Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

báo cáo thực tập tốt nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (399.39 KB, 42 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

PHÂN VIỆN HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TẠI TP. HỒ CHÍ MINH

<b>KHOA NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT</b>

<b>BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP</b>

<b>ĐỀ TÀI : CÔNG TÁC QUẢN LÝ HỘ TỊCH TẠI UBNDHUYỆN CHƯPRÔNG TỈNH GIA LAI.</b>

<b> </b>

<b> Sinh viên thực hiện: LÊ THỊ HỒNG NHUNG MSSV: 2005LHOH040</b>

<b> Lớp: 2005LHOH Khố học: 2020-202</b>

<b>TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2024.</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

PHÂN VIỆN HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TẠI TP. HỒ CHÍ MINHKHOA NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT

<b>BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP</b>

<b>ĐỀ TÀI : CÔNG TÁC QUẢN LÝ HỘ TỊCH TẠI UBNDHUYỆN CHƯPRÔNG TỈNH GIA LAI.</b>

<b> Người hướng dẫn: ThS. Đặng Thị Mai Dung Sinh viên thực hiện: LÊ THỊ HỒNG NHUNG</b>

<b>Chuyên ngành: Luật Khoá học: 2020-2024.</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>Lời cam kết</b>

Tôi xin cam đoan đây là bài nghiên cứu khoa học của tôi dưới sự hướng dẫn của giảng viên TS.Đặng Thị Mai Dung và sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị Phịng Tư pháp của Ủy ban nhân dân huyện Chư Prông tỉnh Gia Lai đã cung cấp số liệu truyền đạt kinh nghiệm giúp tôi hoàn thiện bài báo cáo thực tập này.

Tôi xin chân thành cảm ơn Sinh viên thực hiện Nhung

Lê Thị Hồng Nhung

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT</b>

NN & PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thônLĐTB &XH Lao động thương binh và xã hội

UBND-NC Ủy ban nhân dân tỉnh - Người đứng đầu tổ chứchành chính nhà nước ở cấp tỉnh

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Bảng 1: Báo cáo thực hiện công tác quản lý hộ tịch năm 2021,2022,2023 tại Phòng Tư pháp UBND huyện Chư Prông.

Bảng 2: Báo cáo công tác Tư pháp trên địa bàn

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>MỤC LỤC</b>

A.MỞ ĐẦU...1

1. Lí do chọn đề tài:...1

2. Đối tượng, phạm vi, mục đích của đề tài báo cáo:...2

3. Nhiệm vụ nghiên cứu của báo cáo:...3

4. Phương pháp nghiên cứu:...3

5. Bố cục của báo cáo:...3

B. NỘI DUNG...4

PHẦN I...4

TỔNG QUAN VỀ UBND HUYỆN CHƯ PRÔNG...4

1. Quá trình hình thành và phát triển Uỷ ban nhân dân huyện Chư Prông:...4

2. Cơ cấu tổ chức của UBND huyện Chư Prông:...6

3. Chức năng, nhiệm vụ của UBND huyện Chư Prông:...7

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HỘ TỊCH TẠI UBND HUYỆN CHƯ PRÔNG...16

1. Một số vấn đề chung về hộ tịch và quản lý hộ tịch:...16

1.1. Khái niệm hộ tịch:...16

1.2. Khái niệm về quản lý hộ tịch:...17

1.3. Nội dung quản lý nhà nước về hộ tịch:...17

1.3.1 Đăng ký khai sinh:...17

1.3.2. Đăng ký kết hôn:...18

1.3.3. Đăng ký giám hộ:...19

1.3.4. Đăng ký việc nhận cha, mę, con:...20

1.3.5. Thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới, thẩm quyềnđăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch; dân tộc:...21

1.3.6. Đăng ký khai tử:...22

CHƯƠNG 2...23

THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ HỘ TỊCH TẠI UBND HUYỆN CHƯPRƠNG...23

1. Thực trạng về cơng tác quản lý hộ tịch tại UBND huyện Chư Prông:...23

2. Đánh giá về công tác hộ tịch tại UBND huyện Chư Prơng:...26

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>A.MỞ ĐẦU</b>

<b>1. Lí do chọn đề tài:</b>

Quản lý hộ tịch có ý nghĩa sâu sắc và vai trị quan trọng trong việc cơng nhận và bảo hộ quyền và nghĩa vụ cơng dân, đồng thời có biện pháp quản lý dân cư một cách khoa học, phục vụ thiết thực cho việc xây dựng, hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh của đất nước. Tại nhiều quốc gia, các sự kiện của một đời người từ khi sinh ra đến khi mất đi đều được kê khai đầy đủ vào hộ tịch như khai sinh, kết hôn, ly hôn, khai tử,… Và được nhà nước quản lý rất chặtchẽ.

Hiện nay, vấn đề đổi mới và nâng cao hiệu quả quản lý hộ tịch đã và đang đặt ra những yêu cầu bức thiết đối với sự phát triển của nền hành chính quốc gia. Trong lĩnh vực Tư pháp vấn đề quản lý hộ tịch là một trong những thủ tục cải cách hành chính và được xem là nhiệm vụ trọng tâm, là khâu đột phá và có ý nghĩa quyết định đối với tiến trình thực hiện cải cách thủ tục hành chính, cải cách hành chính nhằm giảm bớt những thủ tục giấy tờ gây phiền hà cho nhân dân, làm cho nhân dân tin tưởng, tham gia xây dựng một nền hành chính phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.

Ngày 20/11/2014, tại Kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XIII đã thơng qua Luật hộ tịch,

<i>có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2016; Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 </i>

tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch; Căn cứ Nghị định số 96/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp; Bộ Tư pháp ban hành; Thông tư số 04/2020/TT-BTP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày

15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch. Đây chính là cơ sở pháp lý để công dân thực hiện các quyền nhân thân và

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Những năm vừa qua thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước ta, huyện Chư Prông đã đẩy mạnh thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong đó vấn đề quản lý hộ tịch cũng đã đạt được những kết quả nhất định: Tỉ lệ đăng kí hộ tịch đã được tăng lên khá cao. Đặc biệt là nơi vùng sâu, vùng xa, nơi có điều kiện kinh tế khó khăn, hệ thống cơ quan quản lý hộ tịch được củng cố, hệ thống sổ sách, dữ liệu hộ tịch được lưu trữ và sử dụng lâu dài khẳng định vai trò trong quản lý nhà nước và đảm bảo quyền nhân thân của cá nhân…Bên cạnh những thành tựu đã được vẫn cònbộc lộ những hạn chế: Tình trạng cơng dân khơng đi đăng ký hoặc đăng ký quá hạn vẫn tồn tại, công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật chưa được quan tâmthường xuyên…

Trong quá trình thực tập, nghiên cứu tại UBND huyện Chư Prông. Bản thân tôi đã nhận thấy được những thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lý hộ tich của UBND huyện Chư Prơng. Vậy nên để có cái đánh giá khách quan tình hình thực trạng, cũng như đề ra những giải pháp để nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý hộ tịch trên địa bàn huyện Chư Prông. Nên tôi đã chọn đề tài “Công tác quản lý hộ tịch tại UBND huyện Chư Prông tỉnh Gia Lai” làm đề tài báo cáo thực tập của mình.

<b>2. Đối tượng, phạm vi, mục đích của đề tài báo cáo:* Đối tượng nghiên cứu:</b>

<b>- Công tác quản lý về hộ tịch tại UBND huyện Chư Prông</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>3. Nhiệm vụ nghiên cứu của báo cáo:</b>

<b>- Làm rõ một số vấn đề chung của quản lý hộ tịch.</b>

- Phân tích đánh giá, thực trạng cơng tác quản lý hộ tịch tại UBND huyện Chư Prông. Đánh giá những kết quả đã đạt được và những mặt còn hạn chế.

- Nêu ra một số kiến nghị nhằm hồn thiện cơng tác quản lý hộ tịch tại UBND huyện Chư Prông.

<b>4. Phương pháp nghiên cứu:</b>

<b>- Để làm bài báo cáo này tôi sử dụng các phương pháp cụ thể như sau: Phương pháp</b>

phân tích, phương pháp thống kê, phương pháp tổng hợp, phương pháp khảo sát, so sánh…

<b>5. Bố cục của báo cáo:</b>

* PHẦN MỞ ĐẦU* PHẦN NỘI DUNG

Phần I. Tổng quan về UBND huyện Chư Prông

Phần II. Công tác quản lý hộ tịch tại UBND huyện Chư PrôngChương 1: Khái quát chung về quản lý hộ tịch

Chương 2. Thực trạng về công tác quản lý hộ tịch tại UBND huyện Chư Prơng và một số kiến nghị nhằm hồn thiện công tác quản lý hộ tịch tại UBND huyện Chư Prông.

* PHẦN KẾT LUẬN

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>B. NỘI DUNGPHẦN I</b>

<b>TỔNG QUAN VỀ UBND HUYỆN CHƯ PRƠNG</b>

<b>1. Q trình hình thành và phát triển Uỷ ban nhân dân huyện Chư Prơng:</b>

<i><b>Hình 1: Trụ sở UBND huyện Chư Prơng.</b></i>

Huyện Chư Prơng ở phía tây nam của tỉnh Gia Lai, phía bắc giáp thành phố Pleiku và huyện Ia Grai; phía đơng, đơng nam giáp huyện Chư Sê; phía nam giáp tỉnh Đăk Lăk; phía tây nam giáp huyện Đức Cơ và tỉnh Ratanakiri (Campuchia). Có đường biên giới chung với nước bạn Campuchia với chiều dài là 42 km.

Nằm trong tọa độ từ 13°18' đến 13°45' vĩ độ bắc và 107°25' đến 108°06' kinh độ đơng. Chư Prơng có diện tích tự nhiên là 169.551,56 ha. Dân số của huyện là 110.430 người, trong đó, dân tộc Jrai: chiếm 33%; dân tộc khác: chiếm 14%% dân sơ" tồn huyện.

Là một trong ba huyện biên giới của tỉnh, Chư Prơng có vị trí chiến lược quan trọng về chính trị, kinh tế và quốc phòng - an ninh, địa bàn này là một trong những

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

cửa ngõ giữa Việt Nam - Campuchia được ví như một tiền đồn án ngữ vùng biên giới của tỉnh Gia Lai. Trung tâm huyện lỵ là thị trấn Chưprông. Tên huyện được đặttheo tên ngọn núi cao nhất vùng “Chư Prông” và là nơi diễn ra trận đánh vang dội năm 1965: Chiến dịch Plei Me, thung lũng Ia Drăng dưới chân núi Chư Prơng nằm về phía tây huyện.

Trên địa bàn huyện có 18 thành phần dân tộc sinh sống, đó là Kinh, Jrai, Bahnar, Tày, Thái, Nùng, Mường, Hoa, K'Ho, Dao, Sán Chỉ, Sán Chay, Sán Dìu, H'Mong, Xê Đăng, Stiêng… Trong đó chiếm số lượng đơng nhất là dân tộc Kinh đến cư trú đầu tiên ở vùng đất Chư Prông vào những năm đầu thế kỷ XX (chiếm 53% dân số toàn huyện), tiếp đến là dân tộc Jrai, cư dân bản địa có nguồn gốc lịch sử lâu đời nhất ở vùng đất này, chiếm 33% dân số trên địa bàn.

Đến nay, toàn huyện Chư Prơng có 20 đơn vị hành chính trực thuộc(1 thị trấn, 19 xã), bao gồm: thị trấn Chư Prông và các xã Ia Drăng, Bàu Cạn, Thăng Hưng, Bình Giáo, Ia Ga, Ia Lâu, Ia Piơr, Ia Me, Ia Bịong, Ia Mơr, Ia O, Ia Púch, Ia Phìn, Ia Băng, Ia Vê, Ia Tôr, Ia Kly, Ia Bang và Ia Pia, với 180 thôn, làng, tổ dân phố, trong đó có 117 thơn, làng đồng bào dân tộc thiểu số. Thị trấn Chư Prơng là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của huyện.

Trong nhiệm kỳ 2015-2020, kinh tế của huyện tăng trưởng khá, tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất bình quân đạt 9,74%/năm, tăng 2,58% so với nhiệm kỳ trước. Thu nhập bình quân đầu người năm 2020 đạt 42,5 triệu đồng, tăng 1,5 lần so với năm 2015; cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực. Đến nay, tồn huyện có 7 xã đạt chuẩn nông thôn mới, đạt 140% so với Nghị quyết. Dự kiến đến cuối năm 2020,tồn huyện có 10 thôn, làng đạt chuẩn làng nông thôn mới.

Bên cạnh đó, phong trào “Tồn dân đồn kết xây dựng đời sống văn hóa” được triểnkhai có hiệu quả. Cơng tác giảm nghèo, giải quyết việc làm, đào tạo nghề cho lao động nông thôn đạt nhiều kết quả quan trọng. Nhờ đó, tỷ lệ hộ nghèo từ 16,2% năm 2015 giảm cịn 4,39% vào năm 2020 (giảm bình qn 2,36%/năm). Đã giải quyết

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

việc làm cho 12.500 lao động; tỷ lệ lao động qua đào tạo là 45%, đạt 100% Nghị quyết đề ra, tăng 17% so với năm 2015.

<b>2. Cơ cấu tổ chức của UBND huyện Chư Prông:</b>

(Điều 27 - Luật số: 77/2015/QH13 - Luật tổ chức chính quyền địa phương)

Ủy ban nhân dân huyện Chư Prơng cũng như các UBND cấp huyện khác, có cơ cấu tổ chức như sau:

Đứng đầu UBND huyện là Chủ tịch UBND là người phụ trách chung, là người lãnh đạo điều hành tồn diện các mặt cơng tác của UBND huyện, đôn đốc kiểm tra công tác của huyện, chỉ đạo điều hành hoạt động của các thành viên cấp dưới và các phịng, ban chun mơn trực thuộc UBND huyện, trừ các vấn đề thuộc thẩm quyền tập thể của UBND huyện. Mặt khác, Chủ tịch UBND huyện phải chịu trách nhiệm cá nhân về những nhiệm vụ, quyền hạn được giao riêng cho mình và cùng với các thành viên của UBND chịu trách nhiệm về hoạt động của UBND trước HĐND huyện và cấp trên.

Phó Chủ tịch UBND gồm 2 Phó Chủ tịch giúp việc cho Chủ tịch. Các Phó Chủ tịch UBND huyện phân công, chỉ đạo một số lĩnh vực công tác; chỉ đạo điều hành hoạt động một số phòng, ban chuyên môn của UBND huyện.

Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện gồm 12 cơ quan. Nhiệm vụ quyền hạn của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện được quy định tại Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; và được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b>SƠ ĐỒ 1. TỔ CHỨC UBND HUYỆN CHƯ PRƠNG</b>

<b>3. Chức năng, nhiệm vụ của UBND huyện Chư Prơng:3.1. Chức năng:</b>

- Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu, là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương, Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên.

- UBND huyện chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp nhằm bảo đảm thực hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn.

Văn phịng HĐND – UBND Phịng Nội Vụ

Phịng Dân tộcPhịng Tài chính – Kế hoạch

Phòng giáo dục và đào tạo Phòng Tài ngun & Mơi trường

Phịng nn & ptntPhịng LĐTB & XH

Phịng Kinh tế - Hạ tầng Phịng Văn hố Thơng tin

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

- UBND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương, góp phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước từ trung ương tới cơ sở.

<b>3.2. Nhiệm vụ, quyền hạn:</b>

(Theo Điều 28 - Luật số: 77/2015/QH13 - Luật tổ chức chính quyền địa phương)1. Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân huyện quyết định các nội dung quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 26 của Luật này và tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện.

2. Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện.

3. Tổ chức thực hiện ngân sách huyện; thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, phát triển công nghiệp, xây dựng, thương mại, dịch vụ, du lịch, nông nghiệp,lâm nghiệp, thủy sản, mạng lưới giao thông, thủy lợi, xây dựng điểm dân cư nông thôn; quản lý và sử dụng đất đai, rừng núi, sơng hồ, tài ngun nước, tài ngun khống sản, nguồn lợi ở vùng biển, tài nguyên thiên nhiên khác; bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật.

4. Thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật, xây dựng chính quyền và địa giới hành chính, giáo dục, đào tạo, khoa học, cơng nghệ, văn hóa, thơng tin, thể dục, thể thao, y tế, lao động, chính sách xã hội, dân tộc, tơn giáo, quốc phịng, an ninh, trật tự, an tồn xã hội, hành chính tư pháp, bổ trợ tư pháp và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.5. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền.

6. Phân cấp, ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức khác thực hiệncác nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân huyện.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<b>4. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phịng Tư pháp UBND huyện Chư Prông:</b>

* (Thông tư 07/2020/TT-BTP Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện)

<b>4.1. Vị trí và chức năng</b>

Phịng Tư pháp là cơ quan chun môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: công tác xây dựng và thi hành pháp luật; theo dõi tình hình thi hành pháp luật; kiểm tra, xử lý, rà sốt, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; trợ giúp pháp lý; nuôi con nuôi; hộ tịch; chứng thực; quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và các cơng tác tư pháp khác theo quy định pháp luật.

Phịng Tư pháp có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, vị trí việc làm, biên chế cơng chức, cơ cấu ngạch công chứccủa Ủy ban nhân dân huyện theo thẩm quyền, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp.

<b>4.2. Nhiệm vụ và quyền hạn</b>

Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Tư pháp được quy định tại Thông tư số

07/2020/TT-BTP ngày 21 tháng 12 năm 2020 hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; Quyết định số 05/2022/QĐ-UBND ngày 19/01/2022 của Ủy ban nhân dân huyện ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng Tư pháp huyện Chư Prơng.

1.Trình Ủy ban nhân dân huyện ban hành nghị quyết, quyết định, quy hoạch kế hoạch phát triển trung hạn và hàng năm về lĩnh vực tư pháp thuộc thẩm quyền ban

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính, cải cách tư pháp, xây dựng, hoàn thiện pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện trong lĩnh vực tư pháp; dự thảo văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng Tư pháp. 2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện dự thảo các văn bản về lĩnh vực tư pháp thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện.

3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch và các văn bản khác trong lĩnh vực tư pháp sau khi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

4. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ về công tác tư pháp ở cấp xã.

5. Về xây dựng văn bản quy phạm pháp luật:

a) Phối hợp xây dựng nghị quyết, quyết định thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân huyện do các cơ quan chuyên môn khác thuộc Ủyban nhân dân huyện chủ trì xây dựng;

b) Thẩm định dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân, dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân huyện theo quy định pháp luật.

6. Về theo dõi tình hình thi hành pháp luật:

a) Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân huyện ban hành và tổ chức thực hiện Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn;

b) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện và công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc thực hiệncông tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật tại địa phương;

c) Tổng hợp, đề xuất với Ủy ban nhân dân huyện về việc xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật;

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

d) Theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực tư pháp thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân huyện.

7. Về kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật:

a) Là đầu mối giúp Ủy ban nhân dân huyện tự kiểm tra văn bản do Ủy ban nhân dân huyện ban hành;

b) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện kiểm tra văn bản của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định biện pháp xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định;

c) Kiểm tra, xử lý đối với các văn bản có chứa quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành nhưng không được ban hành bằng hình thức nghị quyết của Hội đồng nhân dân hoặc quyết định của Ủy ban nhân dân; văn bản do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc chức danh khác ở cấp xã ban hành có chứa quy phạm pháp luật.

8. Về rà sốt, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật;

a) Là đầu mối giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện tổ chức thực hiện việc rà sốt, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện theo quy định pháp luật;

b) Đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản chung của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện.

9. Về phổ biến, giáo dục pháp luật và hòa giải ở cơ sở:

a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân huyện ban hành chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật và tổ chức thực hiện sau khi chương trình, kế hoạch được ban hành;

b) Theo dõi, hướng dẫn và kiểm tra công tác phổ biến giáo dục pháp luật tại địa phương; đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

c) Thực hiện nhiệm vụ của cơ quan thường trực Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật huyện;

d) Xây dựng, quản lý đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật theo quy định pháp luật;

đ) Hướng dẫn việc xây dựng, quản lý, khai thác tủ sách pháp luật ở cấp xã và ở các cơ quan, đơn vị khác trên địa bàn theo quy định pháp luật;

e) Tổ chức triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở; 10. Giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện nhiệm vụ về xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; là cơ quan thường trực của Hội đồng đánh giá tiếp cận pháp luật.11. Thực hiện các nhiệm vụ về trợ giúp pháp lý theo quy định pháp luật.

c) Giúp Ủy ban nhân dân huyện quản lý, cập nhật, khai thác cơ sở dữ liệu hộ tịch vàcấp bản sao trích lục hộ tịch theo quy định;

d) Quản lý, sử dụng Sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch; lưu trữ Sổ hộ tịch, hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định pháp luật.

13. Thực hiện nhiệm vụ quản lý về nuôi con nuôi theo quy định pháp luật. 14. Về chứng thực:

a) Thực hiện chứng thực bản sao giấy, bản sao điện tử từ bản chính, chứng thực chữký (bao gồm cả chữ ký người dịch) và chứng thực hợp đồng, giao dịch thuộc thẩm quyền của Phòng Tư pháp theo quy định của pháp luật;

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

b) Quản lý, sử dụng Sổ chứng thực, lưu trữ Sổ chứng thực, hồ sơ chứng thực theo quy định pháp luật;

c) Hướng dẫn, kiểm tra về nghiệp vụ đối với công chức Tư pháp - hộ tịch thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc chứng thực bản sao giấy, bản sao điện tử từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch; quản lý, sử dụng Sổ chứng thực; lưu trữ sổ chứng thực, hồ sơ chứng thực thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định pháp luật.

15. Về quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính:

a) Giúp Ủy ban nhân dân huyện theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính tại địa phương;

b) Đề xuất Ủy ban nhân dân huyện kiến nghị cơ quan có thẩm quyền nghiên cứu, xửlý các quy định xử lý vi phạm hành chính khơng khả thi, khơng phù hợp với thực tiễn hoặc chồng chéo, mâu thuẫn với nhau;

c) Hướng dẫn nghiệp vụ trong việc thực hiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

16. Giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về thi hành án dân sự, thi hành án hành chính theo quy định pháp luật và quy chế phối hợp công tác giữa cơ quan tư pháp và cơ quan thi hành án dân sự địa phương do Bộ Tư pháp ban hành.

17. Giúp Ủy ban nhân dân huyện tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước về công tác tư pháp đối với công chức Tư pháp - hộ tịch cấp xã, các tổ chức và cá nhân khác có liên quan theo quy định pháp luật. 18. Tổ chức ứng dụng khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Phòng Tư pháp. 19. Thực hiện công tác thông tin, thống kê, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân huyện và Sở

</div>

×