Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.29 MB, 96 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
BO GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BO TƯ PHAPTRUONG ĐẠI HỌC LUAT HÀ NOI
<small>DUONG THỊ MAI HƯƠNG.</small>
BO LUAT HÌNH SU 2015
HÀ NỘI, NAM 2023
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">BO GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TƯ PHÁPTRƯỜNG ĐẠI HỌC LUAT HÀ NỘI.
<small>DUONG THỊ MAI HƯƠNG.</small>
LỜI CAM DOAN
<small>Tôi xin cam đoan đây 1a cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập củatiêng tơi</small>
Các kết quả nghiên cứu trong Luân văn chưa được công bồ trong batkỳ cơng tình nào khác. Các số liệu trong luận văn 1a trung thực, có nguồngốc rõ rang và được trích dẫn theo đúng quy định.
Tơi xin cam đoan rang các thơng tin trích dan trong Luận văn đềuđã được chỉ rõ nguồn gốc.
<small>Tôi xin chịu trách nhiệm vẻ tính chỉnh xác va trung thực củaLuận văn này,</small>
<small>Hà Nồi ngày thing năm2023Tac giả luận văn</small>
<small>Duong Thị Mai Hương</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><small>Tôi xin được gũi lời cảm ơn chân thánh đến:</small>
<small>Ban Giám hiệu, Quý Thdy, Cô giáo Trường Đại học Luật Hà Nội đã tântình giềng day, truyền dat nhiều kiến thức, kinh nghiệm quý báu, phươngpháp lý luận, phương pháp nghiên cứu khoa học trong suốt thời gian tôi hoctập tại Trường</small>
<small>Xin cảm ơn Khoa Sau đại học, Trường Đại học Luật Ha Nội thực hiện</small>
việc quản lý đảo tạo, cung cấp những thông tin cẩn thiết vé quy chế đảo tao
<small>cũng như chương trình đảo tạo một cảch kịp thời, tạo điều kiện giúp tơi hồnthành luận văn nảy đúng tiến độ</small>
Đặc biệt, tôi xin được gữi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Lê Đăng Doanhđể tận tình hướng dẫn, giúp đổ va chỉ bao tơi trong suốt q trinh thực hiện
<small>Tn văn của mình</small>
<small>Tác giả luận văn.</small>
<small>Duong Thị Mai Hương</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">CHƯƠNG I. ~T
<small>113. Ý nghĩa của</small>
heo quy định của BLHS Việt Nam 2015 sửn đỗi bỗ sung 201 20
CHƯƠNG 2. ..40
<small>2.1 Khai quát tình hình chung về hành vi gian lận trong kinh deanh bảo</small>
<small>2.2. Thực tiễn áp dụng quy định của BLHS trong xét xử về tội gian lận</small>
<small>hình sự Việt Nam về tội gian lận trong kinh doanh bảo</small>
<small>3.23.2. Ting cường ngôn tnan phd biển về phịng chẳng gian lận trong7315T6Nó,</small>
<small>Bang 2.1Bang so liên lăng gam số vụ việc gian lận tongKDBH bị phát hiện và xử lý theo tỉ lệ % (mốc năm.2018)</small>
<small>Trang 21</small>
<small>Bang22Bang số liệu W le % số vụ việc gian lan rong KDBH</small>
tị khởi tố hình sự so với tổng số vụ việc xử lý (giai
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><small>1. Tính cấp thiết của đề tài:</small>
Củng với sự phát triển manh mẽ của nén kính tế, Tính vực KDBH ngày.cảng cho thay sự lớn mạnh không ngừng với nhiều tiém năng phat triển, cũngcấp dich vụ bảo hiểm đáp ứng nhu cầu cho các cả nhân, tổ chức mua bảo.‘hiém góp phân tích cực vào việc én định, an toàn va sự nghiệp phát triển kinh
<small>tế, xã hội của đất nước.</small>
Những năm qua, trong sự phát triển nhanh chóng của thi trường bao‘hiém Việt Nam, đã xuất hiện tình trạng gian lận, trục lợi trong kinh doanh bãohiểm, gây thiệt hai vẻ vật chat, uy tin cho nhiễu doanh nghiệp bao hiểm, xâm.pham đến quyển vả lợi ích chính đăng của người tham gia bảo hiểm, đồngthời ảnh hưởng đến sự phát triển ban vững của thi trường bão hiểm nước ta.
Ở Việt Nam, hành vi trục lợi bảo hiểm, gian lận trong KDBH diễn
<small>biển ngày cảng phức tạp va gây những thiết hại không nhỏ cho xã hội va công</small>
đồng các doanh nghiệp tham gia bảo hiểm Vấn dé nay đã được các doanhnghiệp bảo hiểm để cập và thảo luận tai nhiều hội nghị, hội thảo. Tat cả cácdoanh nghiệp bao hiểm đều nhìn nhân tính chất nghiêm trong của vẫn dé và‘mong mudn tồn ngành bao hiểm, từ góc đơ cơ quan quản lý, hiệp hội bảohiểm, các doanh nghiệp bảo hiểm chung tay để từng bước hạn chế được van
<small>nạn này,</small>
BLHS năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) ra đời lần đâu tiên đãtình sự hóa hảnh vi gian lận trong KDBH, cụ thể được quy định tại Điều 213,cho thấy các nhà làm luật để nhận thức được tính nguy hiểm của hành vi trụcJoi, gian lận trong KDBH, do đó cẩn tăng cường dau tranh phịng chồng đẩy
<small>lùi hiện tương nay.</small>
<small>Để làm rõ quy định của pháp luật hiện hành vé tôi gian lân trongKDBH cũng như tăng cường hiệu quả áp dụng quy định nay trong thực tiến,Việc nghiên cứu một cách nghiêm túc, có hề thống vẻ mat lý luân đồng thời</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">‘bam sat thực tiễn để tim hiểu về nội dung luật quy định, phân biệt với các tộiphạm khác có dấu hiệu pháp lý gan giống nhau để áp dụng vào thực tiễn
<small>nhằm nâng cao hiệu quả trong xét xử va qua đó nâng cao hiệu quả đâu tranhphịng, chống loai tôi pham nay là cần thiết.</small>
"Nhận thức được tâm quan trong của van để nêu trên, tác giả chọn đểtải. "Tôi gian lân trong kinh doanh bảo hiểm trong BLHS năm 2015" làm để
<small>tải nghiên cứu luân văn thạc sĩ của minh</small>
Hanh vi gian lận trong KDBH trước khi BLHS 2015 sửa đổi bổ sung
<small>năm 2017 có hiệu lực khơng phải là tội phạm mà được xử lý theo quy định tại</small>
Thông tư 31/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghỉ định
<small>113 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực KDBH. Do đó, đến nay cáccơng trình nghiên cứu về hanh vi này dưới góc nhìn lả một loại tội pham cịntất it, số lương các cơng trình nghiên cứu đổi với loại tội phạm may chưanhiễu. Chủ yếu được dé cập trong các bai báo, tap chí như Lê Quang Thắng,</small>
Binh luận tôi gian lân trong KDBH, Tạp chỉ Kiểm sit, số 5/2018, tr50-53;Nguyễn Thái Công, Tôi gian lân trong KDBH — những vướng mắc, bat cập vađề xuất, kiến nghị, Tạp chi Tòa án nhân dên, số 1/2023, tr28-38, Nguyễn
<small>‘Thai Công, Tôi gian lận trong KDBH theo Luật hình sự Việt Nam - kiếnnghỉ, để xuất, Tạp chí Dân chi và Pháp luật, Bơ Tư pháp, số 2/2020, tr 55-59</small>
'Về kết qua nghiên cứu dưới dang 1a luận văn có: Nguyễn Thai Cơng (2019)
<small>(lun văn thạc si Luất học), Tôi gian lên trong KDBH theo quy định củaBLHS năm 2015, Trường Đại học Luật Hà Nội.</small>
<small>Các cơng trình nghiền cứu nêu trên đã phân tích, dé cập đến nổi dungquy định của BLHS Việt Nam vé tội gian lân trong KDBH, đây là những,nguôn tài liệu tham khảo cho tác gia khi thực hiện luận văn nảy. Tuy vay, hấu.</small>
hết các cơng trình nay chưa dé cap nghiên cứu chun sâu có hệ thơng và đưasa kết quả, đánh giá thực tiễn cũng như các giải pháp hữu hiệu trong áp dung
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">pháp luật vẻ tơi gian lận trong KDBH. Vì vêy, luận văn này là cần thiết và cóý nghĩa cả về lý luận vả thực tiễn. Quá trình thực hiện dé tải, tac giả tiếp thu,kế thừa, khai thác kết qua của các cơng trình nói trên để xem xét, phân tích,
<small>tim kiểm các giải pháp nhằm hoản thiện và nâng cao hiệu qua áp dung quyđịnh vé tội gian lận trong KDBH trong giai đoạn hiện nay.</small>
<small>3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.</small>
<small>Mục đích của việc nghiên cửu để tải này nhằm đưa ra những để xuất,kiến nghỉ giãi pháp hồn thiện pháp luật hình su, nâng cao hiệu quả áp dungpháp luật với tội gian lân trong KDBH, góp phẩn nâng cao hiệu quả cơngcuộc phịng ngừa, đâu tranh với loại tơi phạm trên tồn quốc.</small>
Để dat được những mục đích như đã nói ở trên, luận văn đã đất ranhững nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể như sau:
<small>- Phân tích làm rõ những vẫn để chung vẻ tội gian lên trong KDBHtheo quy định pháp luật Hình sự Việt Nam.</small>
<small>- Phân tích, đánh giá thực tiễn áp dung các quy định của pháp luậthình sự vẻ tơi gian lên trong KDBH giai đoạn 2018.</small>
<small>- Để xuất một số gidi pháp nhằm hoán thiện quy định của pháp luậthình sự Việt Nam về tơi gian lên trong KDBH, đồng thời nâng cao hiệu quả</small>
áp dụng pháp luật cia các cơ quan hữu quan trong xử lý, giải quyết loại tôiphạm nay.
Luận văn nay tập trung nghiên cứu những van dé sau:
- Một số vẫn để khái quát chung va các quy định pháp luật vẻ tôi gian
<small>lận trong KDBH trong BLHS năm 2015,</small>
- Thực tiga áp dụng pháp luật hình sự về gian lân trong KDBH theo
<small>quy định của BLHS năm 2015</small>
- Về nội dung dé tai được thực hiện trong phạm vi chuyên ngành Luật
<small>Hình sự và Tổ tung Hình sự, nghiên cửu các quy định pháp luật và việc ápdụng pháp luật hình sự trong hoạt động đầu tranh, xử ly tội phạm gian lântrong KDBH.</small>
<small>- VỀ dia bản nghiên cứu: trong phạm vi nước Việt Nam</small>
<small>- Về thời gian: nghiên cứu số liệu thực té giai đoạn từ năm 2018 đến2022</small>
<small>- Về tôi danh: để tải nghiên cứu tội gian lận trong KDBH được quyđịnh tại Điêu 213 BLHS năm 2015 (sửa đổi, b sung năm 2017)</small>
<small>5. Các phương pháp nghiên cứu5.1. Phương pháp luận</small>
<small>Để tải được nghiên cứu trên cơ sỡ phương pháp luận của chủ ngiia</small>
‘Mac ~ Lénin với phép duy vật biện chứng, quan điểm, từ tưởng chỉ dao của
<small>Đăng, pháp luật của Nhà nước vé đầu tranh phòng, chống tơi phạm nói chungvà tội phạm gian lận trong KDBH nói riêng</small>
<small>5.2. Phương pháp nghiên cứu:</small>
<small>Các phương pháp nghiên cửu ma tác giả sử dụng chủ yếu trong luận</small>
‘vin gầm các phương pháp như sau:
- Phương pháp so sánh: được sử dung dé đưa ra những điểm gidng va
<small>khác nhau giữa tôi gian lận trong KDBH với các tội phạm khác có liên quan,</small>
để nhằm lẫn. Ngồi ra, so sánh quy định pháp luật vẻ tội gian lận trong
<small>KDBH 6 nước ta so với quy định pháp luật tại một số quốc gia khác trên thégiới</small>
- Phương pháp thông kê, tổng hợp: Tiền hành nghiên cứu các báo cáo.tổng kết công tác năm, số liêu thông kê của các cơ quan chức năng có nhiệm.
<small>‘vu phỏng, chống tơi phạm gian lên trong KDBH từ năm 2018 đến hết năm.</small>
3022 để sây dựng các biểu thống kê. Từ đó thể hiên, lâm rõ tình hình áp dung
<small>pháp luật hình sự, xử lý hình sự đối với tội gian lận trong KDBH.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">- Phương pháp phân tích, tổng hop: phương pháp được sử dụng nhằm.
<small>phân tích, so sảnh, đảnh giá vẻ thực trang tinh hình tội gian lân trong KDBH,</small>
lâm rổ những van để chung và những hạn chế, bắt cập trong áp dung pháp luật
<small>vẻ tôi gian lân trong KDBH, từ đó để xuất các biên pháp hồn thiện pháp luật‘va nâng cao hiệu quả ap dụng pháp luật.</small>
<small>Nghiên cứu những quy đính của pháp luật Việt Nam vé tôi gian lân</small>
trong KDBH va thực tiến áp dụng pháp luật trong việc định tội danh theo quy
<small>định của pháp luật Việt Nam. Phân tích những khó khăn,</small>
<small>thống pháp luật Việt Nam va trong áp dụng pháp lut trong công tác thực ti</small>
hoạt động điều tra, truy tổ, xét xử, từ đó rút ra những dé xuất, kiến nghị góp
<small>phân hồn thiện pháp luật Việt Nam vẻ tội phạm này,</small>
Luận văn góp phan bé sung, hồn thiện pháp luật Việt Nam về tơi
<small>pham gian lân trong KDBH, vẻ việc định tôi danh gian lân trong KDBH trong</small>
thực tiến Để ti có thé sẽ là mot tải liệu tham khảo hữu ích đổi với các nhà
<small>lâm luật, những người có nhiệm vụ, trách nhiệm thực hiên pháp luật trong</small>
thực tiễn, đặc biệt lả các cơ quan tiên hảnh to tụng như CQĐT, VKS,., góp
<small>phân vào hoạt động đầu tranh phịng, chồng tơi phạm nói chung và tội gian</small>
lận trong KDBH nói riêng, Ngoai ra, đây cũng có thé được xem là tai liệu
<small>tham khảo đổi với hoạt đông nghiên cứu, giăng day, đảo tạo của các giảngviên, sinh viên, học viên,</small>
"Ngoài phần mỡ đâu, phân kết luận, phn danh mục tải liệu tham khảo,‘va phan phụ luc, luận văn có kết cầu chính gồm 3 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Một số van dé lý luận và quy định pháp luật vé tội gian lân.trong kinh đoanh bảo hiểm.
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">Chương 2: Tinh hình tội gian lên trong KDBH và thực tiga áp dụng
<small>pháp luật hình sự đối với tội gian lận trong KDBH.</small>
<small>Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng áp dụng pháp luật</small>
tình sự đối với tội về tội gian lận trong KDBH.
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><small>gian lận trong kink đoanh bảo hiểm.</small>
- __ Khải niệm bảo hiểm, kinh doanh báo hiễm
<small>411 Eh ¡ niệm</small>
<small>Dù phương thức sản xuất nào, con người va tai sản cũng luôn bị dedoa bai rũi ro bat ngờ phat sinh ngay trong hoạt đông của cơn người. Nguyên.nhân gây ra những rồi ro la do yếu tô tự nhiên kỹ thuật và yếu tổ xế hội khác.Đứng trước thực trạng đó, con người ln có những hành động tích cực, chit</small>
đơng để ngăn ngừa, khắc phục có hiệu quả những tổn thất do thiên tai, tai nan
<small>bat ngờ xảy ra với tất cả khả năng của minh, nhằm hạn ché tới mite thấp nhất</small>
những thiệt hai, để sém phục héi quá tình sản zuất kinh doanh vả đời sốngCác biện pháp phổ biển được con người sử dụng là: biện pháp phòng ngừa,tiện pháp cửu trợ, biện pháp bảo hiểm.
Như vậy, có thể hiểu bảo hiểm thực chất la việc cá nhân mỗi conngười hoặc tổ chức phải dành ra một phan sản phẩm trong kết quả của hoạtđông lao động, sin xuất kinh doanh thường ngày của bản thân để tao ra quỹ
<small>dự trữ nhằm hỗ trợ tai chính cho việc để phịng, ngăn ngừa va hạn chế những</small>
môi đe doa về tén thất khi hiểm họa chưa va đang xảy ra cũng như nhằm mục.đích bu dap va bôi thường, khắc phục kịp thời những thiệt hại va tổn thất vẻ.người, về tai sản, của cai sau khi xảy ra hiểm hoa đã gây nên [19, tr.15].
<small>Hiện nay, có 3 loại quỹ được lập ra và chỉ đùng cho mục đích nêutrên là</small>
<small>- Quỹ dự trữ nha nước là loại quỹ được hình thảnh trên cơ si donguồn ngân sách nha nước tạo nên và thuộc sé hữu của nhà nước, do nhà</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">nước quản lý thống nhất, quỹ nảy được sử dụng nhằm mục đích bù đấp những,thiệt hại do thiên tai, tai nan bat ngờ gay ra trên diện rông, ở quy mô lớn vi
<small>pham vi hoạt đông rộng nên chi sử dụng khi có những biến cổ ri ro lớn trênnhiều vùng ảnh hưởng tới nhiễu tng lớp dân cu, cho nên quỹ này không được.sử dụng khi rũ ro thiệt hai mang tính cá biết.</small>
- Quỹ dự phịng riêng của từng tỗ chức, cả nhân gia dink lả quỹ docác tổ chức, cá nhân tự lập ra bang thu nhập của minh, họ tự quan lý, sử dụng.cho nên nó có thể đáp ứng kịp thời, nhanh chóng chủ động đổi với những tổn
<small>thất vừa và nhỗ.</small>
- Quỹ bão hiểm tập trung mang tính cộng đồng là loại quỹ tấp hopnhững người tham gia bảo hiểm đóng góp theo một chế dé thơng nhất vả bìnhđẳng cho nên quỹ nảy thể hiện tính cộng đơng được lập bằng tiên do những tổ
<small>chức, cá nhân có cing khả năng gắp những biển.</small>
quỹ. Quỹ nay được sử dung để phòng ngừa va bi đắp những tin that cho các.
<small>10 đỏ dong góp, tao lap</small>
tổ chức, cả nhân tham gia lập quỹ khi có sư kiện bao hiểm xuất hiện Phương.thức tao lập và sử dụng quỹ nay trên nguyên tắc số đơng bi số ít nến mangtính kinh tế, tinh sã hội cao tir đó giúp cho người tham gia bảo hiểm khắc
<small>phục nhanh chóng những thiệt hại, dm bão cho quả tình săn xuất và đồi</small>
sống phát triển bình thường. Quỹ bảo hiểm là biện pháp dự trữ bão hiểm có
<small>"hiệu quả kinh tế cao nhất, có khả năng thanh toán nhanh, bù đắp lớn, đáp img</small>
một cách day đủ linh hoạt nhất đối với mọi nhu câu đa dạng của mọi tổ chức,
<small>cá nhân trong nên kinh tế</small>
Do đó, bảo hiểm được hiểu 1a phương pháp lập quỹ dự trữ bang tiềndo những tổ chức, cá nhân có cùng khả năng gặp những sự cổ nảo đó dinggóp và để từ quỹ đó sử dụng để phịng ngừa va bu đắp những tổn thất khinhững người tham gia đóng gop quỹ gấp những rủi ro hoặc để thực hiện
<small>những chính sách an sinh xã hội.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">Căn cứ vào đối tượng bao hiểm, bảo hiểm được chia thành 3 loạiCăn cứ vào tinh chất pháp lý trong bao hiểm, bão hiểm được chiathảnh 2 loại lả bảo hiểm bắt buộc va bảo hiểm tự nguyện.
Căn cứ chủ thể và mục đích hưởng tới của chủ thể nhân bảo hiểm,người ta chia bảo hiểm thành hai loại sau: Bão hiểm khơng mang tính kinh.doanh (Bảo hiểm phi thương mai): Là loại hình bảo hiểm do cơ quan tổ chức.
<small>của nha nước thực hiện nhằm thực hiện chính sách kinh tế, xã hội của Nha</small>
nước, nó đặt đưới s bão trợ của nha nước. Mục dich của hoạt động bao hiểm
<small>nay không đặt ra mục tiêu kinh doanh lầy lợi nhuân. Loại hảnh bão hiểm phi</small>
thương mại ở nước ta hiện nay bao gồm: Bảo hiểm x4 hội, bảo hiểm y tế, bảo.hiểm thất nghiệp, Bảo hiểm tiền gửi. Bảo hiểm mang tính kinh doanh là loạitỉnh bão hiểm do doanh nghiệp bão hiểm thực hiện mục đích sinh lời
<small>thông qua việc lâp quỹ bão hiểm từ nguồn thu phí bãocủa người tham</small>
Gia, từ quỹ nảy được sử dung để bôi thưởng chỉ trả cho đối tương được bãohiểm khi có sự kiện bão hiểm.
Khi xã hội cảng phát triển, nhu cầu bão hiểm ngảy cảng đòi hỗi đa
<small>dang thi KDBH ra đời, hiện nay bão hiểm không chỉ đơn thuần làm cơ sỡ cho</small>
sự phát triển kinh tế và dn định đời sống ma còn thực sư trở thành một lĩnhvực kinh doanh đặc biệt để thu lợi nhuân cao cho các doanh nghiệp KDBH,điều nay có ý ngiĩa vừa là tiên để, vừa là điều kiên để hoạt động bao hidtại và phát triển.
<small>KDBH được định nghĩa như sau “ki: doanh bảo hiểm là hoạt động</small>
cña doanh nghiệp bảo hiém cht nhánh doanh nghiệp bảo hiễm phủ nhân thonước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cắp bảo hiểm vi mô chấp nhận rii ro của.người được bảo hiểm trên cơ sở bên rma bảo liễm đông phi bảo hiểm đểdoanh nghiệp bảo hiễm chi nhánh doanh nghiệp bảo hiễm phi nhân tho nướcngoài, tổ chức tương hỗ cùng cấp bảo hiém vi mô bôi thường, trả tiền bảo
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><small>Tiễm lồi xdy ra sự kiện bảo</small>
<small>[Khoan 2 Điều 4 Luật KDBH năm 2</small>
<small>Một sổ thuật ngữ được sử dung trong định nghĩa trên được pháp luậtgiải thích như sau</small>
Doanh nghiệp bão hiểm la doanh nghiệp được thánh lập, tổ chức vảhoạt đông theo quy định của Luật nay va luật Khác có liên quan để KDBH,kinh doanh tai bão hiểm, nhượng tái bảo hiểm. Doanh nghiệp bão hiểm baogom doanh nghiệp bảo hiểm nhân tho, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân tho,doanh nghiệp bảo hiểm sức khöe (Điều 4 Luật KDBH năm 222)
Bên mua bảo hiểm la tổ chức, cá nhân giao kết hợp đông bảo hiểm.với doanh nghiệp bảo hiểm, chỉ nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thonước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mơ va đóng phi bảo hiểm.
<small>lễm theo théa thuận trong hop đồng bdo hễm'22]</small>
Người được bảo hiểm là tổ chức, cá nhân có tai sẵn, trách nhiệm dân sự, sức.khỏe, tính mạng, nghĩa vụ hoặc lợi ích kinh tế được bao hiểm theo hợp đồng.
<small>bao hiểm (Điều 4 Luật KDBH năm 2022</small>
Người thu hưởng là tổ chức, cá nhân được bên mua bảo hiểm hoặcngười được bảo hiểm chỉ định để nhân tiền bão hiểm theo théa thuận trong.hop đồng bão hiểm (Điều 4 Luật KDBH năm 2022
Sự kiên bao hiểm là sự kiên khách quan do các bên théa thuần hoặcpháp luật quy định mã khi sự kiện đó sảy ra thi doanh nghiệp bảo hiểm, chỉnhánh doanh nghiệp bao hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ.cung cấp bao hiểm vi mồ phải béi thưởng, tra tién bảo hiểm theo théa thuậntrong hợp đồng bảo hiểm, (Điều 4 Luật KDBH năm 2022)
Phi bảo hiểm là khoản tién ma bên mua bảo hiểm phải đóng chodoanh nghiệp bao hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân tho nướcngoài, tổ chức tương hỗ cung cap bảo hiểm vi mô theo quy định của pháp luật
<small>(Điều 4 Luật KDBH</small>
hoặc do các bên thöa thuận trong hop đổng bảo
<small>năm 2022)</small>
<small>10</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">Từ những định nghĩa trên có thể nhân diện hoạt đông KDBH dựa vào
<small>những đặc trưng sau:</small>
Thứ nhất, chủ thể thực hiện hoạt động KDBH là doanh nghiệp bảohiểm, đây 1a tổ chức trực tiếp đứng ra lập quỹ bảo hiểm tử nguồn thu phí bảohiểm của người tham gia bảo hiểm, quan lý sử dụng quỹ bảo hiểm để chỉ trảcho người thu hưởng hoặc bồi thường bảo hiểm cho người được bảo hiểm khicó sự kiến bảo hiểm, do đó quan hệ KDBH là một quan hệ kinh đoanh thiếtlập trên cơ sé hợp đồng giữa doanh nghiệp bao hiểm và bên tham gia bãohiểm Tuy nhiên để thiết lập được quan hệ hợp đẳng bao hiểm, ngoài việc các"bên trực tiếp thiét lập quan hệ cịn có các chủ thể khác tham gia bao gồm đạilý bão hiển, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm những chủ thể nảy có vai trịlâm tiễn để, kết nổi giao kết các hợp đồng bao hiểm cho nên được được gọi làcác quan hệ bao hiểm phái sinh hay nói cách khác là quan hệ kinh doanh táibảo hiểm.
Thit hai, đôi tương KDBH là sin phẩm đặc biết một lời cam kết ginliền với yếu to rủi ro, xét về tính chất kinh doanh thì KDBH thuộc loại hình.
<small>kinh doanh dich vụ "Dịch vụ tai chính" - là sự bao đảm vé mặt tai chính trước</small>
rủi ro cho người được bảo hiểm Người tham gia bảo hiểm nộp phí cho doanh.nghiệp bão hiểm để đổi lầy lời hứa hay cam kết là sẽ bơi thường hoặc trả tiền.‘bao hiểm khi có sự kiện bão hiểm xay ra.
‘Tint ba, hoạt động bảo hiểm do đoanh nghiệp bảo hiểm thực hiện‘muc đích thu lợi nhuận thu nhập ma doanh nghiệp bảo hiểm tạo ra từ KDBH
<small>gầm (i) Phân chênh lệch giữa số phi thu được tử người tham gia với các nghĩa</small>
‘vu trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm, (ii) Số lãi thu.
<small>được từ hoạt động đâu từ tải chính từ nguồn thu phí được sử dung mang diđầu tư. Do chu trình KDBH là một chu trình đão ngược, doanh thu có trước</small>
chi phi phát sinh sau. Vì rủi ro bảo hiểm xây ra bất ngờ, khơng báo trước cả.
<small>"</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">quỹ dy phòng để đâu tư phải bảo dam tính.thanh khoăn cao, lâm tốt cơng tác phịng chẳng trục lợi bao hiểm... đồng thờihiểm Bởi vậy việc sử dung
ấp dụng các biển pháp phân tan rồi ro như "Đồng bao hiểm” hoặc “Tái bảo<small>kẻ</small>
<small>“Thức te; hoạt đơng KDBH là hoạt động kinh doanh có điều kiện, đấtđưới sự quản lý nha nước của Bộ Tai chính.</small>
<small>Thứ năm, hoat đơng KDBH được điều chỉnh bằng Luật kinh doanh.</small>
bảo hiểm va các văn bản pháp luật khác có liên quan.
<small>-__ Khải niệm gian lận trong KDBH</small>
<small>Dé cap đến những quan điểm khác nhau vé gian lận trong KDBHtrên thể giới, thì cơ bên nhất có hai quan điểm, có t</small>
Quan điễm tint nhất cho rằng “gian lận bao hiểm” là hành vi nhằm.
<small>lóm lược như sau:</small>
trục lợi bao hiểm (tiếng Anh sử dụng thuật ngữ “Insurance Fraud"), Theo cácHiệp hội nghé nghiệp bão hiểm trên thé giới [20, tr.51], quan điểm nay được.tiểu rằng: “Gian lận bao hiểm la hành vi gian dối nhằm kiểm lợi bat hợp phápcủa các chủ thé tham gia vào quan hệ KDBH.” Vi “hợp đẳng bảo hiểm là sựthỏa thuận giữa doanh nghiệp bảo hiểm va bên mua bão hiểm”, như vậy, chủthể thực hiện hảnh vi nay có thể là bên mua bão hiểm và doanh nghiệp baohiểm (bao gémx đại lý bão hiểm — người được ủy quyền của doanh nghiệp baohiểm, nhân viên của doanh nghiệp bảo hiểm, người điêu hanh doanh nghiệp‘bo hiểm)." Theo Hiệp hội quản ly các công ty bảo hiểm nhân tho Hoa Ky -
<small>LOMA (Life Office Management Association, Inc) [22, tr52], từ “Fraud”</small>
trong giao dich bảo hiểm thương mai được hiểu la: “cd ý khơng nói sự thậthoặc che gidu thơng tin của bên mua bảo hiểm để được bồi thường bảo hiểm.hoặc trả khoản tién bao hiểm mà lý ra không được nhân” hoặc "khơng nói sựthất hoặc cing cấp sai thông tin cia người quản trị doanh nghiệp bão hiểm,
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">nhân viên bảo hiểm, đại lý bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nhằm.
<small>thu lợi tết chính” (“Intentional lying or concealment by policyholders toobtain payment of an insurance claim that would otherwise not be paid, orlying or misrepresentation by the insurance company managers, employees,agents and brokers for financial gain”). Còn theo Hiệp hội Bảo hiểm quốc giaHoa Ky - NAIC (National Association of Insurance Commissioners) thì</small>
“gian lân bảo hiém là một hoạt động xây ra kht một doanh nghiệp bảo liễm,at If: bảo hiểm, giám ãmh viên, khách hàng bão hiểm thực hiên những hànhvi gian đối nhằm tìm lợi bắt hợp pháp ” [23, tr.52]
Quan điểm tint hat lại cho rằng gian lận bao hiểm chỉ được
<small>hành vi trục lợi baotiên bồi thường bảohoặc trục lợi tién bảo hiểm.</small>
trả từ phía bên mua bảo hiểm tức là “hành vi gian lân bão hiểm từ phia khách.hang mua bao hiểm”. Theo đó, người ta khơng sử dung cụm từ “Insurance
<small>Fraud” mà thay vào đó là cụm từ “Fraudulent Claim” - “Khiếu nại những</small>
gian lận”, tức là yêu câu bồi thường/ trả tiên bão hiểm nhằm mục đích trụclợi. Hanh vi nay được thể hiện qua việc bên mua bảo hiểm cơ ý khơng nói sự
<small>thất hoặc che gidu, hoặc cung cấp những thông tin sai lệch cho doanh nghiệp</small>
‘bao hiểm nhằm mục đích nhận khoản chi trả bão hiểm tir doanh nghiệp baohiểm đó. Tuy nhiên, trong từ điển thuật ngữ kinh doanh bảo hiểm có thuật
<small>ngữ “fraudulent misrepresentation” ~ khai báo gian lân được giải nghĩa “Sw</small>
khai bao không trung thực nhằm thuyết phục doanh nghiệp bảo hiểm chấpnhận bảo hiểm cho người yêu câu bao hiểm. Nếu biết được sự thật, doanh:nghiệp bảo hiểm có thể khơng chấp nhận u cau bảo hiểm”, việc gian lậnkhông chỉ trong trường hợp yêu cau bảo hiểm ma còn trong khiếu nại bồithường hoặc yêu cầu chi trả quyền lợi bão hiểm. Nếu quan điểm thứ hai chỉcoi đó lả hảnh vi của khách hang — bên mua bão hiểm thi quan điểm thứ nhấtcho rằng hành vi gian lận bão hiểm có thé gây ra cho cả hai bên chủ thể của.hợp đồng bão hiểm. Như vậy, sự khác biệt của hai quan điểm trên ở chỗ chủ
<small>13</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">thể của hành vi gian lận bảo hiểm vì trường hợp gian lận bão hiểm ở quan.điểm thứ nhất đã nằm trong những trường hợp gian lận bảo hiểm của quanđiểm thứ hai.
6 Viet Nam, các doanh nghiệp bao hiểm và Hiệp hội bao hiểm Việt‘Nam (IAV - Insurance Association of Vietnam) dường như ủng hộ quan điểm.thứ hai, điều nảy khơng khó âu của doanhnghiệp bảo hiểm va cơ quan nha nước là chồng hành vi gian lên của kháchhàng nhằm đâm bao hoạt đơng KDBH có hiện qua.
Dé cập đến khái niệm vẻ gian lận bao hiểm trong pháp luật ViệtNam: được hiểu như sau: “gian lận bảo hiểm là bat ky hanh vi lừa đổi nao
éu vì suy nghĩ vả quan tâm hang:
nhằm kiểm lợi bat hop pháp của các chủ thể tham gia vào quan hệ trong lĩnhvực KDBH. Gian lận bão hiểm rất đa dang, dưới nhiều hình thức, được chia
<small>theo hành vi gian lậu: "Gian lận cứng” vả “Gian lân mềm” ” Trong đó "Gian.lận cứng" là hnh vi khi một người cổ tinh lập hỗ sơ yêu cầu chỉ trả cho một</small>
vụ tốn thất khơng có thật, hoặc cổ tỉnh khối tao một vụ tai nan, tự hủy hoại‘ban thân để địi bồi thường bảo hiểm (ví dụ có ý dan dựng tai nạn, tự chất taychan địi tiên bảo hiểm, tự dan dựng hồ sơ bệnh án...). “Gian lận mềm” 1ahành vi người được bão hiểm khai tăng khiêu nai hợp pháp của họ. Gian lânmềm cũng có thé phát sinh khi bắt đầu mua một hợp đồng bảo hiểm mới,người tham gia bảo hiểm kế khai không trung thực các tỉnh trạng hiện tại củaminh hoặc trước đây của đối tương bao hiểm nhằm mục đích hưởng lợi bắthợp pháp (như được hưởng một mức phí bảo hiểm cao hơn với phí đóng baotiiểm rẻ hơn).
Hiện nay hảnh vi gian lận trong KDBH đã xuất hiện, ngày cảng trởtiềi phố biển Vã tighieel hùng ở Viet Nami Đã số pian lâu trung finn Vức baahiểm là gian lận cơ hội, tuy nhiên cũng đã zuất hiện nhiễu trưởng hop cố tình.nguy tao hỗ sơ để trục lợi.
<small>4</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">Tham gia vảo quan hệ bảo hiểm, các bên nhắm mục dich hợp tác vớinhau để đạt được những lợi ích nhất định, và để thiết lập nên quan hệ mang.tính hợp tác, tương trợ nay, bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm phảituên thủ cam kết: không được cổ ý thực hiện những hành vi có thể gây thiệt
<small>hại cho phía đổi tác. Như vậy, những hành vi lửa déi nhằm gây thiết hại cho</small>
phía bên kia để đạt được những quyên lợi tai chính nhất định trong quan hé‘vo hiểm có thé coi là gian lận trong KDBH hay còn gọi la việc kiếm lời bắthop pháp. Từ những phân tích trên vẻ các quan điểm khác nhau về khái niệm.
<small>gian lên bão hiểm, tác giả đưa ra khái niêm như sau. “Gizn lấn trong kinh</small>
doanh bảo hiểm là hành vi gian đối được tiến hành bởi những chủ ti
<small>tha đượcthamgia vào quả trình giao Rết, thực hiện hop đồng bảo hiểm n</small>
những Rhoản lợi bắt chinh’
<small>= Khải niệm tôi gian lận trong kinh doanh bảo hiểm</small>
<small>Từ quy đính tại Điều 8 BLHS năm 2015, có thể định nghĩa một cách</small>
khái quát tôi phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội, có lỗi, trải pháp luật hình
<small>sự do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiến, day là cơ sở cho việc</small>
xác định khái niệm các loại tội phạm cụ thể trong quy định tại phan các tội
<small>phạm của BLHS va là cơ sở cho việc nhận thức, áp dung đúng đắn những</small>
điều luật quy định vé từng tôi pham cụ thể trong đó có tơi gian lận trong
<small>Trước tinh hình vi phạm pháp luật trong lĩnh vực kinh doanh bảo</small>
hiểm điển ra ngày cảng nhiễu va mức độ gây thiệt hại cho các tổ chức, cánhân ngày một lớn, Quốc hội khóa XIV trong lần sửa đổi, bổ sung BLHS năm.2015 đã bỗ sung tôi gian lân trong KDBH (Điều 213), day là tội danh mới lẫn
<small>u tiên được quy định trong luật hình sự nước ta</small>
Việc bổ sung một điều luật cụ thể để xử lý hảnh vi gian lận trongKDBH tại thời điểm nay là rất cẩn thiết vì suốt trong thời gian dai vừa qua‘hanh vi gian lân trong KDBH trên thực tế đã gây thiệt hại rat lớn cho tổ chức,
<small>15</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24"><small>cá nhân, gây nên sự hoang mang, phan nô trong đời sơng x hồi. Tuy nhiên,trước khi có Diéu 213 được thơng qua thi BLHS khơng có điều khoản nào xửlý về hành vi gian lên trong KDBH, chính vi lẽ đó khí phát hiện ra nhữnghành vi vi phạm pháp luật từ những hành vi gian lận trong KDBH do chưa có</small>
quy dinh vé tơi danh cụ thể liên quan đến hoạt đông nay nên các cơ quan tô
<small>tung thưởng quy kết hoạt đơng đó vào hai tơi danh chủ yêu là tội lửa diochiếm đoạt tải sin hoặc tội lợi dung chức vụ, quyển hạn khi thi hảnh công vụ</small>
thực hiện hành vi chiếm đoạt tiến bảo hiểm. Việc quy kết này là khá khiên
<small>cưỡng va không phan anh đúng bản chất vụ việc</small>
<small>'Việc quy đính tội danh gian lận trong KDBH sẽ tao ra một hành lang</small>
pháp lý phù hop dé xử lí kip thời, chính xác những hảnh vi gian lận trong
<small>KDBH. Trước khi có tội danh nay, hành vi gian lân trong KDBH chỉ bị xử</small>
phat vi pham hành chính đấn dén việc khơng di tính răn đe nên việc vi pham.vấn tiếp tục với tinh chất phức tạp va tinh vi hơn. Trên thực tế, hảnh vi gian
<small>lận trong KDBH khi bi truy cửu trách nhiệm hình sự vẻ tối la do chiếmđoạt tai sản thì thi đã gây ra hậu quả lớn. Mặt khác, quá trinh truy cứu vé tộilita đão chiếm đoạt tai sản là rất khó khăn trong việc phải chứng minh có thủđoạn gian déi trong hảnh vi vi phạm nay. Vì thể, khi quy định tơi danh mới</small>
nảy tại Điểu 213 đã giúp cơ quan chức năng có cơ sở pháp lý để giải quyết
<small>hành vi gian lận trong KDBH một cách hiệu quả</small>
<small>Với tôi danh mới được quy đính tại Điểu 213 của BLHS năm 2015,</small>
các Cơ quan tổ tụng đã có thêm căn cứ để xét xử về các hanh vi gian lận trong
<small>KDBH, dim bao việc xét sử đúng người đang tôi, đảm bao không oan sai khixét xử giúp bao vệ nên pháp chế zã hội chủ ngiĩa ma Đăng va Nha nước tađang xây dựng Điều 213 quy định tôi gian lận trong KDBH như sau:</small>
“1 Người nào thực hiện một trong các hàmh vi sau đậy chiếm doattiền bảo hiém từ 20 000.000 đồng đến đưới 100 000 000 đông hoặc gặp thiệthai từ S0 000 000 đông dén dưới 200 000.000 đông. néu không thuộc trường.
<small>16</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25"><small>hop đc quy định tại các Điễu 174, 353 và 355 cũa Bộ luật này, thi bt phạt</small>
tiền từ 30 000 000 đồng đồn 100 000 000 đồng hoặc phạt cải tạo không giamgilt đến 05 năm
©) Thơng đồng với người thu hưởng quyển lợi báo hiểm để giải quyếtbéi thường báo hiểm, trả tiền bảo hiém trải pháp luật
b) Giả mạo tài liệu, cỗ ÿ làm sai lệch thông tin đề từ cl <small>Thường</small>
trả tiền bảo hiểm khử sự tiện bảo hiém đã xây ra
¢) Giả mao tài liệu cỗ ý làm sai lệch thông tin trong hỗ sơ yêu cẳubỗi thường trả tiền báo nhằm
4 Tư gay thiệt hại về tài sản sức khóe của minh để hướng quyễn lợibảo hiểm, trừ trường hợp iuật có quy định Rhác.
<small>5. Pháp nhân thương mai pham tôi guy hi tại Điều này, thi bi phatine sau</small>
4) Thực hiên một trong các hành vi guy dinh tại khoản 1 Điễu nàychiếm đoạt số tiền bảo hiém từ 200 000 000 đồng đốn đưới 1.000 000 000đẳng hoặc gây thiệt hại từ 400.000 000 đồng đến đưới 2.000 000 000 đôngthi bị phạt tiền từ 200 000 000 đồng đến 1.000.000 000 đẳng.
9) Phạm tội thuộc một trong các trường hop guy định tại các điễm ab và Ä Khoản 2 Điền này hoặc chiếm đoạt số tiền bảo hiém từ 1.000.000 000đẳng đến dưới 3.000 000 000 đồng hoặc gay thiệt hại từ 2 000.000 000 đôngđến đưới .000 000.000 đồng thi bi phạt tiễn từ 1.000.000.000 đồng đốn3.000.000.000 đẳng.
¢) Phạm tội thuộc trường hợp quy dinh tại khoản 3 Điều này chiémđoạt số tiền bảo hiểm 3000000000 đồng trở ién hoặc gây thiệt hại5.000.000.000 đồng trở iên, thi bị phạt tiền từ 3 000 000.000 đồng đến
<small>7.000 000 000.</small>
<small>1</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">4) Pháp nhân thương mại còn cỏ thé bị cắm kanh doanh cằm hoạtđộng trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cẩm hay đồng vốn từ 01 năm dén
<small>05 năm</small>
<small>Trên cơ sở khái niệm vẻ tội pham nói chung được quy định tại Điễu</small>
8 BLHS năm 2015 và dựa trên cơ sở quy đính cụ thể khi mơ tả tơi danh củađiều luật về tội gian lân trong KDBH có thé đưa ra kai niêm vẻ tôi pham nảynhư sau: “Tôi gian lân trong KDBH là lành vi nguy hiểm cho xã hôi cũa cảnhân, tổ chức thông qua một trong các hémh vi như thông động với người thahưởng quyên lợi bảo đỗ giải quyết bôi thường bảo hiém, trả tiên bdohiém trải pháp luật; gid mao tài liệu, cỗ ý làm sai lệch thông tin để từ chỗtdt thường trả tiền bảo hiễm iit sự Kiên bảo hiễm đã xây ra; giả mạo tài liêuý làm sai lệch thông tin trong hd sơ yêu cầu bỗi thường trả tiền bảo nhằm,
lợi bảo hiễm,
<small>đoạt tiễn bảothe gập thiệt hại vỗ tài sẵn sức kde cũa mình để Iưởng quy</small>
<small>trừ trường họp luật có quy dinh khác nhằm mmc đích ci</small>
“hiểm hoặc gay thiệt hại về tat sẵn cho chính doanh nghiệp bảo iiễm hay tổ.
<small>chức, cả nhiên khắc mà theo quy đmh của BLHS phải bị vit hình sweL Đặc diém của tội gian lận trong kảnh doanh bão hiémTử khái niềm, có thé thay tơi gian lận trong KDBH có mét số đặc</small>
điểm sau đây:
“Thước lết, KDBH là hoạt đông của doanh nghiệp bao hiểm nhằm mụcdich sinh lợi, theo đó doanh nghiệp bao hiểm chấp nhận rũi ro của người được‘bao hiểm, trên cơ sở bên mua bão hiểm dong phí bão hiểm để doanh nghiệp‘bao hiểm trả tiền bão hiểm cho người thụ hưởng hoặc bởi thưởng cho ngườiđược bảo hiểm khi xây ra sự kiện bão hiểm.
Hai là hành vi gian lận trong KDBH có tính gian déi. Chủ thể cổ yche dầu thơng tin hoặc cung cấp thông tin không trung thực nhằm lam cho đối.tác hiểu sai thực chất của van dé (vi thông tin được cung cấp được coi lả sựthật). Quan hệ giữa doanh nghiệp bảo hiém va bên mua bảo hiểm được xem lả
<small>1s</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">một quan hệ hợp đồng, cho nên trước hết, nó phải được thực hiện dựa trênnhững nguyên tắc của một quan hệ pháp luật dân sư thơng thường, cụ thể đó
<small>1ä ngun tắc "thiện chí, trùng thực” @iéu 6 Bộ luật dân su) trong quá trình</small>
giao kết, thực hiện hợp déng Mat khác, bao hiểm là hoạt đông dua trên niềm.tin lẫn nhau ở các chủ thể, ở đó bên mua nhận lời cam kết đời hứa) bởithưởng, trả tiền bao hiểm khi xây ra sư kiện bao hiểm, còn doanh nghiệp bảohiểm chấp nhận dam bảo rủi ro chủ yếu thông qua việc khai bao rủi ro của
<small>khách hang. Vi vậy, bat kỳ một hảnh vi có ý gian đổi, khơng trung thực nảonhằm gây bat lợi cho bên còn lai trong quan hệ déu được xem la phí pháp. Vé</small>
phía doanh nghiệp KDBH, người có hành vi gian đổi có thé là dai lý, nhãn
<small>viên, người quan tri điều hành doanh nghiệp KDBH.</small>
Về phía khách hang bão hiểm (theo điểm d khoản 1 Điều 213 BLHSnăm 2015) với tư cách "người mua bảo hiển <small>~ người giao kết hợp đồng, tưcách “người thụ hưởng người được hưởng tiên bai thưởng. Hành vi gian lântrong KDBH có thể xuất phát tir chủ thé là cả nhân có một trong ba tư cách.nổi trên</small>
Ba là, có mục đích chiêm đoạt tiên như. được hưởng phan quyển lợi
<small>vẻ tải chính ma lẽ ra khơng được hưởng, hoặc hưởng quyền lợi tài chính cao</small>
hơn mức ma 1é ra được hưởng, Điều nay dé thay rõ hơn nên đứng ở quanđiểm tử phía người tham gia mua bảo hiểm khi ma hành vi trục lợi xuất phát'từ bên mua bảo hiểm Khoản lợi bat chính đó là khoăn bôi thường hay tiền bảo.
hiểm tr - số tiên mã lế ra họ không được hưởng hoặc chỉ được hưởng ở mứcthấp hơn.
Bốn là hảnh vi phạm tối sâm phạm uy tín của doanh nghiệp bãohiểm Cho da chủ thể của hành vi gian lận trong KDBH không phải là khách.‘hang bảo hiểm ma là người của phía doanh nghiệp bảo hiểm như người quan
<small>trí, nhân viên hay người được ủy quyển đại diên, hoặc những người khác thi</small>
doanh nghiệp bảo hiểm cũng la người phải gánh chịu chi phí tăng lên hoặc tổn.
<small>19</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28"><small>hai uy tín, hình ảnh, thương hiệu. Xa hơn nữ</small>
KDBH nếu phổ biển sẽ lam xấu di môi trường của ngành bảo hiểm thương,
<small>finh trang gian lân trong</small>
mai, lâm ngăn cản sự phát triển lảnh mạnh của thị trường bao hiểm.
1.1.3. Ý nghĩa của việc quy định tội gian lận trong kinh đoanh bảo
được BLHS quy định mới trong BLHS năm 2015 (sửa đổi, bỗ sung năm.
<small>2017) việc ghỉ nhân chế định tơi phạm này trong luật hình sự có ý nghĩa quantrong trong việc phòng ngừa, đầu tranh với loại tội phạm nay cũng như bảo về</small>
quyển con người, quyên công dan, lợi ich Nha nước, tổ chức tham gia viohoạt động bao hiểm va giáo dục ý thức tuân theo pháp luật đổi với các bên khitham gia vao quan hệ trong KDBH. Cụ thể như sau:
<small>_Một là, ¥ ngiĩa trong việc phòng ngừa tội phạm về gian lân trongKDBH. Với việc quy định và mô tả các hảnh vi bi xem là tội phạm gian lân</small>
trong KDBH, một mặt rn đe các chủ thể trong quá trình tham gia bảo hiểm,KDBH không dé xảy ra việc không thực hiện hoặc thực hiển không đúng quyđịnh của pháp luật về bảo hiểm, KDBH, bằng việc cho thấy trước hau quả
<small>pháp lý bất lợi (bị truy cứu trách nhiêm hình sự) ngay từ trong ý thức chủ</small>
quan của ho, như cho bên KDBH, dai lý bảo hiém,... thay được hấu quả pháplý bắt lợi khi thông đồng với người thụ hưởng quyên lợi bảo hiểm để giảiquyết bôi thường bảo hiểm, trả tién bão hiểm trái pháp luật hoặc giả mạo tàiTiêu, cổ ý làm sai lêch thông tin trong hé sơ dé từ chối bôi thường, tr tiên bao‘hiém khi sự kiện bão hiểm xay ra. Hoặc cho người mua bao hiểm, người đượchưởng bão hiểm thay được việc ho có thé bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếunhư họ có hành vi giả mạo tài liêu, cổ ý làm sai lệch thông tin trong hỗ sơ yêu.cẩu béi thường, tr tién bao hiểm,.... Bên cạnh đó, viếc BLHS quy định tội
<small>gian lên trong KDBH va truy cứu trách nhiệm hình sự trên thực tế đổi với cánhân, pháp nhân khí ho thực hiện các hành vi phạm tơi có ý nghĩa phịng ngừa</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">chung bằng cách để họ thay được những trường hợp phải gánh chịu hậu quả.
<small>pháp lý bat lợi khi phạm tôi, thơng qua đó ran đe họ khơng thực hiện các hành.vi vi phạm pháp luật trong KDBH.</small>
<small>Hat là ý ngbia trong việc dam bao sự đúng đắn, minh bạch trong hoạtđông KDBH</small>
Khach thể của các tôi phạm vẻ gian lận trong KDBH là quyên, lợi ích‘hop pháp của các cá nhân, tổ chức khi tham gia bão hiểm cũng như quyền, lợi
<small>ích của các doanh nghiệp bảo hiểm Bên cạnh đó, hành vi gian lận trong</small>
KDBH cơn gián tiếp sâm phạm tới khách thể là trật tự quản lý kinh tế của‘Nha nước, sự ôn định, phát triển của hoạt động KDBH, van dé an sinh zã hội,
<small>môi trường đâu từ cho các nha đầu tu trong, ngoài nước và cao hơn nữa la sự</small>
phat triển kinh tế, xã hội của đất nước. Bằng việc tao cơ sở pháp lý để các cơquan Nha nước có thẩm quyên trong việc điều tra truy tổ và xét xử đối với
<small>hành vi phạm tội gian lận trong KDBH, chế định tội phạm gian lân trong</small>
KDBH giúp ngăn ngừa va dau tranh với loại tội phạm này. Từ đó, kịp thờingăn chặn và loại bé, giảm thiểu các hanh vi xâm phạm đến tinh đúng đắn của
<small>hoạt động KDBH. Thơng qua đó, nâng cao và dim bảo cho hoat đông KDBH</small>
uôn được thực hiện theo đúng quy định cia pháp luật, góp phan bao về quyền.và loi ich của cá nhân, tổ chức tham gia bảo hiểm, của các công ty, doanh.
<small>nghiệp bao</small>
công dan bão vệ lợi ich của Nha nước, tổ chức
<small>Ba là ý nghĩa trong việc đầu tranh chống tôi phạm gian lận trong,KDBH</small>
“Xuất phát từ nguyên tắc của luật hình sự là chỉ người nào phạm một
<small>tôi đã được BLHS quy định mới phải chịu trách nhiệm hình sự, BLHS nóichung, chế định tội phạm gian lận trong KDBH núi riêng chính là căn cứ pháp</small>
lý để các Cơ quan Nhà nước có thẩm quyển truy cứu trách nhiệm hình sự đốivới pháp nhân khi ho thực hiện hành vi đũ yếu tổ cầu thành tội gian lận trong
<small>Từ đó có ý nghĩa trong việc bao vệ quyền con người quyển</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30"><small>KDBH. Bảng việc truy cứu trách nhiệm hình sự đổi với hành vi phạm tội, chếđịnh góp phân vào việc phát hiện va đầu tranh với loại tôi phạm gian lân trongKDBH</small>
Bin là. ý nghĩa trong việc giáo dục ý thức tuân theo pháp luật. Bằng,
<small>việc ghi nhận các quy định tôi pham vé gian lân trong KDBH một cách chỉ</small>
tiết va cụ thể, BLHS gửi thông điệp đến toan thể những cá nhân, tổ chức trong.hoạt đông KDBH dé cảnh báo và rẫn đe đổi với những người có ý định thực
<small>hiên hành vi pham tơi. Đồng thời, viếc truy cứu trách nhiém hình sự nhữngngười đã thực hiện hành vi pham tôi, một mặt giáo dục người đã đã có hànhvi pham tơi bằng các hình phat do BLHS quy định Mặt khác, cũng góp phangiáo duc những người khác trong việc ý thức tuân thũ pháp luật trong KDBH.</small>
“Năm id, Ý nghĩa bão vệ lợi ích chủ thể kinh doanh bao hiểm vả người
<small>mma bão</small> Nếu các hành vi gian déi trong kinh doanh bảo hiểm khơngđược đưa vào bơ luật Hình sự thì khi đó, các cá nhân, tổ chức sẽ bị thiệt hại
<small>khi quyển lợi của mình bị zâm pham ma khơng có một chế tai đũ manh để rănđe. Thơng qua các chế tải, hình phat của bộ luật Hình sự tử đó hạn chế, giảm</small>
thiểu được các hảnh vi xm phạm đến quyển lợi của cá nhân hoặc doanhnghiệp kinh doanh bão hiểm.
12.1. Diu hiệu pháp § của tội gian giận trong kảnh doanh bio1.2.1.1. Khách thé cũa tôi gian lân trong kinh doanh bảo hiểm
Khách thể loại lả cơ sở để BLHS xây đựng các chương trong phan các.
<small>tôi phạm, tôi gian lân trong KDBH được xếp ở chương XVII Các tôi xâm.</small>
'phạm trật tự quan lý kinh tế va cụ thé được xếp vào mục 2, mục các tôi phạm.trong lĩnh vực thuế, tài chính, ngân hảng, chứng khốn, bão hiểm. Vậy khách
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">thể loại của hành vi phạm tôi nay xâm phạm đến trật tư quản lý kinh tế của‘Nha nước trong lĩnh vực kinh doanh bao hiểm.
Khach thể trực tiếp của hành vi phạm tô là yêu tổ quan trong nhất cânphải xac định đúng đắn Ở đây, co thé thay khách thé trực tiếp của hảnh vi
<small>pham tôi nay là việc gây thiệt hai đối với quyển va lợi ích hợp pháp của khách.</small>
‘hang tham gia bảo hiểm (bên thụ hưởng bao hiểm), của các doanh nghiệpkinh doanh trong lĩnh vực bảo hié
Do mục đích của chủ thể tội gian lận trong KDBH là nhằm chiém đoạthoặc gây thiệt hại về tài sản cho cá nhân tổ chức, do đó có thể xác định khách.thể trực tiếp của tội phạm chính lả quyền vả lợi ich của cá nhân, tổ chức tham.gia bão hiểm của các cổng ty, doanh nghiệp bao hiểm.
<small>'Ngoài ra, hành vi gian lận trong KDBH còn xâm pham mét cách gián.</small>
tiếp tới khách thé la trật tự quản lý kinh tế của Nha nước, sự dn định, sự pháttriển của hoạt động KDBH niên an sinh xã hội, môi trường đâu tư cho các nha
<small>đầu từ trong nước, nước ngoài và cao hơn nữa là sự phát triển kinh tế, xã hội</small>
<small>12.12. Chủ thé của tội gian lân trong KDBH</small>
Người, pháp nhân thương mại đều có thé lả chủ thể của tơi gian lận.trong KDBH, cu thể năng lực trách nhiệm hình sự la khả năng lực nhận thứcvvà khả năng diéu khiển hành vi và năng lực trách nhiệm hình sự là điều kiêncần thiết để tiền hảnh xác định yếu tổ vẻ lỗi khi chủ thể đó thực hiện hảnh vinguy hiểm cho 2 hội, chỉ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự mới cóthể là chủ thể của tôi phạm.
Thứ nhất, chủ thé cita tôi pham của tôi gian lận trong KDBH là các cái
<small>Cũng như mọi loại tơi phạm khác được quy đính trong BLHS năm2015,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">chủ thể của tội phạm gian lận trong kinh doanh bão hiểm cũng phải đảm bảo.các quy định pháp luật đã đặt ra như. đồ tuổi, năng lực trách nhiệm hình sw
Đơng thời chủ thể lả cả nhân trong tơi phạm nay cịn được giới han bai: Cánhân ~ người thực hiện việc kinh doanh bao hiểm bao gồm các giám đốc côngty, chủ tịch hội đồng quản trị... hay những người khác có thẩm quyền trong.việc giải quyết chi trả, xác minh sư kiện bão hiểm để xác định số tién bảo‘hiém phải chi trả — người lam việc cho các pháp nhân kinh doanh bão hiểm.
Thứ hai, đối với chi thé của tôi phạm ia pháp nhân (vẫn đề này cũngin cho rằng Pháp nhân thương mat chỉ là chủ thé của TNHS).
<small>Binh luận B 6 luật Hình sự năm 2015 ~ Phan thứ nhất, những quy địnhchung ~ tác giả Dinh Văn Qué (tir trang 397</small>
thương mat là một tỗ chức được thành lập theo sảng kiến của một hoặc nhiễu
<small>trang 398): “Pháp nhướn</small>
cá nhân theo quyết dinh của cơ quan nhà nước có thẩm quyén và được đăngAgi tại cơ quan nhà nước có tham quyền, cơ tài sẵn độc lập và tự chịu trách
<small>nhiệm bằng tài sản của mình nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp</small>
iật một cách độc lập. Pháp nhân thương mại cơ ruc tiêu chính là tim kiếmlợi nhuận và lợi nhuận được chia cho các thành viên. Vẫn đề lợi nhận làmục tiều hàng đâu của tỗ chức ney
<small>Pháp nhân phải chiu TNHS phải là pháp nhân thương mai và phải đếpứng được đẩy đủ các điều kiện chịu trách nhiệm hình sự của pháp nhân.</small>
thương mại theo quy định tại điều 75 BLHS năm 2015 (sửa đổi bỗ sung năm.2017) bao gồm: Hanh vì phạm tội được thực hiến nhân danh pháp nhân
<small>thương mại, Hành vi pham tơi được thực hiện vì lợi ích của pháp nhân thương</small>
mại, Hành vi phạm tôi được thực hiện có sự chỉ đạo, điều hành hoặc chấpthuận của pháp nhân thương mai, Chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm.
<small>"hình sự quy định tại khoản 2 và khoăn 3 Điều 27 của Bộ luật này”1.2.3. Mặt khách quan của tôi gian lân trong KDBH</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">Mất khách quan của tôi phạm là tập hợp tắt cả những biểu hiện bên ngoài củatội phạm diễn ra hoặc tổn tại bên ngoai thể giới khách quan mà con người cóthể nhận biết được, la cơ sở quan trong để đánh giá tính chất, mức độ nguy.tiểm cho xã hội của hảnh vi phạm tội.
Hanh vi khách quan của tội phạm la tat cã những cach thức xử sự củacon người được biểu hiện ra thé giới khách quan đưới những hình thức nhất
<small>định (hanh đơng hoặc khơng hành đơng), gây thiết hai hoặc de doa gây thiếthại cho các quan hệ xã hội được luật hình sự bao về, hành vi khách quan của</small>
tôi gian lận trong KDBH được thể hiện một trang 04 hành vi khách quan
<small>được quy định tại khoản 1 Điều 213 của BLHS năm 2015. 04 hành vi nảyđược hình sư hóa tên cơ sở các hảnh vi quy định tại khoản 3 Điều 14 Nghỉ</small>
định số 98/2013/NĐ-CP. ngày 28/8/2013 được sửa đổi, bỏ sung tại khoản 6
<small>Điều 1 Nghị định sô 48/2018/NĐ-CP, ngày 21/3/2018 của Chính phủ quyđịnh vé xử phạt hành chính trong trong lĩnh vực KDBH. Trong đó, 02 hành vi</small>
áp dụng đối với cá nhân, pháp nhân làm việc trong doanh nghiệp bao hiểm và02 hanh vi áp dung đối với người tham gia bão hiểm, cu thể như sau:
“Một là. thơng đơng với người tìm hưởng quyền lợi bảo hiểm để giảiquyét bôi thường báo hiém, trả tiên bảo hiém trải pháp luật.
Tinh tiết này được áp dụng khi có sự câu kết, thỏa thuận ngằm vớinhau giữa chủ thé giải quyết giải quyết bôi thường, chi tra tiên bảo hiểm với.người thụ hưởng bao hiểm để thực hiện việc giải quyết bai thường, trả tiễn‘bao hiểm trái pháp luật. Tùy từng loại hình bão hiểm cu thé ma pháp luật điềuchỉnh nội dung về giải quyết việc trả tiễn bao hiểm cho người thu hưỡng hoặc‘bGi thường cho người được hưởng bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm. Chủ:thể tơi phạm hưởng tới của tình tiết nay 14 người có thẩm quyển trong doanh
<small>nghiệp KDBH như giám đốc, phó giám đốc, trưởng phịng... người có quyền.</small>
quyết định việc bổi thường, chi trả tiên bảo hiểm hoặc cán bộ của doanhnghiệp bao hiểm đã có hành vi thơng đồng với người thủ hưởng quyền lợi bão
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34"><small>cách khác là hưởng lợi ích trải phép tử viếc thông đẳng này dẫn tới việc tiến</small>
‘bao hiểm bị chỉ trả một cách trái pháp luật... Thông dong, được h <small>là các‘bén ban bạc théa thuận, thông nhất vé các nội dung thiệt hai vẻ tai sin, số tiến</small>
tảo hiểm được chi tả. Ví dụ: Ơng A có trách nhiệm thay mat công ty bảohiểm đảnh giá thiệt hai xây ra đã có hành vi thơng đồng với người mua bãotiểm là ông B để giải quyết việc chi trả bao hiểm với số tiễn vượt qua thực tế14 110 triệu đồng, Số tiền vượt q đó được ơng A và ông B chia nhau.
Hat là. giã mao tài liêu, cỗ ƒ làm sai lệch thông tin trong hỗ sơ đễ tiechối bôi thường trả tiền bảo hiểm khi sự kiện bảo lưễm xây ra.
'Về nguyên tắc, khi sự kiện bảo hiểm xây ra thì doanh nghiệp bão hiểm.có nghĩa vu trả tién bão hiểm kịp thời cho người thụ hưởng hoặc béi thườngcho người được bão hiểm. Tuy nhiên, trong sự thỏa thuân giữa người thamia bao hiểm với doanh nghiệp va các quy định của pháp luật luôn dự báo cáctrường hợp mà doanh nghiệp bảo hiểm được quyên từ chối boi thường, từ
<small>i thường mà</small>
|, cán bộ cơng ty bảo hiểm đã có hành vi cochối tr tién bao hiểm. Do đó, với mục dich chiêm đoạt số tiên
<small>lãnh đạo doanh nghiệp bão hi</small>
tình giả mạo tài liệu, cổ ý lam sai lệch thông tin trong hỗ sơ bảo hiểm để tirchối bồi thường, chi trả tiên bảo hiểm khi có sự kiện bảo hiểm xảy ra ma dang1é ra trong trường hợp nay người thu hưởng bảo hiểm, người mua bão hiểm.phải được hưởng lợi ich từ việc mua bão hiểm khi có rũ ro sảy ra. Hành vi cụthể có thể la thay đổi lời khai của người tham gia bảo hiểm, sửa đổi nội dung.các biển bản xic định tai nạn, xác định nguyên nhân thiết hai, thay đổi về cáctình tiết cụ thể vẻ lỗi của người tham gia bảo hiểm vv... tử đó đưa ra lý do đểtừ chốt chi tra số tiên bao hiểm.
Ba là. giả mao tài liêu, cỗ ý lầm sat lệch thông tin trong hd sơ yên cầubỗi thường trả tiền bảo hiểm, đây là hành vi lam giả hoặc sử dung tải liệu gia
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">hoặc cổ ý lêm sai lêch, điều chỉnh sai thơng tin có liên quan dén sự kiên biohiểm trong hỗ sơ yêu cầu béi thường, Ví đụ: theo quy định của DOANHNGHIEP BẢO HIỂM thì hồ sơ yêu cầu béi thường can phải có các tải liệu.can va di mới được chi tra bao hiểm nhưng các tải liệu có liên quan đến sựkiên bão hiểm khơng có va người yêu câu béi thường đã làm giã hoặc sit dungtải liệu giả đó để yêu câu bồi thường hoặc có các tải liệu đó nhưng nội dung,
<small>thơng tin đã bi điều chỉnh không đúng su thất</small>
Trong quan hệ bảo hiểm, để có cơ sở xác định trách nhiệm bơi thường.của doanh nghiệp bao hiểm phải dua trên hỗ sơ bao gồm tai liệu, chứng từ cóxác nhận của cơ quan nha nước có thẩm quyền về việc sự kiện bảo hiểm xâya là có thất. Trên thực tế, người bảo hiểm đã thực hiên hành vì gian đối nhưJam giã các loại giây tờ, tải liêu trong ho sơ bồi thường bao hiểm nhằm lảm.sai lệch các thông tin trong hé sơ yêu cầu bôi thường bảo hiểm khi có u cầu.
<small>‘di thường, trả tiến bão hiểm. Ví dụ cổ tinh lâm sai lệch ho tí, si lệch về độ</small>
tuổi, sai lệch về nguyên nhân dẫn đền sự kiện bão. say ra,
Đơng cơ của việc lêm này có thể do đông cơ cá nhân lam ảnh hưởngđến quyển lợi của người được thụ hưởng tién bảo hiểm hoặc có thể lamphương hại đến doanh nghiệp bảo hiểm như phải trả số tién bồi thường lớnhơn thực tế hoặc lam giảm uy tín của doanh nghiệp bảo hiểm đổi với khách.
<small>hàng vv</small>
<small>lợi bdo hiểm trừ trường hợp luật quy đmh khác.</small>
là tự gây thiệt hại về tài sẵn sức khỏe của minh đễ hưởng quyềnĐây là trường hợp tương đối phổ biến va thưởng gặp trong các loạihình bảo hiểm về sức khỏe, về tai san. Ví du mua bảo hiểm vẻ tai sin là 6 tôcũ và chủ xe đã cổ ý gây cháy xe để được hưởng bao hiểm vẻ việc bồi thường,giá trì của xe với ý dé được công ty bao hiểm béi thường toan bộ giá tri xe.Hoặc mua bảo hiểm tau biển sau đó cô ý làm hư hỏng tau, lam chim tau trên.
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">tiển để yêu cau bổi thường Trong các trường hợp nay, số tiền được bổi
<small>thường luôn lớn hơn sổ tiễn thực tê ma chủ sở hữu đ bỏ ra</small>
Hanh vi nay chủ yêu xây ra ở nghĩa vu bảo hiểm xe cơ giới, bảo hiểm.tải sản, nghĩa vụ bảo hiểm sức khöe như. Người bão hiểm tự ý gây thươngtích để nhân tién bơi thường, hoặc chủ xe cơ giới tự phá héng các bộ phận của
<small>‘xe hoặc hủy hoai dưới hình thức đốt xe, lao xe xuống vực (chủ yếu là xe cũ)</small>
để doi tiên boi thường bảo hiểm .. Theo đó, người tham gia bảo hiểm mua bảotiểm nhằm mục đích hưởng tới sự chia sẽ khó khăn về vật chất khi có thiệthại về sức khưe hoặc nhằm mục đích chuyển rồi ro của mình đối với tai san bi
<small>thiệt hại sang cho doanh nghiệp bao hiểm. Như vậy, vé mắt lý luận thi không</small>
ai mong muốn sự kiện bao hiểm xảy ra trong các trường hợp nảy, béi khôngthể lý giãi được được việc một người vừa yêu cầu người khác bão vệ, chia sẽ
<small>khó khăn vật chất khi thiết hai vé sức kde hoặc quyển lợi tải chính của mình.đối với tài săn của mình đổi với tai sin lại cổ tinh hủy hoại chính sức kde, taisản ma trình u câu bao về, Nếu một người sau khi mua bão</small>
thiệt hại ve tai san, sức khưe thì chắc chắn khơng ngoải mục đích để chiếm.đoạt một số tiên lớn hon giá trị của tai sản bị thiệt hai từ doanh nghiệp bãohiểm Ý định chiểm đoạt phải được xuat hiện từ trước, được người mua bảo.tiểm chuẩn bị, lên kể hoạch kỹ lưỡng, do đó, việc phát hiện để xử lý hành vi
<small>nay trong thực tế được dự báo la vô cùng khó khăn</small>
Hon nữa theo tắc giã, dầu hiệu quy định tại điểm d khoản 1 Điều 213
<small>lại tư gây</small>
người có hành vi tie gập thệt hat vé tài sản site khỏe của mình đỗ hướngquyễn lợi bảo hiểm trừ trường hợp luật guy dink Khác trong tôi "gian lậntrong kinh doanh bao hiểm” theo tác gia là không phù hợp, bởi đây khôngghải là hành vi kinh doanh bảo hiểm, không phải hảnh vi của người kinh.doanh bảo hiểm ma là hành vi của người mua bảo hiểm, thụ hưởng quyển lợikhi tham gia bão hiểm.
<small>12.14 Mặt chủ quan của tội gian lân trong KDBH</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">Mặt khách quan được hiểu là những gì được biểu hiện ra bên ngoài,nhưng mặt chủ quan là lại la những dién biến tâm ly diễn ra trong nội tâm củangười phạm tội như. mức độ lỗi, động cơ vả mục đích phạm tội. Trong đó,u tổ lỗi là thái độ tâm lý của con người trước những hành vi nguy hiểm choxã hội của minh cũng như hậu quả của các hanh vi đó. Day 1 dấu hiệu bắt
<small>‘bude trong tắt cã các cầu thành tội phạm,</small>
Tội gian lên trong KDBH được thực hiện với lỗi cỗ ý. Người phạm tơihoặc người có thẩm qun thực hiên hành vi phạm tơi nhân danh pháp nhânthương mai nhận thức rố tính chất nguy hiểm cho sã hội của hảnh vĩ gian lận.trong KDBH của mình nhưng vẫn thực hiện hành vi đó.
Mục dich của người phạm tơi là thu lợi bắt chính. Điển nảy được biểu,hiện rõ ở việc. các nhân người phạm tội tim cách chiêm đoạt tiến bảo hiểmcủa doanh nghiệp kinh doanh bao hiểm hoặc làm sai lệch hỗ sơ nhằm từ chối'tổi thường, chi trả tiên bão hiểm khi sự kiện bao hiểm đã xây ra.
12.2. Klang hình phat chit thé phạm tội gian lận trong
<small>EDBH theo quy định của BLHS Việt Nam 2015 sửn đôi bỗ sung 2017</small>
<small>Điều 213 BLHS năm 2015 quy định 04 khung hình phạt đối với ngườiphạm tơi và 03 mức hình phạt tiễn đổi với pháp nhân thương mai tôi gian lận</small>
trong KDBH, cụ thể như sau:
<small>1.2.2.1 Hình phạt di với người phạm tôi</small>
- Kung 1 guy dinh phạt tiền tie 30 000.000 đẳng aén 100 000.000đẳng hoặc phạt cải tạo khơng giam giữt dén 03 năm Day ia kung hình phat
<small>co băn của loại tôi phạm này khu người phạm tôi tực hiên một trong cácHành vi</small>
+ Chiém đoạt tiền bảo hiểm tir 20.000.000 đồng đến dưới 100.000.000đông,
<small>+ Gây thiệt hai từ 50.000.000 đồng dén dưới 200.000.000 đồng</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">~ Kinng 2 quy dinh phạt tiền từ 100.000 000 đồng đến 300 000.000đẳng hoặc phạt tit từ 01 năm đến 03 năm, áp ding với một trong các trường.
<small>hop sau</small>
+ Có tổ chức: La trường hợp đồng phạm có sư câu kết chat chế giữa.
<small>những người cùng thực hiện tôi phạm.</small>
<small>Theo quy định tại Nghị quyết số 02 của Hội đồng tỉphán TAND.</small>
tối cao ngây 16 tháng 11 năm 1988, sự câu kết nảy có thé thể hiện trong tội
<small>gian lận trong kinh doanh bao hiểm đó la: Cam két giữa các cán bộ trong công</small>
ty bảo hiểm như. Giám đốc, trưởng phòng, nhân viên kiểm tra, giám định.
<small>thiệt hai. theo một quy trình thống nhất, hợp pháp hóa những vi pham,</small>
những gian lân Thơng nhất kế hoạch khai bao nếu bị điều tra về các hảnh vi
<small>giu tôi phạm,</small>
<small>+ Dùng thũ đoạn tinh vi, x80 quyết. Dũng thủ đoạn tinh vi, 20 quyết</small>
1 dũng thủ đoạn có tinh gian đổi cao để thực hiện và che giấu tơi pham. Ví dunhư thủ đoạn gian lận, hop pháp hóa theo thủ tục doanh nghiệp bảo hiểm quy
<small>định, cũng như hảnh vi gian dối như. thảnh lập doanh nghiệp nhưng không</small>
hoạt động ma sử dụng để mua bảo hiểm, hợp pháp hóa bang con dau that của
<small>doanh nghiệp... quá trình giảm đính được tiễn hành chặt chế khó phát hiện,</small>
nhằm không phải chi trả tién bảo hiểm, tước đoạt quyển lợi của người đượcthưởng bão hiểm ... thi có thể coi là thủ đoạn tinh vi xão quyét.
+ Cl đoạt số tiên bão hiểm từ 100.000.000 déng đến dưới
<small>Ey</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">Đây là tình tiết tăng nặng chỉ áp dụng cho người tham gia bảo hiểm.
<small>sma tự gây thiệt hai vẻ tai sin, sức khỏe của mình.</small>
<small>+ Gây thiệt hại từ 200.000.000 đồng dén đưới 1.000.000.000 đồng,</small>
+ Tai phạm nguy hiểm Tai phạm nguy hiểm là trường hợp phạm tơi
<small>thưa mén dấu hiệu được quy định tại khoản 2 Điểu 53 BLHS năm 2015.Trường hợp người pham tôi đã tái pham mả lại thực hiện hảnh vi pham tội</small>
gian lận trong KDBH được quy định tại một trong các điểm a, b, c, d khoản 2
<small>Điều 213 BLHS thi cing với việc áp dung tinh tiết định khung hình phạt tái</small>
phạm nguy hiểm theo điểm đ khoản 2 Điều 213 BLHS, người phạm tội cònphải bi ap dụng thêm các điểm tương ứng trong khoăn 2 Điểu 213 BLHS
Nếu trường hợp người phạm tội có dấu hiệu tăng nặng định khunghình phạt tại khoản 3 điểu 213 mẻ cịn có dấu hiệu tái phạm nguy hiểm thi
<small>người phạm t6i bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 3 điều 213 và tình</small>
tiết tái phạm nguy hiểm được coi là tinh tiết tăng nặng tại điểm h khoản 1 điều
- Klang hình phat tại khoản 3 quy mh phat tì từ 03 năm đắn 07 năm
<small>áp chung với một trong các trường hop sam</small>
Chiém đoạt số tiên bảo hiểm 500.000.000 đồng trở lên. Đây 1a trường.
<small>hợp người phạm tôi thực hiện hành vi phạm tôi gian lân trong KDBH một lẫn.</small>
hoặc 02 lẫn trở lên (mỗi lẳn hành vi đều théa mãn dẫu hiệu của cầu thành tộiphạm) ma các lần đó chưa bi xử lý hình su, chưa hết thời hiệu truy cứu
<small>TNHS, được đưa ra truy tổ, sét xữ cing một bản án, trị giá tải sản của một lan</small>
hoặc tổng giá tr tai sản những lận pham tơi đó cộng lại tir 500.000.000 đồng
<small>trở lên</small>
<small>Trong trường hợp người pham tôi pham tôi 02 lần trở lên thì ngườiphạm tội cịn phải bi áp dụng tình tiết tăng năng "phạm tội 02 lần trở lên”</small>
được quy định tại điểm g khoản 1 Điều 52 BLHS.
<small>Gây thiết hại 1.000 000 000 đồng trổ lên.</small>
<small>31</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40"><small>~ Bình phạt 66 sung tại khoản 4 quy đinh, người phạm tôi gian lận.</small>
trong KDBH bên cạnh việc áp dung các hình phạt chính cịn có thé bị phạttiên từ 10.000 000 đẳng đến 100.000.000 đồng, cầm dim nhiệm chức vụ, cảm.hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
1.2.2.2, Đốt với pháp nhân thương mat phạm tôi
Dé bảo dim sự ngắn gon nhưng day đủ, không trùng lap với những
<small>tinh tiết định khung hình phạt đã được phân tích ở mục trên đối với ngườiphạm tôi là cá nhân, tắc giả xin phép khơng phân tích lại, chi để cập theo quy.định của BLHS</small>
<small>Hình phat đối với pháp nhân thương mai được quy đính tại khoản 5</small>
Điều 213 BLHS 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017, theo đó gồm các khung hình.
<small>+ Phat tién từ 200.000.000 đồng đền 1.000.000.000 đông trong trườnghợp pháp nhân thương mai phạm tôi thuộc trường hop quy định tại khoản 1</small>
Điểu nay chiếm đoạt số tiên bảo hiểm từ 200000000 đổng đến dưới
<small>1000.000000 đổng hoặc gây thiệt hai từ 400.000.000 đồng đến dưới</small>
3.000.000.000 đồng
<small>+ Phat tiên từ 1000.000000 đồng đến 3.000.000.000 đồng trongtrường hợp pháp nhân thương mai pham tôi thuộc một trong các trường hopquy định tại các</small>
hiểm từ 1.000.000.000 déng đến dưới 3000.000.000 ding hoặc gây thiệt hạitừ 2.000.000.000 đông đến dưới 5 000 000.000 đồng
+ Phat tiên từ 3.000.000.000 đổng đến 7.000.000.000 đồng trong
<small>trường hợp pháp nhân thương mai pham tôi thuộc trường hợp quy định tại</small>
khoản 3 Điều này chiếm đoạt số tiên bảo hiểm từ 3.000.000.000 đẳng trở lên
<small>hoặc gây thiệt hại 5.000.000.000 đẳng trở lên.</small>
+ Hình phat bỗ sung của pháp nhân thương mai được quy định tạiđiểm d khoăn 5 Điễu nảy. Bén cạnh các hình phạt chính phải bi áp dung pháp
<small>a,b và đ khoăn 2 Điểu nay hoặc chỉ êm đoạt số tiền bão</small>
</div>