Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.32 MB, 110 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
BO GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. BỘ TƯPHÁP.TRUONG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI.
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">BO GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. BỘ TƯ PHÁPTRUONG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI.
HÀ NỘI, NĂM 2023
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">LỜI CAM DOAN
Tôi xin cam đoan rằng, luận văn nay lả cơng trình nghiên cứu của bản.thân Các kết quả nghiên cứu va các kết luân trong luên văn lả trung thực,
<small>không sao chép từ các nguồn tải liêu nao khác dưới bất kỳ hình thức nào</small>
"Việc tham khảo các nguồn tai liệu (nếu có) đã được thực hiện trích dẫn va ghỉ
<small>nguồn tải liêu tham khảo theo đúng quy định.</small>
<small>Tơi hồn tồn chịu trách nhiêm về nội dung của luôn văn này vả cam.kết sẽ không sao chép hay sử dụng bat Icy tài liêu nào không được pháp trongq trình nghiên cứu và hồn thiện ln văn.</small>
<small>Tae giả luận văn</small>
Trước hết, tơi xin bảy tư lịng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS BUINGUYEN KHÁNH, người đã tan tinh hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoản thánh.
<small>luận văn nay. Cảm ơn Thầy đã danh thời gian quý báu, giăng day tận tỉnh và</small>
‘ruyén đạt những kiến thức quý giá cho tơi trong suốt quả tình học tập va
<small>nghiên cit.</small>
Tơi cũng xin git lời cảm ơn chân thành tới các Thay, Cô Khoa Sau Dai
<small>học ~ Chuyên ngàng Luật Kinh tế - Trường đại hoc Luật Hà Nội đã tân tình.</small>
giảng day, truyền đạt kiến thức vả giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập.Luận văn vẫn con nhiều thiểu sót, hạn chế. Tơi rất mong nhận được sự.gop y, chỉ <small>của các</small>
<small>Tôi xin trân trong cảm ơn!</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><small>BLDS Bộ luật dân sự</small>
<small>care Giải quyết tranh chấp</small>
<small>HĐTT Hội đẳng trong tài</small>
<small>TTTT Trung tâm trong tài</small>
Tình 21. Số vụ tranh chấp VIAC thụ lý năm 2021 <small>10</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><small>1.1. Những van để lý luân giải quyết tranh chấp thương mai bằng</small>
<small>LLL Khải niệm giải đu lập thương mại bằng trong tat... 91.1.2 Đặc điễm giải quyết tranh chấp thương mại bằng "Trong</small>
<small>Tài thương mại” trong bối cảnh nền kinh tổ số in1.13. Ynghia của giải quyết tranh chấp bằng trong tài thương.</small>
1.14. Nén kinh tế số và tác đông dén việc giải quyết tranh chấp
thương mại bằng trọng tài 15
<small>1.2. Pháp luật về giải quyết tranh chap thương mai bằng trong tài</small>
<small>1.2 1 Các nguyên tắc cơ bẩn của việc giải quyết tranh chấp bằng</small>
<small>Trong tải : : 16</small>
1.22. it nhược điễm và hạn chỗ cũa việc giải quyết tranh chấp
<small>bằng Trong tài 1912 5 Đặc thì cia pháp luật rong việc grat quyết tranh chấp</small>
<small>bằng trong tài trong bot cảnh nền kinh tô số 31.3. Kinh nghiệm quốc tế vẻ giải quyết tranh chập thương mại bằng</small>
<small>trong tai trong bồi cảnh nên kinh té số và thực tiễn pháp luật ”</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><small>2.1. Thực trang pháp luật vẻ giải quyết tranh chấp thương mại</small>
<small>bằng trong ta... : : 402.1.4. Quy định vỗ 16 tung trong tài trong giải quyết tranh chấp</small>
<small>Thương mai bằng trong tài : 42.1.5 Quy định về áp đàng biện pháp Riẩn cấp tam thời 582.1.6. Quy dimh về phán quyết trong tài và việc thi hémh phan</small>
<small>quyết trọng tải thương mai 61</small>
3.3. Thực tiễn thực hiện pháp luật về giải quyết tranh chap thương,
<small>‘mai bễng trong tai tai Việt Nam trong bồi cảnh nén kinh tế số 64Tiêu kết chương 2 73</small>
CHUONG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TANG CƯỜNG.
<small>3.1. Phương hướng hoàn thiện pháp luật vẻ trong tai thương mai Việt</small>
<small>3.1.1. Hoàn thiện pháp it về giải quyết tranh chấp thương maibằng trong tài phải đâm báo tính thơng nhất, đẳng bộ của pháp</small>
<small>nat B</small>
3.12. Hồn thiện pháp luật và giải quyét tranh chấp thương mại
<small>Dang trong tài a6 đáp từng tiễn a6 phát trtén trong thời i cơng</small>
<small>"nghệ số 7⁄43.13. Hồn thiên pháp indt về trong tài thương mat dé dap tng</small>
<small>yêu cầu kt thaơm gia thực thi các can Xết quốc tễ Về thương mại... T53.2 Giải pháp hoàn thiên pháp uật về giải quyết tranh chấp thương,</small>
<small>‘mai bằng trong tải T6</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><small>3.3. Giải pháp tăng cường tực hiện và nâng cao liệu qué tựchign pháp luật về giải quyét tranh chap bằng trọng tài ở Việt</small>
<small>Nam trong bỗi cảnh nên kinh tế số. 79Tiêu kết chương 3 85</small>
Trong bồi cảnh nên kinh tế hiện nay, việc hợp tác và phát triển giữa cáccá nhân, tổ chức cả trong nước va nước ngoài ngảy cảng phổ biển hơn. Songhành với đó là những vẫn dé pháp lý phát sinh va cẩn được dự liệu trước để
<small>giải quyết khi xây ra trong tương lai. Và một điều tất yếu, chúng ta có rất</small>
nhiều sự lựa chọn để tiền hành giải quyết các tranh chap, những van dé phát
<small>sinh như Toa án, Hoa gidi,... Tuy nhiên con tổn tại những hạn chế như. vẫnđể như thời gian, chi phí và tính bảo mát của sự việc,... Đây chính là rao cănlớn, ngăn những vướng mắc được tháo gổ. Từ những lý do trên đây, việc đưa</small>
ra quyết định lựa chọn giải quyết tranh chấp bằng phương thức trong tải
<small>thương mại là sự lựa chọn phù hợp.</small>
<small>Phương thức giải quyết tranh chấp bằng trong tài thương mại khơngcịn xa la trong bốt cảnh kinh tế hiện nay. Đây được coi 1a một phương án antoản, tiên lợi va đâm bao vẻ pháp lý cho các đối tương của hoat đồng thương,‘mai (khi xảy ra tranh chấp). Tiêu chi của trọng tai khác biệt so với Toa án bởi</small>
điểm như sau: lựa chọn giải quyết tranh chấp với bên thứ ba có thẩm quyền và.
<small>trả phí. Hay nói cách khác, khơng cần tới Toa án cũng có thể giải quyết được</small>
tranh chap. Tuy nhiên, pháp luật về giải quyết tranh chap bằng trong tai vẫn.luôn tên tại những quy chuẩn va hạn chế nhất định. Khác với Toa án hay Hoagiải, trọng tải thương mại sẽ chỉ áp dụng để giải quyết những tranh chấp phát
<small>sinh giữa các bên nhưng phải xuất phát từ hoạt động thương mại. Vi vay,</small>
những giao dịch dân sự đơn thuần để mua ban, tăng cho tài sẵn với mục đíchphục vụ nhu yếu cá nhân, hoặc những tranh chap hoặc yêu cau tir đương su dégiải quyết những van để nội bộ, không có gia trị kinh tế với phần lớn zã hội
<small>thì sẽ khống nằm trong pham vi giải quyết của trọng tải thương mai. Song,</small>
‘bén cạnh đó phương thức giãi quyết bằng trong tai thương mại vấn chưa day
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">đủ và hoàn thiện lap thời để điều chỉnh các van dé thuộc lĩnh vực tranh chấp.
<small>thương mại trong thực tế sã hội hiện nay.</small>
Tw đó cho thay việc nghiên cứu van dé “ Pháp Init về giải quyết tranhchấp bằng phương thức trọng tài throng mai tai Việt Nam trong bỗi canhnén kinh tế số ˆ là cần thiết, mang tính thời sư và pháp lý trong thực tiễn cao.
<small>Tình hình nghiên cứu vé để tải liên quan đến lính vực tranh chấpthương mại, đặc biệt trong lĩnh vực trong tai, đã thu hút sự quan tâm của rấtnhiễu tác giả Lĩnh vực trong tải có một phạm wi rộng lớn va cung cấp một</small>
loạt kiến thức đa dang có thể khám phá. Các tác giả thường đất nghiền cứucủa họ trong các bối cảnh cụ thé để tập trung vào những van để quan trong.Co thể kể đến những dé tai như: Trường Đại học Luật Hà Nội (2017), “Án 18của CISG trong thực tiễn trong tài thương mại quốc tế", Tài liệu hội thao
khoa học", Tưởng Duy Lương (2016), Binh iuâm Bộ luật Tổ tung dân sự, Luật
<small>Trong tài thương mại và thực tiễn xét xử: Nab. Tự pháp, Trên Minh Ngọc</small>
(2009), Giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế bằng trong tài ở Viet Namtrong điều kiện hột nhập kinh tổ quốc tố, Luận an tiến ä luật học, Đại hocLuật Hà Nội, Phạm Hai Vân (2017), Gidi quyất tranh chấp thương mai quắc‡ế bằng trong tài tat Việt Nam, Luân văn thạc sĩ tuật học, Dai học Luật HaNội, Ha Mạnh Tú (2018), Giải quyết tranh chấp thương mại bằng trong tattrong bồi cảnh thời đại công nghệ số - Xu hưởng phát triển trên thé giới,
<small>thách thức và cơ hội tar Việt Nam, Luân văn thạc si, Đại học Luật Hà Nội</small>
<small>‘rwing Đại học Lait Bì Nội G017), Số lệ cia C156 tong the wn nong tài đương mai quất, Tài</small>
<small>Tê Bàtbdo1oxtec</small>
<small>"Fin Md Ngoc C009), Giá godt me hp Đương mi gi: bổng nợng t ý Pt New rong đu</small>
<small>Iain hột nhập oờ l quốc lề Ten âu tin sĩ hộthẹc, Dh trật Hà Nột</small>
<small>"Pham Hồi Vin (2017), idiot tru chp ương ri ee 1 bằng ong tt Vit Nn, Luận văn</small>
<small>‘tye đ vắthọc, Đạihợc Luật Một</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">Phạm Thị Thu Trang (2019), Giải quyét tranh chấp hợp đồng thương matbằng trong tài thương mại - Thực tiễn tại trung tâm trọng tài Quốc tê Việt
‘Nam (VIAC) Luận văn thac sĩ, Đại hoc Luật Hà Nội", Dương Quỳnh Hoa
<small>(2019), Bat cập của Luật Trọng tai thương mại năm 2010 và hướng hoàn.</small>
thiện, Tạp chi Dân cini và Pháp luật. Sô 1, tr 49-545, Nguyễn Viết Tý (2019
<small>Đặc trừng cơ ban của trọng tải thương mai ở Việt Nam, Tạp chi Tuật học, số</small>
04tr 51-60”,
Mỗi một khía cạnh trong lĩnh vực trọng tai thương mại đều được khaithác rất chỉ tiết dé nghiên cứu. Tuy nhiên, mỗi bai nghiên cứu, phân tích lạilựa chọn những van để riêng dưới góc đơ khoa học dé phân tích Do vậy dưới
<small>góc độ nghiên cứu, để tải nào trong lĩnh vực Trọng tải cũng déu không bitrùng lặp và ln đem lai những hiệu quả nhất định, góp phan hồn thiện vàvân dụng tốt hơn những quy đính của Luật Trong tai thương mai năm 2010 tại</small>
Việt Nam Từ đỏ co thể thay rằng, việc nghiên cứu về để tài “Pháp iuật vềgiải quyết tranh chấp bằng phương thức trong tài thương mại tại Việt Namtrong bỗi cảnh nén kinh tế số” vẫn cần thiết và luôn mới lạ trong thực tế của'oổi cảnh nên kinh tế số hiện nay.
<small>3..Mụt đích và nhiệm vụ nghiên cứu.</small>
<small>3.1. Mục đích nghiên cứn:</small>
<small>Mục dich nghiên cứu của để tải là làm rõ những vẫn để lý luận và thực</small>
tiễn vẻ pháp luật về giải quyết tranh chấp bằng phương thức trong tai thương
<small>‘mai tại Việt Nam trong bốt cảnh nên kinh tế số, trên cơ sở đó dé xuất các giảipháp hồn thiện pháp luật nấy.</small>
"gi số. Xu lướng nhất in ên th gi, teh đc và co Đột tí Tiệt Nom, Lan văn Bạc s Đại học
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><small>3.2.Nhiệm vụ nghiên cứm</small>
<small>Dé đạt được mục đích nghiên cửu, dé tài sé thực hiến các nhiệm vụ sau:</small>
~ Nghiên cửu, tổng hợp các tải liệu, văn bản pháp luật, tai liệu khoa hoc
<small>liên quan đến để tải nghiên cứu.</small>
<small>- Tiến hành phân tích, đánh giả thực trang của pháp luật vé giải quyết</small>
tranh chấp thương mai bằng trong tải tại Việt Nam trong bối cảnh nên kinh tế
- Để xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật vé giải quyết tranh chap
<small>thương mại bằng trọng tài tại Việt Nam trong bối cảnh nén kinh tế số</small>
4.1.Đỗi tượng nghiên cin
<small>Luận văn tập trung nghiên cứu các quy đính của Pháp luật đổi với lĩnh</small>
'vực trọng tải thương mại trong việc giải quyết các tranh chap, đặc biệt lam nỗi
<small>bật những lưu ý trong bối cảnh nên kính tế số hiện nay. Những vẫn dé sẽ đượcphân tích trong Luận văn gồm có:</small>
<small>Nghiên cứu va phan tích các quy định về trong tải thương mai la phạm</small>
trù lý ln rất nhiêu góc đơ có thể khai thắc: từ các định nghĩa về giãi quyết
<small>tranh chấp bằng phương thức trọng tai, các khái niệm, nguồn pháp luật đượcáp dung trong giãi quyết tranh chấp,... cho tới các thuật ngữ pháp lý được quyđịnh trong hệ thống các văn băn pháp luật</small>
<small>"Tóm tit sơ lược và phân tích các quy định hiện hành vẻ giải quyết tran</small>
chấp bằng trong tai thương mai. Mục đích lam nỗi bật hệ thống các quy định
<small>hiện hành trong béi cảnh nên kinh tế số tại các lĩnh vực như thương mai điệntừ, sở hữu trí tuệ, đầu tư,</small>
<small>Cuối cùng, dựa vào những vẫn dé được đưa ra, nêu dé xuất và kiến.</small>
nghi để hoản thiện hệ thông pháp luật vẻ trong tải thương mại
<small>4.2. Phạm vi nghiên cin</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><small>Do giới hạn của Luân văn và khả năng nghiên cửu, nội dung được đểcập đến sẽ chỉ nêu ra được những quy đính hiện hành của lĩnh vực trong tải</small>
thương mại trong một số van đề. Có thể chưa bao ham hết những lĩnh vực nỗi
<small>bật trong bối cảnh nên kinh tế số mã trong tai thương mại điều chỉnh, nhưng</small>
những nội dung được đưa ra trong luận văn sé bao ham những van dé cơ bannhất. Đó là những van dé nỗi bật va cần được điều chỉnh để phủ hợp trong bồi
<small>cảnh nên kính tế số</small>
4.2.1 Phạm vì về thời gian
<small>Luận văn sẽ</small> ip trung phân tích hệ thống quy định của pháp luật trong.
<small>Tĩnh vực trong tai thương mai giai đoạn từ khi Luật Trong tai thương mai năm.</small>
2010 được ban hành cho tới thời điểm hiện nay. Trong q trình phân tích,
<small>đi với những vẫn để thật sư cân thiết, luận văn sé đưa vao so sánh những quyđịnh của Luật Trọng tài thương mại năm 2010 với pháp lệnh vẻ trong tàithương mại năm 2003.</small>
422. Phạm vì về khơng gian
<small>Luận văn sẽ nghiên cứu pháp luật vẻ trong tai thương mại tại Việt Nam,</small>
trong béi cảnh nên kinh tế số hiện nay. Bằng việc phên tích dựa trên cơ sởnhư trình bay phía trên, luận văn sé đi sâu va làm rõ các quy định đối với mộtsố vẫn dé, Để từ đó lam nỗi bật lên gia tr của việc áp dung phương thức giãi
<small>quyết tranh chấp bằng trọng tai trong bối cảnh thời đại số</small>
<small>Phuong pháp luận: Luên văn nay dựa trên cơ sở phương pháp luận duyvật biện chứng và duy vat lịch sử của Chủ nghĩa Mac - Lénin, tư tưng HỗChi Minh, cũng với đường lối, chủ trương va chính sach pháp luật của Dangvva Nhà nước Việt Nam vé trong tải thương mai.</small>
<small>Luận văn nảy sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><small>- Phương pháp phân tích: phương pháp được sử dụng</small>
luận liên quan đến trong tải thương mai qua đó giúp hiểu sâu hơn về các khia
<small>canh lý thuyết của trong tai thương mại.</small>
- Phương pháp thông ké Sử dụng để thu thêp và xử lý dữ liệu liên quanđến việc áp dung trong tải thương mại ở nhiều quốc gia. Phương pháp nay
<small>giúp đánh giá mức độ thực thi va hiệu quả của các quy định pháp luật.</small>
<small>ghiên cứu lý</small>
- Phương pháp tổng hợp: Ap dung khi để xuất các hướng di và giãipháp để hoàn thiện quy định pháp luật vé trong tai thương mại va nâng cao
<small>việc thực hiện pháp luật trong thực tế</small>
Tat cả các phương pháp này được sử dung để nghiên cứu và phân tích:các khía cạnh của trọng tai thương mai cũng như để đưa ra các kiến nghị vagiải pháp dé cải thiện việc áp dụng pháp luật trong lĩnh vực nảy.
6. Ý nghĩa của luận văn.
<small>Luận văn với mong muốn được đóng góp thêm vao kho tang nghiêncứu lý luận trong việc gidi quyết tranh chấp bằng trong tai thương mại tại Viết</small>
‘Nam, đặc biệt trong giai đoạn nên kinh tế số hiện nay. Trên cơ sở những lythuyết được lập luận chất chế va có dẫn chứng rõ rang, luận van mong muốn.mang đến cho những người có nhu céu giải đáp các thắc mắc liên quan đến'pháp luật trong tải có thể nằm được khái qt các khái niệm, tính ứng dung
<small>thực tế,</small>
"Đơng thời, luận văn cũng la một nguôn tải liệu tham khảo hữu ích và cógiá trị đối với các tơ chức kinh tế tại Việt Nam, cũng như các doanh nghiệpđang có mong muôn phát triển quan hệ hợp tác với các nước trên thé giớihoặc có dự định phát triển tai thi trường Việt Nam Hơn nữa, luận văn cũngmong muốn có thể cung cấp va hỗ trợ cho các tổ chức, cơ quan giải quyếttranh chấp tại Việt Nam dé ding làm tài liệu tham khảo, bồi dưỡng các cán.
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><small>bộ, công nhãn viến hoặc ding lâm tai liệu</small>
thực tiễn khi có phát sinh tranh chap liên quan đến hoat đông thương mại
<small>trợ học tập trong quá trình</small>
Luận văn được trình bay gồm các phân như sau:
<small>Chương 1. Một số van để lý luận về giai quyết tranh chấp thương mai</small>
‘bang trọng tai tại Việt Nam trong bối cảnh nên kinh tế số.và pháp luật điều chỉnh
Chương 2. Thực trạng pháp luật va thực tiễn thực hiện pháp luật giãi
<small>quyết tranh chấp thương mai bằng trọng tải thương mai tại</small>
‘Viet Nam trong bồi cảnh nên kinh tế số.
<small>Chương 3. Phương hướng và giải pháp ting cường áp dụng, nông caohiệu quả giải quyết tranh chấp bằng phương thức trọng tài</small>
thương mại tại Việt Nam trong bồi cảnh nên kinh té số.
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">CHƯƠNG 1.
Với xu thể hội nhập va phát triển của Việt Nam hiện nay, các tranh.chấp thương mại dân tiến tới được lựa chon để giải quyết bằng trong tàithương mai (TTTM) thay vi con đường Toà án như truyén thống, Không thểphủ nhận rằng. trên con đường hội nhập quốc tế, Việt Nam chúng ta đã khôngngừng phát triển, cải thiện những van dé kinh tế, zã hội theo hưởng tích cực.Tuy nhiên, bền cạnh đó, trong việc vận dụng kiến thức chuyên ngành và sử
<small>dụng phương thức TTTM tại Việt Nam, chúng ta cũng gặp khống ít thách</small>
thức va trở ngại. Trong những vướng mắc điển hình, khơng thể không kể đền.như: những tranh chấp trong hoạt động thương mại quốc tế. Để việc hội nhậpvà tham gia các hoạt động kinh tế, thương mại mang tẩm quốc tế thì ngoaiviệc chuẩn bi kỹ lưỡng nền tăng kiển thức pháp lý thi còn phải dự liệu nhữnghậu quả sẽ sảy ra bởi những tranh chấp thương mai luôn tôn tại song song vớiviệc phát triển.
‘Nén kinh tế số đồng thời lả một trong những giai đoạn phát triển manh.mẽ nhất của xã hội va mọi mất trong đời sống của con người. Kinh tế số đãtạo ra môi trường thúc day tăng trưởng mạnh mé và vượt trội. Con người đãtạo ra được những phát minh vi đại, sáng tạo ra những thành tựu về khoa học,
<small>kỹ thuật va y học vượt bậc. Điều đó đã góp phân để lại những di sẵn có giá trị</small>
võ cũng lớn cho cắc thể hệ sau. Tuy nhiên, song hành với việc phát triển kinh.tế - sã hội, nên kinh tế số cũng dem lại khơng ít những phat sinh liên quanđến quá trình trao đi, phát triển. Những mâu thuẫn, tranh chap sẽ ngày cảng,phức tạp do quả trình trao đổi giữa các chủ thể trong xã hội ngày cảng linh.‘hoat, biển đổi nhanh chóng vả ln tồn tại những hệ qua pháp ly tiém ẩn.
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">Chính vi lẽ do, việc xây dựng hệ thing pháp luật vẻ trong tải hốn
<small>chỉnh là vẫn để cấp thiết, có mức đô võ cùng quan trong.1</small>
1.11. Khái niệm giải quyết tranh chấp throng mại bằng trọng tài“Khải niệm “giải quyết tranh chấp thương mat
<small>‘Theo nghĩa chung nhất thi giải quyêt tranh chấp (GQTC) thương mai là</small>
hoạt đông lựa chọn và áp dung các biện pháp phù hợp dé giải quyết các mâu.thuấn, bat đồng xung đột lợi ích giữa các bên trong hoạt động thương mại.
<small>GQTC thương mai cỏ vai trò quan trong trong việc bảo vệ quyển và lợi ich</small>
hợp pháp của các bên tranh chấp, góp phan thúc đấy hoạt động thương maiphat triển. Tùy thuộc vào từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội, pháp luật,
<small>dân tộc, văn hóa,.. ma những quốc gia khác nhau có các cách thức, biển phápGQTC khác nhau. Trong nên kinh tế kế hoạch tập trung, GQTC được thựchiện chủ yếu thông qua trọng tai kính tế nh nước. Cịn trong nên kinh tế thịtrường, với sự đa dang và phức tạp của các quan hệ thương mai, quan niêm về</small>
GQTC đã có những thay đổi căn bản. Nha nước đã từng bước thể chế hoaviệc GQTC nhằm bảo đâm tối đa quyển tự định đoạt của các chủ thể kinh
<small>doanh Biéu nảy đông thời giúp giảm bớt gánh nặng cho các cơ quan cơngquyền, bởi Nha nước khun khích các bên thương lương, hỏa giải khi phátsinh tranh chấp vả cho phép thành lập các trung tâm trong tài (TT) phí</small>
chính phủ để GQTC.
<small>Các hình thức GQTC thương mại phổ biển hiện nay bao gm: thương</small>
lượng, hòa giải, trọng tải và toa án. Mỗi hình thức đều có những ưu điểm va
<small>hạn chế riêng Việc lựa chọn hình thức GQTC phủ hop phụ thuộc vào nhiều</small>
yếu tô, bao gồm tinh chất, mức độ phức tap của tranh chấp, mong muốn của
<small>các bên tranh chấp,... Trong đó, TTTM lả một phương thức GQTC được các</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">doanh nghiệp va nba kinh doanh ưa chuộng béi những wu điểm về tính tự do
<small>thưa thuận, tính bí mắt, tính hiệu quả và giúp duy trì mỗi quan hệ kinh doanh.GQTC thương mai 1a một hoạt động cẩn thiết va quan trong trong hoạt độngthương mai. Việc lựa chọn hình thức GQTC phù hop sẽ giúp bảo về quyền và</small>
lợi ích hợp pháp của các bên tham gia tranh chap, thúc đẩy hoạt động thươngmai phat triển.
<small>Khái niệm trong tài thương mat</small>
Trọng tải thương mai là một phương thức GQTC phổ biến trong lĩnhvực kinh tế hiện đại va được goi bằng thuật ngữ "Commercial Arbitration"trong tiếng Anh. Để hiểu rõ hơn về TTTM, ta có thể tham khão định nghĩatheo Luật mẫu về TTTM Quốc tế năm 1985 của Ủy ban Liên Hiệp Quốc về
<small>Luật Thương mai Quốc tế (UNCITRAL Model Law On IntemationalCommercial Arbitration 1985). Theo định nghĩa này, "Thoả thuận trọng tài"</small>
1ä một sự thöa thuận mà các bên thực hiện để ủy quyển cho một hoặc nhiễutrong tài giải quyết các tranh chap cụ thể hoặc có thé phát sinh giữa họ trongquan hệ pháp lý xác định Quan trọng là thoả thuận trọng tài có thể được thể
<small>hiện dưới hai hình thức chính: i) Điều khoản trong tài trong hợp đồng, Khí hai</small>
‘bén ký kết một hợp ding thương mai, ho có thé bao gồm một điều khoản.
<small>trong tài trong hợp đồng này, Điều khoăn nảy sẽ quy đính ring trong trườnghợp tranh chấp phát sinh liên quan đền hợp ding, các bên sẽ chấp nhên quyếtđịnh của trong tai thay vi phai đến tòa án, i), thoả thuận trong tải riêng, Ngoài</small>
việc đưa vào hop đồng, các bên cũng có thể théa thuận trọng tải riêng biết sau
<small>khi một tranh chấp đã suất hiện. Tho thuận nay sé sắc định các điều kiện và</small>
quy trình cụ thé cho việc trong tai GQTC đó. Với sự linh hoạt va tính hiệuquả của nó, TTTM đã trở thảnh một phương thức phé biển cho việc GQTC
trong lĩnh vực kinh tế ngày nay ®
Trong q bình phát triển pháp luật tại Viết Nam, việc đặt ra và điền
<small>“rin 1, Đầu 7, rất maid wong ti Hương mas det ie LỆ ben Lin Hộp Que vé Late Dương</small>
<small>"at it tế l9ÊS</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">chỉnh các quy định về TTTM đã thé hiện sự quan tâm va sóng tao trong lĩnh
<small>vực GQTC thương mại. Ban đâu, Pháp lệnh vé TTTM năm 2003 đã gợi mỡmột cơ sở pháp ly cho việc thoả thuận va tiền hành trong tai trong các quan hệthương mai. Tuy nhiên, đến khi Luật TTTM năm 2010 được ban hành, chúng</small>
ta đã thấy một bước đi quan trọng hơn trong việc phát triển và hoàn thiện cụ.thể các quy định về TTTM. Việc mỡ rộng định nghĩa va chỉ tiết hóa quy định
<small>vẻ TTTM trong Luật năm 2010 khơng chi tạo ra sự mình bach hơn trong lĩnh.</small>
vực này mà còn thể hiện sư nắm bắt được bản chất của việc GQTC thương
<small>mại. Chúng ta đã thấy sự cân nhắc đổi với cả quyển tự do của các bên trong</small>
việc thoả thuận và quy tắc rổ ring để đảm bảo cơng bing va tinh hợp phápcủa q trình trong tài. Tích hợp các quy định cu thé hơn va chia nội dung
<small>thành từng chương trong Luật TTTM năm 2010 đã giúp cho người sử dụng</small>
pháp luật va các chuyên gia trong tai hiểu rõ hơn va dé dang áp dung, từ đó
<small>tạo điều kiện thuận lợi hơn cho việc GQTC thương mai. Theo Luật TTTMnăm 2010, thì khái niệm "TTTM” là phương thức GQTC do các bên thoả</small>
thuận va được tiền hành theo quy định của Luật hiện hành ®
1.12. Đặc diém giải quyết tranh chấp tÌuương mại bằng “Trọng tàitiương mại” trong bôi cảnh nén kinh tế số:
Những tranh chấp thương mai thường xuất hiện đưới nhiều hình thức,như vậy mỗi dạng tranh chấp thương mai sẽ có những đặc điểm riêng nhấtđịnh. Tuy nhiên, đổi với bình thức GQTC bằng TTTM thi những đặc điểm sẽđược có định như sau:
Thứ nhat, về chủ thé của tranh chap. Chủ thể của các tranh chap thương.mại déu xuất phát từ các tổ chức, cá nhân - họ hoạt động trong lĩnh vực
<small>thương mai, hoặc phát sinh các hoạt động thương mai trong quá trình vận.hành, hoạt động doanh nghiệp. Loại hình thương mai rat đa dạng va được tuy</small>
thuộc vao các hoạt động của thương nhân. Trong bối cảnh nên kinh tế số, các.
<small>° Khoản 1,Đi 3, Lut rong Hương mar sỐ 58/2010/9H12 ngạ 17/6/2010.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">chủ thé tham gia vảo hoạt động thương mai ngày cảng da dang, bao gồm cácdoanh nghiệp, cả nhân, hộ kinh doanh, tổ chức phi lợi nhuận,
<small>Các hoạt động thương mai ngày cảng da dạng và phức tap, bao gồm</small>
thương mại điện tử, thương mai xuyên biên giới,.. Điểu này dẫn đến sự đadang va phức tạp của các tranh chấp thương mại. Các tranh chấp thương mạicó thé phat sinh giữa các chủ thể khác nhau, bao gồm: Các doanh nghiệp voinhau, nhưng tranh chấp này đa sổ phát sinh từ hoạt động giao kết, thực hiệnhợp đẳng thương mại, chẳng hạn như. chất lượng, giá cả của hing hóa và dich
<small>vụ,.., các doanh nghiệp với cá nhân, đây là những tranh chấp nay sinh từ quá</small>
trình cung ứng dịch vụ như tranh chap về quyền lợi của người tiêu dùng...những tranh chap giữa các cá nhân với nhau, những tranh chấp này thương vẻhop đồng mua bán, hop đồng thuê nhà,... Các tranh chấp thương mai cũng cóthể phát sinh trong các lĩnh vực thương mai khác nhau, bao gồm: Thương mai‘hang hóa, những tranh chấp nảy thường phat sinh trong q trình mua bán,‘bao hiểm hang hóa,..., thương mại dịch vụ, những tranh chấp nay
<small>"Thứ hai, về giá tri của tranh chấp. Các tranh chấp thương mai da phản.</small>
sẽ phức tạp va có giá trị nhất định có thé bằng tải san hữu hình hoặc những tai
<small>sản vơ hình. Việc nay được xuất phát từ chính sự da dạng trong hoạt độngthương mai. Chỉnh vi sự đa dang trong các hoạt đông thương mại nên các loạitranh chấp sẽ trở nên phức tap trong quá trnh giải quyết và khó hoa giải.</small>
Trong bối cảnh nên kinh tế số, giá trị của các tranh chấp thương mại ngaycảng tăng cao. Các tranh chấp thương mại có thể liên quan đến các hợp đồng
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">thương mại có giá trị hang ty đẳng, thậm chí hang nghìn tỷ đồng.
<small>"Thứ ba, cơ sở pháp lý để giải quyết các tranh chấp thương mai thường,phải căn cứ vào nhiễu văn bản luật chuyên ngành.</small>
<small>Các lĩnh vực của tranh chấp thương mai rất da dạng và khơng bi bó heptrong phạm vi nao. Vi vậy, việc sác định đúng văn bản pháp luật điền chỉnh</small>
quan hệ tranh chấp lả rất cần thiết. Trong bồi cảnh nền kinh tế số, các tranhchap thương mai có thể liên quan đến nhiều lĩnh vực pháp luật khác nhau, bao.
<small>gầm pháp luật thương mại, pháp luật dân sự, pháp luật kinh tệ,.. Do đó, việc</small>
xác định đúng cơ sở pháp lý để giải quyết các tranh chấp thương mại 1a mộtvấn dé phức tạp.
Thứ tư, quyển chủ động lựa chọn, thoả thuận để đi đến thông nhất đôi
<small>với các tranh châp thương mại lĩnh hoạt hơn so với các tranh chấp khác. Đôi</small>
với các tranh chấp thương mại được giải quyết bằng phương thức Trọng tải,
<small>các biên sẽ có cén có thỗ thuận trọng tai. Tại thoả thuận này, hai bên đương</small>
sự sẽ thống nhất với nhau để lựa chọn hình thức trọng tải, địa điểm giãi quyết
<small>và các nội dung tranh chấp. Trong bơi cảnh nên kinh tế số, các bên tranh chấp</small>
có thé dé dàng lựa chọn phương thức GQTC phủ hợp với nhu cau của minh.Cac bên có thể lựa chọn GQTC bằng trọng tải, toa án hoặc các phương thức
<small>GQTC khác.</small>
Thứ năm, giá trị phan quyết của trong tai có giá trị chung thẩm. Đây lađiểm khác biệt lớn nhất sơ với khi tiên hanh GQTC với phía Toa án. Trong
<small>bối cảnh nên kinh té số, các bên tranh chấp mong muốn GQTC một cách</small>
nhanh chóng, hiệu qua va bảo mật. Giá trị phán quyết của trọng tai có giá trịchung thẩm giúp các bên tranh chap có thể yên tâm thực hiện phán quyết của.trong tài. Ngoài ra, trong béi cảnh nên kinh tế số, các tranh chấp thương maicó thé phát sinh ở nhiễu quốc gia khác nhau. Do đó, việc ap dung pháp luật
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">quốc gia để GQTC thương mại có thé gấp nhiều khó khăn Gia tri phản quyếtcủa trọng tai có giá trị chung thẩm giúp các bên tranh chấp có thể yêu cầu thi
<small>hành phan quyết của trong tài 6 nhiều quốc gia khác nhau.</small>
1.13. Ý nghia của giải quyết tranh chấp bằng trọng tài tluương mai
<small>GQTC bằng phương thức TTTM có ý nghĩa quan trong đổi với các bên.</small>
tham ga tranh chap, đối với hoạt động thương mai và đối với nha nước.
Thứ nhất, đối với các bên tham gia tranh chap. TTTM được tiến hanhtheo quy tắc tổ tụng do các bên thỏa thuân, do đó các bên có thé linh hoạt lựa
<small>chọn hình thức và thi tục GQTC phủ hợp với nhu cẩu của mình Ngồi ra,TTTM được bảo dim bí mật, giúp các bên giữ được uy tin và mối quan hékinh doanh TTTM được giải quyết nhanh chóng, tiết kiêm thời gian và chỉphi cho các bên. Trong tai viên là những người có tình đơ chuyến môn cao,</small>
kinh nghiệm giải quyết các tranh chấp thương mai.
<small>Thứ hai, đối với hoạt động thương mại. TTTM giúp các bên GQTC</small>
một cách nhanh chóng, hiệu qua, từ đó gop phan thúc đây hoạt đông thương,mại. Giúp bao vệ quyên va lợi ich hop pháp của các bên tham gia tranh chap,
<small>góp phân tạo mơi trường kinh doanh lành manh. TTTM giúp giải quyết các</small>
tranh chấp thương mai một cách hiệu qua, từ đó thúc đẩy hoạt động thương.mại va tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh doanh Bam bao bảo về
<small>quyên và loi ich hợp pháp của các bên tham gia tranh chap, góp phan vào việc.duy tri môi trường kinh doanh lành manh.</small>
<small>Thứ ba, đổi với nhà nước. TTTM giúp nha nước GQTC thương maimột cách hiệu quả, gidm tải cho hệ thống tòa an. Đây là phương thức GQTC</small>
được áp dụng rông rãi trên thể giới, do đó việc phát triển TTTM sé gdp phanthúc day hợp tác quốc tế.
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24"><small>đổi sông</small>
<small>Tac đông của nên kinh tế số tới việc giãi quyết tranh chấp thương mai</small>
‘bang trong tải được thể hiện qua những điểm sau day:
<small>"Thứ nhất, trong tai thương mai nói chung va trong tài thương mại trongbối cảnh nên kinh tế số nói riêng đóng góp vai trị quan trong trong việc điềuchỉnh các quan hệ tranh chấp trong lĩnh vực thương mai, đặc biệt, trong thờiđại số đã phát sinh một số quan hệ pháp Iuét cản được chủ trong khi diéuchỉnh:</small>
<small>Quan hệ pháp luật trong hoạt đơng thương mại điện từ của tổ chức</small>
nước ngồi, tổ chức trong nước trên sản giao dich điện tử Việt Nam: (Vi dụ:
<small>San thương mại điện tử Shopee, Lazada, Sendo, Ti... với những gian hangtrực tuyển của những thương nhân nước ngoài). Theo Sách Trắng TMĐT2020 do Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số (Bô Công thương) phát hành,</small>
tỷ lê số lượng gian hàng của TNNN trên tổng số gian hang trong năm 2018 là
33% và đã tăng lên 30% trong nấm 2019.
Về mặt pháp lý, mơ hình nay đã đặt ra các ván dé cần phải giải quyết
<small>dưới góc đơ bão về người tiêu dùng như dim bao chất lượng hang hóa, bảo</small>
hành sin phẩm va giãi quyết tranh chap giữa người tiêu dùng va TNNN. Dướigóc đơ đâu tư nước ngồi, mơ hình nay cũng làm phát sinh sự bắt binh đẳng
<small>cho các doanh nghiệp có vốn đâu tư nước ngoài đang hoạt động trong lĩnhvực phân phối tại Việt Nam, khi các doanh nghiệp này chiu sự hạn chế về các</small>
<small>nghập 2001 Thống 22171. lưas/hmek vac nage DNes-coe!Svnts Nusa pani Dimaine Trp cépngty 120172624</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25"><small>loại hang hóa được kinh doanh cũng như céc điều kiện nghiêm ngất để đượccấp giấy phép kinh doanh, giấy phép bán lẽ theo quy định của pháp luật néiđịa. Ngoài ra, cơ chế thu thuế đối với các TNNN (Thương nhân nước ngoài)cũng là một vẫn để cần phải giãi quyết.</small>
Tuy nhiên thi với thực tiễn như vậy, văn bản pháp luật sử dụng để điều,
<small>chỉnh QHPL nói trên đang là Nghị định 52/2013/NĐ-CP về thương mai điện</small>
tử cùng các văn bản liên quan hiện chưa có quy định phù hợp dé điền chỉnh
<small>quyền và ngiĩa vụ của sàn TMĐT và TNNN trong mơ hình này.</small>
Thứ hai, chủ thể tham gia giãi quyết tranh chấp bằng trọng tải thươngmại trong bối cảnh nên kinh té số có khác biệt rổ rết so với nến kinh tế truyềnthông.
<small>Trước đây, tại những phiền hop giải quyết tranh chấp cia trong tài sẽkhơng có sự có mat của bên thứ ba với vai trị lả quan trì hệ thống mang, cung</small>
ứng dich vụ viễn thông, phân mém van hảnh nên tang trực tuyển. Tuy nhiên,
<small>trong thời kỳ số hiện tai, việc tiên hành phiên xét xử trực tuyển sẽ được ghi</small>
nhận va có thể có sự giám sát từ xa của đơn vị kỹ thuật quản lý hệ thông, nẻn.
<small>tăng mã phía trung tâm trong tai sử dụng</small>
12.1. Các nguyên tắc cơ bản của việc giải quyết tranh chấp bing
Trong hệ thống văn bản pháp luật tại Việt Nam, nguyên tắc trong tài đã
<small>được nêu ra rất r6 ràng. Đây là mốt trong những diéu khoăn quan trọng nhất,</small>
được coi là nên tảng dé phát triển các quy định trong luật. Nguyên tắc đượctiểu là một hoặc nhiều các quan điểm xuyên suốt tồn bộ q trình, hoặc một
<small>cơng đoan nào đó và được xây đựng cơ ban, tuy nhiền mang tính định hướng,</small>
cơ bản. Nguyên tắc của hệ thong pháp luat được hiểu la những tư tưởng, ý
<small>kiến chỉ đạo xuyên suốt va bao ham tồn bộ quả trình zảy dựng và áp dung</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26"><small>quy đính của pháp luật trong toản bộ hé thing. Nội dung của nguyên tắc phụthuộc vào những đổi tương vả phạm vi điều chỉnh của luật đó</small>
<small>Luật TTTM số 54/2010/QH12 được ban hành vào ngày 17/6/2010, trải</small>
qua q trình hồn thiên vả ci tiến hơn, tại Luật năm 2010 đã đưa hé hệ
<small>thống nguyên tắc gồm có như sau</small>
<small>Người giữ vai trị trọng tải phải tôn trọng thoả thuân của các bên nếuthoả thuân đó khơng vi phạm điều cắm của pháp luật và đi ngược lại thuần.phong mỹ tục, dao đức của toàn xã hội,</small>
<small>Ngối ra người giữ vai trị trọng tải phải luôn giữ được sự độc lap, vô</small>
từ và khách quan một cách tuyệt đối, va tắt yêu rằng phải tuân thủ theo quy.
<small>định của pháp luật một cách nghiêm chỉnh.</small>
Trong một vu án tranh chấp, việc cơng bằng vả bình đẳng giữa các bêntham gia can được trong tai viên thực hiện đúng, ngoải ra người trọng tai phảihết sức tao điều kiện để các đương sự có thể thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ.
<small>của mình</small>
<small>Đặc biệt, khác với Toa án khí GQTC. TTTM giải quyết vu án được đưa1a phiên hop xét i kín va chỉ được cơng khai khi có sự đồng ý của các bênhoặc các bên có thoả thuận gì khác.</small>
<small>So với Pháp lệnh TTTM số 08/2003/PL-UB TVQHI 1 ngày 25/02/2003,tại Luật TTTM năm 2010 các nguyên tắc đã được cụ thể hoá các quy đính và</small>
thứ tự sắp xếp của các quy định được phân bổ hợp lý hơn Các quy định vềnguyên tắc cũng được thể hiện chi tiết va cụ thé hơn.
‘Thi nhất, nguyên tắc về sự tôn trọng của trọng tải đổi với các đương sự
<small>tham gia vụ án tranh chấp, Nguyên tắc nay để cao và hướng tới sự tôn trongcủa trong tài viên đối với các bên tranh chap trong phạm vi thöa thuên trongtải và quyền, ngiĩa vụ của các bên. Việc để cao théa thuận của các bên là mụctiêu hàng dau trong GQTC thương mai nhằm tim ra phương hướng giãi quyết</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27"><small>nhất main dm bao lợi ich của các bên không bi ảnh hưởng. Song, việcthưa thn cia các bên có điều kiện cẩn tn thủ đó chính la khơng được vi</small>
pham quy định cắm cia pháp luật, không được trái đạo đức zã hội.
‘Thi hai, nguyên tắc dé cao vai trò của trong tai trong vụ án tranh chấp.Trong đó, trong tai đóng vai trỏ quan trong nhát, họ chính la người chủ tri đểgiải quyết, xử lý cả phiên hợp. Tương tự như hệ thống luật pháp tại Toa án,trọng tải viên đóng vai trị như thấm phán. u cầu đưa ra đối với trong tải lả‘ho phải thật khách quan, vô tư để co thé đưa ra quyết định đúng với bản chất
<small>của vụ án, không trái quy định của pháp luật và phù hợp với thuần phong mytục của dân tộc, Do đó, trọng tải viên phải có vai trò độc lập với các bên trong</small>
tranh chấp, họ cũng khơng được là người có quyền và lợi ích liên quan đến‘vat kỷ bên tranh chấp nao nhằm đảm bảo sự cơng bang trong khi GQTC, từ.đó đưa ra quyết định GQTC én thỏa nhất.
‘Thi ba, nguyên tắc chú trong tới quyền lợi của các bên tham gia tranh.chap. Sự bình đẳng được để cao và chú trong hơn trong nguyên tắc mới.Trong đó thể hiên rõ các bên có quyển lợi như nhau và khơng hé có tính chất
<small>thiên vi, ưu tiên bên nào hơn. Hoặc sé chú ý và tao điên kiện cho bên đương</small>
sử có quan hệ tốt hơn, quan hệ thn thiết,...tại phiên họp giai quyết và trong
<small>suốt quả trình tổ tụng, quyển lợi của các bên đương sử là như nhau và đến.được tôn trọng, dé cao giống nhau.</small>
<small>"Thứ tư, nguyên tắc giữ kín thơng tin va bao mat tuyết đổi. Đây chính 1a</small>
sự khác biết han sơ với việc GQTC trước đây và đặc biệt là khác so với
<small>phương pháp giải quyết truyền thông bằng con đường Toa án. Việc ra đời</small>
nguyên tắc giữ kin thông tin và bảo mết phiên xét xữ nay được coi là điểmmu chốt quan trọng để giải quyết các vụ án liên quan đến tranh chấp thương.mại. Bởi đây la lĩnh vực nhạy cảm va thông tin vụ việc có thể bị kẽ xu lợidụng dé nhằm tạo dư ln khơng tốt. Từ đó sẽ trực tiếp ảnh hưởng đến việc
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">xét xử, ap dung pháp luật vả quyền lợi của các cá nhân tham gia giải quyết.Nếu như giải quyết tại Tòa án thì phiên tịa giải quyết vụ việc này s là cơngkhai, bat kỳ ai cũng có thể tới tham dự được thi trọng tài sé ngược lai. Điểu.nay không những dam bao sự riêng tư mà còn tao diéu kiện tdi da để các bimật kinh doanh, uy tin trong lĩnh vực hoạt động của các chủ thé được giữ kin
<small>bí mật</small>
Cuối cùng là nguyên tắc đặc trưng nhất của phương thức giải quyếtbằng TTTM dé là phán quyết của trong tai viên sẽ có giá trĩ chung thấm Phan
<small>quyết sẽ có hiệu lực ngay sau khi được ban hảnh va không bị kháng cáo,</small>
kháng nghị tại cấp cao hơn của hệ thông trong tài. Điểu nảy đồng nghĩa với
<small>việc giá trị của phản quyết có sức ảnh hưỡng rất lớn và đóng vai trỏ hết sứcquan trọng.. Đảng thời, nguyên tắc nảy cũng áp đất lên các bên tranh chấpviệc buộc phải chấp nhân phán quyết của Trọng tai viên. Trường hợp phán.</small>
quyết của trong tài huỷ chỉ được xem xét khi có Tod an chấp nhận yêu cầu
<small>của bên để xuất</small>
Ngoài ra, nguyên tắc phán quyết của trong tải mang tính chung thẩm.cịn giúp cho hoạt động GQTC thương mai được diễn ra một cách nhanhchồng, tiết kiêm cả vé thời gian, chi phí và cơng sức của các bên ma vẫn đâm
<small>bảo được các quyển và lợi ích của các bên như hoạt động GQTC tại Tòa án.nhân dân</small>
122. Ưu, nhược điểm và hạn chế của việc giải quyết tranh chapbằng Trọng tài
TTTM xuất hiện với mục đích để bảo vệ quyền lợi của các chủ thé
<small>trong hoạt động thương mai, bão vệ bí mat kinh doanh, uy tin,... va các quyềnlợi khác theo quy định của Pháp luật. Thương mai là hoạt động thưởng zuyên.và nhanh chóng, vi vậy việc giải quyết các tranh chấp liên quan luôn được đểao về thời gian giải quyết, tinh bảo mật,... mà chỉ phương thức TTTM mới</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29"><small>“Một 1 TTTM cho phép sự tự chủ và linh hoạt của các bên tham giatrong việc lựa chon trọng tải và thiết lập quy tắc tổ tung, tao điều kiến linh.hoạt trong quá trinh GQTC. Trong khi trong hoạt động GQTC tại Toả án, các</small>
bên thưởng phải tuân thủ theo một số nguyên tắc cổ định để chọn đúng Tốn có thẩm quyền dựa trên cấp, lãnh thổ, và các yếu tổ khác. Tuy nhiên, trong.
<small>TTTM, cắc bên có khả năng tư do lựa chon nơi GQTC và buộc phải có "Thoằ</small>
thuận trong tai" dé sắc định các yéu tổ quan trọng trong việc GQTC, Trong
<small>trường hợp không có thoả thuận trọng tai hoặc thoả thuận trong tai bị vơ hiệu</small>
theo quy đính của pháp luật, thi Trung tâm TTTM sẽ không thể thu lý giảiquyết vu án. Một Héi đơng trong tai (HĐTT) chi có thể quyết định các tranh
<small>chấp ma các bên đã thoả thuận đưa ra trong tải giải quyết. Điều nảy phản ảnhnguyên tắc căn bản của tinh tw nguyên trong việc GQTC bằng phương thức</small>
trọng tai. Thẩm quyền va quyên hạn của Hợp đông TTTM xuất phát từ sựthoả thuận của các bên, va thực tế khơng cịn nguồn nào khác có thể cung cấpthấm quyén cho Hợp đồng TTTM ngoài thoa thuận của các bên 1!
TTTM cho phép các bên tự do lựa chon trong tai và quy tắc tổ tụng, taođiều kiện linh hoạt trong quá trình GQTC. Các bên tranh chấp có thé tự lựachon trọng tai viến, số lương trong tai viên, địa điểm GQTC, ngôn ngữ sửdung, quy tắc tổ tụng... Điều nảy giúp các bên có thể kiểm sốt được qua
<small>trình GQTC va dim bảo quyển lợi cia mình.</small>
Hai là, phan quyết của trọng tai có giá tri ngay lập tức va không thể bịkháng cáo, giúp kết thúc nhanh chóng tranh chap. Phan quyết của trọng tai cógiá trị chung thẩm vả khơng thể bi khang cáo, kháng nghị. Khác với hệ thongtổ tung Toa án, tổ tụng trong tải không áp dung bởi nguyên tắc xét xử tập thể.
<small>© Aten Bsdfen, Mtn Hauer, Nigel Badaaby và Cawtate Putas, Thép uất và dục nỔN rong vài</small>
<small>‘Bacon vơi gỗ: tý, Sect & Masel, London, 1005, 300,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">Việc giải quyết được căn cứ vảo quyết định của trong tài viên, ma số lượng.
trong tai viên sẽ do các đương sự tự thoả thuên '2 Như vậy, thành phn HĐTT
<small>1à một hoặc ba người đều do các bên tự thoả thuận với nhau. Đối với trườnghợp các bên không lựa chọn một trong tai viên th trung tâm sẽ mặc định batrong tai tham gia giãi quyết vụ án. Chính vi vay, sự độc lập, khách quan củacác trong tai viên sẽ không bị chi phổi bởi các bên khác. Trong tải sẽ lắng</small>
nghe, đưa ra danh giá đối với từng chi tiết của vụ việc để đưa ra một phán.
<small>quyết khách quan, phù hợp nhất với thực tế cia vụ án Điểu nay giúp các bênđương sự có thể yên tâm thực hiện phản quyết của trong tải, giúp kết thúcnhanh chóng tranh chấp</small>
<small>Ba là, tính bao mật của các phiên họp GQTC là tuyệt đối. Khác vớinhững phiên xét xử tại Toa án công khai, những phiên hop GQTC tai trong tảidéu được bí mét và giới hạn thành phân tham dur, trừ trường hop được sự</small>
đẳng ý của những người tham du. Theo quy định, phiên hop sẽ được tơ chức
<small>khi có sự tham dự của trong tai viên và các biên đương sự. Việc giới hạn thanphân tham dự tại phiên hop GQTC đảm bão được tính chất bảo tồn những bímật linh doanh, uy tín trong lĩnh vực thương mại</small>
Bốn la, TTTM thường la những chuyên gia có kiến thức séu rộng va
<small>kinh nghiệm trong lĩnh vực tranh chấp thương mại. Các trọng tải viên đượclựa chọn bởi các bên tranh chấp hoặc được chỉ định bởi TTTT. Các trọng tảiviên thường là những chun gia có kiến thức sâu rơng và kinh nghiệm tronglĩnh vực tranh chấp thương mại. Điều nay giúp đảm bao tính cơng bằng va</small>
chính xác của phán quyết trong tai.
Thứ hai, về nhược điểm của TTTM tại Việt Nam.
<small>Một là, về khả năng bị huỷ phán quyết trong tài. Theo quy định của</small>
<small>"Điều 10, tuớ vất v mongtài ương mại quốc cay bại Tên ap ude vé hật dương mas ud lễ</small>
<small>> Khoản # Điệu # Lait mong tà ương med 2010</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">pháp luật về TTTM của Việt Nam thi phan quyết của trong tai có thé bi hủy.tỏ bởi tịa án. Việc xem xét hủy bỏ phán quyết của TTTM của Tòa án chỉ
<small>được tiến hành khí có đơn u cầu xem xét của đương sự trong tranh chấp</small>
trong khoảng thời gian là 30 ngày kể từ ngày nhân được phán quyết. Nhữngtrường hop phán quyết của TTTM có thé bị tịa án hủy bé được quy định.
<small>trong Luật TTTM, bao gồm Khơng có thỏa thuận trong tải giữa các bên hoặc.thưa thuên trong tài đó bị võ hiệu theo quy định pháp luật, trường hop thanhphân của HĐTT va thủ tục tổ tung trong tai trong quá trình giải quyết tranhchấp thương mại không phù hợp theo théa thuận của các bên hoặc trai với quyđịnh pháp luật</small>
Hai là, chỉ phí để GQTC bằng phương thức TTTM thường cao hơn sovới việc giải quyết tại Toa án. Chi phí giải quyết tranh chấp bằng trong tài bao
<small>gém các khoản phi trọng tai, phi dich thuật, phí giám định, .. Các khoản phí</small>
nảy có thể thay đổi tùy thuộc vảo tính chất, mức độ phức tap của vụ tranh.chap va quy tắc tơ tụng của trong tai viên. Do đó, tại Việt Nam, các chủ thểthường đối diện với sự bạn chế vẻ mặt tài chính khi muốn lưa chon GQTC
<small>bằng trọng tài</small>
Ba la, chưa được phổ biển rộng rãi. Tại Việt Nam, phương thức GQTC‘bang TTTM vẫn chưa được phé biển rộng rãi như phương thức GQTC tại Tịấn Diéu nay có thể do một số nguyên nhân như. Nhận thức của các chủ thể
<small>kinh doanh vẻ phương thức GQTC bằng TTTM cịn hạn chế, Chỉ phí GQTC</small>
bằng TTTM vẫn cịn cao, Pháp luật về TTTM cịn chưa hồn thiện
Ban là, thẩm quyền của Trọng tải viên tai Việt Nam vẫn cịn hạn ché,khơng thể giải quyết các tranh chấp liên quan đến quyền sé hữu trí tuệ, quyền.
<small>nhânth</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">13.3. Đặc thù của pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp bingtrong tai trong béi cảnh nên kinh tế số
Giải quyết tranh chấp thương mại bang trong tai trong bối cảnh nên.kinh tế số bản chất vẫn tương tự với việc giải quyết tranh chấp thương mai‘bang trong tai trong bồi cảnh kinh tế truyền thống. Việc áp dung cơng nghệ'vảo việc xét xử có những nét néi bật hơn sơ với truyền thống như tính sáng.tạo, sự linh hoạt, vả giảm bớt thủ tục rườm rả của việc di chuyển, chuẩn bị các.
<small>giấy tờ, tai liêu giấy.</small>
<small>Tuy nhiên, khi áp dung công nghệ vào việc giải quyết tranh chấp</small>
thương mai bằng trong tai thi can lưu y những đặc tính riêng của hình thức
<small>giải quyết tranh chấp nay như. phát sinh tiêu cực từ tối phạm an ninh mang</small>
Gn tới phát sinh các bành vi ảnh hưởng du đến các đơi tượng trong quan hệpháp luật có thể kế đến như: quyền sở hữu tải sản trí tuệ, bí mật kinh doanh,
<small>đối từ cả nhân, ... hoặc những hành vi vi pham pháp luật hình sự như. mạo</small>
danh, vu không, tổng tiền, ăn cắp dit liêu để sử dụng cho mục đích vi pham.
<small>pháp luật,</small>
Đặc biết, để dam bao nguyên tắc vẻ tính bao mật của trọng tài. Đối với
<small>việc xét xử trực tuyển các phiên hop giải quyết tranh chấp, dif liệu phiên hopsé lưu trữ trên nên tăng của bên thứ ba hay còn goi là bên cung ứng dịch vụ.</small>
Đây chính là điểm đặc thù của việc giải quyết tranh chấp thương mai bằng.
<small>trong tai trực tuyển. So với trước đây, giả thiết đặt ra chỉ đừng lai ỡ việc cóchăng nên thiết lập thêm quy định liên quan tới việc ký thoả thuân bão mật‘bén canh thoả thuận trọng tài. Tuy nhiến, vì xuyên suốt phiên hop xét xửtrong tai có thêm sự góp mat của bên thứ ba ~ một đơn vị khơng liên quan tới</small>
nội dung tranh chấp nhưng có vai trò quan trọng trong việc duy tri dn định.đường truyền, các van dé kỹ thuật để phiên họp được diễn ra thuận lợi. Dovay, việc xác định vai tro của chủ thể nảy được đánh gia dua trên những cơ sở
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33"><small>ảo. Và có hay khơng việc cần thiết cho ra đời những quy định liên quan đến</small>
‘én thứ ba trong phiên hop giải quyết tranh chấp thương mại bằng trong tải.
<small>Liên quan đến các thủ tục tiền hảnh GQTC thương mai bằng phương</small>
thức trọng tai, đặc biết là trong bối cảnh nên kinh tế số hiển nay. Quy tắctrong tai ICC cho phép HĐTT và các bên sử dung các phương tiện điện từ đểtiến hành cuộc hop thống nhất các thủ tục trong tài. Theo đỏ, diéu Khoản 4,Điều 24 của Quy tắc trọng tài ICC năm 2017 quy định rằng
<small>* Article 24. Case Management Conference and Procedural TimetableCase management conferences may be conducted through a meeting in‘person by videoconference, telephone or sinilar means of communication. Inthe absence of an agreement of the parties, the arbitral tribunal shaltdetermine the means by which the conference will be conducted. The arbitral‘tribunal may request the parties to subrnit case management proposals inadvance of a case management conference and may request the attendance atay case management conférence of the parties in person or through an</small>
internal representative, “1%
<small>Tan dich</small>
“Điều 24. Quản If hop và thời gian biễu thai tue
Các cuộc họp có thé được tiễn hành thông qua một cuộc hop trực tiếp,
<small>qua lôi nghị tryén hình điện thoai hoặc các phương tiền liên lac tương teTrong trường hop không cô thỏa thuận của các bên, HĐTT sỡ xác dinh</small>
phương thức tiễn hành hội nghị. HĐTT có thé u cầu các bên đệ trình các đềxuất quấn If vu Việc trước một cuộc hop quấn If vu việc và có thé yêu câu cácbên trực tiếp tham dự bắt ij} hội ngÌủ quản If vụ việc nào hoặc thông qua đại
<small>“ Ehon4,Đầu 34 Quy tắc trong tt IOC 2017.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34"><small>điện nội bộ</small>
Tương tự, đổi với các quy tắc trong tài khác như LCIA, HKIAC,CIETAC cũng có những quy định vé việc tiến hảnh trực tuyển. Tại Luân Đôn,với LCIA, Quy tắc trong tài có quy định và khun khích việc sử dung hìnhthức điền từ để các bên tiến hành thủ tục. Việc tổ chức trong tải trực tuyểncũng được Quy tắc trong tải HKIAC năm 2002 khun khích tai Hồng Kơng.Khác so với quy định tại Việt Nam, những quốc gia kể trên như Hồng Kông,
<small>Trung Quốc, Luân Đôn, .. đã ban hành riêng bộ quy định liên quan đắn trong</small>
tải trực tuyển. Lan lượt kể đến như.
Bồ quy tắc trong tải trực tuyển của CIETAC khơng có nhiễu khác biệt
<small>so với trọng tài bình thường. Tuy nhiên, bộ quy tắc này nhắn mạnh về việc</small>
trao di tai liên đưới dạng điện tử và các chứng từ điện tử. Điều nay nhằm.đâm bảo tinh bảo mất và minh bạch của quả trình giải quyết tranh chaps‘Theo thống kê của CIETAC, số lượng vụ tranh chấp được yêu câu giải quyết
<small>trực tuyển rất lớn Trong năm 2022, CIETAC đã giải quyết hơn 1.000 vụ</small>
trọng tài trực tuyển với tổng giá tri tranh chip lên tới 100 tỷ USD. Trung tâm.
<small>Trọng tài Quảng Châu (GZAC) của Trung Quốc cũng đã ban hành nên tăng</small>
trọng tài trực tuyến dé chuyên giải quyết các tranh chấp liên quan phi truyền.thống, như tranh chấp thương mai điện tử, tranh chấp về sở hữu tr tuê,.. Các
<small>quy định của GZAC bao gồm các quy định vé giải quyét trọng tai chung va</small>
quy định về giải quyết tranh chấp trong tai trực tuyển 15
Trung Quốc là một quốc gia có nên kinh tế phát triển manh mế và cóbi gian hệ thường trội sâu Hang Với Viet Namo Do dor wise mi hiện dê Guy’định về trong tải tại Trung Quốc có ý nghĩa quan trọng đối với các doanh.
<small>nghiệp Việt Nam khi tham gia giao dịch thương mại với các doanh nghiệp</small>
<small>"Điều 12, 13,19 cia Quy de meng tà điện tử CITTAC 2009, Tra cập ti yn cưac eg on nay cập</small>
<small>"gh 30772023</small>
<small>Đu 6, Quo tắc trong tài độn nữ cũa GZ4, Tay tập ti Lips lao go ong, tự cập By</small>
<small>sonnons</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">Trung Quốc. Theo Luật trong tài của Trung Quốc được ban hảnh vào năm
<small>1994, thöa thuận trọng tai là sự théa thuận giữa các bên trong hop đồng hoặctrong một văn bản riêng biết, theo đó các bến đồng ý đưa tranh chấp phat sinh.từ hợp đồng hoặc từ quan hé pháp luật khác có liên quan đến hợp đồng ra giải</small>
quyết bang trong tai. Thưa thuận trọng tải có thé được thể hiện bằng văn ban,bằng hình thức trao đổi tin nhấn, dữ liệu điện tờ,.. và phải đáp ứng các điềukiện sau: Được thé hiện bang văn bản, Được ky bởi các bên đương sự, Không.
<small>được vi pham pháp luật. Theo quy định của pháp luật Tring Quốc thì thỏathuận TTTM có gia trị pháp lý rang buộc các bên Đương sự có nghĩa vụ thực</small>
tiện phán quyết của trọng tải, phan quyết này co giá trị chung thẩm va không.thể bị kháng cáo, kháng nghị!”
<small>Tại Hoa Kỳ, trong tải trực tuyển đã được sử dụng rồng rãi trong nhiễu</small>
nm qua. Để hỗ trợ cho việc này, các nén tang hay hệ thống phan mềm điềuhành trong việc GQTC cũng đã được phát triển vả ứng dung rông rãi. Modria- Đây là ứng dung được Hiệp hội Trọng tài Hoa Ky AAA sử dụng để GQTCtrực tuyến, quản trí và lưu trữ dữ liêu. Ứng dụng này cùng cấp cho các bên.đương sự một nên tang trực tuyên để trao đổi tai liệu, tham gia phiên hop,trình bay lập luận,.., AAA-WebFile - là hệ thông phân mém của AAA cungcấp cho các bên đương sự một số công cu để theo dối các vu tranh chấp trựctuyển ké các vụ nay được bắt dau theo thủ tục truyền thông !*
‘Thong kê cho thay trong giai đoạn trước đây từ năm 2005 đỗ về trước,AAA (Hiệp hội trong tai Hoa Kỳ) đã giải quyết 3834 vụ trong tai trực tuyếnvới tổng giá tn tranh chấp lớn lên tới 13 tỷ đô la Mỹ. Sự phát triển của trọng taitrực tuyển tại Hoa Ky cho thay đây lả một zu hướng tất u trong bơi cảnh nềnkinh tế tồn câu hóa va phát triển mạnh mé của công nghệ thông tin, Trong tai
<small>gio, Chương 1,0 73</small>
<small>` ju Pablo Cartes C04), Online Dipute Resolnon Series: Selected Naber of Case Soutes, 6</small>
<small>Comper nd Teecoummniceins Lor Revie 171</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">trực tuyến mang lại nhiều ưu điểm cho các bên đương sự, như: Tiết kiệm thời
<small>gian và chi phí, thuận tiên cho các bên đương su ở xe, đảm bao tinh bảo mat.</small>
Trong bối cảnh Việt Nam đang hội nhập sâu rộng với nên kinh tế thể giới, việcnghiên cứu và phát triển trong tải trực tuyển la một yêu cầu cấp thiết !®
Tổ chức Sở hữu trí tuệ thé giới (WIPO) cũng đã triển khai hệ thống,WIPO-ECAP để hỗ trợ các thủ tục giải quyết tranh chấp về sở hữu trí tuệ Hệthống nay cung cấp cho các bên đương sự một nén tang trực tuyển để trao đổi
<small>tải liện, tham gia phiên hop, trình bay lập luận,... Hê thống WIPO-ECAP là</small>
một cơng cụ hữu ích góp phan hỗ tro các thủ tục giải quyết tranh chấp về sở
<small>hữu tr tuệ được thn lợi, nhanh chóng hơn.</small>
Ngồi ra, cịn có một số td chức trong tài khác cũng đã triển khai các hệthống phan mém để hỗ trợ giải quyết tranh chấp trực tuyến, như. Trung tâm.
<small>Trong tai Quốc tế ICC; Trung tâm Trong tai Quốc tế London (LCIA); Trung,</small>
tâm Trọng tai Quốc té Singapore (SIAC). Sư phát triển của các hệ thống phân.mém giãi quyết tranh chấp trực tuyên cho thay đây là một xu hướng tat yêutrong bối cảnh nên kinh tế toản câu hóa và phát triển manh mé của cơng nghề
<small>thơng tin.</small>
Tir đó có thé nhân thay rằng, việc xem xét đánh giá pháp luật vẻ trong
<small>tải trực tuyển tương tự với việc đãnh giá quy định có liên quan của các quốcia nơi tổn tai hình thức trong tai trực tuyển đó. Mặc dù quy định pháp luật</small>
của mỗi quốc gia khác nhau, tuy nhiên quy định về trong tải trực tuyển đều có.những điểm chung nhất định. Điểm chung giữa đa phân các quốc gia trên thểgiới đồ chính 14 hình thức thoả thuận trọng tải bằng văn bản. Nhưng van tôn
<small>tại những quốc gia mã tai đó pháp luật khơng đặt ra u câu gi đối với thoả</small>
thuận trong tải. Một thod thuận trong tài hồn tồn có hiệu lực kể cã khi được<small>‘Debs Mile- Moore (2006-2007), ODR atthe AAA: Onine Disp Recolition m Pratce Soi ơnBuhaeing Worldvide Undrstaning Hang onine Dupree Béolnon: Proceedngs, 38 Cravasiy ofToledo Lave Revit 395,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37"><small>giao kết bằng lời nói, trừ trường hop một trong các bên cũa giao dich phủnhận việc thoả thuân đó. Điểu nay đồng nghĩa với việc thoả thuận trong tải</small>
‘bang lời nói chỉ được thực hiện khi khơng xây ra tranh chap trong ý kiến giữa
<small>các bên</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38"><small>tranh chấp thöa thuận lựa chọn và được tiền hành theo quy định của pháp luật</small>
trọng tài thương mại có những đặc điểm nổi bật như: tính tự do thỏa thuận,
<small>tính độc lập, khách quan, tính bí mật va tính hiểu quả</small>
<small>Trong bồi cảnh nên kinh tế số, giải quyết tranh chap bằng phương thức.trong tải thương mai có ÿ nghĩa quan trọng trong việc bão về quyển va lợi ich</small>
hợp pháp của các bên tranh chấp, góp phan thúc đấy hoạt động thương maiphat triển.
<small>'Vẻ mặt pháp luật, Lut trong tài thương mại năm 2010 đã quy định các</small>
nguyên tắc cơ ban của việc giải quyết tranh chấp bing phương thức trong tảithương mại, đồng thời thừa nhân và bảo dam quyền tự do théa thuận của các.
<small>"bên trong việc giải quyết tranh chấp bằng phương thức nảy.</small>
<small>Kinh nghiệm quốc tế cho thay, trong tai thương mại là một phươngthức giải quyết tranh chấp hiệu quả va được các bén tranh chấp lựa chọn ngày,</small>
cảng nhiêu.
<small>Trên cơ sỡ những phân tích trên, chương 2 sẽ tiếp tục nghiên cứu các</small>
vấn dé thực tiễn về giải quyết tranh chp thương mai bang phương thức trọng.tải tại Việt Nam trong bôi cảnh nên kinh tế số.
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">CHƯƠNG 2.
3.1.1. Quy định về các hình thức giải quyết tranh chấp thương mai
<small>Sau khi hồn thành GQTC đó, tỗ chức trong tai sẽ chấm dứt hoạt đồng. Quy</small>
tắc trong tai UNCITRAL được thiết kế đặc biệt cho trong tai vu việc. Trong
<small>tải vu việc được định ngiĩa tại Khoản 7, điều 3 Luật TTTM năm 2010 địnhnghĩa như sau "7. Trong tat vu việc là hinh thaie GỌTC theo quy đinh của</small>
Tuật này và trình tực thi tục do các bên thoả tuân?" Theo quy định này thì
<small>trọng tải vụ việc lả một hình thức trong tải khơng được tién hành theo quy tắc</small>
của một tổ chức trọng tai thưởng trực. Các bên không bi rằng buộc bởi nhữngquy định của tổ chức trong tải thường trực và được tự do xác định các quy tắctổ tung riêng của mình. Luật TTTM đã đưa ra một số nguyên tắc cơ bản liên
<small>quan đến q tình GQTC thơng qua HĐTT vụ việc. Theo đó, ngun đơnkhơng nộp đơn kiện trực tiép cho TTTT, ma nộp cho bi đơn. Thời gian bắt</small>
đầu tố tung trong tải được tính tử khi bị đơn nhân được đơn khỏi kiến, đối với
<small>trường hợp tính thời gian khác thi chỉ khi các bên có thỗ thuận khác. Tại</small>
<small>° Khoản 7,Đều 3 Laude Deng dương mai 2010.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">Điều 41 của Luật TTTMTM cũng quy định vẻ việc thánh lập HĐTT vu việctrong trường hợp các bên khơng có thỏa thuận khác và được hướng dẫn tạiĐiều 8 Nghị quyết 01/2014/NQ-HDTP” có hiệu lực thi hanh kể từ ngày.02/7/2014 hướng dẫn thi hành Quy định Luật TTTM do Hội đồng Tham phan‘Toa án nhân dân tối cao ban hanh. Các trọng tải viên trong quá trình tiến hanhtổ tụng trọng tải vụ việc có quyền han rất lớn, bao gồm quyền lựa chọn thủ.tục tổ tụng, thẩm quyên xét xử và quyển ban hanh phán quyết. Điều này mang.
<small>lại cho các trong tải viên sự chủ đơng và linh hoạt trong GQTC. Tuy nhiên,cũng chính vi vậy ma kết quả GQTC phụ thuộc rất lớn vo kha năng của cáctrong tải viên, Trong trường hop sảy ra sự kiên bắt ngờ hoặc khi trong tai viên</small>
không thể GQTC, các bên tham gia khơng có cơ hội nhận được sự hỗ trợ đặctriệt tử một tổ chức trọng tai thường trực. Ho chỉ có thé tim kiếm sư hỗ trợ từ
<small>hệ thống tu pháp, khi họ quyết định đưa vụ tranh chấp ra Téa án</small>
<small>"Trọng tải vụ việc là hình thức trong tai được tiền hành theo théa thuận.</small>
của các bên tham gia tranh chấp. Do đó, quy tắc tổ tụng trọng tải vụ việc đượccác bên tự thỏa thuận, khơng có quy tắc tổ tung cụ thé do tổ chức trong tai ban
<small>hành Điều này mang lại sự linh hoạt va chủ đông cho các bên tham gia trongviệc lựa chon quy tắc tổ tung phủ hợp với nhu cẩu cia ho. Ngoài ra, trong tài</small>
vụ việc cũng khơng có danh sách trong tai cổ định để các bên lựa chọn. Các
<small>‘bén tham gia phải tự lựa chon trong tài theo tiêu chỉ và yêu cầu của mình. Do</small>
đó, mé hình trong tài nảy tao ra sự linh hoạt tôi đa cho các bên để tự quyếtđịnh. Tuy nhiên, viée chi định trong tải có thể gấp một số khó khăn néu méttrong các bên tranh chấp không hợp tác, hoặc néu các bên không thể đạt được.
<small>thöa thuận vé viếc chon trong tai thứ ba. Thơng thường, thời gian GQTC bằng,"hình thức trong tai nay sẽ ngắn hơn so với hình thức trong tai quy chế</small>
<small>° Điện 41- Tinh lập HĐTT vụ nắc, ade Dong tt hưng mot 2010</small>
<small>"Điều 8 Ng gpd! 012016AĐ.EồTP ng 208014</small>
</div>