Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Pháp Luật Về Kiểm Soát Ô Nhiễm Tiếng Ồn Tại Các Đô Thị.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (487.52 KB, 69 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>MỤC LỤC </b>

<b>PHẦN MỞ ĐẦU ... 1 </b>

<i>1. Lý do chọn đề tài ... 1 </i>

<i>2. Tình hình nghiên cứu của đề tài ... 2 </i>

<i>3. Mục tiêu của đề tài ... 4 </i>

<i>4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ... 4 </i>

<i>5. Phương pháp nghiên cứu ... 4 </i>

<i>6. Bố cục tổng quát của đề tài ... 5 </i>

<b>DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ... 6 </b>

<b>CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ Ô NHIỄM TIẾNG ỒN VÀ PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SỐT Ơ NHIỄM TIẾNG ỒN ... 7 </b>

<b>1.1. Khái quát về tiếng ồn và ô nhiễm tiếng ồn ... 7 </b>

<i>1.1.1. Khái niệm về tiếng ồn, ô nhiễm tiếng ồn ... 7 </i>

<i>1.1.2. Nguyên nhân gây ô nhiễm tiếng ồn ... 9 </i>

<i>1.1.3. Tác hại của ô nhiễm tiếng ồn ... 13 </i>

<b>1.2. Khái qt về pháp luật kiểm sốt ơ nhiễm tiếng ồn ... 17 </b>

<i>1.2.1. Khái niệm về kiểm soát ô nhiễm tiếng ồn ... 17 </i>

<i>1.2.2. Đặc điểm của kiểm sốt ơ nhiễm tiếng ồn ... 19 </i>

<i>1.2.3. Khái niệm về pháp luật kiểm sốt ơ nhiễm tiếng ồn ... 20 </i>

<i>1.2.4. Vai trị của pháp luật kiểm sốt ô nhiễm tiếng ồn ... 22 </i>

<b>1.3. Thực trạng về ô nhiễm tiếng ồn tại các đô thị ... 23 </b>

<b>KẾT LUẬN CHƯƠNG I ... 28 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VỀ PHÁP LUẬT KIỂM SỐT Ơ NHIỄM TIẾNG ỒN TẠI CÁC ĐÔ THỊ ... 29 2.1. Thực trạng pháp luật về kiểm sốt ơ nhiễm tiếng ồn tại các đơ thị ... 29 </b>

<i>2.1.1. Các quy định pháp luật về quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường về tiếng ồn ... 29 2.2.2. Các quy định pháp luật về quy hoạch ... 34 2.2.3. Các quy định pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến kiểm sốt ơ nhiễm tiếng ồn tại các đơ thị. ... 41 </i>

<b>2.2. Giải pháp hồn thiện pháp luật về kiểm sốt ơ nhiễm tiếng ồn tại Việt Nam ... 46 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ... 51 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO </b>

<b>PHỤ LỤC </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>1 </b>

<b>PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài </b>

Bước sang một kỷ nguyên mới, xã hội loài người ngày càng trở nên tiến bộ với sự phát triển vượt bậc về khoa học công nghệ. Điều này đã góp phần nâng cao đời sống con người hiện nay, không chỉ đáp ứng nhu cầu đời sống cơ bản mà trên hết là sức khỏe và đời sống tinh thần được đảm bảo. Tuy vậy, mặt trái của q trình phát triển là ơ nhiễm mơi trường, nguyên nhân chủ yếu là từ hoạt động sản xuất và sinh hoạt hằng ngày của con người. Tại Điều 43 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có quy định: “Mọi người có quyền được sống trong mơi trường trong lành và có nghĩa vụ bảo vệ mơi trường”. Như vậy, mọi người đều có quyền được sống trong một môi trường trong lành để học tập, sinh hoạt và rèn luyện. Tuy nhiên, tình trạng ô nhiễm môi trường hiện nay đã đến mức báo động trên tồn cầu, phổ biến là ơ nhiễm mơi trường đất, nước, khơng khí,… và một loại ơ nhiễm đáng chú ý hiện nay là ô nhiễm tiếng ồn.

Theo chuyên gia nghiên cứu về ảnh hưởng của tiếng ồn đến sức khỏe con người - Tiến sĩ người Mỹ Mathias Basner thì vì tiếng ồn nên hơn 50% người trưởng thành Hoa Kỳ bị mất thính lực tần số cao và có 1,6 tỷ người bị mất thính lực trên tồn thế giới<small>1</small>. Khơng chỉ dừng lại ở đó, tiếng ồn khiến cho con người bị ù tai và điều này cũng ảnh hưởng đến chất lượng giấc ngủ dần sẽ dẫn đến cơ thể bị suy nhược. Sự suy giảm thính giác còn gây ảnh hưởng lớn đến khả năng giao tiếp, ảnh hưởng đến năng lực học tập. Như vậy, hệ lụy lâu dài của tiếng ồn chính là một mối đe dọa xã hội rất lớn.

Nhà nước ta là Nhà nước của dân, do dân và vì dân, vì thế Nhà nước mang trong mình rất nhiều trách nhiệm và trong đó có việc phải ngăn chặn các hành vi làm ô nhiễm môi trường, nổi bật là ô nhiễm tiếng ồn. Để thực hiện được điều này thì Nhà nước cần phải sử dụng pháp luật, phải có các biện pháp kiểm sốt các hành vi gây ơ nhiễm tiếng ồn. Hiện nay, pháp luật nước ta có nhiều văn bản quy phạm pháp luật để điều chỉnh về vấn đề này: Luật Bảo vệ môi trường năm 2020, Luật Quy hoạch 2017,

<small>1Nguồn: quan-tam-139559, truy cập vào lúc 7:30, ngày 25/11/2022. </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b> </b>

Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật 2006,… Nhưng nhìn chung việc áp dụng các quy định này vào trong thực tiễn vẫn chưa đạt được kết quả cao. Các quy định của pháp luật về kiểm sốt ơ nhiễm tiếng ồn chỉ mang tính chất tương đối, quy định pháp luật và thực tiễn áp dụng vẫn chưa có sự thống nhất, đồng bộ với nhau làm cho quá trình áp dụng các quy định của pháp luật về kiểm sốt ơ nhiễm tiếng ồn trở nên khó

<b>khăn, chưa được áp dụng một cách triệt để trong thực tiễn. Cho nên, việc nghiên cứu </b>

hoàn thiện pháp luật về kiểm sốt ơ nhiễm tiếng ồn là một địi hỏi mang tính cấp thiết.

<i>Chính từ những lý do trên, nhóm tác giả quyết định chọn đề tài: “Pháp luật về kiểm sốt tiếng ồn tại các đơ thị" để nghiên cứu, phân tích, làm rõ về các quy định </i>

của pháp luật Việt Nam điều chỉnh về các vấn đề này. Từ đó, đưa ra những kiến nghị góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam.

<b>2. Tình hình nghiên cứu của đề tài </b>

Hiện nay, các chủ đề nghiên cứu về lĩnh vực môi trường khá nhiều nhưng chỉ tập trung chủ yếu vào ô nhiễm mơi trường đất, nước và mơi trường khơng khí cịn đối với các đề tài nghiên cứu về ô nhiễm tiếng ồn cũng như ô nhiễm tiếng ồn tại các đơ thị hiện nay cịn hạn chế. Nhóm tác giả đã hồn thiện đề tài “Pháp luật kiểm sốt ơ nhiễm tiếng ồn tại các đơ thị” bằng cách tìm hiểu, nghiên cứu các tài liệu khác nhau ở cả trong và ngồi trường. Cụ thể:

<i>1. Võ Trung Tín (2019), Nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền theo pháp luật môi trường Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Luật học, Trường Đại học Thành phố Hồ </i>

Chí Minh. Luận án tập trung nghiên cứu, phân tích, đánh giá về nguyên tắc “người gây ô nhiễm phải trả tiền” trong pháp luật môi trường của một số quốc gia, đây là một nguyên tắc đặc thù. Khái quát nguyên tắc “người gây ô nhiễm phải trả tiền” thông qua một số hình thức thuế tài ngun, thuế mơi trường và phí bảo vệ mơi trường. Từ đó, đề xuất các giải pháp hồn thiện pháp luật mơi trường Việt Nam.

<i>2. Võ Trung Tín (2020), Nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền theo pháp luật mơi trường Việt Nam, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật. Cuốn sách trình bày những </i>

vấn đề lý luận về nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền và các hình thức thực hiện nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền: thuế bảo vệ môi trường, thuế tài ngun, phí bảo vệ mơi trường đối với nước thải, bồi thường thiệt hại do ô nhiễm môi

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>3 </b>

trường gây ra. Qua đó, đề xuất những giải pháp hồn thiện pháp luật môi trường Việt Nam nhằm bảo đảm thực hiện có hiệu quả ngun tắc người gây ơ nhiễm phải trả tiền.

<i>3. Bùi Đức Hiển (2017), Pháp luật về kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường khơng khí ở Việt Nam hiện nay, Nxb. Chính trị quốc gia sự thật. Cuốn sách chuyên khảo này </i>

nghiên cứu các quy định pháp luật hiện hành về kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường khơng khí trong Luật Bảo vệ mơi trường năm 2014 cũng như các văn bản hướng dẫn cho thấy quy định chưa được cụ thể và còn nhiều bất cập. Bên cạnh đó, quy định về quy chuẩn mơi trường khơng khí hiện nay đã lạc hậu so với khu vực và thế giới. Những thiếu sót, hạn chế trên cần đưa ra những giải pháp, đề xuất hoàn thiện pháp luật về kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường khơng khí tại Việt Nam.

<i>4. Nguyễn Hồng Long (2022), Pháp luật về kiểm sốt ơ nhiễm tiếng ồn, Khóa </i>

luận tốt nghiệp, Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh. Đề tài này, tác giả tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận về pháp luật kiểm sốt ơ nhiễm tiếng ồn, những bất cập trong q trình áp dụng những quy định này; từ đó đưa ra những hướng hoàn thiện đối với pháp luật kiểm sốt ơ nhiễm tiếng ồn tại Việt Nam.

<i>5. Hồng Thế Liên (2009), Pháp luật mơi trường Việt Nam - Thực trạng và định hướng hoàn thiện, Nxb. Tư pháp. Cuốn sách là sự nghiên cứu, đánh giá toàn </i>

diện về hệ thống pháp luật bảo vệ môi trường hiện hành ở Việt Nam; từ đó đề xuất các giải pháp tiếp tục hoàn thiện và nâng cao hiệu lực, hiệu quả của pháp luật môi trường, phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hóa hiện đại hóa, phát triển kinh tế xã hội đất nước ngày càng mạnh mẽ và bền vững.

<i>6. Nguyễn Lưu Lan Phương (2018), Pháp luật liên minh châu Âu và một số nước ở châu Âu về kiểm sốt nguồn ồn giao thơng - bài học kinh nghiệm cho Việt Nam, Tạp chí Pháp luật và Thực tiễn, số 36/2018, tr.74-81. Bài viết phân tích thực </i>

tiễn thi hành pháp luật về chống ơ nhiễm nguồn ồn giao thông tại Việt Nam và nghiên cứu pháp luật các nước châu Âu trong nỗ lực giải quyết vấn đề về kiểm sốt ơ nhiễm tiếng ồn từ giao thơng đóng vai trị là bài học kinh nghiệm quan trọng cho Việt Nam.

<i>7. Hồng Điển (2018), Tiếng ồn giao thông đường bộ - Nguồn ô nhiễm âm thanh lớn nhất ở châu Âu, Tạp chí Mơi trường, số 3/2018. Bài viết phân tích tiếng ồn </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>4 </b>

trong giao thông đường bộ là một nguyên nhân gây ra nguồn ô nhiễm âm thanh lớn nhất ở châu Âu. Từ đó đưa ra các giải pháp góp phần kiểm soát, quản lý tiếng ồn tại châu Âu.

<b>3. Mục tiêu của đề tài </b>

Đề tài nghiên cứu về mặt lý luận, thực tiễn vấn đề ô nhiễm tiếng ồn đến cuộc sống của con người tại các đô thị ở Việt Nam và các quy định pháp luật về kiểm sốt ơ nhiễm tiếng ồn. Nhóm tác giả sẽ tiến hành phân tích, đánh giá, so sánh dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn pháp luật về kiểm sốt ơ nhiễm tiếng ồn hiện nay. Dựa trên kết quả thu thập được, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm hồn thiện chính sách, pháp luật về kiểm sốt ơ nhiễm tiếng ồn tại các đơ thị nhằm góp phần bảo vệ sức khỏe của nhân dân, đảm bảo quyền lợi cơ bản của con người.

<b>4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài </b>

Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là pháp luật kiểm sốt ơ nhiễm tiếng ồn hiện nay. Ngồi ra, đề tài cịn tiến hành nghiên cứu thực tiễn áp dụng các quy định pháp luật trong việc kiểm sốt các hành vi gây ơ nhiễm tiếng ồn tại các đô thị hiện nay.

Phạm vi nghiên cứu của đề tài là tiến hành nghiên cứu các quy định của pháp luật kiểm sốt ơ nhiễm tiếng ồn tại các đô thị ở Việt Nam. Đồng thời nghiên cứu thực tiễn áp dụng các quy định pháp luật về kiểm sốt ơ nhiễm tiếng ồn tại Việt Nam.

<b>5. Phương pháp nghiên cứu </b>

Phương pháp luận của đề tài dựa trên cơ sở của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử để nghiên cứu các vấn đề liên quan đến nội dung đề tài. Các phương pháp cụ thể mà đề tài sử dụng bao gồm: Phương pháp phân tích, tổng hợp; phương pháp mơ tả; phương pháp so sánh và phương pháp chuyên gia...

- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Đây là phương pháp được sử dụng khi đánh giá, bình luận các quan điểm, các quy định pháp luật, các tình huống thực tiễn làm cơ sở cho những kết luận khoa học về hoạt động kiểm sốt ơ nhiễm tiếng ồn nhằm đưa ra được giải pháp hồn thiện pháp luật kiểm sốt ơ nhiễm tiếng ồn tại các đô thị hiện nay.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>5 </b>

- Phương pháp mô tả: Đây là phương pháp được sử dụng trong quá trình làm rõ những quy định của pháp luật về kiểm soát ô nhiễm tiếng ồn. Đồng thời, chỉ rõ những ưu điểm, hạn chế của pháp luật kiểm sốt ơ nhiễm tiếng ồn.

- Phương pháp so sánh: Đây là phương pháp được sử dụng để tìm hiểu điểm tương đồng và khác biệt giữa pháp luật kiểm sốt ơ nhiễm tiếng ồn ở Việt Nam và các nước trên thế giới; mức độ hồn thiện pháp luật kiểm sốt ơ nhiễm tiếng ồn.

- Phương pháp chuyên gia: Đây là phương pháp được sử dụng để lấy ý kiến, đánh giá, phân tích từ những người có chun mơn trình độ cao trong lĩnh vực nghiên cứu sử dụng được thành quả khoa học và kinh nghiệm thực tiễn để ra quyết định, giúp nhóm tác giả nắm bắt được những vấn đề quan trọng, vạch ra được hướng đi, mục

<b>tiêu cho đề tài. </b>

<b>6. Bố cục tổng quát của đề tài </b>

Đề tài được chia thành hai chương, cụ thể như sau:

Chương 1 Những vấn đề lý luận về ô nhiễm tiếng ồn và pháp luật về kiểm sốt ơ nhiễm tiếng ồn.

Chương 2: Thực trạng và giải pháp hồn thiện về pháp luật kiểm sốt ô nhiễm tiếng ồn tại các đô thị.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>6 </b>

<b>DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT </b>

Quy chuẩn kỹ thuật môi trường QCKTMT

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>7 </b>

<b>CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ Ô NHIỄM TIẾNG ỒN VÀ PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SỐT Ơ NHIỄM TIẾNG ỒN </b>

<b>1.1. Khái quát về tiếng ồn và ô nhiễm tiếng ồn </b>

<i><b>1.1.1. Khái niệm về tiếng ồn, ô nhiễm tiếng ồn * Khái niệm tiếng ồn </b></i>

Tiếng ồn là một thuật ngữ vô cùng quen thuộc. Dưới nhiều góc nhìn khác nhau, định nghĩa về tiếng ồn còn chưa rõ ràng. Trong từ điển Tiếng Việt của Viện Ngơn ngữ học Việt Nam khơng có định nghĩa cụ thể về tiếng ồn. Thuật ngữ này được giải thích riêng như sau: “tiếng là một danh từ mang nghĩa là cái mà tai có thể nghe được; ồn là một tính từ mang nghĩa có nhiều âm thanh, tiếng động lẫn lộn làm cho khó nghe, khó chịu”<small>2</small>. Như vậy, hiểu đơn giản “tiếng ồn” là âm thanh mà tai có thể

<i>nghe được và mang lại cảm giác khó chịu cho người nghe. </i>

Ngồi ra, thuật ngữ tiếng ồn cịn có những định nghĩa khác như: “Là những âm thanh khơng mong muốn, gây khó chịu cho người nghe. Hai đặc tính quan trọng của âm thanh hay tiếng ồn tác động đến con người là cường độ âm thanh (dB) và tần số âm thanh (Hz)”<small>3</small> hay “Là tập hợp những âm thanh tạp loạn với các tần số và cường độ âm khác nhau gây cảm giác khó chịu cho người nghe”<small>4</small>.

Dưới góc độ pháp lý, pháp luật Việt Nam đã đưa ra khái niệm cụ thể về tiếng ồn tại Thông tư 68/2014/TT-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải ngày 13/11/2014 ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kiểm soát tiếng ồn trên tàu biển: “Tiếng ồn là tất cả các âm thanh có thể làm tổn hại đến khả năng nghe hoặc gây hại cho sức khỏe hoặc gây các nguy hiểm hoặc sao nhãng khác”<small>5</small><i>. </i>

Qua những phân tích trên, nhận thấy định nghĩa về tiếng ồn dưới những góc độ khác nhau có những điểm chung: là âm thanh gây khó chịu cho người nghe và

<small>2</small><i><small> Viện ngôn ngữ học (2003), Từ điển Tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng, tr.987, tr.755. </small></i>

<small>3 Nguồn: hanh-dong-cua-chung-ta-cmobile363-10452.aspx</small><i><small> ,truy cập vào lúc 8:30, ngày 01/02/2023. </small></i>

<small> Nguyễn Lưu Lan Phương (2018), Pháp luật liên minh châu Âu và một số nước ở châu Âu về kiểm soát nguồn ồn giao thông - bài học kinh nghiệm cho Việt Nam, Tạp chí Pháp luật và Thực tiễn, số 36/2018, tr.74-81. </small></i>

<small>5 Điểm 10 khoản 2 Điều 1.2.2 Mục 1.2 Phần I Thông tư 68/2014/TT-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải ngày 13/11/2014 ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kiểm soát tiếng ồn trên tàu biển. </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>8 </b>

làm tổn hại đến khả năng nghe hoặc gây hại cho sức khỏe. Từ đó, nhóm tác giả đưa ra định nghĩa về tiếng ồn như sau: “Tiếng ồn là tạp âm, tồn tại dưới dạng âm thanh có nhiều tần số và cường độ khác nhau. Gây sự khó chịu cho người nghe và có sự

<i>ảnh hưởng nhất định đến sức khỏe và cuộc sống sinh hoạt chung của con người”. </i>

<i><b>* Khái niệm ô nhiễm tiếng ồn </b></i>

Hiện nay, có một số quan điểm cho rằng ONTO thuộc vào loại ô nhiễm không khí. Góc độ này được lý giải theo nghĩa rộng của ơ nhiễm khơng khí. Cách hiểu này tiếp cận từ phân chia ơ nhiễm mơi trường theo đặc tính vật lý, theo đó mơi trường sống phân loại thành ô nhiễm môi trường không khí, ô nhiễm môi trường đất, ơ nhiễm mơi trường nước.. Ơ nhiễm khơng khí là sự ơ nhiễm trong khơng gian ở thể khí xung quanh chúng ta, bao gồm: ơ nhiễm khí, ơ nhiễm bụi, ONTO, ô nhiễm ánh sáng, ô nhiễm bức xạ, ơ nhiễm mùi, ơ nhiễm khói, ơ nhiễm chì,…<small>6</small>

Ở góc nhìn khác, khơng khí là hỗn hợp các loại khí (Nito 78,9%; Oxi 0,95%, Co2 0,32%…). Vậy, ơ nhiễm khơng khí là sự thay đổi tính chất khơng khí, tình trạng xuất hiện các chất lạ độc hại hoặc có sự biến đổi lớn trong thành phần khơng khí làm ảnh hưởng bất lợi đến đời sống con người, động thực vật<small>7</small>. Theo nhóm tác giả, ONTO và ơ nhiễm khơng khí là hai loại ơ nhiễm khác nhau, có sự độc lập tương đối. Vậy

<i>thế nào là ONTO? </i>

Trong từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học Việt Nam, khơng có định nghĩa cụ thể thế nào là ONTO. Tuy nhiên, có định nghĩa về ô nhiễm, theo đó: “ô nhiễm là nhiễm bẩn tới mức có thể gây độc hại<small>8</small><i>”. </i>

Thuật ngữ “ơ nhiễm tiếng ồn” là một thuật ngữ được định nghĩa dưới nhiều góc nhìn khác nhau: “Là tiếng ồn trong mơi trường vượt quá ngưỡng nhất định gây khó chịu cho người và động vật”<small>9</small> hay một cơng trình nghiên cứu có đưa ra định nghĩa “Ơ nhiễm tiếng ồn là hiện tượng tiếng ồn được phát tán vượt mức giới hạn cho phép

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Từ những phân tích về định nghĩa ONTO và định nghĩa ơ nhiễm mơi trường, theo nhóm tác giả ONTO được định nghĩa như sau: “Ô nhiễm tiếng ồn là hiện tượng âm thanh từ các nguồn phát vượt quá ngưỡng cho phép và không phù hợp với các tiêu chuẩn kỹ thuật mơi trường có tác động xấu đến sức khỏe con người, sinh vật và

<i>môi trường sống”. </i>

<i><b>1.1.2. Nguyên nhân gây ô nhiễm tiếng ồn </b></i>

Tiếng ồn là một “kẻ giết người chậm chạp”, là một “sát thủ thầm lặng” len lỏi vào cuộc sống. ONTO có mặt ở khắp mọi nơi nhưng tập trung nhất và có xu hướng trở nên nghiêm trọng vẫn là ở các đơ thị. Trải qua q trình nghiên cứu và tìm hiểu, nhóm tác giả chia nguyên nhân gây ONTO gồm: nguyên nhân tự nhiên và nguyên

<i>nhân xuất phát từ hoạt động của con người. </i>

<i><b>* Nguyên nhân tự nhiên </b></i>

Tiếng ồn từ các hoạt động tự nhiên là tiếng ồn không phải do con người tạo ra hay tác động vào và thông thường xuất hiện từ các hoạt động: núi lửa, động đất, sạt lở, mưa giông,.... Tiếng ồn xuất phát từ những hoạt động tự nhiên mang những đặc thù nhất định, diễn ra trong một khoảng thời gian nhất định, không thường xuyên, tuy nhiên nó vẫn gây ra những tiếng động rất lớn và góp phần tác động đến tần số âm

<i>thanh bình thường của khu vực. </i>

Tình trạng gây ra tiếng ồn đối với hiện tượng động đất, mưa giông,… ở Việt

<small>10</small><i><small> Nguyễn Hồng Long (2022), Pháp luật về kiểm sốt ơ nhiễm tiếng ồn, Khoa Luật Thương mại, Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh, tr.7. </small></i>

<small>11</small><i><small> Khoản 12 Điều 3 Luật BVMT năm 2020. </small></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>10 </b>

Nam diễn ra với cường độ thấp nên mức độ gây ra ONTO không cao, cụ thể vào năm 2018 tại tỉnh Quảng Nam đã xảy ra một trận động đất có độ lớn 2.7 độ richter<small>12</small>. Nhưng tại một số quốc gia trên thế giới, động đất diễn ra thường xuyên với cường độ cao, mức độ gây ONTO lớn, cụ thể vào ngày 1/9/1923 tại Tokyo và Yokohama đã xảy ra một trận động đất với độ lớn 7.9 độ richter, trận động đất này đã gây ra một

<i>tiếng nổ lớn, rung chuyển hai thành phố. </i>

<i><b>* Nguyên nhân xuất phát từ hoạt động con người </b></i>

Theo nghiên cứu, các nguyên nhân gây ra tiếng ồn đến từ hoạt động của con người bao gồm: nguồn từ giao thông vận tải; nguồn từ hoạt động xây dựng, sản xuất,

<i>kinh doanh và nguồn từ sinh hoạt hằng ngày của con người. Thứ nhất, nguồn giao thông vận tải </i>

Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, phương tiện giao thơng ngày càng tăng nhanh, từ đó ONTO từ hoạt động giao thông ngày càng lớn đến mức báo động, cần phải có sự chú ý. Tiếng ồn của ngành giao thông đường bộ là một trong những nguyên nhân chính gây ảnh hưởng đến sức khoẻ của người dân ở Châu Âu<small>13</small>. Ở tốc độ trên 60km/h đối với xe hạng nhẹ được xem là nguồn gây ra tiếng ồn bởi sự tiếp xúc giữa lốp xe và mặt đường. Điều này được đánh giá là nguồn gây ONTO do giao thông đường bộ. Không dừng lại ở đó, chúng ta đã q quen thuộc với hình ảnh kẹt xe hàng chục km, hàng tiếng đồng hồ và tiếng động cơ, tiếng còi xe inh ỏi kéo dài

<i>trong khoảng thời gian dài đó cũng chính là nguyên nhân gây ra ONTO. </i>

Bên cạnh đó, tiếng ồn từ tàu hỏa và máy bay cũng có sự tác động nhất định. Đối với tiếng ồn từ tàu hoả, nó có tác động trực tiếp đến sự sinh sống của những hộ gia đình sống hai bên đường ray tàu. Tàu hoả là phương tiện giao thông di chuyển nhờ trên sự ma sát, va đập giữa bánh xe với đường ray, và vì vậy mà tiếng ồn chúng gây ra cũng không hề nhỏ, đi cùng với đó là tiếng ồn của động cơ. Hằng ngày, có hằng trăm chuyến tàu đi qua một đường ray, vì vậy có thể nói rằng tiếng ồn của tàu

<small>12</small><i><small> Tuấn Anh, Những tỉnh nào ở nước ta hay xảy ra động đất?, Tạp chí của ban Tuyên giáo Trung </small></i>

<small>ương, truy cập tại hay-xay-ra-dong-dat-126074, truy cập vào lúc 10:00, ngày 23/3/2023. </small>

<small> Hồng Điển (2018), Tiếng ồn giao thông – Nguồn ô nhiễm âm thanh lớn nhất ở châu Âu, Tạp chí Môi trường, số 03/2018, tr.50. </small></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>11 </b>

hoả chính là sự ác mộng với những người dân sống xung quanh đường ray. Theo kết quả nghiên cứu của trường Đại học Khoa học thuộc Đại học Huế thì mức ồn trong một phút có tàu đi qua trong khu vực nghiên cứu dao động từ 55-70 dBA. Đối với các điểm cách 5m so với đường ray thì mức ồn đều vượt quá tiêu chuẩn Việt Nam 5949- 1988<small>14</small>. Theo các nghiên cứu, các đoàn tàu có thể phát ra tiếng ồn ở mức ngất ngưởng 110 dBA - tương đương với tiếng ồn tạo ra bởi một máy cưa xích hoạt động hết cơng suất trong phạm vi 1m. Chung sống với tiếng ồn như thế này khơng chỉ gây ra sự khó chịu mà cịn có những ảnh hưởng đáng lo ngại đến sức khoẻ<small>15</small><i>. </i>

Đối với tiếng ồn từ hoạt động của máy bay cũng là một nguyên nhân cần chú ý trong hoạt động giao thông vận tải. Sự gia tăng nhanh chóng của vận tải hàng khơng là một điều đáng mừng tuy nhiên kéo theo đó lại là tác động tiếng ồn máy bay nghiêm trọng. Tiếng ồn máy bay được xem là tiếng ồn có cường độ rất lớn, vì vậy sẽ gây ra sự ảnh hưởng nhất định cho người nghe ngay lần đầu tiếp xúc, một bác sĩ tim mạch tại Trung tâm Y tế Đại học Mainz, Thomas Münzel, người sống gần sân bay ở Frankfurt (Đức) đã nhận định rằng: "Tôi đã sống gần cao tốc Autobahn của Đức, và gần cả các đường ray xe lửa trong thành phố. Nhưng tiếng ồn từ máy bay là thứ khó chịu nhất mà tôi từng phải chịu đựng"<small>16</small><i>. </i>

<i>Thứ hai, nguồn từ hoạt động xây dựng, sản xuất, kinh doanh * Hoạt động xây dựng. </i>

Tốc độ đô thị hoá trong những năm gần đây tại Việt Nam diễn ra nhanh chóng, các tồ nhà cao tầng, chung cư, văn phịng,.. mọc lên một cách chóng mặt và đi kèm với đó là vấn đề ONTO. Hoạt động xây dựng là một hoạt động đặc thù, có những đặc điểm khác với các ngành cơng nghiệp nói chung. Tiếng ồn xuất phát từ nguồn này chủ yếu chính là âm thanh tạo ra từ việc di chuyển máy móc, thiết bị; âm thanh của

<small>14</small><i><small> Hồ Ngọc Anh Tuấn, Trịnh Thị Giao Chi, Phạm Khắc Liệu, Đánh giá tác động của tiếng ồn giao thông đường sắt đến sức khoẻ và sinh hoạt của người dân ở thành phố Huế, Tạp chí khoa học, Đại học Huế, số 59, 2010. </small></i>

<small>15</small><i><small> Báo cơng an nhân dân, Dịch bệnh thầm lặng: Ơ nhiễm tiếng ồn, truy cập tại </small></i>

<small>i427449/</small><i><small>, truy cập vào lúc 10:00, ngày 04/02/2023. </small></i>

<small> VOV Giao thông, Tiếng ồn giao thông làm tăng tỷ lệ tử vong sớm, truy cập tại </small></i>

<small> truy cập vào lúc 10:15, ngày 04/02/2023. </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>12 </b>

máy móc, thiết bị khi hoạt động; âm thanh tạo ra từ công nhân xây dựng.... Cường độ âm thanh từ các hoạt động của máy móc trong hoạt động là rất lớn và kéo dài, vì vậy gây ra ONTO nặng nề. Chưa dừng lại ở đó, khơng chỉ tiến hành hoạt động xây dựng vào ban ngày, khơng ít các cơng trình tiến hành tăng ca vào ban đêm và ONTO diễn ra ngay cả vào ban đêm. Điều này có nghĩa, ONTO từ hoạt động xây dựng kéo dài từ sáng đến đêm có sự ảnh hưởng rất lớn đến đời sống sinh hoạt của người dân xung

<i>quanh. </i>

<i>* Hoạt động sản xuất, kinh doanh </i>

Hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại nhiều lợi ích cho xã hội, tuy nhiên đi kèm với đó là những tác động xấu đến với môi trường, cụ thể là ONTO. Tiếng ồn trong hoạt động sản xuất kinh doanh phát sinh từ các hoạt động máy móc trong các nhà xưởng hoặc khu cơng nghiệp. Nguồn tiếng ồn này có thể phát sinh từ sự chuyển động của các bộ phận máy, các chi tiết máy; phát sinh do một số quy trình cơng nghệ;... Cường độ âm thanh mà nguồn tiếng ồn này gây ra là rất lớn và kéo dài xuyên suốt q trình cơng nhân làm việc, vì vậy nó gây ra những tác động vô cùng to lớn đối với những người làm việc trực tiếp và bên cạnh đó, là những người dân sinh sống

<i>xung quanh. </i>

Tiếng ồn trong hoạt động kinh doanh cũng là một trong những nguồn gây ra tiếng ồn đáng quan tâm. Hiện nay, chúng ta khơng cịn q xa lạ với hình thức kinh doanh quán bar, karaoke để phục vụ cho nhu cầu giải trí của mọi tầng lớp trong xã hội. Những quán bar, karaoke phát ra những tiếng nhạc thình thịch từ những loa với cơng suất lớn khiến người nghe đầu óc quay cuồng, tim như bị ép, đập nhanh, mạnh, rất mệt mỏi, người dân ở những nhà xung quanh, đặc biệt người già và trẻ em không thể ngủ, ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng, làm giảm đáng kể chất lượng cuộc sống của người dân<small>17</small>. Bên cạnh đó, các quán ăn, các cửa hàng lớn liên tục sử dụng loa để mời chào khách hàng, để giới thiệu chương trình với khách hàng. Tại TP. Hồ Chí Minh, có nhiều khu vực người dân liên tục phản ảnh bị "tra tấn" bởi tiếng nhạc của hàng quán, của các điểm ca hát tự phát như đường Phạm Văn Đồng tại các Quận Gò

<small>17</small><i><small> Nguyễn Quang Ánh, Qn bar trá hình gây ơ nhiễm tiếng ồn- Thực trạng và xử lý, Tạp chí Tịa án </small></i>

<small>nhân dân, truy cập tại xu-ly6431.html,</small><i><small> truy cập vào lúc 10:40, ngày 04/02/2023. </small></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b> </b>

Vấp, Quận Bình Thạnh và Thành phố Thủ Đức<small>18</small><i>. </i>

<i>Thứ ba, nguồn từ sinh hoạt hằng ngày của con người </i>

Tiếng ồn trong sinh hoạt hằng ngày là những tiếng ồn được tạo nên từ những hoạt động vui chơi giải trí hoặc từ các hoạt động sửa chữa… của người dân. Việc gây ra tiếng ồn trong đời sống sinh hoạt phụ thuộc nhiều vào ý thức của người dân. Trên thực tế, có những gia đình hát karaoke tại nhà nhưng mở quá lớn hoặc hát quá khuya, điều này đã có ảnh hưởng đến hàng xóm xung quanh. Bên cạnh đó, những hoạt động sinh hoạt đời sống hằng ngày của người dân diễn ra tại nhà văn hoá ấp, xã cũng có những ảnh hưởng rất lớn. Theo đó, những trẻ em sống gần nhà văn hoá chẳng mấy khi được học tập hay nghỉ ngơi yên tĩnh. Bởi lẽ ngày nào các cháu cũng phải nghe tiếng nhạc tập aerobic từ 5 rưỡi sáng. Buổi tối, hơm thì nghe ngâm thơ, hát karaoke đám cưới, hơm thì biểu diễn văn nghệ hay giới thiệu sản phẩm... Nhiều khi để chào mừng sự kiện quan trọng nào đấy, hơn 10 rưỡi đêm nhưng đội văn nghệ vẫn tập<small>19</small>. Đa phần những hoạt động này chính những người tham gia hoặc gây nên đều nhận thức

<i>được đây là tiếng ồn, tuy nhiên họ phớt lờ và tiếp tục vui chơi giải trí. </i>

<i><b>1.1.3. Tác hại của ơ nhiễm tiếng ồn </b></i>

ONTO hiện nay đang là một vấn đề ô nhiễm môi trường ngày càng phổ biến nhưng lại không mấy được quan tâm, không mấy được chú ý, ngay cả ở những nước phát triển. Tiếng ồn chính là một kẻ giết người chậm chạp và đầy tinh tế. Chưa bao giờ ONTO mang lại một tác động tích cực đến cuộc sống của con người mà thay vào

<i>đó chỉ tồn thấy những tác động tiêu cực. </i>

<i> Thứ nhất, ảnh hưởng đến sức khỏe con người </i>

Hầu hết người Việt Nam chúng ta vẫn chưa nhận thức được việc tiếp xúc với tiếng ồn hằng ngày sẽ mang lại hậu quả nghiêm trọng về mặt sức khỏe, nó có thể gây mất thính lực, ù tai và các bệnh lý khác. Đây chính là những ảnh hưởng trực tiếp mà

<small>18</small><i><small> Tuổi trẻ online, TPHCM: Tiếng ồn, karaoke “hung thần” vẫn liên tiếp “dội về” Cổng 1022, truy </small></i>

<small>cập tại 20210427072348902.htm,</small><i><small> truy cập vào lúc 10:45, ngày 04/02/2023. </small></i>

<small> Quang Minh, Ô nhiễm tiếng ồn từ nhà văn hoá, báo Kinh tế & Đô thị, truy cập tại </small></i>

<small> truy cập vào lúc 11:00, ngày </small>

<i><small>04/02/2023. </small></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<b>14 </b>

<i>tiếng ồn tác động đến con sức khỏe con người. </i>

Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) thì sự ảnh hưởng của tiếng ồn đến sức khỏe của con người chỉ xếp thứ 2 sau bụi<small>20</small>. Điều này có thể khẳng định rằng ONTO chính là một ngun nhân gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người. Theo một nghiên cứu, sự tiếp xúc thường xuyên với tiếng ồn ồn có độ lớn trên 80 decibel có thể sẽ làm giảm thính lực<small>21</small> hay cịn gọi là khiếm thính và dần dần thì con người sẽ khơng thể cảm ứng được với âm tần có cường độ thấp. Bên cạnh đó, tai người có khả năng nghe những âm thanh lên đến 85 decibel (ngưỡng nguy hiểm) nhưng nếu như tiếp xúc lâu dài thì sẽ bị điếc. Hiện nay, ONTO hiện diện ở khắp mọi nơi và có xu hướng trở nên nghiêm trọng ở các đơ thị- khu vực đứng đầu danh sách có những nơi có độ ơ nhiễm cao với mức trung bình là 55- 67 decibel<small>22</small>. Và các nghiên cứu đã chỉ ra rằng trẻ em sẽ dễ dàng bị tổn thương hơn so với người lớn nếu như tiếp xúc với tiếng ồn, vì vậy

<i>cần phải hạn chế việc để trẻ em tiếp xúc với tiếng ồn trong một thời gian dài. </i>

Bên cạnh sự ảnh hưởng trực tiếp mà ONTO tác động đến sức khỏe con người thì đi kèm với đó là những ảnh hưởng, những tác động gián tiếp như rối loạn giấc

<i>ngủ, rối loạn tim mạch, rối loạn sức khỏe tâm thần,.. + Rối loạn giấc ngủ. </i>

Giấc ngủ đóng vai trị rất quan trọng đối với cơ thể con người và giấc ngủ không bị gián đoạn là một trong những nguyên nhân chính, là điều kiện tiên quyết để hoạt động sinh lý và tinh thần tốt. Khi giấc ngủ bị rối loạn thì tâm trạng của con người sẽ bị thay đổi, sẽ có những ảnh hưởng tiêu cực lâu dài đến sức khỏe và tinh thần. Và một trong những nguyên nhân làm rối loạn giấc ngủ chính là tiếng ồn. WHO đã chỉ ra rằng có đến 40% dân số của Liên minh Châu Âu thường xuyên phải chịu đựng tiếng ồn giao thông ở mức trên 55 decibel, trong khi chỉ cần ở mức 30 decibel cũng

<small>20</small><i><small> Trung tâm kiểm soát bệnh tật (HCDC) (2021), Ảnh hưởng của tiếng ồn đến sức khỏe, truy cập tại </small></i>

<small> truy cập vào lúc 13:00, ngày 04/02/2023. </small>

<small>21</small><i><small> Tlđd (20). </small></i>

<small>22</small><i><small> Việt Dũng, Ơ nhiễm mơi trường: Khi nỗi sợ đến từ âm thanh, truy cập tại: </small></i>

<small>i507088/?fbclid=IwAR3oMtSBuQHDswNN5rfeY9ueBYFHLHifIKKPWXzVd3k68Wf1mDomgfog</small><i><small>, truy cập vào lúc 14:00, ngày 04/02/2023. </small></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<b> </b>

đủ để gây ra triệu chứng khó ngủ<small>23</small>. Bên cạnh đó, ngồi các tác động khác nhau đến giấc ngủ, tiếng ồn trong khi ngủ gây tăng huyết áp, tăng nhịp tim, tăng biên độ mạch, co mạch, thay đổi hô hấp, rối loạn nhịp tim. Các tác dụng thứ cấp được đo vào ngày hôm sau bao gồm mệt mỏi, tâm trạng chán nản, giảm hiệu suất tỉnh táo từ đó dẫn đến những tai nạn chấn thương, tử vong cũng được cho là do thiếu ngủ và nhịp sinh học bị gián đoạn<small>24</small>. Đồng thời, tại Singapore theo nghiên cứu thì người dân bị rối loạn giấc ngủ do tiếng ồn từ tàu lửa tốc độ cao, máy bay và các cơng trình xây dựng khá nhiều<small>25</small><i>. </i>

<i>+ Rối loạn tim mạch. </i>

Ngày càng có nhiều bằng chứng xác nhận rằng ONTO có cả ảnh hưởng tạm

<i>thời và vĩnh viễn đối với con người bằng hệ thống thần kinh nội tiết. </i>

Theo nghiên cứu, tiếng ồn khiến cho cơ thể tăng tiết catecholamin, cortisol- là những chất tham gia vào quá trình điều hịa và kiểm sốt các hoạt động trong cơ thể bao gồm cả hệ tim mạch. Điều này khiến cho nhịp tim và huyết áp tăng lên, ảnh hưởng đến hoạt động của tim mạch<small>26</small>. ONTO chính là một kẻ thù to lớn của hệ tim mạch. Theo nghiên cứu, tại Đức hằng năm có khoảng hơn 1600 vụ nhồi máu cơ tim và đó là hệ lụy của tiếng ồn giao thơng. Có một sự thật rằng cứ cường độ âm thanh tăng 10

<i>decibel thì sẽ có thêm 6% nguy cơ bị mắc bệnh tim mạch. </i>

Cần phải khẳng định rõ rằng rối loạn tim mạch không phụ thuộc vào rối loạn giấc ngủ. Và trẻ em cũng có nguy cơ bị tăng huyết áp và nồng độ hormone do căng

<i>thẳng tăng cao nếu như chúng tiếp xúc với tiếng ồn trong một khoảng thời gian dài. + Rối loạn sức khoẻ tâm thần. </i>

ONTO không được coi là nguyên nhân gây ra bệnh tâm thần nhưng nó được xem là một nguyên nhân khiến cho các rối loạn tâm thần tiềm ẩn phát triển. ONTO có thể gây ra hoặc có sự tác động bất lợi khiến cho con người có cảm giác: hồi hộp,

<i>căng thẳng, lo lắng, buồn nôn, nhức đầu,... </i>

<small>23 Tlđd (22). </small>

<small>24</small><i><small> Fidaus G, Ahmad A, Noice Pollution and Human Health: A Case Study of Municipal Corporation of Delhi, Indoor and Built Enviroment, Sage Publication (2010). </small></i>

<small>25</small><i><small> Tlđd (22). </small></i>

<small>26 Tlđd (20). </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<b>16 </b>

<i>Thứ hai, tạo ra hành vi xã hội tiêu cực và sự khó chịu </i>

Tiếng ồn có sự tác động nhất định đến sự tập trung của con người. Trên thực tế, khi một người đang tập trung làm một việc gì đó mà xung quanh gây ra tiếng ồn lớn khiến cho người đó khó tập trung thì sẽ ngay lập tức xuất hiện sự khó chịu và có thể ngay sau đó là sự tức giận đối với âm thanh gây ra tiếng ồn. Nghiên cứu cũng đã chỉ ra rằng, tiếp xúc lâu dài với tiếng ồn sẽ làm cho con người dễ dàng khó chịu hơn,

<i>trở nên hung hăng hơn. </i>

<i> Thứ ba, tiếng ồn có sự tác động đối với nền kinh tế </i>

Tiếng ồn không phải là nguyên nhân trực tiếp gây ảnh hưởng đến nền kinh tế mà thay vào đó nó tác động một cách gián tiếp. Tiếng ồn có tác động lớn khiến cho sức khoẻ con người bị giảm sút và việc đi thăm khám khi sức khoẻ bị giảm sút là một điều đương nhiên, không thể tránh khỏi. Điều này cũng chính là nguyên nhân khiến cho nền kinh tế bị giảm sút. Theo nghiên cứu của WHO được công bố vào ngày thế giới thì tình trạng suy giảm thính lực hằng năm gây tổn thất từ 750 tỷ USD đến 790 USD, trong đó thì chi phí thăm khám cho người bệnh lên tới 107 tỷ USD, còn lại là tổn thất kinh tế do nguồn lực lao động chịu ảnh hưởng của việc suy giảm thính lực<small>27</small><i>. </i>

<i><b> Thứ tư, tác động đến môi trường tự nhiên. </b></i>

Không dừng lại ở việc tác động đến sức khoẻ, hành vi của con người, nền kinh tế mà ONTO cũng những tác động tiêu cực đến môi trường tự nhiên. Theo nghiên cứu của một nhà môi trường học của Đại học Santa Barbara- California, giáo sư Douglas McCauley một tác giả của cơng trình nghiên cứu đăng trên tạp chí khoa học Scientic thì thảm hoạ mà việc ONTO gây ra chính là khiến cá heo và nhiều loại sinh vật biến đổi gen và chết... Bên cạnh đó, theo Giáo sư Malin Pinski- một nhà hải dương học của Đại học Rutges tác giả của một nghiên cứu về tiếng ồn gây tác hại như thế nào đến động vật biển đã chỉ ra được con người gây tác hại đến sinh vật nhiều hơn chúng ta tưởng. Âm thanh trong môi trường nước khác với âm thanh trên mặt đất và nó có thể truyền đi hàng ngàn km. Với sự phát triển của nền kinh tế, hiện nay trên các

<small>27</small><i><small> Báo Điện tử VTV New (2016), WHO: Ơ nhiễm tiếng ồn có thể gây thiệt hại khoảng 800 tỷ USD, </small></i>

<small>truy cập tại 20170304005042652.htm</small><i><small>, truy cập vào lúc 15:00, ngày 06/02/2023. </small></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<b> </b>

biển, các đại dương, hàng triệu con tàu siêu tải siêu trọng đi lại tấp nập và nó mang lại âm thanh rất nặng cho các lồi cá lớn, nhất là cá heo. Đây cũng chính là nguyên nhân khiến cho cá heo mất đi khả năng định vị phương hướng, dẫn đến việc bị mắc cạn và sau đó là thiệt mạng. Bên cạnh đó, khơng chỉ tác động đến cá heo, những lồi sinh vật khác trong môi trường nước cũng mất khả năng định vị dẫn đến những thương

<i>tật, những cái chết đáng thương. </i>

<i><b>1.2. Khái quát về pháp luật kiểm soát ô nhiễm tiếng ồn </b></i>

<b>1.2.1. Khái niệm về kiểm soát ô nhiễm tiếng ồn </b>

ONTO gây ảnh hưởng lớn đến đời sống sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật. Xuất phát từ nhu cầu đời sống và sự tồn tại của con người thì kiểm sốt ơ nhiễm là một điều hết sức cần thiết và đang trở thành vấn đề nóng trên thế giới. Điều này được nhấn mạnh hơn tại Quyết định số 450/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính Phủ về Phê duyệt chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 nhấn mạnh kiểm sốt ô nhiễm là một trong những mục tiêu ưu tiên trong việc đảm bảo chất lượng của môi trường. Thuật ngữ kiểm sốt ơ nhiễm được định

<i>nghĩa dưới nhiều góc độ khác nhau. </i>

Ở góc độ ngữ nghĩa, theo Từ điển Tiếng Việt, thuật ngữ “kiểm soát” được định nghĩa như sau: “Kiểm soát là xem xét để phát hiện và ngăn chặn những gì trái với quy định”<small>28</small> hay kiểm soát là kiểm tra, rà soát để phát hiện, ngăn chặn những gì trái với quy định. Như vậy, hiểu theo nghĩa thơng thường thì kiểm sốt ơ nhiễm là việc xem xét để phát hiện, ngăn chặn những hành vi có dấu hiệu gây ơ nhiễm trái với quy

<i>định của pháp luật trên cơ sở đó có những biện pháp xử lý phù hợp. </i>

Theo từ điển Luật học thì thuật ngữ kiểm sốt ơ nhiễm được giải thích như

<i>sau: </i>

“1. Kiểm tra về phương diện môi trường của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh kể từ khi đi vào hoạt động cho tới khi chấm dứt hoạt động và quá trình tự kiểm tra, tự giám sát của chính cơ sở sản xuất, kinh doanh trong suốt quá trình hoạt động của mình.

<small>28</small><i><small> Tlđd (2), tr.523. </small></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<b>18 </b>

2. Quá trình theo dõi, kiểm tra về phương diện môi trường đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh kể từ thời điểm các cơ sở này được cấp quyết định phê chuẩn báo cáo đánh giá tác động môi trường đến thời điểm được cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn mơi trường.

Kiểm sốt ơ nhiễm một mặt nhằm bảo đảm việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, trong hoạt động của các cơ sở sản xuất – kinh doanh kể từ thời điểm các cơ sở này được cấp quyết định phê chuẩn Báo cáo đánh giá tác động môi trường, mặc khác cung cấp kết quả xử lí chất thải của các cơ sở làm căn cứ để cơ quan quản lí nhà nước về bảo vệ môi trường tiến hành cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn mơi trường”<small>29</small>.

Dưới góc độ học thuật, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu cũng đưa ra khái niệm kiểm sốt ơ nhiễm. Có thể nói đến như: Kiểm sốt ơ nhiễm là q trình gồm nhiều giai đoạn nhằm kiểm tra, xem xét để ngăn ngừa, phát hiện những sai phạm pháp luật về môi trường của các chủ thể, từ đó đề xuất những biện pháp xử lí chủ thể gây ơ nhiễm cùng các giải pháp BVMT<small>30</small><i>. </i>

Dưới góc độ pháp lý, Pháp luật Việt Nam có đưa ra khái niệm về kiểm sốt ơ nhiễm. Tại khoản 22 Điều 3 Luật BVMT năm 2020 quy định: “Kiểm sốt ơ nhiễm là q trình phịng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý ô nhiễm”. Theo quy định này thể hiện đầy đủ nội hàm của thuật ngữ kiểm sốt ơ nhiễm, tuy nhiên, lại chưa xác định rõ khách thể trong kiểm sốt ơ nhiễm môi trường<small>31</small>. Luật BVMT năm 2020 chỉ đưa ra khái niệm một cách chung chung chưa xác định rõ đối tượng trong kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường. Trong khi đó khái niệm kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường có nội hàm rộng, thể hiện ở nhiều khía cạnh như mục đích kiểm sốt, chủ thể kiểm sốt, cách thức, cơng cụ và phương tiện kiểm sốt, nội dung kiểm sốt,…<small>32</small>

Pháp luật hiện hành khơng đưa ra một quy định cụ thể như thế nào là

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<b>19 </b>

KSONTO. Có nhiều quan điểm về KSONTO được đưa ra. Theo quan điểm tại một nghiên cứu có đưa ra định nghĩa như sau: KSONTO là biện pháp của cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân trong q trình phịng ngừa, giám sát những tác động của tiếng ồn đối với môi trường dựa trên quy chuẩn kỹ thuật môi trường, từ đó đưa ra giải pháp nhằm ngăn chặn và xử lý đối với các trường hợp gây ONTO theo quy định của pháp luật<small>33</small> hay KSONTO là trách nhiệm của cơ quan Nhà nước, các cá nhân, tổ chức là chủ nguồn ồn trong q trình phịng ngừa, theo dõi, kiểm tra, giám sát những tác động đến môi trường, những biến đổi so với quy chuẩn kỹ thuật môi trường, xử lý những hoạt động tiêu cực gây ra nhằm đảm bảo cho môi trường sống của con người được trong lành, sạch đẹp<small>34</small><i>. </i>

Từ những phân tích với nhiều cách hiểu khác nhau về kiểm sốt ơ nhiễm và ONTO, nhóm tác giả đưa ra quan điểm về KSONTO như sau: KSONTO là hoạt động của cá nhân, tổ chức và cơ quan Nhà nước trong quá trình phịng ngừa, theo dõi, kiểm tra, giám sát, phát hiện các hành vi vi phạm quy định về KSONTO, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm ngăn chặn, khắc phục ô nhiễm và tiến hành xử lý đối với các trường hợp gây ONTO theo quy định của pháp luật.

<i><b>1.2.2. Đặc điểm của kiểm sốt ơ nhiễm tiếng ồn </b></i>

Thứ nhất, mục đích của KSONTO là nhằm phòng ngừa, ngăn chặn những tác động xấu đến mơi trường. Ngồi ra nhằm xử lý, khắc phục hậu quả và phục hồi mơi trường đang trong tình trạng bị ơ nhiễm. Từ đó thúc đẩy các hoạt động kinh tế - xã

<i>hội phát triển, nâng cao cuộc sống người dân. </i>

Thứ hai, KSONTO cần phải có sự liên kết, hợp tác chặt chẽ giữa các địa phương, các vùng, ở cấp quốc gia cũng như khu vực toàn cầu. Điều đó làm cho việc KSONTO có thể đạt được hiệu quả một cách nhanh chóng, nhằm tạo sự thống nhất, đồng bộ việc kiểm soát để kịp thời ngăn ngừa, phát hiện và xử lý đối với cá hành vi

<i>gây ONTO. </i>

Thứ ba, đặt trách nhiệm của Nhà nước lên hàng đầu trong công tác KSONTO.

<small>33</small><i><small> Tlđd (10), tr.14. </small></i>

<small>34</small><i><small> Nguyễn Thị Phương Lan (2017), Kiểm sốt ơ nhiễm tiếng ồn theo pháp luật bảo vệ môi trường từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh , Luật Kinh tế, Học viện Khoa học Xã hội, tr.8. </small></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<b>20 </b>

Trong phạm vi lãnh thổ quốc gia, cần phải có sự tham gia của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong q trình KSONTO. Hoạt động KSONTO của các cơ quan Nhà nước bao gồm các hoạt động lập pháp, thanh tra, kiểm tra và tiến hành xử lý các hành vi vi phạm quy định về KSONTO. Bên ngoài chủ quyền lãnh thổ của mình, các quốc gia cần thỏa thuận, ký kết các Điều ước song phương, đa phương trong việc hợp tác, cam kết quốc tế về hạn chế ONTO để góp phần bảo vệ sức khỏe cộng đồng, tránh

<i>được những tác hại to lớn do ONTO mang lại. </i>

<i><b>1.2.3. Khái niệm về pháp luật kiểm sốt ơ nhiễm tiếng ồn </b></i>

Tại một nghiên cứu khác<small>35</small>, khái niệm Pháp luật KSONTO được định nghĩa là “hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật quy định về KSONTO do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành. Các quy phạm pháp luật về KSONTO là các quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung đối với các tổ chức, cá nhân có hoạt động gây tiếng ồn. Đồng thời, pháp luật KSONTO là công cụ thực hiện quản lý Nhà nước và xã hội của cơ quan chức năng và là thước đo đánh giá các tiêu chuẩn về ONTO

<i>trong các hoạt động sinh hoạt, sản xuất trong cộng đồng”. </i>

Phạm vi điều chỉnh của khái niệm này chỉ áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có hoạt động gây tiếng ồn là tương đối hẹp vì ngồi xử lý các hành vi vi phạm thì nhiệm vụ quan trọng pháp luật KSONTO là phòng ngừa từ sớm vấn nạn này. Trong hệ thống pháp luật không chỉ quy định những tiêu chuẩn về tiếng ồn trong sản xuất mà còn có: quy trình kiểm tra, quy trình xử lý vi phạm, quy định về hình thức, biện pháp phịng ngừa,… Nhà nước, mọi cá nhân, tổ chức trong xã hội đều phải có trách nhiệm phịng

<i>tránh ONTO, đều là đối tượng chịu tác động của hệ thống này. </i>

Ở khái niệm trên, phạm vi điều chỉnh chỉ áp dụng đối với tổ chức cá nhân có hoạt động gây ONTO và đề cập đến các công cụ là thước đo đánh giá các tiêu chuẩn về ONTO. Tuy nhiên, ở khái niệm trên chưa nói đến q trình ngăn chặn, phòng ngừa,

<i>phát hiện và xử lý các hành vi gây ONTO. </i>

Cùng với khái niệm KSONTO đã được nghiên cứu và những phân tích trên,

<small>35</small><i><small>Nguyễn Thái Bình (chủ nhiệm đề tài) (2022), Pháp luật về kiểm soát ô nhiễm tiếng ồn - Thực tiễn áp dụng tại TP. Hồ Chí Minh, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp thành, Trường Đại học Luật TP. Hồ </small></i>

<small>Chí Minh, tr. 29. </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<b>21 </b>

nhóm tác giả đưa ra khái niệm pháp luật KSONTO như sau: “Pháp luật kiểm sốt ơ nhiễm tiếng ồn là hệ thống các quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước ban hành nhằm thực hiện q trình phịng ngừa, kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm quy định về kiểm sốt ơ nhiễm tiếng ồn, từ đó giảm thiểu tác động tiêu cực của ô nhiễm tiếng ồn và tiến đến cải thiện chất lượng mơi trường”. Nhóm tác

<i>giả đưa ra khái niệm như trên vì các lý do sau đây: </i>

Thứ nhất, phù hợp với hệ thống khoa học pháp lý tại Việt Nam về mặt lý luận. Trước hết, pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự chung mang tính bắt buộc do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và được Nhà nước đảm bảo thực hiện. Trong q trình nghiên cứu, nhóm tác giả tiếp cận Luật Môi trường hiện hành, bám sát, giữ ngun tinh thần khái niệm “kiểm sốt ơ nhiễm” mơi trường bao gồm q trình phịng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi gây ô nhiễm để làm cơ sở đưa ra khái niệm trên<small>36</small><i>. </i>

Thứ hai, khái niệm đã nêu đối tượng điều chỉnh, mục đích, nhiệm vụ của hệ thống pháp luật KSONTO. Chủ thể đóng vai trị chủ chốt là cơ quan nhà nước trong việc phòng ngừa, phát hiện, thường xuyên thực hiện công tác kiểm tra giám sát, xử lý nghiêm các hành vi gây ô nhiễm theo quy định pháp luật. Mọi cá nhân, tổ chức trong xã hội đều có trách nhiệm phịng ngừa, phát hiện, thơng báo cho cơ quan chức năng có thẩm quyền, góp phần ngăn chặn ONTO. Tiếp theo, đối với chủ thể gây ONTO sẽ chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan chức năng, từ đó góp phần nâng cao ý thức chấp hành nghiêm pháp luật, thực hiện đúng các quy chuẩn kỹ thuật về âm thanh trong hoạt động kinh doanh, sản xuất, sinh hoạt thường ngày, trong trường hợp

<i>phát hiện sẽ chịu các chế tài theo quy định pháp luật. </i>

Thứ ba, nhóm tác giả mở rộng mục đích, nhiệm vụ của việc KSONTO để phù hợp với bối cảnh Việt Nam hiện tại và trong tương lai. Việc KSONTO là cần thiết, tuy nhiên thực tiễn ở Việt Nam hiện nay, để khắc phục một cách tuyệt đối vấn ONTO hiện nay là vơ cùng khó khăn. Do vậy, mục tiêu đặt ra là giảm thiểu tác động tiêu cực của ONTO. Khơng chỉ vậy, nhóm tác giả đề xuất theo hướng mở rộng khái niệm “kiểm sốt” khơng chỉ dừng ở việc phịng ngừa, kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn và xử

<small>36 Khoản 22 Điều 3 Luật BVMT năm 2020. </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<b>22 </b>

lý mà cịn phải hiểu thêm rằng cần phải có sự nỗ lực của Nhà nước và toàn thể nhân dân, tiến đến xây dựng, cải thiện, nâng cao chất lượng mơi trường sống, nội lực hóa các cơng ước mà Việt Nam tham gia về môi trường, quyền con người, đưa Việt Nam

<i>thành quốc gia đáng sống, đạt các tiêu chuẩn về chất lượng môi trường. </i>

<i><b>1.2.4. Vai trị của pháp luật kiểm sốt ơ nhiễm tiếng ồn </b></i>

Trong xã hội luôn tồn tại nhiều mối quan hệ phức tạp với những chủ thể có địa vị khác nhau, lợi ích khác nhau. Khi tham gia quan hệ xã hội các chủ thể đều mong muốn đạt được những lợi ích cao nhất hay được tự do thực hiện cơng việc theo ý muốn của mình. Nhưng điều này sẽ làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của những người xung quanh. Vì vậy, như một yếu tố khách quan pháp luật được ra đời nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội, trật tự hóa, bảo đảm sự cơng bằng và bình đẳng giữa các chủ thể trong mối quan hệ xã hội. Lĩnh vực mà pháp luật điều chỉnh hết sức đa dạng, phong phú trên các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội như kinh tế, giáo dục, văn hóa,... trong đó có vấn đề bảo vệ mơi trường là vấn đề đang được nhiều sự quan tâm và rất nổi bật hiện nay. Pháp luật BVMT là công cụ giải quyết, quản lý các mối quan hệ liên quan đến vấn đề này, trong đó có lĩnh vực giải quyết vấn đề ONTO. Chức năng của pháp luật KSONTO được thể hiện qua các nội dung

<i>sau: </i>

Chức năng điều chỉnh: pháp luật KSONTO là công cụ nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội theo hai hướng: hướng thứ nhất là ghi nhận, tạo điều kiện phát triển cho các hành vi tích cực nhằm KSONTO. Hướng thứ hai là hạn chế, loại bỏ, cấm các

<i>hành vi xử xự tiêu cực gây ONTO. </i>

Chức năng giáo dục: nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm, ý thức của các chủ thể khi tham gia các quan hệ xã hội. Pháp luật KSONTO sẽ thông tin đến tất cả chủ thể những yêu cầu của nhà nước và xã hội, hướng dẫn các quy tắc xử sự nhất định và hợp ý hình thành nên ý thức pháp luật để nhằm KSONTO. Hiệu quả của chức năng giáo dục sẽ có hiệu quả trực tiếp đến hành vi của họ. Bởi lẽ, các chủ thể đã có ý thức,

<i>hiểu biết pháp luật thì sẽ có hành vi hợp pháp và khơng gây ONTO </i>

Chức năng bảo vệ: pháp luật KSONTO giúp con người, các lồi sinh vật khác thốt khỏi những ảnh hưởng của ONTO. Giúp bảo vệ trật tự xã hội, môi trường sống

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<b>23 </b>

yên bình và quyền và lợi ích của mỗi cá nhân như quyền được sống trong môi trường trong lành<small>37</small><i>. </i>

<b>1.3. Thực trạng về ô nhiễm tiếng ồn tại các đô thị </b>

Hiện nay, trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng thực trạng ONTO đang ở mức báo động. Hoa Kỳ được xếp hạng là một trong những quốc gia có mức độ ONTO cao, chỉ số tiếp xúc với ONTO (ENPI) xác định mức độ mà một người tiếp xúc với âm thanh khó chịu, trung bình là 40% trên toàn quốc, cao nhất là ở New York. Hơn 30 triệu người dân Hoa Kỳ bị suy giảm thính lực do tiếp xúc với tiếng ồn lớn. Ngoài ra, tại Ấn Độ, có 70 trạm quan trắc tiếng ồn thuộc mạng lưới giám sát tiếng ồn xung quanh quốc gia tại 7 thành phố: Bangalore, Chennai, Delhi, Hyderabad, Kolkata, Lucknowt và Mumbai. Dữ liệu về mức độ tiếng ồn xung quanh của 7 thành phố này cho thấy khoảng 90% các trạm này phát hiện thấy mức độ tiếng ồn vượt quá giới hạn cho phép cả ban ngày và ban đêm<small>38</small>.

Tại Việt Nam đã có quy định về giới hạn tiếng ồn tại các khu vực do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, tuy nhiên tình hình thực tế tại các đơ thị trong nước lại có ngưỡng tiếng ồn vượt quá tiêu chuẩn cho phép và xuất phát từ nhiều nguồn khác nhau. Cụ thể:

<i>Thứ nhất, nguồn từ hoạt động giao thông </i>

Ở các đô thị, nguồn gây ONTO chủ yếu từ hoạt động giao thông vận tải nên mức ồn lớn thường ghi nhận trên các trục giao thơng chính. Mức ồn đo được ở các tuyến đường chính tại các đô thị lớn ở Việt Nam hầu hết đều xấp xỉ hoặc vượt ngưỡng của QCVN 26:2010/BTNMT đối với khung giờ từ 06 - 21h (70 dBA).

Tại Hà Nội, theo kết quả nghiên cứu và đánh giá của Viện Sức khỏe Nghề nghiệp và Môi trường tại 12 đường và nút giao thơng chính tại Hà Nội tiếng ồn trung bình vào ban ngày là 77,8 đến 78,1 dBA (vượt tiêu chuẩn cho phép từ 7,8 đến 8,1 dBA) so với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn QCVN 26:2010/BTNMT ban hành ngày 16/12/2010 là 70 dBA. Tiếng ồn tương đương trung bình vào ban đêm là

<small>37 Điều 43 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013. </small>

<small>38</small><i><small> Huỳnh Lê Quỳnh Như (2021), Ô nhiễm tiếng ồn tại TP. Hồ Chí Minh, thực trạng và giải pháp, </small></i>

<small>Tiểu luận, Trường Đại học sư phạm TP. Hồ Chí Minh. </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

Bên cạnh đó, nguồn ONTO từ hoạt động giao thơng ở các tuyến đường bộ tại TP. Hồ Chí Minh cũng diễn ra mạnh mẽ. Dựa trên kết quả nghiên cứu của Đề tài Khảo sát và đánh giá ONTO tại các tuyến đường bộ chính của Quận 7 TP. Hồ Chí Minh (xem Bảng 1 - Phụ lục). Có thể thấy rằng, mức độ ONTO từ giao thông tại khu vực TP. Hồ Chí Minh cũng đang có xu hướng tăng dần và vượt giới hạn tối đa cho phép về tiếng ồn theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn QCVN 26:2010/BTNMT ban hành ngày 16/12/2010 là 70 dBA đối với các khu vực thông thường.

Tại Cần Thơ, theo Báo cáo tổng hợp kết quả quan trắc tổng hợp chất lượng

<b>môi trường TP. Cần Thơ năm 2018 (xem Bảng 2 - Phụ lục). Qua đó cho thấy, phần </b>

lớn các vị trí quan trắc trung bình năm 2018 đều vượt mức cho phép về giới hạn tiếng ồn, tập trung ở các vị trí có mật độ giao thơng cao như vòng xoay Võ Văn Kiệt, Nguyễn Văn Linh, Giao lộ giữa QL91 và khu hành chánh Quận Bình Thuỷ,...so với giá trị quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn QCVN 26:2010/ BTNMT

<b>ban hành ngày 16/12/2010 là 70 dBA đối với các khu vực thông thường. </b>

<i>Thứ hai, nguồn từ hoạt động sinh hoạt, kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí </i>

<small>39Nguồn:247493.html, truy cập vào lúc 16:31, ngày 26/7/2023.</small>

<small> truy cập vào </small>

<i><small>lúc 16:45, ngày 26/7/2023. </small></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<b>25 </b>

* Hoạt động sinh hoạt

Trong hoạt động sinh hoạt hằng ngày tiếng ồn từ hoạt động karaoke là chủ yếu. Cùng với sự phát triển của các công nghệ thông tin hiện đại, giá thành của các bộ loa, các dụng cụ đi kèm như micro, thiết bị kết nối bluetooth,... khơng cịn là vấn đề quá to tát. Vì vậy, thay vì đi đến các tụ điểm karaoke thông thường, giờ đây các hộ gia đình hầu hết đều có riêng cho mình một dàn âm thanh phục vụ cho nhu cầu ca hát. Hát karaoke tại gia đình là nhu cầu thiết yếu; là một những cách vừa để xả stress, vừa kết nối các thành viên trong gia đình. Thế nhưng thực tế, có nhiều gia đình mở nhạc hát karaoke vào bất cứ thời điểm nào trong ngày, miễn là họ rảnh rỗi<small>41</small>.

Tại các khu dân cư ở Đà Nẵng thường xuyên xuất hiện việc một nhóm người tụ tập ven đường, trước cửa nhà, mở loa di động, loa công suất lớn hát karaoke, gây ONTO, ảnh hưởng đến đời sống, khiến người dân bức xúc. Theo phản ánh của người dân, việc hát karaoke diễn ra thường xun và khơng có sự ý thức về mặt thời gian cũng như cường độ của tiếng ồn, thậm chí sau 23h họ vẫn hát<small>42</small>.

Ngồi ra, âm thanh từ các hoạt động sinh hoạt như đám cưới, sinh nhật, liên hoan,... cũng là một trong những hoạt động gây ra ONTO trong hoạt động sinh hoạt hằng ngày.

* Hoạt động kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí.

Qua q trình khảo sát thực tế tại một số nơi, cụ thể: Bách hóa xanh, Điện máy xanh, Thế giới di động,... tiếng ồn từ hoạt động sản xuất kinh doanh thường xuất phát từ những chiếc loa kẹo kéo. Những cửa hàng kinh doanh sử dụng những chiếc loa bật với công suất lớn suốt cả ngày để quảng cáo, mời chào khách hàng. Điều này gây ảnh hưởng lớn đến sinh hoạt của người dân xung quanh và thậm chí gây ảnh hưởng đến người đi đường.

Tại TP. Hồ Chí Minh, trên tuyến đường từ cầu Bình Lợi đến cầu vượt Nguyễn Thái Sơn, quãng đường chưa đầy 5km nhưng có đến hàng trăm quán nhậu, beer club,

<small>41 Nguồn: can-giai-phap-ro-rang-quy-trinh-cu-the.html, truy cập vào lúc 16:45, ngày 26/7/2023. </small>

<small> Nguồn: dan-cu, </small><i><small>truy cập vào lúc 17:15, ngày 26/7/2023. </small></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<b> </b>

pub, mọc lên đầy đường, mở nhạc DJ, nhạc EDM hết công suất. Theo một người dân sống tại khu vực này chia sẻ thì “Khơng đêm nào khơng có tiếng nhạc chói tai, ồn đến mức mà nhà tơi phải ln ln đóng cửa, cuộc sống người dân hai bên đường chúng tôi bị đảo lộn mỗi đêm”<small>43</small>.

<i>Thứ ba, nguồn từ hoạt động sản xuất, xây dựng. </i>

* Hoạt động sản xuất

Tình trạng ONTO khơng chỉ đơn thuần xuất hiện do hoạt động từ giao thông hay hoạt động sinh hoạt, kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí. Bên cạnh đó, ONTO cịn xuất hiện bởi các hoạt động sản xuất diễn ra trong KCN.

Tại Hà Nội, ONTO từ các KCN có xu hướng tăng dần, điển hình là KCN Nội Bài, KCN Thăng Long, KCN Ba La cũng vượt qua ngưỡng cho phép theo quy định là 70dBA<small>44</small><i>. </i>

<i> Ngoài ra, tại Bình Dương, theo Báo cáo của Tổng cục Môi trường về diễn biến </i>

tiếng ồn xung quanh khu vực sản xuất công nghiệp giai đoạn 2015- 2021, cụ thể tại KCN Sóng Thần II diễn biến tiếng ồn trong giai đoạn này đều vượt quá so với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn QCVN 26:2010/BTNMT ban hành ngày 16/12/2010 là 70 dBA<small>45</small><i>. </i>

Không chỉ dừng lại ở hoạt động sản xuất trong các KCN, các hoạt động sản xuất nhỏ lẻ nằm xen lẫn trong khu dân cư tại các đô thị cũng gây ra tiếng ồn ảnh hưởng đến người dân xung quanh. Chẳng hạn như tại các cửa hàng gia công nhôm sắt, tiếng máy hoạt động đi kèm với đó là tiếng va đập từ sắt thép đã tạo ra tiếng ồn gây chói tai người nghe trong một khoảng thời gian dài, hay tại các tiệm sửa xe là âm thanh từ động cơ của xe máy,...

* Hoạt động xây dựng

Tại địa bàn thành phố Hà Nội, mỗi tháng có đến hơn 10.000 m2 đường bị đào

<small>43 Nguồn 20210311062125109.htm, truy cập vào lúc 18:00, ngày 26/7/2023. </small>

<small> Theo Báo cáo của Tổng cục Môi trường về diễn biến tiếng ồn xung quanh khu vực sản xuất công nghiệp giai đoạn 2015- 2021. </small>

<small>45 Tlđd (44). </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<b>27 </b>

bới để triển khai các công trình hạ tầng kỹ thuật. Điều này, cũng dẫn đến những hệ luỵ nhất định, cụ thể, tiếng ồn từ các cơng trình xây dựng đã trở thành nỗi ám ảnh của người dân. Những người dân sinh sống dọc tuyến đường này cho hay, các dự án khi ở giai đoạn đào móng, ép cọc gây ra tiếng ồn rất khủng khiếp. Trong khi đó, dự án xây dựng thường nằm liền kề với nhà dân nên ảnh hưởng rất nhiều đến cuộc sống của họ. Có dự án để kịp tiến độ, đơn vị thi công thi công cả ngày lẫn đêm, những tiếng máy móc, đóng móng cọc rồi sắt thép va đập vào nhau khiến cuộc sống của người dân bị đảo lộn<small>46</small>.

Qua các đánh giá và phân tích trên về thực trạng về tiếng ồn tại một số đơ thị hiện nay, có thể thấy ONTO tại thành phố diễn ra hầu hết ở mọi lĩnh vực của đời sống. Về lâu dài, tình trạng ONTO sẽ dẫn đến những ảnh hưởng tiêu cực cho cộng đồng, gây ảnh hưởng đến sức khỏe, đặc biệt sẽ tạo nên các nếp sống thiếu văn minh.

<small>46 Nguồn: truy cập vào lúc 18:15, ngày 27/7/2023. </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<b>28 </b>

<i><b>KẾT LUẬN CHƯƠNG I </b></i>

Trong thời kì hội nhập và đặc biệt là giai đoạn thực hiện cơng nghiệp hố - hiện đại hố ở nước ta hiện nay, nền kinh tế đã có sự phát triển và tiến bộ vượt bậc. Tuy nhiên, sự phát triển đó đã để lại khơng ít những hậu quả nghiêm trọng đến mơi trường, điển hình như: ơ nhiễm mơi trường nước, ơ nhiễm mơi trường khơng khí, ONTO,… Qua q trình nghiên cứu, nhóm tác giả nhận thấy rằng ONTO xuất phát từ 2 nguyên nhân chính: nguyên nhân tự nhiên và nguyên nhân xuất phát từ hoạt động con người. Đối với nguyên nhân tự nhiên, đây là trường hợp tiếng ồn xảy ra không thường xuyên và thực tế thì khi tiếng ồn xuất phát từ ngun nhân này chúng ta rất khó để kiểm sốt và ngăn chặn. Đối với nguyên nhân từ hoạt động của con người, hoạt động vui chơi giải trí, hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động giao thông… Những hoạt động này diễn ra thường xuyên và phổ biến tại các đô thị nhằm phục vụ nhu cầu đời sống của con người thông qua việc xuất hiện các khu cơng nghiệp, tụ điểm vui chơi giải trí,… Điều này dẫn đến thực trạng ONTO tại các đô thị ngày càng nghiêm trọng. Những hoạt động này sẽ không có dấu hiệu thun giảm theo thời gian nếu khơng được luật hố nhằm mục đích kiểm sốt ơ nhiễm để bảo vệ sức khỏe con người và hạn chế gây tác động xấu đến môi trường sống của con người nói riêng và sinh vật nói chung. Chính vì vậy, pháp luật về KSONTO đóng vai trị vơ cùng quan trọng, mang tính cấp thiết và thời đại.

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<b>29 </b>

<b>CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN VỀ PHÁP LUẬT KIỂM SỐT Ơ NHIỄM TIẾNG ỒN TẠI CÁC ĐÔ THỊ 2.1. Thực trạng pháp luật về kiểm sốt ơ nhiễm tiếng ồn tại các đô thị </b>

<b>2.1.1. Các quy định pháp luật về quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường về tiếng ồn </b>

QCKTMT và TCMT là công cụ chính trực tiếp điều chỉnh chất lượng của mơi trường<small>47</small>, bên cạnh đó, cịn là cơng cụ đo lường quan trọng để làm căn cứ xác định các chuẩn mực về xả thải tiếng ồn. QCKTMT và TCMT là một căn cứ quan trọng trong việc đối chiếu, điều chỉnh tiếng ồn.

TCMT được xuất hiện lần đầu tiên trong Luật BVMT năm 1995 và sau đó là Luật BVMT năm 2005. Theo đó, TCMT quy định về đặc tính kỹ thuật và yêu cầu quản lý và được dùng để phân loại, đánh giá nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả của đối tượng. Hệ thống tiêu chuẩn tại Việt Nam bao gồm tiêu chuẩn quốc gia (TCVN), tiêu chuẩn cơ sở (TCCS). Tiêu chuẩn được áp dụng trên nguyên tắc tự nguyện. Toàn bộ hoặc một phần tiêu chuẩn cụ thể trở thành bắt buộc áp dụng khi được viện dẫn trong văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật.

Quy chuẩn kỹ thuật được xuất hiện lần đầu tiên trong Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật năm 2006 sửa đổi, bổ sung năm 2018. Quy chuẩn kỹ thuật quy định về mức giới hạn của đặc tính kỹ thuật và yêu cầu quản lý, mục đích quy định mức giới hạn mà đối tượng phải tuân thủ để đảm bảo an toàn, vệ sinh, sức khỏe con người, bảo vệ động vật, thực vật, mơi trường. Khác với TCMT thì quy chuẩn kỹ thuật được áp dụng bắt buộc trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và các hoạt động kinh tế – xã hội khác. Hệ thống quy chuẩn kỹ thuật bao gồm quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN), quy chuẩn kỹ thuật địa phương (QCĐP).

<i><b>Thứ nhất, về quy chuẩn kỹ thuật môi trường. </b></i>

Theo Luật BVMT năm 2020, khái niệm quy chuẩn kỹ thuật môi trường là quy định bắt buộc áp dụng mức giới hạn của thông số về chất lượng môi trường, hàm

<small>47</small><i><small> Đoàn Thị Thùy Dương (2017), Pháp luật về bảo vệ mơi trường khơng khí ở Việt Nam hiện nay, </small></i>

<small>Luận văn Thạc sĩ Luật học, Đại học Quốc gia Hà Nội, tr.45. </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<b>30 </b>

lượng của chất ơ nhiễm có trong nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, thiết bị, sản phẩm, hàng hóa, chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật<small>48</small><i>. </i>

Hệ thống các QCVN liên quan đến tiếng ồn bao gồm các quy chuẩn kỹ thuật sau:

- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn QCVN 26 : 2010/BTNMT do Bộ TNMT ban hành ngày 16/12/2010.

- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 14: 2015/BGTVT về chất lượng an tồn kỹ thuật và bảo vệ mơi trường đối với xe mô tô, xe gắn máy do Bộ Giao thông vận tải ban hành ngày 06/11/2015.

- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 24: 2016/BYT về tiếng ồn – mức tiếp xúc cho phép tiếng ồn tại nơi làm việc do Bộ Y tế ban hành ngày 30/6/2016.

- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 80: 2014/BGTVT về kiểm soát tiếng ồn trên tàu biển do Bộ Giao thông vận tải ban hành ngày 13/11/2014.

Hiện nay, quy chuẩn áp dụng phổ biến trong việc KSONTO là quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn QCVN 26: 2010/BTNMT do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành. QCVN này đã phân loại quy chuẩn tiếng ồn thành hai khu vực: khu vực đặc biệt là những khu vực trong hàng rào của các cơ sở y tế, thư viện, nhà trẻ, trường học, nhà thờ, đình, chùa và các khu vực có quy định đặc biệt khác; và khu vực thông thường là khu chung cư, các nhà ở riêng lẻ nằm cách biệt hoặc liền kề, khách sạn, nhà nghỉ, cơ quan hành chính. Bên cạnh đó là hai khung thời gian với quy chuẩn giới hạn về tiếng ồn khác nhau tại mỗi khung thời gian. Cụ thể:

Tại khu vực đặc biệt, với khung thời gian từ 06 giờ đến 21 giờ: giới hạn tối đa cho phép về tiếng ồn là 55 dBA, với khung thời gian từ 21 giờ đến 06 giờ: giới hạn tối đa cho phép về tiếng ồn là 45 dBA.

Tại khu vực thông thường, với khung thời gian từ 06 giờ đến 21 giờ: giới hạn tối đa cho phép về tiếng ồn là 70 dBA, với khung thời gian từ 21 giờ đến 06 giờ: giới

<small>48 Khoản 10 Điều 3 Luật BVMT năm 2020. </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<b>31 </b>

hạn tối đa cho phép về tiếng ồn là 55 dBA.

Theo quan điểm của nhóm tác giả, việc phân chia thành hai khu vực đặc biệt và thông thường này là chưa hợp lý. Bởi trong khu vực thông thường việc xếp nhà nghỉ, khách sạn là nơi có hoạt động kinh doanh dịch vụ chung nhóm với khu chung cư, nhà ở riêng lẻ nằm cách biệt hoặc liền kề, cơ quan hành chính là khơng phù hợp. Tiếng ồn do những nơi có hoạt động kinh doanh sẽ thường cao hơn so với khu vực dân cư sinh sống và cơ quan hành chính. Điều này dẫn đến việc có chung một mức giá trị thông số giới hạn mức gây tiếng ồn nên hoạt động kinh doanh dịch vụ của nhà nghỉ và khách sạn sẽ gây tiếng ồn đến khu dân cư và khu làm việc hành chính.

Ngồi ra, việc chỉ quy định giới hạn tối đa cho phép tiếng ồn ở hai khung giờ là từ 6 giờ đến 21 giờ và từ 21 giờ đến 6 giờ và tại 2 khu vực: khu vực đặc biệt và khu vực thông thường điều này không phân định được mức độ tiếng ồn, quy định chỉ mang tính chung chung, chưa đi vào từng lĩnh vực cụ thể, chưa có sự phân định riêng trong từng lĩnh vực cụ thể, từng hoạt động như giao thông vận tải, hoạt động sản xuất,... Vì vậy đã gây ra nhiều bất cập vì tần suất và sự ảnh hưởng đến sức khỏe con

<i>người là khác nhau trong từng lĩnh vực. </i>

Hiện nay, đã có dự thảo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn, dự thảo này đã khắc phục được những điểm chưa hợp lý của QCVN 26 : 2010/BTNMT. Theo đó, dự thảo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn khơng cịn phân chia theo khu vực đặc biệt và khu vực thông thường mà đã phân chia theo từng khu vực nhất định. Cụ thể, bao gồm các khu vực A, B, C, D và E và trong mỗi khu vực A, B, C, D và E thì có các nhóm khu vực tương xứng với nhau về khả năng gây ra ONTO đề từ đó đưa ra các giới hạn cho từng khu vực này. Ngoài ra, khoảng thời gian để quy định về giới hạn tối đa cho phép đối với tiếng ồn cũng có sự thay đổi, so với QCVN 26 : 2010/BTNMT thì có hai khung giờ là từ 6 giờ đến 21 giờ và từ 21 giờ đến 6 giờ, cịn dự thảo thì phân chia thành 3 khung giờ bao gồm: ngày (06h00 đến trước 18h00), tối (18h00 đến trước 24h00), đêm (24h00 đến trước 06h00). Việc quy định như này là phù hợp, bởi lẽ tùy từng khu vực mà mức ảnh hưởng của tiếng ồn từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ sẽ khác nhau. Tùy vào các địa điểm, khu vực cụ thể sẽ có những giới hạn tối đa cho phép đối với tiếng ồn. Hơn thế, việc phân chia các

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<i><b>Thứ hai, về tiêu chuẩn môi trường. </b></i>

Khái niệm TCMT xuất hiện lần đầu tại Luật BVMT năm 1993 quy định “Tiêu chuẩn môi trường là những chuẩn mức, giới hạn cho phép, được quy định dùng làm căn cứ để quản lý mơi trường”<small>49</small>. Sau đó, Luật BVMT năm 2005 có quy định với nội dung “Tiêu chuẩn môi trường là giới hạn cho phép của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, về hàm lượng của chất gây ô nhiễm trong chất thải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định làm căn cứ để quản lý và bảo vệ môi trường”<small>50</small>. Cả hai quy định về TCMT trong Luật BVMT năm 1993 và Luật BVMT năm 2005 đều là hai quy định mang tính bắt buộc. Tuy nhiên, quy định này chưa mang tính đồng bộ trong việc quy định cơ sở pháp lý được sử dụng nhằm KSON tiếng ồn là TCMT<small>51</small>. Bởi lẽ, tại Điều 28 Luật BVMT năm 1993 có quy định “Tổ chức, cá nhân trong các hoạt động của mình khơng được gây tiếng ồn, độ rung động vượt quá giới hạn cho phép làm tổn hại sức khỏe và ảnh hưởng xấu đến sinh hoạt của nhân dân xung quanh”, có thể thấy thuật ngữ “giới hạn cho phép” chính là căn cứ để xác định phạm vi tiêu chuẩn môi trường, nhưng cần lưu ý rằng TCMT là giới hạn cho phép do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, khơng phải mọi giới hạn cho phép đều là tiêu chuẩn môi trường. Việc sử dụng cụm từ “giới hạn cho phép" gây khó khăn trong việc xác định căn cứ để áp dụng bởi lẽ tại thời điểm đó chưa có bất kì một văn bản quy phạm pháp luật nào quy định cụ thể mức độ tiếng ồn nào là gây nguy hiểm cho sức khỏe con người. Hơn thế nữa, đến với Luật BVMT năm 2005, quy định này vẫn được giữ nguyên, cụm từ “giới hạn cho phép" được thay thế bằng cụm từ “tiêu chuẩn cho phép", cụ thể tại khoản 7 Điều 7 với nội dung: “Gây tiếng ồn, độ rung vượt quá

<small>49 Khoản 7 Điều 2 Luật BVMT năm 1993. </small>

<small>50 Khoản 5 Điều 3 Luật BVMT năm 2005. </small>

<small>51 Tlđd (10), tr.26. </small>

</div>

×