Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Luận văn thạc sĩ Luật học: Các hình phạt chính không tước tự do theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.35 MB, 107 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI.

NGUYEN HO HOANG YEN

CÁC HÌNH PHẠT CHÍNH KHONG TƯỚC TỰ DOTHEO QUY ĐỊNH CUA BỘ LUẬT HÌNH SỰ NĂM 2015

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

<small>(Đình hưởng nghiên cửa)</small>

HÀ NỘI - NĂM 2023

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

BO GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. BỘ TƯ PHAP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI.

NGUYEN HO HOANG YEN

CÁC HÌNH PHẠT CHÍNH KHONG TƯỚC TỰ DOTHEO QUY ĐỊNH CUA BỘ LUẬT HÌNH SỰ NAM 2015

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

<small>Chuyên ngành: Luật Hình sự vả tổ tung hình sự.Mã số: 8380104</small>

Người hưởng dẫn khoa học: TS. Lưu Hoài Bảo

HÀ NỘI- NĂM 2023

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<small>Tôi xin cam đoan đậy là công trùnh nghiên củi khoa hoc cũa riêng tơi.Các số liêu, ví du và trích dẫn trong Ln văn dim bảo đơ ttn cậy, chính vácvà trung thực. Những két luân Rhoa học cũa Luân văn chưa từng được at</small>cơng bồ trong bắt R} cơng trình nào khác.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN.

Nguyễn Hồ Hoàng Yến.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

DANH MỤC TU VIET TAT

CHU VIET TAT DICH NGHĨA<small>LHS Luật hình sự</small>

<small>BLHS Bộ luật hình sự</small>

BLTTHS Bộ luật tổ tụng hình sự

PLHS Pháp luật hình sựTNHS Trách nhiệm hình sự

TAND. Toa án nhân dân.

TANDTC Tịa án nhân dân tơi cao

VKSNDTC ‘Vign Kiểm sát nhân dân tơi caoHTHP Hệ thống hình phạt

KTTD Không tước tự do

CTEGG Cai tạo không giam giữTHAHS Thi hành án hình sựTHADS Thi hành án dân sự

UBND Uy ban nhân dân

PNTM Pháp nhân thương mai

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

21 Các sich sich chuyên khảo, sich tham khảo, sich hướng ds) và các giáo tink: <small>222 Các luận vin Tiến đ và Thạc 8 hte: a</small>23 Các bai vết ding rên Tạp chi kha học 4<small>3 Medic bin vụ ngiễn it 54 Đổi trọng và pam vi nghiên cứu 641 Dé tượng nghiên cứu, 6</small>

<small>5. Phương php luận và hương pháp nghiên của 6</small>

CHUONG 1: MOT SỐ VAN BE CHUNG Vi HINH PHAT CHÍNH KHONG TƯỚC

TUDO. 9

1.1 Khả niệm, các địc atm cơ bản và mục dich cia hin phat 9<small>12 Lý luận v các inh phat chi không tước te do 161.3 Lich sử pháp luật Việt Nem về các bình phạt chính khơng tước tự do tử giai đoạn.sau cách meng tháng8 năm 1945 đến trước khí ban hành Bồ luật hình arném 2015. 24.1.4 Các bình phạt chính khơng tước tự do trong Bộ luật hình sự của mét số nước trên.</small>

thể giới 34

TIỂU KET CHƯƠNG 1 38

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

CHUONG 2: THỰC TRANG QUY ĐỊNH CUA BO LUAT HÌNH SỰ NĂM 2015VỀ HINH PHAT CHÍNH KHƠNG TƯỚC TƯ DO VÀ THỰC TIẾN ÁP DUNGCÁC HÌNH PHẠT NÀY TREN DIA BẢN TINH THANH HĨA. 39<small>31 Quy ảnh của Bộ lt hinh sgnăm 2015 về các hình pat chính khơng tốc tơ do 39</small>32 Thục tiến áp dụng hình phat chính khơng tise tự do in đa bản inh Thanh Hóa,<small>một số tổn tạ, hạn chế vi nguyên nhân cơ bản 2</small>TIỂU KET CHƯƠNG 2 66CHUONG 3. MOT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NANG CAO HIBU QUA ÁP DUNGCAC QUY ĐỊNH CUA PHÁP LUAT HÌNH SU VIET NAM VỀ CÁC HÌNH PHATCHÍNH KHƠNG TƯỚC TƯ DO. 67311 Mật số yêu cu của bảo dim khỉ tến hình hồn thiện hệ thống binh pst trong

Lut hin sr Việt am 67

<small>312 Một sé gi pháp shim năng cao hiệu quip dụng các Hành phạt chính khơng tase</small>

edo 1⁄4

TIỂU KET CHƯƠNG 3. 8KẾT LUẬN. 84DANH MỤC TAI LIEU THAM KHAO

PHU LUC LUẬN VAN

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

MGpAU1. Tinhcấp thiét cia dé tai

<small>Tội phạm là một hiện tượng tiêu cực trong xã hội va đâu tranh phòng</small>chống tdi phạm để bảo vệ lợi ích, duy trì kỷ cương xã hội luôn lä một nhiệm vụ.quan trong của Nhà nước LHS đã quy định cụ thể những hành vi nào được coi14 nguy hiểm cho sã hội do người có năng lực hành vi và năng lực TNHS thựchiện một cảch cổ ý hay vô ý xâm pham các khách thể được PLHS bảo vệ là tôipham Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho zã hội được coi là tôi phạm vàphải chịu TNHS. Hình phạt là một dang điển hình nhất va phổ biển của TNHS.Hình phạt là chế tai nghiêm khắc nhất của Nhà nước đối với người phạm tôi vàhọ phải chiu hu qua bất lợi do hành vi vi pham của mình Hậu quả đó có thể làhạn chế hoặc tước bỏ quyển và lợi ích của người phạm tội, thậm chí là cả tính<small>‘mang của họ. Chính vi vậy, trong quả trình đầu tranh phịng chẳng tơi pham hiệu</small>quả, hình phạt đã gop phan quan trọng để phản ánh kết quả nảy. Ở Việt Namhiện nay, việc xây dựng, hoàn thiên va áp dụng các hình phạt KTTD là van đề<small>được nha làm luật quan tém chủ trọng, trên tinh thẫn “Giđm hình phat tì. mỡ</small>rơng áp đụng hình phat tiền, hình phạt CTKGG đối với một số loại tơi phạmHan chế dp dung hình phat từ hình theo iướng chi áp đụng đối với một số it loạiTôi phạm đặc biệt nghiêm trong”. BLHS năm 2015 với nhiễu quy định về các<small>hình phạt KTTD như. mỡ réng hơn pham vi áp dụng hình phat tiễn, quy định cụ</small>thể rõ rang và chất chế hơn về hình phat CTKGG đã góp phần thực hiện các chit<small>trương, đường lỗi của Bang va Nha nước ta. Tăng cường việc áp dụng các hìnhphat TTD sẽ tao điều kiên cho người phạm tơi có cơ hội hồn lương mã khôngphải cách ly khôi xã hồi, giúp giảm bớt chỉ phí của Nha nước trong việc gam</small>giữ người phạm tội, đồng thời thé hiện rổ nét nguyên tắc nhân đạo của PLHS và<small>chính sách phân hỏa TNHS, dé cao tính sn đe, giáo dục trong cơng đồng, gópphản bao vé tốt hơn các quyển con người, quyền tu do, dân chủ cia công dân.cũng như đảm bảo hiệu quả cơng cuốc phịng, chống tội pham va các vi phạmpháp luật khác.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<small>Tuy nhiền, việc ap dung các hình phạt KTTD trên thực tế cho thay các</small>quy định của pháp luật về hình phat KTTD vẫn cịn bắt cập, hạn chế như. căn cứxác định ranh giới giữa hình phạt cảnh cáo va miễn hình phạt chua rõ rằng, mứctơi thiểu của hình phạt tiễn chưa phù hợp với tình hình thực tiễn, van cịn tính.trạng áp dụng hình phạt chưa phù hợp với tính chất và mức độ nguy hiểm cho xãhội của hành vi pham tôi, áp dung chưa đúng quy định của pháp luật vẻ điều<small>kiện, thời hạn áp dụng các hình phạt KTTD mà nguyên nhân suất phát từ quy</small>inh của pháp luật hiên hành vé các hình phat KTTD; chua có văn ban hướngdẫn căn cứ, điều kiên áp dung một số hình phạt, năng lục trình độ của đối ngũ.<small>những người tiến hánh tổ tung đã lâm ảnh hưởng nhiều đến uy tín của cơ quantiến hành tổ tụng, âm phạm quyển con người, quyền công dân.</small>

<small>Thấy được vai tro quan trong của các Hình phat nói chung va vai trị củacác hình phat chính KTTD nói riêng, tác giã đã quyết định chon để tải “Các"hình phat chink khơng tước fự do theo quy định của</small>

<small>2015” làm luân văn Thạc Luết học của minh.</small>

2. Tinh hinh nghién cứu để tài

"Trong phạm vi nghiên cửu, tim hiểu của tác gia, ở các mức độ khác nhau.thì hình phạt chính KTTD đã được để cập đến trong một số cơng trình khoa học,<small>ộ luật lình sự năm.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

4) GSTS. Nguyễn Ngọc Hỏa (2017), Bình huấn khoa hoc Bộ luật Hình svenăm 2015 được sửa đổi. bỗ sung năm 2017 (phan cinmg), Nxb. Tư pháp, Hà<small>Nội</small>

<small>5) TS. Trin Văn Biển (2017), Binh ln koa hoc Bồ luật Hình sự năm</small>2015 (sửa đối, bé sung năm 2017), Nab. Thế giới, Ha Nội.

6) TS. Nguyễn Đức Mai (2018), Binh huận koa học Bộ luật Hình sự (hiệnành) (sữa i, bỗ siơng năm 2017), Nab. Chính trị Quốc gia sự thật, Hà Nội.

7) TS. Lê Trung Kiên (2018), He thống hình phát trong Luật Hình sự ViệtNam và Trung Quốc, Nxb. Tư pháp, Hà Nội.

8) TS. Cao Vũ Minh (2018), Hinh thức xử phạt trục xuất trong pháp luật<small>Điệt Nan, Net. Chính tri Quốc gia sự that, Hà Nội</small>

9) GS.TS. Nguyễn Ngọc Hòa (2

<small>biện pháp hình sự khác, Neto. Tự pháp, Hà Nội.</small>

22 Các luậnvăn Tiếnsĩvà Thạc sĩluậthọc:

<small>|, Trách nhiệm hình swe hình phat và</small>

<small>1) Trén Văn Tiến (1998), Các hình phat chỉnh khơng tước te do trongTuất hình sự Việt Nam và dp chung các hình phat này của Téa án nhân dân trêndia bàm tĩnh Hà Tây, Luân văn Thạc si Luật học, Trường Đại học Luật Ha Nội</small>

<small>2)TS. Nguyễn Sơn (2002), Các hình phạt chỉnh trong Luật Hình sự Điệt</small>‘Non, Luận án Tiền # Luất học, Khoa luật, Bai học Quốc Gia, Ha Nỗi

3)PGS.TS Trinh Quốc Toan (2009), Các hinh phat bd sung trong Luậthhinh sự Việt Nam, Luận án Tién Lut hoc, Khoa luật, Đại học Quốc gia, Ha<small>Nội</small>

4)Lê Thị Trúc Quỳnh (2010), Một số vấn đà It luận và thực tiễn về hinphat trục xuất theo Ludt hình swe Việt Nam, Luận vin Thạc si Luật hoc, Khoa

Luật, Dai học Quốc gia Hà Nội.

<small>5)Vũ Thi Thúy Quỳnh (2019), Cúc hình phạt chinh nhẹ hơn hành phat tìtrong Bộ luật hình swe Việt Nam năm 2015, Luận văn Thạc st Luật học, TrườngĐại hoc Luật Hà Nội.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<small>6) Dương Minh Ngiễa (2020), Các hinh phat chiah trong Bộ luật hình sựnăm 2015 Luận văn Thạc sĩ Luật hoc, Trường Đại học Luật Ha Nội</small>

243 Các bài viết đăng trên Tạp chí khoa học:

Các tạp chí đăng tải các bài báo nghiên cứu khoa học liên quan đến nội<small>dụng các hình phạt chính KTTD như.</small>

1) TS. Nguyễn Thị Anh Hồng (2017), Hồn thiên chính sách hành phatrong quy dinh của Bộ luật Hinh sự năm 2015 theo tinh thần các công tước quốc#6 về quyên cong người, Tap chí Khoa học Pháp lý, Trường Đại học Luật Thanh:phơ Hé Chi Minh (số 06), tr 28-36

3)Th§ Nguyễn Minh Kh (2022), Đảm báo hiệu quả ctia các hình phat<small>chính khơng tước he do trong Lud hình swe Việt Nam, Tap chi Dân chủ va Phápuất (sô 03), tr 2</small>

Các cơng trình khoa học nói trên là những tả liệu rat q giá, nối dung<small>của các cơng trình khoa học đã phân tích các vẫn dé cơ bản vẻ khái niệm, điều</small>kiện áp dụng của các hình phạt chính KTTD. Qua đó, giúp cho tác gia hiểu thêmvẻ khái niệm, diéu kiện áp dung các hình phạt chính KTTD, là cơ sở cho việc.<small>nghiên cứu luân văn về các hình phat chính KTTD.</small>

<small>Tuy nhiên, nhin chung những nghiền cứu trên đây của các tác giả chưa có</small>cơng trình nao nghiên cửu một cách hệ thống vẻ tồn bơ các hình phạt chínhKTTD theo quy đính của BLHS năm 2015 dưới góc độ cả về lý luận va thực tiến<small>ở cấp độ Luân văn Thạc sf, đã có một số để xuất các kiến nghị và giãi pháp</small>nhằm nâng cao hiệu quả áp dung nhưng chưa được hệ thống một cach tổng théđổi với các hình phạt chính KTTD, cũng như tổng kết đánh giá thực tiễn áp.dung, chỉ ra các tôn tại, vướng mắc trong thực tế trong việc áp dụng các hình<small>phat chính KTTD.</small>

Nou vậy tinh hình nghiên cứu trên đây lại mốt lẳn nữa cho phép khẳng<small>định việc nghiên cứu để tai “Các Hành phat chink không tước tie do theo quyđịnh của Bộ luật hành sự năm 2015” là đời hơi khách quan, cấp thiết, vừa có</small>tính lý luận, vừa có tính thực tiễn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

3. Mục đích, nhiệmvụ nghiên cứu đề tài

<small>Mục dich nghiên cửa của dé tải là đưa ra những đóng góp, kiến nghỉ gópphân hồn thiện quy định của PLHS Việt Nam đổi với các hình phạt chính</small>KTTD, nhằm đáp ứng được yêu cầu cải cách tr pháp, để xuất một số giãi phápnhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả áp dung các hình phạt chính KTTD. Để<small>thực hiện mục dich nghiên cứu nêu trên, luận văn xác định các nhiệm vụ trongtêm nhữ sau</small>

“Mơi là. phân tích, làm 16 khái niệm, đặc điểm, ý ngiĩa của các hình phat<small>chính KTTD.</small>

Hai là sử lược lịch sử quy định của PLHS Viet Nam quy định về các hình<small>phat chính KTTD và phân tích quy định của BLHS năm 2015 vé các hình phạt</small>chính KTTD, từ đó thấy được q trình phát triển, kế thừa của các quy định hiện

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

4. Đốitrợngvàphạmvinghiêncứu41 Déi trong nghién cru

<small>'Với mục dich va nhiêm vụ nghiên cứu đã nêu, đổi tương nghiên cửu cia</small>để tài là các quy định của PLHS Việt Nam và một số nước trên thể giới quy đình

về các hình phạt chính KTTD, cũng như thực trang áp dung các hình phạt chính<small>KTTD trên địa bản tinh Thanh Hóa.</small>

<small>+ VỀ PLHS cia một sé nước trên thé giới. Luôn văn chỉ nghiên cứu quy</small>đính của một số quốc gia có nên khoa học pháp lý và trình độ lập pháp pháttriển

+ Về thực tiễn ap dụng pháp luật Luận văn sẽ đánh giá thực trang áp<small>dụng pháp luật về các hình phạt chỉnh KTTD trong khoảng thời gian từ năm</small>

<small>trên dia ban tinh Thanh Hóa.</small>

<small>51 Phươngpháp luận</small>

Co sở lý luận của luận văn lả quan điểm của chủ nghĩa Mác — Lénin, tưtưởng Hồ Chi Minh vé con người, về sây dựng Nhà nước và pháp luật, đấu tranh:<small>2018 đến năm.</small>

phịng, chẳng tơi pham, quan điểm cia Đăng và Nha nước vẻ đầu tranh phịngdng tơi phạm cũng như thành tưu của các chuyền ngành khoa học pháp lý như<small>lich sử pháp luất, 28 hơi học pháp luật, luật hình sự, tối pham học, luật tổ tung</small>hình sự, những luân điểm khoa học trong các cơng trình nghiên cứu, sách

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<small>sư Việt Nam.</small>

<small>52 - Phươngpháp nghiên cứu</small>

<small>Các phương pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụng trong Lun văn là</small>+ Phương pháp phân tích va tổng hop áp dung dé phân tích các nội dung.<small>cần nghiên cứu và nhân thức một cách khái quát các vẫn dé được nghiên cứu.</small>(Qua đó, phân tích để tìm hiểu cụ thể quy định về các hình phạt chính KTTD;

+ Phương pháp nghiên cứu lich sử để tìm hiểu lich sử hình thành va pháttriển các quy định về các hình phat chính KTTD trong PLHS Việt Nam,

+ Phương pháp thống kê dimg để tổng hợp các sổ liệu vé các hình phạt cụ.thể được áp dụng, cũng như số bi cáo được áp dụng hình phạt chính KTTD từthực tiễn tại địa bản tỉnh Thanh Hóa, từ đó đánh giá thực tiễn áp dung các quy<small>inh vé các hình phạt chỉnh KTTD.</small>

+ Phương pháp so sánh được sử dụng để làm rõ những điểm giống và.khác nhau trong các quy định vé các hình phat chính KTTD trong BLHS nim<small>2015 với các giai đoạn trước đó,</small>

6. Ýnghĩacủa luậnvăn

<small>Lun văn là cơng trình chuyền iho nghiên cứu một cách tương đổi có hệ</small>thơng một số van dé ly luận vả thực tiễn về các hình phạt chính KTTD theo quy<small>định trong BLHS năm 2015 nói riếng và trong PLHS nói chung cũng như thực</small>tiễn xét xử tại địa phương,

<small>Y nghĩa vẻ lý luôn: Tác giã đã giải quyết vé mắt lý luận những vẫn để như</small>phân tích những quy định vé các hình phạt chính KTTD trong BLHS năm 2015,nghiên cứu sơ lược lich sử qua trình hính thành va phát triển của các quy đínhcủa PLHS vẻ các hình phạt chính KTTD từ năm 1945 đến nay, phân tích các<small>quy định về các hình phạt chính KTTD của một số nước trên thể giới. Đồng thời,</small>đánh gia thực tién áp dụng các quy định về các hình phạt chỉnh KTTD trên dia‘van tỉnh Thanh Hóa, tir đó đưa ra những kiến nghị, dé xuất nhằm hoan thiện và.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<small>nâng cao hiệu quả áp dung các hình phat chính KTTD được quy định trongBLHS năm 2015.</small>

Y nghĩa về thực tiễn: Kết quả nghiên cứu mà Luân văn đạt được cịn cóthể được ding lâm tải liêu tham khảo trong q trình cơng tác, học tập cho<small>những độc gia quan têm vẻ van dé này. Bên cạnh đó, đối với hoạt đồng thực ti</small>

<small>với vai tro là một tải liệu tham khảo, dé tải góp phẩn nâng cao nhân thức cianhững người áp dung pháp luật vẻ các hình phat chính KTTD.</small>

T. Kếtcấucùaluậnvăn

Neodi phan mỡ đâu, kết luận, danh mục tải liệu tham khảo, nội dung của<small>uận văn bao gồm 03 chương:</small>

Chương 1. Một số vẫn đề cinmg về hình phạt chính khơng tước tự đo

<small>Cương 2. Thực trang các quy ảnh trong Bộ luật hình sự năm 2015 về hìnhran địa bản</small>‘phat chỉnh Khơng tước hư do và thực tiễn áp dung các hình phat này

<small>tinh Thanh Hóa.</small>

Chương 3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu qud áp đhng các guy định của<small>_pháp luật hình sự Việt Nam vỗ các hình phạt chính khơng tước tự đo</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

MỘT S6 VAN DE CHUNG VE HÌNH PHẠT CHÍNHKHƠNG TƯỚC TỰDO.

1.1 Khái niệm, các đặc điểm cơ bản và mục đích của hình phạt

<small>LLL Rhái niệm lành phat</small>

BLHS Việt Nam dau tiên (năm 1985) cũng như trong các văn bản PLHS<small>trước đó đều khơng có diéu luật nao quy định vẻ khái niệm hình phạt, nhưngBLHS năm 1999 và BLHS năm 2015 đều có một điều luật quy đính khối niệmhình phạt.</small>

Theo đó, Điền 26 BLHS năm 1999 định nghĩa: “Binh phat là biên phápcưỡng chỗ nghiêm nhất của Nhà nước nhằm tước bỏ hoặc han chế quyén<small>Ti ich của người phan tội</small>

‘Dinh nghĩa trên đã được sửa đổi, bổ sung va quy định tại Điều 30 BLHSnăm 2015: “Hinh phạt id biện pháp cưỡng chỗ nghiêm khắc nhất của Nhà nướcđược quy định trong Bộ luật này, do Tòa án quyết dmh áp đụng đổi với người.hoặc pháp nhân thương mai phạm tội nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền lợi ich<small>cũa người pháp nhân thương mại đó</small>

Các định nghiia này, về cơ bản déu phù hợp với các định nghĩa đã có trongcác tai liêu nghiên cửu, giảng day trước đó. Sự khác nhau chỉ ở cách diễn đạt và

<small>ở nội dung do bé sung chủ thể thứ hai phi chu trách nhiêm hình sự là phápnhấn thương mai</small>

‘Vi du: Trong Giáo trình Lut hình sự Việt Nam - Phân chung của TrườngĐại học Luật Ha Nội xuất bản năm 1906, hinh phat được định nghĩa “7a biệnpháp cưỡng chế của Nhà nước do Tòa cn áp dung đối với người thực hiện tôiphạm tước bỗ ở ho những quyén và lợi ich nhất định theo quy định của luật hình

sue nhằm nnạc dich giáo đục người phạm tội và ngăn ngừa tội phạm "`

<small>“ing Đị học Luật Hà Nội (1999), Giáo in Lute nh sự it Nin — Phần chứng ob. Công an Nhân,in, HANG, 109,</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<small>Trong Giáo trình Luêt hình sự Viết Nam - Phẩn chung của Khoa Luật,</small>Trường Dai hoc Tổng hợp Hà Nội xuất bin năm 1993, hình phat được định<small>nghĩa là "Điện pháp cưỡng chỗ nhà nước nghiêm khắc nhất qny dink trong luậtTủsc được Tòa ám áp ding cho chính người đã thực hiện tơi phạm nhằmtrừng trị và cải tao ho, góp phẩn vào việc đấu tranh phịng và chẳng tơi phạmbảo vẽ chế a6 và trật tự xã lội cũng như các quyển và lợi ich hop pháp của công</small>dân“?

<small>Dua vào các cơ sở đã nêu trên, tác giã xin đưa ra khái niêm vẻ hình phatnhư sau. “Hinh phat theo phá</small> Iuat Hình sự Việt Nam là biện pháp cưỡng chếNhà nước nghiêm khắc nhất có nơi dung tước bd hoặc han chỗ quyền lợi ichcủa chủ thé bị áp đụng được quy dinh trong BLHS, do Tòa án quyết định áp<small>“ng cho người phạm tội cũng niue cho pháp nhân thương mai phi chin tráchnhiềm hình sự”</small>

1.12 Một số đặc điểm cơ ban của hinh phat

<small>Từ nội dung Điều 30 BLHS năm 2015 và các điều luật khác có liên quan</small>trong BLHS có thể rút ra những đặc điểm chung của hình phạt theo PLHS Việt<small>Nam như sau:</small>

at của NhàMột là hình phat là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc ri

<small>Hình phạt với tính chất là biện pháp TNHS được Nhà nước sit dụng như</small>một công cụ, phương tiện quan trọng để trừng trị, giáo dục, cải tạo người phạm.tơi thì tính cưỡng chế của hình phat với ngiĩa dùng quyển lực nhà nước bất buộcphải tuân theo, được thể hiện ở nội dung trừng tr la một đặc điểm cơ bản của<small>hình phạt. Đặc điểm này cho phép phân biệt hình phat với các biện pháp tác</small>động sã hội khác Nội dung trừng tn của hình phạt có thể năng, nhẹ khác nhau,<small>nhưng đều có cing tính chất lä một loại biên pháp cưỡng chế trong hé thống các</small>biện pháp cưỡng chế nhà nước. Khi được áp dung, hình phat gây tốn hai nhất<small>“hot Lait, Bung Đi học tổng hợp Hà Nội (193), Giáo ini rệt Ho au Fite Non ~ Phin chongXô. Trường Địt học tổng hợp H Một, Ha Nội, 271</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<small>định cho người phạm tối hoặc cho PNTM phải chịu TNHS. Người phạm tơi có</small>thể bi tước bô hoặc bi han chế những quyền va lợi ích thiết thân nhất, như tước<small>quyển từ do (hình phạt tù có thời han, ta chung thân), hạn chế quyền tự do cử trú(hình phạt quản chế, cm cư trú, trục xuất), tước các quyền dân su, chính trị</small>(đình phạt cắm đảm nhiệm chức vụ nhất định, cắm hành nghề hoặc làm cơng<small>việc nhất định, hình phạt tước một số quyền cơng dân), trớc quyền lợi vat chất(đình phạt tiến, ích thu tải sin), thâm chi ho có thé bí tước cả quyển sing -quyền cơ bản nhất của con người (hình phat tử hình)</small>

Ding thời, khi áp dung hình phạt đối với người phạm tơi, Nhà nước thể<small>hiện thái đồ phan ứng chính thức, lên án về mặt chính tr - pháp lý, dao đức đổi</small>

với tơi phạm và đổi với người thực hiện tôi pham”. Những su tác động pháp lý

<small>như vay của hình phạt làm cho người phạm tội vả những người khác trong xãhội trong tương lai có thai đơ tơn trong pháp luật. Tương tự như vậy, hình phatcũng có nội dung tước bé hoặc han ché quyền, lợi ích của pháp nhân thương mại</small>‘bj kết án như quyển hoạt đơng (kình phat đính chỉ hoạt động có thời hạn hoặc‘vinh viễn), quyền kinh doanh (hình phat cám kinh doanh trong một số lĩnh vực)<small>hoặc Loi ích vat chất (hình phạt tiên)</small>

<small>Heat là hình phạt được Bộ luật hình sựrqnp ii</small>

La biến pháp cưỡng chế nha nước nghiêm khắc, hình phat chỉ có thé va<small>phải được quy dinh chất chế trong văn bản quy dinh vẻ tội phạm, chỉ có luật mới</small>có thé sác định hình phạt cho mỗi tội phạm va quyển lam luật chỉ có thé trao cho<small>nhà làm luật - Quốc hội (Nghĩ viện) - cơ quan lâp pháp cao nhất của Nha nước</small>đầm nhiệm. Ở Việt Nam, Quốc hội là cơ quan quyền lực nha nước cao nhất có.thấm quyển ban hánh các văn bản pháp luật quy định về tội phạm va vé hình<small>phạt</small>

<small>'Yên cầu hình phạt phải được luật quy định lá cơ sỡ pháp lý quan trong</small>‘bao dam tính thống nhất trong đâu tranh chẳng tội phạm vả bảo đâm các quyền.<small>` 0575 NggỄn Nene Bên Q017), Bùi tt Be oc BA ude Hi sự năm 2017 đc sũa đã: Bổ ng."xăm 2017 phan clan Wa. Tay, Nột tr 188</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<small>con người của người dén không bị xêm phạm bối sự tuỷ tiên trong hoạt động cia</small>các cơ quan tiến hành tổ tung hình sự Đây không chi lả một biểu hiện cianguyên tắc pháp chế trong việc quy định hình phạt ma cịn Ja sự thể hiện hiệu lực.<small>pháp luật của hình phạt</small>

<small>Nguyên tắc pháp ch trong việc quy định hình phat “iơng có lật tht</small>khơng có hình phat” co giá trị tuyết đối, được áp dụng đổi với tất cả các loại<small>"hình phat va khơng có ngoại lệ Nói hình phat được luật quy định có ngiãa, tất cảcác nội dung liên quan đền hình phạt đều phai do luật quy định va việc quy địnhcác loại hình phạt phải đẩy đủ, rổ rang, chính xác. Trong điểu luất quy định về</small>mỗi loại hình phat, nhà lam luật phải quy định rõ rang, day đủ và minh bạch nội<small>dung của hình phạt được quy đính. Đồng thời, khi quy định từng loại bình phạt,nhà làm luật phải sắc định rõ rang, chính xác diéu kiện, phạm vi áp dụng cũng</small>như giới han mức tối thiểu và mức tơi đa của hình phạt (đối với các hình phạt có<small>các mức nay),</small>

Ba là hình phat do Toa án quyét Ảnh áp chong đối với người phạm tôihoặc đốt với pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm hình sie

Ngun tắc pháp chế khơng chỉ ở khía cạnh quy định hình phat mã cịnthể hiện ở hiểu lực thi hành của hình phạt. Trong bơ máy nha nước, Tịa an là co<small>quan duy nhất có quyển nhân danh Nhà nước quyết định một người là có tơi và</small>phải chịu hình phat cụ thể. Do hau quả pháp lý của việc giải quyết vu án hình sự<small>có ảnh hưởng rất lớn đến người pham tội nên áp dụng hình phat đỗi với người</small>pham tội đề do cơ quan có thẩm quyển của Nha nước tiến hành, đó lã Cơ quanđiều tra thực hiện các hoạt động điều tra tôi pham, Viên kiểm sắt thực hiền côngtác kiểm sắt điều tra, thực hảnh quyền công t6, thay mặt Nha nước truy tổ bị can.<small>và buộc tội bị cáo trước Tòa án. Còn Téa án thực hiện hoạt động xét xử theo</small>trình tự, thủ tục tổ tung được BLTTHS quy đính Hình phạt do Tịa an quyếtđịnh phải được tun một cách cơng khai bai

<small>một phiên tịa xét xử hình sự với đây đã trình tự, thủ tục do BLTTHS quy định.</small>"Việc quy đính hình phạt phải do Tòa ăn quyết định là để dim bão sự thận trong,

<small>một bản án và phải là kết quả của</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<small>khách quan, toàn diện, tránh oan, sai. Điều nảy phủ hợp với Điểu 8 của Tun</small>ngơn tồn thể giới về Nhân quyền năm 1948: “Mỗi người đều có quyền đượcthực sự bảo vệ tat các Tịa án có thẩm quyền trong rước đỗ chống lại những.hành động xâm pham các quyên cơ bản đã được hiến pháp hay luật pháp của.

các nước đỗ thita nhận “®

<small>Nguyên tắc pháp chế dai hỏi Téa án chỉ được áp dụng hình phat đối vớinhững hanh vi được quy định là tôi phạm và hình phạt ấy phải được quy đính</small>trong HTHP của BLHS va trong chế tải của điều luật cụ thể quy định về tơipham mà hãnh vi đó cẩu thành Khi quyết định hình phạt đổi với từng trườnghợp cụ thé, Tịa án phải tn theo tình tự và các điều kiên áp dụng từng loạihình phạt cu thể, có nghĩa vụ phải tơn trong giới han đã được sác định bai lust,<small>Toa án khơng có qun thiết lập hình phạt mới, khơng được quy đính thêm nộidụng, điểu kiện và pham vi của hình phạt, Tịa án khơng có quyển quyết định</small>hình phat vượt mức tơi đa mả khung hình phạt nảy quy định đổi với tội phạmtương ứng được xét xử, nếu quyết định hình phạt vượt mức tối đa hay tuyên.thêm một hình phạt, bao gồm cả hình phạt bỗ sung ngồi trường hợp luật định,phán quyết của Tòa án sẽ bi Toa án cấp trên sửa đổi, hủy bé. Tuy nhiên, tronggiới han luật định, Tịa án có quyển, tùy theo trường hợp phạm tội cụ thể tuyên.tình phạt tới mức tối đa hay tới mức tơi thiểu luật định Ngồi ra, nhiều nước.<small>trong đó có Việt Nam cịn cho phép Tịa án hai đặc quyển áp dụng hình phạtđưới mức thấp nhất của khung hình phat được áp dụng hoặc áp dụng hình phạt</small>khác thuộc loại nhẹ hơn khung hình phat áp dụng (Điền 54 BLHS năm 2015)

<small>1.13. Mục đích cũa hành phạt</small>

Điều 31 BLHS năm 2015 quy định: “Hinh phat hông chỉ nhằm trừng trí<small>người, pháp nhân thương mai pham tơi mà cịn giáo đục ho ÿ thức tiên theo</small>pháp luật và các quy tắc của cuộc sống. ngăn ngừa ho phạm tội mới; giáo đục

<small>` hạn Khiêm Ích, Rotng Vin Eio(1999), od cơn ngời wong gửi adn đa, Viên Thông tiaMhok</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<small>-__ Mụ£ đích trừng tri người, PNTM bi kết án, giáo duc họ ý thức tuần theopháp luật va các quy tắc của cuộc sống, ngăn ngửa ho pham tội mới.</small>

<small>- Mục dich giáo dục người, PNTM khác tơn trong pháp luất, phịng ngừa</small>‘va đầu tranh chồng tơi phạm.

Về mục dich that nhất — trừng trí, giáo duc người, PNTM bi kết an:

<small>Trong khoa học luật hình sự, mục đích này được goi là mục đích phịngngừa riêng của hình phạt</small>

<small>"Với nội dung là sự tước bỏ, hạn ché quyển, lợi ích của người, PNTM bi</small>

hiểu sự sai trái,lâm và tinh chất tôi phạm của hành vi của mình, để có ý thức tn thủ pháp<small>uật và các quy tắc của cuộc sống xã hội</small>

<small>Now vậy, hình phạt khơng chỉ nhằm muc đích trừng trị ma cịn có mục</small>đích giáo dục. Chúng ta chỉ có thé nói đến hình phạt khi có sự tơn tại của hai yếu.

<small>tổ đó. Nếu hình phạt chỉ nhằm trừng tri ma khơng nhằm giáo duc thi chỉ là biệnpháp trẻ thù th</small>

giữa trừng trị vả giáo dục trong hình phat mang tính biện chứng. Tring trị

nghiêm minh la một yêu tổ đặc biệt quan trọng để đầm bão muc đích giáo dục vatuý. Mối quan hệ giữa cưỡng chế và thuyết phục cũng như

<small>655 Nguẫn Ngọc Ha G01, Bình hệt Ma lọc 38 hút Hsu nn 2015 được sa đt bố ng"xăm 2017 phần lung) We. Tip, BA Nội tr 166</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<small>phịng ngừa tơi pham Béng thời nó lả tiêu chi của sử công bing xã hội va cũng1a tiêu chi của sự tôn trong và bảo vệ quyển con người. Vì vay, trong mọi trường</small>‘hop, tính nghiêm khắc của hình phat chỉ đời hỏi độ cần va đủ để đạt được mục.<small>dich giáo dục va phòng ngửa ti pham. Việc quyết định hình phạt phi tuân thủ.</small>các nguyên tắc và những căn cứ theo luật định để đầm bão cho hình phạt đã<small>tuyên dat được c hai mục đích này, khơng được coi nhe muc dich nào khi quyếtinh hình phạt Nêu coi nhẹ mục đích trừng tr, có thé din đến áp dụng mức, loại</small>hình phat nhẹ khơng tương xứng với tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi<small>pham tôi vả nhân thân người pham tôi, sé gây nên sự xem nhẹ, coi thường pháp</small>luật từ phía người phạm tội, dẫn đến khơng đạt được mục đích cãi tạo, giáo duc‘va ngăn ngừa họ phạm tội mới. Nếu coi nhẹ muc đích giáo duc người phạm tội,có thé dẫn đến áp dung mức, loại hình phat nãng hơn sẽ không tạo điển kiệnthuận lợi để đạt được mục dich giáo dục người phạm tội."

<small>Vi mục đích tht hai — giáo đục người, PNTM khác.</small>

<small>Đây được gọi là mục đích phỏng ngita chung của hình phat. Hình phat khí</small>được ap dụng khơng chi tác động trực tiếp đến người, PNTM bi kết án mã còn<small>ảnh hưởng đến người, PNTM khác trong sã hội. Đối với những người, PNTM.“Rhông ving ving” trung xã hôi thi việc áp dung hình phạt đối với người,PNTM bi kết án có tác dung ran de, kiểm chế, giáo duc, ngăn ngừa họ pham tơi</small>Hình phạt làm cho bơ phận cơng dân, PNTM không ving vàng trong xã hội thay<small>trước được sự trừng phat của Nha nước, sự lên án của zã hồi đối với tơi pham,qua đó giáo duc họ ý thức tôn trọng phép luật va các quy tắc của cuộc sốngchung trong sã hồi.</small>

Quy định vả áp dung hình phat cịn tác đơng đến các chủ thể khác trongxã hội. Đơi với đại đa số, hình phạt khơng nhằm rin de ma nhằm tuyên truyền.giao dục y thức tôn trọng pháp luật, nâng cao sự hiểu biết pháp luật, dé ho trannhững hảnh vi pham pháp vả tôi phạm. Dé <small>g thời, việc áp dụng hình phat con</small>cũng cổ lòng tin của người dân, phap nhân vảo sự nghiêm minh của pháp luật,<small>* 65.T5. Nguyễn Ngọc Hoi(1999), Mur dich hinhphat, Tap chi Luật học số 2/1999.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

12 Lý luậnvềcác hinhphat chính khơng trớc tự do.

<small>12.1. Rhái niệm các hành phat chink khơng tước fự do</small>

Hình phat thường được chia thành hình phạt chính và hình phạt bỗ sungtheo LHS Việt Nam, kha năng áp dụng hinh phạt đối với mỗi tội phạm là căn cứchủ yếu dé phân biệt sự khác nhau giữa hình phạt chính va hình phạt bỗ sungHình phạt chính là hình phạt được tuyên độc lập va mỗi tội phạm chỉ có thé bịtun một loại hình phạt chính Hình phat bd sung khơng thể tun độc lap machỉ có thể tun kèm theo với một hình phạt chính nao đó và mỗi tội phạm có.

thể bị tuyên một hoặc một số loại hình phat bỗ sung Ÿ

Bên cạnh việc chia hình phạt thành hình phạt chính va hình phat bỗ sungthì căn cứ vào tính chất tước bư của các hình phat, cụ thé là sư tước bỏ về tự do<small>thân thé của người pham tơi thì hình phạt cịn được chia thành hai nhóm lé hình</small>phạt tước tư do và hình phạt KTTD. Khác với hình phat chính vả hình phạt bổ<small>sung đến nay thuật ngữ hink phat tước tử do và hình phat KTTD chưa được quyđịnh chỉnh thức trong BLHS, nhưng đã được thừa nhân vẻ mặt khoa học. Tuy</small>

<small>(GSTS. Nein Ngọc Hỏa G017), Bình luận Khoa hoc Bộ ớt Enh sự nêm 2015 được aa đã Bổ ang"yêu 2017 phân lung) on. Tvbip, Ha Nội tr. 166-167</small>

<small>` Nông The Chỗn G016), “Cac lờ phợ chin ng ước tự co theo Ea Hn i it Dn”, La văn</small>

<small>‘ac Luậthọc Khoa Mặt Đạ học Quốc ga Bà Nội tr10</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<small>“nhiên v mặt khoa học các thuật ngữ nay chỉ được nói đến như một thuật ngữ sửdụng trong LHS chứ chưa có một khái niệm cu thể</small>

Ở phạm vi nghiên cứu trong Luận văn nay, tác giả di sâu nghiên cứu về‘én loại hình phạt chính KTTD bao gồm: (1) Cảnh cáo, (2) Phat tién; (3) Cải tao<small>không giam giữ (CTEGG); (4) Trục xuất</small>

<small>Trên cơ sở khái niêm hình phạt được quy đính tại Điểu 30 BLHS năm.</small>2015 và tính chất của sự tước bd, có thể đưa ra khải niệm hình phat chính KTTD<small>như sau</small>

-Hình phạt chính Rhơng tước tự do là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắccủa Nhà nước được quy dinh trong BLHS, do Tòa án quyét ãïnh áp dung đổi với.người phạm tơi nhằm tước bỏ hoặc hạn ché quyền, lợi ích của người phạm tôi<small>mà không buộc ho phat cách ra khối mỗi trường xã hơi bình thường,</small>

<small>122. Đặc điễm của các lành phat chính khơng tước tự đo</small>

Các hình phạt chinh E:TTD vẻ bản chất vẫn lả hình phat nên cũng mangđây đủ các đặc điểm của hình phạt nói chung: Ja biện pháp cưỡng chế nghiêmkhắc nhất của Nhà nước; được quy dinh trong BLHS: do Tòa dn quyết định ápchung đối với người phan tơi. Bên cạnh đó, hình phạt chính KTTD có những dâu

é một số dâu hiệu cơ bản:<small>hiệu riêng biết, cu’</small>

Mot là, người bt kit con Rhông bị cách iy kisi xã hội

Đặc điểm nảy la đặc điểm quan trong để phân biệt hình phạt chính KTTDvới hình phạt chính tước tự do. Bởi 1é có người sau khi chấp hành án vẫn quaylại con đường tái phạm, tái pham nguy hiểm do nhiều nguyên nhân như: gặp khó<small>khăn trong việc tái hịa nhập cơng đồng, hay "ngựa quen đường cũ”, việc quay</small>trở lại phạm tội chỉ la vấn dé thời gian, vậy nên để đạt được muc đích của hinh.phạt khơng nhất thiết phải tước đi quyển tự do của người pham tôi. Do đó déivới một số tơi phạm mã mức độ va bánh vi nguy hiểm là ít nghiêm trọng, phạmtội lần đầu, trong quả trình điều tra, xét xử đã thành khẩn khai báo, ăn nan hồi lỗi<small>"ign Mi Hd 015), Đẩu bổ H giác cá lồ it en King hức cáo one Lue lồicac Năm, ape Dần và Thấp Bt (803), 46-47</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

Hat là tính chất cưỡng chỗ thắp hơn hình phạt tì.

Đối với hình phạt chính KTTD, yếu tổ quyết định trong việc cải tạo người<small>pham tơi lại chính là tự ban thân người pham tơi, l ý thức tư giác của họ. Trongquả tinh cải tao người phạm tôi sẽ không phai chịu sw quan lý, giảm sát chất chế</small>như ở hình phạt tủ ma chỉ phải chịu sự quản lý, giám sét ở mốt mức đồ nhất<small>đính Cịn đổi với hình phạt tủ (tù có thời bạn hoặc tà chung thân), Nhà nước ápđất chế đô giam giữ, lao động, sinh hoạt vả kỷ luật khắt khe đối với người phạm</small>é giao dục, cãi tạo người pham tơi. Chính vi vậy, các hình phat chính KTTDthể hiện tính chất cưỡng chế, nội dung trừng trị thấp hon so với các hình phạt tủ.

Ba là, hình phat chính KTTD tước b6 ít hơn các cn’<small>tơi</small>

<small>con người củague phạm tội so với các hình phat chính tước tự đo</small>

<small>Hình phạt chính KTTD bảo dim tốt hơn quyển con người của ngườipham ti. Thực tế cho thấy khi người pham tơi bị áp dụng các hình phat chính</small>

<small>‘tue nin qun5, Thừnh phố HỒ Chí ove Loin văn Thạc sĩLuthạc -Eạc vận Khoa hoc sẽ hột g9` Tành Tựa Mái Thảo C017), Cae Tink phat cn ng tức ne đo theo áp Dut lơ ác Ít Nam từ‘tue nin quận 7, Thành phổ HỒ Chí Moh Loin vin Thạc sĩLut học - Hoc vận Khoa hạ sã âu 9-10.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

tước tự do thi các quyển, lợi ích thiết thân của người pham tơi cũng sẽ bi ảnh<small>hưởng trong khi đó nêu người pham tội được áp dung hình phat chính TKKD thìquyển con người của người pham tội ít bị xâm hai hơn.</small>

Bin là các hậu quả pháp lý và điều Miện áp đụng các hinh phat chinh<small>TID cũng mang dấu hiệu riêng cha mình:</small>

<small>Trong luật hình sự Việt Nam hình phạt CTKGG chi áp dụng đổi vớingười pham tội ít nghiêm trong hoặc nghiêm trong, Các hình phạt như cảnh cáo,phạt tiên chỉ áp dụng đổi với người pham tơi ít nghiêm trong.</small>

<small>“Năm là. thi hành hình phat chinh KTTD được te liên bối nhiều cơ</small>quan, tổ chức xã hội khác nhan:

Việc giao cho nhiều cơ quan, tổ chức khác nhau thi hanh các hình phạt<small>chính KTTD, tác giả đồng ý với nhận định “Việc tht hành các hình phạt khác</small>khơng phải ti, Khơng đo một cơ quan thực hiên mà được giao cho nhiều cơin bẩn chấtquan, tổ cinức xã hội nơi mà bị kết án cư trú theo đối, giảm sát thể.

nhân đạo của Nhà nước ta và xu lướng xã hội hỏa một sé mét cơng tác tht hành:Có thể thấy, néu việc thí hành hình phat chính tước tự do được giao cho<small>một cơ quan chuyên trách thực hiện thì việc thi hành hình phạt chính KTTD</small>được giao cho nhiều cơ quan tổ chức khác nhau nơi người bi kết án cư trú, lam<small>việc kết hợp với gia dinh tham gia vào việc cải tao, giảo duc người phạm tôi</small>như. chính quyển xã, phường, thi trần hoặc cơ quan, tổ chức nơi người bị kết án.<small>car tnt làm việc, cơ quan THADS.</small>

“Sim là vai trò của cộng đằng trong việc giáo dục, edi tao người phen tôi<small>“được phát ng: cao độ trong việc thi hành hình phat chính KTTD.</small>

"Người bị kết án chấp hành céc hình phạt chính KTTD được cdi tao dướisư giảm sát, giúp đỡ va giáo dục của cơ quan Nhà nước, tổ chức x4 hội, chỉnh.<small>án được hoà nhập với xế hội, đượcquyển địa phương vả gia đính Người bị</small>

<small>‘Wa Trang Bích (2006), Buồn Hưện quấn nhà nước mong vt nh oF i. Teh,TH Nộ E174</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<small>hưởng cc chế độ sinh hoạt bình thường, nu không muốn bi áp dung các biện</small>pháp cưỡng chế nghiêm khắc hơn thì người đó phai tư giác ci tao cho thất tt,<small>tự xóa di mặc cảm của chính mình và thành kiến của cơng đồng, tai hoa nhập</small>đây đủ với zã hội. Ban thân người bị kết án có nhiéu cơ hội để sửa chữa lỗi lam,<small>tích cực rên luyện, tu đưỡng,</small>

<small>12.3. Chức năng của các hành phat chính khơng trớc tự đo</small>

<small>Hình phat chính KTTD trong LHS có sự đa dạng hóa các hình phạt, làđiều kiên đảm bao cho việc xét xử ola các TAND. Với nhiều loại hình phat khácnhau được quy dink thì tính chính zác cảng cao và khoảng cách giữa ching cảng</small>như đi. Do vậy, việc quyết định hình phat của các Tịa án khơng dẫn đến kết quakhác xa nhau. Ví dụ: việc lựa chọn giữa phat tù và cảnh cáo nếu thiểu hình phạtCTEGG thì có thé dẫn đến kết quả lá cùng trong những điều kiện như nhau,<small>trường hợp thi bi cio bị xử phat ti, trường hop khác lai chỉ bị cảnh cáo, trong khi</small>

<small>"hậu quả pháp lý của hai loại hình phat đó rất khác nhau, có ảnh hưởng rét lớn.</small>đến tự do, danh dir .. của cơng dân. “H thống hinh phat số khơng hồn thiện

nén giữa ching tơn tại những “khodng trống” địi hỏi phải được bd sung

bằng một hoặc nhiễu loại hình phat Rhắc có mức độ nghiêm khắc tương ing?

Một HTHP cảng có nhiễu loại hình phat có điều kiện áp dụng, tính chất<small>cưỡng chế khác nhau thi việc xử lý cảng chính ác, các tinh tiết của hành vipham tối, các yêu tổ thuộc nhân thân người pham tôi được cân nhắc trước khiquyết đính hình phạt, mục đích hình phạt sẽ đạt được cảng cao, Các hình phat</small>chính KTTD thể hiện ngun tắc cá thể hóa hình phat vả phân hóa TNHS. Để có.thể thực hiện nguyên tắc xử lý của PLHS la nghiêm trị kẻ cam đầu, chỉ huy, chủ.mưu, ké ngoan có chồng đối, khoan héng đổi với người that thả khai báo, ăn nnhối cải, tự thú, ap dụng hình phạt nhẹ hơn hình phat tù đổi với người lần đâu.pham tơi ít nghiêm trong va đã ăn năn hồi cãi... đồi hồi phải có một hệ thống các

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

‘phat KTTD của người phạm tơi, phù hop với tinh da dang về tính chất, mức độnigny hiém cho xã hội cũa tôi phạm

LỞ những phạm vi nhất định các hình phat chính KTTD góp phân lãm tănghiệu quả của HTHP. Hiện nay, với điều kiện kinh tế zã hội nước ta, việc tổ chức<small>thì hành các bản án phạt tù đang lé vẫn để phức tạp như tình trang nhà tù quá</small>

người pham tội sau khi mấn hạn tù gp nhiên khó khăn về tâm lý tái hoa nhậpcông đồng, vé việc lam để hồ nhập cuộc sing Do vậy, viée chấp hành hình<small>phạt tù nhiên khí khơng đạt được muc đích giáo dục, cãi tạo mã chỉ thực hiện</small>được mục dich sin đe, phòng ngừa vả nội dung trừng ti. Đối với những người bikết án về các tội vơ ý, tơi ít nghiêm trọng... hiệu quả của hình phạt tù đổi với<small>những người đó khơng cao. Quy định các hình phạt chính KTTD đã mỡ ra khả</small>năng khắc phục những mặt hạn chế đó của án phat tù. Có tác gia đã đánh giá rất

đúng dn và khoa học vé vẫn dé này khi cho ring “Kin nghiêm thực tiễn đãđặc Wat là bắt, một sự nghiêm khắc quá đáng nào của hình phạt được áp dungnia, khơng cịn lồng ti vào tinh công minh của pháp luật và làm mắt động lực

‘he cdi tạo, giáo duc của người phạm tội“ Š

Trong LHS Việt Nam việc quy định các hình phạt chính KTTD còn thể<small>hiện rõ nét nguyên tắc giáo dục lả chính. Cho dù hình phạt có thuộc tính trừng trịnhưng trừng tr cũng nhằm thực hiện mục đích là ci tạo, giảo dục người phạm.tôi. Nên cùng đạt được mục dich như nhau, bình phat nảo kam phát sinh những</small>tậu quả ít tiêu cực hơn, tức có tinh chất cưỡng chế tháp ma van đạt được những.hiệu quả tương đương với những hình phạt có tính chất cưỡng chế manh mế thi'phải sử dụng những hình phạt có tính chất cưỡng chế thấp hơn. Do vậy, yếu tốtrừng trị chỉ ở mức cẩn và đủ để giáo duc, cải tạo người phạm tội vả giáo dục,<small>phòng ngửa chung</small>

<small>"Cao Tụ Quà Q009) Ngee pc Na mh rt lồ Me. Công ens in, 2 NG AtTERA Qube Toản 2009, Ca ôi phat bd sing ong Lhe Ti lo, hận ann Et hac,hot Lit Đo Guic a Hà N62]</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<small>Trong LHS Việt Nam quy định các hình phat chính KTTD còn thể hiện rố</small>"nét nguyên tắc nhân đạo của Nhà nước ta. Nó thể hiện ở hai mặt. “Nh dao đổi<small>với các lợi ích xã hội là luật hình sự có chức năng bảo vé và nhân đạo với</small>

người phạm tôi “1Š Với người bị kết án việc áp dụng các hình phạt chính KTTD

thể hiện quan điểm nhân đạo của Nha nước ta rat rõ nét. Người bị kết án chấp<small>hành các hình phạt khơng phải là tù, các quyển lợi cơ bản của người pham tôivẫn được dim bảo, họ không bị cách ly khỏi sã hội, được sống và lao động trongmơi trường bình thường, Người bi kết án chỉ phải chịu sự tốn thất nhất định vềtính than (hình phạt cảnh cáo, CTKGG), thiệt hai nhất định về vat chất (phattiến), hạn chế quyển tư do (trục xuất), nhưng đối với các lợi ích xã hội, việc ápdụng các hình phạt KTTD đối với người pham tơi iết kiêm được những chỉ phí</small>đáng kể cho việc giáo dục, cải tao, hạn chế những hậu quả zã hội tiêu cực có théphat sinh do việc áp dụng hình phạt tù ma vẫn đạt được mục đích giáo dục, cải<small>‘ao va phòng ngừa</small>

Người bi kết an được cải tao vả giáo dục trong mơi trường bình thường ởcơ quan, tổ chức nơi họ công tac vả ở dia phương nơi họ sống khi chấp hanh<small>"hình phat chính KTTD. Trong quá trình chấp hành hình phat, nghĩa vụ tự cãi tao,</small>ắn liễn với trách nhiệm theo dối, giám sat va<small>chức 2 hội. Việc quy định các hình phat chính</small>KTTD như vậy thể hiện sâu sắc nguyên tắc giúp đỡ những người lam lỗi sớm trở<small>gido duc cia cơ quan hoặc</small>

thành người lương thiện là trách nhiệm của cả xã hội chứ không chỉ riêng tổ<small>chức, cá nhân nảo. Đẳng thời nâng cao vai trỏ, trách nhiém của các dia phương,</small>cơ quan, tổ chức vào công tac thi hanh án.

<small>124 Phân biệt hành phat chính khơng tước tự do với các lành phạt chínhước tự đo</small>

Tint nhất: Về điều kiện, phạm vi áp dung:

<small>Đối với hình phạt tước tu do: Trong các quy định của LHS va trong thực</small>tiễn xét xử, đây là loại hình phat pt én, cỏ tính truyền thông vả chiếm ưu thé

<small>Cao Thị Dạ: 2008), npn ake nhậu lóa mich ed Hs NHG. Cơng nhận dân, Ha Nội 49</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

tuyệt đổi, nó có thé được áp dung cho tắt cA các loại tội. Điều kiện vả phạm wi ápdụng hình phạt tù rất rộng, trong BLHS va các Nghỉ quyết của Hội đẳng thẩmphán TANDTC hướng dẫn áp dụng BLHS khơng có quy định nào vẻ việc trong<small>trường hợp nào thi không được xữ phat tù</small>

<small>Đối với hình phạt chính KTTD: những điều kiện áp dụng và phạm vi áp</small>dụng các hình phạt chính KTD han chế hơn so với hình phat tước tự do.

Thứ hat, về cơ câu của hình phat

Các hình phat tước tự do trong Luất hình sự Việt Nam cụ thé la hình phat<small>tù có thời han va hình phat tũ chung thân.</small>

<small>Các hình phạt chính KTTD trong Luật hình sự Việt Nam bao gồm 4 hình</small>phat: Cảnh cáo, Phat tiền, CTIKGG, Trục xuất.

Thit ba, về tinh cưỡng chỗ

Đối với hình phạt tước tư do: Người bị kết án bi tước tự do về thân thể,<small>phải sống cách ly khối zã hội và môi trường sinh hoạt quen thuộc. Người bị kếtán buộc phải lao động cãi tạo tập trung trong trai giam, phi tuên thủ những quyđịnh nhất định, bắt buộc người bị kết án phải chịu chế đô lao đông cãi tao, điểnkiện sinh hoạt bị hạn ché.</small>

<small>Đối với hình phat chính KTTD: Người bi kết án được cdi tao, sinh hoạt &cơ quan,</small>

<small>trường như bình thường mà không buộc họ phải cach ly khối xã hội. Thông quahức nơi ho công tác ở dia phương vả gia đính nơi ho sống trong mỗi</small>

<small>quả trình cdi tạo 6 cơ quan, tổ chức nơi công tác hoặc nơi cư trú tạo điểu kiện</small>cho người bi kết án phần đầu cãi tao, sửa chữa những lỗi lâm đã gây ra trước đó,tự rèn luyện để trở thành cơng dân tốt.

Tint te về cơ quan thủ hành hinh phạt

Cơ quan Công an chịu trách nhiệm tổ chức thi hành các hình phat tước tựdo (tình phạt tù có thời hạn và tù chung thân). Người phạm tội bị kết án phat từkhông được hướng án treo và người bi kết ăn các hình phạt trên phải chấp bảnh<small>án trong hệ thông trai giam ding trên phạm vi cả nước do Bộ Công an quan lý.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

Đối với các hình phạt chính KTTD: nhiễu cơ quan khác nhau cùng phốihợp thực hiện việc tổ chức vả thi hành các hình phat chính KTTD. Vi đụ: viée thihành hình phạt đối với hình phạt tiên được thực hiện theo quy định của luật Thihành án dân sự vả do cơ quan THADS thực hiện, việc tỗ chức thí hành đổi với

hình phạt CTKGG, được giao cho cơ quan, tổ chức nơi ho công tác, làm việc<small>hoặc được giao cho chính quyền x, phường, thị trên nơi người bi kết én cư trú,</small>sinh sống,

13 Lịch sử pháp luật Việt Nam về các hình phat chính khơng trớc tự dotir giai đoạn sau cách mạng tháng 8 năm 1945 đến trước khí ban hành Bộ

<small>"Trong pham vi của luận văn, tác giả sẽ đi sâu vào mốt số thời kỷ, một số</small>giai đoạn tiêu biểu để có cái nhin sâu sắc hơn về quy định các hình phat chính.<small>KTTD trong lich sử lập pháp Việt Nam</small>

<small>13.1 Quy định của pháp luật lành sự về các hành phat chính khơng tước tiedo trong giai đoạn 1945 — 1985</small>

<small>Sau Cách Mạng Tháng Tám năm 1945, các chế định về PLHS chưa được</small>quy định thống nhất trong BLHS, ma chỉ quy định trong các sắc lệnh, cu thé. SắcTệnh số 06 (15/01/1945), Sắc lệnh số 26 (25/02/1946), Pháp lênh trừng trị các tôi<small>phân cách mang ngày 30/10/1967, các Pháp lệnh trừng trí các tội sâm pham tảisản xã hội chủ ngiĩa ngày 21/10/1970... Tuy nhiên, PLHS thời kỷ nảy cũng đãtrở thành công cụ sắc bén cia chính quyển trong cơng cuộc xây dựng lực lương,chống thù trong giặc ngoải.</small>

<small>~ Giai đoạn tit sau Cách Mạng Thing Tám năm 1945 đến năm 1954: Sau</small>

<small>Cách Mang Tháng Tam năm 1945, với sự ra đời của nước Việt Nam dân chủ</small>cộng hòa, Nha nước ta đã ban hành một loạt các văn bản PLHS để bao vệ quyền<small>lợi của nhân dân. Qua quy định cia các VBPL thời kỷ nay cho thấy, HTHP gồm</small>có: phạt tiễn, trục xuất, tù có thời hạn, tù chung thân và tử hình. Do đó, xét về<small>hình phạt KTTD thi thời ky nay có ai loại 1a: phat tiên và trục xuất.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

Hình phạt tiền được quy định trong các sắc lệnh với mức tối thiểu vả mức.<small>tôi đa khác nhau tùy thuộc vào từng loại tôi. Theo quy định của các sắc lệnh này,</small>phat tiễn chưa được quy đính rõ là hình phạt chính hay hình phat bé sung, nhưngtheo nội dung quy định thì có thể hiểu, hình phạt có thể được áp đụng là hình.phạt chính hoặc hình phạt b sung, V7 du: Điều 12 Sắc lệnh số 68-SL ngày30/11/1945 ẩn dinh về thể lệ trưng dụng, trưng thu và trưng tập quy định

<small>“Người nào nhữn được lệnh tung tìm, trưng ching hoặc tog tập mà không</small>tuân thi cô thé bị phạt tiền từ 100 đồng đến 2000 đồng và bi phạt tì từ 6 ngày:đến 3 tháng hay bị một trong hai tint trừng phạt ấy ”, Điều 3 Sắc lệnh số 157-SLngày 16/08/1945 về việc bất buộc các thứ thuốc chế theo cách bảo chế thai tayphải có dán nhấn hiện quy định. “Các người kiông tude theo Sắc lệnh này; số btphat bạc đến một vạn đồng bạc (10.000 đằng) và có thé bị.

Hình phạt trục xuất lần đầu tiên được quy định trong Sắc lệnh số 205/8Lngây 18/08/1948 an định thể lệ trục xuất ngoại kiểu để trục xuất đổi với những.người ngoại quốc có hành vi vi phạm trên lãnh thổ Việt Nam, Điều 1 Sắc lệnh số<small>205/SL ngày 18/08/1948 quy định bồn trường hợp trục suất đỗi với người nước</small>ngồi, trong đó, có hai trường hợp có thể hiểu trục xuất được áp dụng với tư cách.14 một biên pháp cưỡng chế hình sự Đó la trưởng hợp những người ngoại quốcđã bị một Tòa án tại Việt Nam kết án về tội đại hình, tiểu hình nhưng với điều<small>kiên sau khi ho đã mấn hạn giam hoặc được ân zá hay phóng thích và trườnghợp những người ngoại quốc đã bi một Tòa án ngoại quốc kết án về những tơi</small>thường phạm, tiểu hình hay đại hình.

<small>~ Giai đoạn tit năm 1954 đến năm 1975: Trong giai đoạn nay, tình phạt chính.</small>

KTTD cỏ cảnh cáo, phat tiên và quản chế. Trong đó, phạt tiên vừa là hình phạtchính vừa lâ hình phạt bỗ sung.

<small>Cânh cáo: cảnh cáo được quy định trong các VBPL thời kỳ nảy vừa với</small>tính chất la biên pháp xử lý hành chính vừa với tỉnh chất a hình phat trong LHS.<small>Cảnh cáo được áp dụng đối với một số trường hợp khi có hành vi xâm pham vẻ</small>‘bao chí, quyển tự do xuất bản như Điều 13 Sắc lệnh số 282-SL ngày 14/12/1956

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

về chế đơ báo chí quy định: ”.. Báo chi nào vi pham Điều 10 số bi trừng phat:ty theo 161 năng nhe ma bị cảnh cáo, đình ban tam thời, hoặc bị truy 16 trướcTịa ám có thé bị phạt tiền...“ hoặc Điểu 16 Sắc luật số 003-SLT ngày18/06/1957 về quyên tự do xuất ban quy định: “. Nhà xuất bein hay cả nhânxuất bẩn nào vi phạm Điều 12 thi cơ quan có thẩm quyền sé tiy theo trường hopihe hay là năng mà cảnh cáo, tìm hdt tạm thời giấy phép hoặc truy tổ trước Tịa.ám. Tịa án có thé xử phạt tiền từ năm van đồng đến hai mươi van đồng”. Quyếtinh cảnh cáo có thé được tun bé trong hội nghị báo chí hoặc công bổ quyếtđịnh cảnh cáo trên một hoặc nhiều báo chi như quy định tại Điều 16 Nghĩ định<small>số 208-TTg ngày 09/07/1957 cia Thủ tưởng chính phủ vẻ chỉ iết thi hảnh Luật</small>số 100-SL/LO02 ngày 20/05/1957 vẻ Chế độ bảo chí. Tiếp đó, Pháp lệnh số01/LCT ngày 18/01/1967 của Ủy ban thường vụ Quốc hội vẻ việc bau cử Hộiđẳng nhân dan các cấp đã dành riêng Chương 10 với ba Điều luật la Điều 61, 62,63 để quy định hình phạt đổi với người vi pham quyên tự đo bau cử vả ứng cử,<small>trong đó có hình phạt cảnh cáo là hình phạt chính.</small>

“Hình phat tién: Phat tiễn với tư cách là hình phat được áp dung chủ yêuđối với các hành vi xâm phạm chế độ báo chí, quyển tự do xuất bản như Điều 13Sắc lệnh số 282-SL ngày 14/12/1956, Điều l6 Sắc lệnh số 003-SLT ngày18/06/1957 và các tơi phạm có tính chất vụ lợi nhằm tước di các lợi ích bat chính<small>mà người phạm tơi đã thu được và nhằm đánh vào lợi ích kinh tế của người</small>pham tội như sắc luật sé O01-SLT ngày 19/04/1957 cấm chỉ mọi hành động đảu<small>cơ, Điểu 3 Sắc lệnh này quy định: “Những người ví pjươn luật này và những</small>người đồng pham, ty} theo tôi nhe hay năng có thé bị tray 16 trước Tịa án và cóThể bị phạt tiền từ mười vạn đồng đến một trăm triệu đồng... ”. Đến năm 1970,<small>Pháp lệnh trừng trị các tội xêm phạm tài sản 2 hồi chủ nghĩa va tài sin riêng của</small>công dân ra đời đánh đầu bước phát triển trong lập pháp hình sự nước ta khi quy.<small>định về hình phạt tiễn. Tuy nhiên, theo pháp lệnh nay thi phat tiễn được áp dung</small>với tư cách lả hình phạt bé sung,

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

Quản chế: Điều 1 Sắc lệnh số 175-SL ngày 18/08/1953 quy định hìnhphat: “Quản chế là dimg quyền lực của chính quyền và của nhân dân đỗ xử trínhững phần ti: pharn tôi với cách mang với nhiên dân, những tôi chưa đáng phát{ht hoặc đã mẫn han tì nlamg chưa thc sự hi cải”. Quân chế được áp dụng<small>nhằm muc đích ngăn ngừa những phan từ trên hoạt động trải phép và ci tao họthành những người tốt</small>

<small>"Như vay, trong giai đoạn từ năm 1954 đến năm 1975, bên cạnh hình phạtKTTD là phat tên, PLHS nước ta đã quy đính thêm hai hình phat KTTD mới làcảnh cáo và quân ché.</small>

<small>~ Giai đoạn tit năm 1975 đến trước Khi ban hành BLHS năm 1985: Trong giai</small>

đoạn nảy, VBPL quan trọng quy định về hình phat là Sắc lệnh số 03-SL ngày<small>15/03/1976 quy định vẻ tơi pham va hình phạt</small>

<small>Trong văn bản này, HTHP chỉnh gồm có: tử hình, ti chung thân, tù cóthời han, cảnh cáo, quản chế, phạt tiễn. Trong đó, các hình phat chính KTTD làcảnh cáo, quản chế và phat tiền. Sau khi Hiển pháp năm 1980 ra đời, Hội đồng</small>"Nhà nước đã ban hành một số Lut mới và một số Pháp lệnh có quy đính vé mộtsố hình phạt được áp dụng đối với người pham tội. Cu thể, theo quy định tại<small>khoản 1 Điểu 69 Luật ngiễa vụ quân sự được Quốc hồi thông qua ngày30/12/1981, lần đâu tiên hình phat CTKGG được quy định trong lich sử PLHS</small>eosViệt Nam: “Người nào đăng ở lứa Mỗi làm nghĩa vụ quân sự mà

<small>"Hành ating những quy dmh về đăng ib nghĩa vụ quân swelông chấp hành lễnh</small>oi nhập ngĩị Eônh gọi tập trưng mắn luyện thi h) nức độ nhé hoặc năng mài bịxử |ý bằng biện pháp hành chính bt phạt CTKGGtừ ba tháng đốn hai năm hoặcbị phat tit từ ba tháng đồn hai năm” Tiếp đó, trong khoản 1 Điều 6 Pháp lệnh.<small>trừng trị cc tôi đầu cơ, buôn lâu, lâm hang giả, kinh doanh trải phép ban hành.ngày 30/06/1982, hình phạt CTKGG lại tiếp tục được quy đính: “Người nào</small>kinh doanh không cô giấy phép hoặc không đăng với nội cing được phép, trénthud ... thi bị phạt CTKGG từ ba tháng đồn hai năm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<small>13.2 Các hành phat chink Khong tước tự do quy định trong Bộ luật lành sự.năm 1985</small>

<small>Điều 21 BLHS năm 1985 quy định HTHP được chia thành hai nhóm là:</small>hình phạt chính va hình phạt bỗ sung, HTHP chính được quy đính tại khoăn 1<small>Điều 21 BLHS năm 1985 gồm cảnh cáo, phat tiên, CTKGG, ci tao đơn vị kỹ?uất cla quân đôi, tù có thời han, tù chung thân vả tử hình. Các hình phat nayđược sắp sếp theo trt tự liên kết từ nhẹ đến năng theo mức độ nghiêm khắc của</small>từng loại hinh phat. Với quy định tại khoản 1 Điều 21 BLHS năm 1985, có thể<small>thấy BLHS năm 1985 chỉ quy định ba loại hình phat chính KTTTD là cảnh cáo,phat tiên và CTKGG.</small>

<small>-__ Về hùnh phạt cảnh cáo</small>

Lén đầu tiên BLHS đã quy định hình phat cảnh cáo tại một điều riêng<small>biệt. Cảnh cáo là một trong những hình phạt chính KTTD được quy định trong</small>BLHS năm 1985 với nội dung. “Ceinh cáo được áp chung đắt với người phạm tơinghiêm trong và có nhiều tình tiết gidm nhẹ, nung chưa dén mức mién hình

<small>Cảnh cáo là hình phạt chính KTTD nhẹ nhất trong HTHP chính của nước</small>ta. Điều kiện áp dụng của hình phạt cảnh cáo được quy định tại Điều 22 BLHS<small>năm 1985 là cảnh cáo được áp dụng đổi với người pham tôi it nghiêm trọng -</small>những tội ma mức cao nhất của khung hình phạt đổi với tội ấy là từ năm năm tù.trở lại, đẳng thoi, người phạm tôi phéi cỏ nhiều tỉnh tiết giảm nhẹ nhưng chưađến mức miễn hình phạt.

<small>ắc hội 4589, Bộ tật hàn ng NGI, 23</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

Trong BLHS năm 1985 quy định hình phạt tiến được áp dung đối với<small>người pham tơi có tinh chất vụ lợi, tham những, có tội có dùng tiên làm phươngtiên hoạt động hoặc những trường hợp khác do luật quy định</small>

<small>Hình phạt tiên trong BLHS năm 1985 vừa là hình phat chính vừa là hình</small>phat bỗ sung vả là mốt bộ phân câu thảnh HTHP, gép phần da dang hóa các loại"hình phat, thé hiện tinh nhân đạo trong pháp luật nha nước

<small>Pham vi điều kiên áp dụng vả mức phat tiên ola quy định tại BLHS năm1985 nội dung như sau</small>

"Phat tién được áp ching đối với người phạm tội có tính chất vụ lợi. tham.những các 161 có đăng tiền làm phương tiên hoại động hoặc những trường hop<small>*hác do huật ara</small>

Mic phat tiền cũng được quyết định theo mức độ nghiêm trọng của tộiphạm, đồng thời cô xét đến tì

<small>Theo quy định của BLHS năm 1985 phat tiên lả hình phạt chính và là</small>tình phạt bé sung tại một sổ tội.

<small>-__ Wehinh phat CTKGG</small>

Lần đầu tiên trong PLHS nước ta quy định một HTHP tương đổi day đủ.và hoan chỉnh, thể hiện đây đủ chính sách trừng trị của Đăng va Nhà nước ta đổivới những người phạm tơi. Đó là quan điểm kết hợp giữa trừng ti va giáo duc<small>thuyết phục, lay giáo dục lả trong tâm. Chỉnh vi vay hình phat CTKGG đã ra đời</small>và lẫn đầu tiên được quy định trong BLHS, hình phạt CTKGG là một trong cácloại hình phạt chỉnh được quy đính tai BLHS năm 1985,

<small>`9 ắc hội 1989, Bộ tắc hàn se, HA Nội 24Qc hội (1985), Bộ Mặt hàn se, Ha Nội E 23</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

<small>Hình phạt CTKGG quy định tại Điều 24 BLHS năm 1985 và còn được</small>hướng dẫn thi hành bởi bai văn bản pháp luật 1a Nghỉ quyết số 02 ngày05/11/1986 của Hội đông thẩm phán TANDTC hưởng dẫn áp đựng một số quyđịnh của BLHS và Nghị định số 95 ngày 25/07/1980 của Hội đẳng Bộ trưởngquy định về chế độ CTKGG và cãi tao ở đơn vi kỹ luất quân đội.

<small>Theo quy đính của BLHS năm 1985 thì hình phat CTEGG được ghỉ nhận</small>1à hình phạt chính nằm giữa hình phạt tù va hình phat tiên. Hình phat CTEGG ở<small>giai đoạn này được dé cập đến với hai phân tách biết đó là: CTKGG và cãi tạo ỡcác đơn vị kỹ luật quân đội đối với quân nhân phạm tội</small>

<small>Qua nghiên cứu BLHS năm 1985 có một số nhân xét vẻ hình phạt chínhKTTD như su</small>

<small>Sau khí có BLHS năm 1985, VBPL hình sự duy nhất quy định các hìnhphạt chính KTTD là BLHS va cùng với các hình phat khác được quy định trongBLHS tạo nên một HTHP được liên kết với nhau theo mét trật tự thứ bậc vẻ tinhnghiêm khắc tử thấp đến cao. Trong số các hình phat chính, cảnh cáo lả hìnhphạt nhe nhất từ hình là hình phạt nghiêm khắc nhất</small>

Có thể thấy ring hẳu hết các hình phạt chính KTTD trong BLHS điều đãđược quy định trong một số VBPL hình sự trước khi pháp điển hóa BLHS năm<small>1985. Quy định vẻ các hình phạt chính KTTD trong BLHS hiện hành chính là sự</small>kế thửa va phát triển của những quy định đã co từ trước đó. BLHS năm 1985 đã<small>quy đính rõ nối dung va điều kiên ap dụng các hình phat chính KTTD, phân biệt</small>16 rang giữa hình phạt chính và hình phạt bé sung, giữa hình phạt và biện pháphành chính Có sự thu hẹp khoảng cách vẻ tính cưỡng chế va hấu quả pháp lý<small>của việc áp dụng giữa các hình phạt chính KTTD với các hình phạt tước tự do.13.3. Các hành phat chink không tước tự do quy định trong Bộ luật lành sieiim 1909</small>

<small>= Về hùnh phạt cảnh cáo</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

Điều 29 BLHS năm 1999 quy định “Cứnh cáo được dp dung đối vớingười phạm tôi ít nghiém trong và có nhiéu tình tiết giảm nhẹ, nửnơng chưa đến<small>mức miễn hình phat</small>

<small>Cảnh cáo là một trong những hình phat chính KTTD được quy đính trongBLHS năm 1909. Hậu quả pháp lý đưa ra đối với người bị kết án lả án tích, tức</small>1 làm cho người bi kết án trở thành người có tiễn an Đây cũng là một trongnhững tinh tiết để phân biết cảnh cáo với ý nghĩa là một chế tài hành chính với<small>cảnh cáo la chế tài hình su. Theo quy định tai Biéu 64 BLHS năm 1999 người bịáp dụng hình phạt cảnh cáo s mang án tích trong thời han một năm kể tử ngày,‘ban án có hiệu lực pháp luất. Tuy nhiền Điều 66 BLHS năm 1999 quy định</small>“trong trường hợp người bi két án có những biễu hiện tiễn <small>Tố rột và đã lậpcông được cơ quam tỔ chức nơi người đồ cơng tác loặc chính quyằn đa</small>phương nơi người a thường tri đồ nghi, thi có thé được Tịa dn xóa an tích nếu

thất nhất định vé tính thân Có thể nói bản. At của hình phạt cảnh cao lả sự.<small>tấn đe đối với người đã thực hiện tội phạm.</small>

<small>Hình phạt cảnh cáo được áp dụng khí có đũ các điều kiện: tơi pham phải</small>1l ti ít nghiêm trong, có nhiễu tinh tiết giảm nhẹ và chưa đến mức miễn hình<small>phạt</small>

~ _ Về hinh phat tién

<small>Hình phạt tiễn trong BLHS năm 1900 là hình phạt vừa được áp dụng là</small>hình phat chính vite được áp dụng là hình phat bỗ sung (khi khơng áp dụng làhình phat chính), Hình phat tién được quy định tại điều 30 của BLHS năm 1999,

Về vai trò của hinh phạt tién thi tac gả cùng quan điểm với nhân định:“Tới đặc trung riêng là việc tước bổ lợi ich kinh tế của người pham tội hành

(Qube hội 2009), Bộ ht hàn a ia đổ, bổ ag, Ha Nột 84

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

phat tiền có một cách thức tác động độc đáo đối với người phạm tội để tao ra<small>Tiệu quả của hành phat. Trong nhiững trường hop nhất dink cách thức tác đơng</small>dy có tai thé hơn hẳn so với những cách tinte tác động khác và có nhiều trường.<small>hop néu Khơng có sự hd trợ của hình phạt tiền thi việc giáo đục, cdi tao ngườiông thé dat được một cách‘phan tội phòng ngừa riêng và phòng ngừa clang.</small>

tiệt ae’

<small>~___ V8 hinh phat CTKGG.</small>

<small>Theo quy dinh tại điều 31 BLHS năm 1999 thì CTKGG lá hình phạt đượcáp dụng đối với người phạm tội it nghiêm trong hoặc pham tôi nghiêm trong doBLHS quy định, xét thay không cần thiết phải cách ly người phạm tội ra khỏi xã</small>hội ma giao ho cho cơ quan, tổ chức nơi người đó lam việc hoặc chính quyển địaphương nơi người do cư trú để giám sit, giáo duc. Đây 1a hình phạt chiém vị tríquan trong thể hiện chính sách hình sự nhân đạo của Nha nước ta, vì trên thực tếnên đem hình phạt nay so sinh với các hình phạt khác trong HTHP chính thi<small>hình phat CTKGG chỉ năng hơn hình phạt tiên và hình phat cảnh cáo và nó cũngkhơng cách ly người phạm tơi ra khỏi cuộc sống bình thường của xã hồi nhưhình phat ti, người pham tội này vẫn được học têp, lao động va cãi tao bên ngồi</small>xã hơi đưới sự giám sát của các cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ. Hình phạt

CTEGG được quy định cu thé tại Điều 31 BLHS năm 1999.

<small>Trong PLHS Việt Nam, CTKGG là hình phạt chính, nghiêm khắc nhấttrong số các hình phạt khơng phải tù, đây là hình phạt nhẹ hơn hình phạt tù, nănghơn hình phạt tién va cảnh cáo. Việc quy định hình phạt nay đã tạo khã năng cho</small>Toa án có thé lựa chon vả áp dung đôi với các trường hợp phạm tơi ma nêu ápdung hình phạt cảnh cao hoặc phạt tiên thì chưa di tính chất để trừng trị và giáo.duc rn đe người phạm tội, răn đe người khác, nhưng cũng khơng cin thiết phảisử dụng hình phạt tù hình phạt ma tính trừng trì nghiêm khắc được dm bảo rõ

<small>"hath Quắc Toin G019),Ngiưên củ npr pong Lt nhc it Năm đhớt gúc a8 bio v8 qỗncơngut We. Cha gic ga Hồ Chí Mh, He NG, 111</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

<small>nét. La hình phat chỉnh, vi vây khi Téa án tun áp dung CTKGG cho người</small>pham tơi có thé đẳng thời tuyên mốt hoặc nhiêu hình phat bỗ sung kèm theo<small>= Về hinh phat truc xuất</small>

<small>"Việc quy định hình phạt trục suất trong HTHP nước ta xuất phát từ yêu</small>cầu thực tiễn trong viée xử lý người phạm tơi là người nước ngồi. Cho đến<small>BLHS năm 1900 trục xuất được đưa vio HTHP với tính chất vừa là hình phạt</small>chính vừa lả hình phạt bổ sung. Khái niệm trục xuất được quy định tại Điều 32BLHS năm 1999 như su: “Truc xuất ià buộc người nước ngoài bị Xết ám phảirời khối lãnh thd nước Cộng hỏa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Truc xuất đượcTòa án áp chong là hình phạt chính hoặc hình phat bỗ sing trong từng trườnghop cu te

<small>Voi khái niệm nêu trên, có trục xuất là hình phat chính hoặc hình</small>phat bỗ sung buộc người nước ngoài trong thời han nhất định phải rời khối lãnhthd nước Cơng hịa xã hội chủ nghĩa Viet Nam, tước quyền tự do cư trú củangười nước ngoài phạm tối trên lãnh thổ Việt Nam. Việc quy định hình phạt trục<small>xuất trong HTHP của BLHS năm 1999 đã làm đa dạng hóa các biện pháp xử lý</small>tình sự, lả cơ sở pháp ly để Tịa án có thể lựa chon va áp dung hình phạt đối với

<small>người nước ngồi pham tội với mục dich khơng chỉ nhằm trừng trị ma cịn có tác.</small>đụng ngăn ngừa một cách triệt để kha năng phạm tội mới của người nước ngoài.trên lãnh thé Việt Nam.

Theo quy định tại điều 32 BLHS năm 1909 thi trục xuất là loại hình phạt<small>có đối tương ap dung rất riêng biết, chi áp dung đổi với đối tượng la người nước.ngồi. Điều đó có nghĩa là đối với cơng dân Việt Nam dù có phạm tôi thi trong</small>‘at cứ trường hợp nào cũng không áp dụng hình phat nay ma chỉ áp dụng đối vớingười nước ngoài pham tội trên lãnh thổ Việt Nam Người nước ngồi được hiểu1A người khơng có quốc tịch Việt Nam, người mang quốc tịch của một nước<small>khác và người không mang quốc tich của bất kỷ quốc gia nào. Tuy nhiên người</small>khơng có quốc tịch nhưng thường trú tại Viet Nam sẽ khơng áp dung hình phatnày.

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

BLHS năm 1999 đã bỗ sung thêm hình phat trục xuất, đáp ứng cầu thựctiễn trong việc sử lý người pham tơi là người nước ngồi cũng như làm da danghóa các biện pháp xử lý hình sự, là cơ sở pháp ly dé Tịa án có thể lựa chọn và áp<small>dụng hình phạt đối với người nước ngoai phạm tơi với mục đích khơng chỉ nhằm</small>trùng trị mã cịn có tác dụng ngăn ngừa một cách triệt để khả năng phạm tội mớicủa người nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam.

<small>14. Các hình phạt chính khơng trớc tự do trong Bộ luật hình sự của một</small>

<small>14.1 Các hành phat chính khơng tước te do theo quy định củasue Liêu Bang Nạn</small>

<small>BLHS Liên Bang Nga chia hình phạt thành ba nhóm lä. hình phat chính,</small>‘vita là hình phat chính vừa là hình phạt bỗ sung vả hình phạt bổ sưng (Điều 45<small>BLHS Liên Bang Nga). Thông qua quy định của BLHS Liên Bang Nga chothấy, BLHS Liên Bang Nga có các hình phạt chính KTTD lả phat tiên, tướcquyển đâm nhiệm một số chức vu, cắm hành nghề hoặc làm công việc nhất định,ộ lật lành:</small>

<small>ao đồng bất buộc, lao động cãi tao, han chế quân vu và han chế tự do,</small>

<small>BLHS Liên Bang Nga va BLHS Việt Nam có những nét tương đồng nhất</small>định trong quy định các hình phạt chính KTTD, cụ thé:

<small>- BLHS Liên Bang Nga và BLHS Việt Nam đều có quy định hình phạt</small>chính KTTD là phạt tiển. Ngồi ra, déu có quy định một loại hình phat chỉnhKTTD với tên gọi khác nhau nhưng xét vé bản chit thi tương đổi giống nhau là<small>hình phạt lao động cdi tạo (rong BLHS Liên Bang Nga) va hình phat CTEGG(trong BLHS Việt Nam)</small>

</div>

×