chất có thể gây dị ứng khi tiếp xúc (35 hóa chất riêng lẻ và13 chất chiết xuất tự nhiên);
• Đã xác định các chất gây dị ứng tiếp xúc với hương thơm được quan tâm đặc biệt (12hóa chất đơn lẻ) (tất cả chúng đều nằm trong danh sách 26 chất PAS).
Năm 2014, EC đề xuất thay đổi quy định chặt chẽ hơn [20]. Đề xuất là bổ sung thêm mộtdanh sách các chất gây dị ứng vào danh sách 26 chất gây dị ứng trước đó, sự hiện diệncủa chúng phải được đề cập trên nhãn và cấm một số chất khác. Tham vấn cộng đồngđược thực hiện với sự tham gia của bất kỳ bên quan tâm nào, bao gồm cả cơ quan có thẩmquyền của các quốc gia thành viên, nhà sản xuất sản phẩm mỹ phẩm, nhà sản xuất cácchất liên quan, các hiệp hội ngành cơng nghiệp và người tiêu dùng có liên quan, có thểgửi bất kỳ bình luận nào. Trong đề xuất mới này, có ba hợp chất dự kiến bị cấm trong cácsản phẩm mỹ phẩm là hydroxyisohexyl-3-cyclohexenecarboxaldehyde, atranol vàchloroatranol. Đề xuất này, với một số thay đổi nếu cần thiết, sẽ trở thành biện pháp cóhiệu lực trong tương lai.
Ngồi việc tn thủ luật pháp hiện hành ở mỗi quốc gia, ngành công nghiệp nước hoa ởmột khía cạnh nào đó cịn được tự điều chỉnh bởi một số tổ chức độc lập. Viện Nghiêncứu Nguyên liệu Hương liệu (The Research Institute for Fragrance Materials: RIFM)đánh giá và phân phối dữ liệu khoa học về đánh giá an toàn của các chất tạo mùi có trongmỹ phẩm và các sản phẩm khác [21]. Trên thực tế, Hiệp hội Hương liệu Quốc tế (IFRA -International Fragrance Association) thiết lập hướng dẫn sử dụng các thành phần hươngliệu dựa trên kết quả đánh giá RIFM và khuyến nghị tránh sử dụng nhiều thành phần [22].Thông tin về các chất gây dị ứng được cung cấp trên trang web của Đối thoại quốc tế vềđánh giá chất gây dị ứng (International Dialogue for the Evaluation of Allergens - IDEA)cũng có thể gây hứng thú đối với độc giả. Nó được thiết kế để cung cấp một khuôn khổđược thống nhất rộng rãi để đánh giá các chất nhạy cảm với hương thơm trên toàn cầu[23].
10
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><b>3. Các chất có khả năng gây độc khác </b>
Quy định của EU cấm sử dụng hơn 50 chất tạo mùi thơm (bao gồm một số chất chiếtxuất) trong các sản phẩm mỹ phẩm, theo Phụ lục II. Đặc biệt chú ý đến xạ hương tổnghợp, đặc biệt là xạ hương ambrette, được chứng minh là có liên quan đến các loại viêm dakhác nhau, tác dụng gây ung thư và rối loạn chức năng nội tiết (Parker và cộng sự, 1986;Lovell và Sanders, 1988; Dietrich, 1999; Eisenhardt và cộng sự, 2001) [24-27]. Vì vậy, xạhương ambrette, xạ hương tibetene và xạ hương moskene bị cấm trong mỹ phẩm, trongkhi xạ hương xylene và xạ hương ketone được cho phép với những hạn chế nêu trong Phụlục III, trên cơ sở các khuyến nghị của SCCNFP (SCCNFP/0817/04) [16].
Danh sách các thành phần bị cấm của FDA chỉ có một số hợp chất (FDA, Bộ luật Quyđịnh Liên bang, Tiêu đề 21) (xem Phần I của cuốn sách này) và khơng có chất nào trongsố chúng được sử dụng làm thành phần hương liệu [15]. Tuy nhiên, trong hướng dẫn củaFDA về kiểm tra mỹ phẩm [28] có một số đề cập đến sự cần thiết phải điều tra và ghi lạibất kỳ việc sử dụng các thành phần gây dị ứng mùi hương.
Các tổ chức khác liên quan đến sự an toàn của nước hoa là IFRA và RIFM đã nói ở trên.RIFM duy trì cơ sở dữ liệu lớn nhất về độc tính đối với các nguyên liệu hương liệu vàhương liệu có sẵn trên toàn thế giới, phân loại hơn 4500 nguyên liệu. Cơ sở dữ liệu có thểđược truy cập trực tuyến [21].
<b>III. XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN HƯƠNG LIỆU TRONG MỸ PHẨM1. Những cân nhắc phân tích chung </b>
Về tổng thể, các khía cạnh phân tích liên quan đến nước hoa bao gồm việc xác định đặctính của các chất chiết xuất mà các nhà sản xuất nước hoa thu được để kiểm tra xemchúng có đáp ứng các yêu cầu chất lượng mong muốn hay không tỷ lệ các thành phầnhương liệu, sự hiện diện/khơng có của các hợp chất hoặc chất gây ô nhiễm không mongmuốn, v.v.), tức là để kiểm sốt chất lượng và cũng để mơ tả các chất chiết xuất mới thuđược từ các nguồn khác nhau hoặc thu được bằng các phương pháp khác nhau. Ngồi ra,việc kiểm sốt chất lượng phải được thực hiện khi các chất chiết xuất và/hoặc thành phầnhương liệu nguyên chất (tổng hợp hoặc tự nhiên) được pha trộn để tạo ra nguyên liệu thôcủa nước hoa (hợp chất hương liệu), sau đó sẽ được bán cho các nhà sản xuất mỹ phẩm.
11
</div>