Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.57 MB, 123 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
BO GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TAO BỘ TƯPHÁPTRUONG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">BO GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TAO BỘ TƯPHÁPTRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI.
LUAN VAN THAC SiLUAT HOC
<small>Chuyên ngành: Luật dân sự va tổ tung dân sựMã số: 8380103</small>
Người hướng dẫn khoa học: TS. Bui Minh Hồng
HÀ NỘI, NĂM 2023
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">LỜI CAM DOAN
<small>Tôi xin cam đoan luận văn nay là kết quả của quá trình nghiên cứu va</small>
tổng hop của riêng tôi. Các thông tin, số liêu, Bản án trong luận văn latrung thực, chính xác và được trích dẫn theo quy đính Các kết quả được
<small>nêu trong ln van chưa từng được cơng bổ trong bất kỳ cơng trình naokhác. Tơi xin chiu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của luận văncủa mình.</small>
<small>Tác giả luân văn.</small>
những ý laễn, để tác gia có thể hoan thành được luận văn của mình.
<small>Tac giả luận văn</small>
<small>Từ viết tắt Việt đây đủ.</small>
<small>BLDS Bồ luật Dân sự</small>
<small>HN&GD Hôn nhân và gia định</small>
<small>Tinh cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài</small>
<small>|. Phuong pháp nghiên cứu đề tài..</small>
<small>nghiên cứu đề tài.</small>
nghĩa Khoa học và thục tin cia hin văn
<small>1. Kết cầu của hận văn.</small>
CHVONG 1: MOT SỐ VAN ĐỀ LÝ LUẬN VE NGUYÊN TAC HON NHÂNMOT VỢ MOT CHONG VA CÁC BIEN PHAP BAO DAM THỰC HIEN...8
<small>1.1. Khai quit chung về nguyên tắc hon nhân mật vợ.1.1.1. Khái tiệm nguyên</small>
1.12. Đặc dm cha nguyên tắc hon nhân một vợ một ching.1.1.3. ¥ nghia của ngnyên ắc hon nhân một vợ một chỗng..
¬guyên tắc hồn nhân mật
<small>17in nhân một sợ</small>
1.12. Các hiệu pháp bảo dim thực hiệu uguyén tắc iôu nhân một sợ một
<small>-.19chồng.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">14. Se lược sw hình thành và phát tri ngun tắc hơn nhân một vợ mộtchẳng # Việt Nam qua các thờ kỳ
<small>1.8.1. Pháp luật Việt Nam trước cách mang tháng Tám uăm 1945..1.3.3. Pháp Init Việt Nam san cách mang tháng Tám năm 1945.</small>
CHƯƠNG 2: QUY ĐỊNH CUA PHÁP LUAT VIỆT NAM HIEN HANH VENGUYEN TAC HỒN NHÂN MOT VG MOT CHONG VA CAC BIEN PHÁPBẢO DAM THỰC HIEN „40
DLL Trong vic kết hãm
<small>2.1.2, Trong việc chung sống hư vợ chằng..</small>
2.12. Mot số trường hợp ngoại lệ cđa ngun tắc hơu nhân Một vợ một
CHVONG 3: THỰC TIẾN THỰC HIỆN NGUYÊN TAC HỒN NHÂN MOTVQ MỘT CHONG VÀ MỘT SỐ KIỀN NGHỊ „e03.1. Thục tin thục hiện nguyên tắc hôn nhân mậtvợ một chồng „e0
2.11. Những kết qua đã đạt được.3.12, Những tt, hạn
<small>3.1.3. Nguyên nhân</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">4.2.1, Hoàn thign pháp lật về nguyên tắc how nhân w <small>vợ MBE chằng... 7B3.2.2, Giãi pháp khác nhằm ning cao hiệu qua thực hiệu nguyên tắc hon</small>
nhân vột sợ mgt chẳng,KET LUẬN CHƯƠNG 3KET LUẬN CHUNG.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
<small>PHY LUC</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><small>Hơn nhân va gia đính (HN&GĐ) lả nên ting của zã hôi, là nơi nuôi</small>
dưỡng, giáo dục các thé hệ tương lai của đất nước, là nơi gìn giữ va phát huycác đặc tinh tốt đẹp, giá ti đạo đức truyén thống cia dân tộc Việt Nam. Vì thểHN&GĐ có vai trị đặc biệt to lớn đơi với xã hội, đối với đất nước va đối vớimỗi người. Nhận thức được tâm quan trọng của HN&GĐ, Đăng và Nha nước.
<small>ta ln quan tâm cũng như có các chính sich kip thời nhằm phát huy vai trị</small>
của HN&GĐ đồng thời xây dựng sã hội văn mảnh, giảu dep, gia đình âm no,
Tại bai nói chun của Chủ tịch Hé Chí Minh tại Hội nghỉ cán bơ thao
<small>n Dự thảo Luật Hơn nhân va gia đình tháng 10 năm 1959 chủ tịch Hỗ Chí</small>
‘Minh đã nói: “Luật Hơn nhân và gia đình có quan hệ mật thiết đến mọi ngườidan trong nước, đến cả nòi giống Việt Nam ta Đạo luật Ấy làm cho trai gái
<small>Thật sự bình đẳng, gia đình thật sự hạnh phúc ”. Do đó, Luật HN&GĐ ra đời1a cần thiết va Luật HN&GD năm 1950 đã đánh dấu một bước ngoặt mớitrong việc ghỉ nhận sự anh hưởng của Luật HN&GĐ đối với đất nước, đổi vớixã hội va con người bởi vi đây là Luật HN&GD đâu tiên của nước Việt Namvà cũng là lan đầu tiên ghỉ nhân nguyên tắc hôn nhân một vợ một chẳng</small>
Trên cơ sở kế thừa các quy đính của Hiển pháp và Luật HN&GĐ năm
<small>1959, năm 1986, năm 2000, Luật HN&GD năm 2014 tiếp tục được Quốc hồinước Cơng hỏa zã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII thơng qua và có hiệu</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><small>Inte thi hành tir ngày 01 tháng I1 năm 2015, ngay từ khoản 1 Diu 2 của Luật</small>
nảy đã khẳng định nguyên tắc của hôn nhân la: “Hon nhdn tự nguyện, tiễn bộ,một vợ một chong. vợ chéng bình đẳng”. Như vậy có thé thay, trai qua từng.thời kỹ đỗi mới, Luật HN&GD cũng thay đổi
tuy nhiên có một số nguyên tắc van tiếp tục được ghi nhận va không thé thay
<small>thể, trong đỏ nguyên tắc hôn nhân một vợ một chồng không chỉ được ghỉ</small>
nhận trong các bản Hiển pháp ~ Đao luật có gia ti pháp lý cao nhất của nước
<small>Cơng hịa 24 hội chủ nghĩa Việt Nam, đồng thời tiếp tục được ghi nhận là một</small>
trong những nguyên tắc cơ bản của chế độ HN&GĐ xuyên suốt Luật
<small>HN&GĐ năm 1950, năm 1986, năm 2000 và năm 2014</small>
<small>"Như chúng ta đã biết, gia đình là một tế bao của zã hội, một gia đình tốtđóng góp khơng nhé cho việc hình thành một xã hội tốt, đặc biệt khởi nguồn</small>
để làm nên một gia đình đỏ là việc xác lập quan hệ hôn nhân giữa một người‘bat kip với xu thé của xã hội,
<small>nam, một người nữ. Tuy nhiên trong những năm gin đây, việc vi pham chế độ</small>
hôn nhân một vợ một chẳng có su hướng ngày cảng gia tăng, tinh hình diễnbiển diễn ra phức tap, mặc dit có rét nhiều người đang có vợ hoặc có chống
<small>nhưng lại phát sinh tỉnh cảm với người khác, chung sống với người khác nhưvợ hoặc chẳng, .. Việc vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chẳng không chỉdừng lại ở khía cạnh vi pham đạo đức ma kéo theo đó nhiều hệ lụy khác nhau</small>
đó có thể là “ly hơn”, “ngoại tinh” hay “mai dâm”... nhưng nhìn chungnhững hệ luy nay đang ở mức đáng báo đông, dẫn đến tỷ lệ phạm tội ngày
<small>cảng cao va lam ảnh hưởng trực tiép đền hạnh phúc của gia đỉnh, ngăn cin sư</small>
phat triển của xã hội.
"Như vậy, có thể thấy rằng việc nghiên cứu về “Nguyên đắc hôn nhân.một vợ một chồng và các bién pháp bio dim thực hiện” là cần thiết về mặtlý luận va thực tiễn trong việc khẳng định chỉ có hơn nhân một vợ một chồng
<small>được xây dựng và được duy tr trên cơ sở tinh yêu giữa một người nam và</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><small>một người nữ, giữa một người vợ vả một người chồng mới dim bao được hôn.nhân tôn tại bên vững. Để tai nay sẽ làm rổ hơn quy định cia pháp luật hiện</small>
hành về nguyên tắc hôn nhân một vợ một chẳng cũng như các biện pháp bãođầm thực hiên, đánh giá những kết quả đã đạt được, đưa ra những wu điểm.trong quá trình áp dụng và những điểm yếu cẳn hoàn thiện khi áp dụng
<small>nguyên tắc nảy theo quy định của Luật HN&GĐ năm 2014. Từ đó kiên nghỉ</small>
một số giải pháp hoan thiện pháp luật về nguyên tắc hôn nhân một vợ chồng,
<small>và các biện pháp bao đảm thực hiện nhằm gúp phản xây dựng gia đình hạnh</small>
phúc, tiến bơ cũng như góp phần thiết lập trật tư, ơn đính, cơng bằng x hội vàgiảm thiểu tỷ lệ vi pham chế định hôn nhân một vợ một chẳng.
Trong thời gian qua đã có một số cơng trình nghiên cửu tiêu biểu liên
<small>quan đến nguyên tắc hôn nhân một vợ một chéng bao gồm các hình thức khác</small>
nhau như: luận văn, tạp chí, bài viết tại hội thdo khoa học va có thể kể dén la~ “Nguyên tắc hôn nhân một vợ một chéng và thực tiễn thực hiện" (Đỗ
<small>Thị Bich Ngọc, Luận văn Thạc , Trường Đại học Luật Ha Nội, 2015). Đổivới luận văn trên, tác giả đã trình bay khái quát về nguyên tắc hôn nhân một</small>
‘vg một chẳng, cũng như phân tích các quy định của pháp luật hiện hành, nhữngvấn để pháp lý phát sinh. Tử đó, tác giã đưa ra đảnh giá về thực trang thực hiện.nguyên tắc và chỉ ra được phân han chế trong việc áp dụng các biên pháp xử lýđối với người vi phạm nguyên tắc hôn nhân một vợ một chẳng, đơng thời để
<small>xuất một số giãi pháp nhằm hồn thiện pháp luật về chế định nấy.</small>
~ “Hành vi vi phạm ché độ một vợ một chồng đưới kita cạnh xã hội pháp If và những vẫn đề đặt ra” (Nguyễn Thi Lan, Tap chí Khoa hocĐHQGHN, Khoa luật - Trường Đại học Quốc gia Hả Nội, số 1, 2015). Bải
<small>-viết di sâu vào nghiên cứu các quy định của pháp luật hiện hành vé hành vi vi</small>
pham chế đô một vợ một chẳng va chỉ ra một số vướng mắc có thé phát sinh
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">trong xẽ hội hiện đại. Trên cơ sở đó tac giả cũng để xuất một số kiến nghị
<small>nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật hình sự vẻ tội vi pham chế độmột vợ một chẳng,</small>
~*Bàm vỗ nguyên ìn nhân một vợ một chồng trong Luật HN&GDsiăm 2014° (Nguyễn Thị Hoài Trâm, Hồi thảo khoa học, Trường Đại hoc LuậtTp. Hỗ Chỉ Minh, 2015). Bải viết tập trung phân tích điểm mới của Luật
<small>HN&GĐ năm 2014nguyên tắc hôn nhân một vợ một chẳng, nội dung quyđịnh về nguyên tắc và đưa ra một sé biện pháp nhằm tăng cường hiệu qua</small>
điều chỉnh của nguyên tắc hôn nhân một vợ một chống,
~- “Nguyên tắc hôn nhân một vợ một chẳng — Nhiững vẫn đề iÿ luận vàthực tiễn" (Trân Tiên Dũng, Luân văn Thạc sĩ, Trường Đại học Luật Hà Nội,
<small>2021), Trong luận văn nay, tác giả đã trình bảy một số van dé lý luận cơ banvẻ nguyên tắc hôn nhân một vợ một chẳng. Phân tích các nội dung cơ ban của</small>
nguyên tắc theo quy định của pháp luật hiên hành và thực tiễn thi hành pháp
<small>uất, từ đó đưa ra kiến nghĩ nhắm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quảthực thi pháp luật về vẫn dé này,</small>
<small>Thông qua các cơng trình nghiên cứu nêu trên, các tác giã đã thực hiệnnghiên cứu dựa trên quy đính của pháp luật về nguyên tắc hôn nhân một vợ</small>
một chồng, từ đó đưa ra những nhân xét, đánh giá vẻ mặt pháp lý đối với việcáp dụng pháp luật về nguyên tắc hôn nhân một vợ một chồng trong đời sốngthực tiễn. Một số cơng trình nghiên cứu cũng đã có dẫn chiếu, liên hệ thựctiễn áp dung một sé quy định pháp luật nhưng sự liên hệ phân tích đó cho mộtsố trường hợp cụ thể chưa có sự soi chiéu một cách cụ thể, toàn điện về tat cả.
<small>các khía cạnh khác nhau cũa nguyên tắc, cũng như chưa đưa ra các biên pháp</small>
‘bao đầm thực hiện nguyên tắc hôn nhân một vợ một chẳng cụ thé trong tỉnh.
<small>hinh hiện nay. Do đó, để tai của luận văn này hồn tồn khơng có sự trùng lặpvẻ mat nội dung so với các cơng trình nghiền cứu trước đây.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">* Đốt tượng nghiên cứa: Nguyên tắc hôn nhân một vợ một chồng và các.
<small>biện pháp bão đầm thực hiện.</small>
<small>* Phạm vi nghiên của: Tác gia tập trung nghiên citu các quy định của</small>
pháp luật HN&GĐ về các van dé liên quan đến nguyên tắc hôn nhân một vợmột chống, Còn đối với biên pháp bao đảm thực hiện nguyên tắc hôn nhân
<small>một vơ một chẳng, tác giả đã làm rõ các biến pháp xử lý theo quy định củaLuật HN&GĐ, pháp luật hành chính, pháp luật hình sự.</small>
Để có cách nhìn cụ thể va bao quát về các van dé của dé tải ma trong quá
<small>trình nghiên cứu, tác gid đã str dụng các phương pháp nghiên cửu cơ ban sau:- Luân văn được nghiên cứu trên cơ sỡ vận dụng nguyên tắc luận của chủ</small>
nghĩa Mac - Lê Nin, từ tưởng Hồ Chi Minh, các quan điểm của Bang và Nhà
<small>nước và các văn bản quy phạm pháp luật cia Nha nước Công hỏa sã hội chủnghĩa Việt Nam</small>
<small>~ Phương pháp bình luân được sử dung ở chương 1 khi dé cập đến khái</small>
niêm, đặc điểm và ý nghĩa của nguyên tắc và phương pháp so sánh được sửdung ở chương nay để so sánh những điểm mới vả thành tựu dat được trong.
<small>việc áp dụng các quy định của Luât HN&GĐ năm 2014 so với quá tình áp</small>
dụng pháp luật HN&GĐ ở Việt Nam trước đây, trên cơ sở đó để ra các
<small>phương hướng sao cho phủ hợp với tình hình thực tiễn của đất nước cũng nhưxu thé hội nhập quốc tế</small>
<small>-Phương pháp phân tích được sử dụng ở chương 2 khi nghiên cửu, lim rổcác quy định của Luật HN&GĐ năm 2014 va các ngành luật khác nhau có liên</small>
quan đến việc giai quyết các trường hop vi pham ngun tắc hơn nhân một ching
<small>Ngồi ra trong q tình phân tích, luận văn cịn sử dung các phương,</small>
pháp khác như: phương pháp tổng hợp, phương pháp thông kê,... cùng với các
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">phương pháp kết hợp ly luận với thực. tem xét giải quyết các van dé
<small>đất ra một cach khách quan, tồn điện</small>
Mục đích chính của Luân văn “Nguyên tắc hôn nhân một vợ một chông.
<small>và các biện pháp bảo đấm tiực hiện” đỏ là phân tích những quy đính liênquan đến các ngun tắc hơn nhên một vợ một chồng và các biện pháp bao</small>
đăm thực hiên. Đẳng thời chỉ ra những điểm còn tẵn tai, han chế trong việc áp
<small>dụng pháp luật về nguyên tắc hôn nhân một vợ mét chẳng và các biện pháp‘bdo dam thực hiên theo quy định của pháp luật Việt Nam hiên nay, Trên cơ sỡđó, dé xuất một số kiến nghi nhằm hồn thiền những van dé cịn tén tai, hanchế trong việc thực hiện nguyên tắc hôn nhân một vợ một chủng và các biệnpháp bao dim thực hiện</small>
<small>* Nhiệm vụ nghiên cứu</small> fai. Để đạt được mục đích như đã được dé
<small>cập ở trên thì cần giải quyết được các nhiêm vu cơ bản trong quá trình nghiêncứu sau đây:</small>
Thứ nhất. luận văn phải khải quát chung được vẻ nguyên tắc hôn nhãn
<small>một vợ một chẳng và các biên pháp bảo dim thực hiên, đồng thời chỉ ranguyên tắc hơn nhân một vợ một chéng đươc quy đình trong pháp luậtHN&GD của Việt Nam qua các thời kỹ,</small>
<small>Thứ hai, luận văn phải phân tích được các quy đính của pháp luậtHN&GD vé nguyên tắc hôn nhân một vợ mốt chẳng trong việc kết hôn, cáctrường hợp vi pham cũng như các trưởng hop đặc biệt của nguyên tắc này.Đảng thời phải phân tích quy định của pháp luật liên quan trong việc áp dungcác biển pháp bao đâm thực hiện.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">Thứ ba, đành giá thực tiễn thực hiện nguyên tắc hôn nhân một vợ mộtchẳng va để xuất một số kiến nghị nhằm hoán thiện nguyên tắc hôn nhân một
<small>vợ một chẳng cũng như các biện pháp bao dim thực hiện</small>
6. Ý nghĩa khoa học và thực* Ý nghĩa khoa hoc:
<small>Luận văn là cơng trình nghiên cứu cụ thể</small>
pháp luật về nguyên tắc hôn nhân một vợ một chồng va các biến pháp bảo<small>của luận văn.</small>
<small>lâm rõ các quy định của.</small>
đảm thực hiện. Từ đó, luận văn có thé được sử dung là tải liệu tham khảo để
<small>phục vụ cho các hoạt động học tập, nghiên cửu, giảng dạy pháp luật HN&GĐnói chung, ngun tắc hơn nhân một vợ một chẳng nói riếng</small>
* Ý nghĩa thuc
<small>“Thơng qua việc nghiên cửu về nguyên tắc hôn nhân một vợ một chẳngvà các biện pháp bao đảm thực hiện, luận văn đã đánh giá những tổn tai, hạn.chế, đồng thời chi ra các nguyên nhân và để xuất một số kiến nghĩ từ đó gópphân hồn thiện các quy định của pháp luật về nguyên tắc hôn nhân một vợmột chéng và các biển pháp bão dim, cũng như nhằm nâng cao ý thức của</small>
người dân trong việc thực hiện nguyên tắc nảy trong đời sống thực tiễn.
<small>Ngoài phén mỡ đâu, phân kết luân, danh mục tai liệu tham khảo, luậnvăn bao gồm ba chương được kết cầu như sau:</small>
Chương 1: Một số vẫn đề i luận về nguyên tắc hôn nhân một vợ mộtchông và các biện pháp bảo đảm tiực hiện
Chương 2: Quy dinh của pháp luật Việt Nam hiện hành về nguyên tắc
<small>in nhân một vợ một chéng và các biên pháp bảo đấm thực hiện</small>
Chương 3: Thực tiễn thực hiện nguyên tắc hôn nhân một vợ một chẳngvà một số kiến nghị
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">1.1.1. Khái niệm nguyên tắc hôn nhân một vợ một chong
<small>ic” được</small>
Theo Tw điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học, “Nguyên.
hiểu lả “Điều cơ bản định ra, nhất thiết phải tuân theo trong một loạt việc.làm;"`. Tức là bat kỳ hoạt đông nào muốn được thực hiện có hiệu qua thì trước
<small>tiên phải làm theo đúng những gi được coi lả cơ bản, lả nén tang cho việcthực hiện hoạt động đó. Cịn dưới góc đơ khoa học pháp lý, ngun tắc có</small>
nghĩa là những từ tưởng, quan điểm chỉ dao cơ bản mang tính định hướng
<small>xun suốt q trình thực hiện các hoạt đơng trong tốn bộ hệ thống các quyphạm pháp luật. Vì trong hề thơng pháp luật Việt Nam, Luật HN&GĐ la mộtngành luật độc lêp do đó cũng có những nguyên tắc cơ bản riêng để điềuchỉnh các quan hệ về HN&GĐ.</small>
<small>Cịn hơn nhân một vo, một chẳng phải được hình thảnh dựa trên cơ sỡtinh yêu chân chính giữa một người đản ơng và một người phụ nữ, đồng thời</small>
phải được thực hiện theo nguyên tắc tự ngun, tiền bơ, vợ chẳng bình đẳngnhằm zây dựng gia đính én định, âm no, hạnh phúc lâu dai và bên vững Do
đó, có thể dua ra khái niêm vẻ “hôn nhân một vợ một chong” như sau:
“Hôn nhân một vợ một chẳng là hôn nhân dua trên sự liên kết chỉ một
<small>"người nam và một người nit nà tại thới đãễm xác lập quan lệ hôn nhân không</small>
bên nào dang có vợ hoặc có chẳng. hoặc chưa ly hn hay Riơng có su kiện vợhoặc chéng của họ đã chét.
Hiện nay, hau hết pháp luật của các nước déu ghi nhận chế độ hôn nhân.
<small>được thực hiện dua trên nguyên tắc hôn nhân một vợ một chồng như sau:“Viên Ngôn nthọc 2018), Tờ din cổng Vit, Nh mat bin Hing Đức</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">nhân trên cơ sở tự do kết hơn, một vợ một chẳng, bình1041).
<small>Cịn 6 Việt Nam, nguyên tắc hôn nhân một vợ một chẳng được ghi nhân.trong Hiển pháp năm 1980 va tiếp tục được kế thừa trong các bản Hiển phápvẻ sau. Theo quy định của Hiền pháp năm 2013 thì ngun tắc hơn nhân một</small>
ig nam nữ" (Điều.
vợ một chẳng la một nguyên tắc cơ bản, được xây dựng trên nén ting lảnguyên tắc tư nguyện, tiến bơ nhắm xóa bé những tu tưởng cỗ hủ, quan niệm.lạc hêu của xã hội cũ, cũng như sóa bỏ các tệ nan của sã hội tư bản nhằm.thực hiện mục tiêu “da giản, nước manh dân chit cơng bằng văn minh, mọingười có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có. kiện phát triển toàn
<small>diện" (Điều 3 của Hiển pháp năm 2013) như theo đúng với tinh than của Nhà"nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa "của dân, do dân và vì dân”</small>
<small>Trên cơ sở quy định của Hiến pháp, nguyên tắc hôn nhân một vợ mốtchẳng được cụ thể hóa xuyên suốt trong các văn bản luật HN&GB. Khoản 1Điều 2 của Luật HN&GÐ năm 2014 quy đính những nguyên tắc cơ bản củachế độ HN&GĐ trong đó có “hén nhân tee nem</small>
<small>vợ chẳng bùnh đẳng”.</small>
‘Vi vậy, có thé thay ngun tắc hơn nhân một vợ một chồng không chi lànguyên tắc hiển định mã còn là một trong những nguyên tắc cơ bản của phápsn, tiễn bộ, một vợ một chỗng,
<small>luật HN&GD Viết Nam Ngun tắc nảy đóng vai trị vơ cing quan trongtrong việc xây dựng và điều chỉnh các chế định cũng như các quy phạm phápTuất liên quan đến HN&GĐ.</small>
<small>"Bộ bật Din sy Nước CHDCND Lio, hos apeslavie orgphup-butAn vin phap hut st danssine cn on 2015-41160 1e) gay ty cap 3032013)</small>
<small>"Bg ht Din Nước CHND Trung Ho, ts ri cnasticeobsere coma ti code china pa</small>
<small>verge fey 2020058 @gùy ray cập 30/3023)</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">Nội dung của nguyên tắc hôn nhân một vợ một chéng do 1a tại thời điểm.
<small>xác lap quan hệ hôn nhân thi một người nam vả một người nữ đều đangkhơng có vợ hoặc khơng có chồng, hoặc đã kết hồn nhưng quan hệ hơn nhân.</small>
trước đó đã cham đứt. Pháp luật nghiêm cấm manh mé việc kết hôn hoặc
<small>chung sông như vợ chồng đối với người đang có vợ hoặc có ching khi màquan hệ hôn nhân hop pháp chưa cham đứt. Do đó, nguyên tắc này có ý nghĩabất buộc các bên khi tham gia quan hệ hôn nhân phải tuân thi và chấp hành.nghiêm chỉnh, trưởng hợp có hành vi vi pham thì tùy theo tính chất va mức độsẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật có liên quan</small>
‘Nou vậy, nguyên tắc hôn nhân một vợ một chồng có thể được hiểu dướigúc đơ pháp lý như sau: Nguyên tắc hôn nhân một vợ một chẳng là những hetưởng, quan điễm mang tinh chỉ dao trong lễ thông các quy pham pháp lật
<small>ENGGD cũa nước ta trong đó quy dinh người dang có vợ hoặc có chẳng Khơng</small>
được két hôn hoặc cinmg sẵng ninevo chông với người khác và ngược lại1.12. Đặc diém của nguyên tắc hôn nhân một vợ một chong
Nguyên tắc hôn nhân một vợ một chẳng có một số các đặc điểm cơ bản
<small>sau đây,</small>
- Nguyên tắc hôn nhân một vơ một chẳng thể hiện sur tiền bộ của zã hội
<small>chủ nghĩa</small>
<small>Nguyên tắc hôn nhân một vợ một chẳng dưới chế độ xã hội chủ nghĩa có</small>
thể nói là hình thái hơn nhên bên vững vả tiên bơ nhất trong số các hình thái
<small>hơn nhân ỡ các xã hội khác. Chỉ trong sã hội chủ nghĩa, hôn nhân một vợ mộtchẳng mới that sự tổn tại đúng với bên chất của nó đó 1a được tạo lập trên cơsở là tinh yêu giữa một người nam và một người nữ. Va thay vi chỉ được đặt</small>
12 đổi với mỗi người phụ nữ như các hình thái xã hội trước đó thì hơn nhânmột vợ một chẳng còn được đặt ra đối với cả người dan ông. Angghen đã kếttuân: “Hiện nay, chíng ta đang tiễn tới một cuộc cách mang xã hội, trong đó
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">các cơ số kinh tế từ trước tới nay của chỗ độ một vợ một ching cling nlue cosở của điều bd sung cho nó là nam mại dâm. đều nhất định số bị tiêu điệt...các.‘te liệu sẵn xuất mà được chuyén thành tài sản xã hội thì ché độ lao động làmThuê, giai cắp vô sẵn cũng sẽ bién mắt, và đồng thời cfing sẽ Riơng cịn mộttinh trang một số pin nứt. cần thiết phat bán minh vì đồng tiền nita..ché độimột vợ một chỗng khơng những không suy lần, mà cuối ciing lai côn trở thànhmột hiện thực ~ ngay cả đối với đàn ông nita”*. Như vậy có thé thay, hơn
<small>nhân một vợ một chẳng trong xã hội chủ ngiĩa có vai trị quan trong trong</small>
việc xây dựng va thiết lập cuộc sống gia đình én định lâu dai, bên vững và làcái nơi nuôi dưỡng, phát triển cả vẻ vat chat lẫn tinh than của mỗi con người,
<small>đồng thời góp phân tao ra một môi trường trong sạch, vững mạnh, một x hội</small>
công bang, tiền bộ, văn minh ~ Điều mà trước đây khơng có xã hội nao có thể
<small>lâm được.</small>
Ở Việt Nam, nguyên tắc hôn nhân một vợ một chồng bên cạnh việc 1amột ngun tắc hiển định thì ngun tắc hơn nhân một vợ một chồng cònđược ghi nhận xuyên suốt trong hệ thông pháp luật HN&GĐ. Nha nước ta ghỉ
<small>nhận nguyên tắc này ngay tử những văn bản luật HN&GĐ đâu tiến nhằm mục</small>
tiêu say dựng và thiết lập gia đính kiểu mới - gia đình sã hội chủ nghĩa, Tại
<small>Lời nói chuyện của Chủ tịch Hỗ Chí Minh tại Hội nghị cin bô thảo luận dự</small>
thảo HN&GĐ, Người đã khẳng định: “Hat nhiên của xã lội là gia đình. Chínhvi nada xập đựng chai nghĩa xã hội mà phải chit hat nhân cho tốt". Qua đócho thay, thực hiện nguyên tắc hôn nhân một vợ một chẳng dong vai trò rấtlớn trong việc xây dựng HN&GD ổn định, hạnh phúc, lâu dai đồng thời có thécoi nguyên tắc nay lả bước tiền quan trọng trong việc thể hiện su bình đẳng,tự do, tién bộ, dân chủ đối với quá trình say dưng xã hội chủ ngiãa
<small>TC Mác và Ph Angghen (999) Toin tp, tp 21,20. Chăn bị Qué ga, HiNội, 158</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">~ Nguyên tắc hôn nhân một vợ một chồng có mỗi liên hệ chặt chế với các
<small>nguyên tắc khác của Luật HN&GĐ.</small>
<small>Nguyên tắc hôn nhân một vợ một chống có mỗi liên hệ chất chế với</small>
nguyên tắc hôn nhân tự nguyện, tiễn bộ vả nguyên tắc bình đẳng góp phan taothảnh một thể thơng nhất được gọi chung la các nguyên tắc cơ bản của LuậtHN&GĐ va được áp dung dé diéu chỉnh các quan hệ HN&GĐ,
<small>Đôi với nguyên tắc hôn nhân tự nguyên, tiền bô thi nguyên tắc hôn nhân.</small>
một vợ một chéng được thể hiện ở chỗ: Hôn nhân tự nguyện là việc một
<small>người nam và một người nữ kết hôn với nhau trên tinh thân tự nguyên, xuấtphat từ yến tổ tỉnh cảm, mong muốn được xây dựng hạnh phúc gia đính màkhơng bị chỉ phối bởi lợi ích kinh tế, vật chất hay bị ai đó lửa đối, ép buộchoặc phải có sự đồng ÿ của ai khác. Cịn hơn nhân tiền bộ là việc ác lập quan</small>
hệ HN&G sao cho theo kip với zu hưởng, tinh hình phát triển của xã hội,trong đó xu thé tắt yêu của zã hội hiện nay chính là xác lập quan hệ hơn nhân.
<small>xã hội chủ nghĩa mã nên tang chính la sự liên kết giữa một người nam vả mộtngười nữ. Theo đó, hơn nhân tiên bộ góp phân xóa bư hơn nhân lạc hêu, cịnsút lại của xã hội cũ đó chỉnh lả hơn nhân đa thê, mã thay vào đó la xác lập và</small>
duy trì hơn nhân xã hội chủ nghĩa đó 1a hơn nhân một vợ một chẳng. Vi vaycó thể thay để thực hiện được nguyên tắc hôn nhân một vo một chồng thi
<small>trước tiên phải zuất phát từ nguyên tắc hôn nhân tự nguyên, tiến bô. Chỉ khi</small>
nguyên tắc tư nguyện, tiến bộ được bao đăm thi nguyên tắc hơn nhân một vợmột chẳng mới được thực thí một cách nghiêm chỉnh trong đời sống thực tiến
Còn đổi với ngun tắc bình đẳng thì ngun tắc hơn nhân một vợ mộtchẳng thể hiện sự bình đẳng ở ngay chính tên gọi của nó đó lả một vợ mét chồng,
<small>mà không phải là một vợ, nhiều chẳng hay một chẳng, nhiễu vợ. Một vợ một</small>
chồng dim bao sự dân chủ, ngang bằng giữa vợ chẳng, dm bão su tự do thểhiện ý chi, thể hiên tinh cảm của bản thên một cách độc lập và tôn trọng lẫn
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">nhau”. Do đó, ngun tắc hơn nhân một vợ một chẳng la nén tng cho việc thực.‘hiénnguyên tắc bình đẳng,
1.1.3. Ý nghĩa của ngun tắc hơn nhân một vợ một chẳng
<small>"Nguyên tắc hôn nhân một vợ một chẳng éttrên cả hai phương diện thực</small>
tiễn và lý luận đều có ý nghĩa vơ cùng to lớn.
<small>Vẻ mặt j</small>
<small>~ Ngun tắc hôn nhân một vợ một chẳng là nén tăng của hệ thống phápluật HN&GĐ Việt Nam</small>
Thông thường, những nguyên tắc cơ ban của Luật HN&GÐ được thể
<small>hiên dưới dạng các quy pham pháp luật nhằm điểu chỉnh các quan hệ</small>
HN&GĐ. Bai lẽ, để điều chỉnh những quan hệ HN&GĐ Nha nước phải xâydựng các quy pham pháp luật cụ thé. Các quy phạm nay phải thống nhất vớinhau trong một chế định vả ngành luật và cơ sỡ cho sự thơng nhất này đóchính 1a những ngun tắc cơ bản được quy định trong Luật HN&GĐŠ. Do.đó, Nguyên tắc hôn nhân một vợ một chông là cơ sỡ để bão đảm sự thong
<small>nhất, sự đồng bô xuyên suốt quả tình xây dựng các chế định cũng như cácvăn ban quy phạm pháp luật có lién quan đền HN&GĐ.</small>
Ngồi ra, nguyên tắc nay còn là cơ sở pháp lý để cơ quan nha nước cothấm quyền xem xét, giãi quyết các tranh chap, vân dé phát sinh trong quan
<small>hệ HN&GĐ khi có hành vi vi phạm pháp luật về HN&GD.</small>
~ Nguyên tắc này thể hiện tư tưởng chỉ dao cũng như sự đính hướng của
<small>Đăng va Nha nước ta trong công cuộc xây dựng và thực hiện chế độ HN&GĐ.xã hội chủ nghĩa</small>
<small>HN&GĐ là một trong những van để được Đăng va Nhà nước ta quan</small>
tâm va đặt lên hang dau trong cơng cuộc đổi mới, hiện đại hóa dat nước. Sau
<small>"BB Tạ Bic Ngọc G019), Neon tắc hội nnn mt vợ một chẳng và đục Hấn thực hiện, Li văn Thục</small>
<small>sfTường Đụ học Liệt Ha Vệ g1 ñ .</small>
<small>“đhhnnăm 2014 Bội hảo khoa học, Đường Đi hạc Luặ thành phd HS Chỉ Minh, «9</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22"><small>khi được thành lập, Bang Cộng sin Đông Dương - tién thân của Dang Công,</small>
sẵn Việt Nam đã dé ra nhiệm vụ đầu tranh nhằm xóa bỏ chế độ hơn nhân đathê trong Chương trình bảnh động của minh như sau: “BG hết thay các phápuật và tục lệ hũ bại lầm cho đần bà khơng được bình đẳng với din ơng, bỗchỗ đô áp bức của cha mẹ đối với cơn cái của chéng đối với vợ... cẩm tục lắpnhiều vợ, vợ hằu, vo iẽ và quyền đàn bà được giữ lại con mình lúc iy đi"”.Cho đến hiện nay, quan điểm nay van tiếp tục được Đăng và Nhà nước ta ghi
<small>nhận đó là sây dưng và bảo vệ chế độ HN&GĐ xã hội chủ nghĩa mà nên tăngvững chắc cho việc thiết lập và cũng cổ chế độ đó chính la việc thực hiện</small>
nguyễn tắt mặt vo một ching: Việc cắm người din ông lay nhiễu vg thể hiện
<small>thai độ kiên quyết của Đảng và Nha nước ta trong công cuộc từng bước xâydựng chế đô HN&GĐ xã hồi chủ nghĩa trên cơ sở sóa bỏ những tan dư, hủ</small>
tục của zã hội cũ. Từ đó thể hiên moi chủ trương, đường lỗi chính sách cia
<small>Đăng và Nha nước déu hướng tối mục tiêu “dé giản, nước man dân chủ</small>
cơng bằng, văn mink, mọi người có cuộc sống dm no, tự do, hạnh phúc, có.
Về mat thực tiễn
<small>- Nguyên tắc nay đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc xéa ba cáchũ tục tan dư của 2 hội phong kién hay những tác đông tiêu cực của sã hội tưsản nhằm sây dựng và thiết lập quan hệ HN&GĐ xã hội chủ nghĩa</small>
Trong xã hội thời phong kiến, hôn nhân đa thê đã bám sâu vào tiểm thứccũng như nếp sống của đại đa số người din Theo đó, đản ơng thời kỳ phong
<small>kiến được phép lẫy nhiều vợ còn người dan ba thi chi được pháp có một chẳng</small>
Điều này thể hiện sự phân biệt đối xử rõ nét giữa người nam và người nữ, cũng
<small>như từ tưởng trọng nam khinh nữ trong mỗi quan hệ hôn nhân.</small>
<small>Tả Thị Tha Huyền, Nguyễn Dinh Phủ 2016), Cl ich HẺ Ce MGnh với én inh đổ của người aeape ogg ge xe sục kh ban qước- hng/5495-dm trclo du sanh voi va degen ba</small>
<small>dạng của thua tal ngiy ty cập 16/2033)ˆ Điều 3 Hiện hấp năm 2013</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23"><small>Con đối với hơn nhân tư sản dưới góc nhin pháp luật của Nhà nước tư</small>
ân thì lại được hiểu là lơ cơng thé” và trên thực tế hôn nhân một vợ
<small>một chẳng cũng được ghi nhận nhưng “aa bi pha vỡ do tơ nan ngoại tinh và</small>
<small>Trong khí đó hình thức hơn nhân của Nhà nước 2 hội chủ ngiữa lại làhôn nhân một vợ một chéng vả bản chất của loại quan hệ hôn nhân này là</small>
“không thé chia sẽ ãược "9, Chi trong chế đô xã hội chủ nghĩa, hình thức hơn.
<small>nhân một vợ một ching mới được thửa nhân, tổn tại và phát triển mạnh mẽ,</small>
trong đỏ sự liên kết giữa một người nam va một người nữ lả cơ sở để hình
<small>thành nên quan hệ hơn nhân này, Va chính sự chung thủy giữa họ lại là yêu tổ</small>
cốt lõi để bảo đảm duy tri mồi quan hệ hôn nhân bên vững, lâu dài.
Và chỉ trong quan hệ hôn nhân một vợ một chẳng xã hội chủ nghĩa,
<small>người nam và người nữ đêu có quyển và ngiĩa vụ ngang nhau về mọi mặtVai trò của người phụ nữ trong sã hội này mới được coi trọng, được nhìnnhân và dé cao khơng thua kém gì những người dan ơng Theo đó, họ được.</small>
tham gia vào quá hình lao động sin xuất, cũng như được làm việc và dim
<small>nhiệm các chức vu quan trong trong các cơ quan của Đăng va Nhà nước, dingthời được tham gia vào các hoạt động xã hội, được hoc tập vả nghiên cứu.trong môi trường giáo đục,</small>
<small>Tại Hội nghi cản bộ thảo luận dự thao HN&GĐ ngày 10/10/1959, Chủ</small>
tịch Hồ Chí Minh đã nhắn mạnh: “Luật lấp vợ, lấp chồng nhằm gidt phóngpiu nit tức giải phóng phần mea xã hội, giải phóng người đàn bà đồng thời
Do vậy, nguyên tắc hôn nhân một vợ một chéng gop phan quan trọng
<small>trong việc xy dựng va thiết lập trat tự an tồn xã hội, cũng như góp phân sây"EM và Ph Angghum, Taydn ngân Ding công ân nyễnấp tp 1. đốt</small>
€ đc a Bh Ảnggưn (1995), Tomtlp tập 21,36. Chahta Quốc gà, Hi Nội
<small>` Bhings huyền cin Bác HS ua Bội nghị cứn bộ ảo hận Dạthảo Loậc hà nhận và Gia đồn thứng </small>
<small>10-199,078.29</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24"><small>dựng HN&GĐ zế hội chủ nghĩa tiến bộ, bình đẳng, âm no, tự do, hạnh phúctrên cơ sỡ xóa bư các phong tục tập qn lạc hậu cịn sót lại của zã hội phong,kiến va chống lại những tác đông tiêu cực của sã hội tư bản như các tệ nạn sãhội ngoại tinh, mai dâm.</small>
~ Nguyên tắc nảy được coi là cơ sở để tao lập nên quan hệ HN&GĐ lâu
<small>dai, bén vững</small>
Hôn nhân một vợ một chẳng là nên tảng cho một gia đỉnh én định vàhạnh phúc. Từ đó gop phan hình thành và phát triển một xã hội giau dep, vănminh, Để nhân mạnh vai trò của gia đỉnh đối với xã hội, chủ tịch Hồ Chi‘Minh đã nói như sau: “Quan tâm đến gia đình là đứng vì nhiẫu gia dink cơng,xã hội tốt thì gia đinh:lại mới thành xã hội. gia đình tốt thi xã hội mới.
càng tốt hơn, hat nhân của xã hội là gia đình. Chính vi vậy, muốn xây dung
<small>Do vay, hôn nhân một vợchủ nghĩa xã hội là phải chủ ÿ lạt nhân cho tố</small>
một chẳng góp phan tao ra một môi trường an toản va dn định bằng cách tập
<small>trung vào một mơi quan hé duy nhất đó 1a quan hệ hôn nhân mốt vợ một</small>
chẳng, cho nên các cấp vo chồng có thể têp trung dãnh nhiễu thời gian chonhau dé quan tâm, chia sẽ, chăm sóc con cái cũng như góp phân vun dap, xây
<small>dựng một gia đính ấm no, hạnh phúc.</small>
<small>- Ngun tắc hơn nhân một vợ một chẳng bao dim thực hiện quyển con</small>
người, cũng như góp phân giảm thiểu các hảnh vi xêm pham dén sức khỏe,
<small>tính mang con người</small>
‘Theo Điều 19 của Hiển pháp năm 2013 quy định: “Mot người có quyềnsống. Tinh meng con người được pháp luật bảo hộ. Kông at bi tước đoạt
<small>tinh mang trái pháp Iuật”" và khoăn 1 Điền 20 của Hién pháp cũng quy định</small>
về việc “Mọi người có quyền bắt khả xâm phạm về thân thé, được pháp luật
<small>bảo hộ về sức khỏe, danh đục và nhân phẩm...". Như vậy, có thé thấy tinh</small>
<small>"Bi adi đuyên của Bic Hồ tụ Hội nghị cin bộ thio hận Dự thảo Lait hin nhân vì Gi đồn, thing </small>
<small>10-10S9,8718.115</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25"><small>‘mang con người. Và chính hành vi vi pham nảy lại là nguyên nhân sâu xa gây</small>
a các loại tơi phạm có tinh chất nguy hiểm được quy đính trong Bộ luật Hình
<small>sư như tội cổ ý gây thương tích hoặc gây tổn hai cho sức khỏe của ngườikhác, tôi giết người</small>
<small>~ Nguyên tắc hôn nhân một vợ một chẳng giúp han chế, xóa bố các loại</small>
xã hội nay đã và đang anh hưởng nghiêm trọng đến đời sống tinh than, sức.
<small>khöe của con người, cũng như gây rồi, lam mắt trật tự, an toàn xã hồi. Từ đó</small>
con dẫn tới các hậu quả xu đó là lây lan các bệnh truyền nhiễm qua đường tinh
<small>duc do ngoại tình, mai dâm gây ra như. bênh lâu, giang mai, HIV... hay đánh.</small>
ghen, gây tơn hai đến sức khưe và tinh mang của người khác. Như vay, chi khi
<small>"hôn nhân được thực hiện theo nguyên tắc hôn nhân một vợ một chẳng thi tỷ lệcác loại tệ nan xã hội như ngoại tỉnh, mại dâm sé giảm dẫn và góp phân đem lại</small>
<small>xã hội trong sach, vững menh, gia đính tiến bộ, hỏa thuận, vợ ching yêu</small>
thương, quan tâm, chăm sóc lẫn nhau.
<small>12.1. Rhái niệm biện pháp bảo đâm thực hiện nguyên</small>
một vợ một chong
<small>Pháp luật HN&GĐ cũng như các văn bản pháp luật có liên quan chưađưa ra định nghĩa cu thể vé</small>
ắc hôn nhân.
<small>liên pháp bao dim thực hiến nguyên tắc hôn</small>
2021), Np the hon nhớt ty một chẳng — Niững va Ina vã thuc nấn thận
<small>văn Tac sf, Trong Đạ học Lait Hà Nội,g 17</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">nhân một vợ một chẳng”. Tuy nhiên, theo Từ điển tiếng Việt của Viện Ngơn.
Thể". Cịn “bao đâm” là "làm cho chắc chắn thực
<small>nhất của "biện pháp bảo đầm” đó là cách giải quyết van để nhằm làm cho vẫn</small>
để đó chắc chấn được thực hiện
<small>Cén ngun tắc hơn nhân một vợ một chồng như đã phân tích ở trên là</small>
những tư tưởng, quan điểm mang tính chỉ đạo trong hệ thông các quy phạm pháp
<small>uật HN&GD, nguyên tắc này quy định người đang có vợ hoặc có chẳng khơng</small>
được kết hôn hoặc chung sống như vợ chéng với người khác và ngược lại. Pháp
<small>luật HN&GĐ hiện hành nghiêm cắm người nào đang có vợ hoặc có chồng malại kết hôn va chung sống như vợ chẳng với người khác và ngược lại</small>
hoặc có aay đủ những gì cần thất
Biện pháp bão dm thực hiện nguyên tắc hôn nhân một vợ một chồng cóthể được xem là một cơng cụ pháp lý hữu hiệu nhất ma Nha nước ding đểgiải quyết đổi với các trường hop vi pham nguyên tắc này. Từ đó góp phản
<small>‘bao đêm ngun tắc hơn nhân một vợ một chẳng được thực hiện có hiệu quảtrên thực tế và các bên có nghĩa vụ phải tuân theo,</small>
Do vậy, khải niêm biện pháp bao đảm thực hiện nguyên tắc nay có théđược hiểu như sau:
<small>Bién pháp bdo đâm thực hiền nguyên tắc hôn nhân một vo một chồng làcách giất onmà Nhà nước đặt ra đối với các chủ thé trong quan lệ hôn"hân nhằm đâm bảo quan lê này được the hiện và cay trì đưa trên nguyên“ng gia đình Ấm no, tụcdo, hanh phúc cfing nine góp phi cũng có, giữ gin trật te an tồn xã hội.</small>
<small>"Trên cơ si phân tích khát niệm của biện pháp bao đảm thực hiện nguyên</small>
tắc hôn nhân một vợ một chong, từ do có thé đưa ra một số đặc điểm cơ ban
<small>của nguyên tắc nay như sau:</small>
<small>ˆ tiện Ngồn nhọc G018), He ain tổng it Nh mắt băn Hằng Đức</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">‘Tine niất, tiện pháp bao đảm thực hiện nguyên tắc hôn nhân một vợ một
<small>chẳng là một biện pháp ché tai được áp dụng đổi với hảnh vi vi phạm nguyên</small>
tắc hôn nhân một vợ một chẳng. Tức là Nhà nước nghiêm cầm hành vi dang
<small>có vợ hoặc có ching mà chung sống như vợ chồng hoặc kết hôn với người</small>
khác và ngược lại. Nếu có hành vi vì phạm thi sẽ bi xử lý theo quy định của
<small>pháp luật. Từ đó cho thay Nhà nước ta kiên quyết đấu tranh, xử lý đổi với các"hành vi vi phạm nguyên tắc hôn nhân một vợ mét chồng.</small>
<small>Thứ hai, tiện pháp bao dim thực hiện nguyên tắc hôn nhân một vợ một</small>
chẳng rất da dang Sự đa dang của biện pháp bao đảm nay được thể hiện ỡchỗ nêu có hành vi vi phạm nguyên tắc hơn nhân một vợ một chồng thi tùy
<small>theo tính chất, mức độ và hậu quả của hành vi đó ma bị xử lý theo quy địnhpháp luật tương ứng. Bên canh việc bi xử lý theo quy đính của Luật HN&GB</small>
ma hảnh vi vi phạm nguyên tắc hôn nhân một vợ một chồng cịn có thé bị xử
<small>lý theo quy đính của pháp luật hành chính, pháp luật hình sự. Và trong quy.định của pháp luật thi lai có các mức xử phạt và các hình thức xử phạt khác</small>
nhau đối với hanh vi vi pham nguyên tắc hôn nhân một vợ một chẳng.
<small>122. Các</small> _pháp bảo đâm thực hiện nguyên tắc hon nhân một vemột ching
Để nguyên tắc hôn nhân một vợ một chồng được thực hiện một cách triệt
<small>có hiện quả trong thực tế thì đồi hdi biện pháp bão dim thực hiện nguyên.</small>
tắc này phải được quy định trong quy phạm pháp luật HN&GĐ và trong nhiều
<small>văn ban quy phạm pháp luật khác nhau. Do đó, tủy vào từng trường hop cụ</small>
thể hay tùy vào tính chất, mức độ và hậu quả của hảnh vi vi phạm nguyên tắc‘hén nhân một vợ một chẳng ma có thé áp dụng các biên pháp sau:
<small>1.2.2.1 Biên pháp viel} theo Luật Hơn nhân và gia đình</small>
<small>Biện pháp xử lý theo Luật HN&GĐ là biện pháp xử lý không phụ thuộcvào ý chí Nhà nước, tức là biên pháp nảy được áp dụng khi chủ t</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">pham va các chủ thể khác yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp
<small>Tuất HN&GĐ nhằm xử lý đối với hảnh vi vi pham nguyên tắc hôn nhân mộtva một chẳng</small>
<small>‘Theo quy định của pháp luật HN&GĐ hiện hành, biển pháp xử lý đổi với"hành vi vi pham nguyên tắc hôn nhân mốt vợ một chẳng bao gồm:</small>
~ Khơng cơng nhân vơ chồng là biên pháp do Tịa án áp dung khi có yêu.
<small>cẩu của người đang có vơ hoặc có chéng mà chung sống như vợ chẳng vớingười khác vả ngược lại mà không đăng ký kết hơn. Biển pháp nay hiến nay</small>
đang được quy đính tai khoản 4 Điểu 3 của Thông từ liên tich số01/2016/TTLT- TANDTC - VKSNDTC - BTP vẻ hướng dẫn thi hành một số
<small>quy định của Luật HN&GD</small>
<small>-Hiy việc kết hôn trái pháp luật 1a biên pháp được áp dụng đổi vớingười đang có vợ hoặc có chủng mà đã đăng ký kết hôn với người khác vangược lại nhưng vi phạm điều kiến vẻ</small>
theo quy định tai điểm c khoản 2 Điều 5 của Luật HN&GD năm 2014. Biển.
<small>pháp này được quy định cụ thể tại Điều 11 của Luật HN&GĐ năm 2014 vađược xem la biên pháp chủ đạo được ding để xử lý đổi với hành vi kết hôn</small>
trải pháp luật, đồng thời biện pháp này dẫn tới hau quả là cham duit việc kết
<small>"hôn trai pháp luật va lâm cho nó khơng cịn giá trì pháp lý.</small>
Như vay, có thé thấy các biên pháp xử lý theo Luật HN&GĐ đổi vớihành vi vi pham nguyên tắc hôn nhãn một vo một chồng đâu có chung mốthậu quả pháp lý đó là cham dút quan hé như vơ chồng. Vi việc chung sống
<small>ôn do thuộc trường hợp bị cắm.</small>
như vợ chẳng trái pháp luật và kết hôn tréi pháp luật sâm pham nghiém trongdén quyền và lợi ích hop pháp, chính đáng của mỗi cá nhân, gia đình và tồn.thể xã hội do đó pháp luật HN&GD đã có những chế tải dé xử lý kịp thời
<small>"hành vi vi phạm nguyên tắc này.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29"><small>12.22 Biên pháp vi</small>
<small>Biện pháp xử lý về hanh chính là biện pháp được áp dung nhằm xử phạtvĩ phạm hành chính đối với các cá nhân vi pham chế độ hôn nhân một vợ mốtchẳng mã chưa tới mức phải truy cửu trách nhiêm hình sự. Biển pháp nay do</small>
cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền vẻ xử phat vi pham hảnh chính giảiquyết theo trình tự, thủ tục xử phạt vi phạm hảnh chính.
Biện pháp xử lý về hành chính đổi với hành vi vi pham ngun tắc hơnnhân một vợ một chồng được quy định cụ thể tại các điểm a, điểm b, điểm ckhoản 1 Điều 59 của Nghị định số 82/2020/NĐ-CP quy định xử phat vi pham.‘hanh chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hanh chính tư pháp; hơn nhân và gia
<small>đính, thi hanh an dân sự, phá sản doanh nghiệp, hop tác xã. Va theo quy địnhtại khoản 1 Điều 59 của Nghị định số 82/2020/NĐ-CP thi hình thức xử phạt</small>
đổi với hành vi vi pham nguyên tắc hôn nhân một vợ một chẳng lả hình thức
<small>phạt tiến. Áp dụng hình thức phat tiên đổi với hành vi vi phạm nguyên tắc hôn</small>
nhân một vợ một chẳng nhằm tác đơng đến lợi ich kính tế của người vi phạm.đẳng thời đóng gop vào ngn thu ngân sách Nha nước để bù đấp các chỉ phí
<small>phát sinh trong qua tình xử lý vi phạm.</small>
12.2 3. Biên pháp xử lp về hình sự
Điện pháp xử lý về hình sự là biên pháp do các cơ quan tiên hảnh tổ tungtỉnh sư bao gồm: Cơ quan diéu tra, Viện kiểm sát, Toa án” áp dụng quy định.
<small>của Bộ luật Hình sự (BLHS) và giãi quyết theo trình tự, thủ tục của pháp luật</small>
tổ tung hình sự đối với tôi phạm vi pham chế độ hôn nhân một vợ một chẳngVa biên pháp nảy được quy định cụ thé tại Điểu 182 của BLHS năm 2015(sửa đổi, bỗ sung năm 2017) vẻ tội vi phạm chế độ một vợ, một chong. Theo.quy định tại Điều 182 của BLHS thi có thé áp dụng các hình phat từ cảnh cáo,
<small>Toàn ĐỀU 3£ Bộ hột Tổ sự hàn enim 2015 (sind, ang năm 2021)</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">cải tạo không giam giữ cho đến mức hình phat cao nhất là hình thức phạt tủtương ứng với hành vi va mức 46 của chủ thé vi phạm.
‘Vi biên pháp xử lý về hình sự có thể được coi là biện pháp có hình thứcvà mức ai phạt năng nhất so với biên pháp xử ly theo Luật HN&GĐ, biệnpháp xử lý vé hành chính. Do đó, các cơ quan tiến hảnh tô tung chỉ áp dụng
<small>biện pháp này khi phát hiện hành vi vi pham nguyên tắc hôn nhân một vợ mộtchẳng có đủ các yếu tơ cầu thành tội phạm được quy định trong BLHS</small>
<small>1.3.1. Pháp luật Việt Nam trước cách mang tháng Tám năm 1945</small>
"Trong quan hệ hơn nhân hiện đại, nếu như vợ, chẳng bình đẳng, có quyển
<small>và nghĩa vu ngang nhau vẻ moi mặt va déu phải tuân thủ nguyên tắc hôn nhân.một vo một chồng thì pháp luật Việt Nam trước cách mang tháng Tam năm.</small>
<small>1945 lại có những quy định ngược lại và chủ yêu duy ti chế đô đa thé</small>
<small>Trong giai đoạn từ năm 1858 đến trước năm 1945, Việt Nam là mộtnước thuộc địa nữa phong kiến đất dưới ach thông tri cia thực dân Pháp cho</small>
nên nhìn chung, ché d6 HN&GĐ của nước ta vẫn bị ảnh hưỡng năng né bối tưtưởng phong kiến lac hậu. Trong thời kỷ nay, thực dan Pháp đã chia cắt đấtnước ta lâm ba miễn, mỗi miễn áp đụng một bộ dan luật để điêu chỉnh quan hệHN&GD. Ở Bắc Kỳ áp dụng những quy định trong Bộ luật Dân sự năm 1931,
<small>ở Trung Ky thi áp dụng những quy định trong Bộ luật Dân sự năm 1936 và ởNam Kj thi lai áp dụng các quy định theo tập Dân luật giãn yêu năm 1883</small>
<small>"Mặc dù đất dưới sư bao hộ của thực dén Pháp nhưng Bộ luật Dân sự Bắc</small>
Kỹ và Trung Ky vẫn chiu nhiêu ảnh hưỡng của quan niệm phong kién. Cụ thểtrong quan hệ kết hôn, hai bộ luật trên vấn duy tri chế độ da thể va trat tự théthiếp. B6 luật Dân su Bắc Kỳ quy định: "Có hat cách giá thit hop phép: giáthi về chính that và giá thai tint thắt" (Điều 79) và “Chưa lấy vợ chính thi
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">khơng ãược phép lắp vợ thí” (Điều 80), trong khi do Bộ luật Dân sự Trung,
<small>Kỳ lại quy dink: “Theo tục nước ta cô hat thử gid thit mà nay vẫn coi là hợp</small>
pháp: gic thú về chính that và giá tìm về thie thất”, “Chưa có chính thất thivà cưới tint thất thi phải có chỉnh the
<small>khơng được cưới thứ tì ing lòngmới được." (Điễu 79), Mặc dù cả hai bộ luật nay déu cho phép một người</small>
đán ông được lây nhiễu vợ nhưng với điều kiện vẫn phải tuân thủ về trật tư
<small>thê thiếp</small>
Còn ỡ Nam Kỳ lúc bay giờ đã trở thành thuộc địa của thực dân Pháp,Tap Dân luật giản yêu ra đời được áp dụng triệt để va thừa nhận tinh trang battình ding trong gia đính, theo đó quy định nhiễu nghĩa vụ của người vợ mà
<small>khơng bất buộc phải thực hiện như thể đổi với người chéng Đồng thời, Tập</small>
dân luật giãn yêu vẫn có những quy định mang tính kế thừa của các bộ luậttrước đó như chế độ “tam cho người vợ, trật tự thê thiệp,... tiếp tụcđược xac lập vả duy tri,
<small>Nhu vay, chế độ HN&GĐ ở nước ta trước Cách mang tháng Tám năm 1945chủ yéu duy tả chế độ đa thê Đồng thời cịn là cơng cụ pháp lý của Nhà nước</small>
thực dân phong kiến nhằm cũng cổ va bảo vệ lợi ích của giai cấp của địa chủ.
<small>phong kiến. Các văn bản pháp luật do Nhà nước thực dân phong kiến ban hành.dựa trên những phong tục, tập quán lac lâu của 2 hội phong kiến Việt Nam va</small>
phông theo Bộ lt Dân sử Cơng hịa Pháp (1804) với quan điểm thuẫn túy coi
<small>* Trước khi Luật Hơn nhân và gia đình ra đời</small>
<small>Cách mang tháng Tám thành cơng khơng chỉ giải phóng dân tộc Việt</small>
‘Nam nói chung, phụ nữ nói riêng ra khôi ach thông trị hết sức hả khắc và đối.
<small>TBA hận Gat Han ain vì gia địh im 2000, ns hplani gov wvPagesli de‘aia Rond=S004eCas gamed ToD 2E ngày ty cập 30472023</small>
<small>“hương Đụ học Lust Ha Nei 2021), Gio nh Lae Hin wn vega dN. Công tiên dn, HaNaas</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">xử thâm té của chế độ thực dân phong kiến ma cịn góp phan mỡ ra một kỷ
<small>ngun mới trong lich sử HN&GD Việt Nam. Tuy nhiên, sau Cách mang</small>
tháng Tam, Nha nước ta chưa thé ban hành đạo luật cụ thể vi khi ay dat nước
<small>đang phải đổi mat với võ vàn khó khân, thách thức do chế 46 phong kiến cũng</small>
như thực dân phong kiến để lại. Do đó Nha nước ta ưu tiên việc tiến hành"vận đông đời sông mới" nhằm vận động quan chúng nhân dan xóa bư những‘hi tục phong kiến lạc hậu trong đời sống HN&GD.
"Trong những năm đâu (1945-1950), Nhả nước ta quy định vẫn cho phép
<small>vân dụng những quy đính trong pháp luật cũ có chon lọc, theo ngun tắckhơng trai với với lợi ich của Nha nước Việt Nam dân chủ cơng hịa va lợi ích</small>
'Việt Nam dân chủ cơng hịa ra đời và đã để lại một cột mốc quan trong đó 1a:lân đâu tiên trong lịch sử lập pháp của nước ta ghi nhận sự bình đẳng giữanam và nữ vẻ mọi mất, cụ thé theo Điều 9 của Hiển pháp 1946 quy định:
“Dan bà ngang quyền đàn ông về mọi phương điện”. Có thé nói day chính làTời tun ngơn của Nhà nước Việt Nam, thể hiện ý chí quyết tâm của Nhà
<small>nước trong việc giải phóng từ do cho người phụ nữ nhằm thốt khơi những áp</small>
‘bite, bóc lột bởi các quy định, quan niệm cổ hủ của thời phong kiến. Đơngthời là cơ sở pháp lý để đâu tranh xóa bd ché đồ HN&:GD phong kién lạc hậu,
<small>tao cơ sở cho việc xây dưng chế độ hơn nhân gia đính mới, phù hợp với chế</small>
độ dan chủ tiến bô của một quốc gia độc lập. Sau gan 4 năm kể từ khi Hiển.
<small>pháp năm 1946 ra đời, chi tịch Hỗ Chí Minh đã ban hành Sắc lệnh số 97-SL</small>
ngày 22/5/1950 vé việc sửa đổi một số quy lệ và chế định trong Dân luật vaSắc lệnh số 159-SL ngày 17/11/1950 quy đính vẻ ly hơn. Mặc dit cả hai Sắc
<small>lệnh này déu đã có những quy dinh tiền bộ trong cơng cuộc xây dựng chế độ</small>
HN&GD mới đó là vẻ việc nam, nữ bình đẳng trong gia đính, vẻ việc tự do kết
<small>`" Truông Đạihọc Trật HA Nội 2031), Giáo rị Lute Hem niền và gia ih, Nab. Cơng nab dẫn, HàNears</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33"><small>hôn và ly hôn tuy nhiên Sắc lệnh sé 97-SL và Sắc lệnh số 159-SL</small>
quy định cụ thể nào về việc bãi bỏ chế độ da thê. Vì thể những tục lệ lac haunhư tao hơn, đa thê trong hơn nhân vẫn cịn ton tại trong giai đoạn nảy.
Từ năm 1959 đến nay, nước ta đã ban hảnh bồn văn bản Luật HN&GĐ,Luật HN&GĐ sau ra đời trên sự kế thừa va phat triển của Luật HN&GĐ trướcnhưng đều có chung đặc điểm đó lả sư thay đổi, bé sung quy định sao cho phù:‘hop với thời kỹ đổi mới, phù hợp với tinh hình phát triển kinh tế - xã hội của
<small>đất nước qua từng giai đoạn- luật HNR&GĐ năm 1959</small>
<small>Tại bai nói chuyện của Chủ tịch Hé Chi Minh tại Hội nghị cán bô thao</small>
luận Dự thảo Luật HN&GĐ thing 10 năm 1959, Người khẳng định vẻ vai trịcủa gia đính như sau: “Quan tâm đến gia đình là đúng vi nhiễu gia đình cơng
<small>chưa có</small>
lại mới thành xã hội. gia đình tốt thi xã hội mới tốt, xã hội tốt thi gia dinkcàng tốt hơn, hat nhân của xã hột là gia đình. Chính vi vậy, muỗn xây đựngchit nghĩa xã hội là phải chủ ƒ hat nhân cho tốt”. Nhận thức được tâm quan.
<small>trọng cia gia đính, cũng như ảnh hưởng của gia đình đổi với zã hội và nhằmmục đích nâng cao nhân thức của công dân mà Luật HN&GÐ năm 1959 đãquy định vẻ nguyên tắc hôn nhân một vợ một chẳng như sau: “Nid xước bảo</small>
đâm việc thục hiện day ait chỗ độ hôn nhân tự do và tiến bộ, một vợ mộtthông:
Luật HN&GĐ năm 1950 có thé nói là Luật HN&GB chính thức đầu tiên
<small>của Viết Nam, là bước tiễn mới trong lich sử lập pháp vì lẫn đâu tiến ngun.</small>
tắc hơn nhân một vợ một chong được thừa nhận một cách chính thức, khẳng
<small>định sự bao vệ của Nhà nước đổi với quan hệ hôn nhân gia đỉnh LuậtHN&GĐ năm 1950 được xây dựng va thực hiện trên cơ sỡ xa bé tn tích lac</small>
tậu của chế độ da thê thời phong kién xưa cũ đã ăn sâu, bến rễ ton tại hang
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">ngan năm qua để thiết lập một trật tự của chế độ hôn nhân mới thời kỷ xã hộichủ nghĩa, tạo dung nên một chế độ hơn nhân bình đẳng, tiền bộ, cơng bằng,Tuy nhiên điểm han chế của Luật HN&GĐ đầu tiên nay là chưa có quy định.về việc hủy kết hơn trái pháp luật đối với những trường hợp vi pham nguyên
<small>tắc hôn nhên một vợ một chẳng Do đó viếc vi pham nguyên tắc hôn nhân</small>
một vợ một chẳng thời bay giờ vẫn chưa được pháp luật bảo vệ.
Mặc dù cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân ta d đạt
<small>được chiến thắng vang dội. Tuy nhiên đến năm 1954, để quốc Mỹ đã thay</small>
chân thực dân Pháp đỗ bô vào nước ta nhằm thực hiện cuộc chiến tranh xâmlược kiểu mới, khiển cho cuộc cách mang dân tộc dân chủ trong cả nước van
<small>chưa được hoàn thành va đất nước ta tiếp tục lại bị chia cắt làm hai miễn vớihai chế đô cai tri khác nhau. Do vậy, Luật HN&GD năm 1959 sau khi ban</small>
‘hanh khơng thé có hiệu lực va áp dung ngay tại miễn Nam Việt Nam. Vi vậy,
<small>ở miễn Nam Việt Nam lúc bây giờ phan lớn các văn bản pháp luật HN&GEdo Nhà nước tay sai phản động của nguy quyên Sài Gòn điều chỉnh Nhìnchung các văn bên này được ban hành déu đã quy định vé việc bai bố chế đô</small>
đa thê song vẫn thể hiện sự bắt bình đẳng giữa nam vả nữ, giữa vợ và chồng.
<small>- luật HN&GD năm 1986</small>
<small>Sau khi tải qua nhiều cuộc chiến cam go, khốc liệt với dé quốc Mỹ, đến</small>
ngây 30/4/1975, đất nước ta kháng chiến chống Mỹ cứu nước thành công.
<small>Đây được coi là mốc son chói loi trong lịch sử của nước Việt Nam ghỉ nhận</small>
dấu ấn việc dat nước ta chính thức giảnh được độc lập, thông nhất được haimiễn Nam, Bắc. Về cơ ban, tinh hình nước ta khi ấy đã có nhiêu thay đổi sơ.
<small>với giai đoạn năm 1959 trước đó. Vi vậy, việc thực hiến vả áp dụng LuậtHN&GĐ năm 1950 trên thực tế đã có những vướng mắc, bat cập, một số điều.của Luật HN&GÐ năm 1959 đã khơng cịn phù hợp vả khơng theo kip được</small>
với tỉnh hình thực tiễn cia đất nước ta lúc bay giờ. Do đó, địi héi một văn
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">‘ban Luật HN&GĐ mới cần được ban hành nhằm thúc đẩy sự nghiệp xây dung
<small>chủ ngiĩa sã hội trong phạm vi cả nước</small>
"Trên cơ sỡ phát triển những nguyên tắc cơ bên trong Hiển pháp 1980 vàLuật HN&GĐ 1959, nguyên tắc hôn nhân một vợ một chong tiếp tục trởthành nguyên tắc hiển đính vả được cụ thể hóa trong Luật HN&GĐ. LuậtHN&GĐ 1986 có những quy định cụ thé
‘vg một chồng như. việc cam kết hơn khi đang có vợ, có chong (Điều 7), việc
<small>kết hơn khi đang có vo, có chẳng là vi pham (Điễu 9). Hơn nữa, nhằm dam</small>
ảo sự công bằng cũng như sự mềm déo, linh hoạt của pháp luật, xuất phát từtình hình thực tế, diéu kiện lịch sử của đắt nước mà Hội đẳng thẩm phán Téa
<small>án tôi cao năm 1988 quy định trường hợp những cán bô và bô đội miễn Nam</small>
›ảo vệ nguyên tắc hôn nhân một
tập kết ra miễn Bắc năm 1054, đã có vơ, có chẳng ở miễn Nam mà lây vo, laychẳng ở miễn Bắc thì vấn xử lý theo Thơng tư của Tồ án nhân dân tối cao số60/TATC ngày 22-2-1078 hướng dẫn giải quyết các trường hợp cán bộ, bộ
<small>đi trong Nam tập kết ra Bắc ma lấy vợ, lấy chồng khác theo quy đính taiNghĩ quyết 01/NQ-HĐTP của Hội đồng thấm phán Toa án nhân dân tỗi cao</small>
ngày 20/1/1988 hướng dẫn áp dụng một số quy định của Luật HN&GB.
<small>- Luật HNR&GĐ năm 2000</small>
<small>Luật HN&GÐ năm 2000 được ra đời trên tinh thén thực hiện công cuộc</small>
đổi mới, xét thầy những quy định của Luật HN&GD năm 1986 cân phải được.sửa déi, bd sung, thay thé sao cho phủ hợp hơn với tình hình của đất nướchiện tại. Nguyên tắc hôn nhân một vợ một chẳng tiếp tục được ghi nhận làmột trong những nguyên tắc cơ bản va la sư kế thừa, phát triển của Hiền pháp.nm 1992, nguyên tắc trong Luật HN&GĐ năm 1986. Để dam bảo chế độông được thực hiện trong thực té cuộc sống, Luật HN&GĐ.
<small>năm 2000 quy định cắm hành vi người đang có vợ, có chồng ma kết hơn hoặc.một vợ một</small>
chung sống như vợ chẳng với người khác hoặc người chưa có vơ, chưa có
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">chẳng ma kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người dang có chồng
<small>- Luật HN&-GD năm 2014</small>
Sau 13 năm kể từ khí Luật HN&GĐ năm 2000 được ban hảnh, tỉnh hìnhkinh tế, xã hội của đất nước ta đã vả đang được cải thiện, phát triển đáng kể.
<small>Tuy nhiên Kéo theo đó là các quan hệ HN&GÐ ngày cảng dân trở nên lỏng</small>
10, phức tap, nhiều vẫn để mới xuất hiện ma pháp luật chưa có các quy đính.hướng dẫn, giải quyết kip thời. Vi vây luật mới ra đời như một tất yếu kháchquan trong công cuộc phát triển sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa đất nước.
<small>Ngày 19/6/2014, Luật HN&GĐ năm 2014 được ban hảnh nhằm tháo gỡ</small>
những hạn chế, bat cập cũng như nhằm bỗ sung những thiểu sot ma Luật
<small>HN&GĐ trước đỏ chưa lam được. Về cơ bản, Luất HN&GĐ năm 2014 đã</small>
dap ứng được các nhụ cầu khách quan của x4 hội, đặc biệt là những van dé vẻ.HN&GĐ phát sinh trong điều kiên kinh tế, xã hội hiện đại ngày nay. Bên.
<small>canh việc có những quy đính mới sao cho phù hợp thì Luật HN&GÐ năm</small>
2014 cũng giống với các văn ban Luật HN&GD trước, đó là vẫn tiếp tục kế
<small>thửa và ghi nhân các nguyên tắc cơ ban của Luật HN&GĐ trong đó bao gồmcä nguyên tắc hôn nhân một vợ một chẳng,</small>
<small>Nhu vậy, ti qua các văn băn Luật HN&GĐ khác nhau, nguyên tắc hôn.</small>
nhân một vợ một chồng vẫn tiếp tục được ghi nhận là một trong những
<small>nguyên tắc cơ ban của Luật HN&GĐ. Điểu này chứng td, di cho tinh hình đất</small>
nước cỏ thay đổi như não, thì ngun tắc hơn nhân mét vợ một chồng vẫn làbất biển va vẫn luôn lả nên tăng quan trong trong công cuôc xây dựng, áp
<small>dụng pháp luật</small>
<small>"in 2 Điều £ Luật HNG@GD nấm 2000</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">6 Chương | của luận văn tác giã đã khải quát chung vẻ nguyên tắc hôn
<small>nhân một vợ mét chẳng trong đó lam rổ qua khải niêm hôn nhân một vợ một</small>
chồng, cũng như dé cập đền quy định của một số nước trên thé giới về chế độnay. Trên cơ sử đó, tắc giả đưa ra khải niệm, đặc điểm, ý nghĩa của nguyêntắc hôn nhân một vợ một chẳng va khái niệm, đặc điểm của các biện pháp baođâm thực hiện nguyên tắc. Đồng thời phân tích sơ lược q trình hình thành.và phát triển của nguyên tắc hôn nhân một vợ một chẳng xuyên suốt hệ thông
<small>pháp luật HN&GĐ Việt Nam cho đến nay. Từ đó, tác gi cho thấy tắm quan</small>
trong của nguyên tắc hồn nhân một vợ một chồng trong hệ thống pháp luật
<small>HN&GĐ của VietNam</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">3.1.1. Trong việc kết hôn
3.111. Điều kiện Rết hôn và đăng lý kết hôn
<small>Theo Điển 36 của Hiển pháp năm 2013 quy định thi quyền kết hôn làmột trong những quyển cơ bản của con người. Quyển này một lẫn nữa đượcghi nhên là quyển nhân thân của cả nhân trong HN&GD theo quy định tạiĐiều 39 của BLDS năm 2015, Còn theo khoản 5 Điều 3 của Luật HN&GD</small>
năm 2014 quy định: “ Kết hôn id việc nam và nữt xác iập quan hệ vợ chẳng vớinam theo quy định của Luật này về điều kiện Xết hôn và đăng igh kết
như vậy có thể hiểu quyển kết hơn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợchống với nhau theo quy định của luật vé diéu kiện kết hôn và đăng ký kết
* Điều kiện kết hon
<small>Điều kiện kửt hôn lả một trong những chế định quan trong hing đâu củaLuật HN&GĐ. Khi nam nữ muốn kết hôn, bên cạnh việc phải tuân thủ các</small>
điều kiện về đô tuổi, yêu tô tự nguyên, không mắt năng lực hành vi dân sự thì
<small>việc kết hơn cia họ cơn phải không thuộc một trong các trường hợp mã pháp</small>
luật cắm theo quy định tai các điểm a, b, c và d khoản 2 Điểu 5 của Luật
kết hơn hoặc chung sơng như vợ chồng với người dang có chồng, có vợ (điểm
<small>suche ngita itNai”, Xà, Cig vanhên dẫn Hà Nội g 105Spain didoin Điu cia Lat ENEGP nửa 2016</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">© khoăn 2 Điểu 5) lả một trong những trường hop bị cắm kết hôn theo quy
<small>định của Luật HN&GD</small>
Luật HN&GĐ không quy định cu thể đối với trường hợp kết hôn hoặcchung sông như vợ chồng với “người khác”. Do đó, có thể hiểu “người ki
<small>bao gồm: người chưa có vơ, chưa có chồng hoặc là người đã có vợ, đã cóchẳng, 1a người có quan hệ huyết thống, quan hệ nuôi dưỡng hay các quan hệ</small>
khác có liên quan,... Như vây, khơng kế người khác là ai, có mốt quan hệ ra
<small>sao chỉ cẩn théa mãn điều kiện người dé đang có vợ hoặc có chẳng mà thực</small>
hiện các hành vi như kết hôn với người khác hoặc chung sơng như vợ chẳng‘va ngược lại thì đu bị pháp luật nghiêm cam.
<small>Quy dinh trên hoàn ton hợp lý xuất phát từ việc Nha nước ta công nhân</small>
hôn nhân theo nguyên tắc một vợ một chẳng, điều nay đã được thể hiện rổtrong Hiển pháp ~ Bao luật có giá trị pháp lý cao nhất của Nước Công hỏa zã
<small>hội chủ nghĩa Việt Nam, đồng thời tiếp tục được ghi nhân xuyên suốt qua Luật'HN&GĐ năm 1959, 1986, 2000 và cho tới Luật HN&GB năm 2014 hiện hành.</small>
* Đăng Bj.
Nếu như kết hôn là cơ sỡ pháp lý làm phát sinh quan hệ vợ chẳng, thiviệc đăng ký kết hôn lại được xem la hành vi pháp ly để được Nha nước ghi
<small>nhận và bão hé đổi với quan hệ hôn nhân giữa một người nam và một người</small>
nữ. Theo khoản 1 Điểu 9 của Luật HN&GÐ năm 2014 quy dink: “Piệc Bắtôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyén thực hiện theo
ny đinh của Luật này và pháp luật về hộ tich Việc kắt hn không được đăng
<small>ÿ theo qup dinih tại khoăn này thi Rhơng có giá trị pháp If</small>
Như vậy có thé thay, trước tiên để được coi la vợ chẳng hợp pháp thi haibên phải đăng ký kết hơn và phải do cơ quan nhà nước có thẩm quyển thựchiện theo quy định của Luật HN&GĐ va pháp luật về hộ tịch. Chỉ khi ndo cơquan nha nước có thẩm quyên thực hiện việc đăng ký kết hôn, vao số và cấp.
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40"><small>giấy chứng nhân kết hơn thi quan hệ hơn nhân mới chính thức được pháp luật</small>
công nhận, dong thời quan hệ vợ chồng cũng như các quyền và nghĩa vụ vẻ
<small>nhân thân, về tài sản mới bat đầu phát sinh trong thời kỹ hơn nhân va có sựrang buộc giữa các bên.</small>
<small>Trước khi thực hiến viée đăng ký kết hôn, cơ quan đăng ký kết hôn sé</small>
tiến hành kiểm tra việc tuân thủ các điều kiện kết hôn của các bên, trong đó.phải sắc mình tinh trang hơn nhân cia các bên đăng ký dé dim bảo không bên
<small>nao vi phạm nguyên.</small>
thấm quyên chỉ tiến hành đăng ký kết hồn đổi với những người chưa có vợ,chưa có chồng hoặc tuy đã kết hôn nhưng quan hệ hôn nhân của ho đã chấm
<small>hôn nhân một vợ một chéng Cơ quan nhà nước có</small>
<small>đứt. Trường hợp quan hệ hơn nhân chim dit bao gồm các trường hợp sau: vợ</small>
chồng đã ly hôn; vợ hoặc chẳng đã chết hoặc một người bị Tòa án tuyên bổ
<small>chết theo quy định tại Điều 71 của BLDS năm 2015. Do vây, khi nộp hỗ sơđăng ký kết hơn, các bên phải cỏ giấy xác nhân tình trạng hơn nhân do cơ</small>
quan có thẩm qun cấp để chứng minh rằng tại thời điểm đăng ký không bên.
<small>ảo dang có vợ, có chồng hoặc quan hệ hơn nhân trước đó chưa chấm dứt.</small>
- Thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hơn nhân được quy định tại
<small>Điều 21 cia Nghị định 123/2015/NĐ-CP của Chính Phũ quy định chỉ tiết một</small>
số diéu và biện pháp thi hảnh luật Hộ tịch, theo đó: “Up ban nhận dân cấp xã:nơi thường trù của công dân Việt Nam thực liện việc cắp Gidy xác nhân tình
<small>trang hơn nhân. Trường hợp cơng dân Việt Nam khơng có nơi thường trúning có đăng i} tan tr theo quy định của pháp luật</small>
nhân dan cấp xã nơi người đó đăng lý tạm trù cấp Giấy xác nhận tình trangơn nhân”. Sử di, pháp luật quy đính thẩm quyền cấp giấy xác nhận tinh tranghôn nhân thuộc về Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã nơi thường trú hoặc nơingười đó đăng ký hơ khẩu tạm trú (trong trường hợp không xác định được noi
<small>thường trú), bởi vì UBND cấp x8 là cơ quan hành chỉnh Nhà nước ở địa</small>
</div>