Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.71 MB, 90 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. BỘ TƯ PHÁP.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUAT HÀ NỘI
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
<small>"Ngành: Luật Dân sự vả Tổ tụng dân sựMã số: 8380103</small>
Người hướng dan khoa học: PGS. TS. Ngô Thi Hường,
HÀ NỘI, NĂM 2023
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">LỜI CAM DOAN
<small>"Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cửu cla riêng tơi. Các</small>
kết quả trinh bay trong Luân văn chưa được công bổ ở bất kỹ cơng trình nàokhác. Các thơng tin, vi du và trích dẫn trong Luận văn đảm bão tính chỉnh zác,tin cây va trùng thực. Tơi đã hồn thành tất cả các môn học va đã nộp diy ditất cả các nghĩa vụ tải chính theo quy định của trường Đại học Luật Ha Nội.
<small>Vay tối viết Lời cam đoan nay để nghỉ trường Đại học Luật Ha Nội</small>
xem xét để tôi có thể bao vệ Luận văn.
<small>"Tối xin chân thành cảm ơn!</small>
NGƯỜI CAM DOAN
Viết tất
<small>BLDSHN&GDNghị định.</small>
Chính phủ vẻ quy định chi tiết một số điều và biến.
<small>pháp thi hành luật Hơn nhân và gia đínhTổ tụng dân sự</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">1.11 Khải niệm chỗ đồ tài sẵn của vợ chẳng. 61.12. Các loại ché a6 tài sản của vợ chẳng. 81.13. Nguyên tắc áp dung chỗ độ tài sẵn vợ chéng 10
<small>1.2. Khái quát chế độ tai sản của vợ chống theo théa thuận 13</small>
1.2.1. hái niệm chỗ độ tài sẵn của vo chẳng theo théa thuận. 131.2.2, Ý ngiữa của chế đô tat sản của vợ chéng theo thôa thuận 151.23. Cơ sở lý luận và thực tiễn của những quy định về ché đồ tài sảncủa vợ chéng theo thôa thuận 7
<small>sản cũa vợ chỗng theo thôa thud 3Kết luận chương 1 ”Chương 2 5</small>
NOIDUNG CHE BO TAI SAN VO CHONG THEO THOA THUẬNTHEO LUAT HON NHÂN VA GIA ĐÌNH NĂM 2014 25
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">3.4.1. Nội dung của thôa thuận về chỗ độ tài sản của vợ chồng bị vô hdo không tuân tt điễu kiện cô hiệu lực của giao dịch 382.4.2. Nội ding của thôa thuận về chỗ độ tài sản của vợ chẳng bị vô hiện.
<small>do không tuân ti qny định vỗ nội dung. 4</small>
2.43. Thi tue tuyên bố nội dung của thöa thuận về chế độ tài sản cha vochẳng bị vô hiện 45
<small>2.44, Hậu quả pháp lý 48Kết luân chương 2 50Chương 3 51</small>
THUC TIEN THUC HIEN CHE BO TÀI SAN CUA VO CHONG THEOTHOA THUAN VA GIAI PHAP HOAN THIEN PHAP LUAT, NANGCAO HIEU QUA THUC HIEN PHAP LUAT. 51
3.1. Thực tiễn thực hiện chế độ tai sin của vo chẳng theo théa thun... 513.1.1. Những kết quả đã dat được 51
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">3.12. Những tồn tại, hạn chỗ và khó khăn, vướng mắc iit thưec Funpháp luật về chỗ độ tài sản theo thơa thuận 52
<small>3.2. Giải pháp hồn thiện pháp luật về chế độ tai sẵn của vợ chẳng theothôa thuận 3</small>
<small>3.2.1. Định hưởng hoàn thiên pháp luật 3</small>
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về chế độ tài sản của vợ chong:
<small>theo thỏa thud sp3.3, Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật vẻ chế độ tai sin củavợ chẳng theo thôa thuận. 63</small>
3.3.1 ĐẤ manh công tác hướng dẫn, phỗ biễn cho người dân. 63
<small>3.3.2. Tăng cường công tác quân If Nhà nước 66Kết luân chương 3 n</small>
KETLUAN. 12DANH MỤC TÀI LIEU THAM KHẢO.
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">Gia đình là tế bảo của zã hội, là môi trường quan trọng để nuôi dưỡng,đạo đức, nhân phẩm con người tir thud âu thơ đến khi trưởng thành. Kay dựng,
<small>văn hóa gia định mang những giá tr tốt đẹp, tiên tiên là góp phản khơng nhỏ</small>
trong xây dung lực lượng nỏng cốt phục vụ su nghiệp phát triển và bảo vệ Tổquốc Nhiễu gia đính đã và đang kế thừa, phát huy những gia trị tốt dep, lantoa những giá tri đó, để xã hội ngày một tốt đẹp hơn. Tuy nhiên, trong bồi
<small>cảnh đất nước đang chuyển mình phát triển manh mé như hiên nay, gia đỉnh</small>
‘Viet Nam cũng chịu nhiều tác đông tiêu cực, việc duy tri va phát huy né nếp,văn hố gia đính đổi mat với khơng ít khó khăn Để kịp thời điều chỉnh các
<small>quan hệ zã hội liên quan đến HN&GĐ, Nba nước ta đã ban hành Luật</small>
HN&GĐ vào năm 1959, đồng thời với sự ra đời của Hiển pháp năm 1959.Trải qua các thời kỷ phát triển kinh tế - xã hội cùng với tiền trình xây dựng hệ
<small>thống luật pháp của nước ta, Luật HN&GĐ năm 1986, năm 2000 và năm</small>
2014 lẫn lượt ra đời. Tuy có ít nhiều sự thay đổi trong các quy định của pháp
<small>Tuật HN&GĐ, nhưng chế đô tai sản của vợ chồng là một chế định quan trong,</small>
không thể thiêu va xuyên suốt trong hệ thing Luật HN&GD. Luật HN&GD
<small>năm 2014 được ban hành gồm những quy định mới với tư duy làm luất mới,</small>
hiện đại phù hop với tình hình của đất nước. Trong đó, quy định vẻ chế độ tai
<small>sản của vợ chồng theo thỏa thuén la quy đính pháp luật mới, tuân theo tinh</small>
thân của Hiển pháp năm 2013; cống là mốt bước phát triển đột phá, phủ hopvới tình hình phát triển kinh tế -
<small>hoạt của nước ta. Tuy đạt được những thành công nhất định, pháp luật vẻ chếhôi và hội nhập quốc tế toàn điện, linh</small>
độ tải sản của vợ chẳng theo thỏa thuận van còn nhiều hạn chế, bắt cập trongthực thí pháp luật. Tính đến thời điểm hiện nay, Luật HN&GĐ đã có hiệu lựcsân một thập kỹ, mặt khác, các quan hệ xã hội vẫn đang thay đổi hang ngày,
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><small>hang giờ mà các quy định pháp luật HN&GD đã ra đời khả lâu, cho nên việc</small>
nghiên cửu đề tài “Chế độ tai sản của vợ chơng theo thộ thuận trong LuậtHon nhân và gia đình năm 2014 và thee tiễn thực hiện” vẫn là cần thiét, lây:
<small>việc phân tích các quy định pháp luật lêm tiên để đưa ra các kiến nghĩ, gidipháp, gĩp phản nhỏ đưa pháp luật HN&GĐ về chế độ tai sản của vợ chẳngngày mét hoan chỉnh hơn.</small>
<small>Trong thời gian qua, đã cĩ nhiễu cơng trình, bai viết nghiền cứu vé chếđơ tai sản cia vợ chồng và chế độ tải sản của vợ chẳng theo thỏa thuận, tiêu</small>
biểu là
- Nguyễn Văn Cử (2005), “Chế độ tai sản của vợ chẳng theo pháp luật
<small>HN&GD Viết Nam”, Luận án Tiền si Lt học, Đây là cơng trình đâu tiên</small>
phân tích một cảch tồn điện, đây đủ và cĩ hệ thơng về chế độ tai sản của vợ
<small>chẳng theo pháp luật Việt Nam</small>
~ Nguyễn Thị Thúy Hồng (2018), “Ché độ tai sản của vợ chẳng theo théathuận va thực tiễn áp dụng tai Việt Nam”, Luận văn thạc sĩ luật học, Trường.
<small>Đại hoc Luật Ha Nội. Tác giả đã phân tích, đánh giá quy định của LuậtHN&GĐ năm 2014 vé chế độ tai sản của vo chồng theo thưa thuận. Bên canh</small>
đĩ, tac giã đưa ra nhân xét, quan điểm trong thực tiễn áp dụng pháp luật về
<small>chế độ tai sẵn của vợ chồng theo théa thuận.</small>
<small>~ Hoang Thị Ngân (2018), "Chế độ tải sản của vợ chẳng theo théa thuận</small>
theo Luật HN&GĐ năm 2014 va thực tiễn thực hiện ở Việt Nam hiện nay",
<small>Luận văn thạc sĩ luật kinh t, Học viện Khoa hoc sã hội</small>
~ Bùi Minh Hồng (2009), “Chế độ tải sin theo thưa thuận của vợ chẳng liên
<small>hệ từ pháp luật nước ngối đến pháp luật Việt Nam”, Tạp chi Luật học số11(114), Bai viễt đã phân tích co si lý luận vé chế độ ti sin của vợ chồng theo</small>
thưa thuân theo pháp luật Cơng hịa Pháp, trên cơ sỡ đĩ khuyến nghỉ việc đưa
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">- Nguyễn Văn Cừ (2015), “Chế độ tải sản của vợ chồng theo thỏa thuan
<small>trong pháp luật HN&GD Việt Nam”, Tạp chi Luật hoc số 4/2015</small>
Co thể thay, trong những cơng trình, bai viết nghiên cứu nêu trên, các tacgiả đã đưa ra nhiều quan điểm ở các góc nhin khác nhau về ché độ tài sản củavợ chẳng cũng như chế độ tai sin của vợ chồng theo théa thuận Nhữngnghiên cứu vẻ lý luận, những phân tích đánh giá thực tiễn ap dụng pháp luật,những quan điểm xoay quanh chế định tải sản của vợ chẳng theo thỏa thuận lànguén tải liệu có giá trị tham khảo bổ ích trong qua trình nghiên cửu, thực
<small>hiện Luận vin này,</small>
<small>3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.</small>
<small>Mục đích nghiên cứu Luận văn: Phân tích những quy định của pháp luậtHN&GĐ về chế độ tài sản của vợ chồng theo thoả thuận làm tiền để cho việc</small>
đưa ra những kiến nghị sửa đổi, bd sung để pháp luật hoản thiện hơn Đông
<small>thời đưa ra những giải pháp thực tiễn, đưa pháp luật dén gắn hơn với đời sông,nhân dân</small>
Để dat được mục đích nghiên cứu nêu trên, dưới đây là những nhiêm vụ
<small>phải thực hiện trong Luận văn</small>
<small>- Khải quát chung vẫn để lý luân về chế độ tải sản cia vợ chẳng,</small>
- Phân tích nội dung chế độ tai sản của vợ chồng theo théa thuên theo
<small>quy định của Luật HN&GĐ năm 2014,</small>
- Phân tích, đánh giá thực tiễn áp dụng chế độ tai sản cia vợ chồng theo
<small>thöa thuận & nước ta trong thời gian qua, qua đó, kiến nghỉ hồn thiện phápluật về chế đơ tai sẵn của vợ chồng theo thỏa thuận.</small>
- Để xuất một sổ giải pháp hoàn thiện pháp luật về chế độ tải sin của vo
<small>chẳng theo thöa thuận.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><small>4.1. Đối tượng nghiên cin</small>
“Xuất phát tir mục đích nghiên cứu nêu trí <small>„ Luận văn tập trung nghiêncửu chế đồ tai sản của vo chồng theo thỏa thuận, các quy định của luật thực</small>
định trong hệ thống pháp luật Việt Nam va thực tiễn thực hiện pháp luật về
<small>chế độ tai sẵn của vợ chẳng theo thoả thuận</small>
<small>Vé nội dung nghiên cứu: Trên cơ sỡ những quy định của pháp luật véchế đơ tải sản cia vợ chẳng nói chung và chế độ tai sin của vợ chẳng theothda thuận nói riêng, Luận văn tập trung nghiên cứu cơ sở lý luân về chế đôtải sản của vo chồng theo théa thuận, thực trang quy định cia pháp Iuét vé</small>
chế độ tài sin của vợ chồng theo thỏa thuân. Nhằm lảm rổ những khó khăn,
<small>vướng mắc khi áp dung các quy đính pháp luật trong thực tế, Luân văn còn</small>
nghiên cứu các van dé thực tiễn thực hiện pháp luật về chế độ tải sản của vợ
<small>chẳng theo thỏa thuận.</small>
<small>‘Vé không gian nghiên cứu: Các vấn dé thuộc nội dung nghiên cứu của</small>
Luận văn nằm trong phạm vi lãnh thé Việt Nam.
<small>'Vẻ thời gian nghiên cứu. Luôn văn nghiên cứu các quy định pháp luậthiện hành vềô tài sẵn của vợ chẳng theo thoả thuận trong Luật HN&GĐ.năm 2014</small>
<small>Luin văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa.</small>
Mắc ~ Lênin, tư tường Hỏ Chi Minh, quan điểm, đường lỗi cia Đăng Cơng sản'Việt Nam và chính sách Nha nước và tinh thân Hiền pháp năm 2013.
<small>Các phương pháp nghiên cứu thực hiện trong Luân văn là</small>
+ Phương pháp phân tích: Đây là phương pháp dùng dé chia vấn để phứctạp thành các bộ phận nhỏ hơn, những yếu tổ đơn giãn hơn để nghiên cửu va
<small>lâm rõ vẫn để</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">vấn dé như việc làm rõ van dé can nghiên cứu.
<small>+ Phương pháp so sánh: Đây là phương pháp nghiên cứu được sử dụng</small>
để đôi chiêu những quy định của pháp luật quốc tế với quy định của pháp luật'Việt Nam để lam cơ sở đánh giá pháp luật Việt Nam, từ đó đưa ra được cácgiải pháp phủ hợp với thông lệ quốc tế.
+ Phương pháp zã hội hoc: Cụ thé là phương pháp phân tích tai liệu.
<small>Luận văn phân tích, làm rổ cơ sở lý luận, nội dung chế độ tải sản của vợ</small>
chẳng theo thỏa thuận, từ đỏ kiến nghỉ va đưa ra những giải pháp tối ưu để
<small>hoàn thiện pháp luật về chế đô tai sản của vợ chẳng theo théa thuần & nước tahiện nay.</small>
Ngồi ra, Luận văn có thể được sit dụng lãm tai liệu tham khảo trongviệc nghiên cứu pháp luật về chế độ tải sản của vợ chồng theo théa thuận theo
<small>Luật HN&GĐ năm 2014</small>
<small>Bên cạnh phân Mỡ đâu, Két luận va Danh mục tải liệu tham khảo, Luận.văn gồm ba chương lớn sau:</small>
Chương 1. Một số vin để lý luận về chế đơ tài sản của vợ chồng theo
<small>thưa thuận.</small>
<small>Chương 2. Nội dung chế độ tai sin vợ chồng theo thöa thuận theo LuậtHN&GĐ năm 2014.</small>
Chương 3. Thực tiễn thực hiện chế độ tai sản của vợ chồng theo
<small>thöa thuận và giải pháp hoàn thiên pháp luật, nâng cao hiệu quả thựchiện pháp luật.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><small>Chương 1.</small>
1.1.1. Khái niệm chế độ tài san của vợ chong:
Gia định là nên tăng của xã hôi, được hình thành và xây đắp bằng tìnhyêu tự nguyện của đơi bên. Để tạo nên một gia đính thì sự u thương, gắn bóvả tơn trọng lẫn nhau giữa vợ chồng là điều cốt lối, không thể thiếu. Tuynhiên, để tao nên một cuộc sống hôn nhân bén vững, hoa thuận, ngoài đờisống tinh than thi đời sống vật chất của gia đính, điều kiện kính tế
chẳng cũng là một vẫn để cần phải ưu tiên coi trọng. Khi mỗi gia đỉnh có tình
Trước khi kết hơn, mỗi người trong cấp vợ ching chỉ sở hữu tai sảnriêng, thuộc về cả nhân. Khi quan hệ hôn nhân được ác lập cũng lá lúc hình
<small>thành nên khối tai sẵn chung của vợ chẳng, song song với đó, các lợi ich va</small>
quyển chiếm hữu, sử dụng, định đoạt khối tải sản chung cũng được hình
<small>thánh. Trong thời kỳ hơn nhân, tất c tai sin của vo, chẳng dù a tải sản riênghay tài sẵn chung thi déu wu tiên ding cho nhu cầu thiết yếu chung của cả gia</small>
đính, đảm bảo duy tri và phát triển đời sống của gia đính Bên cạnh đó, vợ
<small>chẳng có quyển xác lập các giao dich dân sự liên quan đến tai sin cia vo, rõ răng về</small>
quyển va nghĩa vụ của vợ, chong đổi với tai sin chung, tải sản riêng của mỗi.
<small>chẳng với người thứ ba. Do vây, pháp luật cân quy định cụ tt</small>
<small>'bên, việc pháp luật quy định chế độ tai sin của vơ chẳng là thực sự cân thiết</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">pháp luật điều chỉnh về quan hệ sở hữm tài sản của vợ chồng bao gôm cácquy dinh về căn cứ xác lập tài sản. quyền và nghia vụ của vợ chỗng đối vớiTài sẵn chug. tài sản riêng. các trường hop phân chia tài sẵn của vợ chẳngvà nguyên tắc chia tài sản giữa vợ và chẳng theo luật đinh:
Chế độ tai sin của vợ chẳng có những đắc điểm chính sau đây:
<small>Thứ ni</small> chi thể của quan hệ sỡ hữu trong chế đơ tai sản đó chính làhai vo chẳng, Cặp đơi phải có cuộc hồn nhân hợp pháp, được Nha nước thừanhận Để trở thành chủ thể của quan hệ sở hữu nảy, các chủ thể khơng những.
<small>phải có đây đủ năng lực pháp luật dân sự, ma còn phải phải tuân thủ các điều</small>
kiện kết hôn do pháp luật HN&GB Việt Nam quy định (các điều kiên cụ thé
<small>tại Khoản 1 Điều 8 Luật HN&GĐ năm 2014),</small>
<small>Thử hai, chê độ tai sản của vợ chẳng chỉ tôn tại trong thời kỷ hôn nhân</small>
Ché độ tai sản của vợ chẳng bắt đâu có hiệu lực từ khi vo chẳng đăng ký kết
<small>hôn và chấm đốt khi quan hệ hôn nhân chim dứt. Trong trường hợp đôi bên.áp dụng ché đơ tài sản ước định thì thoả thuận phải được lập trước khi kết hôn.</small>
nhưng chỉ khi hai vợ chồng đăng ký kết hôn, chế đô tai sản mới có hiệu lực
<small>pháp luật. Chế độ tai sản của vợ chẳng tổn tại song song với quan hệ hơnnhân hợp pháp,</small>
<small>Thứ ba, bat đầu từ vai trị to lớn cia gia đính đổi với quốc gia, luậtpháp điểu chỉnh chế đô tải sản cũa vợ chẳng luôn mang trong minh sứ mệnh.bảo đâm quyển lợi chung của gia đình, của các thanh viên, bao gồm cả lợi ich</small>
tiêng của mỗi người trong cặp vo chồng. Di là theo théa thuên hay theo quyđịnh của pháp luật, chế độ tải sẵn của vợ chồng luôn đảm bao wu tiên choquyển lợi của gia định, nhất là những điều kiện sống tôi thiểu phải được dap
<small>ting Mat khác, chế đ tai sẵn này có vai trị bao vệ lợi ích cá nhân cia từng</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">người trong cặp vo chồng Đặc biết la khi áp dụng chế độ tai sin của vợchồng theo thỏa thuận, vợ và chẳng có thé tự do quyết định và kiểm sốt tơi
<small>"ưu quyền sỡ hữu cả nhân liên quan tới tai sản</small>
<small>Thứ te, chễ 46 tai sin cia vợ chẳng mang những đặc trưng riêng, khác</small>
tiệt về các quyền vả ngiữa vụ của chủ t <small>Khi áp dụng chế độ tai sin của vợ</small>
chẳng, dù cho vơ chẳng lựa chon chế độ tải sản nảo đi nữa, theo quy địnhpháp luật hay theo thỏa thuận thì quyền định đoạt của chủ sở hữu có thé bịgiới han trong một số trường hợp cu thé. Vi tính chất gia đính được xây dụngtrên cơ sơ tình cảm va huyết thống, nền mặc da cá nhân có quyển tự do quản.lý tai sản riêng ma không bi anh hương bởi ngươi khác, nhưng trong mỗi quan.<small>hệ hôn nhân, quyên tư do này khổng được coi là hoàn toàn tuyệt đối</small>
1.12. Các loại chế độ tai sân của vợ chẳng.1.12 1. Chỗ độ tài sản theo luật đinh
<small>Luật HN&GB qua các năm 1959, 1986 và 2000 chỉ quy định một chếđô tài sin của vợ chẳng là chế độ tai sản pháp đính. Trong đó, Luật HN&GĐ.năm 2000 quy định căn cứ xác định tải sản chung (Điều 27), chiếm hữu, sử</small>
dung và định đoạt tải sin chung (Điều 28), tải sản riêng (Điều 32), chiếm hữu,
<small>sử dụng va định đoạt tai sẵn riêng (Điều 33)</small>
Chế đô tai sản theo quy định của pháp luật là chế độ tài sin được pháp
<small>luật Việt Nam thửa nhân xun suốt tiễn trình của Luật HNE&GD, từ khí ra</small>
đời lần đầu tiên vào năm 1959 cho đến nay. Trước khi Luật HN&GĐ năm.
<small>2014 ban hảnh, Nhà nước ta chỉ thừa nhận một chế độ tải sản của vợ chẳng đólà chế độ tài sin pháp định Theo đó, vơ chồng khơng được có những thưathuận về tai sản trong hôn nhân khác với quy định của pháp luật HN&GĐ.</small>
‘Sau một thời gian dai thực thi chế định nảy trong thực tế, nhận thấy chế địnhnày có những ưu điểm va nhược điểm như sau:
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">chồng, được xây dựng rổ rang và dễ tiếp cân. Thêm vào do, chế độ tai san naycũng được coi là sự bảo vệ rất tốt cho khối tai sản chung của cặp vơ chồng,<small>lâm nên móng cho cuộc sống hịa hop của gia đình Chế độ tai sin nay cũng</small>mang tinh pháp lý cao và khá dễ hiểu, dat hiệu quả tốt trong công tác giảiquyết, xét xử các tranh chap về tai sản của vợ chong,
Vé mặt hạn chỗ: Nêu Nhà nước chi thừa nhận một chế độ tai sin của vợ
<small>chồng là chế độ theo ludt định thi không bo đăm được các quyền sé hữu của chủsử hữu tài sản được quy định trong Hiển pháp nfm 2013 va BLDS năm 2015 một</small>
cách tối wu nhất. Hon nữa, việc ap dụng duy nhất một chế độ tài sin do lu định<small>cho toan bộ các cặp vợ chồng là khơng thích hop, khơng đáp ứng được nhu cầu đadạng của một bô phân người dân muỗn được tự định đoạt téi sin trong cuộc hôn</small>nhân của minh. Thực tê đã chưng minh rằng, có nhiêu cấp vơ chẳng trước khi kết‘hén mong muén van dé tài sản trong cuộc sống gia đính được xác lập linh hoạt,
'khơng bi rang buộc cung nhhấc như chế độ tai sản pháp định.1.12 1. Chỗ độ tài sản theo thôa thuận
<small>Đây là loại chế độ tài sản xác lập dựa trên sử thoả thuận của vợ chồng</small>
(tên gọi khác là hôn wic). MiỄn sao sự hiệp đồng đỏ không vi phạm trất từ xãhội, đạo đức, thuần phong mỹ tục va các quy định của pháp luật, thì nó được.<small>coi là hop lý va chấp nhận được.</small>
Chế đô tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thực chất la một hop đồng,
<small>tự thia</small>
thöa thuận trên nguyên tắc tự do, tự nguyện. Nên vợ chong có tỉ
thuận cùng với nhau vé việc sắc lập va thực hiện quyển, nghĩa vụ đối với tai
<small>sản của ho. Thỏa thuận nay được thể hiên đưới dang văn ban: hơn ước, hợp</small>
đẳng tiễn hơn nhân hay thưa thuận trước hôn nhân `<small>ps: so} gov vuighing/Pagshgtiơ-cunio-oiaspx'RooID=2438</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">Chế độ tai san theo théa thun thé hiện sự tôn trọng quyển sở hữu của ca
<small>nhân trong hôn nhân. Pháp luât công nhận chế độ tài sản theo thỏa thuận đãkhắc phục được những hạn chế của chế độ tải sin theo quy đính của pháp</small>
luật. Chẳng hạn, có người khi triển đến hơn nhân muốn tat cả tài sẵn mà mỗi
<small>‘bén sở hữu trước và trong thời ky hơn nhân déu l tài sin chung, có trường</small>
hợp một bên có nhiều tai sản tử trước khi kết hơn, có thu nhập cao là hoa lợi,
<small>ợi tức phát sinh từ tải sản của cha me, có trường hợp ho có con riêng... nên.muốn áp dung một chế độ tài sin riêng biệt. Do đó, pháp luật cơng nhân chế6 tai sản theo théa thuận là hoàn toàn phù hợp, đáp ứng được nguyện vongcủa người kết hôn, bao vệ quyền sở hữu tài sản.</small>
Chế đô tài sản của vợ chồng theo théa thuận giúp cho Toa án thuận lợi
<small>trong công tác giải quyết, sét xử vụ việc HN&GÐ khi có tranh chấp vé tải sảncủa vợ chẳng, cơ quan thí hảnh an dân sự giảm bớt khỏ khăn trong cơng tác</small>
thì hành Bản án va các Quyết định của Tồ án vi khí các phán quyết nay dựatrên một phân y chỉ, nguyện vọng của đôi bên sẽ khiển đối bên dễ chấp nhân.
<small>kết qua của vụ kiện hơn, từ đó tự nguyện chấp hảnh các quyết định thí hành.</small>
án dân sự. Đặc biết, khí vợ chẳng thỏa thuận vé chế đô tai sin thi sẽ han chế
<small>được những tranh chap vé việc xc định và phân chia tải sản nêu vợ chẳng lyhôn, giúp việc ly hôn tiến hành thuận lợi, nhanh chóng, it chi phí hơn.</small>
1.1.3. Nguyên tắc áp dung chế độ tài sân vợ chong
113.1. Nguyên tắc bình đẳng trong quan hệ tài sẵn giữa vo và chẳng.Vo chẳng tỉnh đẳng là một trong những nguyên tắc cơ ban của chế 46
<small>'HN&GĐ theo pháp luật HN&GĐ Việt Nam, được quy định tại Khoản 1 Điều</small>
2 Luật HN&GĐ năm 2014. Mỡ rộng hơn nữa, bình ding va bình đẳng giớiđược Hiến pháp 2013 quy đính là một trong những nguyên tắc cơ bản của chế
<small>định quyển con người, quyển và ngiấa vụ cơ bản của công dân, được quy định</small>
cu thé tại Khoản 1 Điều 26: “ Cơng dan nam nữ bình đẳng về mọi mặt. Nha
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">nước có chính sách bảo dam quyền va cơ hội bình. giới". Binh đẳng 1avấn dé cơ bản của quyên con người, xã hội mudn phát triển, vững mạnh ln.cẩn có sự cơng bằng, bình đẳng ở đó, và sự cơng bằng, bình đẳng nên đượcxuất phát, phát triển từ gia đính ~ tế bảo của x hội. Trong đời sống gia đỉnh,
<small>sự bình đẳng đặc biết quan trong,</small>
Nguyên tắc vợ chong bình đẳng trong quan hệ tai sản thể hiện ở chỗ ho
<small>củng có quyên vả nghĩa vụ tao lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tat sin</small>
chung. Quyển bình đẳng nay khơng phụ thuộc vao việc vợ, chồng là người
<small>thực hiện công việc trong gia đính nhưng khơng có thu nhập từ cơng việc bên"ngồi hay là lao động có thu nhập</small>
Tir những căn cứ nêu trên, ta có thé thấy mục đích của nguyên tắc nảy
<small>chính là bão vé quyển va lợi ích hợp pháp cho vợ hoặc chẳng - người khơngcó thu nhập từ lao đơng bền ngồi nhưng lại thực hiện các cơng việc trong giađính như nội tro, chăm sóc các thành viên trong gia đỉnh. Nguyên tắc nay baovệ quyển lợi chính đáng của vợ chẳng trong trường hợp hai bên phân chia tải</small>
sản khi chấm đút chế đô tải sản, bên vợ hoặc chồng lao đông trong gia đỉnh.
<small>có quyển u cầu bên kia thanh tốn cho mảnh một phan tài sin có giá trịtương đương với cơng sức đóng góp của mình.</small>
113.2. Ngun tắc đâm bảo điều kiên để đáp ứng nim câu thiết yén của
<small>gia đình</small>
<small>Trách nhiệm đảm bảo cho cuộc sống gia đình được đẩy di, các nhụ</small>
cầu thiết yêu của các thành viên trong gia đỉnh được đáp ứng là trách nhiệm
<small>chung của vợ va chẳng, Khoản 2 Điều 29 Luật HN&GĐ năm 2014 quy định:</small>
“Vợ chẳng có ngiữa vụ bảo đảm điều kiện để đáp ứng các nim câu thiết yêu
<small>cũa gia đồnh</small>
‘Nhu cầu thiết yêu của gia định 1a những nhu cầu sinh hoạt tối thiểu hang<small>ngày, bao gồm việc có chốăn uống, quản áo, học tập, chăm sóc sức khoẻ.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">thể chất, sức khoẻ tinh than vả những nhu cau sinh hoạt khác không thể thiểu.
<small>trong cuộc sing của các thành viên trong gia đỉnh.</small>
Dù cho vợ chẳng lựa chọn chế độ tai sản nao trong thời kỷ hơn nhân của<small>minh, có tai sin chung hay khổng, tai sin riêng bao nhiêu, việc đáp ứng nhu</small>cầu thiết yêu của gia đình vẫn được đất lên hàng đâu, vợ chồng không được‘bd qua trách nhiệm nay. Nguyên tắc nay khẳng định sự công bang vẻ nghĩa‘vu giữa vợ và chồng đổi vơi gia đình, giảm thiểu tối đa sự thiểu trách nhiệm.
<small>hay ÿ lại vào một bên vợ hoặc chẳng trong cc sống gia đình</small>
<small>1.13.3. Ngun tắc dm bảo lợi ich hợp pháp cũa vo chồng thành viênkhác trong gia đình và của người Khác</small>
<small>Theo tinh than của nguyên tắc nay, lợi ich hop pháp, chính đáng củavợ, chẳng, các thành viên trong gia đính va của người khác liên quan đượcpháp luật bao hô. Hanh vi xêm phạm đến quyển, lợi ich hợp pháp của người</small>
khác sẽ không được pháp luật chấp nhận. Nguyên tắc này đã đặt ra một giới
<small>hạn nhất định cho những thoả thuận về tải săn cia vợ chồng, hạn chế sự tự do</small>
thöa thuận của vợ chẳng vẻ tài sin trong hôn nhân, rằng quyển tự do của vợ
<small>chẳng phải được đặt trong sự bão im hai hỏa các lợi ích.</small>
Trong đời sơng hôn nhân, với vai tro la đẳng sở hữu đối với khối tai sảnchung, bên cạnh việc đâm bảo quyền bình đẳng giữa vợ vả chồng trong việc
<small>tao lap, chiêm hữu, sử dụng và định đoạt, trách nhiém dim bão đáp ứng nhucẩu thiết yêu của gia đính thi pháp luật cũng đã đưa ra những quy định vẻ</small>
trách nhiệm của vợ chồng đổi với lợi ich của những chủ thể có quyền lợi liên.
<small>quan đến tai sin chung như các thành viên trong gia đính, người thứ ba. Việcai sin của vợ chồng néu xâm phạm đến nhữngthực hiện quyền, ngiĩa vụ về</small>
<small>đổi tượng này thi tùy từng trường hop, vo hoặc chẳng sé cùng nhau liên đớichịu trách nhiệm.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">khác nhau về khải niệm chế độ tải sẵn của vợ
<small>Có rất nhiêu quan</small>
chồng theo thỏa thuận. Theo TS. Nguyễn Văn Cừ, “hơn ước (cịn gọi là hơn*hế ước) theo pháp luật của các quốc gia phương Tây là sự tha thiânbằng văn bản (hop đồng) do vợ chẳng kết lap với nham từ trước khi kết hôn
Quan điểm khác cho rằng. “Hồn ước ia văn bản do hai bên nam nit lập trước.kit kết hôn theo thé tinức nhất định trong đó ghi nhận sự thơa thuận của họ vềchỗ đô tài sản của vo ching được áp dung trong thời i hôn nhân và chi phátsinh hiệu lực trong thời ijt hôn nhân “Š'
Tổng kết các quan điểm nêu trên, co thé thấy các quan điểm đều có
<small>những ý chính đó 1a chế độ tai sản theo thöa thuận của vợ ching do vợ chẳng</small>
cũng nhau théa thuận bằng văn bản trước khí kết hơn, chế đô tải sẵn của vợchẳng theo théa thuân phat sinh hiệu lực ké tử thời điểm đăng ký kết hôn và
<small>hết hiệu lực khi hôn nhân chẳm đút</small>
"Như vậy, có thé đưa ra khái niệm về chế đơ tải sản của vợ chẳng theo thöa.thuận như sau: độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận là ché độ tài sảnmà vợ chẳng được pháp tự thỏa thuận bằng văn bản về căn cứ xác lap tài sản,quyén và nghĩa vụ của các bên đối với tài sản và hệ quả pháp I của thôa thuậnitt hôn nhân chấm đit. Thỏa thuận này được xác lap trước kit ket non
Chế độ tai sản của vợ chẳng theo thỏa thuận mang những đặc điểm.chung của chế đô tải sản của vợ chẳng, ngồi ra cịn mang những đấc điểm.
<small>tiêng như sau</small>
<small>‘hash Thi Linh Naina 2010), ồn Hỗ tổ lớn uc và Nhã dng đp ưng hen ước & Pe Nn, Khóc Bt"ngủệp,Đạihọc Lut Hà Nội,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">Thứ nhất, ché độ tải sản của vợ chéng theo thỏa thuân phải được hai‘vén vo chứng dat được bang sưtư nguyên vả cổng bang Chế độ tai sản vocđịnh cho phép vo và chống tự thương lương voi nhau về các van dé pháp lýliên quan đến quyển sơ hữu tai sản của họ sau khi kết hôn. Nhơ vảo sự tự dothda thuận này, chế độ tài sin của vơ chẳng theo thỏa thuận có tu điểm là nógiúp bão đâm quyền tư quyết của mỗi cá nhân trong việc quản lý tải sin theo.<small>ý muốn cá nhân, khác biệt hoàn toàn so voi chế đô tai sản do luật pháp quy</small>định. Tuy nhiên, sự tự do théa thuận phải trong khuôn khổ của pháp luật Việt
<small>Nam nói chung va pháp luật HN&GĐ nói riêng, những điều théa thuận không</small>
được vi pham những điều câm của luật, không được trái đạo đức xã hội vaphải đâm bảo những nguyên tắc trong chế độ tai sản của vợ chồng.
‘That hai, những théa thuận của vợ chẳng vé ché độ tải sản trong thời kỹ
<small>hôn nhân phải được hai bến cam kết thực hiện va lập thành văn bản. Khác vớichế đô tải sản pháp định, chế độ tai sản ước định không được mặc định áp</small>
dụng, chỉ khí hai bên vợ chồng thể hiện ý chi của mảnh béng văn bản có hiệu<small>ực pháp luật, ché độ tai sản woe định moi được cơng nhân. Thưa thuận về chế</small>
<small>đô tải sản của vợ chẳng phải được lập thành văn bản, được công chứng hoặc</small>
chứng thực trước thời điểm đăng ký kết hôn. Chế độ tải sản của vợ chẳng chỉtôn tại trong thời kỳ hôn nhân nên trước khi hôn nhân hợp pháp bất đầu và khihôn nhân kết thúc, văn bản thỏa thuận vẻ chế độ tai sản cũa vợ ching khơng
<small>có ý nghĩa gì vé mat pháp lý.</small>
‘Tht ba, chế độ tai sẵn của vợ chẳng theo thỏa thuận có thể được sữa d‘bd sung nhiều lan trong thời kỳ hơn nhân. Khác hồn tồn chế độ tai sản theo
<small>quy đính pháp luật, chế độ tài sin của vợ chồng theo thỏa thuận có thể được</small>
thay đổi theo ý chi của vợ va chẳng. Trong qua trình thực hiện chế độ tai sản.theo théa thuận, để bắt nhịp với điều kiện kinh tế thay đổi, phủ hợp với nhucầu phát sinh trong cuộc sống hôn nhân thi việc sửa đổi, bổ sung nhiều lần
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">thöa thuên về chế độ tải sản 1a cân thiết, hạn chế tối đa mâu thuẫn nay sinh,‘bén cạnh do cịn có thể nâng cao tinh than trách nhiệm, nghia vụ của vợ chẳng.đổi với cuộc sống hơn nhân, gia đính. Việc sửa đổi này phải nằm trong giớihan pháp luật dé ra, không được tuỷ tiện thực hiện, không được vi phạm.
<small>những điều pháp luật cắm.</small>
1.2.2. Ý nghĩa của chế độ tài sản của vợ chẳng theo thea thuậnChế độ tai sản theo théa thuận cỏ ý nghĩa pháp lý vả ý nghĩa xế hội
‘Tint nhất, chễ độ tai sản của vợ chồng theo thỏa thuận được ban hanh
<small>phân anh sự tiến bô x hội của quốc gia. Bản thân chế đô tải sản theo théa</small>
thuận phan ánh sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Hệ thông pháp luật
<small>dưới chế đô phong kiến của nước ta thường mang nặng từ tưởng trong namkhinh nữ, người phụ nữ héu như khơng có quyển gì trong gia đính, nhất lảnhững quyền vẻ sỡ hữu tai sản, phụ nữ/người vợ déu không được tham giavào sự định đoạt, quản lý tải sản gia đính. Việc pháp luật các nước trên thégiới nói chung và Việt Nam nói riêng thừa nhận chế độ tết sin theo thöa thuậncủa vợ chẳng đã phân ánh tư tưỡng tiến bộ. Nguyên tắc vợ chẳng bình đẳng</small>
với nhau trên mọi mặt của đời sông là một trong những nguyên tắc cơ bản của
<small>hệ thống pháp luật HN&GB Việt Nam nói riêng va Hiển pháp nói chung</small>
Thứ hai, thé hiên sự mềm déo, tinh hoạt của pháp luật. Việc thừa nhân chếđộ tai sản theo théa thuận giữa vợ chồng thể hiện sự linh hoạt trong pháp luật,đồng thời cho thay tư duy tiền bộ của các nha lập pháp. Đời sống xã hội ngày.cảng phát triển, các quan hệ vẻ tai sản cũng ngày một đa dạng, phức tạp, vaynén các quy định của pháp lu không thé kip thời điều chỉnh theo tỉnh hình xãhội, cũng như khơng thé bao quát hết các trường hợp thực tiễn. Thửa nhận chế:độ tai sin ước định la một việc đúng đắn vả hợp lý trong giai đoạn nay, hai bến.vợ chẳng có quyển tự thỏa thuận va di đến các quyết định về các nội dung đôi‘bén mong muôn trong chế độ tài sản của vợ chẳng, sự tự quyết được đặt trong.một giới hạn nhất định, trong khuôn khổ pháp luật của Nha nước.
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23"><small>Thú ba, ché độ tài sin theo théa thuận được thửa nhân đã phn nào bảo</small>
vệ quyển lợi của người thứ ba khi tham gia giao dịch về tai sản với vo, chẳng
<small>Khi thực hiện giao dịch với người thử ba vẻ tài sản, vợ và chẳng có nghĩa vụ.</small>
thơng báo cho bên thứ ba biết được những nội dung thoả thuân vé tài sẵn nêunhư vợ chẳng lựa chon chế độ tai sản ước định Điển nay góp phan khiến giaodich dân sự được rành mach, rõ rang hơn, tránh việc bên thứ ba hiểu sai lệch,
<small>không được tiếp cân thống tin chính xác hoặc bị lừa đối, bảo đăm quyển vàlợi ích hợp pháp của bên thứ ba</small>
<small>Thứ te, ché đô tai sản của vợ chẳng theo théa thuân phân chia, ác định.</small>
16 rang các loại tai sẵn chung và tài sin riêng, Khi cấp vơ chồng lựa chon chế
<small>đô này thi các bên có trách nhiệm phải liệt kê ra những tài sẵn ma minh dangsỡ hữu, cung cấp thông tin pháp lý liên quan đến những nguồn tai sn đó</small>
Trên cơ sở nay xác lập văn bản thỏa thuận quy định rổ tải sản nào vẫn là tai
<small>sản riêng cia một bên vợ, chẳng, phân tai sin nảo đưa vào khôi tài sẵn chung,</small>
tải sản để phục vụ nhu câu thiết yêu của đời sống gia đính. Từ đây, vợ vảchẳng phan đính rạch rời tài sản để phục vụ cho nhu cầu riêng va chung của
<small>minh, cuộc sống vợ chẳng hạn chế những bắt đồng, khúc mắc không đáng cóliên quan đến sử dụng, quân lý tai sản.</small>
<small>Thú năm, việc lựa chọn chế độ tai sản ước định giúp quá trình giãi quyết</small>
tranh chấp phát sinh tré nên dễ dang, nhanh chóng Khi vợ chồng cùng thưa
<small>thuận với nhau về chế độ tai sn, nêu xy ra tranh chấp, các cơ quan tư phápsẽ văn cứ vào những nội dung trong văn bản thỏa thuận của hai bên vợ chẳng</small>
để giải quyết hop tình, hợp lý. Những théa thuận đã được xác lập vé tài sẵnnảy sẽ là căn cứ giúp cho Toa án có thé dé dang xác định phạm vi tai sin;
<small>quyền và nghĩa vu tương ting theo từng loại tả sản, rút ngắn thủ tục, thời gian</small>
vả giảm thiểu chi phí tổ tụng trong qua trình giải quyết vụ việc HN&GĐ. Nếu.ly hơn, văn ban théa thuận vẻ tài sin được xem như là những điều luật đặc
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24"><small>biết, chỉ ap dung riêng cho hai bên vo chẳng. Tòa án căn cứ vào nổi dung théa</small>
đưa ra quyết định nêu như sư théa thuận đỏ hợp pháp
<small>thuận của các bên</small>
'Việc xác định tai sẵn của vợ chồng dua trên hôn ươc từ lâu đã được các.nha lam luật ơ những nươc phương Tẩy để cao, xuất phát tử quan niệm.về quyền tự do cá nhân vả quyển sử dung, ty định đoạt đổi voi tai sản của hai<small>bên vợ chẳng. Theo quan niềm này, việc tư do lập hồn woe được coi lả mét</small>nguyên tắc cơ bản va là giải pháp ưu tiên hang đầu khi quy định chế độ tai sản.của vợ chống trong hệ thống pháp luật về HN&GĐ o hau hết các nược<small>phương Tây 4 Ngày nay, không chỉ gói gon ở phạm vi các nước phương Tây,</small>việc chúng ta thừa nhân chế đính này thể hiện chúng ta không đi ngược lại vớisự phát triển của nhân loại. Ngồi ra, kết hơn có yếu tổ nước ngoải đang có xu.hướng tăng cao nên rất cân thiết phải thừa nhân chế định nay nhằm bảo về
<small>quyên lợi cho công dân nước mình và cả nước bạn.</small>
<small>1.2.3. Cơ sở ý luận và thực iu của những quy định</small>
sản của vợ chông theo théa thuận:
<small>123.1 Cơ số ip luận</small>
Chế độ tài sản của vo chẳng la một trong những ché định cơ bản, có vaiat trong hệ thống pháp luật HN&GD. Luật HN&GĐ năm.2014 công nhận sự thoả thuận của vợ chẳng về chế độ tai sản là tuân theo
<small>trò to lớn, xuyên</small>
nguyên tắc tôn trọng va bão vệ quyển con người được ghi nhận trong Hiển.
<small>pháp năm 2013. Bên cạnh đó, việc điều chỉnh thêm vào chế định mới nay</small>
ơi của Dang vả chính sách của
<small>"Nhà nước vé xây đưng “nha nước pháp quyền x4 hội chủ nghĩa của Nhân dân,do Nhân dn và vi Nhân dâu”. Từ đó phục vu những nhu câu khác nhau của</small>
những cặp vợ chồng có điều kiện kinh tế khác nhau. Hơn nữa, chế định naycũng tương tự với quy định pháp luật của các quốc gia khác như Pháp, Bi,
<small>“Nguyễn Trị Thủy Hằng G01), Ch đất cất vợ chẳng theo thêu th rà ực hấnđp dưng tạ PC</small>
<small>“Ni, Trận vin. Tac sỹ Luặc học, Tường Đạt học Tuất Hà Nội</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">‘Thai Lan,.. Mac da có sư khác biệt về truyền thông, phong tục, tập quan vađiễu kiên kinh tế - xã hội, nhưng các quốc gia nay đều đặt lợi ích cao nhất là.quyền tư do cá nhân, tự do thỏa thuận vả quyền sơ hữu tải sản của công dân.‘Vi vậy, việc bổ sung các quy định chế dé tai sản theo thoả thuận của vợ chẳng.<small>trong Luật HN&&GÐ năm 2014 không chỉ phù hop với hệ thống pháp luật</small>
<small>Viet Nam đương thời, hệ thống pháp luật lâu đời cũa các nước trên thể giới</small>
ma còn phân ánh triệt để nguyên tắc của Hiển pháp năm 2013 va theo đúng.tién trình xây dụng một zã hội tuân thủ pháp luật, công bang.
123.2. Cơ sở thực tiễn
"Trong béi cảnh kinh tế thi trường, cùng với quá trình hội nhập và mỡ củatrao đổi văn hea giữa các quốc gia, quan niệm vé gia đính và các vấn để sởhữu tải sin trong gia đình đã trải qua nhiều thay đổi lớn. Nhận thức về lợi ích.<small>cá nhân liên quan đến tải sin trong gia đỉnh ngày cảng cao, mang tính riêng</small>tiệt va tự chủ. Trong xu hương cá nhân hóa việc sở hưu tài sản vả thúc đẩy tư<small>do kinh doanh, chế độ tải sin theo théa thuận của vợ chồng cho phép hai</small>‘bén tự thương lượng quyền sơ hữu tai sản trong gia đính. Điều nay có nghĩa lả<small>vợ chồng có tréch nhiệm tự giác thục hiện các ngiữa vụ và được hưởng</small>quyền liên quan tơi tai sản đã thoả thuận trược. Mỗi thành viên trong gia đình.có những hoạt động kinh tế khác nhau va tiểm lực tải chính riêng, bên cạnh<small>việc chỉ tiêu chung cho gia đình, việc tiêu dùng riêng cho ban thân đã va dang</small>trơ thành một nhu câu rat phổ biển trong xã hội mới ngày nay. Luật pháp cũng.đã có những quy định liên quan đến việc chia tải sản chung trong thot kỷ hôn<small>nhân, tuy nhiên, chua đạt được giải pháp tốt nhất cũng như chưa điều chỉnh.</small>hết được các van dé pháp lý trong việc vợ chồng lập ké hoạch tải chính cho<small>gia định và cho ban thân. Xây dung các quy định thích hop liên quan đến théathuận về chế độ tai sản của vơ chồng sẽ tao diéu kiện cho hai bên tư do hoạchđính tải chính cá nhân va gia định.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26"><small>Chế độ tai sản của vợ chẳng theo théa thuận giúp Toa an thực hiện côngtác xét xử, gidi quyết vụ việc một cách thuân loi; han chế khó khăn của cơquan thi hành án khí thực hiện nhiệm vụ thi hành các Bản án, Quyết dinh về</small>
các tranh chấp tải sin trong lĩnh vực HN&GĐ. Khi đời sống hôn nhân khôngcủn êm âm dẫn tới việc kết thúc thời kỳ hôn nhân, những tranh chấp tải sẵnln là dé tai nóng hổi. Việc phân định rạch rủi tải sin thuộc vẻ ai, mỗi ngườiđược hưởng bao nhiêu phan trong khỏi tài sản chung là điều hết sức quantrong sau khi ly hôn. Như thực tiễn cho thay, việc phân định này chưa bao giờJa dé dàng, khối tai sản cảng lớn việc phân định lại cảng khó khăn, tranh chapgiữa vo và chẳng cũng trở nên gay gắt hon bao giờ hết. Có những trường hop
<small>người thất việc thật, khi người phụ nữ hay người đàn ông phải chạy theo vụ.</small>
kiện chia tai sản khi ly hơn nhiều năm trời rịng rã để doi quyền và lợi ích.
<small>chính đảng của mình Có những vụ ly hôn đẩy cay ding khi người vợ hayngười chồng chỉ nhân được một phan tai sản rất it di trong khối tài sản kếchxù ma mình đã cùng chung tay tao dựng bao năm trời, khiến những ngườitham dự phiên tịa phải ngổ ngàng, thương xót vi ngiấa tình một Khi đã cankiệt thì khơng có một sự đến đáp công sức zứng đáng nao. Việc tao lập mộtcơ sỡ pháp lý để dam bão quyển sở hữu của vợ chồng thật sự là cân thiết và là</small>
nhu cau bức thiết trong thời đại kinh tế xã hội phát triển ngày nay, vừa giúpcác cơ quan có thẩm quyển giải quyết việc tranh chấp tai sản một cách thuận.
<small>lợi, công bằng, hợp lý hợp tinh hơn, vừa bão về được quyền lợi chính đángcho người đ tao lập nên tai sản.</small>
Chế độ tai sản theo thỏa thuận đã tổn tai từ rất sớm ở nhiều quốc gia trênthể giới. Phân lớn các quốc gia phát triển trên thé giới hiện nay đều quy định.cả hai chế đính tai sin vợ chéng theo pháp luật và theo thỏa thuận, tiêu biển
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27"><small>như Pháp, Nhất Ban, Hoa Ky, độ tài sảnnay là một điểm sảng đột phá, hiện đại trong các quy định của Luật HN&GDnăm 2014. Củng với chế độ tải sản theo quy định pháp luật, chế độ tai sin</small>
<small>theo thoả thuận được pháp luật cho phép người dân lưa chọn một trong hai</small>
loại hình này để áp dụng vào cuộc sống hơn nhân.
1.3.1. Pháp luật của Cộng hịa Pháp về chế độ tài sản của vợ chồng.
<small>heo thôn thuận</small>
<small>‘Theo quy định Điễu 1387 BLDS Pháp 1804 (The Civil of France 1804 ~Code Napoleon): “Quy định trong chương nay không điều chỉnh mỗi quan hệvợ chẳng cũng như tôn trọng quyển sở hữu của vợ chồng, ngoại trừ trường</small>
hợp vo chẳng khơng có thỏa thuận đặc biệt (thỏa thuận nà hai bên có thể đưara nêu thấy thuận tiện cho đơi bên). Miễn là những thöa thuận về tai sin của
<small>vợ chồng không trái với đạo đức xã hội và phải tuân theo những diéu luật chỉ</small>
tiết phía sau". (Ban Tiếng Anh: The law does not regulate the conjugal
<small>association, as repects property, except in defeailt of spectal agreementswhich the married parties may make as they shail judge convenient, providedthey are not contrary to good morals, and moreover, subject to the</small>
han chế bởi các nguyên tắc, quy đính của pháp luật, không được trai với cácchuẩn mực đạo đức cũng như không được lam zảo trộn trật tự công cộng. Vidu như giới han để ra ở Điễu 1389. “Vo chẳng không được phép đưa ra bắt kỳthỏa thuận hoặc từ bé nao nếu mục đích 1a lam thay đổi trình tư pháp lý củaviệc thừa kế, cho đủ liên quan dén chính họ trong thừa kế di sản của con cái
<small>°PPVN LAWETEM, Tổng hợp 21 Bộ bật din ự của cic quốc ga tn thể gi - Bộ hit din sự Pháp 180%</small>
(Gin Tổng Anh) 918870
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28"><small>thưa thn khơng được trái các ngun tắc pháp luật để ra, không được vi</small>
phạm những điều pháp luật cấm.
Vẻ hình thức, Điều 1394 BLDS Pháp quy định: “Tat cả các thỏa thuậnhôn nhân sẽ được soạn thảo bằng văn bản trước khi kết hôn, việc nảy phảithực hiện trước cơng chứng viên” §
“Trường hợp cặp vợ chồng có thoả thn hơn nhân vẻ chế độ tai săn ma
<small>vợlchồng sác lập một giao dich dan sự đổi với bên thứ ba, thi vợichồng phải</small>
cho bên thứ ba được biết vé những thỗ thuận nay trong q trình giao dịch
<small>Nếu vợichồng không thông bao diéu này cho bên thứ ba, vợ chồng được coi</small>
a áp dung chế đô tai sản luật định. Nhân thấy rằng, BLDS Pháp thiết lập mét
<small>hệ thơng quy định vẻ hình thức, trình tự, thủ tục vẻ zác lập hợp đồng hôn.nhân rất chất chế, rõ ràng Nhằm bảo đảm các giao dich dân sự giữa vo,chẳng với người thứ ba được thực hiện một cách minh bạch thông qua việc</small>
công khai thông tin vẻ tai sản, dé cao sự bình đẳng, trung thực trong giao.
<small>dich, bảo về quyển va lợi ich chỉnh đáng cho bên thứ ba.</small>
1.3.2. Những vẫn dé cơ bản trong pháp luật của Thái Lan về chế độ tàisản của vợ chông theo théa thuận
<small>Trong hệ thống pháp luật của Thái Lan khơng có Luật HN&GD, các quy.</small>
định pháp luật về HN&GD cũng như vé các quan hệ tai sản giữa vợ chồng
<small>được quy đính trong Bộ luật Dân sự va Thương mại thành một phan riêngTheo quy định của Bộ luật Dân sự và Thương mại, trong trưởng hop</small>
truce khi kết hôn, néu vơ chẳng không thục hién việc lập một thoả thuận đặc.tiệt liên quan đến quan hệ tai sản give hai bên, thi mỗi quan hệ tải sẵn nay sé
<small>ˆ Nggấn Thị Trấy Hằng C019), Ch độ tsi ca vợ chẳng Đo thối thiện vì tn tốn p ông tri Vit</small>
<small>‘Nam, Luin vin Tục sỹ Luậthọc, Tường Đạihọc Lait Ha Nội 135</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29"><small>được điểu chỉnh béi các quy định của Bồ luật Dân sư và Thương mai. Mọi</small>điêu khoản có trong thoả thuận trước khí kết hơn (hay cịn được gọi lả thoa<small>thuận tiền hơn nhân) sẽ khơng có giá trì pháp lý néu chúng vi pham trật từ xãhội hoặc không tuân thi phong tục và đạo đúc tốt đẹp của đất nước, hoặc cho</small>thấy rắng mei quan hệ tai sản giữa hai bên sẽ được điều chỉnh bei luật phápcủa quốc gia khác.
<small>Đồ luật cho phép vợ chồng tự do ác lập các thưa thuận trước khí kết hơn.theo ý chi cia minh với mục đích điều chỉnh quan hệ tai sẵn trong hôn nhân</small>
"Tuy nhiền pháp luật Thai Lan cũng đặt ra một số giới hạn cho việc thoả thuậnnay, cụ thể, quốc gia đặt ra quy định khá chi tiết về các điều kiện có hiệu lực.của thưa thuận. Các théa thuận tiên hôn nhân phải dap ứng được các điều kiên
<small>sau mới được cơng nhên và có gia trị pháp lý: () Thod thuận phải được xuất</small>
trình cho cơ quan có thẩm quyển biết khi hai vợ chẳng đăng ký kết hôn, (ii)
<small>‘Thoa thuận phải được lập thành văn ban, có chữ ký của hai vợ chẳng và cóhai người lâm chứng trở lên, (ji) Phải đưa vao phin phụ lục của đăng ký kế</small>
'hôn tại thời điểm đăng ký kết hôn.
Bồ luật quy định: “Sau khi kết hôn, thỏa thuận tiễn hôn nhân không thé‘bi thay déi, ngoại trừ bởi thẩm quyền của Toa án”. Co thể hiểu rằng, vợ chẳng.không được tự ý thay đổi các thoa thuận về tai sản ma vợ chẳng xác lập trướckhi kết hôn, những thoả thuân này chỉ được thay đổi khi Toa án ra quyết địnhthay đỗi nó. Trường hợp Tồ án ra phần quyết vé việc thực hiện thay đổi, hủy,bỏ thưa thuận tiễn hơn nhân của vợ chồng vẻ tải sản, vào thời điểm phán
<small>quyết có hiệu lực pháp luật, Tịa án phải thơng báo phán quyết nay đến cơ</small>
quan ding ký kết hôn để cơ quan nảy đưa nội dung phản quyết vào hỗ sơ
<small>đăng ký kết hôn</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">Nhật Bản lả một đắt nước rat phát triển với nên kinh tế không 1, được.
<small>mệnh danh là một trong những quốc gia đáng séng nhất thé giới. Tuy nhiên.</small>
Nhật Bản ngày nay vẫn mang nặng tư tưởng phong kiển va bat bình ding
<small>giới. Chế độ hơn nhân một vợ mét chéng mới được Nhật Bản thừa nhận vàokhoảng 100 năm trước Thâm chi theo pháp luật hiện hành tại Nhat Ban,</small>
người phụ nữ khi kết hồn phải từ bỏ họ của minh dé theo họ của chồng, hay
<small>phải chờ đủ 100 ngảy tính từ thời</small>
điểm ly hôn hợp pháp mới được tai hôn, điều kiến tải hôn nảy không áp dungnéu bên nữ muốn tải hôn sau khi ly hôi
<small>với nam giới.</small>
<small>Khéng giống như pháp luật cc quốc gia khác, Nhật Ban có riêng mộtvăn ban pháp luật diéu chỉnh vẻ hình thức cũa hơn tước và van dé đăng ký hôn.tước (Mặc dù tên tiếng anh của văn bản nay được địch theo các cách khácnhau “Family Registration Act’ hay “Matrimonial property agreementRegistration Act” nhưng tồn bơ nội dung của nó chỉ nói về việc đăng ký hơn.tước và hình thức của hơn ước), cịn nôi dung của hôn ước lại được quy địnhtrong Bé luật din sự (Civil Code). Điểu 755 Bộ luật dân sự Nhật Bản ghỉnhận quyền được lập hôn ước của các ofp vo chẳng: “Các quyển va nghĩa vavẻ tài sản cla vợ chồng sẽ được tuân theo các quy định dưới đây nếu như vợchẳng không ký vào mét hop đồng quy định vẻ tải sản của ho trước khi ding</small>
<small>ký kết hon.”</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">Chế độ tải sản của vợ chồng 1a một chế định quan trong, không thể thiểutrong hệ thông pháp luật HN&GĐ. Mỗi quốc gia sẽ có những điểm néng biệttrong quy định pháp luật về chế độ tải sản của vợ chẳng so với các quốc giakhác. Vì chế độ tải sản của vo chẳng phụ thuộc vao những yếu t đặc trưng.
<small>của từng quốc gia như: điều liên kinh tế, tinh hình văn hố - xế hội, an ninh —quốc phòng, phong tục, tp quán,... Nhin chung,</small>
được sắc lập đưa trên hai căn cứ. Sự thöa thuận bằng văn bản của vợ chồng,
<small>đô tài sin của vợ chẳng</small>
‘va các quy định của pháp luật điều chỉnh Tinh vực này.
<small>Chế độ tài sin của vợ chồng là nên tăng pháp lý cơ bản cho các cơ quan</small>có thẩm quyển giải quyết tranh chấp liên quan đến tai sản giua hai bên vợ.<small>chồng va giữa cấp vợ chồng với một bên thứ ba, bao vệ quyền lợi chính đáng</small>của hai bên vợ chẳng, con cái va những ngươi khác có liên quan. Dua vào các.điều luật về chê độ tai sản của vợ chồng, cơ quan tư pháp có thấm quyền xư lýnhũng tranh tụng liên quan đền tải sản hôn nhân khi vợ chồng ly hôn, khi một<small>trong hai bên qua doi và cẩn phải phân chia tai sẵn chung, thanh tốn các</small>khoản nợ ma vợ hoặc chồng có đối voi ngươi thứ ba,.
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">Chế đô tài sản theo théa thn được xác lập bang hình thức văn ban có
<small>cơng chứng hoặc chứng thực. Theo Diéu 47 Luật HN&GB năm 2014 thì théathuận về ché độ tải sản trong hơn nhân phải được lập bằng văn bản từ trướckhi kết hơn, văn ban nay phải có cơng chứng hoặc chứng thực. Thöa thuận véchế độ tai sẵn của vợ chẳng thực chất 1a một giao dich dân sự, do đó phải tuânthủ quy định vé hình thức của giao dich dân sự, thỗ thn này mới có hiệulực pháp luật. Điển 117 BLDS năm 2015 đã quy đính cụ thể về điểu kiện cóhiệu lực của giao địch dân sự. Theo đó, giao dịch dân sự có hiệu lực khi đáp</small>
tứng đủ các điều kiến sau đây. (a) Chủ thể tham gia giao dịch có năng lực pháp
<small>luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phủ hợp với giao dịch dân sự được xác</small>
lập, (b) Chủ thể tham gia giao dich dân sự hồn tồn tự ngun, khơng bị
<small>cưỡng ép, lừa dồi, (c) Muc dich va nội dung của giao dich dân sự không vi</small>
phạm điều cắm của luật, không trái đạo đức và phù hợp với chuẩn mực xã
<small>hội. Bên cạnh đó, trong trường hợp luật có quy định, giao dich dân sự phải có"hình thức tn theo quy định pháp luật cũng là diéu kiện có hiệu lực của giaodich dân sự</small>
‘Théa thuận xac lập chế độ tải sản của vợ chồng thé hiện ý chí, nguyện.vọng, quyền lợi cũng như trách nhiệm của vợ, chồng vẻ van dé tải sản, nên.thöa thuên này phi được cơ quan có thẩm quyền ghi nhận để tăng thêm tính
<small>chat chế, pháp lý. Do đó, théa thuận vẻ tải sản của vợ, chẳng phải lập thảnhvăn bản có cơng chứng hoặc chứng thực Cơng chứng viên là người có</small>
chun mơn, kinh nghiệm trong lĩnh vực giao kết hợp đồng sẽ hướng dẫn,
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">giúp đỡ vợ chồng xây dựng nên một văn bản théa thuận hợp tinh, hợp lý,
<small>đúng theo quy định của pháp luật. Sau khi các thöa thuân của vợ chồng được</small>
lập thành văn bản théa thudn có cơng chứng, chứng thực thi văn bản nảy vẫn
<small>chưa phát sinh hiệu lực, văn bản thỏa thuân chi phát sinh hiệu lực khi hai bênhoàn thành thũ tục đăng ký kết hôn, va hiệu lực chỉ tôn tai trong thời ky hônnhân do chế độ tải sản của vợ chẳng gắn liên với hôn nhân Văn bản thỏa</small>
thuận về chế độ tai sản của vợ chẳng di đã được zác lập, cơng chứng hoặc
<small>chứng thực trước khí kết hôn nhưng chế độ tải săn của vợ chẳng theo thỏathuận chỉ cỏ hiệu lực pháp luật kể từ ngày vơ chồng đăng ký kết hôn</small>
<small>Tom lại, Luật HN&GB vả BLDS đã quy định rõ hình thức, thủ tục cũngnhư điểu kiện có hiệu lực của văn bản théa thuận vẻ tải sản trong hôn nhân</small>
Việc dua ra những quy định như trên đã lam tăng thêm tính pháp lý của văn.<small>ân thöa thuận và dim bao sự xác thục cũng như sư từ nguyện tử cả hai bên</small>Đồng thoi, điều nay cũng tao nên tang pháp lý vững chấc để bảo vệ quyển lotcủa vợ, chồng và các bên liên quan trong giao dich voi vợ chong. Ngoai ra,<small>việc này còn dam bão réng các nội dung đã được thỏa thuân sẽ được thục hiện</small>một céch chính xác và giảm thiểu, hạn chế tối da các xung đột hoặc tranh<small>chấp liên quan dén tai sản của vo chẳng trong thực tế đời sống gia đình.</small>
<small>Điều 48 Luật HN&GĐ năm 2014 quy định về nôi dung théa thuận vé</small>
chế độ tài sin của vo, chẳng, Theo đó, văn bản thỏa thuận vẻ chế độ tài sin
<small>của vợ chẳng bao</small>
tải sin chung, tai sản riêng của vợ, chồng, (b) Quyển, nghĩa vụ của vợ chẳng<small>sản của vợ chẳng.</small>
<small>các nội dung cơ bản sau: (a) Tai sản được xác định la</small>
đổi với tài sản chung, tài sản riêng va giao dich có liên quan; tài sin dé bảo
<small>đầm nhụ cầu thiết yếu của gia đình; (c) Điều kiện, thủ tục vả nguyên tắc phân.chia tai sin khí chấm đút chế đổ tải sản, (đ) Nội dung Khác có liên quan.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34"><small>vợ, chẳng Việc phân định rõ rang đầu là tải sin chung, tải sản riêng là nổi dungđược đất hang đầu trong quả tình vợ chéng thương lượng v chế độ tài sản.</small>
<small>Điều 15 Nghỉ định 126/2014/NĐ-CP ngảy 31/12/2014 cia Chính phủvẻ quy đính chi tiết một số điều và biện pháp thi hảnh luệt HN&GĐ đã có</small>
hướng dẫn cụ thể hơn vẻ cách xác định tải sản của vợ chồng (sau đây gọi la
<small>Nghĩ định 126/2014/NĐ-CP). Theo đó, vợ chẳng có thé thỏa thuận xác địnhtải sẵn theo một trong các trường hợp luật định</small>
‘Vo chồng có thé lựa chọn để xác định tài sản của vợ chồng theo một
<small>trong ba trường hợp sau đây:</small>
Thứ nhất: Tài sản giữa vợ và chồng bao gằm tài sản chung vả tài sin
<small>tiêng của vo, chẳng, Việc sắc định tai sn nào là tài sẵn chung, tài sẵn nảo là</small>
tai sản riêng vợ chẳng tự thương lượng với nhau. Vợ chẳng có thể thỏa thuận
<small>theo hướng như. Tai sin chung là các tai sẵn hình thành trong thời kỳ hồnnhân, một phẩn tai sẵn thuộc sỡ hữu của một bên được góp vao khối tải sản</small>
chung; tải sản riêng 1a các tải sẵn như tai sản mỗi bên vợ chéng có trước.
<small>khi đăng icy kết hôn, tai sẵn được tặng cho riêng, thừa kế riêng trong thờikỳ hôn nhân</small>
‘Tint hat: Vợ và chồng khơng có bat kỳ tải sản riêng nao. Tat cả tải sản.
<small>do vơ, chẳng có được trước khi kết hơn hoặc trong thời ky hôn nhân déu là taisản chung của vợ chẳng. Trường hợp nay khơng có kho khăn khi xác định taisản của vợ chẳng, tất cả tai sản cũng như các khoản ng đều là tai sẵn chungcủa vợ chồng Chế đô nay phù hợp với các gia đính mang đậm tư tưởngtruyền thống, đất đồi sơng gia đính lên hàng đầu, lợi ich hay trách nhiệm củacác thành viên trong gia đính la một. Chế độ tai sản nảy tuy để cao giá trí gia</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35"><small>đính nhưng đơi khi lại khơng đâm bảo tính cơng bang trong cơng sức 1amviệc, đồng góp cho khối tài sin chung hay không bảo vé được quyển loi chínhđáng khi một trong các bên được thừa kể, tăng cho riêng, trong giao dịch với</small>
<small>‘bén thứ ba hoặc nghĩa vụ thanh toán khoản nợ lớn của vợ hoặc chồng,</small>
Thứ ba: Vợ và chồng khơng có bat ky tai sản chung nao. Tat cả tải sản.
<small>do vơ, chồng có được trước hôn nhân và trong hôn nhân đều thuộc sỡ hữutiếng của từng người có tài sản đó. Chế độ tai sản này để cao quyển quản lý,</small>
sử dụng, định đoạt tai sản thuộc sỡ hữu cia mỗi bên vợ chéng, dim bảo téi đa
<small>quyển lợi riêng của vợ va ching Tuy nhiên, trong đời sống hôn nhân cũngnhư đời sống gia định, chế độ nay không phát huy được vai trị của gia đỉnh,khơng mang lại sự gin kết giữa vợ và chồng vẻ quyên lợi va trách nhiêm đổi</small>
với gia đỉnh, việc xác định nghĩa vụ chung của vợ chẳng đối với gia dinh trở
<small>nên khó khăn, nhu cầu thiết yếu chung của gia định cũng không được dim</small>
‘bao bởi khơng có tai sản chung để đáp ứng những nhu cau đó. Vợ chồng khilựa chọn ché độ biệt sản nay rat cần lưu ý va cân nhắc để duy trì mối liên hệ
<small>đi bén va giữa các thánh viên trong gia định không bị xa cách,</small>
Pháp luật đưa ra ba phương án cụ thé để các cặp vợ chéng có thé chọn lựa.khi sắc định tai sản chung, tai sản riêng và một phương án mỡ để vợ chẳng cóthể tự do thỏa thuận theo ý chí của đơi bên nhưng phải phù hợp với các quy đính
<small>khác của pháp luật được quy đính tạ khoản 2 Điển 15 Nghỉ định </small>
126/2014/NĐ-CCP, néu vi pham khuôn khổ này, thỏa thuận của vợ chồng sẽ vô hiệu3.2.2. Quyên và nghĩa vụ của vợ chông đôi với tài sản
<small>Khi xác định được phạm vi tải sin của vợ chẳng, đổi bên được sử hữu tài</small>
sản chung, tài sản riêng, lúc đó các quyền đổi với tài sản được thiết lập.
<small>Quyên loi phải đi đôi với nghĩa vụ, do đó, tiếp nỗi nội dung phân định tải sản,một nội dung nên tang, quan trong khơng kém đó chính lả quyền va nghĩa vụ.của vợ chồng đối với tải sản Lấy việc sắc định phạm vi tài sản theo thoả</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">những loại tai sản nảy. Cụ thé, vợ chẳng théa thuận vẻ việc quản lý, sử dung,
<small>định đoạt đối với tai sản, vợ chẳng phải chịu trách nhiém thực hiến những,nghĩa vụ tương ứng đổi với từng loại tải sản, ding tải sản chung bao nhiều.</small>
phân, tai sản riêng từ khoản nào, của ai để đáp ứng, chi trả những nhu câuthiết yéu của gia định, từ đó phát sinh nghĩa vu và quyền lợi tương ứng, quyền.và nghĩa vụ của vợ và chồng trong giao dịch với bên thứ ba. Các bên có thể
<small>thưa thuận theo hướng như: đổi với khối tài sản chung thi quyén lợi và ngiãavụ chung, tài sân riêng của cả nhân vợ hoặc chồng thì vợ hoặc chỗng đượchưởng quyền lợi riêng va phải thực hiện nghĩa vu riêng đối với khối tai sản</small>
nay hoặc có thể thỏa thuận theo hướng khác. Tat ca những thoả thuận vé tai
<small>sản trong thời kỳ hồn nhân của vợ chồng phải phủ hop với điều kiện kinh tế</small>
gia đính, khơng ảnh hưỡng đến quyển lợi chính dang của ai khác và phù hopvới chuẩn mực dao đức zã hội
Đôi với tai sản chung, vợ ching có thể thỏa thuân về quyển va nghĩa vụ.của đơi tiên như. Vợ chẳng có quyền va ngiĩa vụ như nhau, tình đẳng trongviệc xây đưng, phát triển khối tải sản chung, cùng quản lý, nắm giữ tai sản.
<small>chung, bình ding trong việc chiêm hữu, sử dụng va quan lý tài sin chung Vochẳng phải có nghĩa vụ gin giữ, sử dung tải sin chung có hiện quả, lam ting</small>
lên khối tai sản chung, đảm bao đáp ứng tốt các niu cầu chung của cả gia đình
<small>Đồi với tài sin riêng, vợ va chồng có những quyển lợi riêng, những ngiĩa‘vu riêng đổi với khối tài sản đó. Vo chẳng có qun sử dụng tai sin riêng của</small>
mình để tiêu dùng cá nhân hay dùng để kinh doanh riêng hoặc có thể thỏa.thuận cing sử dụng một phân trong khối tai sản riêng của mỗi bên phục vu nhu<small>cầu chung của mọi người trong gia đính Mặc dù vây, nhẩm dim bảo lợi íchchung của gia định, pháp luật quy định rằng khi tải sin chung của vợ chồng,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">khơng đủ dé duy trì cuộc sống sinh hoạt tối thiểu của gia đình, ngươi có tải sẵn.riêng phai có trách nhiệm góp phan tải sản riêng của minh để phục vụ chỉ tiêu.sinh hoạt thiết yêu của gia đính, Đổi vot những tai sản đã được sử dụng cho lợiích gia đình, ngươi sơ hữu khơng được quyển yêu cầu tái chiêm.
<small>Villa chế độ tài sản tước định nên pháp luật nha nước khơng có quy định.</small>
cụ thể về quyên và nghĩa vụ của vợ và chẳng ma nha nước tôn trong quyền tựdo thỏa thuân, tự định đoạt cia các bên, hai bên có thể théa thuận nội dungtheo ý chi của mình, theo nhu câu, hồn cảnh của mỗi gia đính. Tuy nhiên để
<small>i đền quyết định thöa thuận cuối cùng sao cho hợp lý, hợp pháp; vợ chồng có</small>
thể tham khảo, áp dụng tương tu một số quy định của pháp luật về chế độ taisản pháp định Hệ thông pháp luật HN&GĐ có một số quy định cụ thể vẻ các
<small>quyên và nghĩa vụ đối với tài sản chung, tai sẵn riêng của vợ chồng khi theochế độ tải sẵn luật định</small>
2.2.3. Điều kiện, thủ tuc và nguyên tắc phân chia tài sin khủ châm diet
<small>chế độ tài sin</small>
Chế độ tài sản theo thưa thuận chỉ tén tại trong thời ky hơn nhân, chế đô
<small>tải sẵn theo thoả thuận của vợ chẳng chấm chit khi quan hệ hôn nhân kết thúc.(Quan hé hơn nhân chấm cit trong ba trường hop đó la</small>
<small>- Một bên vợ hoặc chẳng đã chết hoặc bị Tòa án tuyên bổ vợichôngđã chết,</small>
<small>~ Vợ chẳng ly hôn,</small>
<small>~ Do hủy việc kết hôn trái pháp luật</small>
313.1 Châm ditt ché độ tài sản do một bên vo, chẳng chết hoặc bị Téa“án tuyên bỗ vợ, chẳng ia đã chết
<small>Vo chẳng có quyển théa thuận và ghi nhận vào văn bản thỏa thuận chế</small>
6 tài sản các diéu kiến, thủ tục, nguyên tắc phân chia tai sản Khi chấm đút
<small>quan hệ hơn nhân mà một trong các trưởng hợp đó là khi vợ hoặc chẳng chết</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38"><small>hoặc bi Téa án tuyên bồ la đã chết, tuy nhiên, thỏa thn đó lại khơng được vipham quyền được thừa kế, phải tuân theo pháp luật vẻ thừa kế, nếu vi phạm,</small>
thöa thuận vé chế độ tai sản của vo chẳng sẽ bị vơ hiệu theo quy đính tại điểm.
<small>© khoản 1 Diéu 50 Luật HN&GD năm 2014 vẻ các trường hợp théa thuận chế</small>
độ tài sản của vợ chẳng bi vô hiệu: "Nội chung của théa miân vi pham nghiêmtrong quyền được cấp dưỡng quyền được thừa kế và quyễn. lợi ích hợp pháp
<small>khác cũa cha, me, con và thành viên khác cũa gia đinh!</small>
Điều 609 BLDS năm 2015 quy định vẻ quyển thừa kế như sau:
“Cá nhân có quyền lập di chúc dé định đoạt tài sẵn của mình: để lại tàisản của mình cho người thừa kễ theo pháp luật: hướng di sản theo dt chúc
<small>rode theo pháp luật. Người thừatheo di chúc</small>
<small>Khi chấm đứt quan hệ hôn nhân do một bên vợ, chẳng đã chết hoặc bị</small>
Toa án tun bồ vợ, chồng đã chết có thưa thuận chế độ tải săn của vợ chẳng,
<small>ing là cá nhân có quyền hưỡng đi sản</small>
<small>thi việc phân chia tài sản ngồi việc chiếu theo các thoả thuận của hai bên,</small>
cịn phải tuên thủ các quy định BLDS năm 2015 vẻ thừa kế
<small>Khoản 1 Điền 644 BLDS năm 2015 quy định chỉ tiết về những trường,hợp người được thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc. Theo quyđịnh trên, những người thuộc dién thừa kế không phụ thuộc vào nội dung củadi chúc đó 1a: (@) cha, me, vợ, chồng và con chưa thành niên, (ii) con thành.niên ma khơng có khả năng lao động, Trong trường hợp người lập di chúckhông cho những người nêu trên hưởng di sản theo di chúc (không cho hưởng</small>
được hiểu là người lập đi chúc thể hiện rổ ý chí truất quyển hưởng đi sản hoặc.
<small>là không để cập đến những người nảy trong di chúc) hoặc có cho hưỡngnhưng phân ma ho được hưỡng theo di chúc ít hơn 2/3 của một suất thửa kế</small>
niểu di sản được chia theo pháp luật thì họ vẫn được hưởng phan di sin bằng.hai phan ba suất của một người thừa kế nêu di sẵn được chia theo pháp luật.
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">hi thưa thn những nơi dung vẻ điểu kiện, thủ tục, nguyên tắc phân.chia tài sin khi chấm dứt chế độ tải sản trong trường hợp do một bên vợ,chẳng đã chết hoặc bi Tòa án tuyên bổ vo, chong đã chết, vợ chồng có thé
<small>tham khão các quy đính có liên quan trong Luật HN&GĐ, ví du: Vo chẳng có</small>
thể thoả thuận rằng khi một trong hai bên chết hoặc bi Toa án tuyên bổ là đã
<small>chết, bên còn sống sẽ quan lý, sử dụng tài sản chung của vo chẳng, dùng khối</small>
tải sin đó cho việc chăm lo cho con cái, bổ me. Hoặc có thể phân chia di sản
<small>của người đã chết theo quy định của BLDS, mang đi tăng cho, từ thiện. Trongtrường hợp việc chia di sản ảnh hướng nghiêm trọng đến đời sông của vợhoặc chồng cịn sơng, các thành viên trong gia đính thi vợ, chẳng cịn sơng có</small>
quyển u cầu Tịa án hạn chế phân chia di sản theo quy định của BLDS đểđâm bao đời sống tinh than và đời sống vật chất của những người ở lại được
én định”
2.2.3.2. Chẩm ditt chỗ độ tài sản do vợ chẳng ly hôn
<small>Ly hôn là việc cham dứt quan hệ vợ chồng theo Bản án, Quyết địnhcó hiệu lực pháp luật của Tịa án (theo quy định tại khoăn 14 Điển 3 Luật</small>
HN&GD năm 2014). Việc thỏa thuận vẻ điều kiện, thủ tục va nguyên tắc
<small>phân chia tài sản khi cham dứt quan hệ hơn nhân góp phẩn bảo vệ tài sin</small>
tiêng của từng người trong cấp vợ chẳng và hạn chế tranh chấp tải sẵn khi
<small>không diy đi. rố rằng thi áp đang quy đinh tương ting tat các khoản 2 3, 4</small>
và 5 Điều này và tại các điều 60 61, 62, 63 và 64 của Luật này đề gidt quyết
<small>Thuần 3, Điền 6, Lit HMEGĐ 2014,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">Nguyên tắc giải quyết tải sản của vợ chẳng khi ly hôn trong trường hopvợ chẳng co thöa thuận vé chế độ tai sin được quy định chỉ tiết, rố răng hơn tại
<small>Điền 7 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày</small>
06/01/2016 hướng dấn thi hanh một số quy định của Luật HN&GĐ năm 2014.Điểm cân lưu ý khi áp dung các điều luật nêu trên đó là. Khi xác lập théa
<small>thuận chế độ tai sản của vợ chéng mả thưa thuận khơng ré rang hoặc bị tuyên.vô hiệu vé những nội dung phân chia tài sản sau khi ly hồn thì Toa án sẽ áp</small>
dụng cách phân chia theo ché độ tai sin theo luật định, cụ thể hơn là áp dụngquy định tương ứng tại các khoăn 2, 3, 4 và 5 Điển 59 và tại các Điền 60, 61,
<small>62, 63 và 64 của Luật HN&GĐ năm 2014 để giải quyết</small>
<small>hi chấm dứt chế độ tai sản theo thöa thuân, tai sản sẽ được chia cho vợchẳng theo thỏa thuận hoặc theo quyết đính của Téa án. Tuy nhiên, khi thưathuận vẻ chia tải sẵn chung khi châm dit chế đô tải sin, để hải hịa lợi ích,</small>
cơng bằng, hợp tinh hợp lý cũng như đảm bao cho cuộc sống sau khi ly hôn
<small>của hai bên, của con cái va các thành viên khác trung gia đỉnh, vợ chồng nên</small>
ưa ý những yêu tổ sau để xác dink tỉ lệ tai sản mà vo chẳng được chia từ khi
<small>tải sẵn chung</small>
<small>- Hoan cảnh của gia đình va cia vợ, chẳng. Tùy thuộc vao tỉnh trang sức</small>
khöe của các thành viên trong gia đỉnh, độ tuổi của con cái ở thời điểm phân.chia tai sản, vợ chồng có thể thỏa thuận người trực tiếp nuôi dưỡng con cai co
<small>gánh năng hơn, vat vả hơn sẽ được nhân phân tai sản lớn hơn phù hợp với</small>
hồn cảnh lúc đó. Bên cạnh đó, vợ chẳng có thể thỏa thuận ưu tiến một bên
<small>vợ hoặc chồng có tinh trang sức khưe, khả năng tao thu nhập sau khi ly hồn.yên thé hơn được nhân tỉ lệ nhiễu hơn,</small>
ông vào việc tao lập, duy tri va phát triển.
<small>- Công sức đồng gúp cia vợ,</small>
khối tai sẵn chung: Chia pl <small>tải sản nhiễu hơn cho bền cỏ công sức dong</small>
</div>