Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.57 MB, 117 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<small>‘Ha Nội - 2023</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">LOI CAM DOAN
<small>Tôi xin cam đoan đây là công trinh nghiêncửu của riềng tôi. các kắt luận, số liêu tronghoá luận tốt nghiệp là trung thực, đảm bảođồ tin cây 2</small>
<small>“Xác nhận của Tác gid bảo cáo thư tập</small>
Cân bộ hướng dẫn từ tập (Ky và ghi rổ họ tên)
Trước hết tôi xin gửi lời cảm on chân thanh tới toàn thể các thay giao,
<small>cô giáo Trường Đại học Luật Hà Nội, những người đã giang dạy giúp đổ vàtạo điều kiên thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập</small>
<small>Tôi zin chân thành git lời căm ơn sâu sắc tời ThS. Bang Quang Huy</small>
người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo về phương pháp lam việc, nghiên cứu
<small>cho tối và giúp đỡ tơi hồn thành khố luận nay.</small>
<small>Cuối cũng tơi xin cảm ơn gia định, bạn bè những người đã luôn giúp đỡ,</small>
đông viên tôi trong suốt thời gian tôi nghiên cứu và viết khố ln nay.
<small>Di đã có nhiều cổ gắng tuy nhiên khơng tránh khơi những thiều sót</small>
trong q tình hồn thành luận văn. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kién
<small>của các thay cơ và các bạn.Tơi zin trần trong cảm ơn!</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">TT | TỪ CỤUMTỪVIẾT | TỪ,CUMTỪBƯỢCVIẾTTÁTTAT
<small>MỤC LỤC</small>
<small>TrangTrang phụ bia iTôi cam doa ii</small>
Danh mục các chitviet tắt it
<small>Mục luc iv</small>
MO DAU 11. Tinh cấp tiết của để tải 1
<small>2. Tinh hình nghiên cứu của để tai 2</small>
3. Đôi tượng va phạm vi nghiên cứu của dé tải `3.1. Đối tương nghiên cửa của đồ tài 33.2. Pham vi nghiên cửa của đề tài 3
<small>4, Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của để tài 44.1 Phương pháp huấn 44.2. Phương pháp nghiên cit 45. Những đóng gop của việc nghiên cứu để tải 4</small>
6. Kết cầu của khoá luận. 5CHƯƠNG 1: NHUNG VAN ĐÈ CHUNG VỀ THAM QUYỀN GIẢI
QUYẾT CÁC TRANH CHAP HON NHÂN GIA ĐÌNH CUA TOA ANNHÂN DAN CAP HUYỆN.
1.1. Khải niệm và đặc điểm về tranh chấp hôn nhân gia định.1.11 Khái niệm về tranh chấp hơn nhân gia đình.
1.1.2 Đặc điểm vẻ tranh chấp hôn nhân gia định.
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">1.2. Khải niệm, đặc điểm và ý nghĩa về thẩm quyển giải quyết các tranh chap
1.2.1 Khải niệm về quyén giải quyết các tranh chấp hơn nhân gia đình
1.22. Đặc diém về thẩm quyền giải quyết tranh chap hôn nhân gia đình của'
<small>Tồ án nhân dân 4</small>
1.23. Ÿngiữa về việc xác định thẫm quyên giải quyết các tranh chấp hôn
<small>1.4. Thực trạng pháp luật việt nam hiện hành về thẩm quyền giải quyết cáctranh chấp hơn nhân gia đình của toa án. a</small>
141 Thẫm quyén giải quyết các tranh chấp hơn nhân và gia đình của Tồ
<small>Ga theo loại việc 2L</small>
1.42. Thâm quyén giải quyết các tranh chấp hôn nhân và gia đình Tồ ánnhân dân cấp luyện 34
giải quyết các tranh chấp hơn nhân và gia đình của Tồ
1.4.4. Thâm quyén giải quyết các tranh chấp hôn nhân và gia đình theo sự lựa.
<small>chon của nguyên đơn. 40Kết luân chương 1 “</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">CHƯƠNG 2: THỰC TIẾN THỰC HIẾN PHÁP LUẬT HIỆN HANH VETHAM QUYỀN GIẢI QUYET CÁC TRANH CHAP HON NHÂN GIAĐỈNH TẠI TOA ÁN NHÂN QUAN THANH XUAN VÀ MỘT SỐ KIEN
<small>NGHỊ 4</small>
2.1, Thực tiễn áp dụng giải quyết tranh chấp hơn nhân gia đính tai toà án nhân.
<small>dân quân thanh xuân. 45</small>
3.11. Khái quát chung về hoạt động áp dung giải quyết tranh chấp hơn nhân
<small>và gia đình tại Tồ án nhân dân quấn Thanh Xuân 45</small>
3.12. Thực tiễn về hoạt động áp đụng giải quyết tranh chấp hơn nhân và gia
<small>đinh tại Tồ án nhân dân quân Thanh Xuân 49</small>
3.13. Thực tiễn về hoạt động dp đụng giải quyết tranh chấp chia tài sản sau.
<small>1y hôn và chia tài sẵn chung của vo chỗng trong thời ij) hơn nhân tat Tồ ceanhân dân quân Thanh Xuân 53</small>
3.14. Thực tiễn về hoạt động dp dung giải quyết tranh chấp mudi con, cấp
<small>“ưỡng tại Toà án nhân dân quân Thanh Xuân 5</small>
2.1.5. Một số hạn ché và nguyên nhân của những han chỗ trong việc áp đụngthẫm quyền giải quyết tranh chdp hôn nhân và gia đình tại Tồ án nhân dân
<small>quận Thanh Xn 58</small>
2.2. Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật hiện thảnh về thẩm quyền giãi
<small>quyết các tranh chấp hôn nhân gia dinh tai toà án nhân dân. a3.3. Các giải pháp nâng cao hiéu quả thực hiên pháp luật việt nam hiện hành.vẻ thẩm quyển giải quyết các tranh chấp hôn nhân gia đính tai tồ an nhân dân.quận thanh xn.</small>
<small>Kết luân chương 2 65</small>
KẾT LUẬN. 66DANH MỤC TAILIEU THAM KHẢO. 6T
<small>PHU LUC 01 0</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><small>PHU LUC 0270</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><small>Trong thời kỳ Nha nước ta đang cổ ging xây dựng một Nhà nước pháp</small>
quyển sã hội chủ nghĩa thi việc tuân thủ và thực hiện các quy định của pháp
<small>uất là việc tắt c& mọi hoạt đông của đồi sống x8 hội đều phãi thực hiện. Phápluật là công cụ hữu hiệu để Nha nước thực hiên chức nang quản li x4 hội, lả</small>
sự tối thượng va là căn cứ để thực hiện moi quyển lực Nha nước. Một trong
<small>các vẫn để quan trong và đáng chú ý trong đời sống xã hội hiện nay đó là hơn</small>
nhân và gia đỉnh. XA hội cảng phát triển thì các yêu cầu vẻ hơn nhân, gia đình.lại cảng phức tap, ảnh huing đến các vấn dé trong đời sống hàng ngày.Nguyên nhân để đưa ra các yêu cầu như thé nào, cơ chế giải quyết có bão về
<small>‘kp thời và chính sác quyển và lợi ich hop pháp của các bên hay không là</small>
những van dé rất quan trong cẩn phải được xác định, giải quyết phủ hợp vớicác quy định cia pháp luật (bao gồm cả pháp luật nội dung cũng như phápluật hình thức). Thẩm quyển của Toa án vé giải quyết các tranh chấp hồn.nhân gia đình là một thẩm quyển thuộc thẩm quyên vé dân sự vả nằm trong.
<small>nhánh quyền từ pháp ~ một trong ba nhánh quyển lực của Nha nước</small>
Nhìn chung thi su quan trong của hơn nhân gia đính là rét rổ nhưng cịn.tại nhiều van đêu mâu thuẫn phát sinh trong đời sống xã hội. Điều nay đời
<small>hỏi sự quan tâm chú ý va giải quyết từ nhả nước và pháp luật. Nha nước ta đã</small>
có một luật riêng quy định chi tiết cụ thể vé van để này đó chính là Luật hơn
<small>nhân vả gia đính Nhưng nói đến lĩnh vực tổ tung thì khơng thé nhắc đến Toấn Toa án là cơ quan duy nhất được nhân danh Nhà nước trong lĩnh vực tổtụng, tiền hành giã: quyết tranh</small>
hơn nhân gia đình Điều nay chúng ta cũng có thể được thay trong Bộ luật tổ
<small>tụng dân sự 2015</small>
<small>các loại an, trong đó có cdc tranh chap</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">Bên cạnh những thanh tựu đã đạt được, còn xảy ra một số van dé, thiểu.
<small>Xót qua q trình kiểm tra, xét sử của Toa án nhân dân quân Thanh Xuén về</small>
thấm quyển giãi quyết các tranh chấp vé hôn nhân và gia đình. Thực tiễn chothấy cịn nhiễu lưu ý trong qua trình áp dụng pháp luật dé giãi quyết các tranh.chấp dấn đến một số vu án bị kéo dai, lm ảnh hưởng đến quyển lợi hợp pháp
<small>của các đương sự. Tóm lại, những van để cịn tổn đọng này lả một trong cácnguyên nhân gây lực căn cho quá tình xây dựng nha nước pháp quyển. Vì lý</small>
do đó nên tác giã chọn dé tai: “Thẩm quyên giải quyết các tranh chấp về hơnnhân va gia đình của Toa án nhân dân cấp huyện và thực tiễn thực hiện tai
<small>Toa án nhân dân quân Thanh Xuân” làm để tải nghiên cứu khố ln tốt</small>
nghiệp. Qua dé tài nảy tơi mong sẽ giúp mọi người hiểu rõ hơn về thẩm quyền.
<small>giải quyết các tranh chấp về hôn nhân va gia đỉnh của Toa án nhân dân cấp</small>
"huyện, nhìn rổ ra thực tiễn hiện tai tai khu vực nghiên cứu và góp phân dé cử` kiên để hoàn thiên hơn với tư pháp nói riêng va xã hội nói chung
<small>đã được nhiễu người trong giới khơa học pháp lý va nhất là những người trực</small>
m quyền giải quyết các tranh chấp hôn nhân gia dinh la một dé tai
<small>tiếp tham gia công tác xét zử, tố tung của ngành Toa án quan tâm và nghiên.cứu. Thời gian vita qua, có rét nhiễu bai đăng trên các tap chỉ đến tir nhiều tác</small>
giả đã viết về các khía cạnh liên quan đến dé tai nhu: Trần Văn Duy (2019),
Thực trạng gidt quyết các tranh chấp hôn nhân và gia đình và thực tiễn
<small>các Tồ én nhân dân, Tap chi Toa an Công thương số 7/2019; Nguyễn Văn.</small>
Nam (2011), Cơ chế gidt quyết tranh chấp hôn nhân và gia dinh, Tap chỉPháp luật va Phát triển, số 4, Trần Quắc Khanh (2014), Que hid
<small>gia dinh hiện này, Tap chi Gia định và Giới sé 11... Bên cạnh đó cơn có mộtsố ln văn, luận án nghiên cứu cũng dé cập đến dé tải như. Nguyễn Hồng.Nam (2018), Thẩm quyên giải qupi ôn nhân và gia đỉnh,Luận văn thạc sĩ Luật học Đại học Luật TP. Hỏ Chí Minh, Doan Thi Phương,in nhân vet</small>
<small>các tranh c</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">Diệp (2016), Áp đương chế độ tat sản kit ly hôn trong việc gidt qm
chấm ditt quan lệ tài giữa vợ và chéng, Đai hoc kinh tế - luật, Đại học Quốcgia TP. Ho Chí Minh, Hồng Hồng Hanh (2020), Thẩm quyển giải quyết các
<small>tranh chiơn nhân gia đình và tinec tiễn tại các Toà án nhân dân 6 tĩnhLang Sơn, Luận văn thạc sĩ Luật học, tai trường Đại học Luật Hà Nội, TranVăn Duy (2017), Hoà giải vụ việc hơn nhân và gia đình, Ln văn thạc siLuật học, tại Bai học Quốc gia Ha Nội... Các bai đăng tap chi hay luân văn,</small>
luận án trên đã phan nào lam rổ nhiễu khía cạnh của để tải, gop phan chỉ ra
<small>những bắt cập, vướng mắc cũng như các phương pháp, cách khắc phục củanhững bat cap, vướng mắc đó, Qua các cơng trình nghiên cửu nói trên chúng</small>
ta có thể thay van để thẩm quyền giải quyết các tranh chấp về hơn nhân vả giađình chỉ được đừng lại xem xét ở gốc đô là mét nội dung trong chế định vẻthấm quyển giải quyết các tranh chấp hơn nhân và gia đính. Nhận thấy trong
<small>các cơng trình nghiên cứu trên các tác giả chỉ để cập mét số mất cia việc ápdụng pháp luật trong quá trình giải quyết án hơn nhân và đính chứ chưa có sự</small>
phân tích hay nghiên cửu nào một cách khoa học va day dit về việc thực tié
<small>tại Toa án nhân dân quận Thanh Xuan nói riêng.</small>
<small>Là việc nghiên cứu vé</small> quyển giải quyết các tranh chấp về hơn.
<small>nhân va gia đính dựa trên các quy định của pháp luật nước Công Hoa Xã Hội</small>
Chủ Nghia Việt Nam. Cùng với đó là việc nghiên cứu về thực tiễn thực hiệncác quy định của pháp luật nước ta măng tổ tụng liên quan đến thẩm quyển
<small>giải quyết các tranh chấp vẻ hôn nhân va gia định tại Tod án nhân dân quậnThanh Xuân.</small>
<small>3.2. Phamvi nghién cứu của dé</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">Khoa luận chỉ nghiên cứu về khái niệm, đặc điểm, về thẩm quyên giảiquyết các tranh chấp hôn nhân gia định của Toa án nhân dân. Điều kiện bão.đâm thực hiện các quy định vẻ thẩm quyển giải quyết các tranh chấp hôn
<small>nhân gia định</small>
<small>Khoá luân tập trung đánh giá các quy định cia Bộ luật tô tung dân sựnăm 2015, Luật hôn nhân gia đỉnh năm 2014 và các văn ban pháp luật khác</small>
có liên quan đến thẩm quyển giải quyết các tranh chấp hơn nhân gi đính của
<small>Toa án nhân dân.</small>
‘Khoa luận nghiên cửu thực tiễn thực hiện pháp luật về thẩm quyền giảiquyết các tranh chấp hơn nhân gia đình của Toa án va đưa ra kiến nghị nhằm.nâng cao hiệu quả thực hiện thẩm quyển giải quyết các tranh chấp hôn nhân.
<small>gia định của Toa án nhân dân quên Thanh Xuân.</small>
<small>Khoa luận được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác ~</small>
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh va quan điểm của Dang Công sản Việt Nam vềNha nước và pháp luật, trong đó có van dé thẩm quyển giải quyết các tranh.chấp vẻ hơn nhân gia đính va thực tiễn tai Toa án nhân dén quân Thanh Xuân.
<small>4.2. Phương pháp nghiên cứ:</small>
<small>Để tai sử dụng phương pháp nghiền cứu của triết học Mác ~ Lénin vềduy vật biên chứng, duy vat lich sử, phương pháp lich sử va lơ-gic, phương,</small>
pháp phân tích, tổng hợp, thẳng kê, so sánh, kết hợp giữa lý luân vả thực tiễn.
‘Khoa luận đóng gop lam rõ ràng cơ sở lý luận vả thực tiễn thẩm quyền.giải quyết các tranh chấp vẻ hơn nhân gia đình hiện nay, làm rổ những đặc thủ
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">của loại án, loại tranh chấp này ở quận Thanh Xuén. Giúp phên biệt rổ thẩm,quyển của Toa án trong việc giải quyết các tranh chap hôn nhân gia định voithấm quyền của Toa án trong giải quyết các tranh chấp khác như lao động,
<small>dân sự, kinh tế</small>
<small>Xem xét trên cơ sử đảnh gia thực trang hiền nay, luận văn chỉ ra những,</small>
điểm bắt cập trong thẩm quyên giải quyết các tranh chap về hôn nhân gia định.và thực tiến thực hiện tại Toa án nhân dân quận Thanh Xun hiện nay va để racác giải pháp có tính khả thi nhằm dam bão thực hiện pháp luật thẩm quyển.giải quyết các tranh chấp vẻ hơn nhân gia đình vả thực tiễn tại Toa án nhân.
<small>dân quân Thanh Xuân sao cho có hiệu quả, đáp ting yêu cẩu của công cuộc</small>
cái cách tu pháp, phat triển nha nước va xã hội.
Ngồi các phan như mỡ đầu, kết ln và danh mục tai liệu tham khảo
<small>thì khố luận gồm 2 chương</small>
-Chương 1: Những van để chung vẻ thẩm quyển giải quyết các tranh.
<small>chấp hơn nhân gia đính của Toa án nhân dân cấp huyện.</small>
-Chương 2: Thực tiễn thực hiện pháp luật hiện hảnh về thẩm quyên giải
<small>quyết các tranh chấp hôn nhân gia đỉnh của Toa án nhân dân quân Thanh“Xuân và mốt số kiển nghĩ.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">1.11. Khái niệm về tranh chấp hôn nhân gia dinh
Tranh chấp vé hôn nhân va gia đình có khái tiệm mang tính khoa học,
<small>thực té cao. Tranh chấp vẻ hơn nhân và gia đính từ lâu đã khơng cịn xa la</small>
trong đời sống xã hội của chúng ta. Chung ta dé dàng hiểu vả nhận ra kháiniêm này khi nghe đền. Nhưng để dưới góc độ khoa học và giải thích, đưa ramột khải niệm cụ thể, chính sác va đây đũ thì đó la cơng tác nghiên cứu đưới
<small>nhiễu góc đơ</small>
Đầu tiên, xét về góc đơ ngơn ngữ thi từ điển Tiếng Việt có giải thích.tranh chấp” là “sự tranh đẫm, giằng co khi có ý Miễn bắt đồng thường làtrong vẫn để quyên lợi giữa hai bên". Vay có thé thấy “tranh chấp” là mật
<small>hành vi đầu tranh, tranh giảnh giữa hai bên hoặc nhiễ bên khi có sự mâu.</small>
thuẫn, bat đồng xảy ra có ảnh hưởng đến qun va lợi ích của ho.
‘Met về góc độ pháp lý, “tranh chấp” được hiểu là “nhiững xung đột vềquyền. quyén lợi và nghia vụ giữa các chủ thé khi tham gia vào các quan hệpháp luật". Ta vẫn có thé thay nó vẫn mang ý nghĩa bất đơng, tranh giảnh.
<small>giữa các bên khi có ảnh hưởng dén lợi ích của họ</small>
Như vay, ta có thể suy ra khái niệm của “franh chấp hơn nhân giađình" là “tranh chấp giữa cá nhân này với cả nhân khác về quyễn và nghĩa vụ.
<small>phát sinh trong quan lệ hơn nhân và gia đình”. Đây là các sung đột, bat đồng,</small>
trong méi quan hệ hôn nhân va trong gia đình. Co thể hiểu một cách đơn giản.thì đó chỉnh là sự đều tranh, bắt đồng quan điểm của những người trong mỗi
<small>* Viện ngôn ngấ học, Tù điển tiếng Việt,NXB Đà Nẵng</small>
<small>6</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><small>quan hệ hôn nhân gia đính, họ có sự ảnh hưởng vẻ quyển vả lợi ích dẫn đến.sự xung đột, tranh chấp nảy.</small>
1.12 1. Tranh chấp hơn nhân gia đình là tranh chấp giữa cả nhân này với
<small>cả nhân ide về quyền và nghĩ vụ phát sinh trong quan lê hén nhân và giađình</small>
Đặc điểm đâu tiên khi nói về tranh chấp hơn nhân gia đình thi đây lả
<small>tranh chấp phat sinh giữa các cá nhân khác nhau vẻ quyền và nghĩa vụ phátsinh ra trong quan hệ hơn nhân va gia đình. Có nghĩa chủ thé của các tranh.chấp hơn nhân gia đính lả các cá nhân va có quan hệ hơn nhân va gia đính.</small>
<small>‘Vay muốn là chủ thể của quan hệ pháp luật hơn nhân gia đính nảy thì cá nhân.đó phải có đủ năng lực pháp luật va năng luc hảnh vi. Tay từng quan hệ vẻkết hôn, ly hôn, quan hệ giữa vợ và chủng, giữa cha mẹ và con... ma mỗi cá</small>
nhân tham gia phải đáp ứng các điêu kiện nhất định vẻ năng lực chủ thể
<small>Những người có năng lưc hành vi din sự chưa đây i, hoặc bi mắtnăng lực hành vi, hoặc người có khó khăn trong nhân thức, lm chủ hành vithì quyền và nghĩa vụ về nhân thân cũng như tai sản của họ sẽ do nhữngngười đại diên theo pháp luật, người giảm hộ thực hiện thay theo quy định.</small>
của pháp luật, trử quyển kết hơn thi khơng ai có thé thay thé được Trong.
<small>trường hop, mốt người bi xêm pham về quyền vả lợi ích khi tham gia quan hệpháp luất về hơn nhân va gia đình thi có quyển khối kiện tại Toa án</small>
Tuy nhiên, để tự mình, bằng chính hành vi của mình định đoạt, quyết
<small>định va tiễn hành việc khối kiện tại Tòa án với tư cách là một chủ thể độc lập</small>
thì phải la người có năng lực hành vi tổ tung Đối với người bị hạn chế năng,
<small>lực hành vi dan sự, người có khó khăn trong nhên thức, làm chủ anh vi thinăng lực hành vi tổ tung dan sự của họ được xác định theo quyết định cia Tịấn Trường hợp đương sự khơng đủ năng lực hành vi tổ tung dân sự, thi</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">không thé tư minh thực hiền hành vi khởi kiện. Chi trong một số trường hop
<small>Tuật định, một cá nhân nao đó khơng có năng lực pháp luật tô tung dân sự mảbi xâm pham về quyền va lợi ích hop pháp thi mới xuất hiện quyển được khởikiên cũa cá nhân khác, cơ quan, tổ chức</small>
1.122. C6 nhiều quan hệ pháp luật dan xen kit giất quyết tranh chấp hôn
<small>hân gia dinh</small>
Đặc điểm thứ hai của tranh chấp hơn nhân gia đỉnh dé la có nhiều phápluật dan xen khi gidi quyết. Trong sã hội hiện tai, hệ thống pháp luật nước tađã được quy định chỉ tiết và cụ thể với các luật, bô luật v các vấn dé riêngbiệt, Ma trong một tranh chấp hôn nhân gia đính đơi khi có một sé vấn đểtranh chấp khác liên quan đến các mang khác ngồi hơn nhân va gia đỉnh nên.
<small>việc áp dung đan xen các uất, bô luật, quy định khác nhau là việc cần thiết.</small>
Theo yêu câu khởi kiên của người khởi kiện, khi giải quyết các tranh chap vềquyển và nghia vu của các chủ thé trong vụ án Hôn nhân va gia đình Tịa ancó thé phải giải quyết nhiéu quan hệ pháp luật trong cũng một vụ an mới bảodam được tinh triệt để, toàn diện của vụ việc. Xuất phát từ yêu câu đặc trưng
<small>giải quyết toàn diện vu án nên ngồi việc áp dung văn ban pháp luật Hơn nhânvà gia đinh, thi cản phải áp dụng các văn bản pháp luật khác diéu chỉnh cácquan hệ pháp luật vé tai sản có liên quan.</small>
1.1.2.3. Van đề về thời hiệu khởi tiện không áp đụng đối với các quan hệ
<small>pháp Indt hiên nhân gia định</small>
Đặc điểm thứ ba của tranh chấp hơn nhân gia đình đó là khơng áp đụng.
<small>thời hiệu khởi kiện đổi với các quan hệ pháp luật hơn nhân va gia đính. Quanhệ hơn nhân va gia đính được phép luật điều chỉnh ln hướng tới mục tiêu</small>
xây dựng chế độ hơn nhân vả gia đình Việt Nam hạnh phúc, bền vững, lâu dai.
<small>Mất khác, quan hệ nhân thân trong sự điêu chinh của pháp luật Hơn nhân vảgia định 1a nhóm quan hệ chủ đạo nên cân có một cơ chế pháp lý riêng để báo</small>
vệ cho các quan hệ đó. Vậy nên, khi xảy ra sự bat đồng mâu thuần dẫn đền.
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">tranh chap thì các cá nhân chủ thể trong quan hệ hơn nhân vả gia đình có thé
<small>nộp don khởi kiện hay yêu câu lên Toa án để giãi quyết. Nói cách khác là khiảo xây ra tranh chấp thi lúc đó ho có qun khỏi kiện chứ khơng có thời hiệuảo giới han hay bắt buộc họ phải tuần theo</small>
1.1.2.4. Giải quyết tranh chấp về iy hôn, pháp luật không cho phép ty quyền
<small>cho người khác tham gia tổ tung</small>
Đặc điểm thử tư của tranh chấp hôn nhân gia đình la đây là tranh chapkhi giải quyết thì các chủ thể của tranh chấp không được phép uỷ quyền chongười khác tham gia tổ tụng. Tranh chấp vẻ ly hôn với đặc thủ là giãi quyếtmỗi quan hé tình cảm giữa vợ, chồng Tinh cảm gắn liên với nhân thân, chỉnhững người trong cuộc mới có thể hiểu và quyết định việc tiếp tục duy trìhay chấm đứt tinh cảm của minh mà khơng ai có thé thay thé được. Kết hôn.
<small>đi đến quan hệ hôn nhân gia đình là sự tự nguyên tir hai người, vậy nên việcly hơn cũng vây, đó là ý chi của hai người chứ không phải từ người nao khác.Tuy nhiên, đối với các tranh chap vé cap dưỡng, tranh chấp vê ni con, tranhchấp về chia tài sản chung khí ly hôn, chia tai sản chung trong thời kỳ hônnhân thi không bi giới han béi quy định này,</small>
1.1.2.5. Tĩnh chất của mỗi quan hệ hôn nhân quyết định thủ tục tổ tung và.đường lỗi giải quyết về nội dung tranh chấp của Tịa dn trong vụ dn hơn nhân
<small>gia đình</small>
Đặc điểm thứ năm của tranh chấp hôn nhân gia đỉnh đó là tuy vao tínhchất của mỗi quan hệ hơn nhân má Toà án quyết định thủ tục tổ tụng va
<small>đường lỗi giải quyết tranh chấp, Vẻ tinh chất cũa quan hệ hơn nhân, có ba mỗi</small>
quan hệ là hơn nhân hợp pháp, hủy việc kết hôn trái pháp luật, những trường‘hop nam, nữ sống với nhau như vợ chong nhưng không được công nhận la vợ
<small>chẳng</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><small>Việc xác định rổ quan hệ hôn nhân của đương sự trong vụ án và yêu.cầu của đương sự là căn cứ để mic định thủ tục tổ tụng la viéc hôn nhân vả giađịnh hay vụ án hôn nhân và gia đính. Chỉ có hơn nhân hợp pháp (hoắc một sốtrường hop được coi như hôn nhân hợp pháp) néu cỏ tranh chấp vẻ ly hôn,tranh chấp vẻ nuôi con, chia tai sin khi ly hôn; tranh chấp vẻ chia tai sinchung của vợ chẳng trong thời kỹ hôn nhân mới thuộc thẩm quyển giải quyếtcủa Toa án theo thủ tục án hơn nhân va gia định. Cịn đổi với trường hợp yêu</small>
cầu hủy việc kết hồn trái pháp luật hoặc trường hợp nam, nữ chung sống vớinhau như vợ chẳng mà khơng có đăng ký kết hơn hoặc hủy kết hôn trái pháp
<small>luật, các bên tranh chấp vé nuôi con, chia tai sin thi Toa an giải quyết theothủ tục án dan sw</small>
<small>chấp hôn nhân gia đình của tồ án nhân dân</small>
iệm về thâm qun giải quyết các tranh chấp hơn nhân gia
<small>đình của Tồ án nhân dan</small>
<small>Thẩm quyền của toa án là một khái niệm pháp lý bao quất nhiễu khía</small>
canh Khai niém này có tính lịch sử cụ thể, mang tinh quy định phạm vi xem.
<small>xét va ra quyết định của Toa an. Nội dung của khải niệm do các điểu kiện</small>
kinh tế, chính trị, xã hội va các điều kiện khác quyết định. Một trong các thẩm.quyển của Toa an có thé nói đến lả thẩm quyên giải quyết các tranh chap về.‘hhén nhân gia đình thuộc thẩm quyền dân su của Toa án. Việc xác định thẩm.quyên của Toa án trong giải quyết các tranh chấp vẻ hơnn nhân gia đính là vơ
<small>cũng quan trọng Đóng góp cho việc bao đảm quyển va lợi ich hợp pháp của</small>
đương sử và hạn chế sự din đẩy trách nhiệm, tao sự chủ đông trong quá trình
<small>giải quyết cho Toả án. Từ những lý do đó ta thấy việc nghiên cứu, đưa ra một</small>
khái niệm, định nghữa chính xác, cụ thể về thẩm quyền giải quyết các tranh.
<small>chấp về hơn nhân gia đính là vơ cũng quan trọng,</small>
<small>10</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">Xét về mặt ngôn ngữ, tir điển Tiéng Việt giải thích “Thẩm quyên” 1a“quyền xem xét a kết luận và dinh đoạt một vẫn đề theo pháp luật". ?Như vayhiểu theo nghĩa rộng thi thẩm quyển là quyển được thực hiện những hành vivà ra quyết định pháp lý nhất định của chủ thể theo quy đính của pháp luật.Nói cách khác thẩm quyền là quyền han của một cơ quan, một t8 chức hoặc
<small>một cá nhân được lam một việc hoặc một công viée trong phạm vi pháp luật</small>
cho phép, phạm vi đó 1a giới hạn của thẩm quyên.
“Xét về mất ngôn ngữ pháp lý, tử điển Luật học giải thích khái niệm.“thẩm quyén” la“ téng hop các quyền và ngiữa vụ hành động quyết aimh của.
các cơ quan, 18 chute tiộc bộ may Nhà nước do luật pháp quy aint"? Theo
Từ điển luật học của Mỹ thì “thd quyên” được hiểu la một cơ quan cơngquyển có thể được xem xét va giải quyết một việc gi theo pháp luật khi nó có.một kha năng cơ ban và tối thiểu. Qua đó ta có thé thấy khái niệm nảy baogồm hai nội dung là quyền hành đông và quyển quyết định Trong đó quyển
<small>hành động là quyển được làm những cơng việc nhất định và quyền quyết địnhJa quyên han giải quyết công việc do trong pham vi pháp luật cho phép</small>
<small>quyển lực nha nước. Có tnói chỉ có cơ quan nhả nước mới được giao</small>
quyển nhân danh nha nước va thực hiện quyé
<small>Công hoa xã hội chủ ngiĩa Viết Nam lá Toa án nhân dân — cơ quan xét xửđược giao thực hiện quyển tư pháp. Toa án nhân dén có nhiệm vụ vả trách</small>
nhiệm bảo vệ công lý, quyền vả lợi ich hợp pháp của nhân dân. Vậy nên việc
<small>ác định rổ</small> n quyên giải quyết của Toa an là vơ cùng quan trọng,
Qua đó chúng ta có thé thay rằng “thẩm quyén” luôn bao ham hai nột
<small>dung cơ ban lả: Quyển xem xét giải quyết các vụ việc trong pham vi pháp luật</small>
<small>2 Viện ngôn ngũ học (2003), Th din ing Việt,NXB Đà Nẵng</small>
<small>ˆ NguyễnHữu Quỳnh và tập thể ác gỗ (1999), T điển hật he, NXB Tụ dda Báchkheaul</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">cho phép va quyển hạn trong việc ra quyết các quyết định khi giải quyết các.
<small>vụ việc đó.</small>
Sau khi nhận ra những nội dung cơ bản về thẩm quyền, một số nhanghiên cửu vẻ luật học đã đưa ra một số hướng tiép cận vẻ "ẩm gu
Toà ám". Theo tác giã Nguyễn Đức Mai cho rằng "Thẩm qny
<small>thé hiện ở quyên han xem xét và phạm vì xem xét của Tồ ám (thẩm quixửvà phạm vi xét xử), còn thẫm quyên về nội dung thể hiện ở thẫm aug</small>
<small>”..*Theo khái</small>
quyết. quyết định của Toà án đối với những vẫn đồ được xen xí
niêm như trên, ta thấy tác giả đã chỉ ra "thẩm quyển của Toa án” gồm hai yêutổ cơ bên là quyển về hình thức va thẩm quyển về nơi dung có mỗi liên hệmật thiết với nhau. Hay có thé noi lả quyển han phạm vi xem xét va quyền.quyết định của Toa án luôn thông nhất với nhau.
Hay như trong luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Văn Tiền viết về đểtài “Thẩm quyền của Toà ám cấp phúc thẩm trong tỗ tụng hình sự” có mộtquan điểm về khái niém “thẩm quyén của Toà an” ia: “Pham vi, giới han củahoạt động Toà án và quyền năng pháp i của Tồ án có mốt liên hệ chặt chế.của Tồ dn. Thẫm quyền của Toà dn bao gdm:
<small>với nhan tạo thành thẩm qu</small>
xét xứ: phạm vi — giới ham xét xứ và quyén hạn quyết dinh của
Theo tác giả Lê Hoài Nam: “Tấm quyén là quyển được thực hiệnhiững hành vi pháp I mà pháp luật giao cho một tỗ chức hoặc nhân viên
<small>định a là</small>
Nhà nước. Noi khác đi, thẩm quyên là quyền của một chit ti
<small>kha năng mà pháp luật cho phép được thưc hiện một công việc trong một lĩnh</small>
vực, một phạm vì nhất ãinii"5. Hay theo tác giả Lê Thị Hà: “Thẩm quyển là1g hop các quyền mà pháp luật quy dmh cho một cơ quem tô chức hoặc
<small>` NguyÊnĐúc Hai (J994), Về thầm quyền của To én cấp ghúc thẩm; Tạp chỉ TAND</small>
<small>Nguyễn Văn Tn (2018), "Thẩm quen của Tạ an cấp phúc thấm tong Tế tụng hình sụ”,Luận vấn,</small>
<small>thạc Luật học Tưng Đại hoe Lust HAN</small>
<small>Leaded Nam (JB97),“Thểm quyên sét xử sơ thẩm theo pháp hột tổ tụng dẫn sự ni Việt Nam,” Lưển</small>
<small>văn thạc s Lut hoe, Trường Đạihạc Luật Hà Nội</small>
<small>12</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"><small>một công chức xem xét giải quyết những công vide cụ thé trong lĩnh vực và</small>
đinh nhằm thưc hiện chức năng cũa bộ may nhà nước
<small>phạm vin</small>
‘Nhu vay, có thé thay thẩm quyển giải quyết các tranh chấp của Toa án.
<small>nhân dân la quyển năng được Hiền pháp quy định cho Toa án trong việc xem</small>
xét, giải quyết một vụ án hay vu việc cụ thể trong các lĩnh vực như hảnh.chính, hình sự hay dan sự, kinh doanh thương mại nhằm đưa ra những bản an,
<small>quyết định hợp pháp góp phan nhiệm vụ bảo vệ cơng lý, bảo vé quyền conngười, quyền công dân, bảo về chế đô, bao vệ lợi ich cia Nhà nước, quyền và</small>
lợi ích hợp pháp của td chức, cá nhân.
Căn cứ vao Bộ luật tô tung dan sự, chúng ta thay rằng Toa án không chỉgiải quyết những vụ việc theo thũ tục tổ tung dân sự phát sinh từ quan hệ pháp
<small>luật dân sự ma còn cả những vụ việc phát sinh tir các mỗi quan hệ như hôn.nhân gia dinh, kinh doanh thương mai và lao đông. Từ cơ sở nay chúng ta</small>
định nghĩa thẩm quyên dân sự của Toa án như sau: “Thẩm quyén dân sự của.Toà án là quyền xem xét giải quyết các vụ việc dân sự và quyền han ra cácquyét định kit xem xét giải quyết các vụ việc dé theo tini tục tổ tung đân sự.
<small>của Toà an”T</small>
Ja một trong những that
quyển giải quyết các tranh chấp vẻ hơn nhân gia đình của Toa án.
<small>quyền dan sư chuyên biết thuộc tỉquyên dân sự</small>
chung của Toa án. Tham quyên nay vẫn mang hai nội dung chính là quyển
<small>hành đồng va quyên quyết định của Toa ăn trong giải quyết các tranh chấp vềim quyền gid quy</small>
ranh chấp về hơn nhân gia đình của Tồ án là việc Hiến pháp và Bộ luật tơ
<small>cáchơn nhân gia đình. Từ đỏ tac giả đưa ra kết luận: "7ñ</small>
<small>hưng dân sự trao quyén của Toà án trong việc Xem xét giải quyết các tranhiki Xem xét git</small>
các tranh chap về hơn nhân gia đình theo titi tục tổ tụng dân su”.
<small>cp thẩm quiền gã qut tranh chấp dansu trang hi thing Toà nở Vit tam</small>
<small>học, Trường Đại học Liệt Hồ Hội” tẻ Thị Hả 298), " nề</small>
<small>‘wong gi đoạn hiến may", Luận vấn Tển</small>
<small>13</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">1.2.2. Đặc điểm về thâm quyên
<small>của Toà ám nhân dan</small>
i quyết tranh chấp hôn nhân gia dink
Thẩm quyển giã: quyết các tranh chấp hơn nhân gia đính cũng là mộtloại thẩm quyển của thẩm quyên giải quyết các tranh chấp dân sư của Toa án.
<small>Vay nên nó cũng có các đặc điểm chung của thẩm quyển giải quyết các tranh.chấp về dân sự của Toa án như sau:</small>
Thứt nhét là pham vì xem xét và ra quyết định của Toa án khi giải
<small>quyết các tranh chấp vé hôn nhân gia dinh phát sinh khi có yêu cẩu cia đươngsử và bi giới hạn béi phạm vi yêu cầu của đương sự. Theo Bộ luật tơ tung dânsử thì quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự phải được thực hiện với</small>
vai trị tích cực va kiểm sốt từ phía Nha Nước, cụ thể ở đây là Toa án vảViện kiểm sát Đương sự có quyển khởi kiện và yêu cầu Toa án có thẩm.quyển giải quyết vu việc dân sự cia minh còn Toa án chi thu lý giải quyết các
<small>vụ việc dân sự khi có đơn yêu cầu khởi kiện vả không được vượt quá phạm vitrong đơn yêu cấu đó. Trong qua trình gidi quyết vu viếc ở Toa án thi các</small>
đương sự cỏ quyển châm dit hay thay đỗi yêu câu của minh hoặc thoả thuận
<small>với nhau dua trên tinh thén tư nguyên, không trái quy định của pháp luất vả</small>
đạo đức Toa án khơng có quyển tự đưa các tranh chấp dân su ra Toà giảiquyết mà việc khởi kiên hay không la quyén loi của các bên đương sự và docác bên đương sự quyết định. Toa an chỉ thu lý và giải quyết trong phạm viyêu cầu được yêu cầu trong đơn khởi kiện của đương sự.
Thi hai, thẩm quyên giải quyết các tranh. hôn nhân gia đình của
<small>Toa án chỉ sự chỉ phối bối ý chi hoặc sự lựa chon của các đương sự Xuat phát</small>
từ tính chất của quan hệ pháp luật dân sự, Luất tổ tung ân sự ln tơn trọng ýchí tu quyết của các chủ thể trong pháp luật nội dung Điều này đã được ghi
<small>nhận tại điều 5 về quyên quyết định va tự định đoạt của đương sự. Như vay</small>
quyên tự định đoạt được coi là mét trong những quyên cơ bản của tố tung dân.sự. Theo đỏ thì pháp luật cho phép các đương sư được thoả thuân vẻ thấm.
<small>14</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23"><small>quyển giải quyết các tranh chấp hôn nhân gia dinh trong phạm vi hợp ly; đẳng.</small>
thời thi tuỷ theo những trường hop cu thé mà xét theo đặc điểm riêng cia vuviệc, pháp luật có thé để đương sự lựa chon Toa án có thẩm quyền giải quyết
<small>theo quy định của pháp luat.</small>
Thư ba, cơ sở pháp ly để xác định thẩm quyển giải quyết các tranh.
<small>chấp hôn nhân gia đỉnh của Toa án được quy định trong Bộ luật tổ tụng dânsự Đối với mỗi chức năng, cơ quan khác nhau thi đều được Nha nước quy</small>
định và trao cho những quyên năng nhất định và quyển năng nảy định ra mộtphạm vi để các cơ quan khơng có sự lần quyền, chẳng chéo vẻ thẩm quyền.với các cơ quan Nha nước khác. Thẩm quyển giải quyết các tranh chấp hơn.nhân gia đính được quy định trong pháp luật tổ tung dan sự. Đây là căn cứ đểđương sự, Toa án, người hỗ trợ pháp lý xác định được đúng thẩm quyền dé
<small>nộp đơn yêu câu, đơn khởi kiện đến Toa án.</small>
That ie, thẳm quyền gai quyết các tranh chap về hôn nhân gia định củaToa án được thực hiện theo thủ tục giải quyết vụ an dan sự. Vậy nên bên cạnh.
<small>việc tuân theo các nguyên tắc chung vẻ tổ tung dân sư thì khi xem xét, giải</small>
quyết các tranh chấp vẻ hơn nhân gia đình Tồ án cịn phải tơn trong va dambảo quyển tự thảo thuận và quyền tự định đoạt của các đương sự theo đúng
<small>quy định của pháp luật</small>
Thứ năm, chủ thé của tranh chấp hôn nhân gia dinh phat sinh chủ yếu.
<small>giữa hai ve chồng với nhau. Các tranh chấp đó là: Ly hơn, tranh chấp vẻ nuôicon, chia tai sin khi ly hôn, chia tau sản sau khi ly hôn, tranh chấp vé tải sản.</small>
<small>người trực</small>
chung của vợ chẳng trong thời kỳ hôn nhân, tranh chap vẻ thay đ
<small>tiếp nuôi con sau khi ly hôn, tranh chap về zác đính cha, me cho con hoặc xe</small>
định con cho cha, mẹ, tranh chấp vẻ câp dưỡng, tranh chấp vé sinh con bằngkỹ thuật hỗ trợ sinh sản, mang thai hộ về mục đích nhân đạo, tranh chấp về
<small>nuôi con, chia tải sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ, chẳng makhông đăng ký kết hôn hoặc trước khi huỷ kết hôn trái pháp luật và các tranh.</small>
<small>15</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24"><small>chấp khác vẻ hôn nhân va gia định, tri trường hop theo quy định của phápTuất thuộc thẩm quyền của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.‘Vay nên ta thay chỉ thé của loai tranh chấp nay chính là người chẳng và người</small>
Thit sáu, các tranh chấp vẻ hôn nhân gia đình là các mâu thuẫn, bất
<small>đẳng phát sinh từ quan hệ pháp luật dân sự, tranh chấp hôn nhân gia đình.Q trình giải quyết các tranh chấp về hơn nhân gia đính phải tiến hành theothủ tục chất chế dựa trên pháp luật tổ tụng dân sự và các quy phạm pháp luật</small>
của Luật hơn nhân và gia đính quy định. Để bào về quyển, lợi ích hợp phápcủa đương sự, khi tiền hành giải quyết một vụ án hôn nhân gia dinh cân tiềnhanh các bước xây dựng hồ sơ từ khâu thu lý, thu thập chứng ctr, chuẩn bi xét
<small>xử đến các bước như ra quyết định hay bản án déu phải tuân theo các bước</small>
như đã quy định trong Bộ luật tô tung dan sự. Can lựa chon cẩn thận và chính.
<small>xác các quy pham pháp luật vé hơn nhân gia đính, vé dân sự hay vẻ tổ tung</small>
dân sự tương ứng để giải quyết vụ án vẻ hơn nhân gia định đó.
Có thể thay, ấm quyển giải quyết tranh chấp hơn nhân gia đính của.Toa ăn nhân dân lả một trong các thấm quyển dân sự của Toa an nhân dân.Diéu nảy khiến thẩm quyên giải quyết các tranh chấp vé hơn nhân gia đình.mang các đặc điểm chung của thẩm quyển dân sư của Toa án nhưng van cócác điểm riêng biệt. Do đó việc chỉ ra các đặc điểm riêng nảy có ý nghĩa rất to.lớn về cả mặt lý luận lẫn mặt thực tiễn đổi với các cấp Toa án khi xác định.thấm quyền giải quyết của minh trước khi giải quyết một vụ việc nao đó.
1.2.3. ¥ nghia về việc xác định thâm quyên giải quyét các tranh chấp hon
<small>nhân gia dink</small>
'Việc xác định thẩm quyên giải quyết các tranh chấp hôn nhân gia định.noi riêng va thẩm quyển giải quyết các tranh chấp của Toa án nói chung la vơcủng quan trọng. Việc quy định ré rang thẩm quyên của toa án trong việc giải
<small>16</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">quyết các vụ việc dân sự là cơ sở pháp lý để xác định một vụ việc cụ thể có.
<small>thuộc thẩm quyển giải quyết của minh hay không cũng như đối với với việcgiải quyết các tranh chấp hôn nhân gia đỉnh Téa án sẽ phải căn cứ vào các</small>
quy định của pháp luất để xac định xem, đối với yêu cẩu nay thì minh có thẩm.quyển giải quyết khơng. Tử đó, toa án có thể thụ lý, giải quyết đúng các tranh.chấp hơn nhân gia đính thuộc thẩm quyển của minh, tránh trường hợp áp.dụng không thông nhất gây kéo dai thời gian giải quyết do phải chuyển đichuyển lại giữa các tủa án. Từ việc xác định được đúng thẩm quyền của minh,cũng tránh được trường hợp có tranh chấp thẩm quyền giữa các Tòa án cingcấp với nhau. Bên cạnh đó, việc xác định thẩm quyền giữa các Tịa án một
<small>cách hợp lý, khoa học tránh được sự chồng chéo trong việc thực hiện nhiệm.vụ giữa Téa án với các cơ quan nhà nước, giữa các Téa án với nhau. Từ đó,</small>
gop phan tao điều kiện cẩn thiết cho tịa án giải quyết nhanh chong va ding
<small>đắn các việc dân sự, nông cao được hiệu quả giãi quyết viée dân su. Ngồi ra,</small>
việc xác định thẩm quyền của Tịa án có ý nghĩa quan trong trong việc xác
<small>định những điều kiên vé chuyển môn, nghiệp vụ cân thiết của đội ngũ cán bơở tịa an, Trên cơ sở đó có kế hoạch đáp ứng bao đảm cho Tòa án phải thực</small>
hiện được chức năng, nhiềm vụ cia minh Vậy nên Toa án luôn phải kiểm trakỹ lưỡng về thẩm quyển giãi quyết vụ việc nay là đã chính sác hay chưa, cơn.‘vat cập ở đâu để có thể tiền hảnh giải quyết một cách đúng đắn Và với sự
Việc phân định thẩm quyển của Tòa án trong việc giải quyết các việcdân sự là cơ sỡ để đương sự yêu câu tòa án giải quyết các vụ việc dân sự theothủ tục tố tụng dén sự. Trong cuộc sống, có nhiễu việc dân sự mã tự ban thân.đương sự không giải quyết được thì những quy dinh nay sẽ là căn cứ để tổ.
<small>chức, cá nhân biết được việc của minh có được giải quyết theo thủ tục tổ tungdân sự hay khơng Ngồi ra, qua đỏ đương sw sẽ xác định được tòa án mà</small>
<small>7</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">‘mink có thể gũi đơn u câu tịa án thuận lợi cho mình trong việc tham gia tổ
<small>tung. Tir đó, giúp đương sử nhanh chóng thực hiện quyên khởi kiện, yêu câu</small>
để dim bao quyển và lợi ích hop pháp của mảnh, tránh được việc gũi đơn lêntịa án khơng có thẩm quyên gây mat thời gian va chi phí. Như vậy, các quy.định vé thấm quyển của Tòa án la một bao đầm cho việc thực hiện quyền tiếp
<small>cân công lý của công dân.</small>
<small>nhân gia đình</small>
1.3.1. Điều kiện đâm bão bằngpháp luật
Pháp luật tổ tung dân sự cin phải xây dựng các quy định về thẩm quyềngiải quyết đổi với các tránh chấp về hôn nhân gia đính của Toa an một cách.khoa học, day đủ, đơn giản va dễ hiểu. Đối với đương sự, quy định về thẩm.quyển của Toa án đối với các vụ việc về HNGĐ là cơ sở pháp lý quan trongđể người dân thực hiện quyền khởi kiện để yêu cầu Toa án giải quyết các.tranh chấp hơn nhân gia đình theo thi tục tô tung dân sự. Các quy định véthấm quyển giải quyết các tranh chấp hơn nhân gia đình tạo điều kiện thuận.
<small>lợi trong quả trình các đương su tim đến sự giúp dito của công lý, giúp các</small>
đương sự nhanh chóng xác định được nơi cụ thể có thể giải quyết thoả dangyên câu của ho, từ đó dẫn đến hệ quả là vụ việc hôn nhân gia đính sé đượcgiải quyết nhanh chóng để bảo đảm kip thời quyền và lợi ích hợp pháp cho.các đương sự Day la cơ sở để nguyên đơn, người có yêu cau có thé lựa chon
<small>Toa an sao cho việc tham gia tơ tung thuận lợi nhất cho họ. Nói cách khác,các quy định vẻ thắm quyên giúp cho đương sự nhanh chóng thực hiện quyềnkhưi kiên, quyền yêu câu, tránh việc gũi đơn khối kiện, đơn yêu câu đền Toa</small>
án không đúng thẩm quyền, làm mắt thời gian, công sức và chi phí khơng
<small>đáng có</small>
<small>18</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">Bên cạnh đó, quy đính đây đủ về thẩm qun giãi quyết các tranh chấp
<small>về hơn nhân gia đính con giúp các Toa án áp dụng thống nhất pháp luật. Bay</small>
Ja căn cứ quan trọng để các định thẩm quyền của Toa an, trảnh việc áp đụng.không giống nhau trong thực tiễn, gây kéo dai thời gian gii quyết khi vụ việcphải chuyển đi chuyển lại nhiêu lần giữa các toa, làm anh hưởng đến quyền.
<small>loi của đương sự Mặt khác, việc phân định thấm quyển một cách cụ thé chính.</small>
1a cơ sỡ để giải quyết những trường hop có tranh chấp về thẩm quyển giữacác Toa. Các quy định vẻ thẩm quyển của Toa án theo lãnh thổ trong giảiquyết các tranh chấp về hơn nhân gia đình con hạn chế sự lạm quyền của các.
<small>đương sự Khi đương sư củng một lúc nộp đơn ở nhiễu nơi khác nhau sé gây</small>
ra tinh trạng có nhiều Toa cing giải quyết một vụ việc va có nhiều phán quyết
<small>khơng giống nhau. Điểu này vơ hình chung đã làm cho người dân mắt niémtin vao chân lí, vào các cơ quan bảo vệ pháp luật và gây khó khăn cho cơngtac thi hành án dân su.</small>
13.2. Điêu kiện dim bảo thông qua hoạt động của cơ quan
<small>Một là dam bão sự độc lập và khách quan. Việc giải quyết vụ việc dân.</small>
sử nói chung và các vụ việc hơn nhân gia đình nói riếng không thể khách.
<small>quan và đúng đắn nếu hoạt động xét xử thiểu tinh độc lập. Điều nay đời hỗi hệ</small>
é dé Toa án cóthống pháp luật của mỗi quốc gia cần xây dung những cơ
thé độc lp với các yêu tổ bên ngoài. Với các yêu tổ bên trong, đôi hồi Toa áncấp dưới phải được độc lập với Toa án cấp trên, Thấm phán xét xử phải độclập với các Tham phan khác trong Toa nơi minh công tac, các thảnh viễn.
<small>trong hội đẳng xét xử phải độc lập với nhau khi dua ra phản quyết. Với các</small>
yêu tổ bên ngoài, Toa án phải độc lập với các phương tiên thơng tin dai chúng,
<small>báo chi...; Tồ án phải độc lập với các ding phải chính trị... Có làm được</small>
điểu đỏ mới dam bão hoạt đồng giải quyết các vụ việc dân sự được công minh,
<small>đúng pháp luật</small>
<small>19</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">Hai là phải dim bão cơ chế kiểm tra va giám sát trong hoạt đông giảiquyết các vụ việc dan sự. Có hai cơ chế giám sát có thể áp dung trong tổ tung
<small>dân sự. Thứ nhất, các Toa án cấp trên có quyển sửa chữa những sai lam củaToa án cấp dưới. Trong quá trình sét zửu, nêu Toa an cấp trên phát hiện việcgiải quyết của Toa án cấp dưới không dam bảo thực hiển quyển của nguyên</small>
dom hoặc có những sai lẫm trong xét xử thì có thể xét zử lại vụ viếc dân sự
<small>nhằm bao đâm tính đúng đẫn của phán quyết được đưa ra từ cơ quan tư pháp.</small>
Thứ hai là việc giám sát có thể thực hiện thơng q hoạt động kiểm sit củaViện kiểm sát. Với chức năng giám sát các hoạt đông tổ tung của những.người tham gia tổ tụng và Toả án trong phạm vi quyển hạn của mình, Viện.kiểm sát có thể thực hiện các hành vi tổ tụng nhằm bão đảm việc giải quyếtcác vu viếc dân sự được đúng đắn va dam bão việc xác định thẩm quyền giảiquyết các tranh chấp vẻ hôn nhân gia đình của Toa an được chính xc và đúng
<small>pháp luật.13.3. Năngcủa người</small>
trình độ, chun mơn nghiệp vụ và đạo đức nghệ nghiéhành tố <small>hmg din sie</small>
Cac quy định của pháp luật tổ tung dân sự có day đủ đến máy nhưng.‘ban thân những người cam cân nay mực lại không khách quan, vơ tư hoặctrình đơ chun mơn, nghiệp vụ kém, khơng có đao đức nghề nghiệp thì việc
<small>giải quyết cắc vụ việc dân sự chắc chắn khơng chính xác, khơng bao vệ đươc</small>
quyển và lợi ích hợp pháp của các đương sự. Do đỏ, khi giải quyết các vụ việc.dân sự ma các thẩm phán có trình đơ chun món nghiệp vu cao, có đạo đức.nghề nghiệp, ln tơn trọng sự công bằng va hành động vô tư đồng thời căn.cứ dua vào các quy định của pháp luật để xác định thẩm quyên giải quyết các.
<small>tranh chấp vẻ hơn nhân gia đính thì sé tránh được việc tranh chấp</small>
quyển hoặc dun day trách nhiệm trong việc thu lý, giải quyết các tranh.về hơn nhân gia đính.
1.3.4. Hoạt động hỗ trợ tr pháp
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29"><small>‘Nha nước được thành lập từ nhân dân nên moi hoạt đông của Nha nướcphải luôn hướng đến viếc bảo vệ va bão đêm quyển lợi hop pháp của nhân.dân. Trong tổ tung dân su, hoạt đông bỗ trợ tư pháp (hoat đồng tư ván, tranh.tung của luật su, giám định tư pháp, công chứng...) nhằm hỗ trợ Toa án.thước hiện tốt hơn chức năng xét xử các vụ việc dân sự Đặc biết với sự trợgiúp pháp lý của đội ng luật sự có phẩm chất, đạo đức, có trình đ , chuyênmôn, nghiệp vụ thi việc bảo vệ quyén va lợi ích hợp pháp của các đương sựchắc chấn sẽ được thực hiên trên thực tế cũng như việc giải quyết vụ việc dân</small>
sử nói chung vả giải quyết các tranh chấp về hơn nhân gia định nói riêng của.
<small>Tồ án sẽ hiệu quả hơn.</small>
<small>các tranh chấp hôn nhân gia đình của tồ án</small>
<small>chấp vé sinh con bằng kỹ thuật hổ trợ sinh sn, mang thai hộ về mục dichnhân đạo, tranh chấp vẻ nuôi con, chia tải sản cia nam, nữ chung sống với</small>
nhau như vợ chồng ma không đăng ký kết hôn hoặc khi hủy kết hôn trái phápluật, các tranh chấp khác vẻ hôn nhân và gia đinh, trừ trường hợp theo quy.
<small>định của pháp luật thuộctheo quy định của pháp luật.</small>
quyển giải quyết của cơ quan, tổ chức khác
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30"><small>Ly hôn là việc chấm đút quan hệ vo chồng theo ban án, quyết định cóhiệu lực của Tịa án. Khác với yêu cầu công nhân thuận tỉnh ly hôn được giải</small>
quyết theo thủ tục việc dân sự, việc giải quyết theo thủ tục vu an dân sự được.
<small>áp dụng trong các trường hợp sau:</small>
"Trường hợp thử nhát, một bền vo hoc chẳng yêu cẩu ly hôn. Căn cứ ly.
<small>hôn được áp dung trong trường hợp nay là việc ve, chẳng có hảnh vi bao lựcgia định hoặc vi phạm nghiêm trong quyển, nghĩa vu của vo, chẳng làm cho</small>
‘hhén nhân lâm vao tình trang tram trong, đời sống chung khơng thể kéo dai,mục dich hôn nhân không đạt được, hoặc một bên vợ hoặc chẳng bi Tịa án.
<small>tun bé mat tích. Hanh vi bạo lực gia đính hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền.</small>
và nghĩa vụ của vợ chồng có thể đưới nhiễu hình thức, mức độ khác nhau
<small>nhưng khi đánh giá tinh trang vợ chồng đã đến mức trim trong, đời singchung khơng thể kéo dai, mục đích hơn nhân khơng đạt được phải đựa trên cơ</small>
sở: mâu thuẫn giữa vợ vả chồng đã sâu sắc đến mức khơng thé hịa giải, vợ.
<small>chống khơng cịn u thương nhau, vơ chồng khơng thé tiếp tuc chung</small>
<small>Quyết định tuyên bổ mất tích của Tịa án cũng được coi là căn cứ lyhơn nêu người vợ hoặc chẳng của người bị tuyên bé mắt tích u câu được ly</small>
hơn Khi vợ hoặc chẳng bi tun bé mắt tích có ngiĩa là họ đã biệt tích 02
<small>năm liên trở lên, mặc di đã áp dung đây đủ các biên pháp thông báo, tim kiểm.</small>
ma vẫn khơng có tin sc thực về việc người đó cịn sống hay đã chết và khi
<small>cha, me, người thân thích khác yêu cầu ly hôn khi một bên vo, chẳng bi bệnh:tam thân hoặc mắc bệnh khác ma không thé nhận thức, lảm chủ được hành vicủa mình, dng thời là nạn nhân của bao lực gia đính do chẳng, vợ của ho gâyra lâm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tinh mang, sức khöe, tinh thin của họ.</small>
<small>Trong đời sống xã hôi, nhiễu trường hợp khi một bên vợ hoặc chẳng bị</small>
mắc bệnh tâm thân hoặc mắc các bệnh khác dẫn đền không nhận thức va điềukhiển hành vi mà người chống hoặc vợ cịn lại có hành vi ngược đãi, hành hạ
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">‘ho, phá tán tải sản của họ nhưng họ không thể yêu câu ly hơn do khơng có
<small>khả năng thể hiện ý chí tự nguyện thi quyền lợi của ho sẽ rất khó để dam bão.Do đó, khoăn 2 Điều 51 Luật Hơn nhân va gia định năm 2014 đã quy định.</small>
quyển yêu cầu ly hơn của cha, me, người thân thích khác để bão về quyển lợi
<small>cho ho trong trường hợp nay. Cha, me có quyền yêu cẩu có thé là chamẹ</small>
dé, cha nuôi, me nuôi, cha chẳng, me chẳng, cha vo, me vợ. Người thân thích.
<small>khác là những người khơng phãi cha, mẹ (đã kể trên) má có quan hệ hơn nhân,</small>
ni đưỡng, người có cùng dịng máu vẻ trực hệ vả người có họ trong phạm.
<small>vị ba đối.</small>
<small>Trường hợp thứ ba, một bên vợ hoặc chồng hoặc thuận tinh ly hôn.nhưng các bên khơng thưa thuận được vẻ việc chia tải sin, việc trơng nom,ni đưỡng, chăm sóc, giảo đục con hoặc cỏ thỏa thuân được nhưng không,đâm bão quyển va lợi ich chính đáng của vợ và con Căn cứ ly hôn trong</small>
<small>trường hợp nay la sự “fhực sự nghyê: ly ôn". Sư thực sư tự nguyện ly hôn.này được thể hiện thông qua việc vợ chẳng cùng ký vào đơn cơng nhân thuận.tình ly hơn xuất phat từ mong muôn, tỉnh cảm của ho ma không phải la ly hôn.</small>
giả tao hoặc bi bat cứ ai cưỡng ép ly hôn, lừa đổi ly hôn. Nếu ho đã thực sự tự
<small>nguyện ly hôn, théa thuân được vẻ van để con chung, tải sin chung va théathuận nay dim bao quyền va lợi ich chính dang của vợ, con thi Téa én sé ra</small>
quyết định cơng nhận thuận tình ly hơn. Hiện nay chưa có hướng dẫn cụ thể
<small>thưa thuận như thể nào được coi là đảm bão quyền lợi chính đảng của vo, con</small>
nén có thé áp dụng tương tự pháp luật trong trường hợp chia tải sẵn khi ly hơn,Tịa án phải xem xét để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa
<small>thành niên, con đã thành niên mắt năng luc hành vi dân sự hoặc khơng có khả</small>
năng lao đơng, khơng có tải sin để tự ni mình. Ngược lai, nếu họ khơng
<small>théa thn được hoặc có thưa thn nhưng khơng đầm bão qun va lợi ichchính đăng của ve, con thi Toa án ra quyết định đính chỉ giải quyết việc dân.su cơng nhân thuận tình ly hơn, théa thn ni con, chia tài sin khi ly hôn.Đồng thời, việc các bên không thỏa thuận hoặc théa thuận nhưng không đảm.</small>
<small>33</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32"><small>bão quyền lợi chính đáng của vo, con được coi như tỉnh tiết mới có tính chất</small>
* tranh chấp” nên Toa án phãi thụ lý vu án dé giãi quyết nhưng không phảithông báo về viéc thụ lý vụ án và không phải phân công lại thẩm phán giảiquyết vụ việc. Như vây, trong trường hợp nảy, Tòa án được chủ động chuyển.
<small>ân sie” sang thủ tục giải quyết</small>
không cần đơn yêu cẩu của đương su, tao sự thuân tiện cho người din, don
<small>giãn và nit ngắn thời gian tiền hành tổ tụng,</small>
<small>"Thông thường, khi ly hôn, vợ chẳng thường yêu cẩu Téa án chia tài sinchung của họ. Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy, có nhiều cấp vo chẳng có những</small>
tải sản họ khơng muốn hoặc khơng thể u câu Tòa án giải quyết chia đồng.
<small>thời với việc ly hơn. Ví dụ: Vợ hoặc chẳng dùng tải sản chung của vợ chẳnggop vốn vao công ty hợp danh, khi chưa có sự chấp thuận của các thành viên</small>
con lại, người này không được quyển chuyển một phan hoặc ton bộ phanvốn gép của mảnh... Sau khi quyết định, bản án cho ly hơn của Tịa án cỏ hiệulực pháp luật, các tiên mới yêu câu chia tải sản chung những phẫn tai sản chưa
<small>chia đó. Do khơng quy đính vé thời hiệu yêu câu chia tai sản chung nên khicác bên có u céu, Tịa án vẫn phải thụ lý để giải quyết. Nhưng do Bộ luậtTổ tụng dân sự 2011 chỉ quy định vé thẩm quyển của Téa án trong việc giải</small>
quyết chia tai sản khi ly hôn, Toa án phải thụ lý vào nhóm quan hệ tranh chấpquyển sở hữu trong khi bản chất thi loại tranh chấp nay phát sinh trong lĩnh.vực hôn nhân va gia định. Việc Bộ luật tổ tung dân sự 2015 bỗ sung tranhchấp vé chia tai sản chung sau khi ly hôn thuộc thẩm quyển giải quyết của‘Téa án là rất phù hop với thực tiễn. Về nguyên tắc, những tai sản chua đượcphan chia vấn được xác định là tai sản thuộc sở hữu chung hợp nhất va cácbên vẫn là đồng chủ sở hữu cho đủ họ không phải là vợ chẳng. Do đó, trongViệc giải quyết tranh chấp chia tải sẵn sau khi ly hôn, Toa an vẫn phải ap dung
<small>các quy định về chia tai sin khi ly hôn</small>
<small>1412. Tranh chấp về chia tài sẵn chung cũa vợ chồng trong thời ip</small>
<small>nhân</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33"><small>Khi quan hé hôn nhãn đang tdn tai, vợ, chẳng mudn được chia tải sinchung trong thời kỳ hôn nhân vi rất nhiễu lý do: Muốn đầu từ kinh doanh.riêng, thực hiến nghĩa vụ dân sư riêng, bảo vệ đời sống chung của gia đính.khi một bên vợ hoặc chồng lâm vào các tế nan zã hội, có hành vi pha tán tàisản gia đình, ngoại tinh, dem tải sản chung của gia đỉnh cho người khác, vợ</small>
và chồng có mâu thuẫn trong việc quản lý, sử dụng, định đoạt tải sẵn chung,
<small>, vợ chẳng muốn độc lập vẻ tai sản... Trong những trường,hoặc chỉ đơn gi</small>
<small>hợp đó, khơng cần phải nêu ra bat cứ lý do gi, vợ chẳng có quyển théa thuận.chia một phan hoặc toàn bộ tải sẵn chung (trừ trường hợp quy định tai Điều</small>
42 Luật hôn nhân và gia đinh năm 2014), néu không théa thuận được thi yêu.
<small>cầu Toa án giãi quyết trong những trường hợp sau. Một bên vợ hoặc chồngyên câu chia tải sản chung trong thời kỳ hơn nhân nhưng bên cịn lại không</small>
muốn và cả hai bên vợ chồng déu yêu cẩu chia tài sản chung trong thời kyhôn nhân nhưng không théa thuân được vẻ phan tài sản dem chia, cách chia,
<small>tỷ lệ phân chia</small>
Khi có yêu cầu của vợ, chẳng hoặc của cả hai vợ chẳng, Toa an sẽ thụ.lý va áp dung nguyên tắc chia tai sin chung của vợ chẳng như khi ly hơn đểgiải quyết. Ngồi vợ, chẳng, khơng một chủ thé nao khác có quyển u cầu
<small>Tòa án chia tai sin chung cia vợ chủng trong thởi kỹ hôn nhân. Việc chia tải</small>
sản chung của vợ chẳng có hiệu lực kể từ ngây bản án, quyết định của Tịa án.
<small>có hiệu lực pháp luật. Sau đó, nếu hai vợ chồng muôn cham dứt hiệu lực củaviệc chia tài sẵn chung trong thời kỷ hôn nhân, phải u cầu Tịa án cơngnhân théa thuận chấm dứt hiệu lực</small>
1.4.13. Tranh chấp về thay adi người trực tiếp mudi con sam khi ly hôn
<small>Sau khi quyết định hoặc bản án cho ly hơn của Toa án có hiệu lực phápluật, theo théa thuận của hai bên hoặc phán quyết của Tòa án, con chung séđược giao cho một bên trực tiếp chăm sóc, ni dưỡng. Người cịn lại phải</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">cấp đưỡng cho con va được thăm nom con, không được quyền nuôi con vinhiều lý do, phổ biển nhất là không đũ điều kiện nuôi con bằng người cịn lại
Tuy nhiên, khơng phải người này khơng thể trực tiếp nuôi dưỡng con.
<small>cho đến khi con trưởng thành. Sau khi ly hồn, pháp luật cho phép họ có cơ hộigiành lai quyển nuối con bằng quy định tại Điển 84 Luật hơn nhân và gia đình</small>
nam 2014. Theo đó, nếu cha, mẹ thỏa thuận được về việc thay đổi người trực
<small>tiếp nuôi con phủ hợp với lợi ích của con thi thỏa thuận nay phải được lập</small>
thành văn ban, được Tịa án cơng nhân. Nếu có tranh chấp về vẫn để này, Téaán sé quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con khi xét thay người trực
<small>tiếp ni con khơng cịn di điều kiên trực tiếp trơng nom, chăm sóc, giáo dụccon sau khi tham khảo ý kiến của con từ 07 tuổi tré lên. Người cỏ quyền yêu</small>
cau thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn bao gồm cha, mẹ, ngườithân thích, cơ quan quan ly nha nước vẻ gia đỉnh, cơ quan quan lý nhà nướcvề trẻ em, hội liên hiệp phụ nữ. Người yêu céu thay đổi người nuối con phảicung cấp chứng cứ để chứng minh người trực tiếp ni con khơng cịn di điềukiên để chăm sóc tốt cho con, có thé là: Khơng co chỗ ở én đính, khơng có
<small>thu nhập én định (tién lương, tiên công lao động hoặc thu nhập déu đăn khác)và tai sản hợp pháp khác (số tiết kiêm, chứng khoán, vốn góp đầu tư, đấtđai..), khơng dành thời gian cho con (công việc qua bân rộn, thường xuyên.</small>
phải di wa, thường xuyên dé con cho người khác chăm sóc...), kha năng chăm.sóc va hiểu con (cách xử ly khi con ơm, con đánh nhau, hiểu vẻ các sở thích,thói quen của con, mắng chữi, năng lời với con, dùng bao lực vé thể xác với
<small>con...) có lối sống đổi truy, phá tán tải sản của con, xúi giuc, ép buộc con lâm.những việc trái pháp luật và dao đức 28 hôi</small>
1.4.1.4. Tranh chấp vỗ vác dinh cha, me cho con hoặc Xác định con cho cha
“Xác định cha, me, con là việc sác nhận mối quan hệ huyết thống giữacha, mẹ và con. Trong tat cã các mới quan hệ gia đình thi có thể nói đây là.
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">mồi quan hệ cơ bản, quan trong và thiêng liêng nhất. Theo Từ điển Luật học,
<small>xác định cha, me, con la việc xác nhân một người là cha, mẹ hoặc một ngườilà con của người khác trên cơ sỡ các quy định của pháp luật. Theo khái niêm.này, xắc định cha, me, con là quyển của công dân theo quy định của pháp luậtvẻ công nhân hoặc không công nhận mối quan hệ cha, me, con, làm phát sinh,</small>
thay đổi, châm đứt quyền va nghĩa vụ giữa các chủ thể trén® Xác định cha,
<small>‘me, con được nhìn nhận dưới nhiêu góc đồ khác nhau về vẫn đề này.</small>
<small>Dưới gúc đơ sinh học - xã hội, xác định cha, me, con la việc nhân diện.</small>
môi quan hệ huyết thông giữa hai thé hệ kể tiếp nhau thông qua sự kiện sinh:
<small>đề. Gia đính la một thiết chế xã hơi cơ sở đóng vai trị quan trọng đổi với xãhội. Việc sắc định cha, me, con là cơ sỡ dé dim bao cho việc nâng cao ý thức</small>
trach nhiêm đối với gia định giữa các thé hệ va tạo điều kiện cho các quyền.
<small>cơ ban của tré em được tôn trong, thực hiện. Những đứa tré sinh ra đương</small>
nhiên phải được trở thành thảnh viên của gia định, được quan tâm, phát triển.
<small>vẻ cuộc sống vật chất, tình thin, đáp ứng được những nguyên vong chỉnh.đáng từ đời sống xã hội.</small>
<small>Việc sác định cha, me, con là sự kết hợp hai hòa giữa lợi ich gia đình</small>
và xã hội, bởi khơng một tổ chức, mơi trường nảo có thể thay thế được giađình, là tổ ấm mang lại hạnh phúc cho mỗi cá nhân, từ khi con lọt lòng mecho đến suốt cuộc đời. Mỗi cá nhân sẽ tìm thay ở gia đính sự dum bọc về vậtchất, tinh than, tiếp thu sự giáo dưỡng về mọi mặt, gia đình đảm bảo những,điều kiện an toàn cho sư phát triển toàn diện của tré em. Việc sác định cha,
<small>me, con dua trên những ngun tắc, tiêu chuẩn khơng chỉ góp phẩn én đính.quan hề zã hội mà cịn nâng cao hiểu qua công tác quản lý nha nước về dân sốvà hộ tịch</small>
<small>ˆ* Nguyễn Thị Lan (2002), Luận vin thac sĩ"3fc định chà, sa, con — Một số vẫn để By nn và tuc tin”</small>
<small>2</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36"><small>Déi góc đơ pháp lý, xác định cha, me, con là sự nhân diện cha, me,con trên cơ sở các quy phạm pháp lut, theo các thủ tục khác nhau nhằm xácđịnh mối quan hé cha me con.</small>
<small>“Xác định cha, mẹ, con được quy định trong pháp luật Việt Nam phủ</small>
đặc biệt là phù hợp với Công ước quốc té về quyền.
<small>hợp với luật pháp quốc</small>
<small>trễ em. Theo Công tước này, “Trẻ em phải được đăng ký ngay lập tức sau khi</small>
được sinh ra vả có quyển có họ tên, có quốc tịch ngay từ khi chảo đời, vả.trong chừng mực có thể, quyền được biết cha me minh vả được cha mẹ minh.
<small>chăm sóc”. Xác định cha, me, con được quy định của Luật hôn nhân va gia</small>
định, Hiển pháp và Pháp luật dan sự, thể hiến sự quan tâm của Nha nước, zã
<small>hội, tm quan trong của hoạt động nay trong thực</small>
Thẩm quyền theo vu việc của Tòa án đổi với các tranh chấp hơn nhân.gia đình là giới han do pháp luật quy định để Téa án nhân dân thụ lý và giảiquyết các tranh chấp hôn nhân gia đỉnh. Thẩm quyển nay được quy định tạiĐiều 28 Bộ luật tổ tung dân sự. Nội dung thẩm quyên theo vụ việc của Tịa án.
<small>đổi với các tranh chấp hơn nhân gia đính được quy định tại Mục 2 Luật hơn</small>
nhân gia đình, Nghỉ định 126/2014/NĐ-CP ngày 31.12.2014 hướng dẫn Luật
<small>hơn nhân gia đính 2014, Luật Hơ tịch năm 2010, Nghỉ định số </small>
123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chỉ tiết một số điều
<small>và biển pháp thi hảnh Luật hộ tịch và Thông tư 04/2020/TT-BTP ngày28.5.2020 của Bộ Tư pháp về quy định chỉ tiết thi hành một số điều của Luậthộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của</small>
Chính phủ quy định chi tiết một số điều va biện pháp thi hảnh Luật hộ tịch.‘Tham quyền giải quyết về zác định cha, me cho con hoặc xác định con cho
<small>cha, mẹ được quy định tại Điểu 101 Luật hôn nhân gia đình va khoản 4 Điều</small>
28 Bộ luật tơ tụng dân sự. Qua nghiên cứu vẻ thẩm quyển của Tòa án đổi với
<small>các tranh chấp về sắc định cha, me, con, tác giã nhân thấy có bat cập như căn.</small>
cứ xác định thẩm quyên theo vụ việc của Tòa án đối với các tranh chấp về.việc zác định cha, mẹ, con là chưa cụ thể, rõ rang
<small>38</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">Theo khoản 4 Điều 28 Bộ luật tố tung dân sự, Téa án cỏ thấm quyền.
<small>giải quyết tranh chấp về zác định cha, me cho con hoặc sác định con cho cha,</small>
mẹ. Theo Điễu 101 Luật hôn nhân gia đỉnh, cơ quan đăng ký hơ tịch có thẩm.quyển ac định cha, mẹ, con theo quy định của pháp luật vé hộ tịch trongtrường hợp khơng có tranh chấp. Tịa án có thẩm quyển giải quyết việc xác
<small>định cha, me, con trong trưởng hợp có tranh chấp hoặc người được yêu cầuxác định là cha, me, con đã chết vả xác định cha, me, con trong trường hopngười có yêu cầu chết</small>
<small>Theo khoản 4 Điểu 16 Thông tư 04/2020/TT-B TP, trường hợp con dongười vợ sinh ra hoặc có thai trong thời kỷ hôn nhân nhưng vợ hoặc chẳng,không thừa nhân là con chung hoặc người khác muén nhân con thì do Tòa án.nhân dân xic định theo quy định pháp luật. Trường hop Tòa án nhân dân từchối giải quyết thi cơ quan đăng ký hô tịch tiếp nhận, giải quyết yêu cầu dingký khai sinh cho tré em chưa xác định được cha hoặc đăng ký nhên cha, con,</small>
hô sơ phải có văn ban từ chối giải quyết của Toa án vả chứng cứ chứng minh.
<small>quan hệ cha, con theo quy định tại khoăn 1 Điều 14 cia Thông tr này Theo</small>
các quy định nêu trên, thẩm quyền giải quyết tranh chap về xác định cha, me,
<small>con giữa cơ quan đăng ký hộ tịch và Toa an là chưa cụ thể, chưa phân biếtmột cách rảnh mạch về thẩm quyền giữa các cơ quan trên. Căn cứ "šiổng có</small>
tranh chấp” theo Khoản 1 Điều 101 Luật hôn nhân gia đính lả chưa cụ thể.Bởi, nói đến tranh chap là nói đến sự giảnh nhau, cdi nhau, đơi co nhau? Bản.
<small>chất của tranh chấp là sự xung đột vẻ lợi ích mà các bên không tự giải quyết</small>
được và yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyển giải quyết. Trong việc xac
<small>định cha, me, con, có một số trường hop, tuy các bên không tranh chấp nhưng.</small>
vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toa án nhân dân.
<small>Quan hé giữa cha ~ me - con là mối quan hệ huyết thông tư nhiên theoquy luật sinh học. Môi quan hệ nay phát sinh không phụ thuộc vảo quan hệhôn nhân của người cha, me có hop pháp hay khơng. Tranh chấp vé xác minh</small>
<small>viện ng ngữ (307), Từ điển Tếng Việt, I8 Từ điển ch Khoa3</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38"><small>cha, me, con là việc xem xét, giải quyết và xác định có mỗi quan hệ huyết</small>
thống giữa cha, mẹ và con hay không? Cu thể theo diéu 89 Luật hơn nhân gia
<small>đính năm 2014 vẻ sắc định con quy định: "Người không được nhận là chame của một người có thé u cầu Tồ án xác đính người đó là con mìnhNgười được nhân là cha, me của một người có thé u câu Tồ án xác dian</small>
<small>người cơn a khơng pi Đơng thời thì theo điểu 90 Luậthơn nhân gia đính 2014 về zác định cha me có quy đính: “Con cỏ qu</small>
<small>cha me của minh kễ cả trong trường hợp cha me đã chết: Con đã thành niênlà cơn của mini</small>
<small>người được yêu cầu xác định la cha, mẹ cho con hoặc con cho cha, mẹ có</small>
năng lực hanh vi to tung dân sự thi tranh chap vé xác định cha, me, con la khi
<small>một bên không ding ý với yêu câu. Do đó, người yêu cẩu trong trường hợp</small>
nay phải là người từ di 18 tuổi trở lên, không thuộc trường hop bi mắt nănglực hảnh vi dn sự hoặc co khó khăn trong nhận thức vả điều khiển hành vi‘Néu người được yêu cầu là người chưa thánh niên, đã thánh niên nhưng mắt
năng lực hành wi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức và điều khiển hành.
<small>vi thi tranh chap về sắc định cha, me, con la khi người đại điển hop pháp chongười được yêu câu không đồng ý với yêu câu. Nếu người yêu cầu là người</small>
đại diện hợp pháp cho người chưa thành niên, đã thành niền nhưng mắt nănglực hảnh vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhân thức va điều khiển hành vi thítranh chấp về sắc định cha, me, con là khí người được yêu câu không đồng ývới yêu câu. Người đại diện hợp pháp trong trường hợp nay có thể la: cha, me,
<small>con, người giám hộ, cơ quan quản lý nha nước vẻ gia đính, cơ quan quản lý:nhà nước về tré em, hội liền hiệp phụ nữ.</small>
<small>30</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39"><small>14.15. Tranh chấp về cấp dưỡng</small>
Ví du: Anh Phạm Văn S va chị Trần Thị H ly hôn từ năm 2000. TheoQuyết định công nhận thuận tinh ly hôn của Toa án nhân dân huyện C thi chỉ
<small>H được quyển nuôi con là cháu Pham Văn B, sinh năm 1996, anh S có ngiấa</small>
vụ cấp dưỡng ni con lá 1.000.000đ/tháng cho đến khi cháu B di 18 tuổi
<small>Năm 2010 chi H thấy mức cắp dưỡng 1.000.0008đháng của anh $ 1a qua ít,</small>
khơng dim bảo để ni con. Do đó, chi H có quyền yêu câu anh S tăng mứccấp dưỡng nuôi con hay khơng? Toa án có giải quyết u cầu này khơng?
<small>Theo quy định của Luật Hồn nhân và gia đính và Diéu 27 Bộ luật tô tung dânsử thi chi H hồn tốn có quyền u câu anh 8 tăng mức cấp dưỡng nuôi con,</small>
nếu anh S va chi H không thoả thuận được mức cấp dưỡng thi chi H có quyền.yêu cầu Toa án có thẩm quyển giải quyết tranh chấp vẻ cấp dưỡng Nhữngngười có quyển va nghĩa vụ cấp đưỡng cho nhau la những người có quyển va
<small>nghĩa vụ nuôi dưỡng nhau (trừ trường hợp cấp dưỡng giữa vợ va chồng khi lyhôn), bao gồm cha, me va con, anh, chi va em, ông ba nôi, ông bả ngoai vachau, cô, di, chủ, câu, bác ruột va châu ruột, vợ và chẳng, Như vay, nghĩa vụ.cấp dưỡng chính là ngiấa vụ phải sinh từ ngiĩa vụ ni dưỡng khi những</small>
người có nghĩa vụ ni dưỡng khơng sống chung với nhau. Khi có yêu cấu.của những người có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cắp dưỡng (người được
<small>cấp dưỡng, cha, me hoặc người giám hộ của người đó, người thân thích, cơquan quản lý nha nước vé gia đính, cơ quan quản lý nha nước vẻ tré em, hồiliên hiệp phụ nữ), Tòa án phải thu lý va giải quyết một trong các tranh chấpsau: Người có ngiữa vụ cấp dưỡng khơng thực hiện nghĩa vụ đó trong khi cókhả năng thực hiên ngiữa vụ đó, người có nghĩa vụ ni dưỡng trốn tránh.</small>
nghia vụ đó. Trdn tránh thực hiện nghĩa vụ ni dưỡng có thể hiểu là người
<small>có nghĩa vụ ni dưỡng khơng sử dụng tải sản của bản thân hoặc không lao</small>
đông tao thu nhập để thỏa mãn các nhu cẩu thiết yêu của người được nuôidưỡng, người được cap dưỡng hoặc người giám hộ của người đó yêu cầu thayđổi mức cấp dưỡng nhưng người có nghũa vụ cấp dưỡng khơng đồng ý, hoặc.
<small>31</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40"><small>người cĩ nghĩa vụ cấp dưỡng yêu câu thay đổi mức cắp dưỡng nhưng ngườiđược cấp dưỡng hộc người giảm hộ của người đĩ khơng ding ý. Yêu cầu</small>
thay đổi mức cấp dưỡng chỉ được áp dụng khi phương thức cấp dưỡng là định.kỷ, người được cấp dưỡng yêu cầu cấp dưỡng bổ sung nhưng người cĩ ngiĩa
<small>vụ cấp dưỡng khơng đồng ý. Vẻ nguyên tắc, nêu người cĩ nghĩa vụ cấpdưỡng đã thực hiện xong việc cấp dưỡng theo phương thức một lẫn thi nghĩavụ cấp dưỡng đã chấm đứt. Sau đĩ, người được cấp dưỡng lâm vào tinh trang</small>
khĩ khăn trằm trong do bị tai nan hoặc bi mắc bệnh hiểm nghèo ma người cĩngiđa vụ cấp đưỡng vẫn cĩ khả năng thực tế để tiếp tục cấp dưỡng thì ngườiđược cấp dưỡng cĩ thể yêu cau được cấp dưỡng bổ sung.
1.4.1.6. Tranh chấp về sinh con bằng if thuật hỗ trợ sinh sản, mang thai hộ vì
<small>mục dich nhân đạo</small>
Đối với tranh chấp về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, khi ngườivợ trong cặp vợ chẳng vơ sinh áp dung kỹ thuật hỗ trợ sinh sn, con sinh ra
<small>trong thời kỳ hơn nhên hoặc do người vợ cĩ thai trong thời kỳ hơn nhân hoặc</small>
sinh ra trong vịng 300 ngày kể từ khi hơn nhân chấm đốt được coi là conchung của vợ chồng Néu người phụ nữ độc thân sinh con bằng kỹ thuật hỗ
<small>trợ sinh sản, người phụ nữ đỏ là me của con được sinh ra. Nguyễn tắc nay</small>
được áp đụng trong cả trường hợp con sinh ra khơng cĩ huyết thơng với cha.
<small>hoặc với me hoặc với cha và mẹ (do phải sản tinh trùng, nogn hoặc phơi)</small>
'Việc sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản khơng lâm phát sinh quan hệ cha,
<small>me va con giữa người cho tính trùng, cho noễn, cho phối với đứa trễ đượcsinh ra. Theo đĩ, khí đứa trẻ được sinh ra, nêu người cha, người mẹ khơng‘muén thừa nhân con thì cũng khơng được yêu câu zác định lại. Do vậy, tranh.chấp về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sin cĩ thé là: cấp vợ chồng vơ sinhhoặc người phụ nữ độc thân yêu cầu cơ sở y tế bổi thường thiết hai cho ho do</small>
cĩ nhằm lẫn trong quả tinh áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sin, khơng sử dungnon của người vợ trong cặp vợ chồng vơ sinh hoặc nỗn của người phụ nữ:
<small>độc thân hoặc tinh trùng của người chồng theo thỏa thuận giữa các bên nhưng.</small>
<small>3</small>
</div>