Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Luận văn thạc sĩ Luật học: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra theo quy định của pháp luật dân sự và thực tiễn thi hành tại thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.93 MB, 96 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. BỘ TƯ PHÁPTRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

ĐINH PHƯƠNG THẢO.

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC(Định hướng ứng dụng)

HÀ NỘI, NĂM 2023

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

ĐINH PHƯƠNG THẢO.

TRÁCH NHIỆM BOI THƯỜNG THIET HẠI DO NGUON NGUYHIỂM CAO ĐỘ GÂY RA THEO QUY ĐỊNH CUA PHÁP LUẬT DAN

SỰ VÀ THỰC TIEN THI HANH TẠI THÀNH PHO HÀ NỘI.

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Chuyên ngành: Luật Dân sự và Tố tung Dân sựMã số 8380103

HÀ NỘI, NĂM 2023

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

LỜI CAM ĐOAN

<small>Tôi sin cam đoan mọi kết quả của dé tai: “Trach nhiệm béi thưởng thiệt</small>hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra theo quy đính của pháp luật dân sự vàthực tiễn thị hanh tại thánh phó Ha Nội” la cơng trình nghiên cửu của riêng tơi.Các sé liệu sử dung phên tích va kết qua nghiền cứu trong luận văn là<small>hoàn toàn trung thực, khách quan.</small>

Kết quả của để tai chưa từng được công bé trong bat kỹ cơng trình khơa‘hoc nao khác cho tới thời điểm này,

<small>HàNơi ngày tháng nim 2023Tac giả luận văn(kỹ, ghỉ rõ ho tên)</small>

<small>Dinh Phương Théo</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

Để hoan thành dé tai nay, tôi xin được gửi lời căm ơn trên trọng nhấtđến toàn thể các giang viên Trường Đại học Luật Ha Nội về qua trình hướngdẫn, truyền đạt những kiến thức và các kinh nghiệm chuyên môn quý báu cho<small>tơi trong qua trình học tập tai trường,</small>

<small>"Tơi cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất đền nhà trường, cũng</small>toản thể các Thay Cô của khoa Sau đại hoc, đã hỗ trợ vả tạo diéu kiện thuận<small>lợi để tơi hồn thành chương trình đào tao Thạc sỹ tại Trưởng đại học LuậtHa Nội</small>

Đặc biệt, tôi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đền người thay của<small>mình - PGSTS. Pham Văn Tuyết là người thấy đã dây bảo tôi trong các</small>chuyên ngành học và hướng dẫn tân tâm chỉ bảo, giúp đỡ và đồng viên tôitrong suốt q trình tim hiểu, nghiên cứu, bảo vé và hồn thiền luân văn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

DANH MỤC CÁC TỪ VIET TAT

<small>Co quan Cảnh sắt điều traNghị quyét s6 03/2006/NQ -HDTP</small>

<small>‘Neghi quyết số HĐTP.</small>

<small>02/2022/NQ-Bồi thường thiệt haiBộ luật đân sự</small>Hội đông thẩm phan<small>Cơ quan CSĐT</small>

<small>Nghị quyết sô 03/2006NQ HĐTP ngày 08/07/2006 của</small>Hội đẳng thẩm phán TAND Tỏi.cao hướng dẫn áp dụng một số<small>quy định của Bộ luật dân sựnăm 2005 về. bổi thường thiệthại ngồi hợp đồng</small>

<small>-Nghỉ quyết sơ </small>HĐTP của Hội đồng thẩm phan<small>Toa án nhân dân Téi cao ngày</small>06/09/2022 vẻ việc Hướng dẫn<small>ấp dụng một số quy đính củaBộ luật dân sự về trãch nhiệmbồi thường thiệt hai ngoài hợpđẳng</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Két cầu luận văn.

PHAN NỘI DUNG...

CHƯƠNG 1. KHÁI QUAT CHUNG VE TRÁCH NHIEM nộiTHUONG THIET HẠI DO NGUON NGUY HIỂM CAO ĐỘ GÂY RA.7

<small>1.1, Khái niệm và đặc điểm nguồn nguy hiểm cao đô 71.1.1.. Khái niệm nguồn nguy hiểm cao đô. 7</small>1.1.2. Đặc điểm của nguồn nguy hiểm cao độ 9<small>1.2. Khái niệm va cơ sở phát sinh trách nhiệm bổi thưởng thiệt hai do nguồn.</small>

1.2.1, Khái niệm trách nhiệm béi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm.

<small>1.2.2. Cơ sở phát sinh trách nhiệm béi thưởng thiệt hai do nguôn nguy.</small>

1.3. Phân biét trách nhiệm bổi thưởng thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao đô<small>gây ra va trách nhiệm bôi thường thiệt hại do hành vi vi phạm liên quan</small>nguén nguy hiểm cao độ. 15

KET LUẬN CHƯƠNG1.. ..18

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

CHƯƠNG 2. QUY ĐỊNH CUA PHÁP LUAT HIỆN HANH VE TRÁCHNHIEM BOI THUONG THIET HAI DO NGUỎN NGUY HIEM CAOĐỘ GÂY RA

<small>2.1. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại 19</small>

2.3, Các loại thiệt hai do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra 1%

<small>2.3.2. Thiệt hai do sức khöe bị sâm phạm 292.3.3. Thiét hai do tinh mạng bi xâm phạm. 2</small>

2.4. Chủ thé chiu trách nhiệm bôi thường 34

24.2. Người được chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm.<small>cao độ 37</small>2.4.3, Người chiêm hữu, sử dung trải pháp luật nguồn nguy hiểm cao 4638<small>2.44, Vé trách nhiệm béi thường liên đới bồi thường thiết hai do nguồn.</small>nguy hiểm cao độ gây ra giữa các chủ thể có liên quan. 40

KET LUẬN CHƯƠNG 2... AL

CHUONG 3. THỰC TIEN THỰC HIEN BOI THƯỜNG THIẾT 1 HAI

DO NGUON NGUY HIEM CAO ĐỘ GAY RA TẠI THÀNH PHO HÀ.

NỘI VÀ KIỀN NGHỊ HOÀN THIEN --42

3.1. Thực tiễn giải quyết bồi thường thiệt hại do nguén nguy hiểm cao độ.gay ra của cơ quan có thẩm quyền tại thành phó Hà Nội 4231.1 Vuansé 01: BAN AN SO 70/2023/DS-PT NGÀY 24/02/2023....433.1.2. Vuansé 02 BAN AN SO 14/2022/DS-PT NGÀY 13/01/2022... 463.13. Vuansé 03: BAN AN SO 07/2019/DS-ST NGÀY 31/05/2019....543.14. Vuansé 04 BAN AN SO 10/2017/DS-ST NGÀY 22/08/2017... 58

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

33. Nhận xét các yêu tổ tác động đến việc thi hành quy định bổ: thườngthiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra khi áp dụng vao thực tiễn. 63<small>331 Điển kiện về ảnh tế sã hội 63</small>33.2. Quy định của pháp luật hiện hành cịn bat cập, thiếu sót va chẳng,

chéo 64

3.33. Xéc định trách nhiệm bôi thường của các cơ quan quản lý tai sản.<small>thuộc quyển sở hữu của nha nước 653.4. Kiến nghị hoan thiện các quy định pháp luật 66</small>3.4.1. Bỗ sung Khái niệm, định nghĩa nguồn nguy hiểm cao độ 663.4.2. Quy đính cu thể điều kiên phát sinh trách nhiệm bôi thường thiệt hai

3.43, Xác dink sé, cu thể quy định vẻ béi thường thiệt hại 67344, Quy định cu thé nội dung vẻ trách nhiém béi thường thiết hai... 67<small>345. Quy định cụ thể vẻ chủ thể phải chiu trách nhiêm béi thường thiết</small>hai và chủ thể được loại trừ trách nhiệm béi thường thiệt hại 683.4.6. Bồ sung quy định về trách nhiệm bồi thường của nha nước đối vớithiệt hai do nguôn nguy hiểm cao độ trong tự nhiên. 71

<small>3.47. Quy địnhrõ vé trách nhiêm liên đới bồi thường ?</small>3.48 Quy đính về trách nhiêm béi thường thiệt hai do nguồn nguy hiểm

<small>3.4.9. Mit số kién nghĩ liên quan đến thí hành 73</small>

KET LUẬN CHƯƠNG 3... „T6PHAN KET LUẬN.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHAO...

<small>1617</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

PHAN MỞ BAU1. Tinh cấp thiết của đề tài

Trách nhiệm bồi thường thiệt hai do nguồn nguy hiểm cao độ gây ratheo quy đính cia pháp luật dân sự khơng cịn là van để lả mới, trong thờigian qua đã cĩ nhiều bai viết, cơng trình nghiên cứu tìm hiểu vé van để nay,<small>cũng nhiễu bai viết được đăng trên các phương tiện thơng tin dai chủng va các</small>tạp chi chuyên ngành khác. Thực tin thi hành quy định này tại thánh phố HaNội trong giai đoạn từ năm 2018 đến năm 2023 là van dé cân bàn đến do cĩnhiêu biển động như: Năm 2018, Viet Nam lần đầu tiên giảnh được vị tr Aquân "Giải vơ địch bĩng đá U23 châu A — nhiều trên bão ăn mừng chiếnthẳng diễn ra trên đường pho. Năm 2019, dịch bệnh Covid-19 lan đầu tiên.<small>xuất hiện trên thé giới, bing phát thành dai dich lớn, giao thơng bị han chế</small>

khi đại dịch bệnh Covid-19 được kiểm sốt, người dan được<small>tự do đi lại, giao thương, nhu cầu di chuyển di lại của người dân tăng cao.én năm 20.</small>

Hay như gin đây nhất là các vu cháy, nỗ xảy ra trên địa bản thành phổ Hà Nội<small>cũng được báo ai đưa tin rất nhiễu vé hậu qua năng né way ra</small>

Ở Việt Nam thì Pháp luật quy định “Trách nhiệm bổi thường thiệt hại<small>ngội hợp đồng" gém cĩ “Trach nhiệm béi thường thiết hai do nguồn nguy</small>hiểm cao độ gây ra”. Nhận thấy đây là loại trách nhiệm dân sự mà một bên cĩtrách nhiếm béi thường những tốn thất xảy dén với bên khác, giữa hai bên.<small>khơng cĩ sự việc giao kết hop đồng hoặc cĩ giao kết hợp đồng nhưng hành vitây thiệt hai nằm ngồi hành vi hợp đồng,</small>

<small>Chính vi vay, việc áp dụng trách nhiệm bơi thường thiết hai ngồi hopđơng được quy định là nhẳm khắc phục, bi đắp các thiết hại cĩ xảy ra cho"bên bi thiét hai, trường hợp ma khơng cĩ thiết hai thi khơng phát sinh trách</small>nhiệm bơi thường thiệt hại. Nguyên tắc cơ bản của các vụ, việc về béi thườngthiệt hai ngồi hợp đồng la lỗi của bên gây ra thiệt hai. Cịn đổi với trách

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

nhất trong cách giải quyết vì chưa co văn bản hướng dẫn chi tiết đổi với vẫn.để nay. Thực tế các vụ việc tiêu biểu, nhiều vụ việc có hành vi trái pháp luạtcủa bên gây thiệt hai, hanh vi gây thiệt hại liên quan đến nguồn nguy hiểmcao đô thì áp dụng ln trách nhiệm bởi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm.cao độ gây ra ma không xem xét đền các yếu tổ khác.

"Từ những van dé đã được dat ra, yêu câu thực tiễn cấp bách la cân khácphục những hạn chế, thiểu sót vẻ việc bảo dm thực hiện quy định phát luậtliên quan đến Trách nhiệm béi thường thiệt hai do nguồn nguy hiểm cao độvà i đến thống nhất cách thức giai quyết khi giềi quyết các vụ việc vé bơithường thiệt hại ngồi hợp đông do nguồn nguy hiểm cao đô gay ra, tôi đãchon dé tai: “ Trách nhiệm bôi thường thiệt hai do nguôn nguy hiểm cao độ.‘gay ra theo quy định của pháp luật dan sự và thực tiễu thi hành tại thànhphô Hà Noi’ cho luận văn thạc sỹ luật học của minh. Đây là để tai có tính.

<small>thời sự cao trong giai đoạn hiện nay.</small>

<small>2. Tình hình nghiên cứu</small>

<small>"Nhận thấy "Trách nhiêm béi thưởng thiệt hại ngoài hợp đồng” là một</small>nội dung lớn, có yếu tơ trọng tâm trong pháp luật Việt Nam nói chung vảpháp luật Dân sự nói riêng, Hiện nay có thể kể dén một số bai viét trên các tap<small>chi khoa hoc đã phân tích, bình ln liên quan đến dé tải này như bai viết</small>

“Tìm hiểu về trách nhiệm bơi thường thiệt hai do nguồn nguy hiém cao độgây ra” của tác giả Lê Phước Ngưỡng đăng trên Tạp chí Kiểm sát số 01/2005,

“Bỗi thường thiệt hại do nguôn nguy hiễm cao độ gây ra nhữững vướng mắc tethực tiễn” của tác giã Pham Thi Hồng Đảo đăng trên Trang web Bộ tư phápnăm 2017, “Một số kiển nghị hoàn thiện pháp luật về trách nhiệm bôi thường.thiệt hại do nguẫn nguy hiém cao độ gập ra” của các tác giả Vũ Thi Thủy.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<small>Hing, Lê Đức Hiển, Cao Thi Ngoc Thu đăng trên Tạp chi Giáo dục và X hội</small>năm 2021; “Bồi thường thiệt hại do nguén nguy hiém cao đồ gây

<small>gi Lê Văn Quang đăng trên Tao chi Toa án nhân dân điện tử năm 20211,</small>

<small>Không chỉ dimg lại ở cắc bai tap chi, bài báo mà nội dung Trách nhiệm.</small>‘béi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao đô gây ra cũng đã được nghiên.cửu, để cập trong một số cơng trình nghiên cứu như. Dé tai “Trách nhiệm bồi.thường thiệt hat do nguẫn nguy hiễm cao đô gây ra theo pháp luật dân sie

<small>Viét Nan” của tác giả Hoàng Đạo năm 2011, Để tài "Một số vẫn để lý luân.</small>‘va thực tiễn về béi thường thiệt hai do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra” viatác gia Nguyễn Tuần An, Để tai “Trách nhiệm Trách nhiệm bội thường thậthat do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra theo pháp luật Việt Nam’ của tác giã‘Vii Minh Tiến năm 2016, Để tai "Trách nhiệm bi thường thiệt hai đo tài sản‘gy ra theo pháp luật dân sự Việt Nam” của tac gia Nguyễn Văn Hợi năm.<small>2017,</small>

Ở cac cơ sở dao tạo thi nội dung nay được phân tích cụ thể trong các<small>giáo trình, sách tham khảo như: Giáo trình Luật Dân sự Việt Nam của trườngĐại học Luật Ha Nội NXB Tư pháp, Bình luận khoa học Bộ luật dân sự củanước Cơng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2015 của nhiêu tác giã NXBTừ pháp năm 2016,</small>

<small>Ngồi ra thi các cơng trình nghiên cứu khoa hoc, hội thảo cũng dé cap</small>nhiều đến nội dung nay như. “Bồi thường tiưệt hại ngoài hợp đồng về tài sản,<small>site khoŠ và tính mang” của tác giả Phùng Trung Tập, Để tải nghiên cứu khoa</small>học cấp trường “Trách nhiệm bdt thường thiệt hai do tài sản gây ra ~ Vấn để1ý hiên — Thực tiễn" của tác giã Pham Kim Anh năm 2003, Tai liệu tuyên.<small>truyền pháp luật “Nội ching cơ bẩn của Bồ luật dân sự năn 2015” của Bộ tưpháp năm 2016,</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<small>viên đã i vào phân tích quy định Trách nhiệm béi thường thiệt hai do nguồn.</small>nguy hiểm cao độ gây ra theo quy định của pháp luật dân sự Việt Nam, đồng.thời kết hợp với các van dé thực tiễn thu thập được dé từ đó, đưa ra quan điểm.đánh gia, nhận xét va dé xuất ra những giải pháp thích hợp để quy định nay<small>được thực thí có hiệu quả hơn.</small>

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.

Mục dich của luân văn là dựa trên cơ sỡ lý luận để nghiên cứu các quyđịnh của pháp luật hiện hành về nội dung “Trách nhiệm bỗi thường thiệt hatdo nguôn nguy hiểm cao độ gây ra” để làm 16 cơ sở pháp ly của nội dung naytheo quy định của pháp luật dân sự Việt Nam; Tìm hiểu thực tiễn áp dungpháp luật giải quyết các vụ việc về béi thường thiết hai do nguồn nguy hiểm.<small>cao dé trong hoạt động xét xử của Tịa án, qua đó tìm ra những bat cập, thiếu.sót của luật thực định, va dé xuất giải pháp bao dam thực hiện quy định naytrong các vụ, việc dân sw có liên quan trên địa bản thành phổ Ha Nội.</small>

Các nhiệm vụ Luận văn đặt ra gồm có: Cụ thể hoa chỉ tiết những vẫn.để lý luân về Quy đính Trách nhiệm béi thường thiết hai do nguén nguy hiểmcao độ gây ra theo pháp luật dân sự Việt Nam thực tiễn áp dụng quy định taiđịa bản nỗi cém về van đề nay để từ do chi ra những bắt cập, hạn chế khi áp.<small>dụng từ lý thuyết vào thực tiễn, đông thời kiến nghỉ các nôi dung cdi tiền bảođầm thực hiện phủ hợp trong thực tế giãi quyết các vụ việc.</small>

4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài

Quan điểm duy vật và phép biên chứng được sử dụng trong Luân văn.để làm cơ sở lý luận và phương pháp luận để nghiên cứu dé tải. Một số.<small>phương pháp khác cũng được van dung trong bai như. Phương pháp so sánh,</small>phương pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp lich sử với mục dich để tìm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

mỗi liên hệ giữa các van dé có liên quan đến nhau. Mặt khác trên cơ sỡ đảnh.giá thực tiễn áp dụng pháp luật, thực tiễn xã hội, đưa ra những bat cập va déxuất các giải pháp khắc phục khi bản vé Quy định Trách nhiệm bi thường.thiệt hai do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra theo quy đính của pháp luật dân.sự và thực tiễn thi hanh tại thành phó Hà Nội.

... Phạm vi nghiên cứu của đề

Trong khuôn khổ luận văn thạc sĩ chuyên ngành Luật dân sự và tổ tung<small>dân su, đề tai tap trung nghiên cứu, phân tích làm rõ những quy đính trong Bồ</small>luật Dân sự năm 2015 và các văn bản có liên quan để hiểu rõ các nội dungliên quan đến cơ sở lý luân của vấn để “Trách nhiệm béi thường thiệt hại dongn nguy hiểm cao độ gây ra”. Qua đó nhận thức những khó khăn gặp phảikhi áp dung các quy định pháp luật vé van để nay vào thực té từ đó kiến nghịmột số nội dung nhằm tháo gỡ trong quá trình thực thi pháp luật dân sự vẻ bồithường thiệt hai do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra.

6. Điểm mới của đề tài

<small>Vi việc lựa chọn dé tai có phạm vi hẹp, luận van nghiên cứa các quy</small>định liên quan đến nội dung “Trách nhiềm bỗi thường thiệt hại do nguồnnguy hiểm cao độ gây ra” trong pháp luật dân sự Việt Nam, luận văn xácđịnh được các yêu tổ anh hưởng đến việc thực hiện quy định này, trên cơ sỡ<small>thực trang áp dung quy định thì luận văn đưa ra các giải pháp bao đêm thực</small>hiện quy định Trách nhiệm bôi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ<small>tây ra với điều kiện tỉnh hình mới như hiện nay.</small>

1. Kếtcấuluậnvăn

Luật văn triển khai phân tích để tài theo kết cầu như sau:

<small>Chương 1: Khái quát chung về Trách nhiệm bổi thường thiệt hai do nguồn</small>nguy hiểm cao độ gây ra.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Chương 3: Thực tiễn thực hiện bôi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao.<small>đô gây ra tại thành phổ Ha Nội và kiến nghị hoàn thiện.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

PHAN NỘI DUNG

CHƯƠNG 1. KHÁI QUAT CHUNG VE TRÁCH NHIEM BOITHUONG THIET HAI DO NGUON NGUY HIẾM CAO ĐỘ GÂY RA.11. Khái niệm và đặc điểm nguồn nguy hiểm cao độ

<small>LLL Khái niệm nguần nguy hi</small>

Nguồn nguy hiểm cao độ luôn hiện hữu, xuất hiện trong đời sống<small>cao độ</small>

thường ngày. Tuy nhiên, chưa có khái nệm về nguồn nguy hiểm cao độ được.thể hiện trong pháp luật.

Dẫn chiều đến một sô quy định pháp luật của các nước khu vực Châu A,<small>pháp luật dân sự của các nước quy định như sau:</small>

<small>Điều 437 Bộ luật Dân su và Thương mai Thái Lan quy định: “Nguén</small>nguy hiểm cao độ ia bắt cứ vật chất nào được kéo, déy bằng máy móc.những vật có thé gậy nguy hiễm bởi tính chất. mục đích hoặc sự vận hành cơ<small>*hi của chúng</small>

Bộ luật Dân sự Nhật Bản quy định nguồn nguy hiểm cao độ là “Các<small>nhà máp chỗ tao, nơi khai thác khoảng sản dé gập chy nỗ, độc hai, phương</small>tiện giao thông. vận tải cơ giới là nguôn nguy hiém cao độ'

Quy định về Nguén nguy hiểm cao độ của Pháp luật dân sự Việt Nam.được thể hiện trong Văn bản pháp luật qua các giai đoạn nh sau:

<small>Khoản 1, Điều 627, Bộ luật dân sự Việt Nam năm 1905 về Bồi thường</small>thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao đô gây ra quy định “Nguồn nguy hiểm caođộ bao gôm phương tiện giao thông vận tải cơ giới, hệ thống tải điện, nhàmay công nghiệp dang hoạt động. vũ khi, chất nỗ, chất cháp, chất độc, chất<small>"phông xa, thi đi và các ngiỗn nguy hiểm cao độ khác do pháp luật guy đinh:</small>

<small>Khoản 1, Điều 623, Bộ luật dân sự Việt Nam năm 2005 về Bồi thường</small>thiệt hai do nguôn nguy hiểm cao độ gây ra quy định *1. Nguổz nghp hiểmcao độ bao gồm phương tiện giao thông vận tdi cơ giới, hệ thông tải điện, nhà

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<small>Khoản 1 Điều 601 Bộ luật dân sự năm2015 về Bôi thường thiệt hai do</small>nguốn nguy hiểm cao độ gây ra quy định "Nguồn nguy hiém cao độ” như sau:“1 Nguồn nguy hiém cao a3 bao gồm phương tiện giao thông van tải cơ giới,“hệ thống tải điền, nhà may công nghiệp đang hoạt động. vii khi, chất nd, chấtcháy, chất độc, chất phóng xa. tỉ đữ và các nguồn nguy hiểm cao độ khác do<small>pháp luật quy đinh</small>

Trong thực tế, nguồn nguy hiểm cao độ được hiểu là những tải sẵn, vật<small>chất khi ở trang thai khi hoạt động có nguy cơ gây ra thiệt hai lớn, trên điệnrông đối với pham xung quanh Trường hợp tài sản, đổi tương ở trang thai</small>‘inh khơng hoạt đồng thì khơng được coi là nguồn nguy hiểm cao độ

Tir các nội dung trên có thể thầy trong các van ban pháp luật, khái niệm.vẻ nguồn nguy hiểm cao đơ được đưa ra theo hình thức liệt kê những đốitượng được coi là nguôn nguy hiểm cao 46, qua các thời gì khơng co sự thayđổi hay cụ thể quy định Hướng mở của quy định đã gây nên khó khăn trongthực tế khi xác định nguân nguy hiểm cao độ, dẫn đền khi áp dụng pháp luậtvào thực tế, để xác định các đổi tượng lả nguồn nguy hiểm cao độ gap nhiều.khó khăn, vướng mắc. Tổng hợp các phân tích, có thể hiểu về nguồn nguy.hiểm cao độ như sau: “Nguồn nguy hiém cao độ ià những đối tượng sự vatmà trong quá trình sử đụng. bảo quản, cất giữ: trơng coi, ư trang thái hoatđộng ching Iuôn tiềm ẩn sự nguy hiém, rủi ro cao độ đối với tinh mang, sức<small>‘ho’, tài sẵn của con người tung quang,</small>

<small>‘Hoang Đạo (2011), “Trách nhiệm bổi tường thiệt hại do ngiồn ngxy hiểm cao đổ gậy va theo</small>

<small>pháp uất dn sự Vidt Nom”, Luin văn Thạc init học, Khoa Luét Đại loc Quốc gia Hà Nội.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

1.12. Đặc điềm của nguôn nguy hiểm cao độ

‘Tir phân tích ở trên, có thé thay rằng để được coi là nguồn nguy hiểm.cao độ thi đối tượng sự vật cẩn có những đặc điểm chung bao gồm:

Một la đối tượng sư vật được sác định là ngn nguy hiểm cao đơ khí<small>ở trang thai hoạt động gây thiết hại, mức độ thiệt hại lớn hơn nhiễu so vớicác loại tài sản khác, tn suất thiết hai có thé diễn ra liên tục vả pham vi thiết</small>‘hai rộng khắp xung quanh kể cả khi nguồn nguy hiểm cao độ đã khơng con<small>tơn tại</small>

‘Vi du: Khí ga, xăng, dau chứa trong bình bị nổ, thi vụ nỗ đó gây ra thiệt‘hai lớn, phá hoại một cách thân tốc, cho đến khi các loại chat này cháy hoặc.nổ hết

Hai là đôi tương sự vật được sắc định là nguồn nguy hiểm cao đô gây<small>thiệt hại bat ngờ. Nguồn nguy hiểm khi gây thiệt hại thi khơng có sự cảnh báotrước, khơng có sự dự đốn trước và khơng thể ngăn chăn thiệt hai</small>

Mặc da có thể biết được quy trình hoạt động của ngn nguy hiểm cao.đơ, nhưng khi nguồn nguy hiểm cao độ ở trang thái “dang hoạt động” hoặcchỉnh “tự thân” khi nao gây ra thiệt hai thi rất khó có thể kiểm sốt vì việc gay<small>thiệt hại thường xy ra mét cách đột ngốt, bất ngờ.</small>

<small>Vi du: Một chiếc xe tải đi trên đường, mắt lái tơng vào lan can gây tai</small>nan — Khi đó, thiệt hại do nguồn nguy hiểm độ là chiếc xe tải gây ra lả bắt<small>ngữ và sẽ không thể ngăn chăn được. Hoặc Nhà máy hạt nhân, kho vũ khí,khi phát nỗ sẽ bất ngữ phát nỗ va gây thiệt hại ngay lap tức.</small>

Ba là đổi tương sự vật được xac định là nguồn nguy hiểm cao độ có thểtây thiệt hai ngay cả khi đang được theo đối, quản lý va bão quản cẩn thận‘That vậy, mặc đủ nguôn nguy hiểm cao độ luôn được chủ sở hữu hoặc chủ thé

khác quan ly chất chế nhưng van có thiệt hại xây ra.

<small>Vi du: Các nhà may công nghiệp đang hoạt động luôn được con người</small>quan ly và hướng dẫn sử dụng rất chat chế, nhưng van có nhiêu vụ chảy nỗ.<small>xây ra tại nha máy công nghiệp gây hậu quả nghiêm trong</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Khai niệm và cơ sở phat sinh trách nhiệm béi thường thiệt hai do

nguồn nguy hiểm cao độ gây ra

13.1. Khái niệm trách nhiệm bôi thường thiệt hai do nguén nguy hiém caođộ gây ra

<small>‘Theo quy định của Bộ luật dân sự 2015, “Trach nhiệm béi thường thiệt</small>hai do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra" thuộc nhóm “Trach nhiệm béi thường,thiết hai ngồi hợp đồng”, bao gémn 04 khoản tai Điều 601 của bộ luật. Sở đi,“Trách nhiệm bồi thường thiệt hai do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra” đượcquy định trong phan “B di thường hiét hại trong một sô trường hợp cụ thé” bởi.‘vi nội dung nay mang nhiều đặc trưng riêng, can phải cụ thé để thuận lợi cho<small>quá trình áp dụng</small>

Pháp luật dân sự Việt Nam khơng có khái niệm vẻ trách nhiệm bồithường thiết hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra. Trách nhiệm là Điều phải<small>Jam, phải gánh vác hoặc phải nhân lầy vẻ minh Pháp luật có quy định có thiết</small>‘hai xây do chính “tự thân” nguồn nguy hiểm cao độ (Nguồn nguy hiểm cao<small>độ ở trang thái hoạt đồng) thì chủ sở hữu hay người chiém hữu, sử dung</small>nguồn nguy hiểm cao độ buộc phải có trách nhiệm bổi thường, kể cả khikhơng có lỗi. Đây là một quy định được xy dựng dựa trên thực tế để bao đăm.<small>quyền lợi hop pháp cho người bị thiét hại.</small>

Co thể hiểu một cách khái quát về Trách nhiệm bồi thường thiệt hai donguén nguy hiểm cao đô gây ra như sau: “Trách nhiệm bôi thường thiệt hạiđo nguôn nguy hiểm cao độ gây ra là trách nhiệm của chit sở hitn hoặcngười chiếm hitu, sứ dung hợp pháp nguôn nguy hiểm cao độ hoặc chit thé<small>Mác có liên quan buộc phải thực hiện, Khi do sự hoại động tự thân của</small>nguôn ngny hiểm cao độ mà gây thiệt hại cho người khác ké cả trong<small>Trường hop những clui thé này khơng có lỗi”.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

12.2. Cơ sở phát sinh trách nhiệm bôi thường thiệt hai do nguôn nguy<small>him cao độ gây ra</small>

<small>+ Phải có thiệt hại xảy ra</small>

“Thiét hại” là tổn thất vé tinh mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy<small>tin, tải sản, quyên và lợi ich hợp pháp khác của cá nhân; tải sẵn, danh dự, uy</small>tín của pháp nhân hoặc chủ thể khác được pháp luật bão về). Tuy nhiên, nhưphân tích ở trên, nguồn nguy hiểm cao đơ là những vat khơng có ÿ thức như<small>may móc, thiết bị, đơng vật,... nên khi gây thiết hai thì chủ yếu là thiết hai về</small>tải sản, sức khöe vả tinh mạng (những tồn thất nhìn thay thực tế, có thể đượccân, dong, đo đêm va quy ra bằng tiên) ma không trực tiép gây ra tin hại vẻ

danh dự, nhân phẩm cho bên bị thiệt hại.

Ngồi ra, do tính chất nguy hiểm “cao độ” nên nguồn nguy hiểm cao độcó thể gây ra thiệt hại cho bắt cứ ai, kể cả người trực tiếp hay gián tiếp có liênquan đến nguồn nguy hiểm cao đơ và cả những người khơng có liên quan đếnnguồn nguy hiểm cao độ đó. Vi vậy, pháp luật đã quy định chi cân có thiệt hạixây ra cho những “người zung quanh”, bất kể những người này đủ có haykhơng có quan hệ với nguồn nguy hiểm cao độ thì cũng sẽ phát sinh tráchnhiệm béi thường thiết hại do nguôn nguy hiểm cao đô gây ra

Có nhiễu cách phân chia sác định thiệt hai do nguôn nguy hiểm cao độgây ra, nhưng theo quan điểm cá nhân, học viên sắc đính thiệt hai xảy ra donguôn nguy hiển cao độ được chia làm 2 loại là thiết hai sắc định trực tiép vathiệt hại xác định gián tiếp. Cu thé:

-_ Thiệt hại xác định trực tiếp lã các thiệt hại cỏ thé nhìn thấy, nhận.thấy ngay và có thể xác định được mức béi thường bằng tiền, Gồm

<small>+ Thiệt hai vẻ tai sản bị hur hông, mắt mát, huỷ hoại và gằ¡m sút về giá trí</small>

<small>ie điển Luật học — Viên khoa học pháp lý (Bộ tr pháp)</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

+ Các chi phi ma bên bị thiệt hai can phải bỏ ra hoặc những lợi ích vật chat'khác để khắc phục hau quả do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra.

~_ Thiệt hại zác định gián tiếp là các thiệt hại không thể nhìn thay bangmất và khó xác định được ngay bằng tiền, cần có sự tính tốn mớicác định được mức độ béi thường đơi với thiệt hại. Gốm có.

<small>+ Thu nhập thực tế bi mắt của bên bị thiết hai.+ Thiệt hại về sức khoế bi giém sút</small>

<small>+ Các thiệt hai khác,</small>

+ Thiệt hại phải do chính nguồn nguy hiểm cao độ gây ra

‘Vi đối tượng gây thiệt hai được xác định la nguồn nguy hiểm cao độ<small>nên cẩn phải lam rõ vấn đề. Thiét hại xy ra có phải do “Tu thân" nguồn nguy</small>hiểm cao đô gây ra hay không? Và nguyên nhân gây thiệt hại là từ đâu?

‘Thiet hại xảy ra phải do trực tiép chính nguồn nguy hiểm cao độ tácđông vào gây ra thiệt hại cho xung quanh. Nguôn nguy hiểm la "Đổi tượng<small>gây thiệt hai”, không phải la “Phương tiên gây thiệt hại”. Vi dụ la: Cũng là</small>một vụ nỗ khi ga. Nếu bình ga đang nau tự phát nd, trường hợp nay “Bình ga<small>1a đổi tượng gây thiệt hai, thiệt hại xảy ra do chính bình ga, trưởng hợp nayphát sinh trách nhiệm bổi thường thiệt hai do nguôn nguy hiểm cao đô gây ra.Tuy nhiên, néu do A thủ hẳn B,</small>

Một sé nguồn nguy hiểm cao độ cin có diéu kiện mới thỏa mén điềukiện là nguyên nhân gây thiét hai. Cụ thể la: Phương tiện giao thông vận tải<small>cơ giới, nhà máy công nghiệp, hệ thông tai điện dang trong trang thai "hoạt</small>động" mới được coi lả nguồn nguy hiểm cao độ, nếu chúng ở trạng thái“không hoạt động” thi sẽ không được xem xét đến là nguôn nguy hiểm cao độKhi đó, những đổi tượng trên chi được zac định là tai sin thông thường >

<small>Điền 601 Bộ hit Dinar 2015</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

+ Mối quan hệ nhân quả giữa hoạt động của nguồn nguy hiểm cao độ

<small>và thiệt hại xây ra</small>

<small>Việc sắc định: Nguyên nhân gây thiệt hại là từ đầu? Và hậu quả là gi?</small>Có ý nghĩa pháp lý quan trong vi đây là cơ sở để xc định bên gây thiệt hai sẽ<small>chju trách nhiện "dân sự" bay "hình su”</small>

Co thể nhận thay: Hoạt động gây thiệt hai của nguồn nguy hiểm cao đô.là nguyên nhân. Nguyên nhân này có ý nghĩa va tính quyết định dẫn đến thiệthai xảy ra. Thiét hai xây ra là do hoạt đồng của nguồn nguy hiểm cao đơ. Khixác đính trách nhiệm béi thường thiệt hai, điểm quan trong lả xác định<small>nguyên nhân gây ra.</small>

Đối với ché định béi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gâyra, vé nguyên tắc thi “sự tự thân sự hoạt động” của nguồn nguy hiểm cao độ<small>là nguyên nhân trực tiếp gây thiệt hại vả thiệt hai là hậu quả tắt yêu xy ra</small>

<small>Căn cứ vào nguyên nhân gây thiệt hai, nếu thiệt hại có liên quan đến</small>ngn nguy hiểm cao độ thi két quả chắc chấn áp dụng trách nhiệm bôithường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra, bat kể có lỗi hay khơng.có lỗi của người sở hữu, chiêm hữu, sử dung nguồn nguy hiểm cao độ.

<small>Đối với trường hợp bôi thường thiệt hại thông thường dua trên sự suy</small>đoán lỗi thi trách nhiệm bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây<small>za cũng dựa trên suy đốn trách nhiệm đổi với người có quản lý nguén nguy.</small>hiểm cao độ. Tuy nhiên, trách nhiệm bôi thường thiệt hai do nguồn nguy hiểm.cao đô gây ra khi va chỉ khi hoạt động gây thiệt hai của nguồn nguy hiểm cao.đơ nằm ngồi khả năng idém sốt, điều khiển của người chiếm hữu, điềukhiển và nó là nguyên nhân trực tiếp dẫn đền thiệt hai.

Trường hợp thiệt hại xảy ra do người chiếm hữu, sử dụng, điều khiểnnguân nguy hiểm cao độ có lỗi thi áp dụng bôi thường thiệt hại thông thường.‘Trach nhiệm bồi thường thiệt do nguén nguy hiểm cao độ gây ra cũng có thể

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

có lỗi một phan của người sở hữu, quản ly, sử dụng hay diéu khiển nguồn.nguy hiểm cao độ nhưng hành vì đó khơng phải là ngun nhân chính dan đền.thiệt hại. Do đó, điều kiện không thể thiếu của trách nhiệm nay 1a hoạt động.của nguồn nguy hiểm cao độ chính la nguyên nhân trực tiếp, la yêu to quyếtđịnh dẫn đến thiệt hai

+ Lối

<small>Khoản 3 Điều 601 Bồ luật dân sự 2015 quy định “Chi sở hữu, người</small>được ch sở hit giao chiém hữn, sit đụng nguôn nguy hiém cao độ phải bộithường thiệt hat ngay cả khi Rhơng có lỗi, trừ các trường hop sau đây: (i)Thiệt hai xâp ra hoàn toàn do lỗi có § cđa người bị thiệt hai, (ti) Thiệt hai xáyra trong trường hop bắt khả Rháng hoặc tình thé cấp tiết. trừ trường hoppháp Inật có qui định khác “ theo do vân đề lỗi không phải là yếu tổ chính đểxác định trách nhiệm bơi thường này, Mặc dù vay khi thiệt hai xảy ra, những,người áp dụng pháp luật vẫn cần xem xét có lỗi hay khơng có lỗi của con.người để từ đó có thể xác định những chủ thể phải chịu trách nhiệm liên đới‘di thường thiệt hai cũng như những loại trách nhiệm cho các chủ thể.

‘Van để lỗi được đặt ra là lỗi đổi với việc bao quản, trông giữ, bảodưỡng, quản lý tải sản Ở góc nhìn thực tế thi nguồn nguy hiểm cao độ đượccoi là vô trị, vô giác, khơng có tư duy, do đó khơng thé nào tự gây ra thiết haiđược, thiết hai chỉ có thé phát sinh khi không được sự quản lý vả bảo quản<small>phù hợp</small>

Chính vi vay, lỗi của chủ sỡ hữu, người được giao chiếm hữu, bảo quản.hay sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ gây ra được xác định là lỗi đổi với việc.<small>khơng đăm bao sự an tồn của tải sản của minh dên đến gây thiệt hại cho</small>người khác. Chủ thể nay đã khơng nhìn thay trước nguy cơ tải sản có thé gaythiệt hại — diéu ma những người chu đáo, can thân sé nhận thấy được trong.<small>hoàn cảnh tương tự. Thiệt hại phát sinh khí chủ sở hữu, người quản lý tai sản.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<small>Trong quá trình áp dụng pháp luật, "Trách nhiệm bơi thường thiệt hai</small>do hành vi vi phạm của con người có liên quan đến nguôn nguy hiểm cao độ”rất dé bị nhâm lẫn với “Trach nhiệm bồi thường thiệt hại đo nguồn nguy hiểm.cao độ gây ra” vì đều có u tơ là nguôn nguy hiểm cao đô. Tuy nhiên, nêu.<small>xác định hai loại trách nhiệm bồi thường nay là như nhau là sai, vi khơng đấm.</small>bảo được quyền và lợi ích của các bên trong mỗi quan hệ dân sự. Như vậy,cần có các tiêu chi dé phân biệt cụ thể hai loại trách nhiém nảy như sau:

Thứ nhật vê khái niệm:

Trách nhiềm bot thường thiệt hai do hành vi vt phạm cũa con người cóliên quan đến nguồn nguy hiém cao độ là trach nhiệm bôi thường phat sinh.khi con người có hành vi vi pham, có lỗi trong việc gây thiệt hai và phải bơi<small>hồn cho bên bị thiết hại các thiết hại vẻ tải sản, sức khoẻ, tinh mang, nhân.</small>phẩm, danh dự vả uy tin. Nguồn nguy hiểm cao độ trong trường hop nay đóng.<small>vai tro là phương tiện gây thiệt hai.</small>

Trách nhiệm bôi thường tiệt hai do nguồn nghp: hiểm cao độ gây ra là<small>trách nhiệm bồi thường phát sinh khí thiệt hai xảy ra do chính “Tự thân"</small>nguôn nguy hiểm cao đô gây ra và chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dungnguồn nguy hiểm phải bỏi thường cho bên bị thiết hai các thiệt hai vẻ tai sẵn,

<small>© heg.lRhaviengbapluat rmbananltis-tuelbachashiemtboi-tuong-thetlai đo nguoncnguy lien</small>

<small>sao-de gay-ra-1386 “Trách nhiệm Bat tường thật hat do nguần nen idm sao đổ gật ra”. Truy.cập ngày 15 tháng 08 năm 2003</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

sức khoé vả tính mạng. Nguồn nguy hiểm cao độ trong trường hợp nay dong<small>vai tro là đối tượng gây thiệt hai.</small>

‘Thit hai, về điều kiện phát sinh:

<small>Trách nhiệm bồi thường do ngiẫn ngnp hiểm cao độ gay ra được phátsinh đỗi với trường hợp nguyên nhân gây thiệt hai do chính sự hoạt động của</small>éu tổ nảo khác. Hoạt đông gây thiệt‘hai không nằm trong phạm vi quan lý, kiểm soát của con người.

nguồn nguy hiểm cao độ ma khơng có yi

Trách nhiệm bỗi thường thiệt hat do hành vi vi phạm cũa con người cóliên quan đến nguôn nguy hiểm cao đô được phát sinh thông qua các hành vi trái'pháp luật của con người tác đông đền nguồn nguy hiểm cao độ ma gây thiết hai.

‘Vi du: Một chiếc ô tô đứng yên không được coi là nguồn nguy hiểm caođô, Khi chiếc xe hoạt động di chuyển trên đường, nó được coi là nguồn nguyhiểm cao độ. Nếu chiếc xe bat ngờ nỗ lớp gây tai nan, đây là trường hợp trách.nhiêm bôi thường do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra. Nếu chiếc xe phóng nhanh<small>"vượt gây tai nạn thì sẽ áp dụng trách nhiệm béi thường thiét hai do hành vi vi</small>'phạm của con người có liên quan đến ngn nguy hiểm cao đô.

Thư ba, về thiệt hai xây ra:

‘Thiét hại do ngn nguy hiểm cao độ gây ra có thể là tính mang, sức<small>khoẻ, tài sản.</small>

<small>‘Thiét hại do hành vi vi phạm của con người có liên quan đến nguồn</small>nguy hiểm cao đơ có thé là tính mang, sức khoẻ, tài sản và thêm thiết hại vềdanh dự, nhân phẩm và uy tín.

‘Vi dụ: chất Axit được coi la nguồn nguy hiểm cao độ, chẳng may bi doTỉ chảy ra ngồi xung quanh có thé dẫn đền thiệt hại về tai sản, sức khoẻ, thậm.<small>chi là tính mang con người. Tuy nhiên, cũng lả chất Axit nhưng néu được sửadung vào việc khác như vi ghen tuông, A tại axit vào B, hành vi của A có sit</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

dụng nguồn nguy hiểm cao đô, gây huỷ hoại khuân mặt của B, diéu nay cóảnh hưởng va liên quan đền danh tự, nhân phẩm cả uy tin của B

Thit te, về vấn dé lỗi:

<small>"Nếu trách nhiệm béi thường thiệt hai do hành ví vi phạm của con người</small>có liên quan đến nguồn nguy hiểm cao độ yêu cầu xem xét phải có u tơ lỗithủ đổi với trách nhiệm bôi thường thiệt hai đo nguồn nguy hiểm cao độ gây ra“Li” khơng phải là yếu tổ chính 5

'u tô lỗi trong trách nhiệm bồi thường thiệt hại do hành vi vi pham.của con người có liên quan đến nguồn nguy hiểm cao độ lả một tiêu chi quantrong, bất buộc phải xem xét đền để xc định trách nhiệm béi thường của bên.<small>tây ra thiệt hai</small>

'Yêu tô lỗi trong trách nhiệm bổi thường thiệt hai do nguồn nguy hiểmcao đơ gây ra khơng phải la tiêu chỉ chính để trách nhiệm béi thường của bêngây ra thiệt hại. Dù có hay khơng có lỗi thì chủ sở hữu, người chiếm hữu, sửdụng nguồn nguy hiểm cao đô phải béi thường thiệt hai cA khi khơng có lỗi,trừ trường hợp thiệt hại xây ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hạihoặc hiệt hại xây ra trong trường hợp bat khả kháng hoặc tinh thé cấp thiết,trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Trường hợp nguồn nguy hiểm caođô bị chiếm hữu, sử dung trai pháp luật thì người đang chiếm hữu, sử dungngn nguy hiểm cao đô trái pháp luật phải béi thường thiệt hai. Khi chủ sởhữu, người chiêm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ có lỗi trong việc đểngn nguy hiểm cao độ bị chiêm hữu, sử dung trấi pháp luật thi phải liên đới<small>‘i thường thiệt bai.</small>

<small>“Nguyễn Tuần An C019), “Một sổ vấn để ý luôn và thực nẾn về bồi dường dệt hai do nginng hiểm cao dé gậy ra”, Luân văn thạc si Luật hoc, Trường Đại học Luật Hà Nội.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

KET LUẬN CHUONG 1

Tir những năm 1945, chế định bôi thưởng thiết hai do nguẫn nguy hiểm.cao độ gây ra đã được các nha làm luật nhắc đến. Trải qua rất nhiễu lẫn sữađổi, bỗ sung của Bộ luật Dân sự các nha lam luật van luôn chú trọng đến chế<small>định vé béi thường thiệt hại ngồi hợp đồng nói chung và chế định bôi thường</small>thiệt hại do nguôn nguy hiểm cao độ gây ra nói riêng, bởi lẽ, sự tổn tại củanhững vat bị coi 14 vô hôn nhưng luôn tiềm an nguy cơ gây thiệt hai cho con.<small>người thì việc sinh ra trách nhiệm bổi thường là lẽ đương nhiên. Điều 601 BộTuật dén sự 2015 ra đời, vẫn kế thửa trên tinh thân Diéu 623 của Bộ luật dân.</small>sự 2005 về chế định bôi thường thiệt hai do nguồn nguy hiểm cao đô gây ra.Tuy nhiên, đến thời điểm hiện tại Bộ luật 2015 va những van ban hướng dẫn.thi hảnh, chúng ta vẫn chưa có được một khái niệm cu thể vé nguồn nguy.hiểm cao độ, về trách nhiệm bôi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ<small>gây ra. Nhưng không vi thé, ma chế định này thiếu tính quan trọng hay thiểu</small>tính thực tế. Ngược lại, với mục tiêu nhanh chóng khắc phục những tổn thấtdo nguén nguy hiểm cao độ gây ra, duy trì và phát triển trật tự xã hội một<small>cách tên vững, khoa học pháp lý dân sử hiện đại đã không ngừng để cập vaxây dựng một hành lang pháp lý vững chắc xung quanh van dé nay. Do đó,</small>chế định dân sự về trách nhiêm bôi thường thiệt hại do nguôn nguy hiểm caođô gây ra la một chế định cân thiết được quy đính trong Bộ luật Dân sử trước<small>kia va sau này, mục tiêu của chế định nhằm nhanh chóng khắc phục những</small>tổn thất do nguồn nguy hiểm cao đô gây ra, để duy tri va phát triển trật tự xã<small>hội một cách bên vững. Qua đó tao một hảnh lang pháp lý khắc phục những</small>điểm còn yêu còn thiểu trong các quan hệ vẻ pháp luật dân sự.

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

(HUONG 2. QUY ĐỊNH CUA PHAP LUAT HIEN HANH VE TRÁCHNHIEM BOI THƯỜNG THIET HAI DO NGUỎN NGUY HIỂM CAO

ĐỘ GÂY RA

Nguyên tắc boi thường thiệt hại

Khon 1 Điều 585 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Thiệt hat uc 18phải được bơi thường tồn bộ và iạp thời. Các bên có thể thơa thuận và mứcbẫi thường, hình thức bơi thường bằng tiền, bằng hiện vat hoặc thuc hiện một'công việc, phương thức bôi thường một lần hoặc nhiều lẫn, trừ trường hop<small>pháp luật có quy dinh khác”, theo đó, Nguyên tắc béi thường thiết hai do</small>

nguên nguy hiểm cao độ gây ra phải tuân theo các nguyên tắc sau:

<small>"Thứ nhất, thiết hại phải được bôi thường kip thời, mức bổi thường hoplý. Dựa trên cơ sỡ nguyên tắc công bằng, thường thi thiệt hai bao nhiều thi</small>mức bôi thường sẽ là bay nhiêu. B di thường thiệt hai do nguồn nguy hiểm caođô gây ra bao gốm các chỉ phí hợp lý dé han chế, khắc phục thiết hại. Pháp<small>luật wu tiên thỏa thuân của các bên vẻ mức bơi thường, hình thức béi thường</small>‘bang tin, bằng hiện vật hoặc bằng hình thức khác, Việc bồi thường có thé la

<small>một lân hoặc nhiêu lần, trữ trường hợp pháp luật có quy định khác</small>

<small>"Thứ hai, khi mức béi thường khơng cịn phủ hop với thực tế thi ngườibị thiết hai hoặc người gây thiết hai có quyển u céu Tịa án hoặc cơ quan</small>nha nước có thẩm quyên khác thay đối mức béi thường Việc thay đổi mức'°ổi thường sẽ căn cứ vào yêu câu của các bên va thực tế cần phải sự thay đổimức bổi thường và do Tịa án sác định. Mức bơi thưởng có thé tăng hoặc<small>giảm tủy theo việc xác định đó</small>

Thứ ba, trường hợp bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hai thi cóthể khơng được bơi thường phan thiệt hại do lỗi của minh gây ra. Do đó, bên<small>có quyển, lợi ích bị sâm pham khơng được bôi thường nêu thiệt hai sảy ra do</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

không áp dụng các biện pháp can thiết, hợp ly để ngăn chặn, hạn chế thiệt hai<small>cho chính ban thân mình.</small>

<small>Tại Điều 584 BLDS năm 2015, quy định căn cứ phát sinh bổi thườngthiệt hạt: "1. Người nào cơ hành vi xâm pham tính mạng, sức khỏe, danh đụcnhân phẩm nụ tin, tài sản quyên lợi ích hop pháp Ride của người khác ma</small>gây thiệt hat thi phải bội thường, trừ trường hop Bộ luật này, luật khác có<small>liên quam guy định Khác</small>

2. Người gay thiệt hat khơng phải chịu trách nhiệm bài thường thiệt haitrong trường hop thiệt hại phát sinh là do sue kiện bắt khã kháng hoặc hoàn<small>toàn do lỗi của bên bị thiệt hat, trừ trường hop có théa thuận khác hoặc luậtcó guy ain khác</small>

3. Trưởng hop tài sẵn gây thiệt hai thi chữ sỡ la, người chiếm hữu tảisẩn phải chin trách nhiệm bôi thường thiệt hai, trừ trường hop thiệt hai phátsinh theo quy đình tại khoản 2 Diéu này”

<small>Tại Mục 3 Chương XX của BLDS năm 2015 quy định trách nhiệm béi</small>thường thiết hại ngoài hợp đồng trong các trường hợp cụ thé, Điểu 585 BLDS<small>năm 2015 quy định nguyên tắc bôi thường thiệt hại</small>

4. Khi bên bị thiệt hai có lỗi trong việc gây thiệt hại thì khơng được bôithường phan thiệt hai do lỗi của minh gây ra.

5. Bên có quyền, loi ích bị xâm phạm khơng được béi thưởng nếu thiết‘hai xây ra do không áp dụng các biện pháp cẩn thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn.

<small>chế thiệt hai cho chính mảnh”</small>

Điều 601 BLDS năm 2015 quy định: *1. Nguồn nghp hiểm cao độ baogém phương tiện giao thông vận tdi cơ giới, hệ thông tải điện, nhà máp côngnghiệp dang hoat động. vũ kh, chất nd, chất chảy, chất độc, chất phông xaThủ đif và các nguén nguy hiểm cao độ khác do pháp luật quay đinh:

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

3. Chủ sở hin người chiém hữni, sử dung nguôn nguy hiểm cao độ phatbỗi thường thiệt hat cả khi Rhơng có 161, trừ trường hợp san aay:

4) Thiệt hat xập ra hoàn toàn do lỗi 06 j cũa người bi thiệt hai,

b) Thiệt hại xây ra trong trường hợp bắt khả kháng hoặc tình thé cấpthiết, trừ trường hợp pháp luật có quy dinh khác.

4 Trường hợp nguồn nguy hiém cao độ bị chiếm hit sử dung tráipháp luật thì người đang chiếm hữm, sử dung nguồn nguy hiểm cao đồ tráipháp luật phải bôi thường tiiệt hại

“Khi chit sở hữm, người chiém hit, sử đụng ngn nguy hiểm cao đồ cólỗi trong việc dé nguôn nguy hiém cao độ bi chiếm hit, sử dung trái pháp<small>iật thi phải liền đối bôi thường thiệt hai"</small>

Như vậy, bôi thường thiệt hai do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra là loại{rach nhiệm bôi thường đặc biệt, Bởi vi, theo Điều 601 BLDS năm 2015 quyđịnh thiệt hại xây ra do nguén nguy hiểm cao độ gây ra không phải chỉ do.‘hanh vi va do lỗi của con người ma bao gồm phương tiện giao thông vận tải<small>cơ giới, hệ thống tải điên, nha máy công nghiệp đang hoat động, vũ khí, chất</small>nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xa, thú dữ... vả các nguồn nguy hiểm caođô khác do pháp luật quy định như. Theo quy định tại điểm 13 Điều 3 Luật<small>giao thông đường bô 2008, thi “Phuong tiện giao thông cơ giới đường bộ gồm.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

Cac loại nguồn nguy. cao độ

<small>Theo quy định tại Điều 601 Bộ luật dân sự năm 2015 và các văn bản.</small>pháp luật có liên quan, nguồn nguy hiểm cao độ được phân loại như sau:

<small>~ “Phương tiên giao thông vận tai cơ giới ” bao gồm các phương tiệnhoạt động trên đường bô, đường sắt, đường thuỷ, đường hang không và được</small>vận hành bằng động cơ hoặc hệ thing may móc, có khả năng gây nguy hiểm.cao cho những người xung quanh, va doi höi phải có các điều kiên về ngườiđiểu khiển, về an toan kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng .. Cụ thể

<small>Tại khoản 18 Điểu 3 Luật Giao thông đường bô năm 2008 quy định:“Phương tiên giao thông cơ giới đường bộ (sau đập got là xe cơ giới) gôm xe6 16; may kéo; ro moóc hoặc sơ mi ro mode được Réo bối xe 6 tô, máy léo; xe</small>mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máp (lễ cả xe máp điện) và các loại

<small>Xe tương te’</small>

Khoản 7 Diéu 3 Luật giao thông đường thủy nội địa 2004 (Sửa đổi bẻ.<small>sung năm 2014) quy định: “Phương tiện ty nội dia (sau đậy gọi là phương</small>tiện) là tàu, thuyằn và các cắm trúc nỗi khác, có đơng cơ hoặc khơng có động.<small>cơ, chun hoạt đơng trên đường tity nội aia</small>

Khoản 1 Điều 13 Luật hang không dân dụng Việt Nam 2006 (Sửa đổibổ sung năm 2014) quy đính “Các phương tiện giao thông đường hàngkhông gầm máy bay, trực thăng, tàu lượn. khi cẩu và các thiết bị bay khác

<small>Khoản 26 Điển 3 Luật đường sắt 2017 quy định: “Phương điện giao</small>hông đường sắt là đầu máy, toa xe, phương tiên chun đìng đi chuyễn trênđường sắt

- “Hệ thơng tải điện" tại Khoản 24 Điều 3 của Thông tư số35/2016/TT-BCT ngày 30/11/2016 của Bộ Cơng thương quy đính “He thống

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

wen tải là hệ thẳng điện bao gôm iưới điên truyền tat và các nhà mayđiện đẫu nỗi vào lưới điện truyền tải”. Theo do, Hệ thông tai điện được hiểulà một cầu trúc được thiết kế, lắp đặt hoàn chỉnh giữa may biển áp vả đường.đây tải điện cùng với một sé thiết bi khác nhằm cung cấp điện đến nơi tiêu thu<small>- “Nhà máp công nghiệp dang hoạt đông ” là nơi lắp đặt các may móc,</small>trang thiết bị nhằm phục vụ cho hoạt đơng sản xuất hang hóa.

<small>Co một lưu ý là khơng phải trong hợp néo “Phuong tiện giao thông vân.tải cơ giới, hệ thống tải điện, nhà máy công nghiệp” cũng được coi la nguồn.</small>nguy hiểm cao độ. Chúng được xác định lả nguồn nguy hiểm cao độ khi đang.<small>trong "trạng thải hoạt đông”. Phương tiện giao thông vận ti cơ giới phải dang</small>di chuyển trên đường bằng động cơ của chính phương tiện đó hoặc khơng dichuyển nhưng đơng cơ của phương tiện lai đang ở chế độ mỡ. Hệ thơng tải<small>điện phải có dong điện chay qua mới được coi là “dang hoạt động”. Nha máycông nghiệp phải dang trong qua trình vận hành sản xuất. Trường hợp phươngtiện giao thông vận tdi cơ giới, hệ thông tdi điện, nha máy công nghiệp dangkhông hoạt động, tức là đang trong “trang thái tinh” thì khơng được coi lả</small>nguồn nguy hiểm cao đơ.

<small>- "Phí Rhi “ là những phương tiên được sử dung với mục đích sát thương</small>nhanh Theo quy định của Luật Quan lý, sử dung vũ khí, vat liêu nỗ và cơng,<small>ỗ sung năm 2019 và Nghị đính sơ 79/2018/NĐ-</small>CP của Chính phủ ngày 16/05/2018 quy định chỉ tiết một sô điều va biện phápcụ hỗ trợ năm 2017, sửa doi,

thí hành luật Luật Quan lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nỗ va cơng cu hỗ trợ baogồm: Vũ khí quân dung, vũ khí thé thao, súng săn, vũ khí thơ sơ... là nguồnnguy hiểm cao độ. Tuy nhiên, với vũ khi thô sơ lả công cụ san xuất, sinh hoạtnhư dao găm, định ba... thi không thé coi 1 nguồn nguy hiểm cao đồ.

- “Cúc chất nỗ” lả những chất có tính chất để phát nỗ với mức độmạnh, nhanh téa nhiệt và ánh sáng như thuốc nỗ, thuốc pháo, thuốc sing,

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

Theo quy định của Luat Quân lý, sử dung vi khí, vat liêu nỗ và công cu'hỗ trợ năm 2017, sửa đổi, bd sung năm 2019 và Nghị định số 79/2018/NĐ-CP.<small>của Chỉnh phủ ngày 16/05/2018 quy định chỉ tiết một số diéu va biện pháp thi</small>‘hanh luật Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nỗ và cơng cụ hỗ trợ bao gồm:"2. Vat liêu nỗ công nghiệp bao gồm: Các loại thuốc nỗ và phụ kiện gay nỗ(ip nỗ, ngịi nỗ, đây nỗ...) dimg trong sản xuất cơng nghiệp và các mục dich<small>dân dung Khác</small>

~ “Chất cháy ” là những chất tơn tai dưới dang khí lang, rắn có đặc tính.<small>tự bốc chay khi tiếp xúc với Gay trong khơng khí, nước hoặc dưới tác đơng,</small>của nhiệt như xăng, dau, ga.

~ “Chất độc ˆ là những chất khi thâm nhập vao cơ thể con người, độngthực vật hay môi trường gây ra những phản ứng nguy hiểm dén sức kho, tỉnh<small>mang của con người động vat cũng như đổi với môi trường zung quanh,</small>

~ "Chất phông xạ” là chat phát ra bức xa do quả trình phân rổ hạt nhân,chuyển mức năng lương hat nhân, có hoạt độ phóng xa riêng hoặc tổng hoạtđô lớn hơn mức miễn trừ (Khoản 8 Điều 3 Luật năng lượng nguyên tử 2008),chất phóng xa có khả năng sát thương rat cao và trên một điện rộng, có thểgây ra tình trang nhiễm xa đối với người, đông thực vật va môi trường sống,'Việc xử ly, tiêu hủy, han chế gây ô nhiễm mơi trường của các chất phóng xa<small>1a rất khó khăn, phức tạp va đời hai phải xử lý trong một thời gian dài.</small>

~ “Các nguôn nguy hiém cao độ Rhác do pháp iuật quy dink” được biểu,khi pháp luật có quy định về các nguén nguy hiểm cao độ khác ngoài nguồn.<small>đã được liệt kê tai Khoản 1 Điều 601 Bộ luật dân sự năm 2015 thì mới được</small>coi 1a nguồn nguy hiểm cao đồ.

<small>~ “Thủ gift” là đông vật bac cao, có lơng mao, có tuyến vú, ni con.tảng sữa, hung dit, nguy cơ gây thiết hai lớn như hỗ, báo, sư tử, gẫu... Tuy</small>nhiên, có một số động vat có noc độc như rắn, rét, ong, bop cap,... cũng nên.

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

Cac loại thiệt hại do nguồn nguy.

<small>hi nhắc đến trách nhiệm béi thưởng thì thiết hai la nội dung được để</small>

<small>cao độ gây ra</small>

cập đến đâu tiên. That vậy, mức đơ thiệt hại là căn cứ để sác định mức độ bồithường, Việc bơi thường được đặt ra để bù đắp, khắc phục va sửa chữa các<small>âu quả tiêu cực xây ra. Thất vậy, néu khơng cĩ thiết hại thfi sẽ khơng được</small>xem xét dén việc bồi thường.

<small>‘Theo tỉnh thân của Bơ luật dân sự năm 2005, B ơ luật dân sự năm 2015</small>và Nghị quyết sơ 03/2006/NQ-HĐTP déu khơng hướng dẫn giải thích thé nàolà thiệt hại thực tế va cơ sở để xác định thiệt hại thực tế dua trên nguồn nao.Dẫn đến việc đánh giá chứng cứ, giải quyết vụ án khơng được thơng nhất.Hiện nay, trong Nghị quyết số 02/2022/NQ-HDTP của Hội đồng thấm phán.Toa án nhân dân Tối cao ngày 06/09/2022 về việc Hướng dẫn áp dụng một sơ.<small>quy định của Bộ luật dân sự vé trách nhiệm béi thường thiết hại (B TH)</small>ngội hợp đồng đã giãi thích thiệt hai do nguơn nguy hiểm cao độ gây ra bao<small>gơm</small>

- Thiệt hại về vật chat là tổn that vật chat thực tế xác định được của chủthể bi xêm phạm, bao gém tơn thất vé tải sản mà khơng khắc phục được, chỉphí hop lý để ngăn chặn, han ché, khắc phục thiệt hai; thu nhập thực tế bi mắthoặc bi giảm sút do tải săn, sức khỏe, tinh mạng, danh dự, nhân phẩm, uy tin,<small>quyền và lợi ích hợp pháp khác bi sâm pham.</small>

<small>“Nguyễn Minh Tuần (Chả biên, 2016), Bồ: hận khoa học Bộ luật din sxe Nab Te pháp Tang,</small>

<small>856</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

~ Thiệt hại về tinh thân là tồn that tinh thân do bị xâm pham tính mang,sức khõe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, quyển va lợi ích nhân thân khác mà.chủ thể bị xâm phạm hoặc người thân thích của ho phải chịu và cần phải được‘béi thường một khoản tiền bu đắp tốn that đó.

Thiệt hai do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra la từ sư hoạt động của<small>chính nó, do vay những thiệt hai gây ra cho người bi thiết hại được xác định.</small>Ja vật chất (tải sản), sức khỏe, tinh mang, Dong thời, do tính chất nguy hiểm.nguy hiểm cao độ có thé gây thiệt hai cho bat kỷ ai, cóthể là chính chủ sỡ hữu, người đang chiếm hữu, vận hành hay cả những ngườikhơng có liên quan đến nguồn nguy hiểm cao độ... nên trách nhiệm bồithường thiệt hai do nguồn nguy hiểm cao độ được đặt ra khi nguồn nguy hiểm.<small>cao đô gây thiệt hai cho những "người zung quanh” ~ là những người khi xy</small>ra thiệt hại khơng có quan hệ đến ngn nguy hiểm đó nhằm để bảo vệ quyền.được bồi thường cho những người nay.

Cần lưu ý rằng thiết hai do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra khơng cóthiệt hại vé danh dự, nhân phẩm, uy tin vì những thiét hai đó là những giá trịnhân thân gắn liên với một cá nhân hay tổ chức cụ thể, do vậy chúng chỉ cóthể bị xâm phạm và gây thiết hai bởi con người thơng qua các hành động như“lời nói, chữ viết" nhằm xuyên tac, bồi nhọ lam tốn thất vẻ tinh thân cho cácchủ thé bị thiệt hại. Còn nguồn nguy hiểm la vật vô chỉ vô giác, không conhân thức nên không thé gây ra những thiệt hai vẻ danh du, uy tin cũng nhưnhân phẩm.

<small>Căn cứ Điều 580, Điểu 590, Điểu 591 Bộ luật Dân sư 2015 vả Nghỉ</small>quyết số 02/2022/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán Toa án nhân dân Téicao thi thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra gồm:

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

3.3.1. Thiệt hại về vật chất

‘Thiét hại vé vật chất được hiểu là những thiệt hai ma chủ thé phải gánh.chịu vi những thiệt hại thực tế co thể nhận thây, xác định được vả có thé tính.tốn được bằng tiên đối với những giảm sút, mất mat liên quan đền vật chất.

Các chủ thể đều bình đẳng trước pháp luật. Các cá nhân, pháp nhân hay.các chủ thể khác được Pháp luật Việt Nam ghi nhận và bao vệ quyển sở hữu<small>tải sin của mình. Điều 589 Bộ Luật Dân sự năm 2015 về xác định thiệt hại do</small>tải sin bi xêm phạm quy định: “Thiệt hai đo tài sản bị xâm phạm bao gdm: (i)tài sẵn bị mắt, bị ily hoại hoặc in hông; (i) lợi ich gắn ii <small>với việc sử dụng</small>khai thắc tài sản bị mắt. bi giảm sit; (itt) Chi phí hợp If dé ngăn chăn hanchỗ và khắc phục tiệt hại; (tv) Thiệt hai khác do pháp luật quy dik”, Theo<small>đó</small>

- Tài sẵn bi mất được hiểu là tai sản đó khơng cịn nằm trong sự kiểm<small>sốt cla chủ sỡ hữu va không tim lại được. Đây lả trường hop tai sin bị thiếthại hồn tồn, khơng khắc phục được và đòi hỏi bên gây thiệt hại phải béithường toàn bộ giá trị tai sản Van để đất ra 1a khó sắc định được giá trị của</small>tải sản đó tại thời điểm tải sản mất. Bởi vi căn cứ để xác định giá trị của tải<small>sản hiện nay déu chi la tương đương, định lượng, Căn cử nay áp dụng cho vật</small>cũng loại có thé sác định giá trị của tai sản dựa trên giá trị của vật cũng loại<small>trên thi trường, van dé nay cũng khả khó khăn bởi tai sản bi mất thường là tải</small>sản đã sử dung, qua một thời gian có mức độ hao mon, hơng hóc, mỗi vat sẽ‘bi hao mon, hơng hóc, giá trị giảm sút khác nhau. Vi vay, làm sao để mức bù<small>ấp tốn thất 1a lớn nhất còn bên gây thiệt hai thi luôn hướng tới việc làm sao</small>mức bơi thường của mình cho bên bị thiệt hai là thập nhất co thé. Tuy quyđịnh còn khá khái quát nhưng đây cũng là một trong những điểm tiến bồ, tạocơ sở để sắc định thiệt hai đổi với tải sn đồng thời tao tiên dé cho các quyđịnh về sau.

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

- Tai sản bị hủy hoại hoặc hư hông được hiểu là tai sản vẫn nằm trongsự kiểm soát của chủ sở hữu tuy nhiên đã bị thiệt hại năng, khó hoặc khơngsửa chữa được để thực hiện chức năng vốn có, khiến cho chủ sở hữu gặp han<small>chế hoặc khơng khai thác tính năng, cơng dụng của tai sẵn</small>

Cách sác đính mức béi thường thiệt hai đối với tải sản bị hủy hoại gingiống như của tải sản bị mắt, tuy nhiên có thể sẽ được giảm trừ một phần tùy.thuộc vào mức độ tai sẵn Cách xác định mức bồi thưởng thiệt hại đối với tảisản hư héng được xác định là các chỉ phí dé sửa chữa, phục hổi tai sản.

<small>Bộ luật dân sự năm 2015 đang bỏ ngõ nội dung vé cách sác định mức‘di thường thiệt hai khi giải quyết các vụ việc căn cử theo giá tr tải sẵn bởi</small>lẽ, giá trị tải sản thay đổi theo thời gian va cơng suất sử dung, thời điểm vụ.việc được Tịa án giải quyết thường cách khá x2 thời điểm phát sinh vụ việcThực tế, có thể ap dụng theo tinh than của Khoản 1 và Khoản 2 của Điển 45Luật trách nhiệm bởi thưởng của Nha nước năm 2009 nh sau: Chí phí này sẽđược tính theo giá thị trường vào thời điểm giải quyết bơi thường,

<small>Bên cạnh đó, cịn một loại chỉ phí nằm trong nhóm thiệt hại vé vat chất</small>1 chỉ phí phịng ngừa. Bởi vi, khi nguồn nguy hiểm cao độ hoạt đông gây<small>thiệt hai trải pháp luật thì sẽ Lam giãm sút hoặc mắt đi lợi tức thu được Chủ.</small>si hữu phải bỏ ra một chỉ phí nhất định nhằm ngăn chăn, hạn chế và khắc.<small>phục không dé thiệt hại xy ra, hoặc nễu có thiệt hại xảy ra thì hậu quả là thấpnhất. Do đó, khi sác định thiệt hại vé vat chất thi cũng cân phải tính thêm cả</small>chi phí nảy và bên bị thiệt hại cân đưa ra những bang chứng cu thể để xac

định thật rõ rang về thiệt hai do.”

<small>“Tiền Mạnh hùng (2018), “Trách nhiệm bồi thường thiét hại do nguồn nạp hiễm cao độ gật ra và.</small>

<small>thực nin áp ng tại Toà ân nhân dân tinh Sơn La, Luận văn thác si Luật hee, Thường Đại lọcThật Hà Nội</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

<small>23.2. Thigt hai do sức khỏe bi xâm phạm.</small>

‘Thiét hại do sức khoẻ bi xâm phạm được hiểu la những tổn thất liên.<small>quan đến sức khỏe được xác định bing vật chất cũng như tinh thắn do nguồn</small>nguy hiểm cao độ gây ra cho người bị thiệt hại.

<small>Điều 590 Bộ luật Dân sư 2015 quy định: “Tht hat do sức khỏe bi xâm</small>phạm bao gém:a) Chi phí hợp it cho việc cứu chữa, bôi đưỡng, phuc hỗi sứckhốc và chức năng bị mắt, bị giảm sút của người bt thiệt hai, b) Tìm nhậpthực tế bị mat hoặc bị giảm sút của người bị thiết hại; nễu tha nhập thực tếcũa người bi thiệt hai không én định và khơng thé xác dink được thi áp dung<small>mức tìm nhập trang bình của tao động cùng loại; e) Chỉ phi hop I và phẩm</small>tìm nhập thực tế bị mắt của người chằm sóc người bi thiệt hai trong thời gianđiều trị; nễu người bị thiệt hat mắt khả năng iao động và cần phải có người<small>thường xuyên chăm sóc thi thiệt hai bao gồm cả chi phí hợp I cho việc chămsóc người bị thiệt hat: d) Thiệt hat Riắc do luật qnp định</small>

<small>“ Người chịu trách nhiệm bi thường trong trường hop sức khỏe củangười khác bị xâm phạm phái bơi thường thiệt hat theo guy aia tại khốn 1</small>Điều này và một khoản tiền khác để bit đắp tốn thắt về tinh than mà người đógánh chin. Mức bôi thường bit đắp tôn thắt vé tinh thân do các bên thỏa thud,niểu không thôa tuân được thi nức tốt da cho một người có sức khỏe bị xâm_pham Riông qué năm mươi lần mức lương cơ số do Nhà nước uy ara

Nghĩ quyết số Nghĩ quyết số 02/2022/NQ-HĐTP đã quy định va làm rõthảnh những chi phí cụ thể như sau:

- Chi phi hợp lý cho việc cứu chữa, bơi dưỡng, phục hỏi sức khưe vachức năng bi mắt, bi giảm sút của người bị thiệt hai bao gồm"

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

+ Các chỉ phí khám, chữa bệnh theo quy định của pháp luật về khám, chữa

<small>bệnh cho người bị thiết hai, chi phí thuê phương tiên đưa người bị thiệt haiđến cơ sở khám chữa bênh, trở vẻ nơi 6.</small>

<small>+ Các chi phí bơi dưỡng sức khưe cho người bị thiết hại</small>

<small>+ Các chỉ phí phục hồi sức khöe, các chức năng bị mắt, bị giảm sút: các chỉ</small>trợ, thay thé một phan chức năng của cơ thé bi mat<small>phí cho việc phục hổi,</small>

<small>hoặc bị giãm sút của người bị thiệt hại</small>

<small>- Các thu nhập thực tế bi mắt hoặc bị giảm sút của người bị thiết haiđược xác định như sau</small>

+ Trường hợp người bi thiệt hại có thu nhập ơn định từ tiền lương, tién cơng.<small>thì được xác định theo mức tiên lương, tiễn công của người bi thiệt hai trongkhoảng thời gian tiên lương, tiến công bi mắt hoặc bị giảm sút.</small>

<small>+ Trường hợp người bi thiệt hai có thu nhập khơng én đính từ tién lương, tiêncơng được xác định căn cứ vào mite tiên lương, tiễn cơng trung bình của 03</small>tháng liễn kể trước thời điểm thiệt hai xây ra. Trường hợp không xác địnhđược 03 thang lương liên kê trước thời điểm thiệt hại xảy ra thi căn cứ vào thu<small>nhập trung bình của lao động cùng loại tại địa phương trong khoảng thời gian.thu nhập thực té bị mắt hoặc bi giảm sút. Nêu không xac định được thu nhậptrung bình của lao động cùng loại tai dia phương thì thu nhập thực tế bi mắt</small>hoặc bị giảm sút được béi thường lả 01 ngày lương tối thiểu ving tại nơi<small>người bị thiết hạt cu trú cho U1 ngây bị thiết hại</small>

+ Ngày lương tối thiểu vùng được xác định 1a 01 tháng lương tối thiểu vùng.<small>do Nhà nước quy định chia cho 26 ngay.</small>

<small>- Chi phí hợp ly va phân thu nhập thực tế bị mắt của người chăm sócngười bị thiết hạt được xác định như sau.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

<small>+ Chi phi hợp lý cho người chăm sóc người bị thiết hại trong thời gian điểu trị</small>‘bao gm: tiên tau, xe đi lai, tiễn thuê nhà tro theo giá trung bình & dia phương,nơi người bị thiệt hại diéu trị (nếu có).

<small>+ Thu nhập thực tế bi mắt của người chăm sóc người bi thiết hai trong thời</small>gian điều trị được xác định theo hướng dẫn.

+ Trường hợp người bị thiệt hai mắt khả năng lao đơng vả phải có người<small>thường xun chấm sóc thi chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt</small>hai được xc định là 01 ngày lương tối thiểu vùng tại nơi người bị thiệt hai cưtrủ cho 01 ngày chăm sóc người bị thiệt hại. Bỗ sung thêm chỉ phi cho việc<small>thuê phương tiên đưa người bi thiết hai trở vẻ noi 6, ngồi chỉ phí thuếphương tiên đưa người bị thiệt hại đến cơ sỡ khám chữa bệnh.</small>

<small>- Chi phí béi dưỡng sức khỏe cho người bi thiệt hai được quy định cụ</small>thể hơn và được xác định là 01 ngay lương tôi thiểu vùng tại cơ sở khám bệnh,<small>chữa bệnh cho 01 ngày khám bệnh, chữa bệnh theo số ngày trong hỗ sơ bênhán Đây là một quy đính mới, theo đó người bi thiệt hai vẻ sức khöe khám,chữa bệnh tại cơ sở nào, thuộc vũng nào sé được tinh là chi phi bồi dưỡng sức</small>khỏe tương ứng 01 ngày lương tối thiểu vùng của vùng đó nhân với ngày<small>khám chữa bệnh theo bệnh án.</small>

<small>- Chỉ phi phục hỗi sức khöe va chức năng bi mắt, bi giảm sút là các chỉ</small>phi cho việc phục hồi, hỗ trợ, thay thể một phân chức năng của cơ thể bị mắt<small>hoặc bi giảm sút của người bi thiệt hai. Quy định nay đã khải quát hơn so vớiquy định cũ.</small>

- Thu thập thực tế bị mắt của người bị thiệt hại được hiểu lả những<small>khoản thu nhập mã đồng lế ra người bi thiệt hai được hưỡng nhưng vi việc</small>gây thiệt hại của nguén nguy hiểm cao độ ma người bị thiệt hại không thể<small>hưởng những khoản thu nhập này trong thời gian diéu tri, chữa bệnh</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

<small>- Thu nhập thực tế bi giảm sút lá khoản thu nhập bị giảm so với thực tễtrước đó của người bị thiệt hại</small>

<small>2.3.3. Thigt hai do tinh mang bị xâm phạm.</small>

<small>Điều 501 Bộ luật dé sự năm 2015 về Thiét hại do tinh mang bi xêm</small>phạm quy định: “Thiét hại do tính mang bi xâm phạm bao gồm: a) Thiệt hạido sức Khỏe bị xâm phạm theo quy đtnh tại Điều 590 của Bộ luật này; b) Cha‘phi hop I cho việc mat tảng, c) Tiền cấp dưỡng cho những người mà người

i thiệt hat cô ng]ữa vu cắp dưỡng: d) Thiệt hại khác do luật quy dah

“ Người chin trách nhiệm bôi thường trong trường hop tính mang của ngườikhác bt xâm pham pheit bơi thường thiệt hat theo quy định tại khoản 1 Điềunày và một khoản tiền khác để bù đắp tôn thất về tinh thân cho những ngườithân thích thuộc hàng thừa ké tine nhất của người bị thiét hai, nếu khơng cónhững người này thì người mà người bị thiệt hai đã trực tiếp môi dưỡngngười đã trực tiếp mudi dưỡng người bị thiệt hại được hướng Rhoản tiền này.Mức bồi thường bù đắp tốn thất về tinh thân do các bên thỏa thuận; néu

không thôa thuận được thi mức tối đa cho một người có tinh mang bt xâmphạm khơng q một trăm lần mức lương cơ sở đo Nhà nước quy dinh

<small>Nghĩ quyết số 02/2022/NQ-HĐTP quy định về cách xác định thiệt hạido tinh mang bi xm phạm l là thiệt hai do sức khưe bị xâm pham, được tính</small>từ thời điểm người bị thiệt hại bị xâm phạm sức khde cho đến thời điểm.<small>người đó chế”. Khi tính mang bị xâm phạm, bên được bổi thường sẽ lả</small>những người thân thuộc hing thir kế thứ nhất, nếu khơng có thi sẽ tính đến<small>người mà người bi thiệt hại về tính mang đã ni dưỡng hoặc được ni</small>dưỡng, Các khoăn bi thường mà bên bị thiết hại được nhân bao gồm:

- Chỉ phí mai tang tinh theo mức chỉ phú thực tế hoặc chỉ phí trung bình.<small>tại địa phương</small>

</div>

×