Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Luận văn thạc sĩ Luật học: Quyền suy đoán vô tội của người bị buộc tội theo Hiến pháp Việt Nam - Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (48.84 MB, 90 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

VŨ THỊ CAM HÀ

QUYEN SUY DOAN VÔ TOI CUA NGƯỜI BỊ BUỘC TOI THEOHIẾN PHAP VIET NAM - THUC TRANG VA GIẢI PHAP

LUAN VAN THAC SI LUAT HOC

<small>(Dinh hướng ứng dung)</small>

HA NOI - 2023

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

LUẬN VAN THAC SĨ LUAT HOC

Cán bộ hướng dẫn khoa hoc: TS. TRAN THAI DUONG

HA NỘI - 2023

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<small>pháp và Luật Hành chính, trường Đại học Luật Hà Nội.</small>

Tôi xin cam đoan: Luận văn thạc sĩ "QUYEN SUY DOAN VO TOITHEO HIẾN PHAP VIỆT NAM - THUC TRANG VÀ GIẢI PHAP" là cơngtrình nghiên cứu do tôi tự thực hiện dưới sự hướng dẫn của Tiến sĩ Trần TháiDương. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong luận văn là trung thực, khôngsao chép, không chạy theo mơ hình hoặc kết quả của bất kỳ cơng trình nghiêncứu nao khác. Cac nguồn tài liệu, dữ liệu và thông tin tham khảo đã được ghirõ ràng và đầy đủ trong phần tài liệu tham khảo của luận văn.

<small>Tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm trước pháp luật và trước Trường</small>

Đại học Luật Hà Nội về tính xác thực và trung thực của lời cam đoan này.

<small>Hà Nội, ngày 30 tháng 8 năm 2023</small>

HỌC VIÊN

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

thầy cô và cán bộ Trường Đại học Luật Hà Nội - nơi đã cung cấp cho tôi một

<small>môi trường học tập chuyên nghiệp.</small>

Đặc biệt, tôi muốn bày td long biết ơn sâu sắc đến các thầy cô, cán bộKhoa Luật Hiến pháp và Luật hành chính đã truyền đạt cho tơi những kiếnthức q giá, giúp tơi nhìn nhận một cách sâu rộng và toàn diện về lĩnh vựcluật hiến pháp.

Không thé không nhắc đến sự hướng dẫn quý báu từ Tiến sĩ Trần TháiDương. Lời khích lệ, sự phê phán sâu sắc và khắt khe của thầy đã thơi thúc tơikhơng ngừng phan đấu và hồn thiện nghiên cứu của mình.

Tơi xin gửi lời tri ân sâu sắc và kính mong rằng cơng trình nghiên cứucủa tơi sẽ góp phần nhỏ bé vào kho tàng tri thức của Trường Đại học Luật HàNội, Khoa Luật Hiến pháp và Luật hành chính và đáp ứng sự mong đợi củacác thầy cô.

<small>Tôi xin chân thành cảm ơn!</small>

HỌC VIÊN

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

BLTTHS Bộ luật tơ tụng hình sựCQDT Co quan diéu tra

<small>XHCN Xã hội chủ nghĩa</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<small>1. Ly do chon dé tai 12. Tinh hình nghiên cứu đề tài 3</small>

<small>2.1.Tình hình nghiên cứu ở nước ngồi 32.2.Tình hình nghiên cứu ở trong nước 6</small>

<small>2.3. Một số van dé cần tiếp tục nghiên cứu trong luận văn 93. Mục đích, nhiệm vụ và đối tượng nghiên cứu 10</small>

<small>3.1. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu... « 10</small>

<small>3.1.1. Mục đích nghiên cứu 10</small>

<small>3.1.2. Nhiệm vụ nghiên cứu... 10</small>

<small>3.2. Đối tượng nghiên cứu 11</small>

<small>4. Phạm vi nghiên cứu 115. Phuong pháp luận và các phương pháp nghiên cứu 11</small>

<small>6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của dé tai 127. Bố cục của luận văn...---ccccvcccccce 13</small>

CHƯƠNG 1. NHỮNG VAN DE LÍ LUẬN VE QUYEN SUY DOAN VÔ TOI 14

<small>THEO HIẾN PHÁP VIỆT NAM... 141.1.Khái niệm, đặc điểm, vai trò của quyền suy đốn vơ tội theo Hiến pháp... 141.1.1. Khái niệm quyền suy đốn vơ tội 141.1.2. Đặc điểm của quyền suy đốn vơ tội 151.1.3 Vai trị của quyền suy đốn vơ tội 191.2.Q trình phát triển quyền suy đốn vơ tội theo Hiến pháp Việt Nam... 211.3.Qun suy đốn vô tội theo Hiến pháp một số quốc gia và kinh nghiệm cho</small>

<small>Việt Nam 27</small>

<small>1.3.1 Quyền suy đốn vơ tội theo Hiến pháp một số quốc gia 271.3.2. Kinh nghiệm cho Việt Nam từ việc nghiên cứu Hiến Pháp các nước tiêubiểu trên Thế giới 32Kết luận chương 1 36</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<small>CHE, BAT CẬP...---cccccccrcrrcre 372.1. Thực trang thi hành Hiến pháp về quyền suy đốn vơ tội 372.1.1 Thực trạng quy định về quyền suy đốn vơ tội 37</small>

<small>2.1.2. Thực tiễn thi hành —. 46</small>

<small>2.1.3. Đánh giá thực trạng 502.1.3.1 Những thành tựu đạt được 50</small>

<small>2.1.3.2 Những hạn chế, bat cập : : 522.1.3.3 Nguyên nhân của hạn chế, bat cập 602.2. Giải pháp khắc phục hạn chế, bat cập trong thi hành Hiến pháp về quyền</small>

<small>được suy đốn vơ tội.... = vớ 62</small>

<small>2.2.1 Về quy định pháp lý... 622.2.2 Về thi hành quy định pháp lý 65Kết luận chương 2 68KẾT LUẬN...---c---eeeeee 68TÀI LIỆU THAM KHẢO 70</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Quyền suy đốn vơ tội, trong tiếng Anh được biểu đạt bằng cụm từ

<small>"presumption of innocence" (giải định vô tội), "the right to be presumed</small>

innocent" (quyền giả định được vô tội). Mọi quyền trong hệ thống pháp lýđều được hình thành và bảo vệ dựa trên nguyên tắc cơ bản. Quyền suy đốnvơ tội là một ngun tắc pháp lý quan trọng trong hệ thống tư pháp của nhiềunước trên thé giới. Theo nguyên tắc này, mọi người đều được xem là khơngcó tội cho đến khi họ bị chứng minh là có tội trước pháp luật.

Quyền này xuất phat từ nguyên tắc có nguồn góc từ luật La Mã cơ, vớithuật ngữ "Praesumptio boni viri", có nghĩa là một suy đoán pháp lý về sự

<small>trung thực của một người. Đây là một khái niệm quan trọng, mang ý nghĩa</small>

rằng người tham gia t6 tụng được xem là trung thực, cho đến khi có bangchứng chứng minh ngược lại. Tuy nhiên, trong lịch sử, nguyên tắc này khôngluôn được áp dụng đều đặn và công bằng. Thời kỳ nhà nước chiếm hữu nô lệ,nô lệ không được xem là chủ thê pháp luật. Họ bị phủ nhận quyền cơ bản này,

<small>và thường xuyên phải chịu sự dan áp. Những người bi cáo buộc thường bị</small>

xem là có tội và có thể bị tra tấn hoặc nhục hình trong quá trình điều tra.

Khi nhà nước tư sản xuất hiện, đã có những thay đổi quan trọng trongcách nhìn nhận quyền suy đốn vơ tội. Tuy những tư tưởng tiến bộ về quyềncon người và quyền công dân đã xuất hiện, nguyên tắc này vẫn chưa đượcthừa nhận rộng rãi. Mãi cho đến khi Bản Tuyên ngôn nhân quyền và dânquyền của Pháp ra đời năm 1789, quyền suy đốn vơ tội mới thực sự được ghinhận và thúc day trở thành một tiêu chuẩn pháp lý. Bản Tuyên ngôn này đãđặt ra một nền tảng mới cho việc bảo vệ quyền con nguoi trong tơ tụng hìnhsự. Nhờ vào nó, qun suy đốn vơ tội đã trở thành một nguyên tắc pháp lý

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Như vậy, quyền suy đốn vơ tội là một trong những quyền pháp lý,nguyên tắc tiêu chuẩn phan ánh sự tiến bộ trong tư duy nhân quyền và quyềndân sự. Gốc rễ của lý luận này đến từ tư tưởng triết học của Immanuel Kant,một nhà triết học Đức hang đầu của thời kỳ Khai sáng, người khang định rằngkhái niệm phải được định hình dựa trên thực tại, khơng phải ngược lại. Quyềnsuy đốn vơ tội đã trở thành một trung tâm trong lý thuyết và thực tiễn tưpháp quốc tế. Khơng chỉ là một quy định hình sự, quyền này còn đại diện chomột quyền cơ bản của con người, được thể hiện trong nhiều hiến pháp và bộluật quốc tế.

Việt Nam trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội từ một nền nôngnghiệp lạc hậu, đối mặt với những thách thức khơng chỉ về kinh tế mà cịn vềquản ly và pháp lý. Trong lich sử pháp lý của Việt Nam, qun suy đốn vơtội đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển và nhận thức. Điều 11 Tuyên ngônNhân quyền 1948 và Điều 14 Công ước quốc tế về quyền dân sự và chính trị1966 của Liên hợp quốc đều khắng định quyền được coi là không có tội trước

<small>khi có bản án hợp pháp. Thơng qua việc gia nhập Công ước này vào năm</small>

1982, Việt Nam đã thé hiện sự tiến bộ và hội nhập mạnh mẽ trong lĩnh vựcpháp luật về nhân quyền. Hiến pháp năm 2013 đã thể hiện rõ tinh thần này tạikhoản 1 Điều 31, ghi nhận quyền suy đốn vơ tội của người bị buộc tội, phảnánh một trong những cam kết của Nhà nước trong việc bảo vệ quyền conngười, quyền công dân. Hiến pháp năm 2013 đã tuyên bố: "Người bị buộc tộiđược coi là khơng có tội cho đến khi được chứng minh theo trình tự luật định

<small>và có ban án két tội cua Tịa án đã có hiệu lực pháp luật”. Tôn trọng, bảo đảm</small>

<small>' Nguyễn Quang Hiền, Bảo vệ quyền con người của người bị buộc tội, Tap chí Nhà nước và Pháp luật số</small>

<small>1/2010; tr.75-81.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

cấp thiết trong quá trình xây dựng một xã hội dân chủ, pháp quyền, một nềntư pháp công bằng, chuyên nghiệp.

Trong bối cảnh hiện nay, khi chúng ta đang tiếp tục xây dựng và hoànthiện Nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân, đây mạnh cảicách tư pháp, việc nghiên cứu về quyền suy đốn vơ tội, đánh giá nhữngthành tựu, hạn chế bất cập của quá trình thi hành Hiến pháp năm 2013 vềquyên này, từ đó dé xuất các giải pháp nhằm bảo đảm thực thi Hiến pháp vềquyền suy đốn vơ tội càng cần thiết và có ý nghĩa rat quan trọng.

Vì những lý do trên, học viên đã lựa chọn đề tài “Qun suy đốn vơtội theo Hiến pháp Việt Nam — Thực trạng và giải pháp” đề nghiên cứutrong khuôn khổ một luận văn thạc sĩ luật học với mong muốn làm rõ quátrình ghi nhận, phát triển quyền suy đốn vơ tội theo Hiến pháp, kinh nghiệmmột số nước trên thế giới, thực tiễn thi hành Hiến pháp năm 2013, những vấnđề đặt ra và đề xuất hướng khắc phục những hạn chế, bất cập hiện nay vềquyền suy đốn vơ tội, góp phần xây dựng và hồn thiện nền tư pháp côngbăng, minh bạch, đáng tin cậy theo đường lối xây dựng và hoàn thiện nhànước pháp quyền XHCN ở Việt Nam.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài

<small>2.1. Tình hình nghiÊn cứu ở nước ngồi</small>

Quyền suy đốn vô tội, việc hiến định và thực thi hiến pháp về quyền

<small>suy đốn vơ tội đã được các nhà khoa học ở các nước quan tâm nghiên cứu từ</small>

lâu và có nhiều cơng trình đã được cơng bố. Tiêu biểu trong đó có thé kế đếnmột số cơng trình sau:

<small>- Sách chuyên khảo:</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Dr. Richardson đã tiến hành nghiên cứu về ngun tắc suy đốn vơ tộivà cách nó được thé hiện và thực hiện trong hiến pháp của một số quốc giakhác nhau. Đặc biệt, sách đi sâu vào việc giải thích ý nghĩa lịch sử và việc thểhiện quyền suy đốn vơ tội vào các hệ thống pháp luật. Tác giả cũng đã phântích cách mà các nhà lập pháp ở nhiều quốc gia đã làm yếu đi nguyên tắc này

<small>qua các biện pháp như đảo ngược trách nhiệm chứng minh, cho phép hoặc</small>

yêu cầu rút ra suy luận chống lại bị cáo, và định nghĩa lại tội phạm và biệnpháp phòng ngừa một cách mới mẻ để giảm bớt gánh nặng cho bên công tơ.Dr. Richardson nhân mạnh rang các tịa án cần phải khang định lại tam quantrọng của quyền suy đốn vơ tội và chỉ cho phép áp đặt các biện pháp trừngphạt hình sự khi họ hồn tồn chắc chắn về việc bị cáo đã thực hiện hành vi

<small>mà họ bị buộc tội, và hành vi đó xứng đáng bị trừng phạt hình sự.- Bài báo:</small>

<small>+ "Criminal Labels, the European Convention on Human Rights and the</small>

Presumption of Innocence" của tác giả: Dr Liz Campbell (được xuất bản lầnđầu vào tháng 01 năm 2013)

Theo bài viết này, quyền suy đốn vơ tội có bị xâm phạm khơng khi màcác tun bố của nhà nước cho rang một người không vô tội, nhưng lại không

<small>dựa trên hoặc tương đương với một bản án hình sự. Nhiệm vụ chính là xác</small>

định tham số hiện tại của quyền suy đốn vơ tội, đặc biệt là việc mở rộng dândần do Tòa án Nhân quyền châu Âu. Thứ hai, đưa ra một lập luận tiêu chuẩnvề những gì tác giả tin răng quyền suy đốn vơ tội nên bao gồm, dựa trên sựmở rộng gần đây nhưng vượt ra khỏi điều này trong một số trường hợp. Cuối<small>* h Innocence#:~:text=This%20article%20discusses%</small>

<small>20the%20distinct%20nature%200f%20thein%20the%20operation%200f%20international%20and%20%22hybrid%22%20tribunals.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

viết của Dr Liz Campbell cung cấp một cái nhìn quan trọng và chỉ tiết vàoqun suy đốn vơ tội trong bối cảnh pháp luật châu Âu.

<small>+ "The Principle of Presumption of Innocence in Law and Judicial</small>

Practices in Japan" cua tac gia Yukiko Nishikawa” (Đại học Doshisha, Kyoto,

<small>Nhật Bản).</small>

Bài viết này nghiên cứu về ngun tắc suy đốn vơ tội trong tư pháphình sự Nhật Bản. Dù nguyên tắc này không được ghi rõ trong các quy địnhpháp luật, nó vẫn được cơng nhận rộng rãi trong lĩnh vực pháp lý và tư pháp ởNhật Bản. Có những điều khoản liên quan trong Hiến pháp Nhật Bản và Bộluật tố tụng hình sự. Hai trường hợp được giới thiệu trong bài viết này chứngminh tầm quan trọng của nguyên tắc này. Tuy nhiên, chúng vẫn thể hiện sựtiếp tục và không thay đổi của các thực hành cũ trong việc quản lý tố tụnghình sự, dẫn đến ảnh hưởng đến q trình tơ tụng hình sự, mặc dù Nhật Bản

<small>đã thực hiện cải cách pháp lý và hành chính.</small>

<small>+ "The presumption of innocence and its role in the criminal process" của</small>

tác giả Pamela R. Ferguson.”

Bài viết di sâu phân tích suy đốn vơ tội - một nguyên tac quan trọngđược công nhận rộng rãi trên toàn cầu trong các hệ thống tư pháp. Tuy nhiên,nhận thức về ý nghĩa và phạm vi áp dụng của nó vẫn cịn nhiều tranh cãi.Nhiều học giả đặt nguyên tắc này ngang hang với yêu cau buộc tội phải đượcchứng minh vượt qua mọi mức độ nghi ngờ hợp lý. Bài viết này đề xuất mộtcách tiếp cận rộng hơn và chuẩn mực hon, đó là việc suy đốn vơ tội phản ánhmỗi quan hệ giữa cơng dân và Nhà nước khi một công dân bị nghi ngờ viphạm pháp luật hình sự. Nguyên tắc này nên được coi là một thai độ thực tế<small>3 Nishikawa Yukiko.pdf</small>

<small>* class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<small>2.2.Tình hình nghiên cứu ở trong nước</small>

Trong những năm gần đây, nhất là sau khi Hiến pháp năm 2013 chínhthức có hiệu lực thực thi, việc nghiên cứu về quyền suy đốn vơ tội, nguntắc suy đốn vơ tội trong pháp luật Việt Nam đã thu hút sự quan tâm đặc biệtcủa cộng đồng học thuật. Nhiều cơng trình, bài viết có liên quan đã được xuấtbản, trong đó các tác giả đã đi sâu phân tích, luận giải làm sáng tỏ những vấndé lí luận và thực tiễn về quyền suy đốn vơ tội của người bị buộc tội.

<small>- Sach chuyên khảo:</small>

+ "Suy đoán vô tội - nhận thức và quy định trong hiến pháp của quốc gia"

<small>("Presumption of innocence - Awareness And a Nation's Constitutional</small>

Provisions") của các tác giả Nguyễn Dang Dung và Nguyễn Dang Duy, xuấtbản bởi Khoa Luật, Dai học Quốc gia Hà Nội năm 2020”.

Đây là một nghiên cứu chi tiết và sâu rộng về quyền suy đốn vơ tội vàcách mà nó được nhận thức và quy định trong các hiến pháp quốc gia. Tácphẩm đặc biệt nhấn mạnh lịch sử lập hiến Việt Nam, sau 5 lần sửa đổi Hiếnpháp, ngun tắc suy đốn vơ tội đã được nhận diện một cách trang trọng vàđầy đủ hơn.

+ "Nguyên tắc suy đốn vơ tội trong luật tố tụng hình sự Việt Nam" củatác giả TS. Nguyễn Thành Long, xuất bản bởi Nhà xuất bản Chính trị quốc

<small>gia, Hà Nội năm 2011.</small>

Cuốn sách này không chỉ làm sáng tỏ về ngun tắc suy đốn vơ tội,mà cịn phân tích và làm rõ thực trạng áp đụng nguyên tắc này trong pháp luậtvà thực tiễn tại Việt Nam. Bên cạnh đó, sách còn nghiên cứu và so sánh quyđịnh của pháp luật Việt Nam với pháp luật tố tụng hình sự của các nước khắc,<small>Ÿ I.html</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

pháp luật và bảo đảm thực hiện nguyên tắc suy đoán vơ tội trong tố tụng hình

<small>- Bai bao</small>

+ "Cai cách tu pháp và việc hoàn thiện các nguyên tac cơ ban của tố tụnghình sự Việt Nam" (2012), Tạp chí Kiểm sát, số 08 và "Ngun tắc suy đốnvơ tội - nguyên tắc hién định quan trọng đối với việc đơi mới tơ tụng hình sựViệt Nam" (2003), Tap chí Nhà nước và pháp luật, số 07, của GS.TSKH.DaoTrí Úc.

Các bài viết đã cung cấp những luận điểm quan trọng vào việc nhậnthức sâu rộng về cải cách tư pháp và những nguyên tắc cơ bản của tố tụng

<small>hình sự Việt Nam nói chung, suy đốn vơ tội nói riêng.</small>

+ "Bảo đảm ngun tắc 'suy đốn vơ tội' và tính thống nhất giữa Hiếnpháp với Bộ luật hình sự, Bộ luật tố tụng hình sự" (2013) trên trang web, ngày 25/4/2013 của TS. Trịnh Tiến Việt.

Tác giả đã chú trọng vào việc bảo đảm tính thống nhất giữa Hiến phápvà Bộ luật hình sự, Bộ luật tố tụng hình sự về ngun tắc suy đốn vơ tội. Đâylà một khía cạnh rất quan trọng, nhấn mạnh sự đồng nhất và tính liên kết giữacác văn bản luật về nguyên tắc suy đốn vơ tội.

+ "Các ngun tắc của Luật tố tụng hình sự - những kiến nghị sửa đổi bổsung" trên trang web , của PGS.TS. Nguyễn Ngoc

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Tác giả tập trung vào việc phân tích và bình luận về ngun tắc tranhtụng và cách nó được thể hiện trong BLTTHS 2015, giúp người đọc hiểu rõhơn về sự tiến triển của luật tố tụng hình sự Việt Nam qua thời gian.

+ "Ngun tắc suy đốn vơ tội trong luật tố tụng hình sự Việt Nam"(2012) trên Tạp chí Kiểm sát, số 15, của TS. Phạm Mạnh Hùng.

+ "Sự thể hiện của ngun tắc suy đốn vơ tội trong chế định về xét xửcủa Luật tố tụng hình sự Việt Nam" (2010) trên Tạp chí TAND, số 03, củaThS. Đinh Thế Hưng.

TS. Phạm Mạnh Hùng và ThS. Đinh Thế Hưng nêu rằng: Ngun tắcsuy đốn vơ tội là trụ cột trong t6 tụng hình sự (TTHS) của các nhà nước vănminh và là tiêu chuẩn quốc tế cho xét xử công bằng. Tại Việt Nam, dù chưađược nhắn mạnh trong BLTTHS 1989 và 2003, nguyên tắc nay đã chính thứcvà rõ ràng được quy định trong BLTTHS 2015. Điều này phản ánh quan điểmxây dựng nhà nước pháp quyền theo Hiến pháp 2013. BLTTHS 2015 kết hợpưu điểm của mơ hình tố tụng xét hỏi và tranh tụng, nhân mạnh yếu tô tranhtụng và đảm bảo nguyên tắc suy đốn vơ tội.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<small>gia Hà Nội.</small>

Luận văn nghiên cứu sâu về một quyền quan trọng được quy định trongHiến pháp và pháp luật hình sự Việt Nam - "Quyền suy đốn vơ tội". Đề tàiđặt ra vấn đề thực trạng việc bao đảm và thực thi quyền này tại Việt Nam vàdé xuất các giải pháp cần thiết. Theo chuyên ngành “Pháp luật về quyền conngười”, luận văn tập trung phân tích về quyền được xét xử công bằng, mộttrong những quyên cơ bản của con người. Các chương trong luận văn dé cậpkhái niệm, ý nghĩa, vai trò và tầm quan trọng của quyền được xét xử côngbăng, đồng thời nhân mạnh hậu quả khi vi phạm quyền này và thách thức toàncầu trong việc bảo vệ nó. Mục chính thứ hai của luận văn là phân tích thựctrạng việc đảm bảo quyền được xét xử công băng ở Việt Nam, so sánh vớiluật quốc tế và chỉ ra những hạn chế, bất cập trong thực tế; luận văn cũng gópphần vào việc nâng cao nhận thức và tạo điều kiện cho việc bảo đảm quyền

<small>suy đốn vơ tội trong q trình tơ tụng và xét xử.</small>

<small>Nhìn chung, những cơng trình nghiên cứu, bài viét trên đã tạo nên một</small>

“bức tranh” toàn diện về quyền “suy đốn vơ tội” cả về lí luận và thực tiễn,tạo nền tảng nhận thức vững chắc cần kế thừa trong việc tiếp tục nghiên cứusâu hơn về dé tài này, làm cơ sở cho việc dé xuất những giải pháp cụ thể khắcphục những hạn chế, bất cập hiện nay.

2.3. Một số vấn dé can tiếp tục nghiên cứu trong luận văn

Việc thực thi Hién pháp về quyền suy đốn vơ tội trong các văn bản luậtvà việc thực hiện pháp luật trong thực tế là một vấn đề có vai trị, ý nghĩa rấtquan trọng. Luận văn tập trung vào việc tìm hiểu quá trình Hiến pháp, các đạoluật liên quan ghi nhận và bảo vệ quyền suy đốn vơ tội, kinh nghiệm của mộtsố quốc gia, cũng như thực tiễn thực hiện pháp luật về quyền suy đốn vơ tội

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

ở Việt Nam, chỉ ra những hạn chế, bất cập có liên quan. Qua đó, tác giả sẽ đềxuất các giải pháp khắc phục những hạn chế, bất cap, hoàn thiện pháp luật,nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật nhằm bảo đảm quyền suy đốn vơ tội

<small>của người bi buộc tội ở Việt Nam hiện nay.</small>

3. Mục đích, nhiệm vụ và đối tượng nghiên cứu:

<small>3.1. Mục dich, nhiệm vụ nghiên cứu:3.1.1. Mục dich nghiên cứu:</small>

Đề tài luận văn được triển khai nhăm đề xuất các giải pháp bảo đảmthực thi Hiến pháp 2013 về quyền suy đốn vơ tội.

<small>3.1.2. Nhiệm vụ nghién CỨUH:</small>

- Về lí luận:

Phân tích, luận giải, làm rõ khái niệm, đặc điểm, vai trị của quyền suyđốn vơ tội theo Hiến pháp Việt Nam.

Xác định rõ phạm vi và giới hạn của quyền này trong Hiến pháp và

<small>pháp luật hình sự của Việt Nam.</small>

- Về giải pháp khắc phục:

Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm khắc phục hạn chế, bất cap, hoànthiện pháp luật, nâng cao hiệu quả bảo đảm quyền suy đốn vơ tội trong bốicảnh cải cách tư pháp, xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

3.2. Đối tượng nghiên cứu:

- Lí luận về quyền con người, quyền cơng dân nói chung, quyền suy

<small>đốn vơ tội của người bị buộc tỘI.</small>

- Cơ sở pháp lý: Các bản Hiến pháp Việt Nam, Bộ luật tố tụng hình sựcùng với các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến việc thực thiqun suy đốn vơ tội.

- Thực tiễn thi hành Hiến pháp: Đánh giá việc cụ thé hóa Hiến pháp vềquyền suy đốn vơ tội trong Bộ luật Tó tụng hình sự, các luật khác có liênquan cũng như liên hệ thực tiễn áp dụng quy định của pháp luật tại các cơ

<small>quan thực hiện hoạt động tư pháp.4. Phạm vi nghiên cứu:</small>

- Phạm vi thời gian: từ Hiến pháp năm 1946 đến nay.

- Phạm vi không gian: Ở Việt Nam, có liên hệ, so sánh với một số quốcgia trên thế giới.

- Phạm vi vấn đề: Lí luận về quyền suy đốn vơ tội của người bị buộctội, thực tiễn quy định và thi hành Hiến pháp về quyền suy đốn vơ tội; Tìnhhình thi hành Hiến pháp về quyền suy đốn vơ tội (cụ thể hóa Hiến pháp quacác Luật), có liên hệ thực tiễn áp dụng pháp luật của các cơ quan thực hiện

<small>hoạt động tư pháp.</small>

<small>5. Phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu:</small>

<small>- Luận văn dựa trên phương pháp luận cua chủ nghĩa Mac-Lénin, chu</small>

trương, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam, chính sách, pháp luật củaNhà nước về quyền con người, quyền công dân, về cải cách tư pháp, xây dựngnhà nước pháp quyền XHCN; tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và phápluật, về cải cách tư pháp dé phân tích và làm rõ các van dé của dé tài luận văn.

<small>- Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

+ Phương pháp phân tích, luận giải: Được sử dụng dé làm rõ những vấnđề lí luận cơ bản về quyền suy đốn vơ tội như khái niệm, đặc điểm, vai trịcủa qun suy đốn vô tội.

+ Phương pháp lịch sử: Được sử dụng để nghiên cứu quá trình hìnhthành, phát triển của quyền suy đốn vơ tội trong lịch sử Hiến pháp và pháp

<small>luật Việt Nam.</small>

+ Phương pháp phân tích, so sánh: Được sử dụng để nghiên cứu vấn đềquyền suy đốn vơ tội theo Hiến pháp một số nước trên thế giới và kinh

<small>nghiệm cho Việt Nam.</small>

+ Phương pháp khảo sát, thu thập số liệu qua các tài liệu thứ cấp: Tậptrung vào việc thu thập dữ liệu từ các báo cáo thống kê và tài liệu liên quannhằm khảo sát thực trạng va nam bắt chi tiết về van đề nghiên cứu trong bốicảnh thực tiễn.

+ Phương pháp phân tích, tổng hợp: Được sử dụng để phân tích chi tiếtvà tổng hợp, giúp đưa ra nhận định, đánh giá thực trạng thi hành Hiến pháp2013 về quyền suy đốn vơ tội, chỉ ra những thành tựu, hạn chế, bất cập vànguyên nhân tương ứng. Trên cơ sở đó luận văn tiếp tục sử dụng phương phápluận giải để đưa ra các giải pháp khắc phục hạn chế, bất cập, hoàn thiện phápluật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật nhằm bảo đảm quyền được suy

<small>đốn vơ tội ở Việt Nam hiện nay.</small>

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:

- Về lí luận: Dé tài góp phan nâng cao nhận thức về qun suy đốn vơtội theo Hiến pháp Việt Nam.

- Về thực tiễn: Đề tài làm rõ những thành tựu, chỉ ra những hạn chế, bấtcập trong thi hành Hiến pháp về quyền suy đốn vơ tội.

- Về giải pháp bao đảm quyền suy đốn vơ tội: Dé tài đưa ra các giảipháp khắc phục hạn chế, bất cập, hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

thực hiện pháp luật nhằm bảo đảm quyền được suy đốn vơ tội ở Việt Nam

<small>hiện nay.</small>

7. BO cục của luận văn:

Ngoài Phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, nội dungchính của luận văn gồm 2 chương sau:

Chương 1: Những vấn đề lí luận về quyền suy đốn vơ tội theo Hiến

<small>pháp Việt Nam</small>

Chương 2: Thực trạng thi hành Hiến pháp năm 2013 về quyền suy đốnvơ tội và giải pháp khắc phục hạn chế, bat cập

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

1.1.1. Khái niệm qun suy đốn vơ tội

Trước hết, từ góc độ pháp lý, quyền suy đốn vơ tội là quyền của mỗi

<small>người khi họ bị cáo buộc phạm tội. Họ không bị xem là có tội trừ khi và cho</small>

đến khi sự vi phạm của họ đã được chứng minh một cách hợp pháp, theo thủtục pháp lý quy định, và có bản án kết tội hợp lệ từ tồ án. Điều này đảm bảorằng quá trình tư pháp diễn ra một cách công bằng và minh bạch, bảo vệquyền và danh dự của người bị buộc tội.

Từ phía xã hội, quyền suy đốn vơ tội thể hiện một niềm tin và quanđiểm hướng thiện về con người. Mọi người đều có quyền được coi là khơngcó tội cho đến khi đủ bằng chứng chứng minh điều ngược lại. Cả xã hội, baogồm cả cơ quan nhà nước và cá nhân, đều phải tơn trọng và bảo vệ quyền này.Nó khơng chỉ đặt ra trách nhiệm đạo đức cho xã hội mà còn nâng cao tầmquan trọng của việc bảo vệ quyền lợi và danh dự của mỗi cá nhân.

Quyền suy đốn vơ tội được coi là một trong những ngun tắc cơ bảnvà quan trọng nhất của hệ thống tư pháp hình sự. Mặc dù mỗi quốc gia có vănhóa và truyền thông pháp lý riêng, nguyên tắc này luôn được coi trọng và tôntrọng. Tại Việt Nam, nguyên tắc này được ghi nhận trong Hiến pháp, Bộ luậtTố tụng hình sự và nhiều văn bản quy phạm pháp luật quan trọng khác. Trênbình diện quốc tế, nguyên tắc này cũng được thừa nhận và quy định cụ thểtrong Tuyên ngôn Nhân quyền của Liên hợp quốc.

Cuối cùng, quyền suy đốn vơ tội khơng chỉ là một quy định pháp lý;

<small>nó cịn thê hiện một cam kêt từ nhà nước đôi với môi công dân. Mọi quyêt</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

định và hành động trong quá trình tư pháp đều phải tuân theo nguyên tắc côngbang và minh bạch, đảm bảo rằng mỗi người chỉ bị kết tội khi có đủ bằngchứng hợp pháp và chắc chăn.

Từ các phân tích nêu trên, có thé đưa ra khái niệm: Quyên suy đốn vơtội là một qun cơ bản trong hệ thong tu pháp hình sự, dựa trên nguyên tacquan trong rang moi cá nhân khi bị buộc tội đều phải được coi là khơng cótội cho đến khi họ bị chứng minh là có tội thơng qua một q trình tư phápcông bằng. Trách nhiệm chứng minh lỗi của người bị buộc tội thuộc về ngườibuộc tội, người bị buộc tội có quyền nhưng khơng có nghĩa vụ phải chứng

<small>mình là mình vơ tội.</small>

Trong pháp luật, việc thiết lập và bảo vệ qun này được hình thànhdựa trên ngun tắc cơng lý, đảm bảo rằng chỉ những người thực sự có tộimới bị kết án và bảo vệ quyên lợi của bị cáo. "Nguyên tắc" cung cấp nên tangcho việc xác định và bảo vệ "quyền", đồng thời giúp giải quyết xung đột vàmâu thuẫn trong việc áp dụng luật pháp. Mọi quyên trong hệ thống pháp lýđều được hình thành và bảo vệ dựa trên nguyên tắc cơ bản, giúp các “quantịa” áp dụng luật pháp một cách chính xác và cơng bằng.

1.1.2. Đặc điểm của quyền suy đốn vơ tội

Trong hệ thống pháp luật, quyền suy đốn vơ tội được coi là một tru cộtcơ bản trên bình diện phản ánh trọn vẹn tỉnh thần công lý và tôn trọng nhânquyền. Từ các vấn đề đã trình bày về quyền suy đốn vơ tội, có thể xác địnhvề cơ bản quyền này có các đặc điểm quan trọng sau:

- Đặc điểm về chủ thé có quyển:

Chủ thể có quyền là người bị buộc tội. Khi một cá nhân bị cáo buộcphạm tội, họ đều được hưởng quyền suy đoán vơ tội cho đến khi có một phánquyết chính thức từ cơ quan tư pháp. Đây là một nguyên tắc hợp pháp, phản

<small>ánh sự tôn trọng sâu rộng đôi với quyên lợi, danh dự và phâm hạnh của từng</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

cá nhân. Điều này không chi đảm bao rằng quyền của cá nhân khơng bị xâmhại mà cịn chứng tỏ rằng xã hội ta luôn giữ vững tinh thần đạo đức, trong đóbản chất tốt lành của mỗi con người được nhắn mạnh và họ luôn được coi làkhơng có tội cho đến khi có đủ băng chứng thuyết phục cho cáo buộc.

Quyền này xây dựng trên cơ sở nguyên tắc pháp lý, biểu đạt sự tôntrọng và tin tưởng vào phẩm giá của con người. Đối với người bị buộc tội,quyền suy đốn vơ tội đảm bảo răng họ được đối xử công bằng, bảo vệ danhtiếng và quyền lợi của cá nhân. Việc thực thi thể hiện sự hiểu biết sâu sắc vềgiá trị nhân quyền và tầm quan trọng của việc giữ gìn sự cơng bằng trong mọitình huống.

Tóm lại: về cơ bản quan điểm chủ thể có quyên là những cá nhân bịbuộc tội, bao gom người bị tam giữ, bi can va bị cáo. Họ đều được xem làkhơng có tội cho đến khi có bản án kết tội của Tịa án có hiệu lực pháp luật.Đây là nguyên tắc cốt lõi, biểu hiện sự tôn trọng và tin tưởng vào phẩm giácon người, đảm bảo rằng họ được đối xử công băng và bảo vệ danh tiếngcũng như quyền lợi cá nhân. Tuy nhiên, cũng ton tại một số quan điểm kháccho rằng quyền này áp dụng cho mọi công dân bao gồm cả những người chưabị khởi tố”; với pháp nhân thương mại là chủ thé chịu trách nhiệm hình sự đốivới một số tội phạm quy định tại Bộ luật Hình sự - vấn đề liệu các pháp nhânnày có được giả định là khơng có tội hay khơng van đang được tranh luận —hiện tồn tại hai quan điểm, một là chỉ cá nhân mới được hưởng quyền này, hailà pháp nhân cũng có qun giả định là khơng có tội hay suy đốn vơ tội.

Tác giả quan điểm pháp nhân cũng có qun suy đốn vơ tội, bởi lẽtheo Điều 83 Luật Dân sự 2015 có thể hiểu pháp nhân thương mại là tổ chứcbao gồm một nhóm người thực hiện mục tiêu kinh tế của họ, hành vi vi phạmpháp luật của pháp nhân là hành vi do con người thực hiện, có thé hiểu một<small>Š class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

cách đơn giản là cá nhân có quyền suy đốn vơ tội thì pháp nhân là 1 nhóm cánhân cũng có qun suy đốn vơ tội.

- Đặc điểm về chủ thể có nghĩa vụ

Chủ thé có nghĩa vụ công nhận, tôn trọng, bảo đảm và bảo vệ quyềnsuy đốn vơ tội là Nhà nước. Cụ thể là các cơ quan, người có thâm quyềnbuộc tội và xét xử. Những cá nhân hay tô chức bất kỳ khác trong xã hội đềucần tiếp nhận và thực hành đúng tinh thần tơn trọng quyền suy đốn vơ tội.Khi tiễn hành buộc tội, truy cứu trách nhiệm hình sự, xét xử hoặc đánh giámột vụ án, cơ quan và người có thầm qun phải đảm bảo rang quan điểm củamình khơng bị ảnh hưởng bởi các định kiến trước đó hay những tư duy theohướng tiêu cực. Mọi quyết định phải được ra dựa trên bằng chứng, chứng cứ

<small>theo quy định pháp luật, không dựa trên đánh giá chủ quan duy ý chí cá nhân</small>

khơng đủ căn cứ xác định chứng cứ. Trong quá trình giải quyết vụ án, ở giaiđoạn xem xét, chưa có phán quyết cuối cùng của cơ quan nhà nước có thâmquyền về tội danh, nghi can hoặc bi can, bi cáo được coi họ như một cá nhân“chưa có tội” và có quyền được bảo vệ. Bang cách nay, khơng chỉ qun, lợi

<small>ích hợp pháp của người bi tình nghi, bi can, bi cáo được bảo vệ mà hoạt động</small>

của hệ thống tư pháp còn được bảo đảm một cách minh bạch, khách quan vàcông bằng.

Tóm lại, về cơ bản, quan điểm chính về chủ thể có nghĩa vụ là Nhànước, các cơ quan tiễn hành tố tụng, người tiễn hành tố tụng, người buộc tỘI.Trách nhiệm chứng minh tội phạm thuộc vé các cơ quan này. Họ cần phảiđảm bảo răng quan điểm của mình khơng bị ảnh hưởng bởi định kiến hay tưduy tiêu cực. Phải đảm bảo mọi quyết định dựa trên bằng chứng và chứng cứ

<small>hợp pháp. Người bị tạm giữ, bị can, bị cáo khơng có nghĩa vụ phải chứng</small>

minh sự vơ tội của mình. Thay vào đó, chủ thể buộc tội phải chứng minh họ

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

đã phạm tội. Mọi sự nghi ngờ phải được giải quyết theo hướng có lợi cho

<small>người bị buộc tỘI.</small>

Tuy nhiên, cũng tồn tại hai quan điểm về vấn đề này:

(1) Tất cả các cơ quan, người có thâm quyền buộc tội, cũng như mọi cơquan nhà nước, tô chức xã hội, và cá nhân đều có nghĩa vụ tơn trọng quyền

<small>suy đốn vơ tdi.</small>

Người ủng hộ quan điểm này cho răng việc tơn trọng quyền suy đốn

<small>vơ tội khơng chỉ là một trách nhiệm của các cơ quan pháp lý, mà cịn là một</small>

trách nhiệm xã hội. Có nghĩa là “qun suy đốn” vơ tội khơng chỉ là tráchnhiệm thực thi của cơ quan có thẩm quyền trong q trình tố tụng mà cịn làcủa tồn bộ cá nhân, tổ chức khác trong việc “nhìn nhận” người đang bị buộctội (tình nghĩ). Tác giả theo quan điểm này bởi lẽ tuy rằng cơ quan tư pháp làcơ quan có nghĩa vụ thực thi quyền suy đốn vơ tội trong q trình chứngminh tội phạm nhưng việc xem đây là nghĩa vụ của tồn xã hội có thể đánhgiá là sự thực thi Hiến pháp trong hành pháp, nhiệm vụ của cơ quan hànhpháp bao gồm việc tuyên truyền pháp luật, tất yếu khi nội dung về quyền nàyđược tuyên truyền thì trách nhiệm tơn trọng thuộc về tồn xã hội. Đối với đốitượng ngồi cơ quan có thâm quyền chứng minh tội phạm thì các tơ chức, cánhân khác khi thực thi nghĩa vụ này có thể họ là “nhân chứng” hay có sự tơntrọng, khơng “định kiến” với người đang mới chỉ trong giai đoạn “bị tình

<small>- Đặc điêm vê phạm vi quyên</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

Trong tố tụng hình sự, ngun tắc suy đốn vơ tội đóng một vai tròtrung tâm. Tất cả các bên liên quan, từ người buộc tội, luật sư, tới toà án, đềuphải thực hiện nghĩa vụ của mình trong bối cảnh này. Quá trình chứng minhtội phạm và buộc tội cần phải diễn ra trong một môi trường công bằng, nơimà người bị buộc tội được coi là khơng có tội và mọi quyết định được đưa radựa trên bằng chứng cụ thê.

Trong một số hệ thống t6 tung thấm van, có thé tồn tại một suy đoánngược lại, nhưng điều này đã được thay đổi trong hầu hết các hệ thống pháplý tiên tiến, vì nó thiếu tính khách quan và cơng bằng. Ngồi ra, quyền suyđốn vơ tội cũng liên quan chặt chẽ đến quyền bào chữa. BỊ can hoặc bị cáocó quyền tự bào chữa hoặc nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa cho mình.Hơn nữa, Hiến pháp 2013 của Việt Nam đã củng cô và mở rộng quyền này,nhắn mạnh sự công bang và tôn trọng nhân quyền.

Kết luận, quyền suy đốn vơ tội khơng chỉ là một qun lợi cá nhân,mà còn là biểu hiện của giá tri đạo li và sự công bằng trong xã hội. Đề bảođảm q trình tố tụng hình sự diễn ra cơng bằng và minh bạch, mọi người đềuphải được coi là khơng có tội cho đến khi được chứng minh có tội theo đúngtrình tự và thủ tục pháp lý.

1.1.3 Vai trị của quyền suy đốn vơ tội

Vai trị của quyền suy đốn vơ tội thé hiện chủ đạo trong hệ thống tưpháp hình sự khơng chỉ là một tiêu chuẩn pháp lý, mà còn là lời cam kết mạnhmẽ về việc bảo vệ và tôn trọng quyền con người, nhất là nhân phẩm của mỗicá nhân. Theo Hiến pháp của nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam, quyềnnày được đặt lên hàng đầu, thé hiện tinh thần của một xã hội dựa trên nguntắc bình đẳng và cơng bằng.

<small>7 Tham khảo: Hiểu một số nguyên tắc trong Điều 31 khi đưa Hiến pháp mới vào cuộc sống, TS Mai Đắc Biên® Tham khảo: QUYỀN ĐƯỢC SUY DOAN VƠ TOI THEO HIẾN PHÁP VÀ VAN DE BAO DAM THUCTHI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY, Ts. Trần Thái Dương</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

Qun suy đốn vơ tội bắt nguồn từ ý thức về sự quan trọng của việcbảo vệ quyền con người, đảm bảo rằng không ai bị kết tội mà khơng có bằngchứng thỏa đáng. Nó hoạt động như một hàng rào vững chắc, bảo vệ quyền tựdo và nhân phẩm của mỗi cá nhân khỏi những sai lầm của hệ thống tư pháp.

Quyền suy đốn vơ tội, được ghi nhận và bảo vệ trong Hiến pháp củanhiều quốc gia, minh chứng cho sự tôn trọng quyền con người ở mức caonhất. Dù mỗi quốc gia có những quy định riêng, quyền này vẫn được côngnhận và áp dụng rộng rãi trên toàn cầu, như một tiêu chuẩn quốc tế. Cụ théhơn: Quyền suy đốn vơ tội đóng một vai trị trọng yếu trong việc xây dựngvà duy trì sự công bằng trong hệ thống tư pháp. Được thé hiện rõ nét trongHiến pháp của nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam, quyên nay tao ra mộttiêu chuẩn rõ ràng: mọi cá nhân khi bước vào quá trình tư pháp đều được coilà khơng có tội, cho đến khi họ bị chứng minh có tội một cách thỏa đáng.

Như vậy, không chỉ là biểu đạt của sự công bằng, quyền suy đốn vơ tộicịn phản ánh cam kết sâu sắc của xã hội trong việc bảo vệ quyền con người.Nó hoạt động như một tắm khiên bảo vệ, giúp ngăn chặn cá nhân bi oan saihoặc bị xét xử mà khơng có căn cứ thỏa đáng. Điều này khơng chỉ bảo vệdanh dự và quyền tự do của cá nhân mà còn thể hiện sự nhân đạo và tinh thầntôn trọng giá trị con người trong hệ thống tư pháp. Tại mức độ cơ bản, quyềnsuy đốn vơ tội đặt ra trách nhiệm cho cơ quan và người tiễn hành tố tụngphải thể hiện sự công tâm và khách quan. Điều này giúp tránh được tình trạngchủ quan và áp đặt, điều mà thường dẫn đến sai lầm và xâm phạm quyền conngười. Khi cơ quan tiến hành tố tụng tôn trọng và thực hiện nghĩa vụ bảo đảmquyền này, chất lượng quá trình giải quyết vụ án sẽ được nâng cao, hướng tớimột quá trình khách quan, dân chủ và cơng bằng.

Tóm lại, quyền suy đốn vơ tội đóng một vai trị trung tâm trong việcđảm bảo sự cơng bằng và bình đăng trước pháp luật, xuất phát từ nguyên tắc

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

không thể thiếu trong một xã hội dân chủ, công bang va minh bach, dam baorằng mỗi cá nhân đều được đối xử công bằng trước pháp luật.

1.2. Quá trình phát triển quyền suy đốn vơ tội theo Hiến pháp Việt

Như đã phân tích trên, quyền suy đốn vơ tội - khái niệm pháp lý thểhiện một quyền cơ bản ghi nhận tỉnh thần cơng bằng, bình đăng trong hệthống pháp luật và xây dựng Nhà nước, xã hội dân chủ, vì con người. Đây làmột nguyên tắc pháp lý phản ánh sâu sắc giá trị của nhân quyên và độc lập tưpháp. Đồng thời là một trong những nguyên tắc cốt lõi về bảo đảm quyén conngười, đã được hình thành và phát triển trong nền tảng pháp lý quốc tế từ thếkỷ XX. Cu thé, Điều 11 của Tuyên ngôn Nhân quyền năm 1948 và Điều 14của Công ước quốc tế về quyền dân sự và chính trị năm 1966 đều đã quy địnhrõ nguyên tắc này, khang định quyền của mỗi cá nhân khi bị buộc tội phảiđược coi là không có tội cho đến khi q trình tư pháp chứng minh họ có tội

<small>thơng qua một phiên tịa cơng khai.</small>

Việt Nam là một quốc gia có lịch sử và nền văn hóa lâu đời, đã trải quanhiều giai đoạn biến đổi quan trọng trong lĩnh vực pháp luật. Một trong những

<small>giai đoạn đáng chú ý là từ khi nước Việt Nam dân chủ cộng hòa được thành</small>

lập, đặc biệt là khi Hiến pháp 1946 được ban hành không chỉ đánh dấu mộtbước ngoặt lớn trong lịch sử pháp luật của Việt Nam mà còn thê hiện một tưtưởng chủ đạo: tôn trọng, bảo vệ và đảm bảo quyền của con người và côngdân. Mặc dù Hiến pháp 1946 không trực tiếp quy định về quyền được suy

<small>đốn vơ tội, nhưng Thông tư 2225/HCTP, ban hành bởi Bộ tư pháp vào ngày</small>

24/10/1956, đã đem lại một quan niệm sâu sắc và chi tiết hơn về van dé này.Thông tư này nhắn mạnh răng không nên tiếp cận một cá nhân dưới góc độ đãcó tội mà phải đối xử với họ dưới góc độ vơ tội cho đến khi có phán quyết từ

<small>toà án, cụ thê vê chân chỉnh việc thực hiện quyên bào chữa của bị can được</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

hướng dẫn: “Khơng nên có định kiến hễ người bị truy tố là nhất định có tộimà đối xử như với người có tội; bi can trước khi tuyên án được coi như khơngcó tội để tồ án có thái độ hoàn toàn khách quan”. Dù là một “bước đi” đầutiên và chưa day đủ nhưng Thông tư số 2225/HCTP đã quy định hai khía cạnhquan trọng của quyền được coi là khơng có tội. Đồng thời, Thơng tư này cũng

<small>ngăn ngừa việc áp đặt hoặc ép buộc các cá nhân bị buộc tội mà khơng có căncứ pháp lý.</small>

Khi Hiến pháp 1959 được ban hành, một lần nữa, Việt Nam khăng địnhtầm quan trọng của việc tôn trọng và bảo vệ quyên lợi của con người và côngdân. Mặc dù Hiến pháp 1959 không trực tiếp đề cập quyền được suy đốn vơtội, nhưng thơng qua Thơng tư số 16/TATC ngày 27/9/1974 cũng nhắn mạnhtam quan trọng của việc thẩm tra công khai các bằng chứng tại phiên tịa, bảođảm sự cơng băng và khách quan trong q trình xét xử. Thơng tư số16/TATC cũng chưa gọi nội dung đó là suy đốn vơ tội và về cơ bản vẫn tiếptục khang định những nội dung trong Thông tư của Bộ tư pháp số 2225/HCTPngày 24/10/1956 về chấn chỉnh việc thực hiện quyền bào chữa của bị can.Qua đó, quan điểm bảo vệ qun và lợi ích của người dân đã được áp dụngthông qua một số phiên tịa điển hình trong lịch sử thé hiện việc xét xử côngkhai và công bằng.

Hiến pháp 1980 đã tiếp tục tôn vinh và dé cao những quyền cơ ban củacông dân trong lĩnh vực tư pháp. Đồng thời, Bộ luật TTHS năm 1988 đã quyđịnh chính thức và rõ ràng hơn về quyền suy đốn vơ tội, mặc dù cách diễnđạt vẫn còn phụ thuộc vào ngữ cảnh. Cụ thể: Quyền bình đăng trước phápluật, theo Điều 55 Hiến pháp 1980, là một nguyên tắc cơ bản, khẳng định rằngmọi công dân đều được đối xử một cách công băng và không phân biệt trướcpháp luật. Điều này tạo nên một nên móng vững chắc cho việc xây dựng mộtxã hội dựa trên ngun tắc cơng băng và bình đăng. Điều 69 của Hiến pháp

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

thé hiện sự tôn trọng tối đa đối với quyền cá nhân và nhân phẩm con người.Không chi đảm bảo rang thân thé của mỗi cá nhân được bảo vệ trước nhữngxâm phạm trái phép, mà cịn khăng định răng khơng ai được bắt giữ trái quyđịnh của pháp luật. Hiến pháp cũng nhân mạnh răng việc bắt giữ và giam giữngười chỉ có thể được thực hiện dưới sự kiểm sốt chặt chẽ của Toà án nhândân và Viện kiểm sát nhân dân. Điều này nhằm ngăn chặn mọi hành vi truybức và nhục hình, đảm bảo rằng quyền và tự do cá nhân khơng bị xâm phạmmà khơng có căn cứ hợp pháp. Khi xem xét Hiến pháp năm 1980 và Bộ luậtTTHS năm 1988, có thé thay sự tiễn triển rõ ràng trong việc nhận diện và bảovệ quyền của mỗi công dân. Dù Bộ luật TTHS không trực tiếp sử dụng cụmtừ "suy đốn vơ tội", nhưng tinh thần quy định tại Điều 10 và Điều 11 cũng đãphản ánh khá rõ ràng nội dung này. Điều 10 quy định khơng ai được xem làcó tội cho đến khi có một bản án kết tội hợp pháp. Điều này không chỉ nhắnmạnh tầm quan trọng của việc đảm bảo cơng bằng trong q trình tơ tụng, macịn đề cao nguyên tắc phải có bằng chứng đầy đủ và chắc chắn trước khi kếtán một ai đó. Điều 11 tiếp tục mở rộng quan điểm này bằng cách xác địnhtrách nhiệm chứng minh tội phạm nằm ở các cơ quan tố tụng, trong khi bịcan, bị cáo có quyền nhưng khơng có nghĩa vụ phải chứng minh sự vơ tội của

Tóm lại, từ Hiến pháp 1946 đến Bộ luật TTHS năm 1988, Việt Nam đãcó những bước di quan trọng trong việc nhận diện, làm rõ và bảo vệ quyền

<small>được suy đốn vơ tội của cơng dân.</small>

Trong q trình đổi mới, Hiến pháp năm 1992 của nước Cộng hoà xãhội chủ nghĩa Việt Nam đã khẳng định mạnh mẽ về việc tôn trọng và bảo vệcác quyền con người trên nhiều lĩnh vực như chính trị, dân sự, kinh tế, vănhóa và xã hội. Đặc biệt, lần đầu tiên trong lịch sử pháp luật Việt Nam, Hiến

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

pháp 1992 đã nâng tầm suy đốn vơ tội từ một nguyên tắc trong luật TTHSlên một quyền hiến định, thé hiện qua nội dung quy định tại Điều 72:

“Khơng ai bị coi là có tội và phải chịu hình phạt khi chưa có bản án kết tội

<small>cua Toa an đã có hiệu lực pháp luật.</small>

Người bị bắt, bị giam giữ, bị truy tố, xét xử trải pháp luật có qun được bơithường thiệt hại về vat chất và phục hôi danh dự. Người làm trái pháp luậttrong việc bat, giam giữ, truy to, xét xử gây thiệt hại cho người khác phải bị

<small>xử ly nghiêm minh.”</small>

Có thé thay rằng, với sự ban hành quy định nêu trên không chi là mộtbước tiễn vượt bậc trong việc khẳng định và bảo vệ quyền lợi của người dân,mà còn thê hiện sự tiễn bộ và hiện đại hóa trong hệ thống pháp luật Việt Namtrước hệ thông pháp luật quốc tế. Khi Hiến pháp sửa đổi, b6 sung năm 2001được ban hành, ngun tắc suy đốn vơ tội đã được thể hiện một cách rõ ràngtrong Điều 72, nhắn mạnh rằng mỗi cơng dân chỉ có thé bị coi là có tội khi cóbản án kết tội từ Tịa án có hiệu lực pháp luật. Điều này đánh dấu một bướctiễn quan trọng trong việc bảo vệ quyên lợi và danh dự của mỗi cá nhân trướcpháp luật. Theo đó, Bộ luật TTHS năm 2003 tiếp tục gìn giữ và phát huynhững ngun tắc cơ bản của suy đốn vơ tội như đã được quy định từ Bộ luậtTTHS năm 1988. Mặc dù về mặt hình thức, những nội dung quan trọng củasuy đốn vơ tội chưa được gọi là một quyền cụ thé, nhưng những giá trị cốtlõi của nó đã được thừa nhận và ghi nhận trong hệ thống pháp luật Việt Nam,nhất là trong Hiến pháp năm 1992. Mặc dù có sự tiến triển này, một số điểmtrong Hiến pháp năm 1992 vẫn cần được xem xét và phản ánh đúng bản chấtcủa qun suy đốn vơ tội.

Hiến pháp 2013 không chỉ đánh dâu một bước ngoặt trong q trình đơimới sâu rộng của đất nước, tập trung vào việc đây mạnh cơng nghiệp hố,

<small>hiện đại hố và hội nhập qc tê, mà cịn khăng định sự tiên bộ trong việc xây</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

dựng một nhà nước pháp quyền XHCN. Với sự ra đời của Hiến pháp năm2013, quyền suy đốn vơ tội được hồn thiện hơn khi thêm vào yếu tô "đượcchứng minh theo trình tự luật định" tai khoản 1, Điều 31 “Người bị buộc tộiđược coi là khơng có tội cho đến khi được chứng mình theo trình tự luật địnhvà có bản án kết tội của Tịa án đã có hiệu lực pháp luật.” (Quy định tại Điều71 Hiến pháp năm 1992 nêu trên được “giữ lại” tại Điều 20 Hiến pháp 2013).Điều này không chỉ giúp đảm bảo rằng mỗi cá nhân chỉ có thể bị kết tội khi cóđủ bằng chứng pháp lý mà cịn nhắn mạnh sự cơng bằng và minh bạch trongq trình tơ tụng. Khoản 1 Điều 31 của Hiến pháp 2013 đã xác định rang mỗicá nhân bị buộc tội chỉ được xem xét là tội phạm khi đã có bằng chứng đầy đủvà phải qua một quá trình tố tụng hợp pháp. Thêm vào đó, việc quy định nàyđược ghi nhận trong chương quyên con người của Hiến pháp nghĩa là đảmbảo rằng quyền này được coi là một quyền cơ bản của mỗi công dân. Điểmnày phù hợp với những tư tưởng quốc tế về quyền con người, như Tuyên ngônquốc tế về nhân quyền 1948 và Công ước quốc tế về các quyền dân sự vàchính trị 1966. Bản chất của Hiến pháp 2013 là dé bảo vệ quyên lợi của ngườibị buộc tội, nhắn mạnh rang ho chỉ có thé bị coi là tội phạm khi cả hai điềukiện: việc chứng minh lỗi của người đó và việc có một bản án kết tội hợppháp đều được thoả mãn. Hiến pháp 2013 đã cung cấp một định nghĩa rõ ràngvề việc suy đốn vơ tội, khăng định rằng khơng có cơ quan nào ngoại trừ tồán có quyền xác định tội lỗi của một cá nhân.” Để bảo vệ quyền này, Hiếnpháp cũng yêu cau rang tat cả các quá trình tố tụng phải tuân theo trình tự luậtđịnh. Bên cạnh đó, Hiến pháp năm 2013 cũng đã ghi nhận và bảo vệ một loạtquyền liên quan đến quyền suy đoán vô tội, như quyên biết lý do va căn cứkhi bị bắt giữ, khi bị khởi to; quyén biết nội dung cáo buộc; quyền được biện<small>? Tham khảo: QUYEN DUGC SUY DOAN VÔ TOI THEO HIẾN PHAP VA VAN DE BAO DAM THỰCTHI O VIET NAM HIEN NAY, TS Tran Thái Dương, DH LUAT Hà Nội</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

hộ; quyền được im lặng và quyền yêu cầu xem xét lại các quyết định của cơquan có thâm quyên. '”

Trải qua nhiều giai đoạn lịch sử và sự phát triển của pháp luật, ViệtNam đã liên tục cải tiến và hồn thiện ngun tắc suy đốn vơ tội, khang địnhtầm quan trọng của việc bảo vệ quyền lợi, danh dự và nhân phẩm của mỗicông dân trước pháp luật. Quá trình phát triển các quy định về quyền suy

<small>đốn vơ tội không chỉ là sự chứng minh cho việc pháp luật Việt Nam khơng</small>

ngừng tiến bộ, mà cịn phản ánh sự nhận thức sâu rộng va tam quan trọng màxã hội Việt Nam đặt lên việc bảo vệ và tôn vinh quyền con người. Đó là mộtbức tranh đa chiều, phản ánh rõ nét sự tôn trọng và khao khát bảo vệ quyềnlợi của mỗi cơng dân trong mỗi góc cạnh quản lý xã hội, xây dựng đất nướcvới quy định từ Hién pháp. Điều này không chỉ chứng minh sự nhất quán vàkiên định trong việc bảo vệ quyền con người, mà cịn giúp định hình và phảnánh tầm quan trọng của Hiến pháp trong việc xây dựng một xã hội công băng,

<small>minh bạch và dân chủ.</small>

Trên cơ sở phân tích chỉ tiết về q trình phát triển quyền suy đốn vơtội trong lịch sử pháp luật của Việt Nam, có thê thấy rằng quyền này xuất pháttừ nguyên tắc cơng bằng và tơn trọng nhân qun trong tồn bộ hệ thống pháp

<small>luật Việt Nam.</small>

Bắt đầu từ thế kỷ XX, khái niệm về quyền suy đốn vơ tội đã đượcnâng lên tầm quốc tế và được pháp luật nhiều quốc gia, trong đó có Việt Namghi nhận. Trải qua các giai đoạn lịch sử Hiến pháp, Việt Nam đã tiếp tục cảitiến và hoàn thiện quy định bảo đảm quyền này. Không chi được ghi nhậntrong Hiến pháp, quyền suy đốn vơ tội và việc bảo đảm thực hiện quyền cịnđược cụ thê hóa trong Bộ luật TTHS và các văn bản pháp luật khác.

<small>'” Tham khảo: Hội thảo TTHS theo HP 2013 THE CHE HÓA NGUYEN TAC SUY DOAN VO TOITRONG BO LUAT TO TUNG HÌNH SỰ VIỆT NAM THEO HIẾN PHAP 2013 - NHUNG VAN DE LÝLUẬN VA THỰC TIEN Ths. Nguyễn Thị Bích Thúy Học viện CTQG Khu vực I</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

Trong quá trình phát triển xã hội, xây dựng Nhà nước pháp quyền vàhội nhập quốc tế, quyền suy đốn vơ tội ngày càng được chú trọng, phản ánhsự nhận thức sâu sắc và tầm vóc của việc tơn vinh, bảo đảm, bảo vệ quyềncon người, quyên công dân. Sự ghi nhận rõ ràng quyền suy đốn vơ tội trongHiến pháp 2013 thể hiện quan điểm xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN,bảo dam, bảo vệ toàn diện các quyền con người, quyền cơng dân, mang theotinh thần và mục tiêu chính trị cao cả; hướng đến một xã hội dân chủ, phápquyền, mọi người đều được tôn trọng và bảo vệ trước pháp luật.

1.3. Quyền suy đốn vơ tội theo Hiến pháp một số quốc gia và kinh

<small>nghiệm cho Việt Nam</small>

1.3.1 Quyền suy đốn vơ tội theo Hiến pháp một số quốc gia

Quyền suy đốn vơ tội, trong hệ thống pháp lý quốc tế, đã trở thànhmột điểm định hướng vững chắc cho sự công bằng và nhân quyền. Nhiềuquốc gia đã thé hiện sự cam kết vững chắc với nguyên tắc này; để hiểu sâuhơn về vấn đề, chúng ta cần nhìn vào cách thức ghi nhận trong hiến pháp củacác quốc gia tiêu biểu như sau:

Hiến pháp Mỹ: Khi nói đến Hién pháp Mỹ, chúng ta không thé khôngnhắc đến vai trị đột phá của nó trong việc định hình nguyên tắc pháp lý hiệnđại. Được ra đời trong bối cảnh một quốc gia mới lập, đang tìm kiếm sự độclập và tự do, Hiến pháp Mỹ đã thé hiện một cam kết sâu rộng đối với quyềnlợi và tự do cá nhân. Là bản thành văn đầu tiên của thé giới được thơng quakhi chưa có nhận thức đầy đủ, nhưng những biểu hiện của suy đốn vơ tội đãđược Hiến pháp Mỹ quy định rõ ràng trong 10 tu chính án đầu tiên của mình.Cụ thể, Tu chính án thứ 5 quy định: “Khơng ai có thê bị buộc ra khai hoặc bịkết án cho một tội ác trừ khi theo một cáo trạng hoặc thông cáo của một banbôi thâm lớn, trừ khi trong các trường hợp xảy ra trong lúc chiến tranh hoặc

<small>nguy hiêm công cộng, khi sự tôn tại của các ban bôi thâm lớn có thê khơng</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

được u cầu”. Tu chính án thứ 6 quy định: “Trong mọi phiên tịa hình sự, bịcáo sẽ được hưởng quyền được xét xử nhanh chóng và cơng khai bởi một bangiám khảo trung lập và công bằng của tiêu bang và khu vực nơi đã xảy ra tộiác; được được thông báo về nguyên nhân và tính chất của cáo buộc; được gặpgỡ và thâm vấn các nhân chứng chống lại; có quyền yêu cầu cho ra hầu toàcác nhân chứng thuận lợi cho mình; và có quyền được sự giúp đỡ của luật sưdé biện hộ cho mình”. `

Hiến pháp Nhật Bản: Sau Chién tranh thé giới lần thứ II, Nhật Bản đãtrải qua một q trình tái thiết tồn diện, trong đó Hiến pháp mới ra đời là mộtbước tiễn quan trọng. Được hình thành dưới sự ảnh hưởng mạnh mẽ từ cácquốc gia phương Tây, nhất là Mỹ, Hiến pháp Nhật Bản đã đưa ra một bộkhung pháp lý mới, dam bảo quyên lợi va tự do cá nhân. Là một trong nhữnghiến pháp có quy định rõ ràng và chi tiết nhất về quyền suy đốn vơ tội. Điều31 Hiến pháp Nhật Bản quy định: “Khơng ai có thể bị kết án trừ khi theo một

<small>luật đã có hiệu lực trước khi việc vi phạm xảy ra và chỉ sau khi đã được xét</small>

xử cơng khai bởi một tồ án trung lập được thành lập theo luật”. Điều 37 Hiến

<small>pháp Nhật Bản quy định: “Trong mọi phiên tịa hình sự, bị cáo sẽ được hưởng</small>

quyền được xét xử công khai bởi một tồ án trung lập và cơng bang. Bị cáo sẽđược hưởng quyền được biện hộ bởi một luật sư có đủ năng lực và được chọnbởi chính bị cáo. Nếu bị cáo khơng có đủ khả năng kinh tế, thì nhà nước sẽ cửmột luật sư dé biện hộ cho bị cáo theo quy định của luật”. Điều 38 Hiến phápNhật Bản quy định: “Khơng ai có thé bị buộc phải khai hoặc thú nhận tộitrước toà án. Bị cáo sẽ được coi là khơng có tội cho đến khi có bản án kết tộicủa tồ án đã có hiệu lực pháp luật. Khơng ai có thé bị kết án dựa trên chỉ mộtlời khai hoặc thú nhận của chính bị cáo”. '”

<small>!! hives. gov/founding-docs/constitution-transcript!? https:/www.sangiin.go.jp/eng/</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

Hiến pháp Pháp: Pháp, là một quốc gia có bề dày lịch sử và văn hóa,với hang thé kỷ truyền thơng pháp ly, đã đóng góp nhiều vào bộ “kho tang”pháp luật thế giới. Mỗi khi nhắc đến những tiến bộ và đổi mới trong lĩnh vựcpháp luật, Pháp ln nằm ở vị trí dẫn đầu, trở thành tâm điểm của sự chú ý vànghiên cứu. Đặc biệt, Hiến pháp năm 1958 — có thé đánh giá là “một tácpham” pháp lý xuất sắc - đã định hình và phản ánh rõ nét tinh than và giá trịcủa dân tộc Pháp. Trong hệ thống pháp lý Pháp, nguyên tắc suy đốn vơ tộiđược diễn đạt qua từ "La présomption d'innocence", và nó được ghi nhận va

<small>bảo vệ trong các văn bản pháp lý khác, như là Bộ luật hình sự. Cũng như pháp</small>

luật của các quốc gia khác, nguyên tắc này khang định rang mỗi cá nhân đượccoi là khơng có tội cho đến khi họ được chứng minh là có tội theo quy địnhcủa pháp luật, và bên cáo buộc phải chứng minh tội lỗi của bị cáo. Quyềnđược coi là khơng có tội theo Hiến pháp Pháp là một nguyên tắc cơ bản đảmbảo sự tôn trọng nhân quyền và nguyên tắc pháp quyền. Hiến pháp Pháp năm1958 quy định trong Điều 9 rằng “Mọi người đều được coi là vô tội cho đếnkhi được chứng minh là có tội”. Nguyên tắc này cũng được ghi nhận trongCông ước châu Âu về Nhân quyền, mà Pháp đã phê chuẩn vào năm 1974, vàtrong Tuyên ngôn Quốc tế về Nhân quyền, mà Pháp đã thông qua vào năm1948. Quyền được coi là khơng có tội ngụ ý rang trách nhiệm chứng minh tộilỗi nằm ở bên cáo buộc, khơng phải ở bị cáo, và bị cáo có quyền được xét xửcông bằng, được hỗ trợ pháp ly, được giữ im lặng va có quyền kháng cáo khibị kết án. Quyền được coi là khơng có tội cũng bảo vệ danh tiếng và phẩmhạnh của bị cáo, người không thé bị phơi bày trước công chúng hoặc bị phibang trước khi có phán quyết cuối cùng. Việc vi phạm quyền nay có thé dẫnđến hậu quả nghiêm trọng, như là việc kết án oan, sai sót trong việc xét xửhoặc lạm dụng quyên lực. Do đó, quyền được coi là khơng có tội là một tiêu

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

<small>chí quan trọng của dân chủ và cơng lý ở Pháp và ở các nước khác tôn trọng</small>

nguyên tắc này. '°

Hiến pháp Trung Quốc: Theo Hién pháp năm 1982 (Hiến pháp Bát Nhị)của Trung Quốc, điều nay được thé hiện rõ ràng. Theo Điều 37 của Hiến

<small>pháp: "Tự do cá nhân của cơng dân Cộng hịa Nhân dân Trung Hoa là khơng</small>

thể xâm phạm được. Khơng ai có quyền bắt giữ hoặc tìm cách bắt giữ mộtcơng dân nếu khơng có quyết định của một tồ án nhân dân hoặc một quyếtđịnh hoặc lệnh của một cơ quan điều tra theo thứ tự quy định của luật pháp."Hiến pháp Indonesia: Hién pháp năm 1945 của Indonesia, trong Điều28] khoản (1) quy định: "Quyền mà mỗi người được coi là khơng có tội chođến khi được xác định và quyết định theo thứ tự quy định của luật pháp trongmột phiên tồ cơng khai và cơng bằng."'”

Hiến pháp Philippines: Trong Hiến pháp năm 1987 của Philippines,quyền suy đốn vơ tội được ghi nhận trong Điều II, Khoản 14(2): "Trong tatcả các hình thức tố tụng hình sự, bị cáo được coi là khơng có tội cho đến khibị kết an.""°

Hiến pháp Thái Lan: Hién pháp năm 2017 của Thái Lan quy định trongĐiều 29 rằng mỗi người bị buộc tội có quyền được coi là khơng có tội cho đếnkhi được xác định có tội theo thứ tự luật định. 7

Nhu vậy, có thé khang định lại rằng quyền suy đốn vơ tội chắc chanphải được xây dựng thành một trong những nguyên tắc cơ bản của hệ thốngpháp lý, là sự bảo đảm rằng mỗi người chỉ bị kết tội khi có bằng chứng đầy đủ<small>'3 Hiến pháp Bát Nhị Là ban Hiến pháp hiện hành của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa được ban hành ngày 4tháng 12 năm 1982 tại Hội nghị thứ 5 Đại hội Đại biểu Nhân dân Tồn quốc khóa 5. Hiến pháp được tu chính4 lần 1988, 1993, 1999, 2004 được gọi là Hiến pháp Bát Nhị.</small>

<small>'Š layouts/mobile/dispform.aspx?</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

chứng minh họ đã vi phạm pháp luật. Khi nhìn vào bản chất của một xã hộidân sự, ta thấy rằng việc tơn trọng quyền này chính là một minh chứng cho sựtiễn bộ và nhân bản của nền tư pháp.

Như đã nêu trên, phương thức các quốc gia ghi nhận và bảo vệ quyềnnày trong Hiến pháp của mình về cơ bản tương quan với nhau. Tại Mỹ, nền tưpháp được xây dựng trên nền tảng của các tu chính án, trong đó quyền suy

<small>đốn vơ tội được nêu rõ trong các tu chính án thứ 5 và 6. Trong khi đó, Nhật</small>

Bản qua các Điều 31, 37 và 38 của Hiến pháp đã chi tiết hóa quyền này, nhắnmạnh sự quan trọng của việc bảo vệ những người bị buộc tội. Một SỐ quốc giakhác như Pháp, Trung Quốc, Indonesia, Philippines và Thái Lan cũng đưa ranhững quy định rõ ràng trong Hiến pháp của mình để khăng định và bảo vệquyên nay. Tuy nhiên, việc ghi nhận quyền suy đốn vơ tội trong Hiến phápchỉ là khởi đầu trong việc bảo vệ quyền lợi của người dân. Điều thực sự quantrọng là cách mà quyên này được thể chế hóa và áp dụng trong thực tiễn, qualuật tố tụng hình sự và quá trình tư pháp; ví dụ: Giả sử một người bị cáo buộctrộm cắp tại một quốc gia. Trong hầu hết các nước, bên cáo buộc - thường làviện kiểm sát hoặc công tô viên - phải chứng minh rằng bị cáo thực sự đã thựchiện hành vi trộm cắp; họ không thê chỉ dựa vào tin đồn hoặc lịng tin; họ cầncó bang chứng cu thé và đáng tin cậy như camera giám sát ghi lại hình ảnhcủa bị cáo tại hiện trường, hoặc có chứng nhân mắt thay đã nhận diện được bicáo. Bên cạnh đó, bị cáo cũng có một loạt quyền được đảm bảo trong quátrình xét xử. Điều này có thé bao gồm quyền được biện hộ bởi một luật sư,quyền giữ im lặng dé không làm tốn hại đến lợi ích của minh, và quyền đượcxét xử một cách cơng bằng trước một tịa án khơng thiên vị. Chăng hạn, nếubị cáo ở Thái Lan - nơi Hiến pháp năm 2017 ghi nhận quyền suy đốn vơ tộitrong Điều 29 - bị bắt và không được phép gặp luật sư của mình, đó có thểđược xem xét là vi phạm quyền cơ bản của họ theo Hiến pháp và luật tố tụng

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

hình sự của quốc gia này. Những sự đảm bảo như vậy phản ánh cam kết sâusắc của các quốc gia đối với việc bảo vệ quyền lợi của người dân trong hệthống tư pháp. Chúng không chỉ giúp bảo vệ những người khơng có tội khỏibị kết tội một cách oan uống, mà còn đảm bảo rang hệ thống tư pháp hoạtđộng một cách công bằng, minh bạch và hiệu quả.

Kết luận, quyền suy đốn vơ tội là một phần quan trọng của bản sắcpháp lý tồn cầu. Đó khơng chỉ là một nguyên tắc trừu tượng, mà còn đượcthể hiện cụ thể trong các văn bản pháp luật và trong quá trình xét xử tại nhiềuquốc gia. Điều này khăng định sự tôn trọng và cam kết của các quốc gia đốivới việc bảo vệ quyền của mỗi cá nhân và đảm bảo một hệ thống tư phápcông bằng.

1.3.2. Kinh nghiệm cho Việt Nam từ việc nghiên cứu Hiến Pháp các nướctiêu biểu trên Thé giới

Từ việc nghiên cứu Hiến Pháp các nước tiêu biểu trên thé giới là Mỹ,Nhật Bản và Pháp, Việt Nam có thể rút ra những kinh nghiệm quý để pháttriển và hoàn thiện hơn nữa hệ thống pháp luật của mình.

Một trong những điểm nổi bat của Hiến pháp Mỹ là sự rõ ràng và chitiết trong việc quy định về quyền suy đốn vơ tội. Hiến pháp Mỹ không chỉđơn thuần viết về quyền của con người, mà còn thể hiện sự cân nhắc sâu rộngđối với mọi khía cạnh của vẫn đề. Ví dụ, Tu chính án thứ 5 khơng chỉ khăngđịnh quyền suy đốn vơ tội mà cịn xác định rõ các trường hợp ngoại lệ nhưtrong tình huống chiến tranh hoặc nguy hiểm công cộng. Điều này cho thấytầm quan trọng của việc đảm bảo quyên lợi cho công dân và sự linh hoạt củapháp luật trước những tình huống đặc biệt.

Tiếp theo, việc Nhật Bản tái thiết hệ thống pháp luật sau Chiến tranhthế giới lần thứ II đã phản ánh sự cam kết mạnh mẽ của quốc gia này đối với

<small>việc bảo vệ quyên lợi và tự do cá nhân. Hiên pháp Nhật Bản, qua các điêu</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

khoản như Điều 37 và 38, không chỉ xác định rõ quyền suy đốn vơ tội, macịn nhắn mạnh việc đảm bảo quyên lợi tối đa cho bị cáo. Ví dụ, bị cáo tạiNhật Bản được đảm bảo quyền được biện hộ bởi một luật sư, quyền giữ imlặng trong suốt quá trình tố tụng, và nhiều quyền khác giúp bảo vệ họ khỏi sựlạm dụng của hệ thống tư pháp.

Cịn Pháp, một quốc gia có lịch sử pháp lý dày đặc và uy tín, đã liên tụcnỗ lực để đảm bảo rằng mình tn thủ và tích hợp các nguyên tắc quốc tế vàohệ thống pháp luật của mình. Một điểm đáng chú ý là việc Pháp khơng chỉ ghinhận quyền suy đốn vơ tội trong Hiến pháp năm 1958 của mình, mà cịn théhiện sự cam kết đối với các tiêu chuẩn quốc tế, như việc tham gia Công ướcchâu Âu về Nhân quyên và Tuyên ngôn Quốc tế về Nhân quyền. Điều naykhông chỉ khắng định vị thế của Pháp trong lĩnh vực pháp luật, mà cịn làminh chứng cho sự cam kết khơng ngừng của quốc gia này đối với việc bảovệ nhân quyền và nên dân chủ.

Khi nhìn lại quá trình phát triển pháp luật và thực thi công lý của baquốc gia là Mỹ, Nhật Bản và Pháp, có thé rút ra bài học giá trị.

My, với lịch sử dựng nước và tìm kiếm sự tự do, độc lập, đã cho thếgidl thay sức mạnh của một bộ luật được xây dựng trên tinh yêu tự do va côngbang. Hiến pháp Mỹ, qua 10 tu chính án đầu tiên, khơng chỉ bảo vệ quyền củangười dân mà còn đặt ra những rào cản cho chính quyền nhằm ngăn chặn sựlạm dụng. Cụ thể, việc quy định rõ ràng về việc khơng ai có thể bị buộc khaihoặc bị kết án mà không thông qua quy trình pháp lý đúng đắn đã trở thànhtiêu chuẩn cho nhiều quốc gia khác.

Nhật Bản, sau những bi kịch của Chiến tranh thé giới lần thứ II, đã táithiết mình thơng qua một bộ luật mới, trong đó tôn trọng và bảo vệ quyền củacon người. Nhật Bản không chỉ học hỏi từ các quốc gia phương Tây mà cịnđiều chỉnh sao cho phù hợp với văn hóa và lịch sử của mình. Hiến pháp Nhật

</div>

×