Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

TÌM HIỂU VỀ LUẬT BÁO CHÍ CỦA CỘNG HÕA LIÊN BANG ĐỨC VÀ SO SÁNH VỚI LUẬT BÁO CHÍ (2016) CỦA VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (558.33 KB, 27 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>HỌC VIỆN NGOẠI GIAO </b>

<b>KHOA TRUYỀN THƠNG VÀ VĂN HĨA ĐỐI NGOẠI </b>

<b>TIỂU LUẬN GIỮA KÌ </b>

<b>HỌC PHẦN: PHÁP LUẬT ĐẠO ĐỨC & VẤN ĐỀ BẢN QUYỀN TRONG TRUYỀN THƠNG </b>

<b>ĐỀ BÀI: TÌM HIỂU VỀ LUẬT BÁO CHÍ CỦA CỘNG HÕA LIÊN BANG ĐỨC VÀ SO SÁNH VỚI LUẬT BÁO CHÍ (2016) </b>

<b>CỦA VIỆT NAM </b>

<b>Giảng viên hướng dẫn : TS. Lê Vũ Điệp </b>

Bùi Hồng Hiệp (Nhóm trưởng) TTQT49C11639

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>2.2. Khái quát lịch sử ra đời Luật Báo chí Đức... 6 </b>

<b>II. LUẬT BÁO CHÍ ĐỨC ... 6 </b>

1. Tên gọi... 6

2. Nội dung tiêu biểu Luật Báo chí Đức ... 6

<b>III. SO SÁNH VÀ ĐÁNH GIÁ LUẬT BÁO CHÍ ĐỨC VÀ LUẬT BÁO CHÍ VIỆT NAM 2016 ... 9 </b>

1. Điểm giống nhau ... 9

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>I. Sơ lƣợc Luật Báo chí Việt Nam và Đức và thể chế chính trị 2 quốc gia </b>

<i>○ Quốc hội: là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực </i>

nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. (Điều 69 Hiến pháp 2013)

<i>○ Chủ tịch nước: là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt nước Cộng hòa xã </i>

hội chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại. (Điều 86 Hiến pháp 2013)

<i>○ Chính phủ: là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã </i>

hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội. (Điều 94 Hiến pháp 2013)

<i>○ Tòa án nhân dân: là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa </i>

Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp. (Điều 102 Hiến pháp 2013)

<i>○ Viện kiểm sát nhân dân: thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư </i>

pháp. (Điều 107 Hiến pháp 2013)

<small> 1</small>

<small> Thư viện Pháp luật: </small><i><small>Hệ thống chính trị Việt Nam gồm những cơ quan, tổ chức nào? </small></i>

<small>2 Trang thông tin Điện tử Đoàn Thanh niên Đại học Kinh tế - ĐHQGHN. </small><i><small>04 BÀI LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CHO ĐỒN VIÊN, THANH NIÊN</small> </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<i>○ Chính quyền địa phương: Cấp chính quyền địa phương được tổ chức phù </i>

hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do luật định, gồm có:

- Hội đồng nhân dân. - Ủy ban nhân dân.

● Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội:

<i>○ Cơng đồn Việt Nam: là tổ chức chính trị - xã hội của giai cấp công nhân </i>

và của người lao động được thành lập trên cơ sở tự nguyện, đại diện cho người lao động, chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động.

<i>○ Đồn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh: là tổ chức chính trị - xã hội </i>

của thanh niên Việt Nam do Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập, lãnh đạo và rèn luyện.

<i>○ Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam: là tổ chức chính trị - xã hội trong hệ </i>

thống chính trị, đại diện cho quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của các tầng lớp phụ nữ Việt Nam.

<i>○ Hội Cựu chiến binh Việt Nam: là một đồn thể chính trị - xã hội, thành </i>

viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, là một cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân, một tổ chức trong hệ thống chính trị do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, hoạt động theo đường lối, chủ trương của Đảng, Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước và Điều lệ Hội.

<i>○ Hội Nông dân Việt Nam: là đồn thể chính trị - xã hội của giai cấp nông </i>

dân do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo; cơ sở chính trị của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và là thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

<i>1.1.2. Đặc điểm hệ thống chính trị Việt Nam<small>3</small></i>

● Nhất nguyên về tư tưởng: Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ

<i>lên chủ nghĩa xã hội được Đại hội VII (1991) thông qua đã khẳng định: “Trong </i>

<i>hệ thống chính trị, Đảng Cộng sản Việt Nam là một bộ phận và là tổ chức lãnh đạo hệ thống đó. Đảng lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh </i>

<small> </small>

<small>3</small><i><small> Chuyên trang thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4 Khóa XII: Khơng ngừng đổi mới nội dung và phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hệ thống chính trị ở Việt Nam </small></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<i>làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động, lấy tập trung dân chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ bản…”. </i>

- Tính thống nhất: Hệ thống chính trị ở Việt Nam bao gồm nhiều tổ chức có tính chất, vị trí, vai trị, chức năng khác nhau nhưng có quan hệ chặt chẽ, gắn bó với nhau, tạo thành một thể thống nhất.

- Gắn bó mật thiết với nhân dân, chịu sự kiểm tra, giám sát của nhân dân. Hệ thống chính trị khơng đứng trên xã hội, tách khỏi xã hội (như những lực lượng chính trị áp bức xã hội trong các xã hội có bóc lột), mà là một bộ phận của xã hội, gắn bó với xã hội.

- Kết hợp giữa tính giai cấp và tính dân tộc của hệ thống chính trị. Các giai cấp, tầng lớp nhân dân được đại diện bởi các tổ chức thành viên trong hệ thống chính trị, đều thừa nhận vai trị lãnh đạo của giai cấp cơng nhân.

<i><b>1.2. Khái quát lịch sử ra đời Luật Báo chí Việt Nam </b></i>

Luật Báo chí được Quốc hội khóa VIII, kỳ họp lần thứ 6 thông qua ngày 28/12/1989 và được Chủ tịch nước ký lệnh công bố ngày 02/01/1990. Ngày 12 tháng 6 năm 1999, tại kỳ họp thứ 5, Quốc hội khóa X đã thơng qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí. Luật Báo chí năm 1989 gồm 7 chương, 31 điều; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí năm 1999 đã bổ sung 6 điều và bỏ 1 điều. Sau khi sửa đổi, bổ sung năm 1999, Luật Báo chí có 36 điều.

Luật Báo chí vào năm 1989 là văn bản luật chứa đựng có hệ thống các quy phạm pháp luật về chế độ báo chí ở nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo nguyên tắc bảo đảm quyền tự do báo chí, quyền tự do ngơn luận trên báo chí của cơng dân, phù hợp với lợi ích của Nhà nước và của công dân.

Ngày 5/4/2016, tại Kỳ họp thứ 11, Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khóa XIII đã thơng qua Luật Báo chí năm 2016 và Luật sẽ có hiệu lực từ ngày 1/1/2017. Hiện nay, Luật Báo chí năm 2016 và các văn bản pháp luật khác sửa đổi bổ sung Luật Báo chí có quy định chi tiết về các vấn đề liên quan đến các vấn đề này. Luật Báo chí năm 2016 gồm 6 chương với 61 điều (tăng 25 điều), trong đó có 32 điều xây dựng mới, 29 điều sửa đổi, bổ sung các quy định của Luật Báo chí hiện hành.

<i>2. Đức </i>

<i><b>2.1. Thể chế chính trị </b></i>

- Đặc điểm chung:

<i>● Quốc hội Liên bang (Hạ viện): Quốc hội Liên bang có các nhiệm vụ: </i>

○ Bầu và có thể bãi nhiệm Thủ tướng Liên bang thơng qua bỏ phiếu bất tín nhiệm.

○ Lập pháp.

○ Giám sát, kiểm tra hoạt động của Chính phủ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<i>● Hội đồng Liên bang (Thượng viện): Hội đồng Liên bang là cơ quan đại diện của </i>

16 bang. Thủ hiến của các bang sẽ thay nhau làm Chủ tịch Hội đồng Liên bang với thời hạn 1 năm. Chủ tịch Hội đồng liên bang có nhiệm vụ thực hiện các công việc của Tổng thống khi Tổng thống vắng mặt.

<i>● Tổng thống Liên bang: Tổng thống Liên bang là đại diện cho Cộng hòa Liên </i>

bang Đức với tư cách là Nguyên thủ quốc gia. Tổng thống đại diện cho đất nước đối với quốc tế và có quyền bổ nhiệm các thành viên Chính phủ, thẩm phán và quan chức cao cấp. Nhiệm kỳ của Tổng thống là 5 năm và có thể được bầu lại thêm một lần nữa.

<i>● Thủ tướng Liên bang và Chính phủ: Thủ tướng là thành viên duy nhất của </i>

Chính phủ Liên bang được bầu. Hiến pháp trao cho Thủ tướng quyền tự chọn bộ trưởng là người đứng đầu các cơ quan chính trị quan trọng nhất. Ngồi ra, Thủ tướng quyết định số lượng các bộ và ấn định thẩm quyền của các bộ.

<i>● Tòa án Hiến pháp Liên bang: Tịa án Hiến pháp Liên bang (TAHPLB) có trụ sở </i>

tại thành phố Karlsruhe, gồm 2 tòa, mỗi tịa có 8 thẩm phán gồm một nửa do QHLB bầu và một nửa còn lại do Hội đồng Liên bang bầu.

<i><b>2.2. Khái quát lịch sử ra đời Luật Báo chí Đức </b></i>

Mã đạo luật báo chí Đức (Pressekodex) được nghiên cứu, thực hiện và phát triển bởi Hội đồng Báo chí Đức (Presserat) cùng các tổ chức của nhà xuất bản và nhà báo chuyên nghiệp.

Đạo luật được trình lên cho Tổng thống Tổng thống Gustav Heinemann vào ngày 12 tháng 12 năm 1973.

Đạo luật còn đi kèm với Hướng dẫn làm việc báo chí (Richtlinien für die publizistische Arbeit), được cập nhật vào ngày 14 tháng 2 năm 1990 bởi Hội đồng Báo chí.

<b>II. Luật Báo chí Đức </b>

<i>1. Tên gọi </i>

Pressekodex (Mã đạo Luật Báo chí)

<i>2. Nội dung tiêu biểu Luật Báo chí Đức </i>

Bao gồm mười sáu điểm theo sau một lời mở đầu ngắn nhắc nhở về bảo đảm

<b>Hiến pháp về tự do thông tin, tự do diễn đạt ý kiến và phê phán, và chỉ rõ đạo luật tập trung vào trách nhiệm đạo đức trong báo chí chứ khơng phải pháp lý. </b>

<b>1. Tơn trọng sự thật và tính chân thật của thông tin đối với công chúng là nhiệm vụ cao cả nhất của báo chí. </b>

2. Tin tức và thơng tin, dưới dạng văn bản và hình ảnh, dành cho việc xuất

<b>bản phải được kiểm tra hết sức cẩn thận về tính chân thực của nội dung theo hoàn cảnh cho phép. Ý nghĩa của các nội dung không được lệch hướng hoặc biến tướng bởi cách xử lý, tiêu đề hoặc chú thích. Các </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>tài liệu phải được sao chép một cách trung thực. Thông tin phải được </b>

lưu ý và ghi rõ nếu chưa được xác nhận, cịn là tin đồn và ước đốn. Khi sao chép một bức ảnh mang tính biểu tượng, chú thích phải rõ ràng chỉ ra rằng đó khơng phải là một hình ảnh tài liệu chính thức.

3. Những tin tức hoặc phát ngôn được thông báo đến công chúng mà sau đó

<b>được chứng minh là sai lệch phải được sửa chữa một cách thích hợp, ngay lập tức và tự nguyện, bởi các phương tiện truyền thông đã truyền </b>

phát chúng.

<b>4. Các phương pháp không trung thực bị cấm trong việc tìm kiếm tin </b>

tức, tài liệu thơng tin và hình ảnh.

5. Sự bí mật được thỏa thuận với một đối tác, trong một cuộc trò chuyện nhằm mục đích thu thập thơng tin hoặc kiến thức về bối cảnh của chúng, phải được duy trì theo nguyên tắc bảo mật thông tin.

<b>6. Người hành nghề báo chí phải tuân thủ bí mật nghề nghiệp, tận dụng </b>

quyền từ chối làm chứng và chỉ tiết lộ nguồn thông tin trong trường hợp chủ của nguồn thơng tin đó đồng ý.

<b>7. Trách nhiệm của báo chí đối với cơng chúng u cầu rằng các ấn phẩm xuất bản không bị ảnh hưởng bởi lợi ích cá nhân hoặc nghề nghiệp của bên thứ ba. Các nhà xuất bản và biên tập viên tự bảo vệ khỏi các áp </b>

lực như vậy và đảm bảo sự phân biệt rõ ràng giữa văn bản biên tập và các nội dung được xuất bản với mục đích quảng cáo. Các văn bản, hình ảnh và đồ họa thuộc phải được lưu ý rõ ràng nếu là quảng cáo.

<b>8. Báo chí tơn trọng sự riêng tư và cá nhân của con người. Trong trường </b>

hợp hành vi riêng tư của một người vẫn liên quan đến lợi ích cơng cộng, báo chí được phép báo cáo về thơng tin đó. Ngồi ra, cần phải xem xét liệu một bài viết có thể làm tổn thương đến quyền cá nhân của những người liên quan đến vụ việc hay không.

<b>9. Những cáo buộc vô căn cứ là đi ngược lại với đạo đức làm người báo </b>

chí, đặc biệt khi chúng có thể gây tổn thương danh dự.

<b>10. Việc các bài viết, bằng văn bản và hình ảnh, có thể gây tổn thương đến tinh thần đạo đức hoặc tôn giáo của một nhóm người, bởi hình thức và nội dung của chúng, khơng phải trách nhiệm của báo chí. </b>

<b>11. Nên tránh việc mô tả quá mức cảm động về vấn đề bạo lực và sự tàn ác. Bảo vệ trẻ em phải được xem xét trong việc trình bày các sự kiện. 12. Không một ai được phép phân biệt đối xử dựa trên giới tính, sắc tộc, </b>

tôn giáo, xã hội hoặc quốc tịch.

<b>13. Báo cáo về một cuộc điều tra và một vụ án đang diễn ra phải được thực hiện mà khơng có thành kiến. Đó là lý do tại sao, vào thời điểm </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>ban đầu và trong suốt quá trình của các thủ tục như vậy, báo chí tránh việc có bất kỳ quan điểm chủ quan hoặc có hại nào, trong cách trình </b>

bày và trong tiêu đề. Một nghi phạm khơng nên được xác định là có tội trước khi tòa án tuyên án. Trong trường hợp hành vi phạm tội được thực hiện bởi trẻ em, báo chí phải tránh càng nhiều càng tốt việc cơng bố tên và hình ảnh mang tính nhận diện, trừ khi đó là tội ác nghiêm trọng. Báo

<b>chí không đƣợc báo cáo mà khơng có lý do cụ thể và có cơ sở về quyết định của tòa án trước khi quyết định được cơng bố chính thức. 14. Nên tránh việc trình bày quá mức cảm động thông tin về các vấn đề </b>

<b>y tế. Cách trình bày như vậy có thể làm cho độc giả nảy sinh những lo </b>

lắng hoặc hy vọng không đúng đắn. Kết quả của các nghiên cứu ở giai đoạn xa trong tương lai không nên được mơ tả như là kết quả đã hồn thành hoặc gần như hoàn thành.

15. Việc chấp nhận và cung cấp các loại lợi ích, có thể gây tổn hại đến sự tự do quyết định của biên tập viên hoặc ban biên tập, là không phù hợp với sự uy tín, tính độc lập và sứ mệnh của báo chí. Người để mình bị hối lộ, với mục đích phổ biến hoặc loại bỏ các thơng tin, đang hành động trái với danh dự và quy tắc nghề nghiệp.

16. Việc các chỉ trích cơng khai được tuyên bố bởi Hội đồng Báo chí được sao chép lại một cách công bằng, đặc biệt là bởi các cơ quan báo chí liên quan.

Giải quyết khiếu nại liên quan đến hoạt động báo chí một cách cơng bằng, khách quan, bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan. Thủ tục giải quyết khiếu nại của Hội đồng Báo chí Đức bao gồm 17 mục. Một số nội dung nổi bật trong quy định giải quyết khiếu nại của Hội đồng Báo chí Đức được đề cập trong Luật Báo chí Đức:

1. Nộp đơn khiếu nại: Người khiếu nại có thể nộp đơn trực tiếp, qua bưu điện hoặc qua email. Đơn khiếu nại phải ghi rõ thông tin về người khiếu nại, bị khiếu nại, nội dung khiếu nại và bằng chứng (nếu có).

2. Xử lý đơn khiếu nại: Hội đồng Báo chí sẽ xem xét đơn khiếu nại và quyết định xem có đủ điều kiện để giải quyết hay khơng. Nếu đủ điều kiện, Hội đồng Báo chí sẽ tổ chức hòa giải giữa hai bên. Nếu hịa giải khơng thành cơng, Hội đồng Báo chí sẽ tiến hành điều tra và đưa ra quyết định.

3. Quyết định: Quyết định của Hội đồng Báo chí bao gồm xác định hành vi vi phạm (nếu có), biện pháp khắc phục và hình thức xử lý (nếu có). Hai bên có trách nhiệm thi hành quyết định.

4. Kháng cáo: Hai bên có quyền kháng cáo quyết định của Hội đồng Báo chí Đức trong vịng 1 tháng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

5. Bảo mật: Hội đồng Báo chí Đức bảo mật thơng tin cá nhân của các bên liên quan.

<b>III. So sánh và đánh giá Luật Báo chí Đức và Luật Báo chí Việt Nam 2016 </b>

<i>1. Điểm giống nhau </i>

<b>Phạm vi bảo vệ </b> Nhìn chung, Luật Báo chí của Đức và Việt Nam có những quy định khá tương đồng về phạm vi bảo vệ: + Bảo vệ quyền tự do báo chí.

+ Bảo vệ bí mật nguồn tin.

+ Bảo vệ danh dự, nhân phẩm và uy tín của cá nhân. + Bảo vệ quyền tác giả.

+ Bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự công cộng và đạo đức xã hội.

<b>Mức độ về quyền tự do báo chí </b>

Luật Báo chí Đức và Luật Báo chí của Việt Nam có điểm chung như sau: không bị kiểm duyệt, tự do tiếp nhận thông tin và bày tỏ ý kiến qua thơng qua báo chí. Tuy nhiên, khơng được lạm dụng quyền tự do báo chí, tự do ngôn luận để vi phạm pháp luật, không được đưa thông tin sai sự thật và làm tổn hại, xúc phạm danh dự của cá nhân, tổ chức.

<i><b>Luật Báo chí Đức: </b></i>

<b>Điều 5: Quyền cơ bản<small>4</small></b>

2. Các quyền này có thể bị giới hạn trong các quy định của pháp luật nói chung, trong các quy định để bảo vệ trẻ em và để tôn trọng danh dự cá nhân.

<b>Mục 1: Tự do báo chí. </b>

1. Báo chí được tự do. Nó được phép thu thập và xuất bản tin tức từ trong và ngoài nước, để sản xuất và phân phối các tác phẩm in. Khơng có kiểm duyệt.

2. Mọi người đều được tự do bày tỏ, phổ biến hoặc bảo vệ bất kỳ ý kiến nào thơng qua báo chí.

<small> 4</small>

<i><small> Lập hiến Việt Nam: Luật Cơ Bản Cộng Hòa Liên Bang Đức 1949 - Quyền Cơ Bản. </small></i>

<small> </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

3. Không ai bị từ chối quyền có được thơng tin về tất cả các tin tức và ý kiến thông qua báo chí trong và ngồi nước.

<i><b>Luật Báo chí Việt Nam 2 1 : </b></i>

<b>Điều 10 khoản 2: Quyền tự do báo chí của cơng dân. </b>

1. Sáng tạo tác phẩm báo chí. 2. Cung cấp thơng tin cho báo chí. 3. Phản hồi thơng tin trên báo chí. 4. Tiếp cận thơng tin báo chí.

5. Liên kết với cơ quan báo chí thực hiện sản phẩm báo chí.

6. In, phát hành báo in.

<b>Điều 11. Quyền tự do ngơn luận trên báo chí của cơng dân </b>

1. Phát biểu ý kiến về tình hình đất nước và thế giới. 2. Tham gia ý kiến xây dựng và thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. 3. Góp ý kiến, phê bình, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trên báo chí đối với các tổ chức của Đảng, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và các tổ chức, cá nhân khác.

<b>Điều 13. Trách nhiệm của Nhà nước đối với quyền tự do báo chí, quyền tự do ngơn luận trên báo chí của cơng dân </b>

2. Báo chí, nhà báo hoạt động trong khuôn khổ pháp luật và được Nhà nước bảo hộ. Không ai được lạm dụng quyền tự do báo chí, quyền tự do ngơn luận trên báo chí để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức và công dân.

<b>Trách nhiệm đạo đức cần tuân thủ </b>

Mục tiêu chung là đều hướng tới bảo vệ tính chính xác, trung thực và công khai của thông tin, đảm bảo quyền tự do báo chí và tơn trọng quyền riêng tư cá nhân.

Trong văn bản Luật Báo chí, cả Đức và Việt Nam đều nhấn mạnh vai trò quan trọng của báo chí trong việc

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

cung cấp thơng tin chính xác, đáng tin cậy và đóng góp vào sự phát triển chung của xã hội. Quy định về trách nhiệm đạo đức nhằm đảm bảo sự tin cậy của các nguồn tin và xây dựng một môi trường truyền thông lành mạnh, tôn trọng quyền tự do báo chí và quyền riêng tư của cá nhân.

<i><b>Luật Báo chí Đức: </b></i>

<b>Mục 1: Tơn trọng sự thật và tính chân thành của thơng tin </b>

đối với công chúng là nhiệm vụ cao cả nhất của báo chí.

<b>Mục 2: Báo chí tơn trọng sự riêng tư và cá nhân của con </b>

người. Trong trường hợp hành vi riêng tư của một người vẫn liên quan đến lợi ích cơng cộng, báo chí được phép báo cáo về thơng tin đó. Ngồi ra, cần phải xem xét liệu một bài viết có thể làm tổn thương đến quyền cá nhân của những người liên quan đến vụ việc hay không.

<i><b>Luật Báo chí Việt Nam 2 1 : </b></i>

<b>Điều 4: Đảm bảo quyền tự do báo chí, tơn trọng và tuân thủ pháp luật </b>

Các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực báo chí phải tuân thủ pháp luật, tôn trọng quyền tự do báo chí và khơng lạm dụng quyền tự do báo chí để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, tổ chức, cá nhân khác.

<b>Điều 5: Chính xác, trung thực và công khai </b>

Các tổ chức, cá nhân phải đảm bảo tính chính xác, trung thực và cơng khai của thông tin, không viết, phát trực tiếp hoặc gián tiếp thông tin sai sự thật, gây hiểu lầm, lừa dối công chúng.

<b>Điều 6: Tôn trọng quyền riêng tƣ và danh dự cá nhân </b>

Các tổ chức, cá nhân không được can thiệp, xâm phạm quyền riêng tư, danh dự, uy tín của cá nhân, tổ chức khác, không viết, phát thông tin xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân, tổ chức khác.

<b>Cách bảo vệ quyền riêng tƣ cá nhân và quyền tự do thông tin của công chúng </b>

Về cơ bản, cả Luật Báo chí Đức và Luật Báo chí Việt Nam đều có những quy định rõ ràng về bảo vệ quyền riêng tư cá nhân và quyền tự do thông tin của công chúng. Cả hai luật đều quy định trách nhiệm của cơ

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

quan báo chí trong việc bảo vệ quyền riêng tư cá nhân và quyền tự do thơng tin của cơng chúng. Bên cạnh đó, Luật Báo chí của Việt Nam và Đức cũng đều quy định các biện pháp xử lý đối với hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ quyền riêng tư cá nhân và quyền tự do thông tin của công chúng.

<b>- Bảo vệ quyền riêng tƣ cá nhân: (Mục 8 Luật Báo chí </b>

Đức & Điều 9 Luật Báo chí Việt Nam)

+ Cả hai luật đều cơng nhận và bảo vệ quyền riêng tư cá nhân.

+ Cấm tiết lộ thông tin cá nhân trái phép.

+ Cho phép cá nhân yêu cầu sửa chữa hoặc xóa thơng tin sai lệch về mình.

<b>- Bảo vệ quyền tự do thông tin của công chúng: </b>

+ Cả hai luật đều công nhận và bảo vệ quyền tự do thông tin của công chúng.

+ Cấm kiểm duyệt trước khi in, truyền dẫn và phát sóng.

<b>Quy định kiểm soát và kiểm duyệt </b>

Cả hai quốc gia đều cấm kiểm duyệt trước khi xuất bản. Tuy nhiên, cấm kiểm duyệt trước khi xuất bản khơng có nghĩa là khơng có bất cứ hạn chế nào đối với nội dung được xuất bản. Nền báo chí Đức hay báo chí Việt Nam cũng đều phải tuân thủ luật pháp, bao gồm luật về ngôn từ kích động thù địch, phỉ báng và bảo mật dữ liệu. Bên cạnh đó, Luật Báo chí của cả hai nước đều có các quy định về trách nhiệm của nhà báo trong việc cung cấp thơng tin chính xác và trung thực. Trong Luật Báo chí của nước Đức và Việt Nam đều có những quy định cụ thể trong q trình đăng tải, truyền phát thơng tin: - Cung cấp thơng tin chính xác và trung thực.

- Kiểm tra kỹ lưỡng các nguồn tin. - Bảo vệ bí mật nguồn tin.

- Tuân thủ đạo đức nghề nghiệp. - Chịu trách nhiệm giải trình.

Ngồi ra, cả hai quốc gia đều có tổ chức quản lí nhà báo, chịu trách nhiệm giám sát hoạt động báo chí và tuân thủ đạo đức nghề nghiệp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>Hình phạt và trách nhiệm pháp lý trong trường hợp vi phạm Luật Báo chí </b>

<b>- Đối tượng áp dụng: </b>

+ Bất kì cá nhân, tổ chức, cơ quan liên quan đến lĩnh vực báo chí đều có thể bị xử phạt nếu vi phạm.

+ Bất cứ ai cũng có quyền khiếu nại, tố cáo.

+ Trong mục 1 của Thủ tục giải quyết khiếu nại của Hội đồng Báo chí Đức: Bất kỳ ai cũng có quyền khiếu nại lên Hội đồng Báo chí Đức về các ấn phẩm hoặc hoạt động trên các phương tiện báo chí Đức [...]. Ngồi ra, bất kỳ ai cho rằng việc xử lý thông tin cá nhân cho mục đích báo chí hoặc biên tập trong bối cảnh nghiên cứu hoặc xuất bản vi phạm quyền bảo vệ dữ liệu cũng có thể gửi khiếu nại

+ Theo Hiến pháp cũng như các văn bản pháp luật của Nhà nước Việt Nam: Người dân có quyền khiếu nại, tố cáo các tổ chức, cá nhân thuộc mọi lĩnh vực, trong đó có hoạt động báo chí.<small>5</small>

<b>- Mục đích: Đảm bảo tơn trọng sự thật chân chính trong </b>

việc đưa tin và báo chí, nhấn mạnh về tính chân thật nhằm hạn chế ảnh hưởng tiêu cực do thơng tin trên báo chí có thể gây ra.

<b>- Trách nhiệm của các đối tượng liên quan đến lĩnh vực báo chí: Cả 2 bộ luật đều chỉ ra những trách nhiệm </b>

và những quy định mà các đối tượng thuộc lĩnh vực báo chí cần tuân thủ tuyệt đổi để tránh vi phạm.

+ Theo mục 4, điều 25 của Luật Báo chí 2016 của Việt Nam, nhà báo có nghĩa vụ: Chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước người đứng đầu cơ quan báo chí về nội dung tác phẩm báo chí của mình và về những hành vi vi phạm pháp luật; không được lạm dụng danh nghĩa nhà báo để sách nhiễu và làm việc vi phạm pháp luật.

+ Theo luật báo chí Đức. trách nhiệm của báo chí đối với cơng chúng yêu cầu rằng các ấn phẩm xuất bản không bị ảnh hưởng bởi lợi ích cá nhân hoặc nghề nghiệp của bên thứ ba, báo chí cần tơn trọng sự riêng tư của cá nhân; báo chí khơng được phân biệt đối xử; báo

<small> </small>

<small>5</small><i><small> Thanh tra tỉnh Thừa Thiên Huế. Quyền khiếu nại, tố cáo của cơng dân được pháp luật của Nhà nước Cộng hịa </small></i>

<i><small>xã hội chủ nghĩa Việt Nam ghi nhận như thế nào?. Ngày cập nhật: 05/05/2009. </small></i>

<small> </small>

</div>

×