Tải bản đầy đủ (.pdf) (310 trang)

Sách tham khảo: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000 - Nguyễn Văn Cừ, Ngô Thị Hường (Phần 2)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (26.37 MB, 310 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<small>2. Trong trường hợp cha, mẹ khơng thừa nhận con thì</small>

phải có chứng cứ và phải được Toà án xác định.

<small>Việc xác định cha, mẹ cho con được sinh ra theo</small>

phương pháp khoa học do Chính phủ quy định.Điều 64. Xác định con

Người không được nhận là cha, mẹ của một người cóthể u cầu Tồ án xác định người đó là con mình.

Người được nhận là cha, mẹ của một người có thể

u cầu Tồ án xác định người đó khơng phải là con

Điều 65. Quyền nhận cha, mẹ

1. C6 con quyển xin nhận cha, mẹ của mình, kể cả

trong trường hợp cha, mẹ đã chết.

2. Con đã thành niên xin nhận cha, không đồi hỏi phảicó sự đồng ý của mẹ; xin nhận mẹ, khơng địi hồi phải cósự đồng ý của cha.

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

Điều 66. Người có quyền yêu cầu xác định cha,me cho con chưa thành niên, con đã thành niên mat

<small>năng lực hành vi dân sự hoặc xác định con cho cha,</small>

mẹ mất năng lực hành vi dân sự

1. Mẹ, cha hoặc người giám hộ theo quy định của pháp.luật về tố tụng dân sự có quyển tự mình yêu cầu Toà ánhoặc dé nghị Viện kiểm sát yêu cầu Toa án xác định cha,

<small>mẹ cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất nănglực hành vi dân sự hoặc xác định con cho cha, mẹ mấtnăng lực hành vi dan sự.</small>

2. Viện kiểm sát theo quy. định của pháp luật về tố

tụng dân sự có quyền yêu cầu Toà án xác định cha, mẹ cho

<small>con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lựchành vi dan sự hoặc xác định con cho cha, mẹ mất nănglực hành vi dân sự.</small>

8. Cơ quan, tổ chức sau đây theo quy định của pháp

luật về tố tụng dân sự có quyền tự mình u cầu Tồ ánhoặc để nghị Viện kiểm sát yêu cầu Toà án xác định cha,mẹ cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng.

<small>lực hành vi đân sự hoặc xác định con cho cha, mẹ mất.nang lực hành vi dân sự:</small>

a) Uỷ ban bảo vệ và chăm sóc trẻ em;

<small>b) Hội liên hiệp phụ nữ.</small>

4. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác có quyển để nghịViện kiểm sát xem xét, yêu cầu Toà án xác định cha, mẹ

<small>cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lựchành vi dân sự hoặc xác định con cho cha, mẹ mất nanglực hành vi dân sự.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<small>Chương VIII</small>

CON NI

Điều 67. Ni con nuôi

<small>1. Nuôi con nuôi là việc xác lập quan hệ cha mẹ và congiữa người nhận nuôi con nuôi và người được nhận làm</small>

con nuôi, bảo đảm cho người được nhận làm con nuôi được

<small>trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục phù hợp vớiđạo đức xã hội.</small>

Một người có thể nhận một hoặc nhiều người làm con

Giữa người nhận nuôi con nuôi và người được nhậnlàm con nuôi có các quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con

theo quy định của Luật này.

2. Nhà nước và xã hội khuyến khích việc nhận trẻ mổcơi, trẻ bị bỏ rơi, trẻ bị tàn tật làm con nuôi.

3. Nghiêm cấm lợi dụng việc ni con ni để bóc lột

<small>sức lao động, xâm phạm tình dục, mua bán trẻ em hoặc vìmục đích trục lợi khác.</small>

Điều 68. Người được nl làm con nuôi

1. Người được nhận làm con nuôi phải là người từ

mười lăm tuổi trở xuống.

Người trên mười lăm tuổi có thể được nhận làm connuôi nếu là thương binh, người tàn tật, người mất nănglực hành vi dân sự hoặc làm con nuôi của người già yếu

<small>cô đơn.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

2. Một người chỉ có thể làm con ni của một người

hoặc của cả hai người là vợ chồng.

Điều 69. Điều kiện đối với người nhận nuôi con nuôiNgười nhận con ni phải có đủ các điểu kiện sau đây:

1. Có năng lực hành vi dan sự đầy đủ;2. Hơn con ni từ hai mươi tuổi trở lên;

<small>3. Có tư cách đạo đức tốt;</small>

4. Có diéu kiện thực tế bảo dam việc trơng nom, chăm.

<small>sóc, ni dưỡng, giáo duc con nuôi;</small>

5. Không phai.la người đang bị hạn chế một số quyền

<small>của cha, mẹ đổi với con chưa thành niên hoặc bị kết án mà</small>

chưa được xố án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm

tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của người

khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng,con, cháu, người có cơng ni dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộchoặc chứa chấp người chưa thành niên phạm pháp; muabán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em; các tội xâm phạm tìnhdục đối với trẻ em; có hành vi xúi giục, ép buộc con làm

<small>những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.</small>

Điều 70. Vợ chồng cùng nhận nuôi con nuôi

Trong trường hợp vợ chồng cùng nhận ni con nithì vợ chồng đều phải có đủ các điểu kiện quy định tạiĐiều 69 của Luật này.

Điều 71. Sự đồng ý của cha mẹ đẻ, người giám hộ

<small>và người được nhận làm con nuôi</small>

<small>1. Việc nhận người chưa thành niên, người đã thành</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

niên mất năng lực hành vi dân sự làm con nuôi phải đượcsự đồng ý bằng văn bản của cha mẹ đẻ của người đó; nếu.cha mẹ đẻ đã chết, mất năng lực hành vi dân sự hoặc

khơng xác định được cha, mẹ thì phải được sự đồng ý bằng

văn bản của người giám hộ.

2. Việc nhận trẻ em từ đủ chín tuổi trở lên làm con

ni phải được sự đồng ý của trổ em đó.

Điều 72. Đăng ký việc nuôi con nuôi

Việc nhận nuôi con nuôi phải được cơ quan nhà nướccó thẩm quyền đăng ký và ghi vào Sổ hộ tịch.

Tha tục đăng ký việc nuôi con nuôi, giao nhận connuôi được thực hiện theo quy định của pháp luật về hộ

Điều 73. Từ chối việc dang ký nuôi con nuôi

<small>Trong trường hợp một bên hoặc các bên khơng có đủ</small>

các điều kiện nhận ni con ni hoặc làm con ni thì cơquan đăng ký việc ni con ni từ chối đăng ký và giảithích rõ lý do bằng văn bản; nếu cha mẹ để, người giám hộvà người nhận nuôi con nuôi không déng ý thì có quyền

khiếu nại theo quy định của pháp luật.

Điều 74. Quyền và nghĩa vụ giữa cha mẹ nuôi và

<small>con ni `</small>

Giữa cha mẹ ni và con ni có các quyền và nghĩa

<small>vụ của cha mẹ và con theo quy định tại Luật này, kể từ</small>

thời điểm đăng ký việc nuôi con nuôi.

Con liệt si, con thương binh, con của người có cơng với

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<small>cách mạng được người khác nhận làm con nuôi vẫn được</small>

tiếp tục hưởng mọi quyển lợi của con liệt sĩ, con thươngbình, con của người có cơng với cách mạng.

Điều 75. Thay đổi họ, tên; xác định dân tộc của<small>con nuôi</small>

1. Theo u cầu của cha mẹ ni, cơ quan nhà nướccó thẩm quyển quyết định việc thay đổi họ, tên của con<small>nuôi.</small>

Việc thay đổi họ, tên của con nuôi từ đủ chín tuổi trởlên phải được sự đồng ý của người đó,

Việc thay đổi họ, tên của con ni được thực hiện theoquy định của pháp luật về hộ tịch.

2. Việc xác định dân tộc của con nuôi được thực hiệntheo quy định tại Điều 30 của Bộ luật dân sự.

Điều 76. Chấm dứt việc nuôi con nuôi

Theo yêu cầu của những người quy định tại Diéu 77của Luật này, Toà án có thể quyết định chấm dút việc

<small>ni con ni trong các trường hợp sau đây:</small>

<small>1. Cha mẹ nuôi và con nuôi đã thành niên tự nguyệnchấm dứt quan hệ nuôi con nuôi;</small>

2. Con nuôi bị kết án về một trong các tội xâm phạmtính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của cha, mẹ

<small>nuôi; ngược đãi, hành hạ cha, mẹ ni hoặc có hành vi phá</small>

tán tài sản của cha, mẹ ni;

3. Cha mẹ ni đã có các hành vi quy định tại khoản 3

<small>Điều 67 hoặc khoản 5 Điều 69 của Luật này.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Điều 77. Người có quyền u cầu Tồ án chấm.

<small>đứt việc ni con nuôi</small>

1. Con nuôi đã thành niên, cha, mẹ đẻ, người giám hộcủa con nuôi, cha, mẹ nuôi theo quy định của pháp luật vềtố tụng dân sự có quyền tự mình u cầu Tồ án hoặc dé

nghị Viện kiểm sát yêu cầu Toà án ra quyết định chấm.

<small>đứt việc nuôi con nuôi trong các trường hợp quy định tại</small>

Điều 76 của Luật nay.

9. Viện kiểm sát theo quy định của pháp luật về tố

tụng dân sự có quyền yêu cầu Tồ án ra quyết định chấm

<small>dứt việc ni con nuôi trong các trường hợp quy định tại</small>

điểm 2 và điểm 3 Điều 76 của Luật này.

3. Cơ quan, tổ chức sau đây theo quy định của phápluật về tố tụng dân sự có quyển tự mình u cầu Tồ án

hoặc để nghị Viện kiểm sát yêu cầu Toà án ra quyết định

<small>chấm đứt việc nuôi con nuôi trong các trường hợp quy</small>

định tại điểm 2 và điểm 3 Điều 76 của Luật này:

a) Uỷ ban bảo vệ và cham sóc trẻ em;

<small>b) Hội liên hiệp phụ nữ.</small>

4. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác có quyển để nghị

Viện kiểm sát xem xét, yêu cầu Toà án ra quyết địnhchấm dứt nuôi con nuôi trong các trường hợp quy

định tại điểm 2 và điểm 3 Điều 76 của Luật này.

Điều 78. Hậu quả pháp lý của việc chấm dứtnuôi con nuôi

1. Khi chấm đứt việc nuôi con nuôi theo quyết địnhcủa Toà án, các quyển và nghĩa vụ giữa cha mẹ nuôi và

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<small>con nuôi cũng chấm dứt; nếu con nuôi là người chưa thành.niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi</small>

dân sự, khơng có khả năng l động và khơng có tài sản đểtự ni mình thì Tồ án ra quyết định giao người đó chocha mẹ đẻ hoặc cá nhân, tổ chức trông nom, nuôi dưỡng.

<small>2. Trong trường hợp con ni có tài sản riêng thì được</small>

nhận lại tài sản đó; nếu con ni có cơng sức đóng góp vào.khối tài sản chung của gia đình cha mẹ ni thì được tríchmột phần từ khối tài san chung đó theo thoả thuận giữacon nuôi và cha mẹ nuôi; nếu không thoả thuận được thìu cầu Tồ án giải quyết.

3. Khi việc nuôi con nuôi chấm dứt, theo yêu cầu của

<small>cha mẹ đẻ hoặc của người đã làm con nuôi, cơ quan nhà</small>

nước có thẩm quyền quyết định việc người đã làm con nuôi

<small>được lấy lại họ, tên mà cha mẹ đẻ đã đặt.</small>

Khi trong gia đình có người cần được giám hộ thì việc

<small>giám hộ được thực hiện theo các quy định về giám hộ của.'Bộ luật dân sự và Luật này.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Điều 80. Cha mẹ giám hộ cho con

Trong trường hợp cha mẹ cùng giám hộ cho con đãthành niên mất năng lực hành vi dân sự thì họ đều phảithực hiện quyển và nghĩa vụ của người giám hộ. Cha, mẹthoả thuận với nhau về việc đại diện theo pháp luật chocon trong các giao dịch dân sự vì lợi ích của con.

Điều 81. Cha mẹ cử người giám hộ cho con

Trong trường hợp cha mẹ cịn sống nhưng khơng cóđiều kiện trực tiếp trơng nom, ni dưỡng, chăm sóc, giáodục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực

hành vi dân sự thì cha mẹ có thể cử người khác giám hộ

cho con; cha mẹ và người giám hộ thoả thuận về việc ngườigiám hộ thực hiện một phần hoặc toàn bộ việc giám hộ.

Điều 82. Con riêng giám hộ cho bố dượng, mẹ kế.'Trong trường hợp bố dugng, mẹ kế không có ngườigiám hộ theo quy định tại Điều 72 của Bộ luật đân sựthì con riêng đang sống chung với bố dượng, mẹ kế lamngười giám hộ, nếu có đủ điều kiện làm người giám hộ.

Điều 83. Giám hộ giữa anh, chị, em

1. Trong trường hợp anh, chị, em ruột cần được giám

<small>hộ thì anh, chị, em đã thành niên có năng lực hành vi dân</small>

sự thoả thuận cử một người trong số họ có đủ điểu kiện

<small>làm người giám hộ. .</small>

2. Khi quyết định các vấn dé liên quan đến nhân thân,tài sẵn của em chưa thành niên thì anh, chị là người giámhộ của em phải tham khảo ý kiến của những người thân

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

thích và ý kiến của em, nếu em từ đủ chín tuổi trổ lên.Điều 84. Giám hộ giữa ông bà nội, ông bà ngoại

<small>và chau</small>

1. Trong trường hợp cháu cần được giám hộ mà ơngbà nội, ơng bà ngoại có đủ điều kiện làm người giám hộthì những người này thoả thuận cử một bên làm người

cầu xin ly hôn.

Điều 86. Khuyến khích hồ giải ở cơ sở

Nhà nước và xã hội khuyến khích việc hồ giải ở cơ sởkhi vợ, chẳng có u cầu ly hơn. Việc hồ giải được thực

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

hiện theo quy định của pháp luật về hoà giải ở cơ sd.

Điều 87. Thụ lý đơn u cầu ly hơn

Tồ án thụ lý đơn u câu ly hôn theo quy định củapháp luật về tố tụng dân sự.

Trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có u.

cầu ly hơn thì Tồ án thy lý và tuyên bố không công nhận

quan hệ vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 11 củaLuật này; nếu có u cầu về con và tài sản thì giải quyết,theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 17 của Luật

Điều 88. Hoà giải tại Toà án

Sau khi đã thụ lý đơn u cầu ly hơn, Tồ án tiến hànhhoà giải theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

Điều 89. Căn cứ cho ly hôn

1. Toà án xem xét yêu cầu ly hân, nếu xét thấy tình.

trạng trầm trọng, đời sống chung khơng thể kéo dài, mục

dich của hơn nhân khơng đạt được thì Tồ án quyết định

<small>cho ly hôn.</small>

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của ngư

.án tun bố mất tích xin ly hơn thì Tồ án giải quyết

<small>cho ly hơn.</small>

Điều 90. Thuận tình ly hôn

Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hơn màhồ giải tại Tồ án khơng thành, nếu xét thấy hai bênthật sự tự nguyện ly hôn và đã thoả thuận về việc chia tài

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

sản, việc trơng nom, ni đưỡng, chăm sóc, giáo dục con

<small>thì Tồ án cơng nhận thuận tỉnh ly hơn và sự thoả thuận</small>

về tài sin và con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính dang

<small>của vợ và con; nếu khơng thoả thuận được hoặc tuy có</small>

thoả thuận nhưng khơng bảo đảm quyền lợi chính đángcủa vợ và con thì Tồ án quyết định.

Điều 91. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

Khi một bên vợ hoặc chồng yêu cầu ly hơn mà hồ giảitại Tồ án khơng thành thì Tồ án xem xét, giải quyết

<small>việc ly hôn.</small>

Điều 92. Việc trông nom, chăm sóc, giáo dục,<small>ni dưỡng con sau khi ly hơn</small>

1. Sau khi ly hơn, vợ, chéng vẫn có nghĩa vụ trơng

<small>nom, chăm sóc, giáo dục, ni dưỡng con chưa thành niênhoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân</small>

sự, khơng có khả năng lao động và khơng cớ tài sản để tự<small>ni mình.</small>

<small>Người khơng trực tiếp ni con có nghãa vụ cấp dưỡng.ni con,</small>

2. Vợ, chồng thoả thuận về người trực tiếp nuôi con,quyền và nghĩa vụ của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con;nếu khơng thoả thuận được thì Tồ án quyết định giao concho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọimặt của con; nếu con từ đủ chín tuổi trổ lên thì phải xem.xét nguyện vọng của con.

Về nguyên tắc, con dưới ba tuổi được giao cho mẹ trựctiếp ni, nếu các bên khơng có thoả thuận khác.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Điều 93. Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau<small>khi ly hôn</small>

Vi lợi ich của con, theo yêu cầu của một hoặc cả haibên, Toà án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp<small>ni con.</small>

Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hônđược thực hiện trong trường hợp người trực tiếp nuôi conkhông bảo đảm quyền lợi về mọi mặt của con và phải tính.đến nguyện vọng của con, nếu con từ đủ chín tuổi trở lên.

Điều 94. Quyền thắm nom con sau -khi ly hôn

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp ni con cóquyển thăm nom con; khơng ai được can trở người đó thực

hiện quyền này.

Trong trường hợp người không trực tiếp nuôi con lamdụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấuđến việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, ni dưỡng con thìngười trực tiếp ni con có quyền u cầu Tồ án hạn chế.quyền thăm nom con của người đó.

Điều 95. Nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn

1. Việc chia tài sản khi ly hôn do các bên thoả thuận;

nếu không thoả thuận được thì u cầu Tịa án giải.

quyết. Tài sản riêng của bên nào thì thuộc quyền sở hữucủa bên đó.

9. Việc chia tài sản chung được giải quyết theo cácnguyên tắc sau đây:

a) Tài sin chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

đôi, nhưng có xem xét hồn cảnh của mỗi bên, tình trạngtai sẳn, cơng sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy

trì, phát triển tài sản này. Lao động của vợ, chồng trong gia

<small>đình được coi như lao động có thu nhập;</small>

b) Bảo vệ quyển, lợi ich hợp pháp của vợ, con chưa

<small>thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực</small>

hành vi dân sự, khơng có khả năng lao động và khơng cótài sản để tự ni mình;

© Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản

xuất, kinh doanh và nghề nghiệp dé các bên có điều kiện.

tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Tài sắn chung của vợ chồng được chia bằng hiệnvật hoặc theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiệnvật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phảithanh tốn cho bên kia phân giá trị chênh lệch.

<small>3. Việc thanh toán nghĩa vụ chung về tài sản của vợ,</small>

chồng do vợ, chồng thoả thuận; nếu không thoả thuậnđược thì u cầu Tồ án giải quyết.

Điều 96. Chia tài sản trong trường hợp vợ chồngsống chung với gia đình mà ly hơn

1. Trong trường hợp vợ, chồng sống chung với gia đình.mà ly hơn, nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sảnchung của gia đình khơng xác định được thì vợ hoặc chồngđược chia một phần trong khối tài sản chung của gia đìnhcăn cứ vào cơng sức đóng góp của vợ chồng vào việc tao

lập, duy trì phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời

sống chung của gia đình. Việc chia một phần trong khối

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

tài sản chung do vợ chồng thoả thuận với gia đình;khơng thoả thuận được thì u cầu Tồ án giải quyết.

9. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đìnhmà tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của giadinh có thể xác định được theo phần thì khi ly hơn, phầntài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đóđể chia. ‘

Điều 97. Chia quyền sử dung đất của vợ, chồng

<small>khi ly hôn</small>

1. Quyền sử dụng đất riêng của bên nào thì khi ly hơnvẫn thuộc về bên đó.

2. Việc chia quyền sử dụng đất chung của vợ chồng khi

<small>ly hôn được thực hiện như sau:</small>

a) Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôitrồng thuỷ sản, nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điểukiện trực tiếp sử dung đất thì được chia theo thoả thuậncủa hai bên; nếu không thoả thuận được thì u cầu Tồ

án giải quyết theo quy định tại Điều 95 của Luật nay.

Trong trường hợp chỉ một bên có nhu cầu và có điềukiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó được tiếp tục sử dụngnhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sửdụng đất mà họ được hưởng;

b) Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất.nơng nghiệp trồng cây hàng năm, ni trồng thuỷ sảnchung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụngđất của vợ chồng được tách ra vä chia theo quy định tạiđiểm a khoản này;

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

©) Đối với đất. nơng nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm

nghiệp để trồng rừng, đất ở thì được chia theo quy định tại

Điều 9ð của Luật này;

4) Việc chia quyển sử dụng đối với các loại đất khácđược thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và.

<small>pháp luật dân sự.</small>

3. Trong trường hợp vợ, chồng sống chung với gia đìnhmà khơng có quyền sử dụng đất chung với hộ gia đình thìkhi ly hơn quyền lợi của bên khơng có quyền sử dụng đất.va không tiếp tục sống chung với gia đình được giải quyết.

theo quy định tại Diéu 96 của Luật nay.

Điều 98. Chia nhà ở thuộc sở hữu chung của vợ

chồng Ầ

Trong trường hợp nhà ở thuộc sở hữu chung của vợ

chồng có thể chia để sử dụng thì khi ly hôn được chia theoquy định tại Điều 95 của Luật này; nếu khơng thể chia

được thì bên được tiếp tục sử dụng nhà ở phải thanh toáncho bên kia phần giá trị mà họ được hưởng.

Điều 99. Giải quyết quyền lợi của vợ, chồng khi

ly hôn trong trường hợp nhà ở thuộc sở hữu riêngcủa một bên

Trong trường hợp nhà ở thuộc sở hữu riêng của một.bên đã được đưa vào sử dụng chung thì khi ly hơn, nhà ở'đó vẫn thuộc sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà, nhưngphải thanh toán cho bên kia một phan giá trị nhà, căn cứvào công sức bảo dưỡng, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa nhà.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<small>Chương XI</small>

QUAN HỆ HƠN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

CĨ YẾU TỐ NƯỚC NGỒI

Điều 100. Bảo vệ quyền, lợ

bên trong quan hệ hơn nhân và gia đình có yếu tốích hợp pháp của các

<small>nước ngoài</small>

1. 6 nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam quan

hệ hơn nhân và gia đình cớ yếu tố nước ngồi được tơntrọng và bảo vệ phù hợp với các quy định của pháp luậtViệt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ

nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia.

<small>2. Trong quan hệ hôn nhân và gia đình với cơng dân</small>

Việt Nam, người nước ngồi tại Việt Nam được hưởng các

<small>quyền và có nghĩa vụ như công dân Việt Nam, trừ trườnghợp pháp luật Việt Nam có quy định khác.</small>

3. Nhà nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam bảohộ quyền, lợi ích hợp pháp của cơng đân Việt Nam ở nước

<small>ngồi trong quan hệ hơn nhân và gia đình phù hợp với</small>

pháp luật Việt Nam, pháp luật của nước sở tại, pháp luật.và tập quan quốc tế,

<small>4. Các quy định của Chương này cũng được áp dungđối với quan hệ hôn nhân và gia đình giữa cơng dân Việt</small>

Nam với nhau mà một bên hoặc cả hai bên định cư ở

<small>nước ngoài.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Điều 101. Áp dụng pháp luật nước ngồi đối với

quan hệ hơn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoàiTrong trường hợp Luật này, các văn bản pháp luậtkhác của Việt Nam có quy định hoặc điều ước quốc tế màCộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham giaviện dẫn thì pháp luật nước ngồi được áp dụng, nếu việcáp dụng đó không trái với các nguyên tắc quy định trong

<small>Luật này.</small>

Trong trường hợp pháp luật nước ngoài dẫn chiếu trởlại pháp luật Việt Nam thì áp dụng pháp luật về hơn

<small>nhân và gia đình Việt Nam.</small>

Điều 102. Thẩm quyền giải quyết các việc về hơn

nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài

1. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung

<small>ương thực hiện việc đăng ký kết hôn, nuôi con ni và giám.</small>

hộ có yếu tố nước ngồi theo quy định của Luật này và cácquy định khác của pháp luật Việt Nam.

Việc đăng ký kết hôn, nuôi con nuôi, giám hộ giữacông dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dâncủa nước láng giểng cùng cư trú ở khu vực biên giới với

<small>Việt Nam do Chính phủ quy định.</small>

2. Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan lãnh sự củaViệt Nam ở nước ngoài thực hiện việc đăng ký kết hôn,giải quyết các việc về ni con ni và giám hộ có yếu tốnước ngoài theo quy định của Luật này, các quy định khác

<small>có liên quan của pháp luật Việt Nam và điểu ước quốc tế</small>

mà Cộng hoà xã hột chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

gia, nếu việc đăng ký, giải quyết đó khéng trái với phápluật của nước sở tại; có trách nhiệm thực hiện việc bảo hộ

<small>quyền, lợi ich hợp pháp của công dan Việt Nam trong</small>

quan hệ hơn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài.

3. Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trungương huỷ việc kết hôn trái pháp luật, giải quyết việc lyhôn, các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng,cha mẹ và con, về nhậ

giám hộ có yếu tố nước ngồi, xem xét việc cơng nhận hoặckhông công nhận bản án, quyết định về hôn nhân và giađình của Tồ án hoặc cơ quan có thẩm quyển khác củanước ngoài theo quy định của Luật này và các quy địnhkhác của pháp luật Việt Nam.

<small>Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố</small>

thuộc tỉnh nơi cu trú của công dân Việt Nam huỷ việc kết.hôn trái pháp luật, giải quyết việc ly hôn, các tranh chấp.về quyền và nghĩa vu của vợ chồng, cha mẹ và con, về

<small>nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công</small>

dan Việt Nam cu trú ở khu vực biên giới với công dân của.nước láng giểng cùng cư trú ở khu vực biên giới với ViệtNam theo quy định của Luật này và các quy định khác

<small>của pháp luật Việt Nam.</small>

<small>cha mẹ, con, nuôi con nuôi và</small>

Điều 108. Kết hơn có yếu tố nước ngồi

<small>1. Trong việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với</small>

người nước ngồi, mỗi bên phải tn theo pháp luật củanước mình về điểu kiện kết hôn; nếu việc kết hôn được

tiến hành tại cơ quan nhà nước có thẩm quyển của Việt

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<small>Nam thì người nước ngồi cịn phải tuân theo các quy định</small>

của Luật này về điều kiện kết hơn.

Việc kết hơn giữa những người nước ngồi với nhau tạiViệt Nam trước cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam phảituân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn.

2. Nghiêm cấm lợi dụng việc kết hơn có yếu tố nướcngồi để bn bán phụ nữ, xâm phạm tình dục đối với phụ

nữ hoặc vì mục đích trục lợi khác. `

Điều 104. Ly hơn có yếu tố nước ngồi

<small>1. Việc ly hơn,giữa cơng dân Việt Nam với người nướcngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú tại Việt.</small>

Nam được giải quyết theo quy định của Luật này.

<small>3. Trong trường hợp bên là công dan Việt Nam không</small>

thường trú tại Việt Nam vào thời điểm u câu ly hơn thìviệc ly hơn được giải quyết theo pháp luật của nước nơithường trú chung của vợ chồng; nếu họ khơng có nơi

<small>thường trú chung thì theo pháp luật Việt Nam.</small>

8. Việc giải quyết tài sẵn là bất động sẵn ở nước ngồikhi ly hơn tn theo pháp luật của nước nơi có bất độngsẵn đó.

4. Bản án, quyết định ly hơn của Tồ án hoặc cơ quan

khác có thẩm quyển của nước ngồi được cơng nhận tại

Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Điều 105. Ni con ni có yếu tố nước ngồi

1. Người nước ngoài xin nhận trẻ em Việt Nam hoặc

<small>nhận trẻ em nước ngoài thường trú tại Việt Nam làm con</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

nuôi phải tuân theo quy định của Luật này và quy địnhtrong pháp luật của nước mà người đó là cơng dân về điểu

<small>kiện nhận ni con nuôi.</small>

<small>Việc công dân Việt Nam nhận trẻ em là người nước</small>

ngồi làm con ni đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm

quyền của nước ngồi thì được cơng nhận tại Việt Nam.

Nghiêm cấm lợi dụng việc nuôi con ni để bóc lột sức.

lao động, xâm phạm tình dục, mua bán trẻ em hoặc vì mục.

<small>dích trục lợi khác.</small>

9. Trong trường hợp việc ni con có yếu tố nướcngồi được thực hiện tại Việt Nam thì quyền và nghĩa.

<small>vu giữa cha mẹ nuôi và con nuôi, việc chấm dứt nuôi</small>

con nuôi được xác định theo quy định của Luật này.

<small>Trong trường hợp việc nuôi con nuôi giữa công dânViệt Nam với người nước ngoài được thực hiện tại nước</small>

ngoài thì quyền và nghĩa vụ giữa cha mẹ ni và con nuôi,việc chấm đứt nuôi con nuôi được xác định theo pháp luậtcủa nước nơi thường trú của con nuôi.

Điều 106. Giám hộ trong quan hệ hơn nhân vàgia đình có yếu tố nước ngồi

<small>1. Việc giám hộ trong quan hệ hơn nhân và gia đình</small>

có yếu tố nước ngồi được thực hiện tại Việt Nam, việc

<small>giám hộ được đăng ký tại Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ</small>

quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài phải tuân theoquy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật

<small>Việt Nam.</small>

<small>2. Trong trường hợp việc giám hộ trong quan hệ hơn</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<small>nhân và gia đình giữa cơng dân Việt Nam với người nướcngồi được thực hiện tại nước ngồi thì quyển và nghĩa vugiữa người giám hộ và người được giám hộ được xác định</small>

theo pháp luật của nước nơi thường trú của người giám hộ.

<small>hôn, đăng ký nuôi con nuôi; hành hạ, ngược đãi, xúc phạm</small>

danh du, nhân phẩm ông, bà, cha, me, vợ, chơng, con và các

<small>thành viên khác trong gia đình; lợi dụng việc nuôi con nuôi</small>

để trục lợi; không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, nghĩa vụ

giám hộ hoặc có các hành vi khác vi phạm pháp luật về hôn.nhân và gia đình thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạmmà bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệmhình sự; nếu gây thiệt hai thì phải bơi thường.

Điều 108. Xử lý vi phạm pháp luật của người cóchức vụ, quyền hạn

Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn để đăng ký kết

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<small>hôn, đăng ký nuôi con nuôi, xác định cha, mẹ, con trái</small>pháp luật; vi phạm thẩm quyền, thủ tục đăng ký kếthôn, đăng ký nuôi con nuôi; không thực hiện yêu cầubảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các thành viên trong

<small>gia đình hoặc có các hành vi khác lợi dụng chức vụ,</small>

quyền hạn vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đìnhthì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷluật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gâythiệt hại thì phải bồi thường.

<small>Chương XII</small>

DIEU KHOẢN THI HANH

Điều 109. Hiệu lực thi hành

Luật này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01

hết hiệu lực kể từ ngày 01 thang 01 nam 2001.

Điều 110. Hướng dẫn thi hành

Chính phủ, Tồ án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

nhân dân tối cao trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn củamình hướng dẫn thi hành Luật này.

<small>Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hộinghĩa Việt Nam khố X, ky họp thứ 7 thơng qua ngày 09tháng 6.năm 2000.</small>

CHU TỊCH QUỐC HỘI

NÔNG ĐỨC MANH

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

2. NGHỊ QUYẾT SỐ 35/2000/QH10

NGÀY 09-06-2000 CUA QUỐC HỘI

VỀ VIỆC THI HANH

LUẬT HƠN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

QUỐC HỘI

NƯỚC CỘNG HOA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Căn cứ uào Điều 84 của Hiến pháp nước Cộng hoà xãhội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;

QUYẾT NGHỊ:

<small>1. Luật hơn nhân và gia đình của nước Cộng hoà xã</small>

hội chủ nghĩa Việt Nam được Quốc hội thông qua ngày 09

<small>tháng 6 năm 2000 được gọi là Luật hơn nhân và gia đìnhnăm 3000.</small>

2. Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sátnhân dân tối cao trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ,quyền hạn của mình, tự mình hoặc phối hợp tổ chức việc

<small>rà sốt các quy định của pháp luật về hơn nhân và gia</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

đình hiện hành để huỷ bỏ, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hànhmới, đề nghị Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội huỷ bỏ,

sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới cho phù hợp với quy

<small>định của Luật này, bảo đảm hiệu lực của Luật từ ngày 01tháng -01 năm 2001.</small>

<small>3. Việc áp dụng quy định tại khoản 1 Điều 11 củaLuật này được thực hiện như sau:</small>

a) Trong trường hợp quan hệ vợ chông được xác lập

<small>trước ngày 03 tháng 01 năm 1987, ngày Luật hơn nhânvà gia đình năm 1986 có hiệu lực mà chưa đăng ký kếthơn thì được khuyến khích đăng ký kết hơn; trongtrường hợp có u cầu ly hơn thì được Tồ án thụ lý giải</small>

quyết theo quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia

<small>đình năm 2000;</small>

<small>b) Nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng từngày 08 tháng 01 năm 1987 đến ngày 01 tháng 01 năm</small>

2001, mà có đủ điều kiện kết hơn theo quy định của Luật.

<small>này thì c6 nghĩa vụ đăng ký kết hôn trong thời hạn hai</small>

năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực cho đến ngày 01

<small>tháng 01 năm 2003; trong thời hạn này mà họ khơng đăng</small>

ký kết hơn, nhưng có u cầu ly hơn thì Tồ án áp dụngcác quy định về ly hơn của Luật hơn nhân và gia đình

năm 2000 để giải quyết.

<small>Từ sau ngày 01 tháng 01 năm 2003 mà họ khơng</small>

đăng ký kết hơn thì pháp luật khơng cơng nhận họ làvợ chồng;

c) Ké từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 trở di, trừ trường

hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 của Nghị quyết

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

này, nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà

<small>không đăng ký kết hôn, đều không được pháp luật cơng</small>

nhận là vợ chồng; nếu có u cầu ly hơn thì Tồ án thụ lývà tun bố khơng cơng nhận quan hệ vợ chồng; nếu cóu cầu về con và tài sản thì Tồ án áp dụng khoản 2 vàkhoản 3 Điều 17 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000để giải quyết.

<small>4. Việc Tồ án áp dụng pháp luật về hơn nhân và gia</small>

đình để giải quyết các vụ, việc về hơn nhân và gia đình

<small>được quy định như sau:</small>

a) Đối với những vụ, việc mà Toà án đã thụ lý trước

<small>ngày 01 thang 01 năm 2001 thi áp dụng Luật hơn nhân và</small>gia đình năm 1986 để giải quyết;

b) Đổi với những vụ, việc mà Toà án thụ lý từ ngày 01

<small>tháng 01 năm 2001 thì áp dụng Luật hơn nhân và gia</small>

đình năm 2000 để giải quyết;

<small>c) Không áp dụng Luật hôn nhân và gia đình năm 2000</small>và Nghị quyết này để kháng nghị theo thủ tục giám đốcthẩm, tái thẩm đối với những vụ, việc mà Tồ án đã áp

dụng Luật hơn nhân và gia đình năm 1986 để giải quyết.

5. Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phổ, Tồ ánnhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trongphạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình quyđịnh chỉ tiết và hướng dẫn thi hành Nghị quyết nay.

Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát

<small>nhân dân tối cao trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ,</small>

quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Uỷ bantrung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

thành viên của Mặt trận tuyên truyền, phổ biến rộng rãiLuật hơn nhân và gia đình nhằm phát huy tác dụng của.Luật hôn nhân và gia đình trong việc xây dựng và củng cố

gia đình Việt Nam no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc,

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

3. NGHỊ ĐỊNH SỐ 77/2001/NĐ-CPNGÀY 22-10-2001 CỦA CHÍNH PHỦ

Quy định chỉ tiết về đăng ký kết hôn

theo Nghị quyết số 35/2000/QH10 của Quốc hộivề việc thi hành Luật Hén nhân và gia đình

<small>nhân hợp phái</small>

‘Theo dé nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

a) Các trường hợp quan hệ vợ chồng được xác lập trước

<small>ngày 03 tháng 01 năm 1987, ngày Luật Hôn nhân và giađình năm 1986 có hiệu lực pháp luật, mà chưa đăng ký</small>

kết hôn.

<small>b) Các trường hợp nam và nữ chung sống với nhau</small>

như vợ chồng từ ngày 03 tháng 01 năm 1987 đến ngày 01<small>tháng 01 năm 2001, ngày Luật hơn nhân và gia đình năm</small>

2000 có hiệu lực pháp luật, mà chưa đăng ký kết hôn.

2. Quy định tại khoản 1 Điều này bao gém cả các

<small>trường hợp giữa một bên là công dân Việt Nam và một bên</small>

là cơng dân của nước láng giềng có chung đường biên giớivới Việt Nam đã sinh sống ổn định, lâu dài tại Việt Nam;

<small>các trường hợp giữa một bên là công dân Việt Nam và một.</small>

bên là người không quốc tịch thường trú tại Việt Namhoặc cả hai bên đều là người không quốc tịch thường trú

<small>tại Việt Nam,</small>

<small>Người không quốc tịch thường trú tại Việt Nam nói tại</small>

khoản này là người khơng có quốc tịch Việt Nam và cũng

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<small>khơng được các nước khác thừa nhận có quốc tịch nước đó,</small>

dang làm ăn và sinh sống ổn định, lâu dai ở Việt Nam.

Điều 2. Khuyến khích đăng ký kết hôn và nghĩavụ đăng ký kết hôn

1. Những trường hợp quan hệ vợ chồng xác lập trướcngày 03 tháng 01 năm 1987, mà chưa đăng ký kết hôn, thìđược Nhà nước khuyến khích va tạo diéu kiện thuận tiệncho dang ký kết hôn. Việc đăng ký kết hôn đối với những.

trường hợp này không bị hạn chế về thời gian.

2. Nam và nữ chung sông với nhau như vợ chồng từngày 03 tháng 01 năm 1987 đến ngày 01 tháng 01 năm 2001

mà có đủ điểu kiện kết hơn theo quy định của Luật Hơnnhân và gia đình năm 2000, thì có nghĩa vụ đăng ký kết hơn.<small>“Từ sau ngày 01 tháng 01 năm 2003 mà họ không đăng ky</small>kết hơn, thì pháp luật khơng cơng nhận họ là vợ chồng.

Điều 3. Cơng nhận ngày hơn nhân có hiệu lựcQuan hệ hôn nhân tủa những người đăng ký kết hôn

theo quy định tại Nghị định này, được công nhận kể từ

ngày các bên xác lập quan hệ vợ chéng hoặc chung sốngvới nhau như vợ chồng trên thực tế. Ngày cơng nhận hơn

nhân có hiệu lực phải được ghi rõ trong Sổ đăng ký kết

hôn và Giấy chứng nhận kết hôn theo hướng dẫn của Bộ<small>“Tư pháp.</small>

Điều 4. Miễn lệ phí đăng ký kết hơn

Việc dang ký kết hôn đối với các trường hợp quy địnhtại Nghị định này được miễn lệ phí.

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<small>Chương II</small>

THU TỤC DANG KÝ KẾT HON

Điều 5. Thẩm quyền và thủ tục đăng ký kết hôn

1. Uỷ ban nhân dân xã, phường, t

là Uỷ ban nhân dân cấp xã), nơi đăng ký hộ khẩu thườngtrú của một trong hai bên, thực hiện việc đăng ký kết hôn.

Trong trường hợp cả hai bên khơng có hộ khẩu thường

<small>trú, nhưng có đăng ký tạm trú có thời hạn theo quy định</small>

của pháp luật về đăng ký hộ khẩu, thì Uỷ ban nhân dân

<small>cấp xã, nơi một trong hai bên đăng ký tạm trú có thời hạn,</small>

thực hiện việc đăng ký kết hơn.

2. Khi đăng ký kết hôn, các bên chỉ cần làm Tờ khaiđăng ký kết hơn và xuất trình Giấy chứng minh nhân dânhoặc giấy tờ hợp lệ thay thế.

Trong Tờ khai đăng ký kết hôn, các bên ghi bổ sungngày, tháng, năm xác lập quan hệ vợ chéng hoặc chungsống với nhau như vợ chồng trên thực tế. Trong trườnghợp vợ chéng không cùng xác định được ngày, thángxác lập quan hệ vợ chồng hoặc chung sống với nhaunhư vợ chồng trên thực tế, thì cách tính ngày, tháng

<small>như sau:</small>

- Nếu xác định được tháng mà không xác định được

<small>rấn (sau đây gọi</small>

<small>ngày, thì lấy ngày 01 của tháng tiếp theo;</small>

<small>- Nếu xác định được năm mà không xác định đượcngày, tháng, thì lấy ngày 01 tháng 01 của năm tiếp theo.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

Điều 6. Giải quyết việc đăng ký kết hôn đổi vớiquan hệ vợ chồng xác lập trước ngày 03 tháng 01<small>năm 1987</small>

Trong trường hợp hai vợ chồng cùng thường trú hoặcthời hạn tại nơi đăng ký kết hơn, thì Uỷ ban

<small>giấy cam đoan và có xác nhận của ít nhất hai người làmchứng về nội dung cam đoan đó. Người làm chứng phảichịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của lờichứng.</small>

Điều 7. Giải quyết việc đăng ký kết hôn đối với

trường hợp nam và nữ chung sống với nhau như vợchồng từ ngày 03 tháng 01 năm 1987 đến ngày 01<small>tháng 01 năm 2001</small>

“Trong trường hợp một trong hai bên kết hôn không có.hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú có thời hạn tại nơi đăng

<small>ký kết hơn, thì Tờ khai đăng ký kết hôn phải được cơ</small>

quan, đơn vị nơi đang công tác (đối với cán bộ, công chức,người đang phục vụ trong lực lượng vũ trang) hoặc Uỷ bannhân dân cấp xã. nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<small>tạm trú có thời hạn xác nhận về tình trạng hơn nhân của</small>

người đó. Nếu cả hai bên cùng thường trú hoặc tạm trú có.thời hạn tại nơi đăng ký kết hơn, thì khơng cẩn sự xác

<small>nhận nói trên.</small>

Sau khi nhận Tờ khai đăng ký kết hôn, Uỷ ban nhân

dân kiểm tra, nếu các bên đã đủ điều kiện kết bôn theo

quy định tại Điều 9 của Luật Hơn nhân và gia đình nam2000, thì đăng ký kết hơn ngay. Khi có tình tiết chưa rõ là

<small>một trong hai bên hoặc cả hai bên có đủ diéu kiện kết hơnhay khơng, thì Uỷ ban nhân dân u cầu họ làm giấy camđoan và có xác nhận của ít nhất hai người làm chứng về</small>

nội dung cam đoan đó. Người làm chứng phải chịu tráchnhiệm trước pháp luật về tính chính xác của lồi chứng.

Điều 8. Địa điểm đăng ký kết hôn

Dé tạo điều kiện thuận tiện cho các bên kết hơn, việcđăng ký kết hơn có thể được thực hiện tại trụ sở Uỷ ban

nhân dân hoặc tại thôn, bản, tổ dân phố theo kế hoạch củaUy ban nhân dân cấp xã.

Điều 9. Công nhận con chung của vợ chồng

<small>Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn của các</small>

trường hợp quy định tại Điều 1 Nghị định này và được chamẹ thừa nhận cũng là con chung của vợ chồng.

Nếu trong Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh của

người con vẫn bỏ trống phần ghi về người cha, thi Uỷ ban

<small>nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh, căn cứ vào</small>

Giấy chứng nhận kết hôn của cha mẹ để ghi bổ sung về

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

người cha vào Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh củangười con, đồng thời gạch bỏ phần ghi chú "con ngoài giáthú" trong Sổ đăng ký khai sinh.

<small>Chương Il</small>

DIEU KHOẢN THI HANH

Điều 10. Trách nhiệm của Bộ Tư pháp

Bộ Tư pháp có trách nhiệm giúp Chính phủ chỉ đạo,

hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai thực hiện Nghị

Uỷ ban nhân dân cấp xã trong việc triển khai thực

<small>hiện Nghị định này.</small>

2. Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:

a) Tuyên truyền, vận động, rà soát, lập danh sách cáctrường hợp cần đăng ký kết hôn theo quy định tại Nghị

<small>định này;</small>

b) Tổ chức đăng ký kết hơn kịp thời, thuận tiện, chính<small>xác cho những trường hợp quy định tại Nghị định nay;</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

<small>©) Xác nhận chính xác, kịp thời về tình trạng hôn nhân</small>

của các bên kết hôn nếu được yêu cầu;

<small>4) Bảo đảm cân đối kinh phí từ ngân sách nhà nước</small>

theo quy định hiện hành cho hoạt động đăng ký kết hơn

<small>nói tại Nghị định này.</small>

Điều 12. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

4. CHỈ THỊ SỐ 15/2000/CT-TTG NGÀY 09-08-2000CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

VỀ VIỆC TỔ CHỨC THI HANH

LUẬT HƠN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH NĂM 2000

<small>Luật Hơn nhân và gia đình năm 2000 được Quốc hộikhố X, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 09 tháng 6 năm2000, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2001.</small>

Để kịp thời triển khai việc thi hành Luật Hơn nhân vàgia đình và Nghị quyết 35/2000/QH10 ngày 09 tháng 6năm 2000 của Quốc hội về việc thi hành Luật Hơn nhânvà gia đình năm 2000, Thủ tướng Chính phủ Chỉ thị:

1. TỔ CHỨC VIỆC RA SỐT ĐỂ SỬA ĐỔI, BO SUNGCAC VĂN BẢN PHÁP LUẬT HIỆN HANH

HOẶC BAN HANH CÁC VAN BẢN MOL

HƯỚNG DAN THI HANH

LUAT HON NHÂN VA GIA ĐÌNH

1. Từ nay đến hết năm 2000, Bộ Tư pháp chủ trì vàhồn thành việc rà sốt các văn bản pháp luật hiện hànhvề hơn nhân và gia đình để kiến nghị Chính phủ, các cơquan khác có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ các

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

<small>văn bản có liên quan đến hơn nhân và gia đình khơng cịnphù hợp với Luật Hơn nhân và gia đình mới.</small>

2, Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ

chức hữu quan chuẩn bị văn bản đưới luật trình Cbính

phủ hoặc Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành để hướngdẫn thi hanh các quy định của Luật, nhất là các vấn để vềquyền sử dụng đất canh tác, đất ở, nhà ở có liên quan đếnquan hệ hơn nhân và gia đình; đăng ký kết hơn, đăng kýni con ni ở vùng sâu, vùng xa, đang ký hộ tịch về hơnnhân và gia đình có yếu tố nước ngồi, bao gồm cả việcđăng ký hộ tịch về hôn nhân và gia đình có yếu tố nướcngồi ở khu vực biên giới với các nước láng giéng; xử phạt

<small>vi phạm hành chính trong lĩnh vực hơn nhân và gia đình.</small>

Các việc trên đây cần hoàn thành vào quý II năm 2001.3. Uỷ ban Dân tộc và Miền núi chủ trì việc chuẩn bịtrình Chính phủ ban hành vào q I năm 2001 Nghị định

<small>quy định việc áp dụng Luật Hôn nhân và gia đình đối với các</small>

dân tộc thiểu số, phương án xử lý việc nuôi con nuôi thực tếtrong các vùng dẩn tộc thiểu số, kèm theo danh mục các

phong tục, tập quán lạc hậu về hồn nhân và gia đình khơngđược áp dụng và danh mục phong tục, tập qn tốt đẹp vềhơn nhân và gia đình được khuyến khích phát huy.

IL PHO BIẾN, TUYỂN TRUYỀN, GIÁO DỤC

LUẬT HON NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

1. Cơng tác phổ biến, tun truyền Luật Hơn nhân và

<small>gia đình phải được tiến hành thường xuyên, sâu rộng</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

trong cán bộ, công chức, viên chức, chiến sĩ thuộc lựclượng vũ trang nhân dân và trong nhân dân, đặc biệt là ở

xã, phường, thị trấn, cum dan cư, cơ quan, tổ chức, doanh

<small>nghiệp, nhà trường và gia đình.</small>

Việc phổ biến, tuyên truyền phải đặt mục tiêu làm cho

mọi người hiểu rõ những nguyên tắc, nội đung cơ bản củaLuật, nhất là những nội dung mới được sửa đổi, bổ sung và

Nghị quyết của Quốc hội về giải quyết tình trạng hơn nhânthực tế để tự giác, chủ động chấp hành, nâng cao ý thức,nhận thức và sự quan tâm của mỗi người về trách nhiệm cá<small>nhân chăm lo xây dựng gia đình, làm cho từng gia đình</small>thật sự trở thành một tổ ấm của từng cá nhân, làm cho xãhội Việt Nam thực sự trở thành một đại gia đình của mọi

<small>người Việt Nam cùng nhau chung vai, sát cánh xây dựngmột đất nước độc lập, tự do, ấm no, hạnh phúc.</small>

<small>Ngay từ quý II năm 2000, các Bộ, cơ quan ngang Bộ,</small>

cơ quan thuộc Chính phủ và Uỷ ban nhân dân các cấpphải lập và tổ chức thực hiện kế hoạch phổ biến, tuntruyền, giáo dục Luật Hơn nhân và gia đình trong cơ

<small>quan, đơn vị, địa phương mình; coi đây là một nhiệm vụ</small>

trọng tâm của công tác phổ biến, tuyên truyền, giáo dục

pháp luật trong 6 tháng cuối năm 2000 và cả năm 2001,đồng thời cần đổi mới các hình thức, biện pháp tuyêntruyền, giáo dục pháp luật về hôn nhân và gia đình để đưacác hoạt động đó đi vào chiều sâu, tránh lối tuyên truyền,giáo dục pháp luật có tính phong trào, nặng về bể nổi,hiệu quả khơng cao.

2. Bộ Tư pháp có trách nhiệm phổi hợp với Uỷ ban

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

'Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Trung ương HộiLiên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao độngViệt Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hỗ

<small>Chí Minh, Hội Nơng dân Việt Nam, Hội Cựu chiến binh</small>

Việt Nam, Bộ Văn hoá - Thơng tin, Uỷ ban Bảo vệ và

<small>Chăm sóc trẻ em Việt Nam, Uỷ ban Dân số và Kế hoạchhoá gia đình, Hội Luật gia Việt Nam, các cơ quan báo chí,</small>phát thanh, truyền hình ở Trung ương và địa phương tổchức phổ biến, tuyên truyền sâu rộng Luật Hôn nhân vàgia đình và Nghị quyết của Quốc hội về thi hành Luậtnày; chỉ đạo, hướng dẫn việc tăng cường hoạt động tư vấnpháp lý về hơn nhân và gia đình, khuyến khích thành lậpcác loại hình Câu lạc bộ gia đình, nơi mọi người có thểtham gia các sinh hoạt theo giới tính, theo lứa tuổi, hoặctheo nghề nghiệp, theo sở thích để trao đổi kinh nghiệm,học tập lẫn nhau những diéu cần thiết trong trách nhiệmlàm vợ, làm chồng, làm cha, làm mẹ, ông, bà... để ngay từđầu tránh được những bỡ ngỡ, những điểu đáng tiếc

<small>khơng đáng có trong sứ mệnh thực sự quan trọng trong</small>

đời sống gia đình.

Hội đồng phối hợp cơng tác phổ biến giáo dục phápluật của Chính phủ có trách nhiệm xác định nội dung,chương trình phổ biến, tun truyền Luật Hơn nhân vàgia đình, Nghị quyết của Quốc hội về thi hành Luật này;phối hợp các cơ quan, tổ chức hữu quan để biên soạn để

<small>cương, tài liệu tập huấn tuyên truyền phù hợp với từng</small>

loại đối tượng và béi dưỡng báo cáo viên để phổ biến,tuyên truyền Luật Hôn nhân và gia đình.

</div>

×