Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

báo cáo công nghệ xử lý nước thải khử trùng nước thải xử lý nước thải trong công nghiệp luyện kim và gia công kim loại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.74 MB, 36 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘITRƯỜNG ĐIỆN – ĐIỆN TỬ</b>

<b>---***---BÁO CÁOCÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI</b>

<b>Đề tài: 1. Khử trùng nước thải2. Xử lý nước thải trong Công nghiệp luyện kim và gia công kim loại</b>

<i><b>Giảng viên hướng dẫn: Th.S Đinh Thị Lan Anh</b></i><b>Nhóm: 7 Lớp: 137176</b><i><b>Thành viên:</b></i>1. Trần Thanh Bảo      20181340

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>3.1TỔNG QUAN VỀ CƠNG NGHỆ LUYỆN KIM...24</b>

<i>Hình 2: Cấu tạo máy khử trùng bằng UV...6</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<i>Hình 3 Hệ thống khử trùng UV trước và khi hoạt động...7</i>

<i>Hình 4: Màng lọc MBR...9</i>

<i>Hình 5 Ngun lý tác động của sóng siêu âm...10</i>

<i>Hình 6 Q trình Oxi hóa...13</i>

<i>Hình 7 Hệ thống xử lý nước bằng Ozone...15</i>

<i>Hình 8:Bể khử trùng CLo...20</i>

<i>Hình 9:Quá trình luyện kim...24</i>

<i>Hình 10 Sơ đồ các cơng đoạn sản xuất gang thép...25</i>

<i>Hình 11 Luyện gang, thép, cán thép có kèm dịng thải...31</i>

<i>Hình 12 Sơ đồ cơng nghệ luyện đồng và các nguồn chất thải...35</i>

<i>Hình 13 Sơ đồ hệ thống xử lý nước thải chứa kim loại...39</i>

<i>Hình 14 Hệ thống XLNT bằng phương pháp điện phân (bên trái) và mơ hình phương pháp điện phân (bên phải...41</i>

<i>Hình 15 bể xử lý nước thải bằng keo tụ điện hóa(bên trái) và nước thải trước và sau keotụ tạo bơng (bên phải)...43</i>

<i>Hình 16 các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình keo tụ của một số kim loại...44</i>

<i>Hình 17 Mơ hình tuyển nổi bằng điện...45</i>

<i>Hình 18 Cơ chế hấp thụ kim loại của thực vật...46</i>

<i>Hình 19 Bãi lọc trồng cây...47</i>

<b>MỞ ĐẦU</b>

   Khử trùng là một khâu quan trọng cuối cùng trong hệ thống xử lý nước sinh hoạt. Sau q trình xử lý cơ học, nhất là nước sau khi qua bể lọc, phần lớn các vi sinh vật đã bị giữ lại. Song để tiêu diệt hồn tồn các vi trùng gây bệnh, cần phải tiến hành khử trùng nước.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

   Đó là một trong những vấn đề doanh nghiệp sản xuất đều lo lắng. Nếu nước thải khơng được xử lý một cách hiệu quả và đúng tiêu chuẩn quy định sẽ có hàng tấn chất thải thải ramơi trường nước gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến con người và sinh vật dưới nước. Vì vậy cần phải nghiên cứu kỹ về nguồn gốc, đặc tính để từ đó áp dụng các phương pháp, cơng nghệ xử lý phù hợp nhằm xử lý triệt để nguồn nước thải trước khi xả ra nguồn tiếp nhận.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>CHƯƠNG I: KHỬ TRÙNG NƯỚC THẢI</b>

<b>1.1.1Phương pháp nhiệta, Nguyên lý và cách tiến hành</b>

- Đun sơi nước từ 15 – 20 phút.

• Giữ nước nguội trong vịng 2 giờ ở nhiệt độ 35 độ C và tiến hành đun sơi lại từ 15 -20 phút (làm cho vi khuẩn bị sốc nhiệt).

<b>b, Ưu điểm và nhược điểm.</b>

<b>1.1.2 Phương pháp sử dụng tia UV.a, Nguyên lý, cơ sở khoa học.</b>

<b>b) Cấu tạo máy khử trùng bằng tia UV</b>

<i><small>Hình 1 Cơ chế tác động của tia UV đến vi sinh vật.</small></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>c) Các thông số quan trọng.</b>

 Độ dày của nước: tối đa là 15cm, nếu độ dày lớn hơn, việc chiếu tia UV trở nên kém  tácdụng.

Nhiệt độ: Nhiệt độ từ 30- 55  C là phù hợp nhất cho việc khử trùng bằng UV.<small>o</small>

<i><small>Hiệu điện thế của đèn UV: nếu giảm đi 10% điện áp thì hiệu suất khử trùng giảm 10-Hình 2: Cấu tạo máy khử trùng bằng UV</small></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<i>Hình 3 Hệ thống khử trùng UV trước và khi hoạt động.</i>

<b>e) Ưu nhược điểm</b>

<i><b>Ưu điểm:</b></i>

- Thân thiện & dễ dàng với người vận hành.

- Khơng u cầu khơng gian lớn như một số các thiết bị khác.- Thời gian nước tiếp xúc ngắn, nhưng mang lại hiệu quả cao.

- Khơng để lại tồn dư hóa chất độc hại/ hoặc vấn đế ăn mịn kim loại như các phương pháp khử trùng hóa học.

<i><b>Nhược điểm:</b></i>

- Chi phí ban đầu cao.

- Chất lượng nước thải (đầu vào) ảnh hưởng khơng nhỏ đến hiệu suất khử trùng của tia UV.

- Độ đục và tổng chất rắn lơ lửng trong nước thải có thể làm cho việc khử trùng bằng tia UV khơng hiệu quả.

- Hiệu quả của q trình khử trùng bằng tia UV chịu ảnh hưởng của lượng nước chạy qua và thời gian tiếp xúc trực tiếp với ánh đèn (liều lượng).

- Một số vi khuẩn chỉ có thể bị bất hoạt chứ khơng chết.

<b>1.1.3 Phương pháp siêu lọc.</b>

<i><b>Ưu điểm:</b></i>

- Khử trùng tuyệt đối, tách các chất ơ nhiễm dựa trên kích thước.- Loại bỏ nhiều loại vi sinh vật.

- Khả năng lưu thơng cao.

- Quy trình điều khiển, vận hành lắp đặt tự động.

- Dễ dàng, q trình làm sạch, sửa chữa, bảo trì và kiểm tra rất thuận tiện.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<i><b>Nhược điểm:</b></i>

- Nước đem lọc phải có hàm lượng cặn nhỏ hơn 2mg/l.- Thường xun phải thay lõi lọc.

- Bản chất của phương pháp này khơng tiêu diệt được vi sinh vật.- Mỗi màng lọc chỉ có một kích thước lỗ nhất định.

- Khơng thể tách vi sinh vật cùng kích thước lỗ.

<i><b>Phương pháp làm sạch màng lọc</b></i>

Vi sinh vật, chất ơ nhiễm, bùn hồn tồn bị giữ lại tại bề mặt màng MBR. Đồng thời chỉ có nước sạch mới qua được màng. Phần nước trong được bơm hút ra ngồi, phần bùn nằm lại trong bể và định kỳ tháo về bể chứa bùn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<i><b> Một số ưu điểm vượt trội của màng lọc MBR. </b></i>

- Tnghiuqaxlýsinhhc10-30%.

- Kớchthccỏclrngccknh,t0,01ữ0,2àmLoibttcvikhun,visinhvtcúkớchthcnh,cỏckhuncoliform,khunE-Coli.

- Hthngtinhgn,dqunlýdocúớtcụngtrỡnhnv.

<b>1.1.4 Phng phỏp s dng súng siêu âm.</b>

<i>Hình 4: Màng lọc MBR.</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>Ngun lý hoạt động:</b>

<i><b>Ưu điểm</b></i>

- Dịng siêu âm với cường độ tác dụng khơng nhỏ hơn 2W/cm<small>2</small> trong khoảng thời gian trên 5 phút có khả năng tiêu diệt tồn bộ vi sinh vật trong nước.- Độ sạch cao và tốc độ làm sạch nhanh.

<i><b>Nhược điểm:</b></i>

- Việc lắp đặt và sử dụng phương pháp này lại khá phức tạp và việc vận hành cũng gặp nhiều khó khăn.

<i><small>Hình 5 Nguyên lý tác động của sóng siêu âm.</small></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>1.2 KHỬ TRÙNG NƯỚC THẢI THEO PHƯƠNG PHÁP HÓA HỌC1.2.1 Khử trùng bằng Ozone</b>

<b>a) Khái niêm về Ozone</b>

      Ozone (O3) Trong điều kiện nhiệt độ và áp suất tiêu chuẩn ozone là một chất khí có màu xanh nhạt. Ozone hóa lỏng màu xanh thẫm ở -112 °C, và hóa rắn có màu xanh thẫm ở -193 °C. Ozone có tính ơxy hóa mạnh hơn ơxy, do nó khơng bền, dễ dàng bị phân hủy thành ơxy phân tử và ơxy ngun tử. 

     Ozone (O3) là một chất độc có khả năng ăn mịn và là một chất gây ơ nhiễm chung. Nó có mùi hăng mạnh. Nó tồn tại với một tỷ lệ nhỏ trong bầu khí quyển Trái Đất. Nó có thể được tạo thành từ O2 do phóng tĩnh điện, tia cực tím, ví dụ như trong các tia chớp, cũng như bởi tác động của bức xạ điện từ trường cao năng lượng. Ozone được điều chế trong máy ozone khi phóng điện êm qua ơxi hay qua khơng khí khơ, tinh khiết. Trong thiên nhiên, ozone được tạo thành khi có sự phóng điện trong khí quyển (sấm, sét)tạo thành khi có sự phóng điện trong khí quyển (sấm, sét)

<b>b) Phương pháp tạo Ozone trong tự nhiên</b>

Trong tự nhiên Ozone được tạo ra theo hai cách. Cách thứ nhất là sấm, sét phóng điện trong khí quyến, đánh vào khơng khí tạo ra Ozone từ Oxy. Cách thứ hai là tia UV có bước sóng ngắn 185nm chiếu vào Oxy để tạo ra một lượng Ozone rất nhỏ, chỉ khoảng 0.01 – 0.1 %. 

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>c)Phương pháp tạo Ozone nhân tạo</b>

     Một vài ưu điểm của việc sử dụng phương pháp phóng điện là nó tạo ra sản lượng ơzơn ổn định,nồng độ cao, loại bỏ chất hữu cơ (mùi) nhanh chóng và nó rất lý tưởng cho các ứng dụng xử lý nước.

     Sử dụng đèn UV: Q trình tạo ozone này tương tự như cách bức xạ tia cựctím của mặt trời phân tách O2 để tạo thành các ngun tử oxy riêng lẻ. Tia UV thay đổi oxy thành ozon khi bước sóng ở bước sóng 160-240 nm (nanomet) chạm vào ngun tử oxy. Phân tử (O2) tách thành hai ngun tử (O) kết hợp với một phân tử oxy khác (O2) để tạo thành ozon (O3). Tuy nhiên q trình này được coilàkémhiệu quả hơn so với phóng điện hào quang.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Khơng khí nóng cung cấp oxi cho q trình nung chảy quặng. Sơ đồ cơng nghệ luyện gang và các nguồn chất thải được thể hiện trên Error: Reference source not found. Quặng sắt được đưa qua các khâu sàng, tuyển để loại bỏ đất, đá, quặng kẽm chất lượng, sau đó được rửa sạch bằng nước vơi với mục đích loại bỏ cát, đất, tạp chất cịn bám vào quặng. Quặng được đưa vào nung ở lị cao cùng các ngun liệu khác như chất trợ dung, than cốc với nhiệt độ từ 1350 đến 1600 C. Gang chảy được đổ khn, làm nguội để tạo <small>0</small>sản phẩm gang thỏi.

<b>3.1.4 Luyện thép </b>

<i><small>Hình 10 Sơ đồ các công đoạn sản xuất gang thép</small></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b>CSiMnPSFeGang</b> 3.0 – 4.2 0.3 – 2.5 0.5 – 1.5 0.1 – 2.2 0.02 – 0.12 Còn lại

<b>Thép</b> 0.05 – 1.5 0 – 0.5 0.3 – 1.5 < 0.05 < 0.05 Còn lại

<i>Bảng 3.1 Thành phần (%) của gang lị cao và thép </i>

<b>Q trình hố lý trong luyện thép: q trình chế tạo thép, trong phối liệu thường </b>

Si + 2 FeO    →2 Fe + SiO  + Q  <small>21</small>Mn + FeO    → Fe + MnO + Q  <small>2</small>Các oxit SiO  và MnO tạo ra sẽ liên kết với nhau trong xỉ.  <small>2</small>

C + FeO    →  Fe + CO – Q  <small>3</small>Khí CO sẽ thốt ra ngồi khí quyển.  

2 P + 5 FeO + 4 CaO    → 5 Fe + 4CaO.P O  + Q  <small>254</small>Lượng 4CaO.P O  tạo ra được giữ trong xỉ.  <small>25</small>

- Lượng FeO trong xỉ nhiều - Độ bazơ R của xỉ cao - Nhiệt độ của xỉ thấp 

- Lượng FeO trong xỉ thấp  - Độ bazơ trong xỉ cao  - Nhiệt độ của xỉ cao 

- Lượng CaS tạo ra sẽ được giữ lại trong xỉ.  

   Trong q trình luyện thép, cần thiết phải cung cấp oxy để oxy hố các tạp chất, sau q trình này, oxy vẫn tồn tại trong thép dưới dạng FeO. Cuối q trình luyện cần thiết phải khử chúng bằng phương pháp khử oxy trực tiếp (trực tiếp đưa chất khử oxy mạnh hơn sắt như FeSi, FeMn, CaSi…) hoặc khử gián tiếp trên xỉ nhờ xỉ trắng hoặc xỉ đất đèn. 

<i><b>Nấu gang:</b></i>

Để chế tạo các mác gang khác nhau, cần thiết phải nấu gang trên các thiết bị khác nhau: lị đứng, lị điện (hồ quang và cảm ứng), hoặc nấu liên hợp lị đứng (giải quyết vấn 

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<b>Q trình hố lý: Mơi trường khí trong lị đứng có tính oxy hố yếu ở vùng thân </b>

lị và mạnh dần lên qua vùng hồn ngun tới vùng oxy hố, đặc biệt ở vùng mắt gió khi khí lị chứa 21% O .  Do tác động giữa khí lị có tính oxy hố với vật liệu rắn ở vùng thân<small>2</small>lị và lỏng từ vùng nóng chảy trở xuống mà xảy ra các q trình oxy hố các ngun tố trong gang.  

Sự thay đổi của các ngun tố (%)       Si      Mn       S Khi chạy lị bằng gió nguội        -10     -20    +50 Khi chạy bằng gió nóng        ≈0      -15    +30 (Chú ý: dấu – là cháy hao, dấu + là tăng lên) 

<b>Cán thép </b>

<b>3.1.5 Cơng nghệ luyện kim đen</b>

Ngành luyện kim đen cần một lượng lớn ngun liệu quặng sắt, nhiên liệu than cốc và các chất trợ dung đá vơi. Quy trình sản xuất rất phức tạp. Trong cơng nghệ luyện gang, thép và cán thép, nước khơng tham gia vào các q trình chính mà được dùng 

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<b>lượng( triệu tấn)</b>

<b>Tỉ lệ giảm(%)</b>

Do thành phần và tính chất của xỉ nên xỉ ra lị thường được đưa qua dịng nước chảy mạnh có áp lực để tạp thành các sản phẩm phục vụ cho các mục đích khác như bơng xỉ làm chất cách nhiệt tốt, xỉ ở dạng hạt làm ngun liệu sản xuất xi măng, vật liệu xây dựng,… Do xỉ ra lị có nhiệt độ cao từ 1350 – 1600 C ở trạng thái nóng <small>0</small>chảy nên lượng nước cho q trình làm nguội, tạo những khối liên kết bởi những hạt xỉ cần rất lớn. Một phần nước sẽ mất mát do bốc hơi, phần nước làm nguội xỉ và tạo hạt xỉ được dùng xả vào bể lắng để tách xỉ. 

Khí thải lị cao có hàm lượng bụi từ 10 – 60g/Nm . Ước tính để sản xuất 1 tấn<small>3</small>gang thì lượng bụi trong khí thải từ 45 – 135kg. Trước khi sử dụng khí thải cần được khử bụi bằng phương pháp khơ hoặc phương pháp ướt bằng phương pháp ướt lượng nước tiêu tốn khoảng 20m  cho 1 tấn gang. Q trình tách bụi được hấp thụ một số khí<small>3</small>độc có trong khí thải nên ngồi bụi, cịn chứa H S, CN , phenol, naptalen, amon và vết <small>2</small> <sup>-</sup>kim loại như kẽm, chì để tuần hồn sử dụng lại lượng nước này xử lí qua các bước: 

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

thổi khí liên tục để tách CO , phá trạng thái ổn định của Zn(HCO )  ở dạng hịa tan, <small>23 2</small>chuyển thành dạng kết tủa ZnCO , sau đó bổ sung vơi và chất trợ tạo bơng để tách <small>3</small>bùn, khử độc CN  bằng các chất oxi hóa mạnh như H O . <small>-</small>

Lượng nước làm nguội cho q trình luyện gang 40 - 50m  cho 1 tấn gang, <small>3</small>trong đó 20m /1 tấn gang dùng cho q trình khử bụi và làm nguội khí lị cao bằng <small>3</small>phương pháp ướt. Nếu nước làm nguội được tuần hồn trong hệ thống khép kín thì lượng nước tiêu thụ có thể giảm cịn từ 5 – 6m /tấn gang.<small>3</small>

Lượng nước làm nguội đối với luyện thép trong phương pháp Siemens – Martin từ 12 – 18m /tấn thép và theo phương pháp Thomas từ 3 – 4m /tấn thép. Cơng <small>33</small>nghệ luyện thép sử dụng lị điện hồ quang giảm được vấn đề ơ nhiễm bụi và khí thải qua đó giảm được ơ nhiễm nước thải.

Nước làm sạch khí lị cao có thành phần bao gồm bụi chứa HF, FeO, CaO,… và các khí CO, SO , F, NO ,… Đối với cơng nghệ cán nguội thép thơ phải được xử lí <small>22</small>làm sạch vảy cán trước khi đưa vào cán. Phương pháp xử lí thường là dùng các loại axit HCl, H SO  cho thép thường, hổn hợp axit HF-HNO  cho thép inox sau đó rửa <small>243</small>bằng nước do đó nước thải có tính axit mạnh.        Trong cán nguội trục cán được làm nguội bằng dung dịch nhũ tương bao gồm 10% dầu.

Q trình luyện cốc là q trình nung kết than trong lị ở nhiệt độ 900 – 1100 C cách ly với khơng khí trong thời gian 20 – 30h. Các chất tạo thành sau luyện <small>0</small>cốc là cốc và các chất hữu cơ bay hơi cùng với khí thải. Qua làm lạnh bằng nước thành phần hữu cơ bay hơi sẽ ngưng tụ lại dưới dạng dầu, nhựa hắc ín và nước thải chứa chất ơ nhiễm như amon, phenol, xyanua. Các loại dầu hắc ín thu hồi bằng phương pháp lắng hoặc tuyển nổi. Nước thải sau khi thu hồi dầu hắc ín cịn chứa các chất tan như phenol, CN , NH ,…<small>-</small>

<small>4</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<i><small>Hình 11 Luyện gang, thép, cán thép có kèm dịng thải</small></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<b>3.1.6 Cơng nghệ luyện kim màu và các nguồn thải</b>

Sản xuất ra các kim loại như đồng chì thiếc nhơm kẽm bạc vàng,  ,  ,  ,  ,  ,  ,... khơng chứa sắt. Nhiều kim loại có giá trị chiến lược, dùng để sản xuất máy bay, tàu cảng, dụng cụ, các cơng trình xây dựng, điện tử, cơ khí, hóa chất và được dùng trong cả các ngành bưu chính cơng nghệ thơng tin, tin học,... Các kim loại màu được phân thành 4 nhóm chính là kim loại màu cơ bản kim loại màu hợp kim kim loại màu ,  , 

Bơxit <sup>Úc, Ghi-nê, Gia-mai-ca, </sup>Bra-zin, Việt Nam ...

Sản lượng 15 triệu tấn / năm Các nước đứng đầu: Chi-lê, HoaKì, Canada, Nga, Trung QuốcNiken Nga, Canada, Úc, Cuba

Kẽm <sup>Canada, Úc, Hoa Kì, Ấn </sup>Độ, Peru, Nga

<i>Bảng 2.3: Sản lượng khai thác kim loại màu trên thế giới</i>

Thép Thái Nguyên 550.000 tấn/nămGang Thái Nguyên 150.000 tấn/năm

Kẽm, chì Bắc Kạn 20.000 tấn chì/năm và 10.000 tấn kẽm/nămMangan Cao Bằng 56 tấn/ngày

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<i><b>Hỏa luyện:</b></i>

Là phương pháp dùng nhiệt để thu hồi kim loại từ quặng của nó. Hỏa luyện gồm các bước: tuyển quặng, sấy để tách nước tự do, nung nhằm khử nước liên kết (ở nhiệt độ lớn hơn 200 C), thiêu kết, nấu luyện để tách xỉ và tạp chất trong quặng.<small>0</small>

<i><b>Thủy luyện:</b></i>

<i><b>Điện phân:</b></i>

Thơng thường người ta dùng phương pháp hỏa luyện và thủy luyện. Trong hỏa luyện, nước chỉ tham gia vào q trình làm nguội sản phẩm và khí thải lị nung. Nước thải chứa thành phần tạp chất của quặng và kim loại luyện. Trong thủy luyện, dung dịch hịa tan quặng thường là dùng axit HCl, H SO , dung dịch kiềm NaOH hoặc dung dịch <small>24</small>muối và nước. Nước thải ở đây mang đặc tính của dung dịch hịa tan có lẫn tạp chất ở dạng tan, lơ lửng và kim loại. Dung dịch sau q trình điện phân hay kết tinh có hàm lượng kim loại thấp, có thể tuần hồn làm dung dịch hịa tan hay được xi măng hóa để tạođồng thứ phẩm. Xi măng hóa là q trình thay thế kim loại đã hịa tan trong dung dịch bằng kim loại khác dưới dạng bột, phoi sắt hoặc tấm làm cho kim loại thứ nhất kết tủa với mục đích khử tạp chất trong dung dịch và thu hồi kim loại có ích từ dung dịch có nồng độ thấp. Nguồn nước thải sinh ra chủ yếu là do rửa sản phẩm và một phần dung dịch thải bỏ.

Nước thải trong luyện kim màu là do nước rửa trong khâu tuyển quặng, chứa các tạp chất vơ cơ có hàm lượng chất rắn lơ lửng cao. Nguồn thứ hai là nước rửa sản phẩm vàlắng, gạn lọc sản phẩm, thường mang tính axit và có chứa thành phần kim loại cần luyện cũng như một số chất hịa tan do hịa tan quặng như asen, flour,… Nước làm sạch khí và làm nguội xỉ của các phương pháp hỏa luyện chứa bụi kim loại và một số khí bị hấp phụ như trong lị khí cao của luyện kim đen.

</div>

×