Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.08 MB, 102 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
BO GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TAO BỘ TƯ PHÁP.TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
DANG DUC AN
HÀ NỘI, NĂM2023
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">BO GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TAO BỘ TƯ PHÁP.TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
HÀ NỘI, NĂM2023
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">LỜI CAM BOAN
<small>Tôi zin cam đoan luân văn nảy lả kết quả của qua trình học tập vả tựnghiên cửu của bản thên. Các số liệu vả kết quả nghiền cứu là trung thực, cónguén gốc rõ rang.</small>
<small>Ti sin chu trách nhiêm về tính chính ác vả trùng thực cia Luân văn.</small>
<small>Tac giả luận van</small>
<small>Đặng Đức An</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><small>BLAS Bổ luật hình sự</small>
<small>KSV Kiểm sat viên</small>
<small>THQCT "Thực hành quyền cơng tơ</small>
<small>VES "Viện kiểm sắt</small>
<small>Ninh qua các năm (ru)</small>
<small>Biểnđỏ23.TIIệ kết quả gi quyết kháng;</small>
<small>Ninh qua các nam.</small>
<small>1.1.1. Khái niệm và đặc diém của kháng nghị piuúc thim hình sự.</small>1.12. Cơ sở quy định vê kháng nghị phúc thâm trong tô tụng hình sự.
<small>12.1. Quy định</small>
<small>rước khi ban lành: Bộ luật 16 tung hành sự năm 201512.2. Quy định của pháp luật 6 tung hành sự hiện hành véThẫm: hinh sự.</small>
<small>én công tác kháng nghị phúc thấm hình sự 4</small>
<small>tinh Quảng Ninh. s02.2.1 Những két qué đạt được.. s0</small>2.2.2. Những han ché, vướng mắc và nguyên nhân... 58
3.3.1. Một số giải pháp hồn thiện pháp luật<small>2.3.2. Các giải pháp khác</small>
<small>"Trong suốt quả trình xây dựng và hồn thiện Nha nước pháp quyển xã hộichủ ngiữa thì việc hồn thiên hệ thơng pháp luật, thực hiện pháp luật nghiêmmình, nhất qn qua dé bao đảm, bảo vé hiệu quả quyền con người, quyền công</small>dân luôn được Đăng đặc biệt quan tâm và được thể hiện trong các Nghỉ quyết<small>của Ban chấp hành trung ương như. Nghị quyết 40-NQ/TW năm 2005 vẻ</small>“Chién lược cải cách te pháp dén năm 2020" với nhiệm vụ trọng tâm là hồn.<small>thiện hệ thơng pháp luật góp phản tôn trong và bao vệ hơn nữa quyền con người,</small>Nghĩ quyết số 27-NQ/TW năm 2022 vẻ * Tiếp tục xậy đựng và hồn thiên nhà<small>nước pháp qun xã lơi chai nghĩa việt nam trong giai đoạn mới” sác định mục</small>tiêu hồn thiện va thực hiện thơng nhất pháp luật để bảo vệ hiệu quả quyên con.người, quyển công dân... Để thực hiện hiệu quả các mục tiên đã để ra thi nâng<small>cao chất lượng công tác kháng nghi vụ an hình sự nói chung va kháng nghỉ</small>phúc thẩm vụ án bình sự nữ riêng là một yêu câu rất cấp thiết. Viện kiểm sắt<small>nhân dân có nhiệm vụ bao về pháp luật, quyển con người, quyền công dân vàđâm bảo pháp luật được thực hiện thống nhất thông qua các hoạt động củaminh, trong đó có kháng nghĩ vụ án hình sự, đồng thời tại Nghỉ quyết số96/2019/QH14 ngày 27 thang 11 năm 2019 của Quốc hội vẻ công tac phịng,</small>chong tơi phạm va vi phạm pháp luật, cơng tác của Viện kiểm sát nhân dân,<small>‘Toa án nhân dân, công tác thi hanh án nhằm nâng cao chat lượng, hiệu quả côngtác kháng nghị ở các giai đoạn xét xử, cũng đã coi kháng nghỉ nói chung và</small>kháng nghị phúc thẩm vu án hình sư nói riêng là nhiệm vụ trong têm nhất củacông tác thực hành quyển công tổ, kiểm sit xét xử các vụ án hình sự. Khángnghỉ vụ án hình sự là nhiệm vụ, quyền han của Viện kiểm sát khi thực hành<small>quyển công tô trong Tổ tung hình sự được quy đính tại Điều 3 Luật tổ chức</small>'Viện kiểm sát nhân dân và Điểu 41 Bộ luật Tơ tung hình sự, việc kháng nghị
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">của Viện kiểm sát có ý nghĩa rất quan trong trong việc kịp thời phát hiện những,<small>sai sót, vi pham trong quá trình giải quyết vu án hình su, trong nhận thức áp</small>dụng pháp luật nhằm yêu câu Tịa án có thẩm quyển xem xét lại ban án, quyếtđịnh để có thé dam bảo pháp luật được ap dụng đúng, bảo vệ tối đa quyên valợi ích hợp pháp của người tham gia tổ tung; qua đó góp phan vào cơng cuộc.<small>xây dựng, hồn thiện Nha nước pháp quyên xã hội chủ nghĩa. Nhên thức được</small>vấn dé này nên Viện kiểm sát nhân dan đã có nhiêu chi thị, hướng dẫn nhằm.<small>nâng cao chất lượng công tác kháng nghỉ như. Chỉ thi số 04/CT-VKSTC năm.2015, Chỉ thi số 08/CT-VKSTC 2016, Chi thị số 04/CT-VKSTC năm 2017,</small>Hướng dẫn số 32/HD-VKSTC năm 2019, Hướng dẫn số 24/HD-VKSTC năm2020; Hướng dẫn số 23/HD-VKSTC năm 2021; Hướng dẫn số 34/HD-VKSTC.nm 20221. Quán triệt sâu sắc những quan điểm chi đạo của ngảnh cũng như.nhận thức được trách nhiệm của Viện kiếm sit trong chồng oan sai, bổ lot tộipham Thông qua hoạt động khang nghỉ nói chung va kháng nghỉ phúc thẩm.nói riêng thi trong thời gian qua, các Viện kiểm sát nhân dân trên địa ban tỉnh‘Quang Ninh đã không ngừng nỗ lực, có ging để phát hiện những sai sót trong<small>quá trnh giải quyết vu án, từ đó ban hành kháng nghi một cách kịp thời, bãovệ được quyên lợi của người bị kết ăn, người tham gia tổ tung khác, quyên lợicủa nhà nước và xã hội. Bến cạnh những kết quả đạt được thì cơng tác kháng</small>nghi phúc thẩm vụ án hình sự trên địa bản tinh Quang Ninh vẫn còn bộc lộ mộtsố hạn chế, Viện kiểm sat chưa phát huy tối đa vai trò, nhiệm vụ của minh đối.
<small>(at số O/CT-VESTC ngy 10 thing Tama 2015 v tng chẳng cc bain pip phông, chẳng om svtag cto richnuimn tong ga quyit bi hrờng tut hai cho người bị om wanghowt đồng tổ tg hà se,</small>
<small>Chi s208/T-VEKSTC gry 08 thing $ niệm 7016 vt cửa a tng cường công tc ang ngh hàn se</small>
<small>Chỉ tải số DCT-VTKSTC ngày 28 thing 7 năm 2017 vì việc Ting cường công ic hip công đàn, gi yehiếu tụi tổ co và kiểm sat ong hoạt ding tr tháp, Hưởng đt sẽ 335D. VKSTC ngày 13 thing 9 năm,</small>
<small>2019 vi công tác ui 3 các trường hợp Viện Wa st rọ t Tou ait tuyin bị co khẳng phươ ôi</small>
<small>Hong dẫn ổ 4/HD- VIESTC ng 05 ting ác: 2020 wong cổng ác rằm ibn yee nh pm:cổa Têa panbltuk ômt trù có căn cứ cin bin in, guyễt nộ pm vụ cho công tác hông ni kiến nh"Hướng din sộ 23/HD- VIESTCngiy 22 thang đa 2031 velo s bền bản nhủntôa xé Sở các vụ ahsx, Hướng đế có 34/HD-VESTC ngày 29 ting 1T nina 3022 vì ỹ năng hát hiện vipa wang gi et</small>
SN nh sự kháng nghị kiến ng
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">với hoạt đông này như. Tỉ lê kháng nghị được chap nhận:
‘vi phạm phát hiện không kịp thời dan đền hết thời hạn kháng nghị phúc thẩm,vẫn xảy ra tình trạng Viện kiếm sát cấp huyện Kháng nghị nhưng bị Viện kiểm.<small>sat tỉnh rút kháng nghỉ vi nội dung kháng nghị không đúng pháp luật... Những</small>han chế nảy xuất phat từ nhiều nguyên nhân khác nhau, có thể ké đến những.<small>nguyền nhân khách quan như quy định pháp luật cịn chưa thơng nhất, chưa rổ</small>rang dẫn đến nhận thức pháp luật có sự khác biệt giữa các cơ quan tổ tung hoặc.<small>in chưa cao, một số</small>
các nguyên nhân chủ quan như trình đơ nhận thức của cơng chức ngành kiểmsát, thiểu sự sát sao trong việc theo dõi, kiểm sát va bao cáo kiểm sát ban án đã.được tuyên, dn dén không phát hiện kip thời các vi pham hoặc người tham giatổ tung chưa nhân thức đủ về quyền của minh để kip thời yêu câu cơ quan tổ<small>tung kháng nghỉ bảo vệ quyền lợi cho mình... Chính vi những lý do trên, việc</small>nghiên cứu các quy định cũng như thực tiễn hoạt động kháng nghị phúc thẩm.vụ án hình sự dé từ đó đề xuất những giải pháp hoàn thiện pháp luật cũng như.nâng cao chất lượng hoạt đông kháng nghị của VKS trên thực tiễn là rất cầnthiết và cấp bách. Vi vay, tác giả chon để tài “Kháng nghi phúc thẩm trong tếtụng hình sự Việt Nam và thực tiễn tại tinh Quảng Ninh” dé làm đề tài luận văn.<small>của mình, với mong muốn đóng góp vảo hệ thơng cơ sở lý luận khoa học Tơ</small>tụng hình sự cũng như góp phan nâng cao hiệu quả hoạt đông kháng nghĩ phúc
thấm vụ án hình sự trên thực tiển thí hành
Khang nghị phúc thm vụ án hình sự với ý nghĩa là ché định quan trong<small>trong việc bao vệ quyên con người, quyền công dân, quyên lợi của nhà nước và</small>xã hội, đảm bão pháp luật được thực hiện thống nhất nên từ lâu đã nhân được.<small>nhiều sự quan tâm nghiên cứu của các chuyên gia, nhả khoa hoc va các học giả</small>với nhiều tác phẩm, cổng trình nghiên cứu, bai viết và cách tiếp cân da dang,dưới nhiều góc độ khác nhau. Ở cấp độ các bai nghiên cứu khoa học có thể kể
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">đến bai viết “Hiệu quả công tác kháng nghe từ tinực tiễn tĩnh Phú yên” của tácgiả Mai Thị Lan Hương, đăng trên tạp chí kiểm sát số 8 năm 2021; “Tiếp tue“hoàn thiện và bdo đâm áp ding thông nhất các quy dinh về xét xứ phúc thẩmcủa Bộ Iuật tổ tung hình sự năm 2015 đáp ing n cầu dé tranh phịng, chống.ơi phạợm” của tác giả Bùi Ngoc Hoa đăng trên tạp chí kiểm sat số 01 năm 2018;“ Kháng nghi phúc thẩm — Những vẫn dé if luận và thực tiễn" của tác giả Đình.‘Van Qué đăng trên Tạp chỉ kiểm sát năm 2018; “Giải pháp nâng cao chất lượng:công tác kháng nghi phúc thẩm hình sự của Viện kiểm sát nhân đân thành phổHai Phòng" của tác gia Nguyễn Thị Lan, đăng trên Tap chí Kiểm sat số 3 năm.3017, “Một số điễm mới về kháng cáo, kháng ngìủ phúc thẩm trong Bộ luật Tổ<small>‘hung hình sự 2015" của đẳng tac giã Võ Thi Kim Oanh và Lê Thị Thủy Dương</small>đăng trên Tạp chí Nha nước và Pháp luật, số 7 năm 2016; “ Cần pháp điển hóacác căn cứ Rhẳng nghĩ phúc thẩm vào Bộ luật tỗ tung hình sue (sửa đỗi)" củađồng tác giả Lê Van Cam, Nguyễn Thi Thu Hà đăng trên tạp chí kiểm sát số 23.năm 2015, “Ban thêm về kháng nghủ theo thai tuc phate thâm vụ án hình sự” củatác giả Dinh Văn Qué đăng trên Tạp chi Kiểm sét, số 15 năm 2007... Các bai<small>viết trên chi tiên hành nghiên cứu, phân tích một sơ khía cạnh liên quan đến.kháng nghỉ như căn cứ, đổi tương, thời han kháng nghỉ hoặc nêu ra một số"vướng mắc trong việc áp dụng pháp luật xuất phát tirmuc đích nghiên cứu của</small>tác giã nên chưa mang tính tổng quát.
G cap độ các bai luận văn thạc sĩ, có thể dé cập đến các cơng trình nghiên.<small>cứu gém: Ln văn thạc # luật học của tác giả Tran Thi Quỳnh Anh với để tai</small>
“Kháng nghị phúc thẩm theo pháp luật tổ trng hình sự Việt Nam từ thực tiễnTĩnh Thái Nguyên" năm 2019, tác giả Nguyễn Thanh Mén với đề tai "Khángnghị phúc thẩm hình sự từ thực tiễn tinh Binh Phước” năm 2021; tác giả Ngô‘Thi Héng Minh với dé tải “Kháng nghị phúc thẩm theo iuật Tổ tung lình sự.<small>Viét Nem” năm 2033,.. Các cơng trình nghiên cứu này đã tiến hành phân tích:</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">tồn điện vé khang nghị phúc thấm hình sự tại dia bản một số tỉnh tủy theo mục.<small>đích nghiên cửu của tác giã, qua đó đã góp phân hoản thiên hé thông cơ sở lyTuân cũng như chỉ ra được thực trang áp dụng pháp luất ở một số đơn vi.Bên.canh đó, cũng cỏ những dé tai, bai viết hoặc các đầu sách nghiên cứu chuyên.</small>sâu vẻ các van dé ly luận kháng nghị phúc thẩm hình sự của các học giả nỗitiếng có thể kế dén như: “Một số vấn đề vé Tổ ning hinh sv” của tác giả Võ Tho<small>xuất bản năm 1985. “Binh huấn khoa học Bồ iuật Tổ tung hình ste" của GS.TS</small>'Võ Khánh Vinh xuất ban năm 2007, “Binh iuận khoa học Bộ luật tổ tung hình<small>si" của TS Pham Mạnh Hùng xuất bản năm 2018.</small>
<small>"Nhìn chung, hiện nay chưa có cơng trinh khoa hoc nao tiến hảnh nghiền.cứu một cách toan điện vé lý luận cũng như gn ly luân với việc phân tích thực</small>tiễn áp đụng pháp luật liên quan dén kháng nghị phúc thẩm, trọng tâm vào các.hoạt động của Viện kiểm sát trên địa ban tinh Quảng Ninh, tuy nhiên các cơng.<small>trình nghiên cứu được để cập ở trên đã được nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác</small>nhau, để giải quyết một hoặc một vải nội dung cu thể xuất phát từ thực tiễn ap<small>dụng Bộ luật Tổ tung hình su, sẽ là nguồn tai liêu tham khảo vô cùng quý giá,</small>1a cơ sở để tác giả tiép tục nghiên cứu hoan thiện chế định kháng nghị phúcthấm hình su trong tổ tụng hình su liên quan đến hoạt động của Viện kiểm sát,<small>cũng như phân tích, đánh giá về những kết qua đã dat được, những mặt còn tồn</small>tại, hạn chế trong công tác kháng nghị phúc thẩm tại địa bản tỉnh Quảng Ninh.
<small>3. Mục dich va nhiém vu nghién ciru3.1. Mục dich nghiên cứu</small>
<small>- Trên cơ sở làm sáng tô những vẫn để lý luân liên quan đến Kháng</small>nghị phúc thẩm hình sự. Ln văn phân tích, nghiền cửu những tôn tai, hạnché của pháp luật trong chế định khang nghị phúc thẩm hình sự, chỉ ra được.những điểm chưa dap ứng được với yêu cầu của thực tiễn. Kết hợp với việc.‘pla ii những số Hiến công tae ge td Giá Vie da sii ata a Cát Cân
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">trên dia bản tinh Quảng Ninh, luận văn tìm ra những hạn chế vướng mắc, để tirđó đưa ra gidi pháp hoàn thiên các quy định về kháng nghị phúc thẩm hình sự,các giải pháp nâng cao chất lượng cơng tác kháng nghị phúc thẩm hình sự trên.dia ban tinh Quang Ninh nói riêng, cũng như góp phan nâng cao chất lương,công tác kháng nghị phúc thẩm của ngành Kiểm sát nói chung.
<small>3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.</small>
~ Nghiên cứu, làm rõ các van dé lý luận chung vẻ kháng nghị phúc thẩm hìnhss, quy định pháp luật tổ tung hình sự hiện hành vé kháng nghỉ phúc thẩm
<small>- Phân tích, đảnh giá thực tién áp dụng pháp luật tổ tụng hình sử về kháng</small>nghị phúc thẩm vụ an hình sự trên dia ban tinh Quảng Ninh.
<small>- Trên cơ sỡ những hạn chế, khó khăn trong qua trình thực hiện các hoạt</small>động kháng nghị phúc thẩm hình sự tai Viện kiểm sit nhân dân các cắp trên dia<small>‘ban tinh Quảng Ninh, luận văn để xuất những giải pháp nhằm hoàn thiên pháp</small>luật và nâng cao chất lượng kháng nghị phúc thẩm hình sự trên thực tiễn.
<small>4.1. Đối tượng nghiên cứu</small>
<small>Đôi tượng nghiên cứu của luân văn lã các vẫn để lý luân và quy định pháp</small>luật, cũng như thực tiễn hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân trong kháng.nghị phúc thắm hình sự trên địa bản tỉnh Quảng Ninh.
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><small>5... Phương pháp luậnvà các phương pháp nghiên cứu</small>
<small>Luận văn sử dụng phương pháp luân cia chủ nghĩa Mác — Lênin, tư tưởng,</small>Hồ Chí Minh la chủ đạo, cing với đó là các quan điểm của Bang va Nhà nước<small>về xây dựng Nha nước pháp quyền zã hội chủ nghĩa, chính sách pháp luất hình.sư và các vấn để hồn thiên hệ thơng pháp luật, cải cách tur pháp.</small>
<small>5.2. Các phương pháp nghiên cứu</small>
<small>Quá trình nghiên cửu và hồn thiện luận văn, tác giả đã sử dụng cácphương pháp phân tích, tổng hợp hệ thống, phương pháp nghiên cửu so sảnh.</small>để làm rõ những van dé lý luận về kháng nghị phúc thẩm trong tổ tụng hình sự‘va hoạt đơng của các chủ thể thực hiện quy định của Bộ luật tổ tụng hình sư về'kháng nghị phúc thẩm vụ án hình sự.
<small>'Ngồi ra, luận văn sử dung phương pháp phân tích sơ sánh, sử dung sốliệu thông kê của các cơ quan tư pháp trên địa bản tỉnh Quảng Ninh nhằm tim</small>hiểu về tinh hình thực hiện các quy định của Bộ luật t6 tung hình sư về khángnghỉ phúc thẩm hinh su, cổng như danh gia thực tiễn hoat đông cũa các cơ quan.<small>tự pháp khi thực hiện các quy định này. Tiếp đó, luận văn sử dụng phương pháp</small>tổng hợp nhằm để xuất những giải pháp để nâng cao hiệu quả việc thực hiện.các quy định của Bộ luật tổ tụng hình sự vé kháng nghị phúc thẩm vụ án hìnhsự, cũng như la các giải pháp hoản thiên pháp luật về van đẻ nay, để dap ứng,những yêu cầu cấp bách của thực tiễn.
Luận văn tiền hành nghiên cửu các quy định pháp luật có liên quan đền.kháng nghị phúc thẩm hình sự, thực tiễn hoạt động kháng nghị phúc thẩm hình.<small>sử trên địa bản tỉnh Quảng Ninh va sé có một số đồng góp sau:</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">- Phân tích một cảch có hệ thống va lam sảng td một số vẫn để lý luận cơ‘ban về kháng nghị phúc thẩm hình sự như. Khái niệm, đặc điểm, thẩm quyền,<small>căn cử</small>
Về mặt thực tiễn, thơng qua phân tích đánh giá thực tiễn kháng nghị phúc
thẩm hình sự trên địa ban tỉnh Quảng Ninh để chỉ ra một số han chế, vướng.mắc, từ đó để xuất các giải pháp cu thé nhằm nâng cao hiệu qua công tác kháng.nghị phúc thẩm hình sự trên địa ban tỉnh Quảng Ninh.
Ngoài phần mé đâu, kết luận, danh mục từ viết tat, danh mục bảng biểu.<small>và danh mục tả liêu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 2 chương</small>
“Chương 1: Một số van đề tỷ luân và quy định của pháp luật tổ tung hìnhsự Việt Nam về kháng nghị phúc thẩm hình sự.
Chương 2: Thực tiễn thi hành quy định về kháng nghị phúc thẩm hình sựtrên dia bản tỉnh Quảng Ninh va giải pháp nâng cao chất lượng kháng nghị phúcthấm hình sự.
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><small>LLL Khái niệm và đặc điểm của kháng nghị phic thẫm hình sie</small>
‘Khang nghị phúc thẩm hình sư là một hoạt động tổ tung quan trong do cơ<small>quan tiền hành tổ tụng thực hiện trong quả trinh giải quyết vụ án hình sự hiện</small>nay, đây cũng là van để từ lâu đã nhận được nhiên sự quan tâm nghiên cứu củacác học gi có uy tin, các nha lâm luật va các chủ thé áp dụng pháp luật, tuy<small>nhiền cho đến nay thì hệ thống lý luận luật TTHS cia nước ta chưa có bat kỹ</small>định nghĩa thông nhất nao về "Khxdng nghi phúc thẳm hình ste” và hệ thơng quy<small>pham pháp luật TTHS cũng chưa có điều luật quy đính về nội dung này. Métsố khái niệm về KNPT hình sự được các nba nghiên cứu đưa ra đưới góc đơcơng trình nghiên cứu khoa học, xuất phat từ góc độ nghiên cứu vả mục dich</small>nghiên cứu khác nhau nên chỉ làm rổ một số phương diện cu thể của KNPThình sự, chính vi vây chưa có một cách hiểu thơng nhất về khái niệm nay.
‘Theo Từ điển Tiếng Việt thi: “kháng nghị là bay t6 ý Miễn chồng lại điềucãi quyết nghị" va“ phaie thẫm là xét lại những vu án do Tòa án dưới đưa Ten"?
<small>Bên cạnh đó theo Từ điển Luật học của Viện Khoa hoc pháp lý, B6 Tư pháp</small>thi: "máng nghị của VES là việc VES kha tiuec hành quyén kiễm sắt hoạt độngtr pháp không đồng ý với toàn bộ hoặc một phân bản án, quyết dinh của Tịa.án, gửi văn bản đỗn Tịa án có thẩm qun làm ngưng hiệu lực tht hành đối vớitoàn bộ hoặc một phần bản ân đó đỗ xét xử theo tìm tục phaic thẳm, giảm đắcthâm hoặc tái thẩm đâm bảo cho vụ dn được xét xử chỉnh xác, khách quan,
ating pháp luật 9
<small>"Hùng Phi (2012), Tỉ đến Thug Việt ob Hing Độc, TP. HS Chí Mh, 1394; 1097</small>
<small>"Bê Tphip vì Viễn Rhoa bọc pháp ý 2007) Từ tn Thiết ngữ Lat hoc, ob Bich hos và vo Tephip,HANG</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><small>'Ngồi ra, một số học gia có uy tin trong giới khoa học pháp lý cũng đã</small>đưa ra những quan điểm vẻ khái miệm "P7" như tác giả Dinh Văn Qué đã.<small>định ngiĩa như sau: "Eháng nghị theo thủ tục phúc thẩm hình sự là một văn</small>bẩn do Viện Mễm sát ban hành yêu cầu Tòa cn cấp piuic thẩm xét xử lai vụ ámmà Tòa án cắp sơ thẩm cùng cấp hoặc cấp dưới trực tiếp đã xét wit nửng xétthâp không đúng pháp in
<small>định ngiĩa “Kndng nghĩ phe th</small>
"1; đẳng tác giả Lê Văn Cảm và Nguyễn Thị Thu Halà việc Viện Mễm sát cùng cấp (hoặc cấptrên trực tiếp) ban hành văn bẩn thé hiện sự khơng nhất trí với bản án (quyếtđimh) chua có liệu iực pháp iuật của Tịa ám cìng cắp (hoặc cắp dưới trực tiếp)đã xét xữv dn theo trình tự sơ thẩm, đồng thời u cầu Tịa án cìmg cấp (hoặc.cấp trên trực tiếp) xét xử lat vụ dn dé theo trình tự phúc thẩm khu có một trongcác căn cứ do BLTTHS quy định “2® hoặc tác gia Nguyễn Thanh Min định nghĩa* Kháng nghĩ phúc thẫm hình sự là quyén năng pháp If riềng có của Viện Kiếmsắt, do người có thẩm quyền thực hiện bằng văn ban, thé hiện quan điểm khongđồng ÿ đối với những sai phạm pháp luật nghiêm trong của bản án, quyết định“hình sự sơ thẩm cinea có hiệu lực pháp luật của Tịa án cùng cấp hoặc cấp dướitrực tiếp, yêu cầu Tòa ám cấp trên trực tiếp giải quyết lai theo thi tue phúcthẩm"”... Các quan điểm của các tác gia trên xuất phát từ mục đích nghiên cứu.khác nhau nên cũng có sự khác biệt tương đổi. Mỗi quan điểm đều tên tại mộtsố điểm chưa hợp lý, như đổi với quan điểm của tác giả Dinh Văn Qué chưa.khái quát được bản chất KNPT lä quyền năng pháp lý trong TTHS, chưa nêucụ thể đơi tượng của KNPT hình sự mả chỉ dé cập đến “vụ án hinh sự đã duoc
<small>“Din Vin Qual (2003), TH nề sắt xĩ các ven cet sơ tiễn, pi hd vàtá thẫu, Ne Thánhthể Hồ Chi Mh, Thnk ph Bộ Chí Minh, 36, 335</small>
<small>° Ngy Thị Ta HO), ng ng ph ha ru on Seo pip tổ ng i Net,</small>
<small>Thân vận hae hậthọc,Đạ học quie ga Ha Nội, 119</small>
<small>‘gavin Thanh Man C031), ug ng phí tiểu hse dục tn sd Bàn Phước, Tuận văn thạc Sĩ</small>
<small>"xậthọc, Hạc vận khoa học ã hội 38</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">cấp sơ thẩm xét xứ”, như vậy vơ hình trung lại thu hẹp phạm vi KNPT hình sự,loại trữ các quyết định không giải quyết vụ án đến cuối cùng (Quyết định hỗn.<small>hoặc tam ngưng phiên téa, tạm đính chỉ việc giải quyết vụ án .) ra khối phạm.</small>‘vi kháng nghĩ. Con đối với quan điểm của đông tác giả Lê Văn Cam va Nguyễn.‘Thi Thu Hà cũng giống như tác giả Binh Văn Qué chưa khải quát về bản chất<small>của KNPT là một quyên năng pháp lý ma bị bó hep trong một hoạt động nhất</small>đình la ban hành văn bản kháng nghỉ. Về quan điểm của tác giả Nguyễn Thanh<small>Mến mặc di đã nêu được bản chất KNPT là một quyển năng pháp lý tuy nhiên,</small>xác định cụ thé đối tượng bi kháng nghị lả bản an, quyết định sơ thẩm chưa cóhiệu lực pháp luật có sai pham pháp luật nghiêm trong, theo quan điểm trên chỉxác định kháng nghỉ đơn thuân là việc ban hành một văn ban thể hiện quanđiểm không đông ý của VKS đôi với ban án, quyết định bị kháng nghị ma khơng,<small>xem xét một cảch tồn diện các hoạt động của VKS trước khi ra quyết định như1a một trong những hoạt động của quyền năng pháp lý “Kháng nghĩ”, bên canh.đó, việc xác định muc dich kháng nghỉ là “yêu cầu Toa an cấp trên trực tiếp</small>giải quyết lại” lại không đúng trong trường hợp kháng nghị của VKS cấp trên<small>đổi với ban án, quyết định của Tòa an cắp đưới</small>
Nhu vậy, trên cơ sỡ những phân tích các quan điểm của các chuyên gia,học giả va các khái niệm có liên quan đền KNPT có thể rút ra được một số đặcđiểm của KNPT như sau:
<small>Kháng nghị phúc thẩm vụ án hình sự là một quyên năng pháp lý được</small>Nhà nước trao cho chủ thé duy nhất là VKSND khi thực hiện các nhiệm vụ
<small>quyễn hạn trong TTHS.</small>
"Trước hết can nhìn nhận KNPT hình sự là một quyển năng pháp lý quan<small>trong trong TTHS nhằm đảm bao vụ án hình sự được giải quyết theo đúng trình.tự thủ tục va khách quan, đúng đắn, qua đó dim bảo tính hiệu lực của ban án,bdo về hiệu quả quyền lợi của nha nước, quyên và lợi ich hợp pháp của cơ quan,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">tổ chức, cả nhân. Trong pháp luật TTHS Việt Nam, ngay từ lúc ban hành những<small>văn ban pháp lý dau tiên khi Nha nước Việt Nam dan chủ cơng hồ ra đồi,</small>qun KNPT hình sự đã được ghi nhân tại các sắc lệnh, các bổ luật va các văn.‘ban quy pham pháp luật khác như: Điều thứ 34 Sắc lệnh số 13 ngảy 24 tháng.<small>giêng năm 1946 của Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hịa “Toa đại hinh:</small>sơ thẩm, Ơng Biện I} có qun chỗng án lên Tồ Thượng than
1 mục II Thông tư số 141-HCTP ngày 5 tháng 12 năm 1957 của Bộ Tư pháp“Ơng cơng tổ up viên, dưới sự lãnh dao của Bộ Tư pháp có nhiệm vụ kháng"8, điểm c Điều
nghi đối với ban án hoặc nghị quyết của tịa dn khơng đúng pháp iuậf'®, Luậttổ chức VKSND và BLTTHS các năm .. Qua từng thời kỳ, trên cơ sở chức năng.nhiệm vụ và cơ cầu tổ chức của các cơ quan tư pháp thì quyền năng KNPT hình.sự đã được trao cho các chủ thể với tên gọi khác nhau chẳng hạn như “ƠngBiện Lý”, “Ơng cơng tơ ly viên” nhưng tựu chung lại thì những chủ thể được.nha nước trao quyền KNPT hình sự đều là các chủ thé có chức năng truy tổ ratrước Tịa án để buộc tôi, dong thời kiém tra, giảm sát hoạt động xét xử, ban.<small>hành ban án, quyết định của Tịa án, quyền năng KNPT hình sự lả một cơng cụ</small>để các chủ thể này thực hiện chức năng của minh một cách có hiệu qua nhất.<small>Hiển pháp năm 2013 của nước Cơng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định.</small>tại khoản 1 Điều 107 như sau “J. Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyềncông tố, kiém sát hoạt động tư pháp””" và VKSND là chủ thé duy nhất được.trao chức năng này trong hệ thông tư pháp nước ta hiện nay, nên hiển nhiên.<small>quyền năng KNPT hình sự cũng được nha nước trao cho VKSND; điều này</small>được cụ thé hóa trong Luật tổ chức VKSND năm 2014 tại Diéu 5 “J. Trưởng<small>hop hành vi, bãn ăn, quyét Äịnh cũa cơ quan, cá nhân có thâm quyên trong hoat</small>
<small>ˆ Sk nhổ 13 năm 1946 cầu Cl ich Cha thà im thời Việt Nem đạn cỗ công bộc</small>
<small>"Thang tes 141-HCTP ben val ngày 0312/1957 cần Bộ voi vì tơ chức và nh cổng nội bộ cia Toa° Min pip mc công bồi hội dã ngất Vật Nomina 2013</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19"><small>động tr pháp có vi phạm pháp luật nghtém trong xâm pham quyền con người,quyên công đân, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hop pháp cũa tổ chức,</small>cá nhân thi Viên kiễn sắt nhân dân phải kháng nghĩ. Co quan, người có 1quyén phải gidt quyết kháng nghủ của Viện kiém sát nhân dân theo quy dinh
của pháp luật"”! và các quy định cia BLTTHS năm 2015 hiện hành.
Như đã phân tích, chủ thé của KNPT hình sự là VKSND, tuy nhiên khơng.<small>phải VKS các cấp déu có qun KNPT hình su, Theo quy định hiện hành về cơ</small>cầu tổ chức của VKSND được tổ chức tương đương với các cấp xét xử của Tòa.án và hiện nay Luét tổ chức Téa án nhân dân vả BLTTHS quy đính chỉ cóTAND cắp huyện và TAND cấp tỉnh có thẩm quyển xét xử sơ thẩm vụ án hình<small>sự Bản chất KNPT hình sự như đã nêu ở khải niệm la việc VKSND ngang cấp</small>hoặc cấp trên trực tiếp thé hiện quan điểm không đông ý của mình đối với bản.án, quyết định của Tịa án cấp xét xử sơ thẩm, chính vì vậy mà thẩm quyền.<small>KNPT hình sự chỉ được trao cho VKSND cấp huyện, VESND cấp tinh và</small>
'VKS§ND cấp cao, cịn đối VKSND tối cao thi khơng có thẩm quyền nay.
ENPT bao gầm các hoạt động của VESND nhằm xem xét trình tự thũ tueban hành và nội dung các bẩn ám, quyết dinh sơ thẩm của Tòa án đỗ quyễt định<small>ban hành văn bẩn kháng nghĩ và bảo vệ kháng nghỉ.</small>
KNPT hình sự khơng đơn thuận chi là hoạt đông ban hành một văn bản.thể hiện quan điểm không đông ý của VS với nội dung ban án, quyết định sơthấm chưa có hiệu lực của Toa án, mã trong đó bao gồm nhiều hoạt động của'VKSND trong việc nghiên cứu hoặc yêu cầu cung cấp hô sơ để nghiên cứu,<small>‘ban hành văn ban kháng nghỉ, tham gia phiên tòa, phiên hop kháng nghỉ, qua</small>đó phát hiện những căn cứ để KNPT hình sự, thực hiện các hoạt đồng nghiệp‘vu như báo cáo dé xuất, trao đổi, thỉnh thi quan điểm của cấp trên trước khi
<small>Tuần đúc Viện hiểm s nhân din nấm 2016</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20"><small>hi phát hiện các vi phạm thông qua việc thực hiện các hoạt động nghiệpvụ thì VIKSND tiễn hành ban hành văn bản KNPT theo quy định của pháp luật.</small>Đông thời, tiếp tục thực hiện các hoạt đồng xác minh, thu thập bổ sung chứng<small>cứ, tài liêu, dé vật theo quy định của BLTTHS như. lây lời khai bị cáo, bi hai,</small>người kam chứng, đương sự, 18 chức di chất, xem xét lại hiện trường, để nghị<small>giải thich kết luận giám định, định giá tai sẵn và thực hiện những biện pháp</small>điều tra khác để lam rõ những tình tiết của vụ án trong thời hạn xét xử phúcthấm hoặc trong thời hạn tam ngừng phiên tòa. Việc xác mình, thu thập chứngcứ, tai liệu, đỏ vật phải được lập biên bản, trường hợp cân thiết có thể chụp anh,<small>ghỉ âm hoặc ghi hình có âm thanh. Nghiên cứu hồ sơ vụ an có bản án, quyết</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">định bi kháng nghị, lập ban nghiền cứu tổng hợp chứng cứ, tai liêu nhằm bảnvệ kháng nghị tại phiên tịa phúc thẩm Nhu vậy, có thể thấy KNPT của<small>'VSND không chi đơn thuần là hoạt động ban hanh văn ban kháng nghỉ mà lả</small>chuỗi các hoat động nhằm phát hiện căn cử kháng nghị, ban hành văn ban khang
Khang định đối tượng của KNPT hình sự là ban án, quyết định sơ thẩm.<small>chưa có hiệu lực pháp luật, tuy nhiên xác định như thể nào được coi a chưa có</small>hiệu lực pháp luật thì cân phải được hiểu một cảch chính xác. Theo tác giã Dinh‘Van Qué va PGS.TS Hoang Thị Minh Sơn thi ban án, quyết định sơ thẩm chưa<small>có hiệu lực pháp luật la những bản án, quyết định còn trong thời hạn kháng cáo,</small>kháng nghĩ . Như vậy có thể thay, trên cơ sỡ đầm bao tính đúng đắn của bản.
<small>» Ba Vin thả C003), Denied ath, phic tn vi bn,Nas</small>
<small>phe Ho Chih, Tad phe Bộ Cu Mi 1.235,</small>
<small>“Boing Thi Min Sm (2013), “Một sé bit cập ung quy đạh ca Bộ Lật TỔ tụng hàn svt khíng nghị</small>
<small>co ttc phúc tha”, Tp fi Lat học, (@8), Te 45-51</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">án, quyết định sơ thẩm của Tòa án, pháp luật đã quy định một khoảng thởi gan.kể từ khi tuyên an, ra quyết định ma trong thời gian nay bản án, quyết định tam.thời chưa được thi hành để các chủ thé có quyên có thể kháng cao, kháng nghị<small>yên câu xem xét lại tính khách quan, đúng đắn trước khi được thí hành trên</small>thực tế, Trong khoảng thời gian nay thi bản án, quyết định được coi la chưa có<small>hiệu lực. Bên canh đó, có một số trường hợp cả biệt nhằm giải quyết kip thời</small>nhu cầu chính đáng của bị cáo, thì một số nội dung của bin án được thi hành.ngay khi tuyên, chẳng han như việc tuyên phạt hình phạt cảnh cáo, tuyên hình.<small>phạt tù ngắn hơn thời hạn tam giam, tuyên trả tự do tại tòa... nhưng những nộidung này vé ban chất không gây phương hai đến quyén lợi của nhà nước, quyền</small>và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, ca nhân và hoàn toàn có thé khắcphục được nên trong những trường hop nay thi ban án nay vấn là đối tượng củaKNPT. Đôi với ban án sơ thẩm được hiểu là hình thức thể hiện phán quyết của<small>HDXX đối với bi cáo, theo đó những nổi dung và hình thức của bản án hình sự</small>sơ thẩm được quy định tai Điều 260 BLTTHS, tắt cd những bản án bat ké nổidung bản án đó là gi, có thé là tuyên bi cáo có tội cùng với đó là trách nhiệmhình sự áp dung hoặc tun vơ tối trả tự do...néu chưa có hiêu lực déu là đổi<small>tượng của KNPT,</small>
Đôi với quyết định sơ thm la đối tương của KNPT hình sự thì tương đổiphức tạp hơn. Quá tình thụ lý giải quyết vụ án hình sự, các chủ thể tiền hành.tổ tụng của Tòa án cap sơ thẩm (bao gồm Chánh án, hội dong xét xử, thẩm phán.chủ toa phiên tòa) quyết định ban hành rất nhiêu quyết đính như Quyết địnhphan cơng Thẩm phán, Quyết định đưa vụ án ra xét xt, Quyết định trưng câu.giám định, Quyết định trả ho sơ dé điều tra bổ sung, Quyết định tam đình chỉvụ án, Quyết đính đính chỉ vụ án, Quyết định hoắn phiên toa... trên thực tếkhông phải quyết định sơ thẩm nảo của Tịa án cũng có thể trở thành đổi tượng.của KNPT. Theo quan điểm của tác giã Ngô Thanh Xuyén đã từng để cập trong
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">một bai viết đăng trên tạp chi luật học thi: “ Quyết đình sơ thẩm là đối tượng.của KNPT kit về mặt hình thức nó ià quyết định tổ tụng - tư pháp, khơng phatlà quyết ãmh mang tính hành chính - hephdp. Về nội dung: quyết định này phảilà quyết định giải quyết, két tinic vụ án hoặc làm ngưng trệ quy trình tơ ting để®ết thúc vụ án (tam đình chi)" quan điểm này của tac giả Ngơ Thanh Xuyên.1à hop lý và phủ hợp với bản chất hoạt động KNPT đã được nêu ở mục trên củaluận văn, theo đó bản chất KNPT thể hiện sự khơng đơng ý của VKS đối vớiquyết định giải quyết vụ án của Tịa án, mà hình thức thể hiện là trong các banán và quyết định tổ tụng khác nên đương nhiên chỉ những quyết định tô tung<small>giải quyết vu án hoặc lam ngưng trệ quả trình giải quyết vụ án mới là đổi tượngcủa KNPT.</small>
'Như vậy, các quyết định tổ tụng được Tòa án cấp sơ thẩm ban hảnh trong.<small>quá trình giãi quyết vụ án hình sự rat đa dạng, tuy nhiên quyết định của Tòa án</small>sơ thẩm để trở thành đối tương của KNPT thi trước tiên, về mat hình thức chúng,đêu phải là các quyết định tổ tụng có nội dung thể hiện quan điểm của Tịa an<small>trong việc giải quyết vụ án (bao gồm việc chim đứt hoặc tam dừng việc tiên"hành các hoạt động tô tụng đổi với việc giải quyết vụ án hoặc đối với việc truycứu trách nhiệm hình sự đốt với từng bị can, bi cáo trong vu an). Các Quyếtđịnh nay bản thân nội dung của chúng ngay tức thời ảnh hưởng nghiêm trong</small>đến quyên lợi của nha nước, quyên và lợi ich hợp pháp của cơ quan, tổ chức,cá nhân va việc giải quyết đúng đắn vụ án, nêu không KNPT kip thời thi sẽkhông thể khắc phục.
<small>26 Then 3hyên Q01), “Eoin hên một sổ quy dh cia Bộ it Tổ tụng hành sự nấm 2003 VỀ hứng:cáo khángnghịnhúcthia?, Tp chí hột c,(4), 51-58</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24"><small>"Mặc dù vậy, van dé được đất ra là đảnh gia mmức đô vi pham pháp luật củabản án, quyết định đến mức như thé nào thi VKS sẽ thực hiện quyền năngKNPT của mình? Có chăng khi đánh giá mức đơ vi phạm thì chỉ cần xác định</small>‘ban án, quyết đính có sự vi pham pháp luật thì đã có đ cơ sở để VKSND thựchiện KNPT. Có thé nhân thấy, nêu zác định bat kỹ vi phạm dù ở mức độ nâo<small>cũng déu là căn cứ phát sinh KNPT của VES la không hợp lý, việc lam dụng</small>quyển năng KNPT của VKS trong những trường hợp không can thiết sẽ dẫn.<small>dén việc kéo dai q trình giãi quyết vụ án, qua đó cũng sẽ gây ảnh hưởng đến</small>quyển lợi của nha nước, quyền va lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cánhân, đồng thời không dam bao nguyên tắc xét xử lúp thời trong TTHS. Do đó,vĩ pham pháp luật là căn cứ để KNPT phải lä những vi phạm pháp luật nghiêm.<small>trong, mà việc đảnh giá mức độ vi phạm phải căn cứ vào hệ quả của vi phạm.</small>đó đến việc đánh giá không đúng những tỉnh tiết khách quan của vụ án, phát
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25"><small>hiện, ghi nhân, thu thép va bảo quản các chứng cử có gia trị chứng minh trong</small>việc giải quyết vụ án không được đảm bảo, làm mat các thuộc tính của chứng<small>cử có ý nghĩa chứng minh tơi pham, gây căn trở việc thực hiện quyền, nghĩa vụ.</small>của những người tham gia tổ tụng, người tiền hành tổ tụng và áp dụng pháp luậtkhông đúng với nội dung, tinh thin điều luật. Các vi phạm này tưu chung lại sẽgây ảnh hưởng đến việc giải quyết đúng đắn vụ án hình sự, xâm pham quyền<small>con người, quyền công dân, lợi ich của nhà nước, quyển và lợi ích hợp pháp</small>của tổ chức, cá nhân. Đối với các dang vi phạm pháp luật khác không lam ảnhthường đến viée gidi quyết vụ án, không lam thay đỗi bản chất việc giải quyết<small>vụ án thi không phải đổi tượng của KNPT.</small>
ENPT của VES được thé hiện bằng văn bản và hận quả pháp ip iadén một phiên tòa hoặc một phiên họp dé xét lại bản án, quyết dinh sơ thẩm bikháng nghi; hiều lực tht hành của phi nội dung của bản den quyết aah bị<small>kháng nghĩ sẽ bi ngưng lại, trừ trường hop khác do pháp lật quy đi:</small>
<small>"Mục dich của việc KNPT được xác định 1ã nhằm khắc phục những vi pham.</small>của bản án, quyết định sơ thẩm, đảm bảo tinh có căn cứ và hợp pháp của banán, quyết định của Toa án cấp sơ thẩm Thông qua việc KNPT thi VKS bão<small>đầm cho mọi quyết định tổ tụng, hành vi tổ tung được thực hiện đúng pháp luật,</small>quá trình giải quyết vụ án được khách quan, đúng đản, khắc phục tinh trạng bd.<small>Jot tội phạm va người phạm tôi, không lam oan người vô tôi. Mục dich này đạt</small>được bằng cách yêu câu cơ quan xét xử phúc thẩm em sét, ra quyết định giãiquyết đối với bin án, quyết định sơ thẩm bị kháng nghĩ. Khí có kháng nghỉ củaVKS thi Téa án cấp phúc thẩm có trách nhiệm thu lý giải quyết và phải tiền‘hanh mỡ phiên toa xét xử (có sự tham gia của Tịa án, Viện kiểm sát, bi cáo, bịhại...) theo thủ tục phúc thẩm với một HDXX phúc thẩm được thảnh lập.
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">KNPT của VKS phải được thể hiện bằng văn bản yêu cầu Tòa án cấp phúc.thẩm xem xét lại bản an, quyết định, bởi bản chất của KNPT là sự không đồng,ý của VKS đối với việc giải quyết của Tòa án cấp sơ thẩm trên cơ sở phát hiện.<small>vĩ pham pháp luật nghiêm trọng, nên trong văn ban KNPT, VKS phải nêu rađược lý do khang nghỉ va vi phạm pháp luật của Toa án trong ban án, quyết</small>định sơ thẩm là gì, nội dung của bản án, quyết định sơ thẩm có vi phạm va vipham này ảnh hưởng như thé nào đến việc giải quyết vụ án... Khi ban hành.‘vin bản kháng nghị thì VKS sẽ gửi văn bản đến Toa án có thẩm quyền giải<small>quyết, đồng thời cũng lam ngưng hiệu lực thi hành đối với tồn bơ hoặc mét</small>phân bản án, quyết định bi kháng nghĩ cho đến khi HBXX theo thủ tục phúcthấm có quyết định giải quyết, xử lý.
<small>Tit những phân tích ở trên, tác giả tiệp cận khải niệm KNPT hình sự dưới</small>góc độ từ hình thức dén bản chat, đặc điểm, vai trị vả ý nghĩa của KNPT hình.sự để đưa ra quan điểm định nghĩa về khai niệm nay như sau: Khdng nghi phic
thâm hình sự là quyền năng pháp ij mà Nhà nước giao cho Viên kiểm sát cingcấp với Tòa án đã xét xử sơ thẩm hoặc Viện kiém sát cấp trên trực tiếp để xemxét, ra quyết định bằng văn ban thé hiện quan điễm khơng đồng y đối với motphan hoặc tồn bộ nội đung bẩn án, quyết ath sơ thẩm chưa có hiệu lực phápJudit, yêu cầu Tòa án cắp phúc thẩm giải quyết. quyết định lại theo trình tự phúcTiẩm.
1.12. Cơ sở quy định về kháng nghị phúc thâm trong tô tụng hình sir
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27"><small>trên nên tăng lý luận của chủ nghĩa Mac -Lénin và từ tung Hồ Chí Minh. Mộttrong những đặc trưng của Nha nước pháp quyển được zác đính 1a Nhà nước</small>tổ chức, hoạt động theo nguyên tắc quyền lực nha nước là thống nhất, nhưng.<small>có sự phân công và phổi hợp giữa các cơ quan nhà nước trong quá trình thực"hiện quyền lực nha nước về mất lập pháp, hành pháp vả tư pháp, tôn trong, thựchiện va bão vệ quyển con người, tất cã vi hạnh phúc của con người, bão đảm.‘rach nhiệm giữa Nha nước và công dân, thực hành dân chủ gin với tăng cường</small>kỹ cương, kỹ luật. Cụ thể hóa điều này thi tại Hiển pháp năm 2013 đã quy địnhtại Điều 8 như sau “Nhà rước được tổ cinức và hoạt động theo Hién pháp vàpháp Inật, quản i xã hội bằng Hiễn pháp và pháp luật" và trong TTHS thìnguyên tắc nay được quy định cu thé tại Điều 7 BLTTHS năm 2015 thánh.<small>nguyên tắc dim bao pháp chế xã hội chủ nghĩa. Đây 1a một trong những nguyêntắc có ý nghĩa quan trong trong zây dựng Nhà nước pháp quyển xã hội chit</small>nghữa, nội dung của nguyên tắc nảy phải được tuân thủ triệt để trong suốt qua<small>trình tiền hanh tổ tung, đảm bao mọi hảnh vi phạm tôi, người và pháp nhân.thương mại pham tội bị xử lý đúng pháp luật. Đặc biết trong hoạt động giảiquyết vụ án hình sự của Tịa án phải ln đảm bao pháp luật được áp dụng đúng</small>đắn, thông nhất trên cả nước, qua đó dam bão qun bình đẳng của mọi chủ thểtrong TTHS. Thực tế đã chỉ ra, Tòa an cấp sơ thẩm van có những vi phạm trong.việc áp dung BLHS về định tôi danh, ap dung điều khoản bộ luật, định khung.<small>hình phạt... điều này xuất phát từ q trình áp dung pháp luật của Tịa án trong</small>giải quyết vụ án hình sự nói chung phụ thuộc nhiễu vào nhân thức, trình đơchun mơn của người tiền hảnh tổ tụng, do đó dan đền việc áp dụng pháp luậtkhông đúng, không thông nhất vả can một cơ chế dé kiểm soát đối với những<small>việc áp dụng pháp luật và nhận thức pháp luật của những người tiễn hảnh tổ</small>tụng thuộc Tòa án thể hiện tại các bản án va quyết định, do đó chế định về
<small>Lite cic Vện kim rí nhân dink 1960</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">KNPT để yêu cầu xem xét lại các bản án và quyết định nay là cẩn thiết và quyền.năng nay được trao cho VKSND cũng là một biểu hiện của sự phân cơng, phốihợp, kiểm sốt giữa các cơ quan tư pháp với nhau, ma cụ thé là VE§ND vaTAND, để giải quyết các vụ án hình sự một cách đúng đắn, khách quan theoluật định. Mặt khác, Việc quy định và thực hiện tốt cơng tác KNPT hình sự có<small>Vai trò quan trong trong việc zây dựng Nhà nước pháp quyên xã hội chủ nghĩa,</small>bảo dam pháp chế xã hội chủ nghĩa. Quy định nay gúp phần quan trọng vàViệc thực thi pháp ludt xã hội chủ nghĩa, bảo đầm tính thơng nhất của pháp luật,‘bao vệ quyền va lợi ích hop pháp của Nha nước, cơ quan, tổ chức, cả nhân.
Thứ hat là nhằm đâm bảo nguyên tắc nhân dao, đâm bảo quyên lợi nhànước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, quyền con người. quyền<small>cơng đân trong TTHS</small>
Chế đính KNPT trong TTHS được quy định nhằm tạo cơ hội để các cơ<small>quan tô tụng khắc phục kip thời những sai pham phát sinh trong quá trình giãiquyết vu án hình sự, đêm bao niém tin của nhân dân vao bộ máy công quyểnvà qua đó góp phan bảo vệ chế độ chính trị. Bén cạnh đó, cũng là xuất phát từ</small>yên cầu bao vệ quyên và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, quyển con<small>người, quyền cơng dân trong q trình giãi quyết vụ án hình sự. Trong qua trình.giải quyết vu án hình sự thì quyền của con người, quyền cơng dân có khả năng.‘bi xêm phạm, bi lẽ các phán quyết, quyết định của Téa án trong hoạt đồng xét</small>xử hình sự quyết định số phận pháp lý, sinh mệnh chính trị của bị cáo, có thể<small>ảnh hưởng nghiêm trọng dén quyên và lợi ích hợp pháp của bị hại, những ngườitham gia tổ tụng khác, mà nêu không phat hiện và xử lý kip thời thi những vi</small>pham, thiếu sót này có thé sé khơng khắc phục được, gây ra những hau quả ratnghiêm trọng. Vì vậy, yêu cầu đặt ra lả phải có cơ chế phát hiện những vi phạm.nghiêm trọng trong ban án, quyết định sơ thẩm để kịp thời khắc phục va sửachữa những vi phạm, yêu cầu Tòa án cấp trên giải quyết vụ án một cách toan
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29"><small>dign và đúng đắn, từ đó bao vệ quyển va lợi ich của những người tham gia tổ</small>tung. Trên cơ sở đó, cần thiết phải quy định vẻ chế định KNPT tại BLTTHSnhằm mục đích tối thương là bão về quyền con người, quyền công dân, cụ thé<small>ở đây là bi cáo và những người tham gia tổ tung</small>
<small>* Cơ sở pháp lý</small>
Thứ nhất là. quy định KNPT hình sự nhằm cụ thể hóa các quy định về<small>chức năng hiển định của VKSND và môi quan hệ giữa VESND và TAND trongTTHS. Theo quy định tại khoản 3 Điều 107 Hiển pháp năm 2013 thì VKSND</small>có nhiệm vụ cụ thé như sau: “ Báo vệ pháp iuật, bdo vệ quyền con người, quyên<small>công dân, bảo về chỗ độ xã hội chủ nghita bảo vệ lợi ich của Nhà nước, quyền</small>và lot ích hop pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đãm pháp luật đượcchấp hành nghiêm chỉnh và thông nhất" và đễ có thé thực hiện các nhiệm vụ.‘hién định trên thiVKSND được quy định hai chức năng la THQCT và kiểm sát<small>hoạt đông tw pháp. Trong TTHS, bên canh chức năng THQCT thi VKSND côn.</small>thực hiện chức năng kiểm sát việc tuân thủ pháp luật của các Cơ quan tiền hành:tố tụng khác trong việc ban hành các quyết định, văn ban tổ tung, déi với cáccơ quan tiền hanh tổ tụng như các Cơ quan có thẩm quyên điều tra... ma hoạt<small>đông của các cơ quan nay hướng đến việc dim bão việc truy tổ của VKSND</small>thì khi phát hiện vi phạm VKSND có thể trực tiếp yêu cầu thủ trưởng, pho thủ.<small>trường đơn vị đó hủy bd, rút lại các quyết định có vi phạm hoặc trực tiếp hủy.</small>‘bd các quyết định trái pháp luật đó như một trong những quyền năng để thựchiện chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp. Tuy nhiên, đổi với Tịa án thì khơng<small>như vậy, trong TTHS mối quan hệ giữa Tịa án và VKSND lả mồi quan hệ phi</small>hợp, chế ước lẫn nhau giữa hai cơ quan td tụng có vai tro buộc tdi vả kết tội.‘Toa án tiền hành xét xử khi có quyết định truy tổ của VKSND thé hiện tại Cáo<small>trang hoặc Quyết đính truy tổ, như vay, tại giai đoạn xét xử của Téa án thì</small>
<small>Trấn pip nuốt cộng hòa số hội chủ nghất Vdt Numi 2013</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">'VKSND nhân danh nha nước THQCT nhưng chỉ đưa ra y kiến để xuất quan.điểm giải quyết vụ an, còn quyết định cuối cùng thuộc về Tòa án, lúc nảy khithực hiện chức năng Kiểm sát hoạt động tư pháp của minh vả phát hiện vi pham.pháp luật của Tịa án thi VKSND khơng thể u cầu hủy bé hoặc trực tiếp hủy.<small>‘bd các văn ban tổ tụng cũa Tòa án, bởi đây là cơ quan duy nhất giữ quyền xét</small>xử Như vậy, có thé thay chức năng Kiểm sát hoạt động tư pháp của VKSND<small>không được đảm bảo thực hiện, vi lẽ đó chế định KNPT hình sự là một trong</small>những cơ chế cẩn thiết đâm bảo việc thực hiện chức năng của VKSND.
Thứ hat là nhằm cụ thé hóa nguyên tắc đâm báo xét xử hai cấp sơ thẩm.<small>và phúc thẫm trong TTHS.</small>
<small>Hoạt động xét xử của Tòa án cỏ vai trò quan trong trong việc tim ra chân.ý, sự thật khách quan của vụ án, quả trình giải quyết vu án vừa mang tinh khách.</small>quan, vừa mang tính chủ quan của chủ thể tiến hành tơ tụng trong q trình.<small>đánh giá những tai liệu, chứng cứ chứng minh tội phạm va áp dung pháp luật.Do đó, việc xét xử nêu khơng tránh khỏi những thiéu sót, sai lâm của nhữngngười tiễn hành tổ tung thi sẽ gây ảnh hưởng dén việc giãi quyết đúng đắn vụ</small>án hình sự. Từ đó, để phát hiện hướng đến khắc phục và loại bé những sai sót,‘vi phạm ma Tòa án cap sơ thẩm và các cơ quan tién hanh tổ tụng khác đã mắc.<small>phải trong quá trình giai quyết vụ án mã VESND và TAND đã không phát hiện‘ip thoi trước khi ra bản án, quyết đính, bão đăm quyên và lợi ich hợp pháp của</small>những người tham gia tổ tụng, nâng cao trách nhiệm của Tòa án cấp sơ thẩm.<small>thi cần thiết quy định cơ chế hai cấp xét xữ. Nguyên tắc hai cấp xét xử là mộtngun tắc căn ban của TTHS, thơng qua đó dim bảo việc giải quyết vụ án</small>đúng pháp luật. Việc áp dung pháp luật của Tòa án cập sơ thẩm được thận trong,chính xác cũng như để hạn chế những sai lâm có thể xảy ra thi can thiết dam<small>‘bao quyển chống án của bên buộc tội (VKS), bên bi buộc tội (bị cáo) vả những,</small>người tham gia tổ tụng Việc chống án của VS được thể hiện bằng KNPT,
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31"><small>KNPT không làm triệt tiêu, hủy bd hoặc đính chỉ phán quyết của Tịa án, tứckhơng can thiệp vảo cơng việc nội bơ của ngành Tịa án, qua đó dim bả tínhđộc lập của HDXX trong TTHS. Ma việc giải quyết kháng nghị sẽ do Téa an</small>cấp trên của Toa án đã xét xử sơ thẩm có trách nhiệm xem xét, quyết định lại<small>phân quyết của Toa an cấp đưới đã đảm bão tính hợp pháp, đúng pháp luật, tỉnh.</small>công bằng hay chưa? Việc xem xét lại một phan hoặc toàn bộ phán quyết bịkháng nghị là hoạt động xét xử phúc thẩm.
<small>thấm hình sự</small>
12.1. Quy định về kháng nghị phúc thẩm trong các văn ban quy phạmpháp<small>uật trước khi ban hành Bộ luật tổ tung hinh sự năm 2015</small>
Giai đoạn từ sau năm 1945 đến năm 1988
Ngay từ thời điểm nước Việt Nam Dân Chủ Cơng Hịa được thành lập sau<small>Cách mang tháng 8 năm 1945 cùng với việc xây dựng, kiện toàn hệ thống cáccơ quan lập pháp, hành pháp được đặc biệt chủ trọng như một nhiệm vụ cấpthiết hic bây giờ, việc xây dựng các chế định về các cơ quan tư pháp cũng được.</small>thực hiện một cách khẩn trương nhằm đầm bao trật tự, an toàn xã hội và bao về<small>thánh quả cách mạng với nhiễu văn bản quy phạm pháp luật quy định vé cơcấu, tổ chức và hoạt động của các cơ quan này được ban hành Một trong số đó</small>Ja sắc lệnh số 13-SL quy định về tổ chức các Tòa án va các ngạch Thẩm phán.<small>được Chủ tịch Hỗ Chí Minh ký ban hảnh vào ngày 24 tháng 01 năm 1946, đây1à văn ban pháp luật vé lĩnh vực tư pháp đâu tiên của chế độ mới. Theo đó, khi</small>xét ait sơ thẩm việc đại hình, nếu khơng đồng ÿ với phản quyết của Téa án“Ơng Biện i có quyền chỗng án lên Tồ Thượng thẩm" (Điễu thứ 34)", Nhưvậy có thé thay “quyên phản đối với bản dm” của công tô ủy viên (tương tự như.
<small>° Sic Ảnh số 15 năm 1946 bơ hành ngờ 24/01/1846 cin Chi th Chi: nhủ làm thời Vide Nam dân đỏ.</small>
<small>cônghôn</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32"><small>KSV hiên nay) đã lẫn đâu tiên được ghi nhận trong hệ thống van bản pháp lý ở</small>nước ta với thuật ngữ “chồng drt”, qua đó cũng đã hình thành ngun tắc “hatcấp xét xi?" ~ Là một trong những nguyên tắc cơ bản trong luật TTHS cho đền.ngày nay. Đến khi sắc lệnh số 51 quy định vẻ thẩm quyển các Toa án và sự<small>phân cơng giữa các nhân viên trong Tịa án được ban hành ngày 17 tháng 4 năm.</small>1946 thì "quyền phản đốt với bản drt” của công tô viên tiếp tục được ghi nhận,<small>nhưng đã thay thuật ngữ</small> hong dn” bang thuật ngữ. <small>'kháng cáo”: “ Về việchhinh, itt dn đã tuyén ra rôi, ông biên If cfing nue những người đương sự có</small>qnyén Riáng cáo "(Điều thứ 28). Tuy nhiên, trong giai đoạn này, bởi diễn biển<small>phức tạp của tinh hình chính trị trong nước cũng như những ảnh hưởng, doi hồicủa công cuộc kháng chién nên một số nguyên tắc pháp lý dân chủ chưa đượcquy đính một cách tồn diên, đây đủ, trong đó có các quy định vé quyền chồng,</small>án Từ sau năm 1954 sau chiến thắng Điện Biến Phi dan đuổi hoàn toan thực<small>dân Pháp, nước ta bước vao thời kỳ xây dựng chủ nghĩa zã hội ở miễn Bắc va</small>giải phóng miễn Nam, để bảo dim được quyền chồng án của bị can va của Congtổ viện đổi với các vụ án chính trị va cụ thể hóa nguyên tắc xét xử hai cấp đổi<small>với các vu án này thả Bộ tư pháp đã ban hảnh các văn ban quy phạm pháp luật</small>gm Thông tư 1458/HICTP ngày 15 tháng 8 năm 1955 quy định vé nguyên tắc<small>xét xử hai cấp đối với những vụ án có tính chất chính trị, Thơng tư 1828/HCTP</small>ngày 24 tháng 11 năm 1955 quy định về quyền chồng án va thời hạn chống án<small>của bi cáo và công tổ ủy viên, để dim bao quyển lợi của người dân, đáp ứngyên câu cia nguyên tắc pháp luật dân chủ, ngày 05 tháng 12 năm 1957, Bộtrường Bộ tư pháp tiếp tục ban hành Thông tư số 141-HCTP quy định vẻ một</small>trong những nhiệm vụ của Công tổ ủy viên là. “Theo đối việc xét xứ...của Tòa.án nhân dân có hop pháp khơng kháng nghĩ đốt với các bẩn án hoặc nghĩ quyết
<small>1d ổ SYST nặn 1946bayhh ngờ 174/194 đa Ci eh Chế ghế n Đời Vie Me di đứt</small>
<small>caghou vf miền gon các Ton viện công ga chân vin ơg Tà NG.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">của Tòa án xét không ding luật pháp". Như vay, đây là văn ban pháp lý đầu
tiên của Việt Nam quy định về quyên kháng nghị trong lĩnh vực hoạt động tưpháp, tuy nhiên những nội dung vẻ hoạt động khang nghị vẫn cịn sơ khai,khơng cụ thể
<small>Năm 1959 cơ quan Cơng tổ ở nước ta được tách khỏi hệ thơng Tịa án, trở</small>thảnh hệ thống cơ quan độc lập với tên gọi chính thức la VKSND, cing với đóà sự đời của Luật tổ chức VK SND năm 1960 đã lẫn đâu tiên ghi nhận quyểnKNPT của VKS tại Điều 17 với nội dung: “ƑKSND tốt cao và các VK§ND diaphương có quyén: ...c. Kháng nght những bản án hoặc quyết định so thẩm của'tòa án nhân dân cùng cắp và cấp đưới một cắp” Dé giải quyết các hạn chế,<small>"vướng mắc trong KNPT các vụ án hình sự của VKS do các quy định của pháp</small>luật bay giờ còn chưa cụ thể, ngày 19 tháng 5 năm 1967 Tòa án nhân dân tôicao đã ban hành Thông tư số 03-NCPL hướng dẫn trình tự phúc thẩm vẻ hìnhsự, tuy nhiên Thơng tư này tôn tại hạn chế về phạm vi xét xử phúc thẩm, theo.đó Téa án cấp phúc thẩm có nhiệm vụ xét xử lại toàn bộ nội dung vụ án ma<small>khơng phụ thuộc vào việc nội dung đó có kháng cáo, kháng nghỉ hay không,điều nay đã khiển cho việc xét xử trở nên không cần thiết và lam mắt đi ý nghĩa</small>của chế định kháng cáo, kháng nghỉ, dẫn đền q tãi va tơn dong án tại Tịa áncấp phúc thẩm”. Thông tư số 03-NCPL nảy về sau đã được thay thé bằng Banđể án hướng dẫn về trình tự tổ tụng phúc thẩm vé hình sự, ban hành kèm theo"hông tư số 19/TATC ngày 02 tháng 1Ũ năm 1974 của Tòa án tối cao, quy địnhchức năng của Tòa án cấp phúc thẩm co thẩm quyền thẩm tra lại tính hợp pháp.‘va có căn cứ của ban án sơ thẩm, xét xử lại nội dung vụ án. Quyên kháng nghịđược quy định cho cã VKS cùng cấp với Tòa án đã xét xử sơ thẩm và VKS cấp.
<small>© hơng hr3031:EETP ban hi ng 20/5/1957 ca Bộ Tưpháp vi iệ tidied rắc nh ip êmgngyệnan ddiveacac wan ca,</small>
<small>Tản chức Vên cm stain din ấm 1960.</small>
<small>‘Vine stain đ ôi cao C010), Thổng tn Moa hoc Mu sát số S6, Bi Nội, 3 165-167,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34"><small>trên trực tiếp. Xác định thời han kháng nghị của VKS củng cấp lá 15 ngày, của</small>'VKS cấp trên trực tiếp là 30 ngày kể từ ngay tuyên án, néu quá hạn thi khơng.được chấp nhân. Hướng dẫn Tịa anphúc thẩm xử lý trường hợp VKS rút khangnghị, xử lý kháng nghi của VKS cấp trên và cấp đưới mâu thuẫn nhau mà VKcấp dưới rút kháng nghị thi chỉ chấp nhận xét xử kháng nghị của VKS cấp.trên”, Từ thời điểm đó đến khi BLTTHS đâu tiên ra đời vào năm 1988 thi việc<small>thực hiện chế định KNPT hình sự được thực hiện theo Thông tư số 09-TATCngày 02 tháng 10 năm 1974 và trong thời gian nay các quy định vé chế định</small>KNPT hình sự vẫn ln được sửa đổi bỏ sung để đáp ứng kip thời yêu cầu củathực tiển. Khi Luật tổ chức VKSND năm 1981 được ban hành thi thuật ngữ<small>“Kháng nghị phúc thẩm” đã được chính thức ghi nhận với tư cách một quyển</small>năng của VKSND tại Diéu 13 với nội dung: “ki thực hién công tác kiém satxét xứ: các VESND có quyễn... 4/ Kháng nghĩ theo thit tue phic thẫm các bảndeve quyết định sơ thâm clura có hiệu lực pháp luật cũa Tịa án nhân đân cũngcấp và dưới một cấp, khi thấy có vi phạm pháp luật”
<small>Co thể thấy, mặc di giai đoạn nay chế định KNPT trong TTHS chưa hìnhthánh rổ nét, các quy định bị tên mác trong các văn bản quy phạm pháp luật và</small>không cụ thể, tuy nhiên các quy định nay lả cơ sở cho việc pháp điển hóa chế<small>định KNPT trong các BLTTHS sau nay.</small>
<small>Giai đoạn từ năm 1988 đến năm 2008</small>
<small>Tại kỳ hop ngảy 28 tháng 6 năm 1988, Quốc hơi nước Cơng hịa sã hộichủ nghĩa Việt Nam khố VIII đã thơng qua BLTTHS 1988 có hiệu lực thí hành</small>kế từ ngày 01 thang 01 năm 1989, day 1a bước ngoặc lớn trong lịch sử lập pháp<small>và áp dung pháp luật ở nước ta nói chung vả trong linh vực TTHS nói riêng</small>Lần đầu tiên các quy định về hoạt động của các cơ quan tư pháp trong quá trình.<small>giãi quyết vụ án hình sự được quy đính tập trung tại một văn bản quy phạm</small>
<small>> Viện kiểm stain in cao (2010), Thổng tn Khoa Woe hỗn sá, số và 6, Hi Nội, 166-167</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">pháp luật, là cơ sở để việc giải quyết vụ án được thực hiến theo đúng trình tự<small>chung thống nhất. Đổi với chế định KNPT hình sư, BLTTHS năm 1988 đã quy</small>định các điều luật về chế đính nay tại phân thứ tư "xét lại bản án và quyết địnhchưa cỏ hiệu lực pháp lật theo thủ tue phúc thẩm” Chương 2, từ các Điều<small>206 đến Điễu 213 BLTTHS.</small>
‘Theo đó, vẻ thẩm quyển KNPT hình sự thì BLTTHS năm 1988 quy định.tai Điễu 206, theo đó VKS cùng cấp và VKS cắp trên trực tiếp có quyền khangnghị những ban án hoặc quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm.
<small>'Vẻ thời hạn KNPT được quy định tại Điều 208 với nội dung như sau:“Thời han kháng cáo, kháng nghỉ là rmedt lăm ngày Sổ từ ngày hiên én. Trong</small>trường hop tòa ân xứ vắng mặt thi thời hạn đó tính từ ngày bản sao bản áméf”, Theo quy định nay thì thời<small>hạn KNPT đổi với VKS hai cấp déu la 15 ngày và thời han nảy được tính từđược giao cho đương sự hoặc từ ngày niêm y</small>
ngày tuyên án. So với quy định tai Thông tư số 19-TATC ngày 2/10/1974 quyđịnh thời han KNPT hình sự trên một cấp là ba mươi ngày nhưng tính từ ngày<small>nhận được bản sao ban án thì quy đính về thời hạn KNPT tại BLTTHS năm.</small>1988 đã được rút ngắn và thời điểm bắt thời tinh thời hạn cũng đã thay đổi.Mục dich của việc sữa đổi, rút ngắn thời hạn kháng nghi nay là nhằm bao dimtính én định cia ban án, bao vé quyền lợi hợp pháp cho đương sự, bị hại va<small>cũng nhắm nâng cao trách nhiệm của VKSND trong việc kip thời phát hiện các</small>vĩ pham để kháng nghỉ kịp thời. Tuy nhiên, các quy định vẻ thời hạn KNPT tại<small>BLTTHS năm 1988 chưa quy định tách bạch giữa thoi han KNPT của VKS</small>cũng cấp và VKS cép trên trực tiếp. Những hạn chế nay đã gây khó khăn trungviệc thực hiện quyền KNPT của VKS, bởi khôi lượng công việc của VKSNDcấp trên rất lớn và VKS cấp trên cũng không trực tiép THQCT va Kiểm sát việcgiải quyết vụ án từ đầu như VKSND cùng cấp nên quy định nay là bit cập,<small>ngoai ra VKSND cấp trên còn thực hiện các hoạt động, nhiệm vụ khác nền khối</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">lượng công việc cũng rat lớn, bến canh đó hoạt đơng gửi bản án đến VKSND<small>cấp trên trực tiếp không được thực hiện kip thời, thâm chỉ có đơn vi khơng gửi</small>‘ban án, nên đã ảnh hưởng tới hoạt động kiểm tra ban án của cấp trên, nhiều vi<small>pham không được phát hiện hoặc khi phát hiện vi pham thì khơng cịn thời hankháng nghị, lam cho cơng tác KNPT hình sự khơng đạt được hiệu quả</small>
'Về căn cứ KNPT hình sự thì BLTTHS năm 1988 cũng như các văn bản.quy pham pháp luật trước đó khơng có quy định cu thể, điều nảy đã gây khó<small>khăn cho VIKSND các cấp trong việc xem xét đánh giá những trường hop nàosẽ thực hiển KNPT, phát sinh những nhân thức không thông nhất trong việc.xem xét, quyết định việc kháng nghĩ hay không kháng nghị đổi với các bản án,</small>quyết định sơ thẩm có vi phạm. Để đảm bao hoạt động nghiệp vụ của VKSND.các cấp trong quả trình thực hiện chức năng của minh trong béi cảnh các quy.<small>định của pháp luật còn nhiễu hạn chế thi Viện trường VKSNDTC đã ban hảnhQuy chế tam thời về cơng tác THQCT va KSXX hình sự năm 1906, xc định</small>các căn cứ để ban án, quyết định sơ thẩm hình sự chưa có hiệu lực pháp luật bịKNPT. Tuy nhiên, vé bản chất thi đây 14 những chỉ dẫn nghiệp vụ, quy địnhnội bô của ngành Kiểm sát nên thực té khi áp dụng trong qua trình KSXX phátsinh trường hợp chưa có sự thống nhất giữa Tòa án và VKS trong việc nhận.xét, đánh giá vi phạm của Tòa án sơ thẩm trong việc ra các bản án va quyếtinh sơ thẩm dẫn đến việc VKS xác định ban án, quyết định sơ thẩm có ví phạm14 quyết định kháng nghị nhưng Tịa án lại cho rằng khơng vi phạm hoặc vi<small>pham có mức độ khơng nghiêm trọng nên khơng chấp nhận kháng nghị củaVKS.</small>
<small>"Ngồi ra, BLTTHS năm 1988 còn quy định về thủ tục cia KNPT tại Điều.</small>207; hậu quả KNPT tại Điểu 211; bỗ sung, thay đổi, rút kháng nghị tại Điều212. Một điểm đáng chú ý 1a về thẩm quyền xét xử của Tòa các cấp, khoản 3Điều 145 BLTTHS 1988 quy định: “Téa hình sự Téa án nhân dân tối cao, Toa
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">án quân sự cấp cao xét xử sơ thẩm đồng thời cinng thẩm những vụ dn đặc biệt<small>nghiêm trong, piuéc tap”. Quy định này chưa phù hợp với tính chất zét xử hai</small>cấp của Tịa an, bản an sơ thẩm đông thời la chung thẩm, không có kháng cáo.và kháng nghỉ. Do quy định trên khơng phù hợp nên lân sữa đỗi thứ ba ngày.09/6/2000 đã bỏ quy định vẻ thủ tục chung thẩm (bé khoản 3 Điểu 145, Điều
160a, điểm a Khoản 1 Điều 226 BLTTHS năm 1988)Giai đoạn từ năm 2003 đến năm 2015
Sự ra địi của BLTTHS năm 1988 có thể được xem là bước ngoặc lớn<small>trong quá tình lập pháp vả áp dụng pháp luét TTHS ở nước ta. Tuy nhiên, thực</small>tiễn thi hảnh Bộ luật này đã bộc lộ nhiều vướng mắc, bat cập gây ảnh hưởng.<small>khơng như đến hoạt đơng TTHS nói chung và cơng tac KNPT nói riêng, do đó</small>đơi hỏi phải có những sự chỉnh sửa, bỗ sung nhằm đáp ứng yêu cẩu của thựctiễn Chính vi vậy, vào ngây 26 thang 11 năm 2003, Quốc hội khóa XI tại ky<small>họp thứ 4 đã thông qua BLTTHS năm 2003 thay thé BLTTHS năm 1988. Theo</small>đó, chế định KNPT được quy định tai phân thứ 4 (xét xử phúc thẩm), Chương,XI (tinh chất của xét xử phúc thẩm và quyên kháng cáo, kháng nghị), dongthời Hội đồng Thm phán Téa án nhân dân tối cao đã ban hành Nghỉ quyết số05/2005/NQ-HĐTP ngày 08/12/2005 hướng dẫn thi hành một số quy đính trongphân thứ 4 “Xét xứ pinic thẩm” của BLTTHS. Để hướng dan áp dung trong.Ngành Kiểm sit nhân nhân dân, Viện trưởng VKSND tối cao đã ban hành<small>Quyết định số 960/2007/QĐ-VKSTC ngày 17/9/2007 kèm theo Quy chế công</small>tác THQCT va KSXX các vu án hình sự, trong đó có những hưởng din vẻ<small>KNPT hình sự như thẩm qun kháng nghị, căn cứ và thời hạn kháng nghị, việc</small>‘v6 sung, rút kháng nghị..
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">Vệ cơ bản, BLTTHS 2003 đã khắc phục được một số thiếu sót củaBLTTHS 1988 vé các quy định KNPT như đã quy định rõ rằng thời hạn khángnghị của VKS cùng cắp với Téa án cấp sơ thẩm và VKS cắp trên trực tiếp đivới ban án và quyết định sơ thẩm. Việc thơng bao về kháng nghĩ của Tịa áncấp sơ thẩm cũng được quy định trong thời hạn cu thé là 07 ngày, ngày<small>Tòa án nhận được KNPT... Tuy nhiên, qua thời gian thì bản thân BLTTHS</small>năm 2003 cũng đã bộc 16 nhiêu han chế, trong đó có các hạn chế tại chế định
<small>KNPT như sau</small>
<small>~BLTTHS năm 2003 trước đây khơng có quy định vé nội dung bất buộc</small>trong quyết định kháng nghị của VKSND dẫn đến sự không thống nhất củaVKS các cấp trong việc ban hanh văn ban pháp lý, không thể hiện rõ quan điểm.của VKS trong việc phản đôi nội dung ban án, quyết định của Tịa án sơ thẩm,<small>tây khó khăn cho cơ quan tổ tung cấp trên trong việc xem xét, giải quyết khángnghị của VKS</small>
- BLTTHS năm 2003 quy định về các trường hợp thay đổi, bổ sung, rútkháng cáo, kháng nghị tại Điều 238 như sau: “Trước khử bắt đầu hoặc tại phiênTòa phúc thẩm, người kháng cáo hoặc Viện kiểm sắt có quyén bỗ sung, thay đãikháng cáo, kháng nghủ nhương Không được làm xéu hơn tinh trang của bt cáorit một phần hoặc toàn bộ kháng cáo, kháng nghi"TM. Quy định này là chưa cuthể, chưa quy định về hanh vi pháp lý bat buộc VKS phải thực hiện để thơng‘bao cho Tịa án việc thay đổi quan điểm kháng nghị của minh và trách nhiệm.của Toa án phúc thẩm trong việc thông bao cho bị can, bi hai, đương sự khácbiết vé việc thay đổi hoặc rút kháng nghỉ của VKS nhằm đăm bao quyền bảochữa, bao vệ quyên và lợi ích hop pháp của bản thân. Đơng thời, đổi với trường.hợp tại phiên tòa phát sinh căn cứ, xuất hiện tải liêu, chứng cứ hoặc tỉnh tiét
<small>° Bộ dtd amg hàn seam 2015</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">~ Về cách tính thời điểm bắt đâu và thời điểm kết thúc của thời hạn khangnghị thi BLTTHS năm 2003 chưa có quy định cụ thé. Bén ngày 08 tháng 12năm 2005 tại điểm a, tiểu mục 4.1, mục 4 Nghị quyết số 05/NQ-HĐTP của Hộiđồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao đã có hướng dẫn về nội dung nay.Nghĩ quyết của Hồi đồng thẩm phán đã hướng dẫn tương đơi rổ rằng cách tínhthời điểm kết thúc của thời hạn. Tuy nhiên, cách tính thời điểm bat đầu của thời<small>hạn trong Nghị quyết chưa dé cập đến đổi với trường hop ngày tuyên án kétthúc vao ngày lâm việc cuối cùng trong tuân (thứ sáu) những ngày nghĩ có được.</small>tính lả thời hạn để khang nghị xem xét quyết định KNPT hay khơng? Hay nói<small>cách khác là khơng có sự rổ răng trong việc thời hạn được tính theo ngày haytheo ngày lam việc</small>
<small>Ngoài ra, vẻ thời điểm bất đâu tính thời han KNPT đổi với các bản án,</small>quyết định sơ thẩm của Téa an cũng xuất hiện vướng mắc về quy định thời han‘vat đầu kháng nghị kể tử ngày Tòa án ra bản án, quyết định sơ thẩm ma không.'phải la ké tử ngày VKS nhận được bản án, quyết định. Như vậy, đổi với trường.(up Tatar gi Cac tậu ak quyệt định chủ Vien MIẪU Si tà khôi hội Miông
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40"><small>nghỉ đã hết hoặc khi đã hết thời han kháng nghị ma VKS mới nhân được bản.án, quyết định va phát hiên bản án, quyết định đó có vi phạm thi giải quyết vẫn.để này như thé néo? Bởi lẽ, BLTTHS năm 2003 khơng quy đính rõ thời han</small>‘Toa án phải gửi các quyết định cho VKS.
"Thời điểm kết thúc thời han kháng nghị đối với bản án, quyết định sơ thẩm.của Tịa án sơ thấm chưa được giai thích một cách đẩy diva Điều 239 BLTTHSnm 2003 cũng chưa quy định cu thé cách tính thời điểm bắt dau cũng như kếtthúc của thời han kháng nghĩ, đồng thời vào thời điểm đó cũng khơng có văn.é, thơng nhất về những nội dungnay niên đã không tránh khỏi những quan điểm khác nhau về van dé nay.
‘ban quy phạm pháp luật nào hướng dẫn cụ tl
1.2.2. Quy định của pháp luật tổ tung hành sự hiện hành về Kháng nghị phic<small>hầm hình sự</small>
<small>Trên cơ sở kế thửa những quy định phủ hợp tai các BLTTHS và các văn‘ban quy phạm pháp luật quy định về KNPT hình sự trong các giai đoan trước,BLTTHS năm 2015 đã tiếp tục zây dựng, hoàn thiện các quy đính vẻ chế định</small>nay tại Chương XXII ở các Điều 336, 337, 338, 339, 342 và 343, cu thể như<small>sau</small>
*Yề chủ thé cơ quyền KNPT hình sự và đối tượng của KNPT hình sựTai Điêu 336 BLTTHS năm 2015 quy định: “ Viên kiểm sát cimg cấp, Viênkiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị ban dn hoặc quyết định sơ
thẫn'5. Từ quy định nay có thé thầy, trên cơ sỡ lý luận về chức năng của ngành.
Kiểm sát va vai trò của ngành Kiểm sát trong hệ thông tư pháp, cũng như bản.<small>chat của KNPT thi BLTTHS năm 2015 tiếp tục kế thửa quy định cia thời ky</small>trước ghi nhận chủ thé có quyển KNPT hình sự là VKS cùng cấp và VKS cấptrên trực tiếp của Tòa án đã ra ban án, quyết định sơ thẩm có qun kháng nghị.Đơng thời, cũng ghỉ nhận quyên KNPT hình sự lả một trong những nhiệm vụ,
<small>sit d nng hàn seam 2015</small>
</div>