Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.3 MB, 94 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI.
LẺ BÍCH NGỌC
LY HON DO MOT BEN VỢ, CHONG YÊU CAU VÀ THỰC TIENGIẢI QUYẾT TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUAT HỌC
<small>Chuyên ngành: Luật Dân sự và Tổ tụng Dân sựMã sé: 8380103</small>
gui hướng dẫn khoa học: PGS TS Nguyễn Thị Len
HÀ NỘI, NĂM 2023
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">trợ giúp của PGSTS Nein Thị Lan. Những kit luận khoa học trong luận văn chua.img được công bd trong bắt ky cổng trình nào khác. Các số liệu, vi dụ, tài liệu thamháo và trich dẫn trong Luận văn dim bảo độ chỉnh xác, trưng thục và có nguần gốc
Tơi chịu rách nhiệm về tìh chink xe và tung thực cũa luận văn nàyNGƯỜI CAM BOAN
<small>Lê Bích Ngọc</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><small>"Thông tư liên tịch.số 01/2016/TTLT-TANDTC-</small>
<small>VKSNDTC-BTPngày 6/1/201610. Nghị Quyết số02/2000/NG-HĐTPngày 23/12/2000</small>
<small>Thông tư liên tịch số VKSNDTC-B TP ngày 06/01/2016 hướng dẫn thi hànhmột số quy định của Luật Hôn nhân và gia đính.</small>
<small>01/2016/TTLT-TANDTC-Nghị Quyết số 02/2000/NQ-HĐTP ngày 23/12/2000của Hội đơng thẩm phan Tịa án nhân dân tơi cao hướngdẫn áp dụng một sô quy định cia Luat Hôn nhân và giađình năm 2000</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><small>1. Ly do chọn để tải i</small>
<small>3. Mục đích và nhiệm vụ nghiền cứu. 8</small>
4. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiền cứu. 9
<small>4.1. Đối tương nghiên cửu 9</small>
<small>5. Các phương pháp nghiên cứu. 9</small>
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của để tai 10
<small>7. Bổ cục của luận văn. 10</small>
<small>1.1. Khái niêm ly hôn va quyển yêu cầu ly hôn. "</small>
1.12. Khái niêm quyển yêu câu ly hôn. 131.2. Khái niêm ly hôn do một bên vơ, chẳng yêu câu 15
<small>1.2.1. Định nghĩa ly hôn do mốt bên vo, chẳng yêu cầu. 15</small>
1.2.2. Đặc điểm cia ly hôn do mốt bên vợ, chồng yêu cầu. 16
<small>1.3. Ý nghĩa của việc quy định ly hôn do một bên vợ, chẳng yêu cau... 171.4. Quy định cia pháp luất Việt Nam hiện hành vẻ ly hôn do một bên vo,chẳng yêu câu. 19</small>
<small>1.4.1. Quyén yêu câu ly hôn và han chế quyển yêu cu ly hôn. 19</small>
1.42 Căn cứ ly hôn trong trường hợp một bến vơ, chủng yếu câu ly hôn251.4.3. Thủ tuc ly hôn trong trường hợp mét bên vo, chẳng yêu cẩu ly hôn
<small>311.44. Hậu quả pháp lý trong trường hop ly hôn do mét bên, vợ chẳng yêucầu ly hôn. 37</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">3.1. Thực trang giải quyết ly hôn do một bên vo, chẳng yêu câu tại Toa án
<small>nhân đân. 483.1.1. Nhận xét chung 48</small>
3.1.2 Một số vụ án điển hình về ly hôn do một bên vợ, chẳng yêu câu...52
<small>Một số kiến nghỉ hồn thiên pháp luật vẻ ly hơn do một bên vợ, chẳng,'yêu câu và nâng cao hiệu quả giải quyết ly hơn nhằm dam bao quyền vả lợiích hợp pháp cia các đương sự. 68</small>
<small>3.2.1. Một số kiến nghị hồn thiện pháp luật vẻ ly hơn do một bên vo, chẳng,yên cầu. 683.2.3. Các giải pháp khác n</small>
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 7KÉT LUẬN. 7⁄4
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">“Gia đình là té bảo của x hội” là câu nói nhằm thé hiện tâm quan trọng củaia dinh trong việc xây dựng và phát triển sã hội nói chung và hệ thống pháp luật
<small>nói riêng. Nên ting của gia đình chính là hơn nhân, đồng thời hôn nhân cũng la</small>
nhân tổ quan trọng việc phat triển kinh tế, xã hội. Mục đích của hơn nhân chính là
<small>xây đựng gia đình hạnh phúc, vì vay méi quan hệ giữa các thanh viên trong gia</small>
inh mang tính chất lâu dải, bén vững trong suốt cuộc đối của mỗi con người.‘Tuy nhiên, trong cuộc sống gia đình khơng thể tránh khỏi có những mauthuẫn phát sinh. Nêu vợ, chồng không thé chia sẽ, thâu hiểu cho nhau khiển chomâu thuần, rạn nứt không thé giải quyết dn đền hôn nhân khơng hạnh phúc, khơng,dat được mục đích ma ban đầu các bên kết hôn hướng tớ th ly hôn la giai pháp tắtyên để gidi thoát các thành viên trong gia đính khối các mâu thuẫn, xung đột. Ly"hơn được coi là tất yêu, khách quan khi hôn nhân đã “chét"1. Củng với sự phát triểncia nên kinh tế thi trường va khoa học công nghệ, sự thay đổi của lồi sống hiện đạidn đến số các vụ ly hơn ngày cảng tăng Điều đó đặt ra nhiều u câu đổi với cáccơ quan quản lý nhà nước từ hoàn thiện pháp luật đến việc để ra các giải pháp để
<small>nâng cao hiệu qua giải quyết vu việc 1y hơn, qua đó bao đămqun va lợi ích chínhđáng của các bên liên quan, góp phan ơn định trắt tự sã hội.</small>
Luật HN&GD đã nhiều lần được sửa đổi, bỗ sung để phù hợp với tinh hình.
<small>phat triển của các quan hệ HN&GĐ. Trong đó, chế định ly hơn nói chung và các</small>
quy định vẻ ly hôn do một bên vợ chẳng yêu câu nói riếng cũng nhiễu lần đượcsửa đổi, bổ sung cho phủ hợp với thực tiễn. Trên cơ sỡ kế thừa va phát triển các.nguyên tắc cơ bản của chế đồ HN&GĐ trong các văn ban Luật HN&GD năm
<small>1959, 1986, 2000, Luật HN&GĐ năm 2014 tiếp tục ghi nhân va bảo hộ quyền tư</small>
do hôn nhân của cả nhân, trong dé có quyển tự do ly hơn của vợ chẳng. Sw pháttriển trong các quy đính của pháp luật đã giúp cho việc áp dung pháp luật trong
<small>giải quyễt các vụ việc hôn nhân gia đỉnh trở nên hiệu quả hơn đẳng thời giúp baovệ quyển lợi của các thánh viên trong gia đình.</small>
<small>Các Mic, Pa Ăngghưn, Tein tp, TT, Hà Nội J878,g: 19.131</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">ly hôn tuy nhiên, trên thực tế việc giải quyết ly hơn van cịn bộc lơ han chế,
<small>"vướng mắc, bat cập trong một số nội dung như áp dụng các căn cứ ly hôn, việcgiải quyết vẫn dé con chung, quan hệ tai sản chung sau khi ly hôn,... Đặc biết</small>
trong trường hop ly hôn do yêu cầu cia một bên vo, chẳng, các bên khơng thểtự mình théa thn về các nội dung tranh chấp nên việc áp dung pháp luật vào
<small>giải quyết tranh chấp giữa các bén khá phức tap</small>
Chính vi vay, dé tai “Ly hơ do một bên vợ, chẳng yêu cầu và taregiải quyét tại Tòa án nhâm dan” ln là đê tài mang tính cấp thiết cả về mặt lýun va thực tiến trong việc hoản thiên va tăng cường hiệu quả áp dụng pháp luậtđể diéu chỉnh quan hệ ly hôn do một bên vợ, chồng yêu câu. Qua quá trình nghiêncửu, tác gia mong muốn lam rõ các quy đính của pháp luật hiện hành dé từ đóthấy được những bat cập trong qua tỉnh áp dụng pháp luật và gép phẩn đưa ra
<small>hướng hồn thiện quy đính của pháp luật, tao điều kiện cho quá trinh áp dung,</small>
thực thi pháp luật dé dang hơn trong thực tiến.
Ly hơn nói chung và ly hơn do một bên vợ chẳng nói riêng ln là vấn để
<small>quan trong được các nhả nghiên cửu luật pháp quan tâm, nghiên cứu, xây dựng thànhmột chế định riêng, cơ bản, quan trọng nhất trong Luật HN&GĐ qua tắt cả các thời</small>
kỳ, từ Ludt HN®&GÐ năm 1959, năm 1986, năm 2000 vả gần đây nhất la Luật
<small>HN&GĐ năm 2014. Hiện tại, kể từ khi Luật HN&GÐ năm 2014 có hiện lực đã có</small>
khả nhiễu cơng trình nghiên cửu với nhiễu cấp đơ va thể loại khác nhau vé chế định
<small>y hơn nói chung và ly hôn do một bên vo, chẳng yêu céu nói riêng,</small>
(Qua nghiên cứu các cơng trình nghiên cứu khoa học trước đó, tác giả thayrang có thé chia làm những nhóm sau:
* Cơng trình ln án, luận văn có liên quan đến đề tài luận văn
<small>~ Luân án tiền đ luật học của tác giã Trần Thị Thuỷ Liên (2023), Trường Đại</small>
học Luật Hà Nội, để tài. "Chế định fy iơn trong Luật Hơn nhân và gia đình năm2014 - Những vấn đề ij luận và thực tiễn”.
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><small>‘6m tất các cơng trình nghiên cứu khoa học có liên quan đến các vẫn dé của chế</small>
định ly hơn để dan đến kết luận chưa có cơng trình nao nghiên cứu tổng thể tồn.
<small>bộ các nội dung của chế định ly hôn trong Luật HN&GD năm 2014 và chưa làm16 được mỗi quan hệ giữa các nội dung trong chế đính ly hơn. Tại Chương 2, tacgiã xây dựng các khái niêm ly hôn, chế định ly hôn, các nội dung của chế định ly</small>
hôn, ý ngiĩa của chế định ly hôn,... Chương 3 và Chương 4, tac giả tập trung nêu
<small>‘va phân tích các quy định của pháp luật hơn nhân va gia đính hiện hành từ đó rút</small>
ra các van dé vướng mắc con tén tại và nêu lên một số kiến nghị hoản thiện chế
<small>định ly hôn.</small>
<small>~ Luận văn thạc sỹ Luật hoc của tác giã Hoàng Phương Thảo (2020), Trường,</small>
Dai học Luật Hà Nội, dé tài: "Các căn cứ iy Hôn trong các trường hợp lythực tiễn áp hong tại Tòa án nhân dân (TAND) Imn Lộc Bình tinh Lang Sơn
<small>Son. Tại chương này, tắc giã phân tích các diéu kiến dia lý, dân cử, phân tích một</small>
số nguyên nhân dẫn dén ly hôn và nêu một số vụ án cụ thể. Từ đó, tac giả phat hiện
<small>những han ch trong áp dung căn cứ ly hơn tai TAND huyện Lộc Bình, bao gồm:Kho khăn trong việc xic định căn cứ ly hôn, khỏ khăn trong công tác xác minh căn.</small>
city hôn vả tình trang ly hơn giã tao để lửa déi cơ quan chức năng Trong nghiên
<small>cứu của mình, tac giả cũng kién nghi một số giải pháp hoàn thiên pháp luật về cănily hôn, nâng cao hiệu quả áp dung căn cứ ly hôn trong giai đoạn hiện nay.</small>
~ Luận văn của tác giả Trân Nguyễn Thi Tâm Đan (2017), Trường Đại học
<small>Luật Hà Nội, để tài "Áp dug căn city lôn tại TAND quân Thanh Xuân - thành</small>
phổ Hà Net.
<small>"Trong luận văn, tác giả đã xây dưng khái niềm căn cứ ly hơn, phân tích các.căn cứ ly hồn qua các thời kỳ lịch sử vả trình bay nội dung căn cử ly hôn theoLuật HN&GĐ năm 2014</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><small>quan hề với BLLTTDS năm 2015, từ đó đưa ra nhân định căn cứ ly hồn trong trườnghợp thuận tinh ly hôn là chưa rổ rằng, "bố quên” quy định về hịa giã trong trườnghợp thn tinh ly hơn. Đôi với trường hop ly hôn theo yêu cẩu của một bên th tácgiã cho rằng, tuy chế đính ly hơn có quy định căn cứ ly hơn nhưng khơng có điều</small>
khoăn riêng dan đến hiểu va áp dụng khác nhau.
<small>"Ngồi ra, tắc gid cũng tình bay các trường hợp ap dung căn cứ ly hôn theo</small>
Luật HN&GĐ năm 2014 từ đó chỉ ra những han chế vướng mắc đưới gúc độ áp
<small>dụng căn cứ ly hôn tai Toa an: Tác giả nhận thấy có sự khác nhau giữa căn cử áp</small>
dụng thi tục thuận tình ly hơn và căn cứ dé Tịa an giãi quyết việc thuận tình lyhơn. Theo đó, vé thủ tục thuận tinh ly hơn chỉ cân khi nộp đơn yêu cầu Téa áncông nhận thuận tinh ly hơn có chữ ký của cả hai vợ chẳng nhưng vẻ căn cứ để
<small>tòa án giãi quyết cho thuận tình ly hơn thì địi hỗi cả hai vợ chồng phải có swthơng nhất về ý chỉ (cùng đơng thn ly hơn) trong suốt q tình giải quyết vụviệc. Vợ, chẳng không bi cưỡng ép, không bị lira đổi khi thuận tinh ly hôn. Trong</small>
luận văn, tác giả cũng đưa ra một số kiến nghị sửa đổi, bổ sung quy định phápuất về căn cứ ly hôn Kiến nghĩ của tác giả xuất phát từ thực tiến áp dụng căn cử.
<small>ly hơn trong giải quyết ly hồn tại Tịa án</small>
<small>~ Luân văn thạc sỹ của tác giả Inthavong Souphaphone (2014), Trường Đạihọc Luật Hà Nội, đề tai: "Căn cứ iy liơn - So sánh pháp luật Cơng hịa XHCNĐiệt Nam và pháp luật Cơng hịa Dân chủ nhân dân Lào". Nội dung luận văn</small>
<small>cũng nghiên cứu vẻ căn cứ ly hôn nhưng tác gia so sánh giữa pháp luật Việt Namvới pháp luật Lao.</small>
<small>Trong nghiền cứu của minh, tác giả xây dung khái niệm căn cử ly hôn</small>
Trên cơ sở khái niêm đó, luân văn liết ké các dấu hiệu là cơ sở để cơ quan Nhanước có thẩm quyền quyết định cho vợ, chẳng ly hôn theo pháp luật Việt Nam
<small>vva pháp luật Lao. Ngoài ra tác giả Inthavong Souphaphone còn đưa ra phân biệtgiữa căn cứ ly hôn với lý do, nguyên nhân, đông cơ ly hôn. Tuy nhiên, phan nàytrong luận văn chi tập trung váo các khái niệm căn cử ly hôn và lý do, nguyênnhân, động cơ ly hôn mà chưa phân biệt được bản chất của từng van dé. Ngoài</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><small>- Luân văn thạc sỹ Luật học của tác giả Lê Thị Huyén Trang (2017),</small>
Trường Đại học Luật Ha Nội, dé tài: " Quyên yêu cầu ly hôn trong Luật HN&GD
<small>năm 2014”</small>
<small>Trong luận văn, tác giã cũng đã nghiên cứu những vấn để lý luân cơ bảnvề quyển yêu câu ly hôn như. Xây dưng khái niệm ly hôn với ý nghĩa là căn cứ.cham đút quyền và ngiấa vu pháp ly giữa vợ chẳng, Ngoài ra, trong luận văn của</small>
minh, tác giả cơn phân tích các quy định của Luật HN&GÐ năm 2014 vé quyềnyên cầu ly hôn cia vợ chẳng, các trường hop hạn chế quyển yêu cẩu ly hôn vàthực tiễn thực hiện tại một số dia phương, Tác giã cũng có một số phát hiện từviệc thực hiện quyển u cầu ly hơn cịn một số vướng mắc, từ đó dé xuất các
<small>giải pháp nhằm hồn thiên pháp luật về vẫn dé này.</small>
<small>~ Luận văn thạc sỹ L.uật học của tác giả Nông Hẳng Nhung (2020), Trường</small>
Đại học Luật Hà Nội, dé tài: “Ly ôn do một bên yên cẩu theo Luật HIN&GĐ năm2014 và thực tiễn giải quy
"Tác giả luân văn đã lam sáng tỏ một số van dé ly luân vẻ ly hôn do một bên.
<small>yéu cầu theo Luật HN&GĐ năm 2014 như khái niém ly hôn do mốt bên yêu câu,</small>
nổi dung quyên ly hôn do một bên yêu cẩu theo pháp luật hiện hành kết hop vớiso sánh quy định của pháp luật HN&GD qua các thời kỳ để thay được điểm nhân
<small>văn, tiến bô của Luật HN&GÐ năm 2014. Đẳng thời, luận văn cũng tập trung,phân tích tỉnh hình thực tiễn thực hiên ly hôn do một bên yêu cẩu thông qua các.</small>
‘ban án tại một số địa phương để từ đó đưa ra những để xuất cụ thé, có giá trị tham.
<small>khảo nhằm hoàn thiên quy định của pháp luật cũng như gop phan thực hiện hiểu.quả hon quyên ly hôn do một bến yêu cẩu trên thực tế</small>
- Luận văn thạc sỹ Luật học của tac giả Nguyễn Thị Van (2019), Trường,Đại học Luật Hà Nội, dé tai: "Giái quyết Ip hon theo yên cầu của một bên quaThực tién xét xứ của Téa án"
"ác giả luận văn đã trình bay những van để lý luận vẻ giải quyết ly hôn theoyêu cầu của một bên như. Khai niệm, đặc điểm của giải quyết ly hôn theo yêu cải
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><small>'iên Chương 2, tác giả nghiên cứu quy định của Luật HN&GĐ năm 2014 vẻ ly hôn.theo yêu cầu của một bên và tình tự, thủ tuc giãi quyết ly hôn theo yêu cầu của một</small>
"bên. Chương 3, tác giả nghiên cửu thực tiến giải quyết ly hôn theo yêu câu của một"bên tai Téa án và nêu một số bat cập về giãi quyết ly hôn theo yêu cầu của một bên
như. Vợ, chdng không hợp tác trong q trình giải quyết ly hơn; van để xác định nơi
<small>car trú của bị đơn gặp nhiêu khó khăn, áp dụng căn cứ ly hôn không dm bão tính</small>
thơng nhất. VẢ thủ tục giải quyết ly hơn tai Tòa án còn rườm ra, bị kéo dai thời gian,
<small>thai đồ tiếp đương sử của một số cán bộ Tòa án còn han chế, thiểu quan tém, hoạt</small>
động uỷ thác tư pháp trong giải quyết ly hơn cịn nhiều khó khăn.
- Luân văn thạc sỹ Luật học của tác giả Nguyễn Tiền Dũng (2019), TrườngDai học Luật Ha Nội, dé tài: “Ly hôn đo một bên yên cầu và thực tiễn giải quyếttai TAND inyén Ba Vi, thành phô Hà NộP"
<small>Luận văn đã đi sâu làm rỡ khải niệm của ly hôn theo yêu câu của một bên</small>
đặc điểm, cơ sỡ, ý nghĩa của chế định ly hôn do một bên yêu cầu, thực trang quy
<small>định của pháp luật HN&GĐ Việt Nam hiện hành vé nội dung này, phên tích,đánh giá các nội dung của chế định ly hôn do một bên yêu câu về quyển yêu câu.ly hôn, căn cứ cho ly hôn, hậu quả của việc giải quyết ly hôn. Đồng thời qua</small>
đánh giá thực tiễn giãi quyết ly hôn do một bên yêu câu tại TAND huyện Ba Viđể đưa ra các kinh nghiệm giải quyết các vụ việc trên thực tế vả các giải pháp
<small>hoàn thiện pháp luật HN&GĐ hiện nay.</small>
Bên canh các cơng trình nghiền cửu đã kể trên cịn rất nhiều các cơng trìnhnghiên cửu khác ỡ cắp độ luận văn thạc sỹ vé các nội dung của chế định ly hơnnói chung Tuy nhiên, tính đến thời điểm hiện tai, số lương các cơng trình nghiên.
<small>cứu riêng vẻ van để ly hơn do một bên vo, chồng yêu cầu chưa nhiều</small>
*Đề tài nghiên cứu Rhoa hoc
- Tải liêu hồi thảo khoa hoc, Trường Đại học Luật Hà Nội (2020), “Ché din
<small>1y hôn theo pháp luật nước Cơng hịa XHCN Việt Nam và pháp luật nước CơngTồ Pháp</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><small>gầm 11 chương phân tích tồn điện các vẫn dé của chế định ly hơn pháp luật nướcCơng hịa XHCN Việt Nam va pháp luật nước Công hoa Pháp.</small>
~ Dé tải nghiên cứu khoa hoc: "Co sở iý iuận và thực tiễn của những điểm
<small>mới trong Luật HN&GD năm 2014" -Trường Đai học Luật Ha Nội (2015), để tai</small>
nghiên cứu khoa học cấp trường, chủ nhiệm để tài: TS. Nguyễn Văn Cừ.
<small>'Với 13 chuyên để, trong đó có nổi dung liên quan đến các vấn dé của chế</small>
<small>định ly hôn. Đây là một cơng trình nghiên cứu khoa học nghiên cứu cơ sỡ lý luậnvà thực tiễn ban hành Luật HN&GB năm 2014. Phân tích những nội dung mới</small>
trong các quy định cụ thé của Luật HN&GD năm 2014 và kién nghị tiếp tục hoàn.
<small>thiện các quy định của Luật này.</small>
<small>* Các bài báo đăng trên tap chỉ cimyên ngành</small>
- Bài viết "Chế định ly hôn trong ate thảo sửa đối Luật HN&GĐ" của TS.Nguyễn Văn Cừ (2014) đăng trên Tạp chí Lập pháp số 10 (266), thang 5/2014.
Tác giả nêu quan điểm cho rắng khải niệm "cưỡng ép ly hôn" và "căn trở
<small>ly hôn" chưa rõ rằng, không nên mỡ rông quyển u câu ly hơn ngồi vợ chẳng,"ác giả cũng đưa ÿ kiển vé thi tục tổ tung dn sự khi giãi quyết ly hôn, các trường</small>
hợp ly hôn và thời điểm có hiệu lực của việc ly hơn. Ngồi ra, tác giả cũng đưa
<small>ra những đánh giá đổi với những quy định vẻ hậu quả pháp lý của ly hôn trong</small>
dự thio Luật HN&GĐ (sửa đổi) năm 2014.
- Bài viết của TS. Nguyễn Văn Cừ đăng trên Tạp chi Nghiên cứu lập phápsố 11 (411), tháng 06/2020, 139-45: “Căn cứ jy hôn trong pháp luật Việt NamTrong bai viết, tac gia phân tích quan điểm về ly hơn va căn cứ ly hôn qua các
<small>thời kỹ lịch sử khác nhau, đồng thời phân tích căn cứ ly hơn trong Luật HN&GĐ.</small>
năm 2014. Tác giã nêu quan điểm căn cứ ly hôn cần dựa vào bản chất quan hệ
<small>"hôn nhân đã tan vỡ.</small>
<small>- Bãi viết của tác giã Thanh Hưng đăng trên tap chi Luật sư số 3 tháng</small>
3/2016: “Một số quy đinh của Luật HN&GD năm 2014 cân được hưởng dẫn”
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><small>luân vé chế định ly hôn trong Luật HN&GĐ năm 2014</small>
~ Bài viết “Bem về quyền u câu iy hơn quy định tại khốn 3 Điều 51 Luật
<small>HN&GD năm 2014" của tác gia Trần Thị Lịch đăng trên Tạp chi TAND số</small>
21/2019, trl-4. Trong bai viết, tác giã bản về những vướng mắc trong việc ap
<small>dụng khoăn 3 Điểu 51 trong Luật HN&GĐ năm 2014 quy định vẻ han chế quyền</small>
yên cẩu giải quyết ly hôn của người chẳng khi vợ đang có thai, sinh con hoặcđang mơi con dưới 12 tháng tuổi, từ đó, dua ra một số kiến nghĩ.
"Như vay, hiện nay các công trình nghiên cứu tiêu biểu chỉ mới tập trungnghiên cứu vé căn cứ ly hôn và quyền yêu câu ly hơn trong đó có dé cap đền vẫn đểly hơn do một bên vơ, chẳng yêu cầu. Tuy nhiên số lượng cơng trình nghiên cứuchun sâu về van để ly hơn do một bên vợ, chẳng u cầu van cịn kha khiếm tốn.
<small>Vi vậy nên, trên cơ sở đánh giá, kế thừa các thành tựu mã các cơng trìnhnghiên cứu trước đây đã đạt được và rút kính nghiệm từ những vẫn đề mã các cơngtrình nghiên cứu trước đây chưa giãi quyết được, trong luân văn của minh, tác giả</small>
tiếp tục nghiên cứu toàn diện các van dé lý luân và thực tiễn về ly hôn do một bên
<small>‘vo, chéng yêu câu, đồng thời so sảnh, đổi chiều với quy đính của pháp luật qua các</small>
thời kỳ, Từ đó đánh giá những tu điểm và hạn ché của pháp luật hiện hành vẻ trườnghợp ly hôn do một bên vợ, chẳng yêu cầu va đưa ra một số giải pháp cu thể gop phân
<small>"hoàn thiện các quy định của pháp luật.</small>
<small>3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.</small>
nghị phủ hợp với thực tiễn.
<small>32. Nhiệm vụ nghiên cứu:</small>
<small>'Với mục tiêu nghiền cứu nếu trên, luân văn thực hiền các nhiệm vụ sau:</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><small>do một bên vợ, chẳng yêu cầu.</small>
Nghiên cứu về ly hôn do một bên vợ, chẳng yêu cau theo quy định tại Điều
<small>56 Luật HN&GD năm 2014 va thực tiễn áp dung quy đính nay tai một số địa</small>
phương. Qua đó rút ra điểm tiên bộ, điểm bat cập của quy định va đưa ra một sốkiến nghị nhằm hoàn thiện quy định của pháp luật, gop phân đây mạnh hiệu quả
<small>công tác thi hanh pháp luật trên thực té</small>
4.1, Đôi trong nghiên cứu.
<small>"Tác giã ác định tập trung nghiên cứu mét số nội dung sau</small>
~ Những van để ly lun về ly hôn do một bên vợ, chẳng yêu câu,
<small>~ Quy định của Luật HN&GB năm 2014 vẻ ly hôn do một bên vo, chẳng</small>
<small>~ Thực tiễn áp dụng quy định về ly hồn do một bên vợ, chẳng yêu cầu qua mộtsé banan thực tế</small>
<small>4.2, Phạmvi nghiên cứu</small>
<small>Pham vi nghiên cứu của luận văn tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và</small>
thực tiễn giãi quyết ly hôn do một bén vợ, chẳng yêu câu trong Luật HN&GĐ.
<small>năm 2014. Luận văn không nghiên cứu các quy định của pháp luật về ly hơn có</small>
u tơ nước ngoai,
<small>5. Các phương pháp nghiên cứu.</small>
<small>*Phương pháp luôn. Luân văn sử dụng các phương pháp luận của chủ</small>
nghĩa Mác ~ Lê nin, tư tưởng Hỗ Chi Minh và quan điểm của Đăng Công sin
<small>"Việt Nam làm phương pháp luân trong qua trình nghiên cứu để tài</small>
<small>*Phương pháp nghiên cứu cụ thể: Luận van được thực hiện đựa trên sựvận dụng kết hop các phương pháp nghiên cứu khoa hoc hướng để làm rõ van đểnghiên cứu gắn với nội dung tại từng chương. Trong đó phương pháp lịch sử,</small>
phương pháp phân tích, phương pháp tổng hop, bình luận ý kiến chuyên gia
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><small>được sử dụng trong tâm 6 Chương 1 khi nghiên cứu về cơ sở lý luận, khái niệm,</small>
đặc điểm và các nội dung cia chế định ly hồn do một bên vợ, chồng yêu câu theopháp luật HN&GĐ hiên hành Phương pháp so sánh, sử dung kết quả thơng kê,
<small>tình ln án được sử dụng tại Chương 2 luận văn khí phên tích về thực tiễn giãi</small>
quyết ly hôn do một bên vợ, chẳng yêu câu tại Tòa án nhân dân.
Luận văn đã tổng hợp, phân tích, đánh giá được một số vẫn để vẻ ly hôn
<small>do một bên vo, chồng yêu câu theo quy định của Pháp luật HN&GĐ Việt Nam</small>
hiện hanh đồng thời đã chi ra được những han chế còn tén tai trong thực tiẫn giãiquyết tại TAND qua một số ban án thực tế nhằm dé xuất những giải pháp khắc.phục. Luên văn có thể được sử dụng là tài liệu tham khảo cho các cơng trình
<small>nghiên cứu khác có cùng nồi dung, tham khảo trong quả trình xem xét, hoan thiên.pháp luật vẻ ly hôn.</small>
'Về thực tiễn, luân văn sẽ gop phân phổ biển, gia tăng hiểu biết pháp luật‘va là tải liệu tham khão cho những chủ thể mn tìm hiểu về việc giải quyết ly
<small>hơn do một bên vợ, chồng yêu cầu.</small>
'Ngoài phân mỡ đầu, kết luân va danh mục tải liệu tham khảo, luân văn gồm
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><small>1.L1 Khảing hon</small>
<small>Hn nhân là một mối quan hé đặc biệt được xác lập trên cơ sở tinh yêu</small>
thương, gắn bó giữa vo, chồng va cỏ thể tổn tại bên vững xuyên suốt cuộc đời mỗi
<small>người. Trong cuộc sống đời thường nói chung va trong đời sống hơn nhân nói riêng</small>
việc phát sinh những mâu thuần, xung đột giữa vo, chẳng la điều không thể tránh.‘choi, xuất phát tử cơ sở tình yêu thương, trân trọng lẫn nhau, cả hai bên vợ, chồng,sẽ cùng nhau chia sẽ, thông cảm cho những khó khăn đó. Tuy nhiền trong một sốtrường hợp, van dé mâu thuẫn, xung đột giữa hai bên vợ, chẳng sâu sắc đến mứckhông thể tiếp tục đời sông chung được nữa thi ly hôn la một giải pháp được đặtra để giải thoát cho vợ chồng và các thảnh viên khác thốt khơi mâu thuẫn gia đình.
‘Theo C Mac, "Ly Hôn chi là việc xác nhn một sự kiên rằng đỗ là một cuộc“ôn nhân dG chét, sự tơn tại của nó chi là bề ngồi và lừa adi. Đương nhién khong
<small>phải sự ty tiện của nhà lập pháp... mà chi bản chất của sự kiện mới quyết địnhđược cuộc hôn nhân đã chét hay chưa chết" và "Về mặt hôn nhân, nhà lap pháp</small>
chỉ cô thé xác định nhữững điều kiện trong đó hơn nhân được phép tan vỡ, ngiĩa
<small>là trong đỏ, về thực chất hôn nhân tự nó đã bi phá võ rỗi. Việc Tịa ám cho phépphi b6 hơn nhân chỉ có thé là ght biên bản công nhâm sự tan rã bên trong cũa</small>
no"? Như vậy, theo quan điểm của C Mac thì ly hôn thé hiện ban chất của quan
<small>hệ hôn nhân đã tan vỡ, được các nhà lập pháp xác định la căn cứ dé Téa án côngnhân, giải quyết cho vo chẳng ly hơn. "Ty đơn” chi là hình thức biểu hiền ra bên.</small>
ngồi để zác nhận rằng "cuộc hơn nhiên đi chét”, tức là, khi xy ra việc ly hơn
<small>thì thực chất là cuộc hơn nhân đó trong nội tại đã khơng cịn tổn tại nữa.</small>
do ly hơn trong một vai trưởng hợp cụ thé dé đâm bảo quyên va lợi ich hợp phâp
<small>cho các bên trong quan hé hôn nhân Kết hôn được thực hiển dựa trên sự tư.</small>
<small>(Cac 1978), đất Tu vỂ!y lồn,C Mác-Th Anggun toàn tập, T1 OBST H Nội</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">nguyện của hai bên vợ, chẳng thi ly hôn cũng như vay. Pháp luật không thé ép‘budc nam, nữ phải yêu thương và kết hôn với nhau, cũng không thể
chẳng phải duy tri đời sơng chung khi tinh cảm u thương, gắn bó ban đầu giữahai người đã khơng cịn và mục đích của hơn nhân đã khơng thể đạt được. Khi
<small>đó, ly hơn là một giải pháp tắt yêu đồi với quan hệ hơn nhân đã thực su tan vỡ.</small>
Điều đó một mặt sẽ có lợi cho vợ chồng, con cái va các thành viên trong gia đình,
<small>cả hai bên vo, chẳng và các thành viên trong gia đình sẽ khơng phải chiu đưngnhững cảm atic tiêu cực do méu thuấn, saing đột thường zruyên sy ra, những mặtkhác việc ly hôn rổ rang sẽ khién cho hai bên vo, chồng và các thành viên khác.</small>
trong gia ding không thể tiếp tục chung sống cùng nhau — điều ma cũng mang lạicảm xúc tiêu cực không kém so với việc chịu đựng mâu thuẫn, căng thẳng kéodài. Do vây, khi giải quyết ly hơn, Toa án sẽ phải tìm hiểu kỹ ngun nhân va‘ban chất của quan hệ vợ chông và thực trang hôn nhân với nhiều yếu tô khác đểđâm bao quyền lợi cho các thành viên trong gia đình, lợi ích của nha nước và của
"Dưới góc 46 pháp tý, từ điển Luật học của Viện khoa học pháp lý -Bé tưpháp, ly hôn được hiểu là "Chẩm đứt quan hệ vợ chồng do Tịa án cơng nhậnote quyết đình theo yêu cẩu của vợ hoặc chỗng hoặc cả hai vợ chẳng "2. Theo
<small>khái niệm nay, ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chẳng do Tịa án cơng nhận.Kết hôn là việc nam nữ sắc lap quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định củapháp luật vé điều kiện kết hơn va đăng ký kết hơn. Dưới góc độ pháp lý, nam nữ.lấy nhau trở thảnh vợ chẳng phải được sự thừa nhân của Nha nước thông qua</small>
nghỉ thức, điều kiện cụ thé được pháp luật quy định. Quan hệ hôn nhân được xắclập bing nghỉ thức, điều kiện pháp luật quy định thi khi cham dứt quan hệ hôn
<small>` Đo Duy Anh (949), eda Hin Vật Nob Min Tân sổ 7, Đụ Ghơngemd Pris 403;Í Ngyễn Quang Maeh Trí G013), Ti đến nổng ớt, Nb Hing Đức,</small>
<small>Viên hok học phip - Bộ urphap(20D6), Tí đến Lic ọc, NS Tephip, Hà Nội, 460</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">nhân cũng phải tuên theo các quy định cu thé của pháp luật. Mặc dù kết hôn vàly hôn đều là quyền tư do của cả nhân được Nhà nước công nhân nhưng để duytrì trật tự xã hội, dm bão quyển lợi của các chủ thể trong quan hệ hôn nhân thìkhi vợ chồng ly hơn cần thiết phải tn theo các trình tự thủ tục, căn cứ mà pháp
<small>uất quy định</small>
<small>Khi vợ chồng ly hôn, quan hé hôn nhân chém đút, kéo theo phải giải quyết</small>
các hêu quả pháp ly của ly hôn. Để đảm bao quyển lợi cho các bên, phủ hợp vớilợi ích chung của Nha nước thì cân được điều chỉnh bằng các QPPL cụ thé. Chính
<small>vi vây, ly hôn không chỉ là sự théa thuận giữa vợ chủng với nhau vé việc chấm.đứt quan hệ chung sống mà cân phải giải quyết các vẫn dé mà trước đó việc sắclập quan hệ hơn nhân của họ làm phát sinh quan hệ đổi với con cái và các quan</small>
hệ về tai sẵn.
Tom lại, dưới góc độ pháp lý, có thé hiểu: Ly hơn Ia sự kién pháp Ij làmchẳm dứt quan hệ vợ chẳng theo bẩn án, quyết đinh có hiệu lực pháp luật của
<small>Toa da</small>
1.12. Khái niệm quyên yêu cầu ly hon
Khi méi quan hệ vợ chẳng đã dén mức không thé cứu vẫn được nữa, lúc đó
<small>vợ chẳng có thể u câu ly hơn. u câu ly hôn là sự thể hiện ý chi của một bênvợ, chẳng hoặc của cả hai bên muốn cham dứt quan hệ hôn nhân bằng hành vi</small>
khách quan để cơ quan có thẩm quyển xem xét giải quyết việc ly hôn. Quyển lyhôn là quyển tư do của mỗi cả nhân, nhưng quyền yêu cầu ly hôn lả do pháp luậtquy định dua trên những điều kiện nhất định va trước tiên thuộc về vợ chồng,
Có quan điểm cho rằng “quyển ly hôn là quyên nhân thân của vo, chẳng,
<small>mong muôn châm dút quan hệ vợ chủng trước pháp luật" và “quyển ly hôn là</small>
quyền tự do tuyết đổi nhưng quyền yêu câu ly hôn không phải lả quyển tự dotuyệt đối ma phải đưới sư quản l của nha nước"®. Tuy nhiên, khái niêm nay chưaphân biết rõ quyển ly hôn và quyển yêu câu ly hôn. Quan điểm khác cho rằng:
<small>“Quyên ly hồn là mốt quyên ty nhiên có ngay tử khi vợ chẳng kết hơn, cịn quyền.'yêu cu ly hôn lại là quyền ma vợ chẳng có được thơng qua việc thực hiện quyền.</small>
<small>* Bo Mai Hou C019), 1z n- mốt sổ tấn để hận tà iục nấu, Luận vine hậthọc, Trường Đụ học Lait</small>
<small>TH: Nội Hệ Nột t9</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20"><small>ly hôn của minh trước pháp luật hay nói cách khác quyển yêu cầu ly hôn của vợ</small>
chẳng được thực hiện thông qua toa án”,
Co thể thay, quan điểm nay đã thé hiện được môi liên hệ giữa quyên ly hôn.và quyển yêu câu ly hôn. Quyển ly hôn va quyền yêu cầu ly hôn khi được pháp
<small>uất quy định déu là năng lực pháp luật của cá nhân, là khã năng ma cá nhân cócác quyển và nghĩa vụ hơn nhân gia đính do luật định Tuy nhiền, quyên ly hôn</small>
được thực hiện qua quyền yêu cau ly hôn bằng hảnh vi cụ thé của vợ, chẳng hoặc.
<small>của cả hai người. Khí vợ, chẳng thực hiện quyển yêu câu ly hôn thi các cơ quan</small>
nhà nước có thẩm quyền có nghĩa vụ xem xét, giải quyết yêu cầu do theo thẩm.quyền va theo trình tự, thủ tục luật định.
Về nguyên tắc, quyển yêu câu ly hôn là quyển nhân thân của cá nhân. Quan"hệ hôn nhân là quan hệ giữa vo, chẳng, do đó, quyển u cầu ly hơn trước tiên sé
<small>gin với ý chí, tinh cảm, mong muốn của vợ, chẳng đổi với hôn nhân của minhQuyên yêu câu ly hôn được vợ, chẳng thực hiện khi họ có đủ năng lực hảnh vidân sự, tự nhận thức vả hiểu được hậu quả pháp lí hảnh vi cia mình. Quy địnhcho vo, chẳng có quyền u câu ly hơn là nhằm đảm bão quyển và lợi ích cia vợ,</small>
chẳng Tuy nhiên, có thể trong một vai trường hợp vo/chéng không thé tự mình.
<small>thực hiện được qun u cầu ly hơn (do bi mắc bệnh tâm thân hoặc bénh kháclâm mất khả năng nhân thức va làm chủ hank vì) th pháp luật cũng cần có những</small>
quy định để họ có thể thực hiện được quyên yêu cau ly hôn Bởi cho họ quyển.
<small>kết hơn, cuộc hơn nhân đó đã được hình thành với những ràng buộc va các mồiquan hệ phức tạp vé con cái, tải sản... thi cũng cần cho họ được qun ly hơn nếu</small>
nếu các bên khơng cịn thấy vui vẽ, hạnh phúc với quan hé hôn nhân của mình.
<small>Két hơn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chẳng với nhau theo quy</small>
định của pháp luật tại cơ quan Nha nước có thẩm quyền tao ra môi quan hệ ràng.‘bude giữa vợ, chéng vẻ mặt pháp ly. Vì vậy, khi vợ chồng khơng muốn tiếp tục
<small>duy trì quan hệ hơn nhân thì phải thực hiện việc ly hơn tại co quan Nha nước có</small>
thẩm quyền và phải tuân theo trình tự, thủ tục ma pháp luật quy định.
<small>‘ing Th Lan ong Q01), ơi chế up én yêu cu hôn cia ve chẳng rong Du bổn nhấn và ga đọ:</small>
<small>Điệp Na no 2000, Tuện văn tục ĩ chọc, Treờng Đạt học Lait Ha NGL, Ha NộI,g. 15</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">‘Nhu vay có thể hiểu: “Quyển yêu cẩu iy hôn” là quyén nhân thân co bảncủa vợ chéng duoc pháp luật quy dimh dựa trên những điều kiện nhất định và được“đâm bão thực liện khi quan hệ hôn nhân Rhông thé tiếp tục trên cơ sở yêu cầu giải
<small>quyết vụ việc ly hn của vo, chẳng hoặc chủ thé khác do pháp luật cry đinh:</small>
12.1. Định nghia ly hôn do một bén vợ, chẳng yêu cầu
Ly hôn lä một sự kiện pháp lý phát sinh do yêu câu của một bên vợ chồnghoặc cả hai bên vợ, chẳng hoặc chủ thể khác do pháp luật quy định làm chấm đứt
<small>các quyền va nghĩa vụ giữa hai bên vơ, chẳng theo bản án, quyết đính có hiệu lựcpháp luật của Tòa án. Trong chế định ly hơn, pháp luật quy định bao gồm thuận</small>
tình ly hơn va ly hôn do một bên vợ, chẳng yêu câu. Thuận tinh ly hôn là trường
<small>hợp cả hai vợ chồng cùng thơng nhất y chí u cầu Tịa an giải quyét ly hôn trêncơ sở đã théa thuận vé việc chia tải sản, trơng nom, ni dưỡng, chăm sóc, giáo</small>
duc con cái, đâm bảo quyên và lợi ích chính đảng của con thi Tịa án cơng nhận
<small>ly hơn. Cịn ly hôn do một bên vo, chống yêu cầu là việc vợ hoặc chẳng yêu cầuToa án chấm đứt quan hệ vo, chéng bằng bản án, quyết định có hiệu lực pháp luậtcủa Tòa án</small>
<small>"Trên thực tế, bến cạnh những trường hợp vo chủng thn tinh ly hơn, cịn.có nhiều trường hợp việc y hôn chỉ xuất phát từ ý chi của một bên vợ hoặc chẳng‘ma khơng có sự thuận tình cia bên kia vì những lý do khác nhau: do không nhận</small>
thức được mâu thuẫn giữa vợ chồng đã sâu sắc, tram trọng, quan hệ hôn nhân đãtan vỡ hoặc có thể nhận thức được nhưng vẫn khơng mn ly hơn vì động cơ nao
<small>đó như quyển lợi con cái, danh dự, uy tín cá nhân, muốn cứu vấn hạnh phúc gia</small>
đính hoặc cũng có thé muồn gây khó khăn cho bên kia, coi đó la áp lực, là điềukiên trong qua trình ly hơn... Chính vì vay dln đến tình hng một bên vợ hoặcchẳng u câu ly hôn ma không được sự nhất tri của bên cn lại. Đây là một hình
<small>thức ly hơn tương đổi phổ biển khi đời sống quan hệ vợ chồng khó có thể tiếp tụcduy tr</small>
Vệ nguyên tắc, Toa án chỉ xét xử cho ly hôn nêu xét thay quan hệ vợ chẳng.đã @ vảo “tinh trang tram trọng, đời sống chung khơng khơng thể kéo dai, mục.
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22"><small>đích của hôn nhân không dat được”. Như vậy, xét vé bản chất, giai quyết ly hôn</small>
trong trường hợp thuận tinh ly hôn hoặc một bên vo, chồng yêu câu là giống nhau.Tóm lại, có thể hiểu: “Ly hơn đo một bên vợ, chồng yêu cầu” là trườnghop chỉ có vợ hoặc chồng mong nmỗn 8ược chẩm đứt quan hệ hôn nhân theotrình tự tin tục iuật định nhằm giải quyễt các quan hệ nhân thân và tài sản của
<small>và trường hợp kết hôn trai quy định của pháp luật</small>
Thứ hen, về chi thé thực hiện quyên ly hồn do một bên vợ, chẳng yêu cấu:chủ thể thực hiên quyển yêu câu ly hôn được pháp luật HN&GĐ quy định cho‘bén vợ hoặc bên chồng, Đây là đặc điểm chính mang ý nghĩa quyết định để phân
<small>biệt ly hôn do một bên vợ, chẳng yêu cầu với trường hợp thuận tình ly hơn Trongtrường hợp thuận tình ly hơn cả bên vo và bên chẳng củng thực hiện quyền yêucầu gid quyết việc ly hôn.</small>
<small>‘Trt ba, nội dung quan hệ tranh chap phức tap. Khác với trường hợp thuậntình ly hơn, trong trường hợp ly hôn do một bên vợ, chồng yêu cẩu, các bên trongquan hệ hôn nhân không tự thöa thun, thống nhất được với nhau về các van đềcẩn phải giải quyết (quan hệ nhân thân giữa vo và chủng, quan hé giữa cha, me,con va quan hệ vẻ tai sản chung, nghĩa vụ chung của vợ chồng). Do vậy trong</small>
đến những khó khăn nhất định trong giải quyết. Dac điểm nay zuất phát
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23"><small>từ việc bên không yêu cầu giãi quyết ly hôn thưởng có thai độ bat hợp tác trong</small>
quả trình tiền han tổ tụng và giải quyết tai Toa án, đồng thời do có nhiễu tranh
<small>chấp phát sinh liên quan đến vấn để con chung va tai sẵn chung ngiĩa vụ chungcủa vợ chẳng trong khi các quy định của pháp luật liên quan còn những bắt cập,</small>
‘han chế nhất định vả thực tế đời sống có nhiêu tinh huồng phát sinh rat phức tap.
<small>‘Trot tee về trình tự thủ tục giai quyết thi tục giải quyết Ly hôn do một bên</small>
vợ, chẳng yêu cầu tại Tòa án được tiền hành theo quy định của pháp luật Tô tụngDân sự. Việc quyết định giải quyết ly hôn do một bên vợ, chồng yêu cầu thường,được thé hiện bằng bản án của Tòa án, ít khi bằng quyết định như quyết định cơng
<small>nhận thn tình ly hơn hoặc quyết đính đính chỉ giải quyết vụ án khí đương sự</small>
rút đơn yêu câu khỏi kiện. Sỡ of như vậy là do trong trường hop ly hơn do một‘bén vợ, chẳng thi chỉ có một bên mong muốn kết thúc quan hệ hôn nhân nên.
<small>thường phát sinh tranh chấp trong quả trình giải quyết. Do vay việc giải quyết lyhôn do một bên vợ, chẳng yêu câu thường được tiền hành theo quy định về thủtue giải quyết vụ án dân sự</small>
<small>Thứ nhất, quy định ly hôn do mét bên vo, chủng u cầu được xây dựng,'với mục đích tơn trong quyển con người, quyền công dân, tôn trong quyên tư đo,</small>
dân chủ, hướng tới dim bảo quyén lợi của vợ, chồng, con va các bến liên quan.
<small>Bồi lẽ, đôi khi hơn nhân đã lâm vào “tình trang trém trong, đời sống chung không,không thể kéo dai, mục dich của hơn nhân khơng đạt được" nhưng một bến vợ,</small>
chẳng vì một lý do nao đó mã khơng muốn ly hơn, khiến cho đời sống chung trở
<small>niên khó khăn, ảnh hưởng dén cuộc sông của không chỉ vơ, chẳng mà con cả giadinh va xã hội. Chỉnh vi vây, viéc quy định cho một bến vơ, chẳng cỏ quyển yêucẩu ly hôn là một biên pháp dim bảo quyền lợi cho các bên, đảm bão quyền lợicủa con và quyên lợi của người thứ ba, không vi pham đạo đức xã hồi</small>
sông chung dé hướng tới xây đựng một cuộc sông mới, từ đó góp phan phát tri
<small>kinh tế va tạo ra sự bình ơn 2 hội. Một gia đính tốt thi mới làm lên một xã hội</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">tốt. Khi mâu thuẫn, căng thẳng giữa vợ chồng kéo dai sé gây anh hưởng tâm ly
<small>tiêu cực không chỉ cho hai bên vợ chồng mả còn ảnh hưỡng đến cã các thành viênkhác trong gia đính. Ly hơn chính là một lỗi thoát giúp cho cả hai bên vợ chồng</small>
lẫn các thanh viên trong gia đình tránh khỏi mâu thuẫn, xung đột, giúp bình éntâm lý và trong nhiều trường hợp, ly hôn cũng là dé hai bên vợ, chẳng có thời
<small>gian suy ngÌĩ lại về sư quan trong của gia đình, nhìn ra tinh cảm thực su của minh</small>
dành cho vợ, chẳng, Điều đó có mới liên hệ chat chế đến các van dé xã hội và énđịnh trat tự kinh tế.
<small>‘Trt ba 1y hôn do một bên vo, chẳng yêu câu sé phải thực hiện theo những</small>
quy định, trình tự bắt buộc. Bởi lẽ, gia đính la tế bảo của zã hội, việc quản lý tốt
<small>các vấn dé phát sinh của gia đình góp phan quan lý tốt tình hình chung của xã</small>
ii, tạo động lực để phát triển kanh tế-xã hội. Tuy Nhà nước không can thiệp trực
<small>tiếp vào quan hệ HN&GĐ của vợ chồng nhưng Nha nước bằng pháp luật giản</small>
tiếp điều chỉnh quan hệ HN&GD theo trật tự, có lợi cho sự phát triển chung củađất nước. Ngoài ra, trong cuộc sống vợ chồng sẽ thường phát sinh rất nhiễu các
<small>vấn để chung như: con chung, tai sẵn chung, nghĩa vụ chung và các vẫn để khác.</small>
Nếu các van để nay không được giãi quyết triệt để sẽ tao ra những hậu quả tiêmẩn trong tương lai. Do đó việc quy định ly hơn do một bên vo, chẳng u cẩu có
<small>` ngiãa vơ cing quan trong trong điều chỉnh quan hệ vẻ ly hôn, tạo cơ sỡ pháp lýquyển giải quyết các vụ án ly hơn một cach cócơ sở, chính sắc, đăm bao quyền và lợi ich của vo, chồng, con và những ngườiliên quan nói riêng và sã hội nói chung.</small>
<small>‘Trt te, việc quy định ly hôn do một bên, vợ chẳng u cầu đã giúp hồn</small>
thiện chế định ly hơn để tạo ra một tổng thể đây đủ, thống nhất với các chế địnhkhác trong Luật HN&GD nói riêng vả trong hệ thơng pháp luật nói chung, Có thé
<small>kể dén như chế định kết hôn, chế định về sỡ hitu, chế định vé đại điện, chế địnhnuôi con nuéi và các quy định của Bộ luật, Luật khác như BLDS, Luật Doanhnghiệp, Luật Nuôi con nuôi... của hệ thống pháp luật. Vi dụ: Chế định sỡ hữu ciaBLDS năm 2015 quy định vẻ quyên sở hữu của cá nhân gém sở hữu riêng va sỡ</small>
hữu chung (sở hữu chung hợp nhất) la những quyền sỡ hữu liên quan dén sỡ hữu
<small>của vợ chẳng... quy định vẻ ly hôn do một bên vợ, chồng yêu câu cũng xy dựng</small>
những quy định để giải quyết các van dé phát sinh của vợ chẳng khi ly hôn như
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25"><small>xác định quyển đổi với tải sản riêng, phân chia tai sẵn chung của vợ chồng trên</small>
cơ sở xác định tai sản chung của vợ chẳng la tai sản chung hợp nhất theo quy.
<small>dinh của BLDS năm 2015.</small>
<small>‘Nhu vay, việc quy định ly hôn do một bên vợ, chồng yêu cầu trong LuậtHN&GD có ý nghĩa hết sức quan trong trong việc nâng cao hiệu quả giải quyếtcác vụ án ly hôn, dim bảo quyên lợi chính dang cho các bên đương sự, đặc biệtJa khi tỉ lệ các vụ án ly hơn đang có dau hiệu tăng dan trong những năm gan day.</small>
14.1. Quyên yêu cầu ly hôn và hạn chế quyén yêu cầm ly hôn14.1.1. Quyényéu cầu iy hôn
Quyén yêu câu ly hôn lả một trong các quyền nhân than của vợ, chong
<small>Khi hơn nhân khơng cịn hanh phúc, khơng đạt được các mục dich chung thi vợ,</small>
chồng là chủ thể chính có quyển u cau ly hơn. u cẩu ly hơn có thể được
<small>đưa ra theo ý chi của một bên vợ, chồng hoặc cả hai vơ, chẳng, Điều 51 LuậtHN&GĐ năm 2014 quy định cả hai vợ chồng có thể cùng yêu cầu ly hôn hoặc</small>
một bên vợ, chồng cũng có thể tự minh u cầu ly hơn một cách độc lập, khơng,
<small>phu thuộc vào ý chi của bên cịn lại khí hơn nhân của họ khơng hạnh phúc, mụcdich hôn nhân không đạt được,</small>
Khi chỉ một bên vợ hoặc chẳng nhận thấy quan hệ hôn nhân không thể tiếp‘uc tôn tại, không muốn tiếp tục đời sông hôn nhân thì người đó có quyển u cầuly hơn. Trong trường hợp nay, yêu câu ly hôn được đưa ra theo ¥ chí của mét bên
<small>vợ hoặc chẳng, Yêu cầu ly hôn là quyển tư quyết của vợ hoặc chồng tuy thuộcvào nhân thức, tinh cảm, ý chí của họ nhưng việc có cho ly hơn hay khơng lại phụthuộc vào sự đánh giá của Toa án về căn cứ ly hôn. Ly hôn là quyền gắn liên với</small>
nhân thân vợ hoặc chồng nên vợ, chẳng phải tự mình thực hiện, thể hiện ý chi‘mong muôn cham dứt hôn nhân bằng hanh vi của chính mình, mà khơng thé uỷquyền cho người khác. Điều đó đời hơi vợ hoặc chẳng muồn u cầu ly hơn phảicó năng lực hành vi tố tung dân sự. Do đó người vơ hoặc chồng mắt năng lực
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">hành vi dân sự thì khơng có năng lực hành vi tơ tung dân sự nên không thể tự.
<small>minh đứng đơn yêu cầu ly hôn.</small>
"Trong trường hợp vợ hoặc chồng bi hạn chế năng lực hành vi dn sự theoquy định tại Biéu 24 BLDS năm 2015 thì họ vẫn có khả năng nhân thức và làmchủ hành vi của mình. Đối với quyển yêu câu ly hôn la một quyền gắn liễn vớinhân thân thi họ vẫn có quyển quyết định, do đó ho vẫn có quyền u câu ly hơn
Quyết định của toa an tuyên bổ về việc ho bị hạn chế năng lực hành vi dân sự
<small>không cin trở đến quyển yêu câu ly hôn của họ, mã chỉ chi phối, giới han nhấtđịnh đối với các giao dịch vẻ tài sẵn của họ trong thời ki hôn nhân. Khi giãi quyết</small>
Jy hơn, ho hồn tồn có đủ kha năng để tự bảo vệ minh trong quá trình tổ tung.
<small>"rong trường hợp vợ hoặc chẳng la người có khó khăn trong nhận thức và</small>
lâm chủ hành vi nhưng chưa đến mức mắt năng lực hanh vi dân sự thì ho vẫn cókhả năng nhận thức nhát định, vẫn có quyền tự quyết đổi với các van để liên quanđến nhân thân của chính minh. Pháp luật cũng đã thể hiên khá rõ quan điểm đó
<small>khi quy định chính bản thân người có khó khăn trong nhận thức va lam chủ hànhvĩ nhưng chưa đến mức mắt năng lực hành vi dân sư có qun tự mình u cầu</small>
toa án tun bé mình là người có khó khăn trong nhên thức vả làm chủ hành viễ
<small>Do đó, đổi với quyên yêu câu ly hơn, vợ hoặc chẳng là người có khó khan trong</small>
nhận thức và lâm chủ hảnh vi vẫn có quyển tự mình đứng đơn u cẩu ly hơn.Khi giãi quyết u cầu ly hôn, theo quy định tại khoản 5 Điều 69 BLTIDS năm
<small>2015, "Việc thực hiện quyển, nghĩa vụ tô tung dân sự của ho, việc bảo vệ quyền</small>
vả lợi ích hợp pháp của họ được sác định theo quyết định của Toa án”, điều đó
<small>có nghĩa là do vợ hoặc chẳng có khó khăn trong nhận thức va làm chủ hành vi</small>
của mình, nên trong quá trình tổ tụng giải quyết ly hôn, quyển lợi, nghĩa vụ củaho sẽ được thực hiện qua cơ ché giám hộ?
<small>Tuy theo từng trường hợp, việc xác định tu cách khởi kiện yêu cầu ly hôn.của vợ chẳng là khác nhau, căn cứ vào khả năng nhân thức và làm chủ hành vi</small>
<small>“ihoin 1 Đện 13 BLDSaim 3015</small>
<small>"win 1 Điều 33 BLD se 2015 uy đănh gi tù nến đ thủ tạng Để chit hoặ can tần mã thông:</small>
<small>Gund ịngnhậndhức, on hành vinlumg đen ima mating thi din oe Toa ara qed‘ayanbé ngesznay l người co in wengabdn thức, lon chỉ hình vivà đề dng pre, xe di</small>
<small>“quyên nghề vụ của gee gi hộ,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27"><small>của vợ, chẳng Điểu đó cũng được áp dung đối với trường hop vợ chồng cùngyêu câu ly hôn.</small>
1412. Hạn chế quyền yêu câu ly hôn
<small>Theo Báo cáo “Khoang cách Giới tính Toản cầu 2023” cơng bổ ngày</small>
21/6/2023 của Diễn dan Kinh tế Thể giới (WEF), Việt Nam hiện xếp hang72/146 quốc gia với tiền đô bình đẳng giới đạt 71,1%, tăng 11 hang so với năm.20221. Có thé thay bình đẳng giới hiện dang là van dé được Đảng và Nha nước
<small>ta vô cing quan tâm, được xem l một trong những mục tiêu xuyên suốt trong</small>
tiền trình phát triển của đất nước. Tuy nhiên, thực trang xã hội hiện nay cho thầy.
<small>vi thé của nữ giới còn thấp hơn nam giới khá nhiễu trong các mối quan hệ zã hội</small>
Nguyên nhân được xác định có thể là do các khác biệt về giới tính không thể loại‘ba được, cũng như các định kiến giới còn tồn tại nặng né.
Để gop phan khắc phục khoảng cách giới va dim bảo bình đẳng trong quy.đính của pháp luật, bình đẳng trên thực tế, Luật HN&GĐ năm 2014 đã có cácquy định riêng để bảo dam bình đẳng cho nữ giới trong quan hệ hôn nhân. Cuthể, tại khoản 3 Điều 51 Luật HN&GÐ năm 2014 quy định: "Chồng khơng có
<small>“uyễn n cầu ly hơn trong trường hop vo dang có that, sinh cơn hoặc dang nicon dưới 12 tháng mudi”. Quy định này xuất phát từ nguyên tắc bảo vệ ba me vàtrẽ em, bao vé phụ nữ có thai và thai nhí đã hạn chế quyền yêu câu ly hôn đổi vớingười chẳng, trong khi người vơ đang có thai, sinh con hoặc đang ni con dưới</small>
12 thang tuổi. So với quy đính về hạn chế quyền ly hôn của người chẳng theoLuật HN&GĐ năm 20007, thì khoản 3 Điều 51 Luật HN&GĐ năm 2014 đã quyđịnh cụ thể hơn về điêu kiện hạn chế ly hơn lả “vợ đang có thai” va bỗ sungtrường hợp người vợ “sinh con”. Việc bỗ sung trường hợp nay là hết sức phủ hợp,
<small>nhằm khắc phục các thiểu sót vé thời gian thực hiện chức năng sinh dé cia ngườiphụ nữ ngồi giai đoạn mang thai và ni con nhé đưới 12 tháng tuổi</small>
<small>Werk Eemmmk Forum, “Global Gender Gap Km 2028) tne tuy cậppe ihmma wefan egllecz7VEE. GGS 2033 ngày trọ cập 318033,</small>
<small>EM mon Tum, s ợnh Gmảm Ôm RE 2</small>
<small>ERD ns 000 eo ER hong ong hep toc Det ode gmc</small>
<small>"ười hat tang ni chang Hngcó agen yen cd xin lộn</small>
<small>Ie my ps</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28"><small>“người vợ dang có thai, sinh cơn hoặc ni con dưới 12 tháng ổi". Tức là khíngười vợ đang ở trong tinh trang nêu trên thi người chẳng khơng có quyền yêu</small>
cfu ly hôn Can lưu ý rằng việc hạn chế này chỉ áp dung đôi với quyển yêu cầu
<small>ly hôn của người chống má không áp dụng đổi với người vợ. Khi người vợ có</small>
‘u cầu ly hơn thi tod án vấn thu lí để zem xét. Nêu người vo đang có thai, sinhcon hoặc ni con dưới 12 tháng tuổi bat kẻ đứa trẻ a con của ai, con dé hay con.
<small>nuôi, sinh con bằng phương pháp hỗ trợ sinh sẽn hoặc mang thai hộ mả ngườichẳng gửi đơn u cầu ly hơn thi Tồ án sẽ khơng nhận đơn zin ly hôn cia người</small>
chẳng vi người chẳng không có quyển u câu ly hơn, nêu toa an đã thụ lí đơn
<small>‘u cầu ly hơn của người chẳng thi Toa phải ra quyết định định chi theo quy định</small>
tai khoăn 1 Điều 192 BLTTDS năm 2015,
Co thé thay quy định nay đã dam bảo nguyên tắc bình đẳng giới được quy.định trong Hiển pháp năm 2013, cổng như các nguyên tắc vẻ bình đẳng giới đãđược ghi nhân tại Luật Binh đẳng giới năm 2006. Tuy nhiên, trên thực tế vẫn cònrat nhiều vấn để vướng mắc trong việc áp dụng quy định về hạn chế quyên yêu
<small>cầu ly hơn cia người chẳng,</small>
<small>Thú nhất, nêu người vợ có thai hoặc dang nuôi con dưới 12 thang</small>
<small>đứa con không phải là con của người chồng thì người chẳng có bi hạn chế quyền‘u cầu ly hơn khơng thì pháp luật hiện han chưa có quy định rõ Xét về mất câu</small>
chữ, quy định tại khoăn 3 Điều 51 Luật HN&GĐ năm 2014 có thể hiểu ring chỉ
<small>cần người vợ đang cỏ thai, sinh con hoặc dang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thingười chẳng không được yêu câu ly hôn mặc di có thể biết được đứa tré khơng</small>
phải là con của mình. Nghị quyết số 02/2000/NQ-HBTP của Hội đẳng thẩm phánTANDTC hướng dẫn ap dụng một sé quy đính của Ludt HN®&GÐ năm 2000 quy
<small>định khi người ve đang thuộc môi trong các trường hợp này (không phân biệt người</small>
vợ có thai với ai hoặc bé của đứa tré đưới 12 tháng tuổi là ai), người chẳng vẫn bi‘han chế quyên yêu cau ly hôn, không phụ thuộc vào việc đứa con đó có phải la con
<small>của người chẳng hay không, Như vậy quy định nay tuy bảo vệ quyên của người vợnhưng lai khá bắt bình đẳng đối với người chồng, Có thé thay đây khơng hẳn đã làquy định đăm bão bình đẳng giới thực sử trong khi quyển và lợi ích chính đáng cia</small>
người chồng khơng được bảo vệ. Có những trường hop tinh cảm vợ chồng đã
<small>ma</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">khơng cịn, hơn nhân đã lâm vào tinh trạng trém trong, đời sống chung không thé
<small>‘kéo dai, mục đích của hơn nhân khơng dat được, người vơ thậm chi đã ngoại tình</small>
với người đàn ơng khác tuy nhiên có thể vily do chủ quan hay khách quan đã lợi
<small>dụng quy đính nay nhằm gây khó khăn trong việc ly hôn của người ching Vi vay,</small>
theo tác giả, để đâm bảo sự bình đẳng thực tế giữa vo chẳng pháp luật can ghi nhận.
<small>quyển của người chồng được u cầu ly hơn khi có chứng c rố rang việc người‘vo ngoại tình một cách cổng khai, thường xuyên, không thực hiện đúng nghĩa vụ.của vợ chẳng và đứa con không phải con của người chẳng</small>
<small>Thử hat, so với Luât Hôn nhân và gia định năm 2000, Luật Hơn nhân và</small>
gia đính năm 2014 quy định bỗ sung trường hợp người chẳng bi hạn chế quyềnyêu cau ly hôn khi người vợ “sinh con”. Việc bd sung trưởng hợp nay là hết sứcphu hợp, nhằm khắc phục tình trạng người chẳng lợi dụng “16 hồng” về thời gian
<small>thực hiện chức năng sinh đề của người phụ nữ ngồi giai đoạn mang thai và nuối</small>
con như đưới 12 tháng tuổi để yêu cẩu ly hôn Tuy nhiên, trên thực tế thời gian
<small>người vo được zac định la sinh con thường là quãng thời gian kha ngắn chỉkhoảng một vai giờ hoặc một vai ngày. Trên thực tế cũng hiểm gặp trường hop</small>
người chồng xin ly hôn đúng vao thời điểm nhạy cảm nay. Có thé thầy, việc bổ
<small>sung như trên lä hết sức cân thiết, bao dim về mất lý luân, tuy nhiên lại it có ý</small>
nghia thực tiễn.
Tt ba, thực tiễn đã có những trường hợp người vợ sinh con, sau đó đứatrẻ qua đời khi chưa dit 12 tháng tuổi, nêu theo quy định khoản 3 Điều 51 LuậtHơn nhân va gia đính năm 2014, thì người chéng không hé bi hạn chế quyền yêu
<small>cẩu ly hôn vi thực tế người vợ đã qua thời kỳ có thai và sinh con, và cũng khơng</small>
đang ni con dưới 12 tháng tuổi. Tuy nhiên, trong trường hợp này sức khỏe thểxác lẫn tinh thân người vợ đều đang hết sức nhạy cảm, yêu thé, việc xin ly hôncủa người chẳng vào thời điểm nảy dễ gây suy giảm sức khỏe, thậm chí ảnh.
<small>hưởng tính mang của người vợ. Chính vi vây, pháp luật cén có văn ban hướng</small>
dẫn cu thể về việc han chế quyên yêu cau ly hôn của người chẳng trong trường.‘hop con được sinh ra ma qua đời trước 12 tháng tuổi để bảo về quyển lợi hợp
<small>pháp cia người vợ</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30"><small>Thiche nêu người vơ đang có thai, đang sinh con hoặc đang nuôi con dưới</small>
12 tháng tuổi mà hai vợ chẳng lại có đơn u câu thuận tình ly hơn, thỏa thuậnđược việc chia tai sin va van để nuôi con chung (nếu đã cổ) thì Téa an có được
<small>thụ lý việc thn tình ly hơn khơng? Trong trường hợp nay nêu Tịa án thụ ly đơn</small>
thuận tình ly hơn để giãi quyết việc ly hôn thuận tỉnh thi tức ké đã thừa nhận người
<small>chẳng có quyển u cầu ly hơn khi người vợ đang có thai, đang sinh con hoặc</small>
đang nuôi con đưới 12 tháng tuổi. Hiện tại pháp luật cũng chưa có hướng dẫn cuthể về trường hợp nảy, nhưng theo tác giả, để giải quyết trường hợp nay, Tịa án.
<small>cẩn giải thích cho đương sư biết về việc hạn chế quyên yêu câu ly hôn của người</small>
chồng trong trường hợp này, đẳng thời hướng dan để người vợ viết đơn u cat
<small>ly hơn và Tịa án thụ lý vụ án ly hôn theo yêu cầu của một bên vơ, chẳng theocăn cử tại khoản 1 Điều 56 Luật HN&GĐ năm 2014.</small>
Trend đôi với trường hợp cấp vợ chẳng sinh con bằng phương pháp hỗ
<small>trợ sinh sẵn th thời gian mang thai của người vợ sẽ được tính như thê nao? Thôngthường khi người vợ mang thai thi khoảng thời gian mang thai sẽ được tính từkhi trứng được thụ tinh, Tuy nhiên đổi với phương pháp thu tinh ống nghiệm(IVF) thì q trình sẽ khơng được diễn ra trong cơ thé của người phụ nữ mã trứngcủa người phụ nữ va tinh trùng cia nam giới sẽ kết hợp ở bên ngoài cơ thé, cụ</small>
thể là ở trong mơi trường của phịng thí nghiệm. Sau khi trứng được thụ tỉnh vàphat triển thánh phôi thai và được nuôi trong phơng thí nghiệm khoảng từ 2-5
<small>ngây mới được đưa vào buồng tử cung của người phụ nữ. Như vậy thì thời điểmngười phụ nữ được xác định là đang mang thai sẽ được tính từ khi trứng được thụ</small>
tinh hay thời điểm phôi thai được đưa vào buồng tử cung của người phụ nữ Phápluật hiện hành chưa có hướng dẫn về trường hợp nay. Tuy nhiên, tuổi thai đượcsinh ra theo phương pháp IVF được sac định như sau.
~ Đổi với trường hợp chuyển phôi ngày 3 (phôi sau khi hình thành qua quá
<small>trình thu tinh sẽ được ni trong vịng 3 ngày bên ngồi trước khi được chuyển</small>
'vảo buồng tử cung của người phụ nữ):
Tuổi thai (tuân tuổi) = (Ngày hiện tại ~ Ngày chuyển phôi + 17 ngày) / 7
<small>ein Hd ăn, Cah nhl chet tinh tong ự nghiện, OV, ty ci:</small>
<small>c1 tp mong engngioan SE ng mạ cp: 03/2023</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">~ Đổi với trường hop chuyển phơi ngày 5 (phơi sau khi hình thành qua qtrình thu tinh sẽ được ni trong vịng 5 ngày bên ngoài trước khi được chuyển
<small>"vào buồng tử cung của người phụ nữ)</small>
Tuổi thai (tuần tuổi) = (Ngày hiện tại ~ Ngày chuyển phôi + 19 ngày) / 7."Như vậy theo kiến thức chuyên môn y khoa, tuổi thai sẽ bao gồm thời giantừ khi phôi thai được hình thành qua q trình thụ tính. Tuy nhiên để được chấn.đốn là có thai thì cân phải xem xét triệu chứng cụ thé va các xét nghiệm địnhtính *, mã các triệu chứng nay chỉ có sau khí phơi thai đã được chuyển vào buồngtử cung của người phụ nữ. Do vậy, pháp luật cản có hướng dẫn cụ thể hơn vẻ căn.cử xác định thời điểm mang thai của người vợ trong trường hợp sinh con bangphương pháp hỗ tro sinh sản để tránh việc các Tòa an ling túng khi ap dụng phápluật để giải quyết các trường hợp hạn chế quyển yêu câu ly hôn của người chồng.
14.2. Căn cứ ly hôn trong trường hợp một bên vợ, chongyêu cầu fy hon
<small>'hác với Luật HN&GĐ năm 2000, Luật HN&GB năm 2014 khơng có điềuuất quy định về căn cử ly hơn mã chỉ quy đính vẻ các trường hợp ly hôn. Đôi với</small>
trường hợp một bên vợ, chẳng yêu câu ly hôn, Luật HN&GĐ năm 2014 quy định.
<small>căn cifly hơn tại Điễu 56. Theo đó, khi ly hôn theo yêu câu của một bên vợ, chẳngthi Tòa an cén dựa vao một trong hai căn cứ sau đây:</small>
<small>Thứ nh , căn cứ ly hôn trong trường hợp vợ hoặc chống yếu cầu ly hônmã hoa giải tại Tịa an khơng thành thi Toa án giải quyết cho ly hơn nêu có căncử vé việc vợ, chẳng có hành vi bao lực gia đình hoặc vi pham nghiêm trongquyên, nghĩa vu của vơ, chồng lam cho hôn nhân lâm vào tinh trang trầm trong,</small>
đời sống chung không thể kéo dai, mục dich của hôn nhân không đạt được.
<small>Thử hai, căn cứ ly hôn trong trường hop vo hoặc chéng của người bi Toa</small>
án tuyên bổ mắt tich yêu cầu ly hôn thi Téa án giải quyết cho ly hơn.
<small>+ rgờng Đạihọc ¥ Hi Nội 1978-1993) Sử sng Sx plac Roa, NB Vhac Bà Nội,"hưởng Dashoc ¥ Ha Nội (1996), </small><sub>Bisping Sp Koa, WB Ý học, Bà NG,</sub><small>“Trường Đạt học Y Hi Nội (1998), ân sig sốt Hoa, NIB Yhoc Ha NL.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">142.1. Ly hôn trong trường hop một bên vo, chéng có hành vi bao lực giađình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền. nghĩa vụ của vợ, chéng làm cho hơn nhânlâm vào tình trang trằm trong. đời sống chung không thé kéo đài, mục đích của
<small>ơn nhân khơng dat được</small>
<small>Khoản 1 Điển 56 Luật HN&GĐ năm 2014 quy định “Kai vợ hoặc chẳng‘you cẵu fy Hơn mà hỏa giải tại Tịa án khơng thành thi Tịa án giải quyết cho ty hơn</small>
niéu cỏ căn cứ về việc vo, chơng có hành vi bao lực gia đình hoặc vi phạm nghiémtrong quyền, ngiữa vụ của vo, chéng làm cho hôn nhân lâm vào tinh trang trằmtrọng đời sống chung không thé kéo dài, mmc dich cũa hơn nhân khơng dat được ”Có thể thay điều luật này quy định rat rõ "bạo lực gia đính” hoặc “vi phạm nghiêmtrọng quyền, nghĩa vụ của vơ, chéng" 1a căn cứ để giải quyết cho ly hôn nêu đó
<small>là ngun nhân lâm cho hơn nhân lâm vào tinh trang trim trọng, đời sống chung</small>
không thé kéo dai, mục đích của hơn nhân khơng đạt được. Thực tiễn giải quyết
<small>các vụ án ly hơn của Tồ án cho thấy số vụ ly hơn có hành vi ngược đãi, đảnh</small>
đập chiếm tỉ lệ rất cao trong các nguyên nhân dẫn đến ly hôn ở nước ta. Tinhtrang bao lực trong gia đình ngày cảng gia tăng va thể hiện tính chất nghiêm trongcủa nó vả phan lớn bạo lực trong gia đỉnh dẫn đến tình trạng vợ chồng ly hôn, cotrường hợp dẫn đến án mang. Tuy nhiền, luật cũng quy định rổ phải có cơ sở nhậnđịnh chung rằng tinh trạng tram trọng, đời sông chung không thể kéo dai, mục.dich hơn nhân khơng đạt được thì mới giãi quyết cho ly hôn được.
<small>‘ay 1a một điểm mới quan trong của Luật hôn nhân và gia dinh năm 2014</small>
<small>1y hôn. Luật HN&GD năm 2014 đã cu thể hóa nguyên nhân khiển cho hôn nhân.</small>
lâm vào tinh trang trằm trong, đời sống chung khơng thể kéo dai, muc đích của
<small>hơn nhân khơng đạt được tao cơ sở pháp lý rõ rang cho Tòa án khi giải quyếtviệc ly hôn theo yêu cầu của một bên vợ, chẳng.</small>
<small>Tuy nhiên, trên thực tế không phải cử khi có u cầu ly hơn của vơ, chẳng,thì Toa an sé giải quyết cho ly hôn mà sẽ phải tiền hành điều tra va hoà giải, nếu.</small>
hoà giải không thành thi Toa án cần dựa vào các căn cứ ly hôn để sác định tỉnhtrang của quan hé hồn nhân, xem có đúng la hơn nhân đã lâm vao tình trang trầm.
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">trong, đời sơng chung khơng thể kéo dai, mục đích của hơn nhân không đạt đượckhông dé giải quyết.
<small>Đôi với trường hợp vo, chẳng có hành vi bạo lực gia đính, Luật Phịng,chống bạo lực gia đính năm 2022 định nghĩa hành vi “bao luc gia din” 1a ban vi</small>
cổ ý của thanh viên gia đình gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại về thé chất,tinh thân, tinh duc, kinh tế đối với thành viên khác trong gia đính. Ngodi ra, khoăn1 Điền 3 Luật nay cũng liệt kê 16 hành vi bi coi là hành vi bao lực gia đính,
<small>Khoăn 16 Điều 3 Luật HN&GĐ năm 2014 quy định thành viên gia đính bao gồm.vợ, chẳng, cha me dé, cha mẹ nuôi, cha đương, me kể, cha me vợ, cha mẹ chẳng,con đê, con nuôi, con riếng của vợ hoặc chẳng, con dầu, con rễ, anh, chi, em cùng</small>
cha mẹ, anh, chi, em cùng cha khác mẹ, anh, chi, emcùng mẹ khác cha, anh rễ, em.
<small>chi đâu, em dâu của người cing cha mẹ hoặc cùng cha khác me, củng me khác.cha, ông bà nội, ông bả ngoại, châu nôi, châu ngoại, cô, di, chú, câu, bac mudt vachau ruột. Như vay, nếu theo quy định của Luật Phòng, chồng bạo lực gia đínhnăm 2022 thì người thực hiện hảnh vi bao lực gia đính khơng chỉ có vợ, chẳng macơn có các thành viên được liệt kê theo hỗn 16 Điều 3 Luật HN®&GĐ năm 2014ở trên. Tuy nhiên nêu theo quy định của khoăn 1 Điểu Sổ Luật HN&GD năm 2014</small>
<small>ain Bil? rệt Đông chẳng bao beg Gin 2022</small>
<small>° 1 Huhvibio he ga đnh bo gam</small>
<small>1) Langue cthoic nh 2 yids ie hm đợi</small>
<small>Chống dag iain bao he đi voinghời envi shin gy ap Be trừng sayin tn</small>
<small>sổ ng nuôi c dưới 39 Đáng tôi ngời tết ngời ơng người hơng có ai ning hi óc,</small>
<small>king pio oe ttain ga dn 8 es</small>
gd pan bit xã v hà Deg, ith ning he ca thi in gi đền,
<small>9 Nein an tod viên ga đờh ip cỡ nghi thin, co qua hệ vã hội ơp pưp, lal mạnh loặc hàn vị ác</small>
<small>shane pgiy sp hc ming ayia WB ..a</small>
ein cn ede qu gh và họng gun hệ ga dN gi dg, i i i; ấn da mW cms
<small>gần yer hong gần es, aga</small>
<small>Tê hoe tun tựng tn db singing bit hn vì bint gi đạn ca tù vấn NL</small>
<small>‘him uc ha das an pin,</small>
<small>2 Chồng th hột nt vga wim cia vote đẳng</small>
<small>1 ng pth đưa hành viên dn cng ep ngự tmflanl an hàn ih, dc nt ăng a dâm kế,</small>
<small>2 Chống tạ bên thn, hint cn than, hn họp phi,</small>
<small>2m) Chống mang tại pa lh đn gee a</small>
<small>2) Conde lây hoạ in dang củ øn hoặc ta innững cũ tnh vine weg gd©) uống pts vẫn ga dA oe ip, lo ng gut xe, đứng ep ch œ thả năng cụ lơ, inst</small>
<small>cản dus củ Đụnh vần ga nui ao rà nan bese ề mặ vịt hấp th hún oậc ác tt pc;U02 Re gam căm tinh vận ga BD,</small>
SỐ Chống tù văn gh deh đổ Shep nhấp Wii bật
<small>đụng in si We, thang,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34"><small>thi Tịa án chỉ giãi quyết cho ly hơn nêu có căn cứ vé việc vo, chẳng có hảnh vi‘bao lực gia đính, tức là chỉ khi người thực hiền hành vi bạo lực gia đính la một bên.</small>
vợ, chẳng thi Toa án mới căn cứ vào đó dé giải quyết ly hôn. Theo tác giả, quy
<small>định như vậy là chưa hợp lý, bõi lế trên thực tế không chỉ có một bên vợ, chẳngmới thực hiện hành vi bạo lực gia đính với bên cịn lại ma cịn rét nhiễu trường hophành vi bạo lực suất phat từ các thánh viên khác trong gia đỉnh hoặc sâm phạm.én các thành viên khác trong gia đính cũng có ảnh hường nhất định đến quan hệ</small>
vợ chồng Ví dụ: việc cha mẹ chẳng lăng ma, chỉ chiết hoặc hành vi cổ ý khác xúcphạm danh du, nhân phẩm của con dâu, ngăn cắm con dâu gặp gỡ người thân hay
<small>trường hợp bất con dâu pha thai với lý do lựa chọn giới tinh của thai nhỉ tuy không</small>
'phải hành vi xuất phát từ phía người chồng nhưng lại co thể khiển cho tinh trạng,của quan hệ hôn nhân giữa vợ, chẳng cảng ngày cảng tram trong và không thể tiếptục đời sống chung không thể tiếp tục được. Hoặc trường hợp người chồng thựchiện hành vi đánh đập nhưng nạn nhân lại khơng phải là người vợ mã có thể à cha
<small>‘me hay con cái thi có thé cũng khiển cho người vo cảm thấy sơ hãi, chan nén và</small>
cảm thây môi quan hệ hôn nhân không thể tiếp tục được.
<small>Đồi với trường hợp vợ, chẳng vi pham nghiêm trong quyển, nghĩa vụ củavợ, chẳng, hiện tại Luật HN&GB năm 2014 quy định quyền và ngiĩa vụ của vợching được quy định từ Điệu 17 đền Điều 23. Đây là một quy định mới, mang tinhkhái quát cao. Tuy nhiên, việc quy định vẻ căn cứ ly hơn:</small>
<small>vẫn cịn chung chung Khi gidi quyết các trường hợp cụ thể, với sw da dang của</small>
cuộc sơng, thì mỗt cắp vợ chồng, mỗi vụ án ly hơn thường có mâu thuẫn cứng nhưhồn cảnh khơng giống nhau. Trong khi đỏ, khơng có căn cứ rõ rằng dé xác định
<small>thé nào là “hanh vi vi pham nghiêm trong” nên việc xem xét, đánh giá căn cứ trênlà rắt khó khăn, vướng mắc, chủ yêu giải quyết dựa vảo nhân thức chủ quan của.</small>
‘Tham phán.
<small>Bên canh đó, pháp luật hiện hành cũng khơng có hướng dẫn như thé nào</small>
được coi là “hơn nhăn idm vào tinh trang trầm trọng. đời sống clung không thé‘kéo đài, ruc đích của hơn nhân Rhơng dat được “ dẫn dén nhiêu cách hiểu khác
<small>nhau và từ đó hướng giải quyết vu việc cũng khác nhau, Trước đây, Nghỉ quyết</small>
số 02/2000/NQ-HĐTP ngày 23/12/2000 của Hội đồng thẩm phán Téa án nhân
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">~ Vo, chỗng Riơng thương yêu, quý trong chăm sĩc, giúp đỡ nhan ninengười nào chỉ biết bỗn phận người đỏ, bỗ mặc người vợ hoặc người chồng muốnsống ra sao thì séng, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức,nhắc nhớ, hịa giải nhiều lẫn.
~ Vo hoặc ching luơn cơ hành vi ngược đối, hành hạ nha, nine thường,xuyên đảnh đập, hoặc cĩ hành vi khác xúc pham đẫm danh đực nhân phẩm và tụ)
<small>tin của nhan, đã được bà con thân thích cũa họ hoặc co quam tổ chức, đồn théhắc nhỗ, hồ giải nhiều lẫn</small>
<small>~ Vø chẳng khơng chung tha với nhan như cĩ quan hộ ngoại tình, đã đượcgus vợ hoặc người chồng hoặc bà con thân thich cia ho hộc cơ quan tỗ chức,</small>
nhắc nhỡ, kimyén báo nhươg vẫn tiếp tục cĩ quan hệ ngoại tinh.” Tuy nhiên
<small>hiện nay, văn bản nay đã hết hiệu lực vả cũng chưa cĩ văn bản nào hướng dẫn</small>
Luật HN&GĐ năm 2014 về việc xác định như thé nào là hơn nhân lâm vào tình
<small>trạng trim trong, đời sống chung khơng thể kéo dai, mục dich của hơn nhân khơngđạt được do đĩ dẫn tới việc giãi quyết yêu câu ly hơn của một bên vợ, chồng của</small>
Toa án vẫn phải dựa trên tinh than của Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP ngày23/12/2000 của Hội đồng thẩm phán Tịa án nhên dân tơi cao va nhận thức chitquan của Thấm phán. Cĩ thé cùng một nguyên nhân nhưng cĩ nhiều cách lý giải
<small>khác nhau, từ đĩ hướng giải quyết vụ việc cũng khác nhau. Do vay, cần thiết phải</small>
lượng hĩa bằng các tiêu chi cu thể căn cứ ly hơn dé áp dụng vào thực tiễn.
<small>1.4.2.2. ly hơn trong trường hop vo hoặc ci</small>
bd mất tích yêu câu iy hơn
<small>ing của người bt Tịa án tuyên</small>
Trong trường hợp một bên vợ, chẳng mắt tích thì khi đĩ vơ chẳng sẽ
<small>khơng cùng chung sống, cũng khơng thể thực hiện nghĩa vụ quan tâm, chăm.sĩc, giúp đỡ nhau, cùng nhau chia sẽ, thực hiển các cơng việc trong gia định.</small>
"Trường hợp này cũng cĩ thé được coi là mục dich của hơn nhân khơng dat được.
<small>© ada Khọn 8 Ngủ quyết số 022000AXQ-HĐ TP ngiy 23/12/2000 ca Hội đồng thin pin Tịa nhân,</small>
<small>đitơicao</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">‘Theo quy định của pháp luật hiện hanh, một người có thé bị tun bổ là mắttích khi họ đã biệt tích 02 (hai) năm liên trở lên va cơ quan có thẩm quyên đã ap
<small>dụng đây di các biển pháp thông báo, tim kiếm theo quy định của pháp luật về tổ</small>
tung dân sự nhưng van không có tin tức xác thực về việc người đó cịn sống hayđổ chết thì người co quyển, lợi ich liên quan có quyển yêu cầu thi Toa án có thétuyên bổ người đó mất tich!® Trong đỏ thời hạn 02 năm được tính từ ngày biết
<small>được tin tức cuỗi cùng về người đó, néu khơng ác định được ngày có tin tức cuỗicũng thi thời hạn nay được tính tử ngày đâu tiên của thing tiép theo tháng có tin</small>
tức cudi cing, néu khơng sác định được ngày, tháng có tin tức cudi cùng thì thời
<small>hạn này được tính từ ngày đâu tiền của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng,</small>
Đổ dam bao quyên vả lợi ich hợp pháp của bên vợ, chồng cia người bị Tịấn tun bồ mất tích, tại Điều 56 Luật HN&GĐ năm 2014 quy định vé ly hôntheo yêu cầu cầu của một bên tai khoản 2 có nêu: “Trong trường hợp vợ hoặc
<small>chồng của người bi Téa án tuyên bồ mit tich u cu ly hơn thi Tịa án giãi quyết</small>
cho ly hơn”. Theo đó, có thể hiểu rằng trong trường hợp vợ/chẳng có chéngivo
<small>đã được Tịa giải qut n câu tun bổ mắt tích va quyết định tuyên bổ mắt tíchđã có hiệu lực pháp luật thi vo/chéng cịn sống có quyền u céu Tịa án giảiquyết cho ly hơn với người chéng/vo đã bị Tịa án tun bố mắt tích có hiệu lực</small>
Tức la, sự kiến pháp ý “một người mắt tich” là một trong những trường hợp đểToa án xem xét vả giải quyết cho ly hôn (khoản 2 Điều 56 Luật HN&GĐ) mà
<small>khơng cẩn đặt ra việc Tịa án xem xét cho ly hơn néu có căn cứ vẻ việc vợ, chẳng,có hành vi bao lực gia dinh hoặc vi pham nghiêm trong quyền, nghĩa vu của vợ,</small>
chẳng làm cho hơn nhân lâm vào tình trang trém trong, đời sống chung không thể
<small>'éo dai, muc dich của hôn nhân không đạt được (khoản 1 Điều 56 Luật HN&GĐ).</small>
'Việc quy định giải quyết ly hôn khi một bên vợ hoặc chồng của người bị Tịấn tun bổ mất tích n câu ly hơn có ý nghĩa vơ cùng quan trong giúp bảo vệ
<small>quyển và lợi ich hợp pháp của một bên vợ, chồng trong trường hợp bên còn lại bị</small>
‘Toa án tun bồ mắt tích dẫn đền hơn nhân khơng thé dat được mục đích ban dau.
<small>“thon 1 Đầu 69 BLDSnEe 2015</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">1.4.3. Thi tục ly hơn trong trường hợp một bên vợ, chẳng yêu cầu by hon
<small>Ly hơn theo yêu cầu của một bên la việc một bên vợ hoặc chồng cĩ đơnyên cầu Tịa án gidi quyết ly hơn. Hiện nay, ly hơn được giải quyết theo quy định</small>
của BLTTDS năm 2015. Trong đĩ, ly hơn theo yêu cẩu của một bên vợ, chẳng
<small>yên cầu sẽ được giải quyết theo thủ tục giãi quyết vu án dân sự Theo quy định</small>
tiện hành thì Tịa án la cơ quan cĩ thẩm quyền giải quyết vụ, việc ly hơn. Cac
<small>tranh chấp vẻ ly hơn, nuơi con, chia tai sin khi ly hơn sẽ được Tịa án giải quyếttheo thủ tục giãi quyết vu án thay vì áp dụng thủ tục giãi quyết viée dân sư.</small>
<small>1.43.1 Khối in [y hơn</small>
<small>‘Theo quy đính cia BLTTDS hiện hành một bên vợ, chẳng khí yêu câu Tịa</small>
án ly hơn, giãi quyết tranh chấp vé nuơi con, chia tai sản khi ly hơn phải cĩ đơnkhởi kiên và ký tên hoặc điểm chỉ vào đơn khỏi kiên?” Nguyên đơn phải git kèm
<small>theo đơn khối kiện tả liệu, chứng cử chứng minh yêu câu của minh là cĩ căn cứvva hợp pháp. Ngồi ra, đương sự cĩ quyển từ bão về hoặc nhờ luật sư hay ngườikhác cĩ đũ điều kiên để bão vê quyên và lợi ich hợp pháp của minh trước Tịa ánnhưng khơng bat buộc</small>
<small>143.2. Thơng báo tìm If và phản hồi yêu cầu giải quyết ly hơn</small>
<small>Theo quy định tại Điều 196 BLTTDS năm 2015, trong thời han 03 ngày.lâm việc,</small> tir ngày thu lý vụ án, Thẩm phán phải thơng báo bằng văn bản chonguyên đơn, bị đơn, cơ quan, tổ chức, cá nhân cỏ quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
<small>dén việc giãi quyết vu an va Viện kiểm sát cùng cắp vé việc Tịa án đã thụ lý vụán Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhân được thơng báo, bi đơn, người cĩ</small>
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải nộp cho Tịa én văn bản ghỉ ý kién của mình
<small>đổi với yêu câu của nguyên đơn va tải liêu, chứng cử kèm theo, yêu cầu phan tíyéu cầu độc lập (nêu cĩ). Bi đơn, người cĩ quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cĩ quyển.yên cầu Tịa án cho xem, ghỉ chép, sao chụp đơn khỏi kiện và tai liệu, chứng cứ.</small>
kèm theo đơn khối kiện”, Ngồi ra, theo quy định tại khoăn 9 Điều 70 BLTTDS
<small>năm 2015 quy định nguyên đơn cĩ nghĩa vụ gửi cho bị don bản sao đơn khỏi kiện</small>
<small>_—-“hộn 1 Điệu 190 BLTTD Suis 2015a 109 BLTTDSnim 2015</small>
<small>38 BLTTDSaim2015</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">và tải liéu, chứng cứ hoặc yêu cầu Tòa án hỗ trợ trong việc sao gũi tải liên, chứngcử cho bị đơn. Mặc dù pháp luật đã có quy định cụ thể vẻ thời gian thụ lý vụ án.nhưng trong thực tiễn giải quyết ly hơn tại Tịa án, một số Thẩm phán cổ ý kéo.i thời gian kế từ khi nộp đơn khởi kiện kèm theo đây đủ tải liệu chứng cứ đếnkhi thụ lý nhằm gây khó khăn cho nguyên đơn khi nộp đơn khởi kiện Để tránhtrường hợp nảy thì một số cấp vợ chẳng thường thöa thuận với nhau chỉ yêu cầuToa án giải quyết ly hồn mà không yêu cầu giãi quyết các van dé về con cái, tài
<small>sản. Chính vi vay, dẫn đến trường hop vơ chồng ly hôn xong mới yêu cẩu giải</small>
quyết tranh chấp quyên nuôi con và tranh chấp vẻ tai sin ở một vụ án khác. Nhuvây, để ly hôn và giải quyết hậu quả pháp lý của ly hôn, đương sự đã phải khỏikiện hai Jan dẫn đến mat thời gian, tién bac, ton công sức cho đương sự, đồng,
<small>thời làm cho số lượng các vu án về HN&GĐ tăng rất nhiều.</small>
1.43.3, Phiên hop kiếm tra chứng cử và hòa giải* Phiên hop kiém tra chưng cứ
‘Tham phán tiền hanh mở phiên hop kiểm tra việc giao nộp, tiếp cân, công,
<small>khai chứng cứ va hỏa giải giữa các đương sự. Trước khí tiến hành phiên hop,</small>
"Thẩm phán phải thông bao cho đương sự, người đại điển hợp pháp của đương sự,người bảo vệ quyên va lợi ích hop pháp của đương sự vẻ thời gian, địa điểm tiền
<small>hành phiên hop và nội dung của phiên hop. Trường hợp vu án dân sự khơng được</small>
hịa giải hoặc khơng tiền hanh hịa giải được quy đính tại Điều 206 và Biéu 207của BLTTDS năm 2015 thì Thắm phán tiền hành phiền hợp kiểm tra việc giaonộp, tiếp cận, công khai chứng cứ ma khơng tiền hanh hịa giải.
<small>Đồi với vụ án hơn nhân và gia đính liên quan đến người chưa thành niên,trước khi mỡ phiên hop kiểm tra việc giao nộp, tiếp cân, cơng khai chứng cứ và</small>
hịa giải giữa các đương sựthì Thẩm phán, Thẩm tra viên được Chánh án Tịa án
<small>phân cơng phải thu thập tai liêu, chứng cứ để sắc định nguyên nhân của việc phát</small>
sinh tranh chap. Khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán có thể tham khảo ý kiến của
<small>cơ quan quản lý nha nước vẻ gia đính, cơ quan quan lý nhà nước vẻ tré em vẻ</small>
hoàn cảnh gia định, nguyên nhân phát sinh tranh chap va nguyện vọng của vợ,
<small>chẳng, con có liên quan dén vụ án. Trường hợp có tranh chap vé nuôi con khi lyhôn, Thm phán phải lầy ý kiến của con chưa thành niên từ di bay tuổi trở lên.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">Tai phiên hop này, Thẩm phan cơng bỏ tai liêu, chứng cứ có trong hỗ sơvụ án và lam rổ những van dé các đương sư đã thông nhất vả chưa thông nhất,kiểm tra việc sao gửi tải liệu, chứng cứ giữa các đương sự, xác định chứng cứ, tai
liệu cần bổ sung nếu can thiết?
<small>* Hồa giải</small>
Trên thực tế, có thé thay có rất nhiễu ngun nhân dẫn đến ly hơn nhưngoại tình, khơng đủ kinh tế, hay khơng thể hịa thuận với các thành viên trong,
<small>gia định... Có những trường hợp giải pháp ly hơn là cân thiết và đúng đẫn (ví dụ:</small>
ngoại tinh, bao lực gia dinh...), song cũng có khơng it trường hợp vợ chẳng quyếtđịnh ly hôn trong lúc nóng giân, thiểu bình finh trong khi mâu thuẫn chưa đến.mức tram trọng va hồn tồn có thể hóa giải được nêu vợ, chẳng có thể nhường,
<small>nhìn, chia sẽ với nhau. Chính vi vay, thũ tục hịa giải la một thủ tục vô cùng quan</small>
trong trong bắt kỷ trường hợp ly hôn nảo, nhất là đối với những trường hop màviệc ly hơn chưa thực sự can thiết. Viéc hịa giãi có thể được thực hiện trước khí
<small>các bén đưa vụ việc ra tủa án (hòa giải bồi hòa giải viên ở cơ sỡ, dòng ho, ngườithn...) và hòa giả theo thủ tục bất buộc tai Tòa án theo quy định cia pháp luật</small>
tố tung dân sự.
<small>- Hồa giải tat cơ số</small>
<small>"Nghỉ đính số 15/2014/NĐ-CP ngày 27/02/2014 quy định hịa giải ỡ cơ sỡđược tiền hành đối với tranh chấp phát sinh từ quan hệ hơn nhân va gia đình nhưtranh chấp phát sinh từ quan hệ giữa vơ, chồng, quan hệ giữa cha me va con; quan.hệ giữa ông ba nội, ơng bả ngoại vả cháu, giữa anh, chí, em va giữa các thành</small>
viên khác trong gia đình, cấp dưỡng, xác định cha, mẹ, con, nuôi con nuôi, ly
<small>hôn. Ngồi ra, Diéu 52 HN&GD năm 2014 về khuyến khích hòa giải ở cơ sửcăng quy định ˆNhd tước và vã hội un kích việc hịa giải 6 cơ sở li vợ</small>
<small>ơn. Việc hịa giải được thực hiền theo quy đinh cũa phápiật VỀ hòa gidt 6 cơ số "</small>
<small>‘Theo quy đính trên cho thay, hịa giã ly hơn ở cơ sở không phải la this tục"bất buộc khi ly hơn mà chỉ là sự khun khích thực hiến của Nhà nước. Tuy nhiên,</small>
<small>Điều 209 BLTTDS nấm 2015</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40"><small>xuất phát từ mục đích nhân văn của hỏa giải cơ sỡ được thực hiện nhằm han gắnlại quan hệ vơ chồng đang ở bờ vực chia ly nên thực tế thời gian qua khi thụ lý</small>
các vụ việc ly hôn, thẩm phán thường hướng dẫn các bên thực hiện hịa giải ở cơ.sỡ”, Hai bén vợ chẳng hồn tồn có quyền thỏa thuận lựa chọn tiến hành hay'khơng tiền hanh thủ tục hoa giải nảy. Trường hợp các bên không đông ý hoa giải
<small>ở cơ sỡ thi thẩm phản thực hiện các bước theo quy trình tổ tụng quy định.Két quả hòa giải ở cơ sỡ việc ly hơn được chia thành hai trường hop</small>
~ Thứ nhất. hịa giải thành nêu các bên vợ chẳng thơng nhất hóa giải mâuthuẫn, trở về doan tụ không nộp don lên tịa an có thẩm quyền.
<small>~ That hai, hịa giải khơng thành trong trường hợp các bên vợ, chẳng không</small>
thể giải quyết được mâu thuẫn va vẫn muôn tiếp tục nộp đơn u cầu giải quyếtly hơn lên Tịa án. Trong trường hợp nay, hỏa giải viên hướng dan bên vợ chồng,có u câu giãi quyết ly hơn vẻ việc nộp đơn sản ly hơn ra Tịa án.
<small>‘Theo quy đính tại Điển 416 va Điển 417 BLTTDS năm 2015 thì kết quả hịa</small>
giãi thành ở cơ sở có thé được Tịa án cơng nhận. Quyết định cơng nhân kết quả
<small>hịa giải thành của Téa án có hiệu lực thí bảnh ngay, không bi kháng cáo, kháng</small>
nghi theo thủ tục phúc thẩm va được thi hành theo pháp luật về thi hành án dan sự."Trường hợp nêu khơng có u câu Téa án cơng nhận kết qua hịa giai thánh ngối
<small>Toa án thi hỗ sơ vụ việc, Biên bản hòa giải thành được chuyển cho Tòa án để trảTại đơn khởi kiên và tai liêu, chứng cứ kèm theo cho người khối kiến.</small>
‘Theo tác gid trong trường hợp nay cũng có thể được coi là một trường hop
<small>hòa giải thành do các bên đã thông nhất được mu thuẫn, tranh chấp khi ly hơn.</small>
Do vậy, Thẩm phan có thể khơng cần tiên hảnh hòa giải lại nữa.
<small>- Hoa giải tại Tòa án</small>
<small>Điều 54 Luật HN&GD năm 2014 quy định Téa an khi thụ lý đơn yêu cầu</small>
ly hôn trong các trường hợp một bên vơ, chẳng yêu cầu ly hôn phải tiền hành hịa
<small>giải theo quy định của pháp luật vẻ tơ tung dân sự Tuy nhiên, BLTTDS năm.</small>
2015 lại quy định nêu trường hợp một bên đương sw dé nghỉ không tiến hành hòa
<small>`...</small>
</div>