Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Luận văn thạc sĩ Luật học: Giải quyết tranh chấp về tài sản của vợ chồng khi ly hôn và thực tiễn áp dụng tại Toà án nhân dân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.87 MB, 82 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

HOÀNG VŨ HAMY

GIẢI QUYÉT TRANH CHAP VE TAI SAN CUA VO CHONGKHILY HON VÀ THỰC TIEN ÁP DUNG TẠI

TOA AN NHAN DAN

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

(Định hướng ứng dụng)

<small>Hà Nội, năm 2023</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

HOÀNG VŨ HAMY

GIẢI QUYÉT TRANH CHAP VE TAI SAN CUA VO CHONGKHILY HON VÀ THỰC TIEN ÁP DUNG TẠI

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

<small>Chuyên ngành- Luật dân sự và Tô tung dén sự.Mã số: 8380103</small>

Người hướng dẫn khoa hoc: PGS.TS Nguyễn Thị Lan

<small>Hà Nội, năm 2023</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

liệu, ví dụ trong Luận văn la hoản tồn trung thực. Những kết luân khoa hoccủa Luôn văn chưa từng được ai cơng bổ trong bat kỳ cơng trình nghiên cứu<small>ảo khác.</small>

<small>Tac giả luận văn</small>

<small>Hoang Vũ Hà My</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

CHƯƠNG 1: KHÁI NIỆM VÀ PHAP LUẬT VIET NAM HIEN HANH

VE GIẢI QUYẾT TRANH CHAP TÀI SAN CUA VO CHONG KHI LYHON aT

11. Khai chung về giải quyết tranh chấp tài sản của vợ chẳng khi

<small>lyhôn.. c7</small>

<small>1.11. Khải niệm tài sẵn tài sẵn chung. tài sẵn riêng cũa vợ chẳng... 7</small>1.12. Khái niệm giải quyết tranh chấp tài sản của vợ chông lớn ly hôn. 11

1.2. Pháp luật Việt Nam hiện hành về giải quyết tranh chấp tài sản của

vợ chông khi ly hôn... ans

<small>1.2.1. Căm cứ xác định tài sản chang, tài sản riêng, 11.22. Căn cứ xác dinh tài sẵn chung, tài sẵn riêng khi vợ ching áp dung</small>chỗ độ tài sẵn theo thỏa thuận 261.23. Nguyên tắc clung giải quyết tranh chấp tài sản của vợ chéng khi<small>ly hôn 31</small>1.2.4. Nguyén tắc chia tài sản kht vợ chẳng ia chon ché độ tai sản theo<small>iật aah, 34</small>12.5. Gidt quyét tranh chấp tài sản của vợ chéng khi ly hôn trong một số:<small>trường hợp cụ 4</small>

KET LUẬN CHUONG 1... merCHUONG 2: THUC TIEN AP DUNG PHAP LUAT TRONG VIECGIAI QUYET TRANH CHAP TAI SAN CUA VO CHONG KHI LY

HON TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN.. 45

2.1. Thực tiễn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp tài

sản khi ly hôn tại một số địa phương ở Việt Nam.. 45

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

3.12. Những vẫn đề còn vướng mắc trong việc giải quyết tranh chấp tàisản của vợ chẳng. 47

2.2. Một số kiến nghị nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp tài sancủa vợ chẳng khi ly hơn. 56

2.2.1, Hồn thiện các quy dinh của pháp luật hiện hành về giải quyéttranh chấp tat sản của vợ chéng kit Ip hôn. 562.2.2. Một số kiến nghị nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp tài sản

<small>646566cũa vợ c</small>

KET LUẬN CHƯƠNG 2.KET LUẬN...

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<small>Hơn nhân và gia đình là một trong những nên tăng để xây dựng lên mộtxã hội lớn, là vấn để quan trọng luôn được quan tâm chú trọng bởi gia định 1ađại điện cho cải nổi sẵn sinh ra con người, nuôi dưỡng, giáo dục vả bình thànhnhân cach của con người, là nơi mang đến những giá tri của cuộc sống vớitinh thương, sự cẽm thông vả sự chân thành. Điển nay không chỉ được thừanhận thông qua cái nhin của xã hội ma nó cịn được Đăng và nhà nước, phápluật cơng nhận va đưa ra những quy định liên quan đến lính vực này tại Luật</small>Hơn nhân và gia đính nhằm xây dung, hồn thiện và bảo về chế độ hơn nhân.<small>và gia định tién bộ</small>

Đổ sây dựng gia dink tốt thì cin phải dựa trên các nén tăng hôn nhân bên.vig, nên ngồi việc hình thành trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng, tiền bộ thiViệc tạo lập tài sản của vợ chồng là một trong những điều kiện để duy tri cuộcsống gia đính. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, do nhiều yêu tổ chủ quanđã khiển cuộc sống của vợ chẳng khơng cịn hạnh phúc như ban dau, vì vay<small>pháp luật đã dự liệu khả năng cho ho được giải phóng khỏi quan hệ hơn nhân.nay bing việc ly hôn. Va khi ly hôn, vợ, chẳng thường xy ra các tranh chấpvẻ nhân thân va tải sản. Quan hệ sở hữu đối với tải sin vợ chồng la quan hétải sản gắn liễn với nhân thân, tén tai trong thời ky hơn nhân, khơng có tính</small>đđến đến bù ngang giá, khó zác định cơng sức cu thể của các bên, nên khí ay<small>ra tranh chấp thi việc phân chia tải sản của vợ chồng là vấn để rét khó khăn,</small>

<small>phức tạp.</small>

Hiện nay, ngảy cảng nhiều vụ ly hôn dién ra khiến cho xã hội đang lo<small>ngại và đất ra nhiễu câu héi, Đặc biệt, số lượng các vụ án ly hơn có tranh chấpvẻ tài sin của vợ chẳng có zu hướng gia tăng, tinh chất phức tạp cũng như giátrí của tải sin tranh chấp lớn đã gây ra nhiễu khó khăn, áp lực cho cơ quan xét</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

ly hôn qua thực tiễn xét xử tai Tòa án nhân dân đã gop phan cải thiện những.<small>bất cập trong quá trình sét xữ va đưa ra những giải pháp hoản thiên pháp luật</small>về giải quyết tranh chấp tai sản của vo chồng là việc lam cần thiết và có ýnghia. Với những ly do trên, tác giả đã lựa chọn dé tai “Giải quyết tranh chấpvé tải sẵn cũa vo chẳng Rhi ly hôn và thục tiễn áp dug tại tòa án nhân dân"để làm để tài nghiên cửu Luận văn thạc sĩ luật học.

2. Tình hình nghiên cứu dé tài

<small>“Xuất phát từ vai trị quan trọng của gia đính trong zã hội nên việc nghiêncứu các tranh chấp trong hơn nhân va gia đính ln được quan tâm, đặc biệt lànhững tranh chấp vé tai sản của vợ chồng khi ly hơn. Các cơng trình nghiêncửu khơa học nói chung vẻ chế độ tài sin, chia tài sin của vợ, chồng cũnguôn thu hút được nhiều sự quan tâm, nghiên cửu. Đền nay, đã có mét số cơng,trình nghiên cứu về van để may như</small>

Mất số giáo trình, sich chuyên khảo điển hình như; "Giáo trình Luật<small>Hơn nhân và gia định Việt Nam” (2021) ~ Trường Đại học Luật Hà Nội, Nxb.</small>Công an nhân dân, Ha Nội, "Một số van để lý luận và thực tiễn về LuậtHNQ&GD năm 2000” của TS. Nguyễn Văn Cử - Ths, Ngơ Thi Hường (2002),<small>Nab Chính trị quốc gia, Hà Nội, “Binh luận khoa hoc Luật Hôn nhân va giađính Việt Nam năm 2000: của TS Đỉnh Thi Mai Phương (2004), Nzb Chính</small>trị quốc gia: “Bình luận khoa học Luật Hơn nhân và gia đính Việt Nam” củatác giã Nguyễn Ngọc Điện (2002), Nxb trẻ, Hỗ Chi Minh,

<small>Bên cạnh đó, một số đề tai nghiên cứu khoa học như. "Thực trang giảiquyết các vụ việc hôn nhân va gia đính trong hơn thập nién vừa qua” của TS.</small>Nguyễn Thi Lan (2014): “Nghiên cứu phát hiện những bắt cập của Luật Hơn.nhân và gia đình Việt Nam năm 2000” của TS. Nguyễn Văn Cử (2011):

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

thạc sĩ của Nguyễn Thị Lan (2012); “Pháp luật vẻ giải quyết tranh chấp nha ở‘va quyền sử dụng dat khi ly hôn” của Nguyễn Thi Thanh Xuân (2013), "Thực.trang giải quyết tranh chấp tai sin của vợ chồng khi ly hôn tại Tịa án nhân dân.thành phố Thanh Hóa” của Đỗ Việt Anh (2017), “Giải quyết tranh chấp về taisản cia vợ chẳng khi ly hôn va thực tién tại các Toa án nhân dân trên địa ban<small>tĩnh Quảng Ninh”, luên văn thạc sĩ của Phạm Tién Đạt (2021);</small>

<small>Các tác giả chỉ mới để cập đến một khía cạnh hoặc một trường hợp cụ</small>thể liên quan đến chia tai sản của vợ chồng ma chưa di phân tích tồn điện các<small>trường hợp tranh chấp tai sản của vợ chẳng khi ly hôn.</small>

"Một số bài viết đăng trên báo, tạp chỉ chuyên ngành pháp luật như. "Bản.<small>thêm vẻ chia tai sin chung của vơ chồng trong thời kỷ hôn nhân” của ThŠ</small>Nguyễn Héng Hai ~ Tạp chí luật học số 5/2003, "Hậu quả pháp lý của việcchia tài sản chung của vơ chồng trong thời kỳ hơn nhân”, Nguyễn Phuong<small>Lan, Tạp chí Luật học, số 6/2002; "Một số van dé cơ bản về chia tai sản</small>chung của vợ chẳng khi ly hôn theo Luật Hơn nhân va gia đính ~ Thực tiễn<small>giải quyết", Thu Hương ~ Duy Kiên, Tap chi Téa án nhân dân, Số 5,6/2013,</small>“Ban về công sức trong vụ án HN&GĐ”, Nguyễn Hoang Long Tạp chi Tịấn nhân dân, Số 9/2015, “Tang cho quyền sử dụng dat thực tiễn va tơn tại”,Đỗ Văn Chỉnh, Tap chi Tịa án nhân dân, Số 3/2008; “Xác định quyền sử<small>dụng đất là tai sản chung hay tải sản riêng của vợ chẳng" Tạp chi Nhà nướcvà pháp luật, Số 1/2010,</small>

Trong các cơng trình trên, các tác giả đã để cập đến các quy định của<small>pháp luật vẻ tài sin của vợ chẳng như căn cứ xác lâp, nguyên tắc chia tải sẵn,những vướng mắc mã Tòa án gặp phải khi giải quyêt tranh chấp tai sẵn của vợchẳng khi ly hôn</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

nghiên cứu của các cơng trình đã được cơng bé trước đó, luận văn đi sâu vảo<small>nghiên cửu khía canh thực trạng giải quyết những tranh chấp vẻ tải sẵn khily hôn.</small>

<small>3. Đối trợng và phạm vi nghiên cứu.</small>

Trong khuôn khổ cia luân văn thac sỹ, tác giả tập trung vào nghiền cứu.<small>các quy định của pháp luật hiện hảnh vẻ trình tự, thủ tục, căn cứ pháp luật giãi</small>quyết tranh chấp tai sản khi ly hôn và thực tiễn giải quyết tại Téa án nhân dân.

<small>Luận văn chủ yéu tập trung vào nghiên cửu các quy định của Luật hơn.nhân và gia đình năm 2014, Bộ luật dân sự 2015, Bộ luật tổ tung dân sự năm.</small>2015,... Đồng thời, nghiên cứu việc áp dung pháp luật để giải quyết tranhchấp tài sẵn của vợ chẳng khi ly hôn qua thực tiễn xét xử tại Téa an nhân dân

<small>trong 3 năm từ năm 2020 dén 2022. Trong đó, chủ yéu la tranh chấp tải sảnchung của vợ chủng khi ly hôn Trong phạm vi của để tài, Luận văn chỉ</small>nghiên cửu giãi quyết các tranh chấp vé tai săn của vợ chẳng khi ly hơn, cịn.những tranh chap vẻ tai sản chung của vợ chẳng trong thời kỳ hôn nhân, tranh.<small>chấp tai sẵn chung, riêng của vợ chồng với những chủ dé khác khi ly hồn, cáctranh chấp về tải sin trong các vụ việc có u té nước ngồi không thuộcphạm vi nghiên cứu.</small>

<small>4, Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu</small>

<small>Mục tiêu nghiên cứu. Nghiên cứu những vẫn để pháp lý vé giải quyết</small>tranh chấp tai sản của vợ chồng khi ly hôn đẳng thời tim hiểu thực trang giải<small>quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn tại Téa án nhân dân. Nhằm chỉ ra nhữngvan để con vướng mắc, bất cập trong các quy định của pháp luật cũng như</small>một số quan điểm ap dụng pháp luật chưa thống nhất trong ngành Tịa án, từ<small>đó dé xuất một số kiên nghị nhằm nâng cao hiệu qua diéu chỉnh những tranh</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

+ Nghiên cứu lam rõ những van dé pháp lý, cơ sở pháp luật để giải quyết<small>tranh chấp tải sản của vợ chồng khi ly hôn theo Luật hôn nhân va gia dink2014</small>

+ Nghiên cửu áp dụng pháp luật để giãi quyết tranh chấp tải sản của vợchong khi ly hôn qua thực tiễn xét xử của Toa an Qua đó, phân tích, chỉ ra<small>những vướng mắc, bat cập trong áp dụng pháp luật khi giải quyết tranh chấp</small>tài sản khi ly hôn vao thực tiễn Việt Nam.

<small>+ Đảnh giá hiệu quả của việc xét xử tại tòa án về giải quyết các tranh.chấp tai sin chung cia vợ chẳng khi ly hôn, phát hiện ra những vướng mắc,</small>‘vat cập trong quy định của pháp luật cũng như thực tiễn áp dụng pháp luật khi<small>xét xử tại tủa án và các kiến nghị cần thiết</small>

<small>+ Để xuất một số kiến nghỉ nhằm nâng cao hiệu quả diéu chỉnh những,tranh chấp tai sin của vợ chẳng khi ly hôn.</small>

<small>5. Các phương pháp nghiên cứu.</small>

<small>Dua trên cơ sở chủ nghĩa duy vật biên chứng, chủ nghĩa duy vật lich sử</small>và các quan điểm của Đăng, pháp luật của Nha nước điểu chỉnh quan hệ hôn.<small>nhân va gia đính Luận văn có sử dụng các biện pháp nghiên cửu như phân.</small>tích, tổng hợp, so sánh, dién giải, thơng kê va nghiên cứu các thực tiễn những.vụ việc Tòa án nhân dân đã giải quyết các tranh chấp vẻ tải sẵn của vợ chẳng<small>khi ly hôn, các bài viết, tham luân của một sổ tác gia về van dé nghiên cửu.</small>

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận.

Luận văn là một cơng trình nghiên cứu tương đối khoa học, day đủ va có'hệ thơng về van dé liên quan đến thực tiễn giải quyết tranh chấp tai sản của vợ<small>chẳng khi ly hôn</small>

Trên cơ sở nghiên cứu về lý luận, luận văn cịn tìm hiểu được thực tiễn

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

mắc trong thực tiễn áp dung pháp luật, nâng cao hiệu quả xét xử của Tòa án.

‘Voi để tài nay, tac giả hy vọng có thể xây dựng được một nguồn tải liệu.

<small>tham khảo hữu ích cho cơng tác nghiên cứu, giảng day luật học nói chung vaLuật Hơn nhân va gia đỉnh nói riéng Bên cạnh đó, ln văn cũng có ý ngiấa</small>thiết thực cho những cá nhân không hoat động trong lĩnh vực pháp luật, đặc<small>biệt là các cấp vơ chẳng Ln văn góp phần cung cấp những kiến thức lý</small>luận và thực tiễn về việc xác đính tài sản của vợ chồng, ngiữa vụ của vợchong đổi với tai sản, nguyên tắc giải quyết tranh chap tai sản của vợ chồng,<small>khi ly hôn,</small>

Các kết quả nguyên cứu của để tai này có thé được sử dụng kam tải liệu<small>tham khio cho các hoạt động học tập và nghiên cứu sau nay vẻ các chủ để cóliên quan. Những để xuất, kiên nghị má ln văn này nêu ra đếu có cơ sở</small>khoa học vả thực tiễn, vì vậy chúng có giá trị tham khảo trong việc sửa đổi<small>pháp luật và trong công tác ap dụng pháp luật trong việc giải quyét tranh chấptải sẵn chung vợ chẳng khi ly hôn.</small>

1. Bố cục của luận văn

<small>"Ngoài phan Mé đầu, Két luận va Danh mmc tai liệu tham khảo, nội dungcủa luận văn bao gồm 02 chương</small>

<small>Chương 1: Khái niệm và pháp luật hiện hành về giải quyết tranh chấp taisản của vợ chẳng khi ly hôn.</small>

Chương 2: Thực tiễn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết tranh chấptải sản của vợ chdng khi ly hơn tại Tịa án nhân dân.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

VE GIẢI QUYẾT TRANH CHAP TAI SAN CUA VO CHONG KHILYHON

111. Khái niệm chung về giải quyết tranh chấp tai sản của vợ chong khi.

<small>Tài sản là khái niệm cơ bản, là van dé được nghiền cứu kỹ lưỡng đướicác góc độ, chuyên ngành khác nhau như kinh tế, pháp lý, tai chính, ... và</small>thường được hiểu là những đổi tượng phải mang lại lợi ích nao đó với conngười và có thể định giá được thanh tiên.

<small>"Trong lich sử lập pháp và nghiên cứu pháp luật thé giới có rat nhiễu quanniêm khác nhau vé tài sản. Tai sản là đối tượng của quyển sỡ hữu hay nói</small>cách khác thi tải sin la các quyển, tải sản la bat kể những gì có khả năng sỡhữu bởi cá nhân, tập thể hoặc lợi ich của người khác, các quan niệm nay về tải<small>sản đều coi tai sẵn là các quyển được thiết lập trên vật có hiệu lực chồng lại</small>những người khác. Trong mỗi giai đoạn phát triển khác nhau của xã hội lồi<small>người, tài sẵn có một phạm vi khác nhau nhưng déu là công cụ đáp ứng cácnu câu sống của con người</small>

<small>Khai niệm tài sản lan đâu tiên được pháp luật Việt Nam quy định taiDiéul72 Bộ luật dân sự (BLDS) năm 1995, theo đó “Tai sản bao gồm vật cóthực, tiến, giấy tờ tr giá được bằng tiễn và các quyền tai sản”. Tiêp đó, Điều</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<small>đây đủ hơn, rõ rang hơn như sau:</small>

<small>*1. Tai sản là vật, tiền, giấy tờ có gia va quyền tai sản,</small>

2. Tài sản bao gồm bat động sản và động sin. Bắt đông sin va động sin<small>tải sẵn hiện có và tải sản hình thành trong tương lai.”</small>

"Như vay, có thé khát quát về tài sản là các loi ích vật chất đáp ứng các<small>nhu cầu của cơn người mà pháp luật cho phép cá nhân, pháp nhân chiém hữu,</small>sử dung và định đoạt để phục vụ nhu cẩu sinh hoạt, tiêu dùng, nhu câu sẵn<small>xuất kinh doanh của chủ sở hữu.</small>

<small>* Khái niềm tài sản chung của vợ chồng</small>

<small>Gia đình là tế bảo của sã hội. Gia đỉnh có vi trí và vai trỏ quan trọng đổi</small>với sự tôn tại va phát triển của xã hội. Trong gia đính, vợ, chẳng, cha, mẹ, convừa là thành viên trong gia đính, vừa là thánh viên của xã hội, để cho gia đình.tổn tại vả phát triển, cân phải có điều kiện vật chat — cơ sở kinh té của giađính, ni sống gia đính. Đây cũng là điều kiện tiên để để zã hội có thể ngàymột phát triển hơn. Do vậy, chế độ tai sin, đặc biết là chế độ tai sin của vợ<small>chẳng luôn được các nhà lam luật quan tâm zây dựng như một trong các chế</small>

<small>định cơ bản, quan trong nhất của pháp luật hồn nhân và gia đình.</small>

"Nhắc đến tai sản không thể không nhắc đến vẫn để sỡ hữu, bối tải sẵn lảđổi tượng của quyên sở hữu. Xét về lý thuyết, có thé áp dung các quy định chỉphối tài sản của vợ chẳng như những người khác không phải lả vợ chồng củanhau. Chẳng hạn, tải sản của bên nao, bến đó có quyền sử dụng, quản lý, định.<small>đoạt Thu nhập hợp pháp của mỗi bên vo, chồng la tải sản riêng của vo,</small>chẳng Tuy nhiên, lý thuyết nay không thể áp dung cho vợ chồng trong thựctiễn. Xuất phát từ yêu tổ đặc biết cũa quan hệ hôn nhân, sau khi kết hôn, haivợ chẳng sé cùng nhau “ăn chung, dé 16n”, cùng chung sức, chung ý chí xâydung gia định hịa thuận, hanh phúc vì sự dn định va phát triển của zã hội.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<small>én tai sản giữa vợ chồng hoặc giữa vo, chẳng với người thứ ba</small>

<small>Trước hết, theo quy định tại Điều 33 Luật HN&GĐ năm 2014, tài sin</small>chung của vợ chẳng được zác lập bởi các căn cứ sau:

“Tea san chung của vợ chồng gồm tat sản do vợ, chồng tao ra, tìm nhậpdo lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài<small>sản riêng và tìm nhập hop pháp khác trong thời Rỳ hén nhân, trừ trường hop</small>được quy dinh tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng đượcthừa ké chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác ma vợ chẳng théa<small>Thuận là tài sẵn clang.</small>

uyên sử đụng đất mà vợ, chồng có được san khi kết hôn là tài sảnchung của vợ chồng, trừ trường hop vợ hoặc chồng được thừa ké riêng, được<small>Tặng cho riêng hoặc có được thơng qua giao dich bằng tài sản riêng</small>

<small>Tai sản chung cla vợ chẳng là tai sản vo, chẳng tao ra do lao đồng, hoạtđông sản xuất kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồngtrong thời kỳ hôn nhân, tải sản ma vo chéng được thừa kế chung, tăng chochung và những tai sản vợ chẳng thưa thuận là tài săn chung.</small>

<small>"Ngồi ra, quyền sử dụng đất của vợ chẳng có được sau khi kết hôn cũng,được coi là tải sản chung cia vợ chồng Hiện nay, pháp luật hiện hành chua</small>đưa ra khải niệm cu thể vé quyển sử dụng đất, tuy nhiên, theo quy định tạiĐiều 189 Bộ luật Dân sự năm 2015, có thể hiểu rằng. “Quyén sit dung đất là<small>quyễn của các chủ thé được khai thác công dung. hưởng hoa lợi, lợi tức tie</small>vide sử: dung đắt được Nhà nước giao, cho thuê hoặc được chuyển giao từ chđthé có quyền thơng qua việc thừa ké, tăng cho, chuyễn adi, chuyén nhượng,cho thué, cho thué lai...”

<small>‘homsthie-65506 ha, ty cập hic 1106 PREngay 100092023</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<small>"Như vay, khác với tải sn chung theo phản, tai sin chung cia vơ chồng,</small>có ngn gốc tạo ra tử thời kỳ hơn nhân, có thé la do vợ, chồng lao động tao.ra hoặc có được từ những hành vi pháp lý diễn ra trong thời ky hôn nhân (théa<small>thuận tài sản riêng trở thành tai sản chung: được thừa kể, tăng cho, ..). Đặc</small>tiệt, tai sản chung chỉ có thể do vợ, chồng tao ra trong thời kỳ hôn nhân. Cac<small>loại tai sẵn chung của vợ chẳng bao gồm:</small>

~ Tiên, giây tờ có gia trị như cổ phiếu, trái phiều,

~ Vang bạc, đá quý, đỏ cổ, trang sức, tranh anh, ....,

<small>- Nả 6, cơng trình xây dung, cây cối, v.v</small>

‘Tom lại, có thể hiểu rằng, tai sin chung của vợ chẳng lả những tài sản do.<small>vợ, chẳng tao ra hoặc có được trong thời kỳ hôn nhân, phủ hợp với những căn.cử zac lập tải sin chung vơ chẳng theo quy định của Luật hơn nhân va gia</small>

<small>đính và luật khác có liên quan.</small>

* Khái niệm tài sản riêng của vợ chong

<small>Từ Luật Hơn nhân và gia đính năm 1986, Nha nước ta đã ghi nhận vơ,chẳng có quyển có tai sản riêng Việc ghỉ nhân nảy phù hợp với điều kiên</small>phat triển kinh tế, xã hội vả nguyên vong của nhân dan. Hiện nay, Luật Hôn.<small>nhân và gia đỉnh năm 2014 cũng có sư tương thích với pháp luật của các nước</small>khi quy định cụ thể về căn cứ, nguồn gốc xác lập, quyền và nghĩa vụ tai sản<small>của vợ, chẳng đối với tải sản riêng</small>

Khai niêm tải sản riêng được đưa ra cụ thé vả quy định một cách đây đủ.<small>tại Điền 43 Luật HN&GĐ năm 2014 như sau:</small>

- Tai sản riêng của vợ, chong gồm tải sản ma mỗi người có trước khi kết<small>hơn, tài sin được thửa kế riêng, được tăng cho riêng trong thời ky hôn nhân,tai sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40</small>của Luật này, tài sản phục vụ nhu câu thiết yêu của vo, chồng va tai sẵn khác<small>‘ma theo quy định của pháp luật thuộc sỡ hữu riêng của vo, chẳng</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

- Tai sn được hình thành từ tài sản riêng của vo, chẳng cling là tải sẵn<small>riêng của vơ, chồng Hoa loi, lợi tức phát sinh từ tai sản riêng trong thời kyhôn nhân được thực hiện theo quy đính tai khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều40 của Luật này.</small>

Như vậy, có thể hiểu một cách khái quát rằng “Tải sin riêng của vợ,<small>chẳng là những tải sản thuộc sỡ hữu của một bên vơ, chẳng được ắc lập dựa</small>trên các căn cứ ma pháp luật quy định bao gồm: tải sản mA mỗi người có<small>trước khí kết hôn; tai sin được thừa ké riêng, được tăng cho riêng trong thờiXã hôn nhân, tải sản mã vợ, chồng có được trong thời kì hơn nhân thơng qua</small>giao dich bang tai sản riêng. tai sản phục vụ nhu cau thiết yêu của vợ, chồng,<small>tài sản được hình thành từ tải sin riêng của vo, chẳng cũng là tai sản riêng của</small>vợ, chẳng, hoa lợi, lợi tức phat sinh từ tai sản riêng nhận được sau khi chia tải<small>sản chung trong thời kỳ hồn nhân, tai sin khác ma theo quy định của phápuất thuộc sở hữu riêng của vợ, chẳng"</small>

1.12. Khái niệm giải quyết tranh chấp tài sản của vợ chong Khi ly hon"Trong cuộc sống hang ngày hiện nay có rắt nhiêu các loại tranh chấp sảyra như tranh chap đất đai, tranh chap về hợp đông mua bán, tranh chấp hợp<small>đẳng cho vay tai sản</small>

Trong hôn nhân gia đính, khi đời sống vợ chồng có mâu thuẫn vẻ tìnhcăm, khơng tìm được tiếng nói chung thi ly hôn la biện pháp ma pháp luật chophép thực hiện. Khi quan hệ hơn nhân chấm đút, có thể sẽ kéo theo cả những<small>tranh chấp về quyển nuôi con, tranh chấp vé cấp dưỡng, tài sản, .... Khối tảisản chung của vo chẳng cũng sé cham dứt khi ly hơn. Bay chính là ngun dodấn đến tranh chấp vé tai sin của vợ chẳng khi ly hơn.</small>

<small>Chính vì vay, việc chia tải sẵn chung của vợ chẳng trở thảnh một nhụ</small>cầu tat yếu. Việc phân chia tai sản chung của vợ chẳng, một mặt giải tỏa được<small>những mâu thuẫn, xung đột trong gia đình. Mặt khác giúp cho các Tịa án giảiquyết nhanh chóng các vụ việc.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<small>theo trinh tực thi tue do luật định tie giai đoạn nộp đơn Rhỗi kiện, thu I đơn</small>Kadi hiền, hòa giải, thu thập, đánh giá chứng cử và đưa ra phán quyết dựatrên quy định của pháp luật về tài sản của vo chẳng và các nguyên tắc chiatài sản chung Rhi Ip hôn nhằm bão đâm quyền và lợi ich hop pháp của vochẳng và người thứ ba itén quan.

<small>Bản chất việc giải quyết tranh chap tài sẵn của vợ chồng khi ly hơn chính.</small>1à việc chm đứt quyển sở hữu chung hop nhất của vợ chồng đổi với toàn bộkhối tài sản chung của vợ chống hoặc một phn khôi tai sin chung của vợ<small>chẳng Sau khi phân chia, tải sản chung của vợ ching sẽ được chia thành tai</small>sản riêng của vợ, chồng gắn với sư kiến ly hén Do đặc thù cia quan hệ hôn<small>nhân và gia đỉnh nên việc gidi quyết tranh chấp vẻ tài sẵn chung của vợ chẳng</small>

<small>khi ly hơn có những đặc thù riêng như sau.</small>

Trước hết, việc giải quyét tranh chấp tài sản chung vợ ching khi ly hôn<small>được thực hiện bởi Tòa án là cơ quan tài phán mang tính quyển lực nhả nướcvà được tiền hành theo trình tự, thủ tục tổ tụng chết chế. Tòa án nhân dân la cơquan thực hiện quyển từ pháp, nhân danh Nha nước giải quyết các tranh chấphôn nhân va gia đình nói chung va tranh chấp tai sản của vợ chồng nói riêng</small>

<small>"Thứ hai, gidi quyết tranh chấp vẻ tai sin cia vo chẳng khi ly hơn tại Tịấn là một trong những hoạt động giải quyết vụ án hôn nhân vả gia đính theoquy đính của Bộ luật Tổ tụng dân sự và quy định của pháp luật vẻ hơn nhânva gia định.</small>

Thứ ba, các phản quyết của Tịa án vẻ vụ án tranh chấp hôn nhân giainh nối chung va tranh chap tài sản của vợ chẳng nói riêng được đâm bão thí<small>hành bằng các biện pháp cưỡng chế nha nước thông qua cơ quan thi hành án.</small>

<small>Mục đích của đương su khí khối kiên là nhằm bảo vệ quyển va lợi ich hop</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

pháp của minh, Chính vi vậy, sự bảo dim thi hanh phan quyết của Tòa án.bằng sức mạnh cưỡng ché nha nước la một trong những wu điểm trong cơ chế<small>thi hành phần quyết của các cơ quan tai phân.</small>

1.2. Pháp luật Việt Nam hiện hành về giải quyết tranh chấp tài sản củavợ chong khi ly hôn.

<small>1.2.1. Căn cứ xác định tài sin chung, tài sin riêng</small>

Dựa trên các quy định của luật Hôn nhân va gia đỉnh, chúng ta có thé<small>đưa ra một số căn cứ để xác định tai sản chung, tai sản riêng của vo chồng,nhữ sau:</small>

<small>12.11 Căn cứ ào thời ip hôn nhân</small>

<small>Khoản 13 Diéu 3 Luật hơn nhân va gia đính 2014 quy định: “That i</small>ôn nhân là Rhoảng thời gian tần tại quan hệ vợ ching. được tính từ ngàyđăng ig} kết hơn đến ngày chẩm đút hôn nhân.

<small>"Thời kỳ hôn nhân là khoảng thời gian tính từ ngày đăng ký kết hơn đếnngày chấm đứt hơn nhân. Theo đó, ngày đăng ký kết hôn được lây làm mốc</small>đâu để thời ky hôn nhân bất đầu, và ngày chấm đứt hôn nhân là mốc cuối<small>"Việc sác định thời kỳ hôn nhân là quan trong va đâu tiên để sắc đính tai sảnchung của vợ chồng, bời lẽ khi thời ky hôn nhân bắt đâu thì pháp luật cũngbất đầu điều chỉnh quan hé này giữa vợ va chẳng, trong đó bao gém tải sản</small>chung, con cái, quan hệ cấp dưỡng, nuôi dưỡng khác đối với các thành viên<small>trong gia đình với nhau,</small>

Tuy nhiền, trên thực tế, việc xác định chỉnh xác thời điểm bắt đâu thời<small>kỷ hôn nhân không phải vẫn để đơn giản. Theo quy đính của pháp luật hiệnhành, thời ky hơn nhân được tính từ ngày hai bên nam nữ đăng ký kết hơn tại</small>cơ quan nhà nước có thẩm quyền, và được xác đính 1a ngày đăng ký kết hơn<small>được ghi trong Giây chứng nhân đăng ký kết hôn do cơ quan nha nước có</small>thấm quyển cấp. Khi thời kỳ hôn nhân được bắt dau, quan hệ tải sản của vợ

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

chồng cũng bat dau chịu sự điều chỉnh của pháp luật HN&GD. . Tuy nhiên,thực tế, nhiều trường hợp nam nữ kết hôn chỉ được gia đính hai bên tổ chức lễ<small>cưới theo tập quản địa phương mà không đăng ký kết hôn theo luật định, đắc.</small>tiệt là ving núi, vùng dân tộc thiểu số, ... dẫn đến nhiễu khó khăn khi ho phátsinh mâu thuẫn, xin ly hôn và tranh chấp tai sản.

Đổi với trường hợp nam nữ sống chung với nhau như vợ chẳng trước.<small>ngày 03/01/1987 (ngày Luật HN&GÐ năm 1986 có hiệu lực), pháp luét công</small>nhận thời kỳ hôn nhân của họ được tinh từ thời điểm nam nữ sống chung với<small>nhau, tải sản chung của họ cũng ding thời được xác lập cùng thời điểm hochung sống</small>

<small>'Ngoài ra, đối với trường hợp kết hôn trái pháp luật nhưng không bị hủy,khoản 2 Điều 11 Luật HN & GD năm 2014 quy đính thời kỳ hơn nhên đượctính từ ngày các bên đủ điểu kiện kết hôn, trường hợp kết hôn không đúng,</small>thấm quyên mà đăng kỷ lại thi thời kỳ hôn nhân được tinh từ ngày đăng ký.<small>kết hôn trước (theo Biéu 13 Luật HN & GB năm 2014).</small>

Điểm a khoản 2 Điễu 4 Thông tw liên tịch số VKSNDTC-BTP quy định về trường hợp tại thời điểm kết hôn, hai bên kết<small>hơn khơng có di điều kiện kết hơn nhưng sau đó có đũ điều kiến kết hơn quyđịnh tại Điển 8 của Luật hơn nhân và gia đình thì Tịa án xử lý như sau:</small>

01/2016/TTLT-TANDTC-“a) Nếu hai bên kết hôn cig u cầu Tịa án cơng nhận quan hệ hơnđinh cơng nhẫn quem lệ hơn nhân đó lễ từ thời đểm<small>nhiân thì Téa ám ny</small>

các bên kết hơn cơ đi didn kận kết hén.

<small>Vidu J: Anh A sinh ngày 10/10/2003, chi B sinh ngày 02/08/2003. Ngày08/09/2021, anh A va chỉ B đăng ký kết hơn. Ngày 01/06/2022, Tịa án mỡ</small>phiên hop giải quyết yêu câu hủy việc đăng ký kết hôn trải pháp luật. Tai<small>phiên hop, anh B va chỉ B déu u câu Tịa án cơng nhận quan hệ hôn nhânKhi xét thay đã đũ diéu kiên kết hôn khác thi Tịa án xem xét cơng nhân quan</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

hệ hôn nhân của anh A va chị B kế tử thời điểm cả anh A va chị B đủ tuổi kết<small>hôn, tức là kể từ ngày 10/10/2022</small>

<small>Vi du 2: Ngày 15-01-2005, chi B kết hôn với anh A. Đến ngày 2010, chi B lại kết hôn với anh C. Ngày 25-01-2012, Toa án có quyết địnhtuyến bổ anh A chết. Ngày 12-6-2015, Tòa án mỡ phiên họp giai quyết yêu</small>cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật giữa chi B và anh C. Tại phiên hop, chỉ B<small>và anh C déu yêu câu công nhân quan hệ hơn nhân thì chị B và anh C phải</small>

15-01-cung cấp Quyết định của Tòa án tuyên bổ anh A đã chết để xác định thời điểm.chi B vả anh C đủ điều kiên kết hôn. Trong trường hợp nay, thời điểm chị Bvà anh C có đủ điều kiện kết hơn là thời điểm ma Tịa an sác định anh A chết

<small>được ghi trong quyết định của Tịa án có hiệu lực pháp luật.</small>

<small>Vic 3: Ngày 11-5-3019, chi A bi Tòa án tuyên bồ mắt năng lực hành vi</small>dân sự Ngày 30-9-2009, chi A kết hôn với anh B. Ngày 12-8-2012, Tòa ánquyết định hủy bé quyết định tuyên bổ chị A mất năng lực hảnh vi dân sw.<small>Ngày 12-02-2015, Tòa án mỡ phiên họp giải quyết yêu cầu hủy viếc kết hôn.trái pháp luật. Tại phiến hop, chi A và anh B đều yêu cầu công nhân quan hé</small>hôn nhân, nếu xét thấy đã đủ các điều kiện Kết hôn khác thi Téa án xem xétcông nhận quan hệ hôn nhân của chị A và anh B kể tử thời điểm chị A không<small>con bị mit năng lực hành vi dân sự theo quyết đính của Toa án đã có hiệu lực</small>

pháp luật `

12.1.2. Căn cứ vào nguồn gốc tài sản

<small>© Tài sản chung của vợ chồng</small>

Điều 33 Luật HN & GD năm 2014 quy định tài sản chung cia vợ chồng,<small>bao gồm</small>

Thứ nhất, tai sin do vợ, chẳng tao ra, thu nhập do lao đồng, hoạt đông

sản xuất, kinh doanh va thu nhép hợp pháp khác của vo chẳng trong thời kỳ<small>hôn nhân.</small>

<small>“hông tr Hin th #3 O12016/TTLT-TAND TC-VESND TC-BTPngiy 069012016 Hướng i tsbind một</small>

<small>sả gy dp cla Init Hn nhân và ga doh</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<small>Ban chất của cuộc sống hôn nhân là cùng nhau gánh vac, san sẽ moi</small>cơng việc gia đính, cùng nhau tao ra tải sản để đáp ứng moi nhu cầu vẻ tinhthân, vật chất của gia đính mình. Do đó, đây la loại tải sản quan trọng, chủ.yếu va đặc biệt phổ biến đổi với các cặp vo chồng (la công chức, viên chức,<small>người lao đông mã thu nhập chủ yêu bằng tiên lương, tién công lao đông...)</small>Tài sản chung của vo chồng có thé là do cơng sức của cả hai vợ chẳng tạo ra<small>trong thời kỳ hôn nhân, bằng cách trực tiếp hoặc giản tiếp thông qua các giaodịch dân sự</small>

<small>Tuy nhiên, trong cuộc sơng, vì lý do sức khỏe hoặc vi hoàn cảnh va khả</small>năng lao động mã tai sản chỉ do một người vợ hoặc chồng tạo ra thi điểm b<small>khoản 2 điều 59 Luật HN&GĐ năm 2014 quy đính: “Lao đơng của vợ, chẳngtrong gia đính được coi như là lao đồng có thu nhập”, Do đó, trong trường</small>hợp nảy, dù tai sin chỉ do một người tạo ra thì van coi như vợ chồng cùng.<small>đóng góp cơng sức vào việc tạo lập khối tải sản chung Trong lao đồng củangười chẳng đã bao ham cả lao động của người vợ và ngược lai, bai vì nêunhư khơng có vợ hoặc chẳng chăm lo gia đình, bảo quản tải sản, chăm lo cho</small>con cái, tạo điều kiện cho người kia lao động tạo ra thu nhập thì khó có thể<small>tạo ra một khối tai sản chung trọn vẹn. Đây chính la đặc trừng mang tính chấtcơng đồng cia cuộc sống vợ, chẳng.</small>

"Những thu nhập do lao đông, săn xuất kinh doanh, .. là những thu nhậpthường xuyên, cơ bản, chính ding va chủ yéu của gia đình để đảm bảo cuộc<small>sống vat chất én định, lâu dai của gia đính Cho di vợ chồng lam việc ởnhững ngành nghề khác nhau với mức thu nhập khic nhau nhưng moi thunhập từ hoạt đông lao đồng, sản xuất kinh doanh cia vợ chẳng déu la tài sin</small>chung của vợ chẳng. Chính cơng việc cũng như sức lao động của mỗi người<small>(đều gop phân vao khôi tải sản chung của gia đính</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<small>Theo Điền 9 Nghị định số 129/2014/NĐ-CP ngày 31/12/2014 quy định</small>chi tiết một số điều va biện pháp thi hanh Luật HN&GD năm 2014 thi “những,<small>thu nhập hop pháp khác” của vợ, chẳng trong thời kỳ hôn nhân là khoản tiễn</small>thưởng, tiên trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ trường hợp khoản trợ cấp, ưu.<small>đối mã vợ, chẳng được nhân theo quy định của pháp luật về wu đối người có</small>cơng với cách mang, quyển tải sản gắn liên với nhân than của vợ, chong, Bên.<small>canh đó, những thu nhập hợp pháp khác còn là tải sn ma vợ, chẳng được xáclập quyển sở hữu theo quy định của BLDS đối với vật vô chi, vật bi chôngiấu, bi chim đấm, vat bị đánh rơi, bi bỏ quên, gia súc, gia cảm bi thất lạc, vậtmuối đưới nước, thu nhập hop pháp khác theo quy định của pháp luất</small>

Như vậy, dù vợ chong ở nhiều ngành nghé khác nhau, mức thu nhập<small>khác nhau, song mọi thu nhập từ lao động, sản xuất kinh doanh theo quy địnhcủa Luật HN&GĐ năm 2014 déu là tải sản chung của vợ chủng trừ trườnghợp vợ chẳng có théa thuận tai sẵn ma có quy định khác.</small>

Thứ: hai, hoa lợi, lợi tức phát sinh tir tai sản riêng của vợ, chong,

<small>Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chẳng là sin vật tự nhiên mavợ, chẳng có được từ tài san riêng của mình. Lợi tức phát sinh từ tải sản riêngcủa vo, chẳng là khoản lợi mả vơ, chẳng thu được tir việc khai thác tải sảnsiéng của mình. Hoa lợi, lợi tức phat sinh từ tải san riêng của vợ, chẳng trong</small>thời kỳ hôn nhân déu được coi là tai sin chung của vợ chẳng, trừ trường hợp‘hoa lợi, lợi tức phát sinh tử tải sản riêng của mỗi bên sau khi chia tai sin<small>chung là tải sin riêng của vợ chẳng.</small>

<small>Thứ ba, tài sản mã vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tăngcho chung</small>

Đổi với tai sản vợ hoặc chồng được người thân hoặc ban bè tặng cho,hay được thửa ké riêng sé trở thành tai sẵn chung của vợ chồng khi thể hiện ýchi cla người sở hữu đồng ý nhập vào khối tài sản chung. Đây là tai sẵn có

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<small>tính chất đặc thủ trong khối tai sản chung của vợ chồng, bối tài sin nảy hình.</small>thành khơng phải dựa trên cơ sỡ vợ chẳng tạo ra từ lao động, sản xuất mả nó<small>hình thành trên ý chí đính đoạt của người khác va phai tuân theo quy định của</small>pháp luật về tặng cho tải sản vả pháp luật về thừa kế.

Nếu tang cho động sản thi vợ chồng có quyền sở hữu chung kể tử thờiđiểm nhận tài sin (đối với động sin không phải đăng ký) hoặc tử khí sc lậpkế từ thời điểm đăng ký (đổi với đông sản bắt buộc phải đăng ký). Trường.hợp tăng cho bất động sản thi vợ chẳng có quyển sở hữu chung kể từ thờiđiểm đăng ký tên của cả hai vợ chẳng. Việc tặng cho phải được lập thành vănbản được công chứng, chứng thực. Khi xác lập hợp đồng tăng cho vo chẳng<small>tải sin thì hợp đồng tăng cho cân phãi ghỉ rõ là cho vợ va chồng</small>

<small>Thứ tr, quyển sử dung đắt ma vợ chồng có được sau khi kết hơn là tải</small>sản chung của vợ, chẳng (khoản 1 Điều 33 Luật HN&GĐ năm 2014)

Quyên sử đụng đất là một tài sản đặc biệt có giá trị lớn. Việc xác địnhquyền sử dụng đất là tài sản chung hoặc riêng theo nguyên tắc như sau:

- Nấu quyên sử dụng đất của vợ chồng có được trước thời kỳ hơn nhên,<small>được tăng cho, thừa kế riêng trong thời kỳ hôn nhân là tai sản siéng</small>

<small>- Đối với quyển sử dụng đất ma vợ, chồng có được trong thời ky hơn</small>nhân do được tăng cho chung, thừa kế chung, vợ chẳng thỏa thuận là tải sảnchung, do được Nha nước cấp, giao, cho thuê hoặc do vợ chẳng nhận chuyển<small>nhượng thi là tải sản chung cia vợ chẳng</small>

‘Vi vậy, việc quy định quyền sử dung đất có được sau khi kết hơn cũng látải sin chung của vo, chẳng có ý nghĩa bao dam sự bình đẳng giữa vo vảchẳng trong quan hệ tải sin, đẳng thời day cũng là một cơ sử pháp lý cân thiết

để giải quyết tranh chap khi chia tải sin chung.

<small>Thứ năm, khơng có căn cứ chứng minh tải sin mã vơ, chẳng đang có</small>tranh chấp 1a tai sản riêng của mỗi bên thi tai sản đó được coi la tài sản chung

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<small>Trong quan hệ hôn nhân, có nhiễu trường hợp khơng có sự phân tach</small>rach rồi giữa tai sản chung va tai sản riêng. Do vậy, khi xây ra tranh chấp về<small>việc ác định tài sản riêng thì các bên có qun đưa ra những chứng cử chứng</small>minh đó la tải sẵn của riêng mình Mặt khác, nếu mỗi bên đều không co<small>chứng cử chứng minh đó là tai sản của riêng minh thi tài sin đó được coi làtải sin chung của vợ chẳng (theo khoản 3 Điều 33 Luật HN&GĐ năm 2014).</small>

<small>Thứ sáu, tải sin chung sác lap dua trên ý chi của các bên: “Tai sinchung của vơ chẳng còn bao gém cả những tai sản ma vợ chồng théa thuên làtải sin chung" (khoản 1 Điều 33 Luật HN&GĐ năm 2014)</small>

Trong thời kỳ hơn nhân, vợ chồng có thể théa thuận nhập tai sản riêng<small>của mình vào tải sản chung Có những tải sản thuộc sở hữu riếng của vơ,chẳng do vợ hoặc chéng có được trước khi kết hồn, được thừa kể, tăng cho</small>riêng. Về nguyên tắc, đây la tải sin riêng, tuy nhiên, những tai sản này sẽ lả<small>tải sản chung nêu trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có thỏa thuận coi là tải</small>sản chung Việc sáp nhập tải sản nảy có thể thực hiện bằng văn bản có cơngchứng hoặc chứng thực đổi với bắt động sản, hoặc cũng có thé théa thuận<small>‘bang lời nói, vợ hoặc chẳng tư minh sử dung tai sản riếng vào việc chung của</small>

<small>ia đình hoặc đưa tải săn riêng cho chỉ tiêu chung,</small>

<small>Quy định nay hồn tồn hợp lý và có cơ sỡ bởi lế trong cuộc sống giainh, nhiễu tài sin riêng của vợ chồng được đưa vào sử dung chung, phục vucho nhủ cầu sinh hoạt của các thành viên trong gia đình. Quy định này cũng‘mang tính linh hoạt nhằm đảm bao quyền tu định đoạt cũa vợ chồng về phạm.</small>vi tai sin thuậc sở hữu chung hợp nhất. Việc nhập tải sin riêng của vợ, chẳngvào tài sin chung cẩn đáp ứng các điểu kiến quy đính tải Điển 46 Luật<small>HN&GĐ năm 2014.</small>

<small>Tài sản riêng của vo, chồng (Điều 43 Luật HN&GD năm 2014)</small>

bao gém

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

‘vo hoặc chẳng có trước khi kết hơn la tai sản riêng của mỗi người. Tai sản ma<small>vợ, chống có được trước khi kết hơn do chính cơng sức của ve, chẳng lam ra</small>theo tính chat nghề nghiệp, cơng việc của minh, cũng có thể có được do ngườikhác chuyển dich từ quyển tải sản của họ cho vơ hoặc chẳng thông qua các<small>giao dich dân sự, cũng như đươc tăng, cho, thừa kế riếng,</small>

<small>Quy dinh tải sin mà mỗi bên vơ, chồng có trước khi kết hơn là tai sintiêng của vơ chồng là căn cứ pháp lý bao đêm tai sin riêng của vợ chẳng khi</small>giải quyết tranh chấp trên thực tế, đồng thời phủ hợp với quy đính quyển sỡ<small>hữu riêng của cơng dân được Hiển pháp ghỉ nhân va bao vệ</small>

<small>Thứ hai, tai sản được thửa ké riếng, được tăng cho riêng trong thời kỳ.hôn nhân.</small>

<small>Tài sản riêng hình thành do những căn cứ riêng do luật quy định trong</small>thời ky hôn nhân Tai sản có nguồn gốc khơng phải do vợ chồng cùng nhau.<small>tao lập ma có nguồn géc từ việc một bên vợ hoặc chẳng được tăng cho riéng,được thừa kế riêng trong thời kỳ hôn nhân.</small>

<small>Xét vé nguôn gốc tài sản, những tải sản ma vợ, chẳng được thừa kếtiêng, được ting cho riêng trong thời kỳ hôn nhân thuộc quyển sở hữu riêngcủa vợ chủng Luật HN&GĐ năm 2014 quy định những tai sin này thuộckhối tai sản riêng của vơ, chẳng nhằm đảm bảo quyển tư định đoạt cia các</small>chủ sở hữu tai sẵn theo quy định của pháp luật dân sự, chuyển dich tải sẵn củaminh cho mỗi bên vợ chẳng được hưởng Bởi lẽ ý chi của chủ sở hữu chỉ tingtiêng, cho hoặc để lại đi chúc trước khí chết cho vợ, chồng được hưỡng di sản.<small>chứ không phải cho chung cả hai vợ chẳng. Những tai sin này không phải dovơ, chẳng tao ra trong thời kỳ hôn nhân, theo công sức va thu nhập cia vo,</small>chong nên khơng thể tính vảo khối tải sản chung của vợ chồng. Trên thực tế,

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

hoặc người vợ được hưỡng khối di sản đỏ... Ngoài ra, ta cũng cần lưu ý đến<small>trường hợp khi chủ sỡ hữu tuyên bổ cho chung hai vợ chồng khỏi tải sin nâo</small>đó, tuy nhiên, ho xác định ky phan giá trị tai sản từ trước cho mỗi bên vợ,chong được hưởng thi về nguyên tắc, phan tai sản đó thuộc quyên sở hữu.riêng của mỗi bên vợ chồng, Đó chỉ được coi lả tai sản chung khi vợ, chồng.<small>tự nguyên hịa nhập tải sản chung hoặc có thỏa thuận tải sản đó là tải sảnchung cia vợ, chẳng,</small>

<small>Đơi với đồ trang sức mà vợ, chẳng được cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng,</small>tăng cho riêng trong ngày cưới là tài sản riêng, nhưng nếu những thứ đó được<small>cha mẹ cho chung cả hai người với tinh chất là tao dựng cho vợ chẳng một sốvốn nhất định thi đó được coi là tai sin chung</small>

<small>Ngoài ra, đối với trường hop, vo chồng cùng hang thừa kế theo pháp</small>luật, phan di sin ma mỗi bên vơ, chồng được hưởng theo suất thừa kế bằng<small>nhau, về nguyên tắc sẽ thuộc khôi tai sin riêng cia vợ, chẳng va đó sé la tảisản chung chỉ khi vợ chống tư nguyên nhập vào khối tai sản chung cia vợchống hoặc vợ chồng thỏa thuận l tải sản chung,</small>

<small>Thứ ba, tải sẵn mã vo, chống được chia từ tải sản chung trong thời kỳ.hôn nhân.</small>

<small>Hiên nay, yêu cầu chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân thưởng,</small>được áp dung trong trường hợp vơ, chồng có mâu thuẫn nhưng khơng muốn<small>ly hơn mã chỉ u cầu chia tải sản chung nhằm thực hiện ngiĩa vụ tai sảniêng hoặc chủ động đâu tư, kinh doanh riêng,</small>

<small>Trong thời ky hơn nhân, vợ chồng có quyển théa thuận chia một phanhoặc toàn bộ tải sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điểu 42 của LuậtHN&GĐ năm 2014. Việc thé thuân nay phải được thực hiện theo đúng ý chi</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

vẻ tai sản. Mặt khác, thỏa thuận nay cân phải được lap thảnh văn ban va phải<small>được công chứng theo yêu câu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp</small>luật. Trong trường hợp nếu vợ chồng khơng thỏa thuận được thì có quyển u.cầu Tòa án gidi quyết và sé áp dụng Điều 59 Luật HN&GÐ năm 2014 để giãiquyết việc chia tai sản chung của vợ chẳng.

Sau khi chia tai sin chung, “phẩn tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phátsinh từ tài sẵn riêng của mỗi bôn sau Rồi chia tài sản chung là tài sẵn riêngcủa vợ, chông trừ trường hợp vợ chẳng có théa thuận khác. Phan tài sản cịnlại khơng chia vẫn là tài sản cinmg của vợ chéng.” (theo khoăn 1 Điều 40<small>Luật HN&GĐ năm 2014),</small>

<small>"Thứ te, tai sản được hình thảnh từ tải san riếng của vo, chẳng.</small>

<small>Khoản 2 Điều 42 Luật HN&GĐ năm 2014 quy định: “Tài sản được hùnh</small>thành từ tat sản riêng của vợ, chông cũng là tài sản riêng của vo, chỗng.

Xét về nguén gốc tải sin, tải sin riêng của vơ, chẳng có thể là tài sẵn<small>được ting cho riêng, thửa kể riêng trong thời kỳ hôn nhân hay tải sẵn vo,</small>chẳng có trước khi kết hơn, ... nhưng được vợ, chẳng chuyển hóa bằng cách.như ban di rồi mua tai sin khác hoặc đổi thành tài sản khác. Vi dụ, trước Khíkết hơn, bé mẹ cho con gai của héi môn la một chiếc dây chuyển vảng, Saukhi kết hôn, người con bán soi đây chuyển di va dùng số tiến có được để mua<small>xe máy. Vay chiếc xe máy được coi là hình thảnh từ tai sẵn riêng va là tải sảntiêng của vo, chồng</small>

<small>Thứ năm, tai sản riêng khác của vợ, chồng theo quy định của pháp luật"Ngoài những tải săn nêu trên, Luật HN&GĐ năm 2014 quy định thêm vềtải sin riêng khác theo quy định của pháp luật Điểu 11 Nghỉ định</small>

<small>126/2014/NĐ-CP, tai sản riêng khác bao gồm:</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<small>~ Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vo, chẳng được nhân theo quy định của pháp</small>luật về ưu đãi người có cơng với cách mang, quyên tai sản khác gắn liên vớinhân thân của vợ, chồng.

1.2.13. Căn cứ xác định nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản

Một trong những yêu tô quan trọng để xác định nghĩa vụ chung, nghĩa vụ:<small>tiêng vẻ tai sin của vo, chẳng là căn cử vao thời kỳ hôn nhân. Luật HN&GĐ</small>năm 2014 đã quy định cụ thé các loại nghĩa vụ được xác định là nghĩa vụ.<small>chung và nghĩa vụ riêng vé tài sản. Từ đó sẽ tránh được tình trang xác định</small>

loại nghĩa vụ chung hay riêng thiên về ý chí chủ quan của thẩm quán.

Đổ sác định được các ngiãa vụ này, các nhà làm luật đã dựa trên những,<small>căn cử như sau:</small>

<small>- Dựa vào ý chí từ nguyện của vợ chống</small>

<small>Nếu một giao dich do cả hai bên vợ chồng cùng xc lập thi giao dich đóđược xác định là giao dịch xuất phát từ ý chi théa thuận chung của vợ chồngKhí đó, dit giao dịch được sác lập nhằm mang lại lợi ích cho minh vợ hoặcchồng thi mọi khoản nơ phát sinh từ giao dich déu được coi là nghĩa vụ chungvẻ tài sản ola vợ chẳng. Trong trường hợp chỉ một bên vợ hoặc chồng tham giagiao dich thi can xem xét ý chi của bên còn lại. Nêu bên kia đồng ý thi ngiĩa vụphat sinh từ giao dich được xác đính 1a nghĩa vụ chung của vợ chồng Mặtkhác, nêu việc xác lập, thực hiện giao dich chỉ do một bên vợ hoặc chẳng đồng,` thực hiện theo ý chí riêng của minh thi giao dịch được ác lập lam phát sinhquyên vả nghĩa vụ về tải sẵn riêng của người đã zác lập giao dịch</small>

<small>“Xuất phát từ tư cách chủ sở hữu đổi với tài sin riêng nên vợ, chồng có</small>thể tư mình quyết đính thực hiền các giao dich mã không phải hỏi ý kiến bên.<small>con lại, do đó, căn cứ này được đưa ra nhắm phân định trách nhiệm chung hay</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

nghĩa vu phát sinh từ nó. Đây là nguyên tắc cơ bản để phân định các khoản nợ<small>dua trên căn cử là ý chi cia người thực hiện giao dich. Tuy nhiên, không phảitrường hợp nào tai sẵn được đưa vào la tài sin riêng của một bên vợ hoặcchẳng thì nghĩa vụ phát sinh từ giao dich cũng được xác định là nghĩa vụ</small>tiêng của người có tài sản đó. Để sác định được chủ thể thực sw phải chịu<small>trách nhiêm thi cn xem xét các trường hợp sau</small>

<small>“Trưởng hop tải sản tham gia vào giao dich là tai sản riêng của người xáclập giao dich đó thi người sác lập giao dich phải chiu trách nhiệm cá nhân vềnhững hậu quả pháp lý xảy ra bằng tải sẵn riêng của minh</small>

<small>“Trưởng hop tải sản tham gia giao dich lé tải sản riêng của người vợ hoặc</small>chồng của người xác lập giao dịch Tài sản riêng của mỗi người thi chỉ ngườiđó mới có quyên thực hiện các hành vi chiếm hữu, sử dung, định đoạt đổi vớitải sin đó, Nếu khơng có sự thỏa thuận hay ủy quyển thì đủ có lả vợ haychẳng cũng khơng có quyển định đoạt tai sin riêng của vợ hay chẳng mảnh.<small>Vi vay, nếu một bên vợ hoặc chẳng sử dụng, đính đoạt tài sản riêng của ngườicòn lại vào các giao dịch ma khơng có sư ding ý của người đó thi người đã</small>xác lập giao dịch phải chịu trách nhiệm về hậu quả giao dich bằng tải sản.<small>tiêng của mình Đơng thời, néu gây thiệt hại cho tai sản của người kia thi phải‘di thường thiệt hại khi có yêu câu. Tuy nhiên, nêu vợ hoặc chủng biết véviệc chẳng hay vợ mình sử dung tai sản của mình vào các giao dich, mã lại</small>khơng có ý kiến gi thi coi như mặc nhiên ding ý cho người kia sử dụng tảisản đó để tham gia giao dich. Tay vào từng trường hợp ma người có tải sẵn có.thể đời chẳng hoặc vợ mình trả lai khoản tài sản đó. Dấu vậy, để dim bảo loi<small>ích cho người có tài sẵn, người chồng hoặc người vợ đã xác lập giao dich vẫn</small>phải là người chịu trách nhiệm bằng tải sẵn của riêng minh vẻ những nghĩa vụ<small>phat sinh tir giao địch</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<small>thì nghĩa vụ phát sinh từ giao địch không được xác định là nghĩa vụ riêng của‘bén vợ hoặc bến ching đã xác lập giao dich Trong trường hợp này, đây sẽ langhĩa vụ chung của cả vợ va ching mà khơng phụ thuộc vào ý chí của bên.kia. Trong trường hợp ngiữa vụ liên quan đến tai sản riêng đã được nhập vàotải sin chung được thực hiện bằng tải sản chung, trừ trường hợp vợ chẳng cóthưa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác (khoản 2 Điểu 46 LuậtHN&GĐ năm 2014)</small>

- Dựa vao quy chế pháp lý của từng loại tải sản.

<small>Nếu tai sản liên quan đến nghĩa vụ của vơ, chẳng là bất động sin và lảtải sin chung cia vợ chẳng ma vợ chẳng cùng tham gia giao dich va phát sinh.nghĩa vụ thì sc định nghĩa vu chung, Néu một bên vợ hoặc chồng tự ý thựchiện giao dich mà khơng có sự đẳng ý của bên cịn lại ma phát sinh ngiấa vuthì xác định đó là nghĩa vụ riêng của vơ, chẳng, Đối với tai sản là đồng sảnphải đăng ký quyền sé hữu cũng tương tự như vay. Nếu tài sản la động sảnkhông phải đăng ký quyển sử hữu, khi giao dich với người thứ ba thi ngườithứ ba luôn được coi là ngay tinh và khi phát sinh nghĩa vụ thi đó lả ngiấa vụ</small>riêng của vợ chống khi tham gia giao địch. Quyển lợi cia người thứ ba vẫn<small>được bão vê theo quy định chung của pháp luật. Tuy nhiên, điển 36 Luật</small>HN&GĐ quy định “trong trường hop vợ chơng có thơa thuận về việc motbên dea tài sản chung vào kimh doanh thi người này có quyền tee mình theeTiện giao dich liền quan đốn tài sẵn clang đô. Thôa thuận này phải lập thành<small>văn bẩn”. Như vậy, nêu vợ chẳng đã théa thuận từ trước đưa tải sẵn vào kinh.doanh thì khi xác lập giao dich vả phát sinh nghĩa vu, đó được coi là nghĩa vụchung của vợ chẳng,</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

nhiệm liên đĩi đối với giao dich do một bên thực hiện uy dink tại Rhộn 1Diéu 30 hoặc giao dich khác phh hợp với quy định về đại điền tại các điều 24,<small>25 và 26 của Luật này °.Như vậy, hành vì làm phat sinh nghĩa vụ tài sẵn được.thực hiện trên cơ sử vi loi ích chung của gia đình hay lợi ích của cá nhân</small>người thực hiện hảnh vi sẽ lả căn cứ dé xác định nghĩa vụ tải sản lả ngiễa vụ<small>chung hay ngiấa vụ riêng của vợ hoặc chẳng.</small>

<small>Theo đĩ, đối với những giao dịch cĩ mục đích là thu lợi cho riêng cánhân người vợ hoặc người chẳng tham gia giao dịch thì vẻ nguyên tắc sẽ làm.phat sinh những nghĩa vụ riêng vẻ tài sin. Điểu nay là hợp lý bai khi giaođịch do một bên vợ hoặc chẳng tư xác lêp hoặc thực hiện và chỉ mang lại lợi</small>ích cho một bên thì trách nhiệm tài sản ma giao dich đĩ mang lại khơng thé<small>bất buộc người kia cùng chịu trách nhiệm vi sẽ làm ảnh hưởng dén người vàợi ích hợp pháp của họ. Trai lai, néu giao dich làm phát sinh nghĩa vụ tai sảnđược thực hiện trên cơ sở vi lợi ích chung của gia đình thay vi lợi ích cá nhân</small>nhưng bên vợ hoặc chẳng van dong ý để người kia xác lập giao dich và sửdụng tài sin chung của vợ chồng để thực hiện thi ngiấa vụ phat sinh từ giao<small>dich đĩ được sác định lả nghia vụ chung</small>

12.2. Căn cứ xác định thi sin chung, tài sin riêng khi vợ chang áp dung<small>chế độ tài sin theo théa thuận</small>

<small>Khác với các Luật HN&GĐ trước đây cia nha nước ta, Luật HN&GD</small>năm 2014 ra đời đã đánh dấu một bước phát triển mới trong hệ thẳng phápluật Việt Nam khi ghi nhận bổ sung chế độ tải sin của vợ chồng theo thỏa<small>thuận. Theo đĩ, Luật cho phép trước khi kết hơn, hai bên nam nữ cĩ quyền.</small>xác lập chế độ tai sản nhằm chỉ phối tồn bộ quyển sở hữu tài sản của vợ<small>chẳng trong thời kỳ hơn nhân. Nếu vợ chẳng lựa chọn chế đơ tai sn theo thưa</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<small>Điều 47 Luật HN&GD năm 2014 quy đính. “Trong trường hop hai bênin lựa chọn c</small>

lập trước hi két hôn, bằng hình thức văn bản cỏ cơng chứng hoặc chứng.thực. Chỗ độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kễ từ ngày<small>đăng Rý lết hôn</small>

Đổxic định tai sản chung, tài sin riêng khi vợ, chồng áp dụng chế độ tải<small>sản theo théa thuận, cn căn cứ vào nội dung thỏa thuận vẻ tải sin cia vợchẳng (quy định tại Điều 48 Luật HN&GĐ năm 2014) không trai với các quy</small>định và nguyên tắc cơ ban của ché dé tải sản theo Điều 20 Luật HN&GĐ năm<small>2014 như sau</small>

“1. Vo, chồng bình đẳng với nha về qun, ngÌữa vụ trong việc tao lap,<small>chimu sử đụng, dinh đoạt tài sản chung: khơng phân biệt gifta lao đơngtrong gia đình và lao động có tìm nhập.</small>

2. Vo, chơng có nghĩa vụ bảo đâm điều Kiện để đáp ứng nin cầu thiết<small>_yếu cũa gia đình:</small>

3. Việc thực hiện quyền, nghĩa vụ về tài sản của vợ chông mà xâm phạm.đến quyền, lợi ich hop pháp của vo, chồng. gia đình và của người Rhác thì<small>phải bơi thường,</small>

<small>Nếu phan théa thuận nào của vợ chẳng tréi với nguyên tắc chung sé bịvõ hiêu, Khi đó, việc xác định tải sản chung, tài sản riêng trong trường hop</small>nay sẽ căn cứ vào thời kỳ hôn nhân va nguồn gốc tải sản như chế độ tải sản<small>theo luật định như phân tích bên trên</small>

Về điều kiện hình thức, trường hợp hai bên kết hơn lựa chọn chế độ tai<small>sản theo thưa thn thì théa thuận nảy phải được xác lập thảnh văn bản vaphải được lập trước khi kết hôn. Nêu khi kết hôn ma vợ chéng khơng có théa</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

Ngồi ra, do thỏa thuận về chế độ tải sản của vợ chồng liên quan đến.<small>quyền lợi của vợ, chẳng, các con va thậm chỉ cả quyền lợi của người thứ ba,luật HN&GĐ năm 2014 còn quy định théa thuận vé chế độ tài sin của vợchẳng phai được công chứng và chứng thực. Văn bản théa thuận nảy sẽ chính</small>thức phát sinh hiệu lực kể từ ngảy vợ chồng đăng ky kết hôn va chỉ tổn tại<small>trong thời kỳ kết hôn do chế độ tai sản của vợ chồng luôn gắn liễn với hônnhân (Điểu 47). Trong trường hợp việc kết hôn không xây ra, thỏa thuận vé</small>việc xác lập chế đô tài sản trong hôn nhân mặc nhiên bị vô hiểu. Thực chất,<small>văn ban théa thudn vẻ chế độ tài sản của vơ chủng là một giao dich dan sự</small>(hợp đồng), do đó nó cân tuân thủ các điểu kiện có hiệu lực của giao dich dân.<small>sự theo quy định tại Điều 117 Bộ luật Dân sự năm 2015. Giao dich đến sự có</small>

<small>hiệu lực khi có đủ các điều kiến sau</small>

<small>'a) Chủ thé có năng lực pháp luật dân sue năng lực hành vi đân ste phihop với giao dich dân sự được xác lập;</small>

b) Chui thé tham gia giao dich dân sự hoàn toàn tự nguyên:

£) Mục dich và nội dung của giao dich đân sự không vi phạm điều cẩm<small>của huật, không trái dao đức xã hơi</small>

<small>Ngồi ra, hình thức của giao dịch dân sử là điều kiện có hiệu lực củagiao dich dân su trong trường hợp luật có quy đính</small>

Về nội dung, Luật đã quy định tương đổi cụ thé và chỉ tiết về van để thỏathuận xác lập chế độ tài sản của vợ chẳng, những nội dung cơ bản về théathuận, sửa đổi vả bỏ sung nội dung của théa thuận và trường hợp thỏa thuận.bị vô hiệu. Nội dung cơ bản của thỏa thuận vé chế độ tai săn của vợ chẳng<small>như sau</small>

<small>- Tai sẵn được xc định la tai sản chung, tài sản riêng của vợ, chẳng,</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

<small>- Điều kiện, thủ tục va nguyên tắc phân chia tài sẵn khí chấm dứt chế 46tải sin</small>

<small>- Nội dung khác có liên quan.</small>

Khi thực hiện chế độ tai sản theo thỏa thuận ma phát sinh những van dé<small>chưa được vợ chẳng théa thuận hoặc théa thuân không rổ rang thi áp dụngquy định tai các điều 29, 30, 31 và 32 của Luật HN&GĐ năm 2014 và quy.</small>định tương ứng của chế độ tài sản theo luật định (Khoản 2 Điều 48 Luật<small>HN&GĐ năm 2014).</small>

Để cụ thể hoa các quy định về chế độ tải sin của vợ chồng theo thỏa.<small>thuận, Điễu 15 Nghỉ định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31/12/2014 của Chỉnh phũđể quy đính chi tiết một sé điều va biển pháp thi hành Luật HN&GB như sau:</small>

“Trường hop lựa chọn áp dung ché độ tat sẵn của vợ chồng theo thathuận thi vợ chẳng có thé thơa thuận về xác inh tài sản theo một trong các<small>nổi ching sau đập</small>

a) Tài sản giita vợ và chong bao gém tài sản chung và tài sản riêng củavo, chỗng;

b) Giữa vợ và chồng khơng có tài sẵn riêng của vợ, chong mà tắt cả tàisản do vợ, chẳng có được trước lồi kết hôn hoặc trong tồi kỳ hôn nhân đều<small>Thuộc tài sẵn chung,</small>

¢) Giữa vợ và chẳng khơng có tài sản chung mà tat cả tài sản do vo,chẳng có được trước iit két hơn và trong thơi i} hơn nhân đều thuộc sở hea<small>Tiềng của người có được tài sẵn đó,</small>

4) Xác định theo théa thuận khác của vợ chong.”

<small>Ngoài ra, khoăn 2 Điền nay cũng quy định théa thuân vẻ tai sin của vợchẳng phải phù hợp với quy định tại các Điểu 29, 30, 31 và 32 của Luật Hôn</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

<small>nhân vả gia đính. Nếu vi pham, người có qun, lợi ích liên quan có quyền.</small>u cầu Tịa án tun bổ thỏa thuận vô hiệu theo quy định tại Điều 50 của<small>Luật Hôn nhân và gia đình. Như vây, Điều 48 Luật HN&GĐ năm 2014 va</small>Điều 15 Nghĩ định số 126/2014/NĐ-CP đã chỉ ra được các nguyên tắc chung<small>của văn bản thỏa thuận. Tuy nhiên, các quy đính này mới chỉ đưa ra các</small>nguyên tắc chung của văn bản thỏa thuận mà chưa đưa ra dự liệu cụ thể nhằm.‘bao đảm thuận lợi trong thực tiễn sử dung. Mặt khác, quy định tại điểm c<small>khoản 1 Điểu 15 Nghĩ định số 126/2014/NĐ-CP chưa thực sự phù hợp với</small>truyền thông, tinh chat cộng dong vả thực tiễn của đời sơng hơn nhân va gia<small>đính. Bởi lẽ, nêu chỉ có tai sản riêng mà khơng có tai sản chung thì liệu cóphù hợp với cuộc sông chung của vợ chẳng hay không?</small>

Xét vẻ ban chat, như đã phân tích ở trên, văn bản thỏa thuận vẻ chế độ<small>tải sản của vợ chẳng thực chất là giao dịch dân sự Do đỏ, nó phải đáp ứng,tuân thủ các điều kiên có hiệu lực của giao dich dân sự theo quy định cia Bộluật Dân su. Theo khoản 1 Điển 50 Luật HN&GĐ năm 2014 quy định théathuận về chế độ tài sin của vợ chồng bi Tịa án tun bổ la vơ hiệu khi thuộcmột trong các trường hop</small>

<small>- Khơng tn thủ diéu kiện có hiệu lực của giao dich được quy định tạiBồ luật dan sự va các luật khác có liên quan,</small>

<small>~ Vi phạm một trong các quy định tại các dé</small>

<small>~ Nồi dung cia théa thuân vĩ phạm nghiêm trong quyển được cấp dưỡng,, 30, 31 và 32 của Luật này,</small>

<small>quyển được thừa kế và quyển, lợi ích hop pháp khác của cha, me, con vathành viên khác của gia định.</small>

<small>"Thöa thuận vẻ chế độ tải sản của vợ chẳng cổng sẽ bi coi là vô hiệu khikhông tuân thủ các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự (các điều từ Điền</small>

122 dén Điền 133 Bé luật Dân sự năm 2015). Cụ thể trong các trường hop<small>~ MGt trong hai bên vợ, chẳng bi hạn chế năng lực hảnh vi dân sự,</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

~Mục dich và nội dung của thỏa thuân vi pham điều cấm của luật vả trải<small>đạo đức sã hội,</small>

<small>~ Một trong hai bên vợ, chẳng khơng tư nguyên khi théa thuận (bị lừadối, cưỡng ép, ..)</small>

- Thưa thuận khơng tuân thủ các quy đính của pháp luật về hình thức.<small>Ngồi ra, thỏa thuên vẻ chế độ tai sản cũng khơng phát sinh hiệu lực nếu việckết hơn khơng tuân thủ điều kiến kết hơn được quy định tại Điều 8 LuậtHN&GĐ năm 2014</small>

Ve việc sữa đẫi, bỗ sung nội dung của théa thuận vẻ ché độ tai sẵn của<small>vợ chẳng. Trong thời kỳ hơn nhân, văn bản thưa thuên về chế độ tài sẵn của</small>‘vo chẳng cĩ thé được sửa đổi, bổ sung nếu thỏa thuận đĩ cĩ nội dung chưa rõ<small>rang hộc ảnh hưởng đến quyên lợi của vợ chẳng va gia đình.</small>

Cu thé, theo quy định tại Điều 49 Luật HN&GÐ năm 2014, vợ chồng cĩquyển sửa đổi, bo sung nội dung của chế độ tai sản của vợ chồng, Hình thứcsửa đổi, bd sung nội dung của thỏa thuận về ché độ tai sản theo thỏa thuận<small>được áp dụng theo quy đính tại Điểu 47 của Luật HN&GÐ năm 2014. Nội</small>dung nay cịn được hướng dẫn cụ thé tại Điêu 17 Nghị định số 126/2014/NĐ-CP. Theo đĩ, vợ chồng cĩ quyên thỏa thuận sửa đổi, bd sung một phân hoặc.<small>tốn bơ nội dung của chế đơ tài sin đĩ hoặc áp dung chế độ tai sẵn theo luật</small>định. Thỏa thuận sửa đổi, bổ sung nội dung của chế độ tải sản của vợ chồng<small>phải được cơng chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.</small>

12.3. Nguyên tắc chung giải quyết tranh chấp tài sản của vợ chồng khi<small>hơn</small>

Đổ gĩp phin bao đảm quyền và lợi ich hợp pháp cho các bên, đồng thời là<small>căn cứ cho việc giải quyết tranh chấp phát sinh, Điều 59 Luật HN&GĐ năm</small>2014 và Diéu 7 Thơng tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-<small>BTP quy định những nguyên tắc gidi quyết tải sản khi vợ chẳng ly hơn.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

<small>về chế độ tải sản của vợ chẳng theo théa thuận Theo đó, Luét cho phép hai‘bén vợ, chẳng có quyển tự théa thuên chia tai sản. Việc giãi quyết tranh chấpvề tài sản của vợ chẳng khi ly hôn cũng được thực hiện trên nguyên tắc tơntrọng sự thưa thuận hợp lý của vợ chồng,</small>

Theo khoăn 1 Điều 59 Luật HN&G quy định: “Trong trường hop chếa tài sản cũa vo ching theo luật định thi việc giải quyết tài sẵn do các bênthôa thuận; nếu không thỏa thuận được thi theo yêu cầu của vo, chẳng hoặccủa hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 cũa Luật này:

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chẳng theo thỏa thuận thi việcgiải quyết tài sản khủ hơn được áp dung theo thơa thud đó; néu thôa thuậnkiting đây đi, 76 ràng thi dp chung qny dinh tương ứng tat các khoản 2, 3, 4 và5 Điều này và tại các điêu 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

'Nguyên tắc nay thể hiện quyền tự do, tự nguyên cam két, thưa thuận của<small>cơng dân, tơn trọng ÿ chi tự ngun, tư quyết đính của các bên vợ, chẳng trêncơ sở thỏa thuận không vi phạm điều cắm của pháp luật, khơng tréi dao đứcxã hội. Việc thưa thuận thành cơng không chỉ đáp ứng được nguyện vong, nhu</small>cẩu của các bên ma còn tạo điều kiên thuận lợi cho cơ quan nhà nước có thẩmquyền giải quyết các vấn đẻ phát sinh như. Tịa án khơng cân sác minh nguồn<small>gốc tai sản, giảm thời gian giãi quyết tranh chấp vả việc thí hành án cũng</small>được tiền hanh một cách dé dang va nhanh chong.

<small>Trong trường hợp nêu vợ chẳng thöa thuận khơng đẩy đủ hoặc khơng có</small>thưa thuận thì việc chia tải sin sẽ dựa trên các quy định có sẵn của LuậtHN&GĐ năm 2014 Điểm b khoản 1 Điểu 7 Thông tư Hiên tịch số<small>01/2016/TTLT-TANDTC-VESNDTC-BTP quy dink “Trưởng hop có văn</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

bẩn thơa tiniên về chỗ độ tài sản của vợ chẳng và văn bản này khơng bị Tịấn huyện bố vơ hiệu tồn bộ thi áp dung các nôi dùng của vẫn bẩn thé thuận<small>đỗ chia tài sẵn cũa vợ chồng Rhu iy hon” Trên thực t, khơng phải khi nào vợ</small>chẳng cũng có thể cùng nhau théa thuận được việc phân chia tài sản chungtheo đứng như ho mong muốn, nhất là khi hôn nhân xảy ra mâu thuần dẫn tớiviệc ly hồn thi rat khó để hai bên ngơi xuống nói chuyện, ban bạc, théa thuân.<small>vẻ việc phân chia tai sin chung. Tử đó, Tịa án sé căn cử vả phân chia tai sinnhư sau</small>

<small>- Trong trường hợp vơ ching đã có văn bản thỏa thuận vẻ chế độ tai sin củavợ chồng và văn bản này khơng bi Tịa án tun bố vơ hiệu tồn bộ thi áp dụng</small>các nội dung của vin bản thỏa thuận để chia tà sản ola vợ chéng khi ly hôn.

- Trong trường hợp những vấn để khơng được vợ chồng thỏa thuận hoặc<small>thưa thuận khơng rõ ràng hoặc bị vơ hiệu thì việc giãi quyết sẽ được dựa trên cácquy đính tương ứng tai các khoản 2, 3, 4, 5 Điều 59 và các điều 60, 61, 62, 63 và</small>

<small>64 của Luật hôn nhân va gia định để chia tải sin của vợ chẳng khi ly hơn.</small>

<small>- Trong q trinh giải quyết ly hơn nêu có yêu câu tuyên bổ théa thuậnvề chế độ tai sản cia vợ chồng bị vô hiệu thi Téa án xem xét, giãi quyết đẳngthời với yêu cầu chia tai sản của vợ chồng khi ly hơn</small>

'Thứ hai, bình đẳng về quyên sở hữu tai sản của vợ chồng,

Nguyên tắc bình đẳng là nguyên tắc hiển đính và được ghi nhận trong<small>Luật HN&GĐ năm 2014 va các luật khác có liên quan.</small>

<small>Khoản 1 Diu 29 Luật HN&GB năm 2019 quy định: “Vo chồng bình.</small>đẳng nhau về quyên, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định<small>đoạt tai sản chung, khơng phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao đơngcó thu nhập”</small>

<small>Tài sản của vo, chẳng tao ra trong suốt thời kỳ hôn nhân lá tai sẵn chung</small>của vợ chẳng khơng phân biệt cơng sức đóng gop của mỗi bên. Do đó, để bảo.

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

đâm sự bình đẳng trong quan hệ vo chồng, giải quyết tranh chấp vẻ tải sản.của vợ chẳng khi ly hôn sé theo nguyên tắc chia đôi. Tuy nhiên, trên thực tê,ta vẫn cần xem xét đến hoan cảnh của mỗi bên như các yếu tơ về sức khỏe.<small>hay hồn cảnh kinh tế, .. ma các bên gặp phải khi ly hơn, hoặc cơng sức</small>đóng gop của mốt bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển cho khối tài sản nay. Tửđó, giải quyết chia tai sin chung của vợ chẳng một cách phù hợp với quy định của<small>pháp ludt va dim bao được quyển lợi hợp pháp của các bên đương su.</small>

124. Nguyên tắc chia tài sản khi vợ chồng lựa chọn ché độ tài sản<small>heo luật định</small>

<small>* Nguyên tắc chia đối va các yếu tổ khác</small>

Trên cơ sở ngun tắc vợ, chẳng có quyền bình đẳng trong việc hưởng,<small>các quyển dân sự nói chung và quyển sở hữu tài sản nói riêng, trong nhữngtrường hop khơng có thỏa thuận phan chia tải sn, khi ly hôn, tài sin chungcủa vợ chẳng được thực hiện theo nguyên tắc chia đơi. Quy định này là hồntốn hợp lý và hình thức sở hữu chung của vợ chẳng là sỡ hữu hợp nhất, được</small>sử dụng để dam bão nhu câu đồi sống chung của gia đình, thực hiện nghĩa vụ<small>chung của gia đình</small>

Tuy nhiên, để q trình giải quyết cơng bang va hợp lý, Tịa án sẽ apdụng quy đính tại khoản 2 Điều 59 Luật HN&GD được hướng dẫn tại khoăn4 Điểu 7 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTPquy định rằng khi ly hôn, tai sin chung của vợ chẳng về ngun tắc được chiađơi nhưng có cân nhắc một số yêu tô khác sau đây để ác định tỷ lệ tài sẵn ma<small>vợ chẳng được chia:</small>

Khi giãi quyết tranh chấp tai sin của vợ chồng khi ly hơn, Tịa án cản<small>phải xác định rõ vo, chẳng có quyển, nghĩa vụ vé tai sẵn có liên quan tớingười thứ ba hay khơng, néu có, phải đưa người thứ ba vào tham gia tơ tungvới tư cách là người có quyền lợi va nghĩa vu liên quan. Trong trường hop vo,</small>

</div>

×