Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.4 MB, 87 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<small>Ha Nội - 2023</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><small>“Xác nhận của giảng viên</small>
<small>Hiếp định Thương mại tự do Việt Nam ~ EU EuropeanUnion — Vietnam Free Trade Agreement)</small>
<small>Hiệp định chung vẻ Thương mai Dịch vụ của WTO(General Agreement on Trade in Services)</small>
<small>Hiệp định chung về Thuê quan và Thương mại của WTO(General Agreement on Tariffs and Trade)</small>
<small>Kinh tế quốc tê</small>
<small>Tiệp cân thị trường (Market Access)Tôi hué quốc (Most Favored Nation)Đối xử quốc gia (Nation Treatment)Vigt Nam Dân chủ Công hoa</small>
<small>Tổ chức Thương mai Thể giới (World Trade Organization)</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><small>TrangTrang bia plu ¡Tôi cam đoan ii</small>Danh mục viet tắt it<small>Mue lục iv</small>
<small>1.2.1. Tự do hoá thương mại dich vụ trong khn khổ WTO...</small>
<small>1.2.2. Tự do hố thương mại dich vụ pháp lý trong khuôn khả WTO....14</small>
<small>2.1. Các rào can tự do hố thương mại đối với thương mại dich vụ pháp lý2224</small>
<small>2.2.2. Cam kết cụ thé với các phương thúc cung ứng di 3023. Đánh giá mức độ mở cửa thi trường đối với thương mại dich vụ pháp lý.</small>
<small>2.3.1. Đánh gia trên cơ sở so sánh với mức độ mở cửa thị trường dich vụ.</small>
<small>23.2. Đánh giá trên cơ sở so sánh với mức độ mở cửa thị trường ở các</small>
Ngày 11/01/2007, Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của tổ chứcThương mại Thể giới (WTO), bước vào một giai đoạn mới day triển vọng trong.quá trình hội nhập quốc tế. Đây là cơ hội lớn để đất nước chúng ta thúc đẩy sự.phat triển kinh tế va cải cách chính trị, những cũng là thách thức lớn đồi hỏi<small>chúng ta phải thực hiện các cam kết với WTO một cach nghiềm túc va hiệu quả</small>Trong số các Tĩnh vực cam kết, dịch vu pháp lý 1a một trong những lĩnh vực quantrọng và nhạy cảm nhất.
Dich vu pháp lý không chỉ ảnh hưởng đến sư phát triển của ngành luật màtủ tae đồng tiên sự hậu tổn di Vide Nain tung rất cặc hà đâu i ước gna"Việc thực thi cam kết dịch vụ pháp lý có thể giúp Việt Nam nâng cao uy tín và<small>khả năng cạnh tranh trong kinh tế và thương mại quốc tế. Ngoài ra, địch vụ pháp</small>lý cũng là điêu kiện để các tổ chức luật sư nước ngoải và luật sư nước ngồi có.thể hoạt động tại Việt Nam. Sự hợp tác vả hội nhập trong lĩnh vực nảy có thểgóp phan nâng cao chất lượng và hiệu quả của dich vụ pháp lý, đông thời hố trợ<small>sự phat triển của các ngành kinh tế khác</small>
<small>Tuy nhiên, dich vụ pháp lý ở Việt Nam cũng đang gặp phải nhiễu khó khănvà rủi ro. Ngành nảy cịn non trẻ và thiểu kinh nghiệm so với các quốc gia phát</small>triển có nên dịch vụ pháp lý tiên tiến. Trình độ vả năng lực của ngành này tại<small>"Việt Nam cũng chưa đáp ứng được yêu cầu của WTO. Vi vậy, việc nghiên cứu</small>về thực thi cam kết dich vụ pháp lý trong khuôn khổ WTO va những van để liên.quan đến Việt Nam là rất cần thiết để xác định những giải pháp cụ thé để phattriển ngành nay trong bối cảnh hội nhập kinh tế va cạnh tranh quéc tế ngày cảnggay gat
Để cùng cấp cái nhìn sâu rộng hơn vẻ nội dung và tác động của việc thựcthí cam kết dich vụ pháp lý của Viết Nam trong khuôn khổ WTO, cũng như<small>những thách thức va giải pháp cho ngành dich vụ pháp lý Việt Nam trong bối</small>cảnh hội nhập quốc tế Tác giả xản chọn để tai khoá luận. “Thực thi cam kết dich
‘vu pháp lý trong khuôn khổ WTO và những van dé đặt ra với Việt Nam”.
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">Kế từ Khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mai thế giới WTO(11/01/2007), vẫn để pháp luật vẻ thương mại dịch vụ được các nhà luật học<small>quan tâm va nghiền cứu không chỉ dưới góc đơ La một vấn để pháp lý mà cịn làmột hệ thẳng các quy định điều chỉnh hoat động thương mai dịch vụ. Việc</small>nghiên cửu các cam kết về thương mại dịch vụ trong các Hiệp định thương mai<small>thr đo đã và đang có tác động trực tiếp đến việc cải thiện pháp luật trong nước vàxây dựng một khung pháp luật diéu chỉnh hoạt đông thương mai dịch vụ như</small>một lĩnh vực độc lập với thương mại hing hóa. Liên quan đến cam kết của cácquốc gia Thành viên vẻ thương mai dịch vụ, tải liệu “Guidelines jor the<small>scheduling of specific commitments under the General Agreement on trade</small>services (GATS)" của WTO cung cấp hướng dẫn đối với các cam kết cụ thétrong khuôn khổ GATS. Tài liệu được chia thành hai phân. Phan đầu tiên phác<small>thảo những hạng muc cản được lên kế hoạch, bao gồm các han chế vé tiép cận</small>thi trường, han chế về đổi xử quốc gia, các cam kết bỏ sung, ngoại lệ, cam ket cuthể va miễn trừ MEN. Phan thứ hai giải thích cách lập kế hoạch cho các hang
<small>mục, bao gồm cách mô tà các ngành va phân ngành đã cam kế</small>
phương thức cung cấp va cách ghi lại các cam kết. Việt Nam có một số kết quả<small>cách xử lý các</small>
nghiên cứu tiêu biểu có thể kể đến như. Để tài nghiên cứu cấp Nha nước“Nghiên cứa các điễu ước quốc tế về thương mại, đặc biệt là thương mat dich vụtrong quá trình Viet Nam hội nhập kinh tế quốc tế” do trung tâm VIT- Viện.<small>Nghiên cửu Thương mai, Bé Thương mai thực hiện. ĐỂ tai này đã xem xét dướigóc dé khách quan vẻ yên câu mà quá trình hội nhập KTQT đặt ra cho các ngànhdịch vu, dé tài này được nghiêm thu năm 203 Luận văn thac sf luật học</small>“Nghiên cai chỗ định thương mat dich vu của tỗ chức thương mat thé giới vàcác giải pháp hoàn thiện pháp luật thương mại Việt Nam từ yêu cầu của việcĐiật Nam gia nhập WTO" của Nguyễn Văn Cảnh năm 2004. Luận văn này làm.<small>rổ hơn các khái niệm, quy tắc, quy định vẻ thương mại địch vụ trongGATSAVTO, thơng qua đó đưa ra các giải pháp hồn thiện pháp luật thương maiViệt Nam nói chung và pháp luật Việt Nam vé thương mại dịch vụ nói riêng</small>nhằm đẩy nhanh tiền trình Việt Nam gia nhập WTO và thực hiện các cam kết,
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">“Một số bắt cập trong tiếp cận thi trường thương mại dich vụ ở Viet Nam hiệnnay căn cứ theo cam kết IWTO” của Đào Thị Thu Hằng trong Tạp chí Nhà nướcvà Pháp luật số 8/2017. Bài viết phân tích thực tế thực thi nguyên tắc tiếp cân thitrường - một trong những nguyên tắc cơ bản trong Hiệp định chung về thương,<small>mat dich vụ (GATS) ở Việt Nam, từ đỏ chi ra những quy định chưa phủ hợp</small>trong pháp luật Việt Nam can sửa đổi.
<small>Vé tổng quan thương mai dich vụ pháp lý, WTO đã đưa ra một bản ghi nhớkhái quất “Legal Services ~ Background Note by the Secretariat” vào năm 2010giới thiệu về dich vụ pháp Lý, bao gồm định ngiấa, tam quan trong về mất kinh tếvà cơ cầu của ngành dich vụ nảy. Hơn nữa, bản ghỉ nhớ cũng cũng cấp mét góc.</small>
Điệt Nam trong bối cảnh lôi nhập quốc tổ” của hai tác gã Lại Kim Khanh vàTrân Thị Soa trong Tạp chí Khoa học, tập 50 — số 1B/2021 nghiên cứu những.vấn để lý luân vẻ dich vu pháp lý của luật sử, qua đó đưa ra những hướng đi cần.
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">thiết lam cơ sở để tiếp tục nghiên cứu thực tiễn dich vụ pháp lý của luật sư ViệtNam, đồng thời chi ra những kết quả dat được, những hạn chế bat cập để đưa vanhững giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dich vụ pháp lý của luật sư Việt Nam<small>trong thời gian tới.</small>
<small>“Trong qua trình nghiên cứu các tải liêu trên, tác giả nhân thấy các bat viết</small>trên nhìn chung đều để cập đến các vẫn dé cơ bản của dich vụ pháp lý và hấunhư chưa liên kết nhiều đến cam kết Việt Nam trong Khuôn khổ WTO. Vì vay,'việc nghiên cứu dé tai “ Thực thi cam kết dịch vụ pháp ly trong khuôn khổ \VTO.‘va những vẫn để đặt ra với Viet Nam’ một cách cụ thể và hệ thống là vin để có'ý nghĩa, từ những van dé thực tiễn góp phân thúc đẩy dịch vụ pháp lý Việt Namphat triển trong bôi cảnh hội nhập kinh tế toan cầu.
<small>3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu</small>
<small>Mie dich nghiên cia</small>
<small>"Mục dich của việc nghiên cứu dé tai là đánh giá có hệ thống những vấn để</small>vẻ lý luân va thực tiễn của hoạt động thực thi cam kết dịch vụ pháp lý ở Việt<small>Nam trong khuôn khổ WTO.</small>
<small>“Nhiệm vụ nghiên ca</small>
Nhằm giải quyết những vấn dé đặt ra và dat được mục tiéu nghiên cứu, tácgià cần thiết làm rổ được những cam kết cụ thể vé dich vụ pháp lý của Việt Namtrong WTO. Ngoài ra, Khi nghiên cứu để tài, tác giả cũng tìm hiểu thực trang<small>Việc tuân thủ các cam kết về dich vụ pháp lý nói trên, đảnh giả những thiếu sót,</small>thất cấp khi cơ quan các cắp và doanh nghiệp thực hiền các quy tắc của biểu cam<small>kửt... đồng thời đưa ra những giải pháp nhằm năng cao hiệu quả thực thí các cam</small>'kết vé dich vụ pháp lý trong khuôn khổ WTO tại Việt Nam.
<small>.4. Đối mong và phạm vi nghiên cứu.</small>
‘Khoa luận hướng tới phân tích các vấn dé pháp lý, quá trình áp dung thựctiễn và đánh giá thực trang thực thí của dich vụ pháp lý ma Việt Nam đã cam kéttrong WTO. Qua đỏ, khoá luận dé xuất những giải pháp cũng như kiến nghĩ về<small>hoạt đồng thực thí cam kết địch vụ pháp lý trong WTO của Việt nam</small>
<small>“Trong phạm vi nghiên cứu của để tài, ác giã tập trùng vào cam kết dịch vụpháp lý của Việt Nam trong WTO đồng thời nghiền cứu cũng sẽ xem xét những</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><small>trình hơi nhập quốc tế</small>
<small>5. Các phương pháp nghiên cứu.</small>
<small>ghién cứu để tài, tác giả đã sử dung phương pháp luận của chủ nghĩaMác ~ Lênin về nhà nước và pháp luật, các định hưởng của Nhà nước vẻ xâydựng hệ thơng pháp luật nói chung và pháp luất về dich vu pháp lý nói riêng.'Ngoải ra, tac giả cịn sử dụng các phương pháp nghiên cửu truyền thơng như:</small>
Phuong pháp tổng hợp, danh giá được sử dụng xuyên suốt bai viết nhằm.‘chai quát chung va phát triển những van dé lý luận, những số liệu khảo sát trong<small>quả trình thực hiền khố luận.</small>
Phuong pháp phân tích được tác giả sử dụng tại chương 2 va chương 3 để<small>phân tích các quy định trong cam kết WTO về dich vụ pháp lý, phân tích q</small>trình thực biện cam kết của Việt Nam vé dịch vụ pháp lý trong khuôn khổ WTO
Phuong pháp thông kê được sử dụng nhằm thống kê các sổ liệu khảo sát tại<small>chương 2 và chương 3 phục vụ cho nghiên cứu để tải</small>
<small>Phuong pháp nghiên cứa xã hội được sử dụng phin lớn tại chương 3 nhằm</small>mục đích thực biện các khảo sát liên quan đến mức độ hiểu biết của các doanhnghiệp về khung pháp lý cho dich vụ pháp lý tại Việt Nam và mức độ nắm rõquy định của cam kết dich vụ pháp lý của Việt Nam trong khuôn khổ WTO hiện<small>tay</small>
<small>Phuong pháp so sánh được tác giả sử dung trong qua trình so sinh tại</small>chương 2 và chương 3 vẻ sự phát triển của ngành địch vụ pháp lý của Việt Nam.<small>qua từng thời kỳ xây dưng đắt nước, so sánh mức độ mỡ của ngành dịch vụ pháp,ly tại Việt Nam và các nước Thành viên, mức đô mở cửa ngành dịch vụ pháp lyVà các ngành dich vụ khác trong nước</small>
<small>hố luận góp phân vào việc làm rõ những cam kết của Việt Nam về dichvụ pháp ly trong WTO cũng như đưa ra những kiến nghị để điển chỉnh, bổ sung,hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực thi cam kết của Viết Nam trong lĩnh vựcnày. Ngồi ra, khố ln là nguồn tai liệu tham khảo trong lĩnh vực pháp luật,</small>phục vụ việc nghiền cứu, tìm hiểu, học tập cứng như cơng tac lập pháp va hoạtđộng áp dung pháp luật của các cả nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan.
‘Khoa luận được cơ cầu bao gồm Phan mở dau, Phan kết luận, Phụ lục khoáluận, Danh mục tai iệu tham khảo va Phan nội dung với 03 chương, cụ thé
Chương 1. Tổng quan về dich vụ pháp lý trong khuôn khổ WTO.
Chương 2. Cam kết của Việt Nam về dịch vụ pháp lý trong khuôn khổ<small>WIo.</small>
Chương 3. Thực tiễn thực thi cam kết của Việt Nam vẻ dich vụ pháp lý và<small>một s6 kiến nghỉ.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><small>LLL. Khái nigm dich vu pháp lý</small>
Để định ngiĩa “dich vụ pháp ly”, trước hết cẩn tìm hiểu một số thuật ngữ.<small>cơ bản liên quan như. dich vụ, thương mại dịch vụ, pháp lý, thương mai dich vụpháp lý... Nghiên cứu pháp luật của các nước trên thể giới cho thay có rat nhiều</small>cách hiểu khác nhau về các thuật ngữ trên.
“Thuật ngữ dich vụ đã xuất hiện từ rất lâu trên thé giới nhưng cho đến nay,vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất nao bao quát được toàn bộ và sử dungtông rãi cho tất cả cách tiếp cân vé dich vụ. Adam Smith — nhà kinh tế họcScotland từng định ngiĩa rằng, “dich vụ là những nghề hoang phí nhất trong tắt<small>sả các nghễ niue cha đạo, luật sue nhạc công, ca sĩ opera vil công... Công việc</small>của tắt cả bon họ tàn hut Aig lúc nó được sản xuất ra”! Từ định nghĩa nảy, taé nhận thay rằng Adam Smith có lẽ muốn nhân manh đến khía cạnh “khôngân tritdteoc" của sản phẩm dich vụ, tức là được sản xuất và tiêu thụ đồng thời
(C Mắc cho rằng, "Dich vụ là con để cũa nén kinh tế sản xuất hàng hóa khi
mà kinh 18 hàng lóa phát triển mạnh đồi hỗi nột sự hau thông thông suất, tồichây, liên tục dé thỏa maa nhm cần ngày căng cao đó của con người thi dich vangày cảng piát triển " và “dich vụ là một hoạt động mang lat lợi ich và lợi ich6 có thé là hữm hình hay vơ hình” 3 Điều này phù hợp với hau hết các loại hình.dich vụ, tuy nhiên, một số nghi vấn cho rằng việc giải thích như vậy chưa được<small>căn kế, thấu đáo nêu chỉ căn cử vao đặc tính vơ hình hay hữu hình của hang hốvà dịch vụ</small>
“Từ những năm 1950, nên kinh tế toàn cầu đã tri qua một sự chuyển đổi cơcấu. Với sự thay đỗi nay, nhà kinh tế học người Mỹ Vietor R. Fuchs gọi nó là
<small>Xi Anh Võ Le Tịnh Leen 2019), “Phin ded Bi đi lch- Nov kel đen sổ hepagra Đường đu bạc Vínhộ Th tao Dui Th Bia rey cập fn conte ng về</small>
<small>leh Naas dah vụ 5 30112033,Citic và th Ảnggun Toà</small>
<small>giấc Lm,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">‘nén kinh tế dich vụ” vào năm 1968. Ông tin rằng Hoa Ky đã dẫn dau trong việc<small>thâm nhập nên kinh tế dịch vụ và xã hội ở các nước phương Tây. Tuyên bổ này</small>bao trước sự xuất hiện của một nên kinh tế dich vụ bất đâu ở Hoa Kỷ trên quy
mồ toàn chu?
<small>Một trong những khái niệm vẻ dich vụ có tắm ảnh hưởng tới các nhànghiên cửu trong lĩnh vực nảy là của nhà kanh tế học người Anh TP Hill, theo</small>Hill “dich vụ là sự thay đối vé điều hiện hay trang thái của người hay hàng hoá.thuộc sở hit của một chủ thé kinh tế nào đỏ do sự tác đông của chủ thé kinh tếkhác với sự đồng ý trước của người hay chủ thé kinh tế ban đâu ”* Điều dang<small>chú ý trong giải thích của Hill rằng nó xuất phát từ nối dung kinh tế của hoạtđồng dich vụ là chủ yếu chi không căn cứ vào hình thai vật lý hay đặc tính thời</small>gian va khơng gian von có của hoạt đơng dịch vụ để giải thích.
Từ những quan điểm trên, tác giả cho rằng dưới góc độ nghiên cứu phápdich vu" có thể được định nghta là những hoạt động mang lại giá
lện cho cluủ thé sứ dung dich vụ mà sản phim
Hiểu theo ngiĩa rộng, tức lả tổng thé dich vụ tư van pháp luật, dich vu đại<small>diện và tất cả những hoạt động liên quan đến bảnh chính tư pháp, ví dụ trang</small>du khải qt về<small>các dich vụ hưyẫn và</small>thơng tin của Tổ chức Thương mại thé giới đưa ra một cách hi:
<small>dịch vụ pháp lý như sau: Lith vực dịch vu pháp Is bao</small>
<small>‘Mii Anh Vira Lễ Thị Hanh Lown (2019), 3,</small>
<small>* Nguyễn Tương Thanh (2001), Shalmeng phat viễn vi Gad lưng quận Wd mde cc dich và tương:</small>
<small>smal Vit Num dinnim 2010°, Di tilda học côngng cấp Bộ Mi sd: 2001 87 007,B6 Timm ma,</small>
<small>BNE</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">dat diện về luật nước số tại, luật nước số tại vadhodie nước thứ ba luật quắc tổTài liệu và ciuing nhân pháp If, các dịch vu te vẫn và thông tin khác", Hay như<small>theo tờ báo The Business Research Company định nghĩa dich vụ pháp lý 1a các</small>dich vụ liên quan đến van dé pháp lý hoặc liên quan đến luật, cung cấp tư vẫn.<small>pháp lý, nép đơn, bao chữa và bảo về trong các vu kiện, cũng như các van đểpháp lý khác. Dịch vu pháp lý ám chỉ tư vấn chuyên nghiệp hoặc đại điện được</small>cung cấp bởi một luật sử được cấp phép hoặc một công ty luật sư liên quan đếncác vẫn dé pháp lý. Dịch vụ pháp lý có thể bao gồm cả việc cung cấp tư vẫn và"hướng dẫn pháp lý đến việc đại điện tại tòa án 5
<small>"Một số khác thi quan niệm dich vụ pháp lý bao gồm dich vu tư van phápuất, dich vụ dat điền nhưng không bao gồm dich vụ thực thí cơng quyển Trong,</small>thực tiễn, nhiều quốc gia loại các hoạt động liên quan đến hành chính tư pháp ra<small>khôi pham vi của khái niệm dich vụ pháp lý trong thương mai quốc tế vi ho coi</small>các hoạt đơng đó 1a các hoạt động được cung cấp bởi cơ quan nha nước. Vi dụ.như theo Từ điển luật học tại Việt Nam "Dich vu pháp If là loại hình dich vn donhững tổ chute, cá nhân có liễu biết có kiến tức và chun mơn pháp ludt được"Nhà nước tổ chức hoặc cho phép hành nghề thực liên, nửa
<small>được biết được te vẫn hoặc giúp đỡ về mặt ph</small>
<small>m đập ving nÌm cẩu</small>lý của các 16 chức, cả nhân<small>rong xã lội... Người cung cắp dịch vụ pháp If nhằm mmc đích tìm lợi và được</small>coi nhe một nghề. Người được hưởng dich vu pháp lý được thoả ấn những yêncầu luễu biết hay công việc cụ thé và phải trả phi (gid) dich vụ cho người cungcá»?
Tổng hợp các nghiên cửu trên vé dịch vu pháp lý trên, tác giả nhận thấycách hiểu về địch vụ pháp lý theo nghia rộng bao quát và day đủ hơn do đó, tac<small>giả xin đưa ra định nghĩa khái quát về dich vụ pháp lý theo zu hướng may như</small>
<small>ˆ Ngyện win: “The sector nce aekitoryandrepresentatons sence for host cowry law, hong cvwery</small>
<small>nly dard cour la international ay, lege dciourcaion cu cerpicetion othe asaya</small>
<small>‘formation services” Ta cap lần chôn! WTO | Sarvaces: legal services ngay 30112013</small>
<small>“Nguyên vin: "Lege cerice gi to sents: that vos lgal or e-reated mater <ichas proving</small>
<small>legal ecice, ong pleating cou fending lsat, and oher lege mater. Legal te refer fo</small>
<small>prfessinal adice or wpresentation prone by alicensed atory ora ira regen lege mater</small>
<small>“Leg services com nie tom proving lege abce cul radance to representa coat” By cập ti</small>
<small>Lepl Savaces Mobet Dende, Growth ats dnd Suse Anubis 2032 Guasave ur</small>
<small>te 30010015</small>
<small>‘Vin Hot hac phip ý, Bộ Tự pháp “Tử SN hithoe, NX Từ diễn Bich Moe vì NHB Tephip, Hi Nội</small>
<small>os 2006, trang 218,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><small>sau. Dich vụ pháp lý i dich vụ liên quan đến tinksục pháp luật mà trong đó cung ting các dich vụ liên quan đến pháp lật, thực.</small>kiện công việc cho khách hàng với mục đích nhậu thù lao, góp phầm bảo véquyén và lợi ich hợp pháp của khách hing, bảo vệ pháp chế.
Thứ hat, dich vụ pháp lý có quả trình sản xuất và tiêu dùng sin phẩm dich<small>ra đồng thời, gắn bó với nhau vẻ khơng gian và thời gian. Bởi vi, Khác</small>
‘voi sản xuất vật chat, sản xuất dịch vụ không thé làm sẵn để lưu kho sau đó mới.<small>dem ra tiêu thụ. Sự tương tác giữa nha cùng cắp và khách hàng là tinh năng đặcbiét trong tiếp thi dịch vụ,</small>
<small>Thứ ba, khách bảng là người tham gia vào tiễn tình dich vụ pháp lý với tưcách sau: Khách hang là người sử dụng, tiêu ding dich vu; khách hàng là yếu tổđầu vào của quả trình sản xuất, cũng ứng dich vụ, khách hang là người ding sản</small>
<small>xuất với nhà cung ứng, khách hang là nhà quản lý. Ngồi ra, tùy thuộc vào loại</small>hình dịch vụ khác nhau, khách hảng có vai trị quyết định trong xác định địađiểm cung cấp dịch vụ.
<small>Thứ hư, dich vu pháp lý khi lưu thống qua biên giới gắn với từng con người</small>cu thể, chiu tác động bởi tâm lý, tập quản, truyền thống văn húa, ngôn ngữ và cá<small>tính của người cùng cấp và người tiêu dùng dich vụ, điểu này khác với thương</small>mại hàng hóa, sản phẩm hang hóa là vật vơ tri vơ giác, di qua biên giới có bịkiểm sốt nhưng khơng phức tap như kiểm soát con người trong thương mai dich<small>vụ, vi thé ma thương mai dich vụ phải đối mặt nhiễu hơn với những hang rào</small>
<small>thương mai so với thương mai hang húa ®</small>
<small>ˆ Hồ Vin Văn, "Tamong mad dich vụ- Một s vin để ý invite tổn", ong: Thôi cơ và thiếtchúc Hu Vit Nang nhập Tổ chức thương nại thể gới WTO, NX Tạo động xã hi, Hà Nội, 2006)</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">Bên canh những đặc điểm chung của thương mại dich vụ trên, dịch vụ pháp<small>ý cịn có những đặc điểm riêng biệt sau.</small>
Thứ nhất, địch vụ pháp ly có đơi tượng “hang hóa đặc biệt”:
<small>Trong dich vụ pháp lý, người cung cấp dich vu sẽ “ban” cho người sử</small>dụng dich vụ "kiến thức và lá năng pháp luật” theo sự yêu câu của họ. Ngược<small>lại, người sử dụng dich vu sẽ trả thù lao cho người cùng cấp dich vụ căn cử váo</small>thỏa thuân của hai bên. Đây chính là sự đặc biệt dễ nhận thay của dich vụ đượccung cấp trong dich vụ pháp ly. “Hang hoa” dùng để trao đổi, mua ban trong.<small>địch vụ pháp lý 1a "kiến thức và kã năng pháp luật"</small>
“Thứ hai, dịch vụ pháp lý mang tinh chất hỖ trợ vả hoạch định chính sáchTrong q trình hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, một số luật sư hành nghề<small>tai nước ngồi có những đóng góp tích cực trong việc tham gia xây dựng dự thảocác văn bản pháp luật liền quan dén kinh doanh, thương mại, đâu tư, tăng cườngnăng lực hoạt động của hệ thống cơ quan tư pháp của nước sở tại. Mặc đủ việctham gia này khơng thu phí, khơng nhằm mục dich thương mai nhưng rổ rang</small>những dich vụ pháp ly ma họ cung ứng đã giúp phan nao hỗ trợ thi hảnh, hoạch<small>định chính sach về môi trường đâu tư của nước sở tại, thu hút sự quan tâm của</small>các nha đâu tư nước ngoài, thúc đẩy sự phát triển quan hệ thương mại giữa các.<small>"nước trên thé giới</small>
Dich vụ pháp lý có nhiều điểm khác biệt so với các ngành thương mại dich‘vu khác. Trong đó điểm khác biệt lớn nhất của dich vụ pháp lý so với các ngành<small>thương mai dich vu cơn lại chính là sự gắn bó trực tiép và mat thiết của các địch</small>‘wu được cung cấp đối với một hệ thông pháp luật nhất định. Từ sư phân tích cácđặc điểm cơ ban của dich vụ pháp lý, ta đã hiểu được vì sao dich vụ pháp lý luôn.<small>14 một lĩnh vực được các quốc gia quan tâm và bảo hộ cao trong qué tỉnh hộinhập kinh tế quốc tế, đặc biệt 14 những quốc gia khơng có lợi thé cạnh tranhtrong lĩnh vực ny.</small>
121... Miedo hố tương mại dich vụ trong khn khơ WOSo lược về WTO và hiệp định chung về thương mại dich vụ GATSTổ chức Thương mat Thé giới (World Trade Organtzahon) - WTO
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><small>Tiêp nối và mỡ rông các nguyên tắc và quy tắc của Hiệp định chung vẻ</small>Thương mại va Thuê quan 1947 (GATT), Tổ chức Thương mai Thể giới - WTO14 được thành lấp vào ngày 01/01/1995, nhằm thúc đẩy thương mat quốc tế vàđam r bảo rang các quốc gia tham gia vo thương mai thực hiện các nguyên tắc.<small>vẻ tự do, thuận lợi va minh bạch. Tinh đến tháng 10/2023, WTO đã có 164 thánh</small>viên, trong đó có khoảng gin 2/3 thảnh viên la các nước đang phát triển (Việt<small>Nam là thành viên thứ 150 của Tổ chức nay từ ngày 11/01/2007), bên cạnh đó,</small>
WTO cũng đang có 24 chính phủ là quan sát viên ®
<small>Với mục tiêu là mỡ cửa thị trường thương mai tồn cầu vì lợi ích của mọi</small>quốc gia dựa trên tiêu chí tự do, thuân lợi và minh bach, WTO là nơi diễn ra cáccuộc dam phán nhằm thúc đẩy giao thương giữa các quốc gia, góp phan tăng.<small>trưởng thi trường kính tế tồn cầu. Các ngun tắc chủ đạo của WTO lả mé cửahiển giới quốc gia cho thương mai, đảm bảo nguyên tắc đổi xử quốc gia, đấi xử</small>tôi huê quốc, không phân biết đối xử giữa các thành viên và minh bạch trong<small>hoạt đông của mình liên quan đền thương mai</small>
<small>“điệp định cinmg về Thương mai Dich vu (General Agreement on Trade inServices) - GATS</small>
Hiệp định chung về thương mai dich vụ - GATS là một trong những Hiệp<small>định thuộc hệ thống WTO, ra đời năm 1995, quy định các nguyên tắc vẻ thương</small>mai dịch vũ. GATS định nghĩa “thương mai dich vụ” như là viếc cùng cấp dịch<small>vụ thông qua 04 phương thức khác nhau: (1) cùng cấp dich vụ qua biển giới, (2)</small>tiêu ding dich vụ ở nước ngoài, (3) hiển dién thể nhân, (4) hiền điện thương,mai. GATS có phạm vi điều chỉnh trên tắt cả các loại địch vụ, ngoại trừ các dịch<small>Vụ được cũng cấp thuộc phạm vi các hoat đồng chức năng của cơ quan Chính.</small>phủ (cụ thể la việc cung cấp dich vụ khơng mang tính chất thương mai và canh.tranh với bắt kì nha cùng cấp nào) và một số dịch vụ thuộc lĩnh vực vân tải hàng,<small>hồng (ví du quyển lưu thơng vả các dich vụ liền quan trực tiếp đến quyển lưuthông). Các nguyên tắc trong Hiệp định nay áp dung bat bude đổi với tat cả các</small>
<small>sonny</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19"><small>nước thành viên WTO. Tuy nhiên, đây chỉ là các nguyên tắc chung vé thương</small>mại dịch vụ. Ngiấa vụ cụ thể của mỗi nước thành viên về việc mỡ cửa thi trườngdich vụ nước mình được quy định chi tiết trong Biểu cam kết dịch vụ riêng củanước do (Biểu này lả kết quả của dam phán mở của thị trường dich vụ của nước,<small>đó khi gia nhập WTO). Mặc dù GATS chỉ quy đính các nghĩa vụ đổi với Chính</small>phủ các quốc gia thánh viên (GATS khống quy định gì về quyển lợi hay ngiĩa<small>‘vu cho doanh nghiệp), song doanh nghiệp lai là đổi tượng được hưởng lợi hoặcchu tác động trực tiếp của hiệp định này thơng qua việc Chính phủ các nướcthành viên thực hiện nghĩa vụ trong GATS khí ban hành chính sách, quy định vềthương mai dich vu tai nước mình</small>
Cam kết của các quốc gia thành viên trong GATS
<small>Việc đảm phản mỡ cửa thị trường dich vụ trong khuôn khổ đâm phán gianhập WTO được tiên hành theo các nguyên tắc của GATS. Các quốc gia và ving</small>lãnh thổ chưa là thành viên WTO tiền hành đâm phan mỡ cửa thị trường dịch vụ<small>với các thành viên WTO căn cứ theo yêu câu dim phan mà các thành viên nảyđưa ra. Két quả đảm phán cuỗi cùng thể hiện trong biểu cam kết cu thể vẻ</small>thương mại dich vu. Cac cam kết được nêu trong Biểu cam kết cu thể về thương.<small>"mại dich vụ rằng buộc quốc gia đưa ra cam kết khi quốc gia này trở thánh thànhviên của WTO. Thanh viên đó khống có nghĩa vụ thực hiện việc mở cửa thịtrường đối với các lĩnh vực dich vụ ma mình chưa hoặc khơng cam kết trong</small>Biểu cam kết nới trên.
Nội dung của Biểu cam kết dịch vụ bao gồm 3 phan: cam kết chung, camkết cụ thé và danh mục các biện pháp mién trừ MEN. Phan cam kết chung bao.<small>gồm các cam kết được áp dung chung cho tất cả các ngành vả các phân ngành</small>dich vụ được đưa vao Biểu cam kết địch vụ. Phân cam kết cu thé bao gồm các.cam kết cu thể đối với từng ngành va phân ngành Nội dung cam kết thể hiện.<small>mức độ mỡ của thi trường đổi với từng dich vụ và mức độ đối xử quốc gia dành</small>cho nha cung cấp dich vụ nước ngoài trong từng dich vụ cụ thé đó. Danh mục.các biện pháp miễn trừ MEN liệt kế các biên pháp duy trì d
'phạm nguyên tắc MEN đi với những dich vụ có duy trì MEN.
Vẻ cấu trúc, Biểu cam kết dich vụ gém 04 cột: (i) cột mô tả ngành/phân.<small>lo lưu việc vì</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">1.2.2. Miedo hố thương mại dich vu pháp trong Kon khỗ WOtheo Tổ chức Thương mại Thể giới WTO, dich vu<small>pháp lý được quy đính khái quát “bao gồm các lĩnh vực tư vẫn và đại diện đổi</small>
<small>“Trong hop tác quốc.</small>
<small>Với pháp luật nước tiếp nhân dich vụ, pháp luật của nước sở tai, nước thứ ba, tuậtpháp quốc tế, dich vụ chứng thực giấy từ tà liệu, các dich vụ tư vẫn và thông tin</small>khác". Cu thể theo WTO, dich vụ pháp lý (legal services) bao gồm dich vụ tur<small>vấn, dich vụ tranh tụng cũng như tồn bơ các hoạt động liên quan đến việc thi</small>"hành công lý (như hoạt đông của thẩm phán, công tổ viên, vv...). Tuy nhiền, loại<small>hoạt động liền quan đến quản lý tư pháp không nằm trong phạm vi của Hiệp</small>định chung về Thương mai dịch vụ của WTO (viết tat là GATS), bởi vì hau hết<small>các quốc gia trên thé giới coi hoạt động này là "loại dich vu được cùng cắp trong</small>khi thực biện quyển lực nhà nước 19, GATS điều chỉnh tất cả các địch vụ tư vẫn
và đại diện trong nhiêu lĩnh vực khác nhau 11
‘Theo "Bảng phân loại các ngành dich vu" của WTO”, “dich vụ pháp lý"
được liệt kế với từ cách là tiéu ngành của địch vụ chuyên môn năm trong ngành<small>dịch vụ thứ nhất “dich vu kinh doanh”, Trong Danh mục phân loại dich vụ tamthời của Liên hợp quốc (CPC) kèm theo mã sé cho từng Tĩnh vực va phân ngành</small>dich vụ cụ thể thi dich vụ pháp lý có mã số 1a CPC 861 bao gém các tiểu phân.
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"><small>+ Đồng vai trò là người xét xử trong trường hợp vi phạm hình sự khí các cơquan thực th pháp luất từ được chính phủ thuê trên cơ sở trả phí,</small>
<small>+ Dịch vụ bảo chữa trong trường hợp xét xử trước toả và các công việcpháp lý ngồi pham vi toa,</small>
+ Q trình nghiên cứu và các công việc khác để chuẩn bị cho một vu việc<small>hình sự (ví du: rà sốt chính sách và các báo cáo khác, phông vấn nhân chứng,"nghiên cứu văn bản pháp luật...)</small>
<small>+ Thực hiện các cơng việc sau q trình xét xử liền quan tới luật hình sựCPC 86119: Dich vu tư vẫn và đại điền về các thủ tục tại toa án liên quan</small>đến các lĩnh vực pháp luật khác.
<small>Bay la dich vụ tu vẫn va đại điện trong quá trình tổ tụng tại toa án và soạnthảo các văn bản pháp luật liên quan (các dịch vụ này cũng bao gồm bảo chữatrong trường hợp xét xử trước toa và các cơng việc pháp lý ngồi phạm vi tồ,</small>‘bao gồm nghiền cứu và các cơng việc khác để chuẩn bị cho một vụ việc hình sự<small>(vi du nghiên cửu văn bản pháp luật, phỏng vẫn nhân chứng, rà sốt chính sách.và các báo cáo khác), va thực hiện các cơng việc sau qua tình xét xử liên quantới luật khác luật hình sự)</small>
CPC 8612/86120. Dịch vụ từ vẫn và đại diện vé các thủ tục tổ tung theo<small>uật tại các tổ chức mang tính toa án</small>
<small>Bay lá dịch vụ đại điện và tư van pháp lý trong quá trình kiên tụng và dich‘vu soạn tho văn bên pháp luật liên quan tới thủ tục tổ tụng Nhìn chung, dich vụnay liên quan tới việc bảo vệ thân chủ trước cơ quan luật pháp (vi du toa án hìnhsự, tồ án bảnh chính .) bao gồm:</small>
+ Dịch vụ bảo chữa trong trường hợp xét xử trước cơ quan có thẩm quyền.<small>khác với tồ án và các cơng việc pháp lý liên quan,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">+ Nghiên cứu va các công việc khác để chuẩn bị cho một vu việc khơng.<small>thuộc pham vi tồ án (vi dụ nghiên cứu văn bản pháp luật, phưng van nhãn.chứng, rà sốt chính sich và các báo cáo khác),</small>
<small>+ Thực hiện các công việc sau quá tình sét xử.</small>
CPC 8613/8630: Dịch vụ giấy từ pháp lý và công chứng
Đây là dich vụ liên quan đến chuẩn bi, soạn thảo va chứng nhận các vấn.<small>bên pháp lý. Các dich vu nay nhìn chung bao gồm việc cùng cấp các dich vụphép lý liền quan như.</small>
+ Soạn thảo di chúc, hợp đồng hôn nhân, hợp dong thương mại, điểu lệ<small>kinh doanh</small>
<small>+ Chứng nhận các tà liều</small>
<small>CPC 8619/86190: Dich vụ thông tin va tu van pháp lý khác</small>
<small>Bay là dich vụ tư vẫn cho khách hang liên quan tới quyền và nghĩa vụ phápý của họ, cùng cap thông tin vé các văn bản pháp lý, giữa bản sao kế và các dichvụ xử lý tài sin</small>
Việc sửa đổi CPC của Liên Hợp quốc đã được ủy ban thống kê của Liên.<small>Hop quốc thông qua vao thang 2 năm 1907 khiến phân loại dịch vụ pháp lý về</small>cơ bản khơng thay đổi. Tuy nhiên, nó bao gồm như một phân nhóm của dịch vụ.<small>pháp lý "Dịch vu trong tai và hòa giải", trước đây là một phan của dịch vụ tư vẫn</small>
<small>quản lý</small>
Mắc dù bang Danh mục CPC của Liền hợp quốc đã có sự phân biết các<small>dịch vụ pháp lý giữa từ vin va đại diện trong các lĩnh vực luật khác nhau ở từng</small>co quan xét xử, nhưng việc phân loại nảy không phản anh đúng thực tiễn thương.<small>mại quốc tế bởi nó khơng liên quan tới cam kết của các nước thành viên WTOtrong dich vụ pháp ly. Do đó, các quốc gia thành viên khi đâm phán mỡ của thị</small>trường dich vu trong khuôn khổ GATS đã chọn cách áp dụng phân loại sau
~ __. Phap luật của nước tiếp nhận dich vụ (tư van/dat điện),
<small>~ Php luật nước mình vả/hoặc pháp luật nước thứ ba (tư vắn/đai điện),~ __ Pháp luật quốc tế (tu vắn/đại điện),</small>
<small>“rên hợp quốc, Dem phân loại dich vụ tan thời của Liên họp qui, SICSCPWSIAAA 10</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23"><small>~ Dich vu chứng từ pháp lý và chứng nhận,</small>
<small>~ __ Các dich vụ khác về từ vẫn và thơng tin pháp luật.</small>
“Thành viên WTO cĩ thé cho phép luật sơ nước ngồi thực hành pháp luật<small>trong nước, luất quốc tế và luật nước mình hộc luật nước thử ba. Trong tắt cả</small>các trường hợp nêu trên, thành viên WTO cĩ thé chỉ cam kết mở cửa dich vụ tưvấn (như trưởng hợp Việt Nam) hoặc mở rộng cho địch vụ tranh tụng, theo đĩ.luật sư nước ngồi cĩ thé đại điện cho khách hang trước toa án hoặc tổ chức<small>trong tai ở nước tiếp nhân dich vụ Khi các luật sử thực hành luật quốc tế, luậtnước mình hay luất nước thứ ba, họ được goi là nhà tư vấn luật nước ngồi(Foreign Legal Consultants - FLC9)</small>
Cam kết của GATS về dich vụ pháp lý
Đồi với lĩnh vực dich vụ pháp lý nĩi riêng, khi tham gia hiệp định GATS,<small>các nước thành viên WTO phải tuân thủ hai nhĩm nghĩa vụ sau:</small>
<small>nước thành viên khác</small>
<small>Trong lĩnh vực dich vụ pháp lý, các quốc gia thảnh viên phải cĩ nghĩa vụ</small>đổi xử tình đẳng (vẻ chính sach pháp luật, thủ tục....); áp dung các điều kiên cấp<small>phép, điều kiên hoạt động tương tư nhau giữa các nhả cung cấp dịch vụ pháp lý</small>đến tử các quốc gia thanh viên khác nhau.
<small>Tuy nhiên, MEN cũng cĩ những ngoại lê ap đụng đối với các thành viênhi tham gia ngiấa vụ chung nay.</small>
Nghia vụ riêng theo cam két của từng nước:
Khoản 2 Điều 2 GATS vá Phu lục về mién trừ thuộc Điêu II cho phép các
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24"><small>quốc gia thành viên được từ chỗi thực hiện MEN trong một số dich vụ, với điều</small>kiện các ngoại lệ nảy phải được liệt kê trong danh muc các miễn trừ MEN đượctrình khi vịng đảm phán Uruguay kết thúc (hoặc vào thời điểm gia nhập). Trongdanh muc cam kết của mỗi quốc gia thảnh viên, bản liệt ké các mién trừ MEN.được thực hiện theo mẫu chung, nêu các thông tin day đủ liên quan đến miễn tri,gồm: ( mô tả phân ngành áp dung miễn trừ, (ii) mô ta biên pháp áp dung, chỉ rõ<small>tai sao không phù hợp với quy định tại Điều II GATS, (ii) các nước là đối tương,</small>được miễn trừ, (iv) thời han áp dung, (v) lý do ap dụng. Trong lĩnh vực dich vụ.'pháp lý, các quốc gia thanh viên có thể được phép không thực hiện ngiĩa vu tối.<small>"uệ quốc khi đáp ứng các điều kiện trên (Hiện nay, có 4 thành viên của WTO có</small>smién trừ MEN đổi với dich vụ pháp ly là Bru+ <small>ty, Bungary, Công hoa Dominica</small>
'Về nguyên tắc, các miễn trừ MEN trong thương mai dich vụ nói chungcứng như trong địch vụ pháp lý nói riêng của mỗi thảnh viên khơng được vượt.<small>quả thời hạn 10 năm va sé được đảm phán tại các vịng đảm phán tự do hốthương mai dịch vu trong tương lai. Bên canh đó, Hội đồng Thương mại dịch vụ</small>thực hiện ra soát các mién trừ được áp dung thời gian hơn 5 năm.
<small>Theo thoả thuận Kia vực hoặc các liệp định thương mai tự do:</small>
<small>Các quốc gia thành viên được phép không thực hiện MEN trong trường hợpcác quốc gia nay đang tham gia vào những thoả thuận khu vực hay hiệp đính</small>thương mai tự do về việc cho nhau hưởng đổi xử ưu đãi trong thương mại dich<small>vụ ở mức cao hơn so với các quốc gia thảnh viên WTO khác không tham giahiệp định này.</small>
Hiện nay, các miễn tnt theo các thoả ước quốc té liên quan đến dịch vụ<small>pháp lý không được nêu tên và loại hiệp định. Một trong những nguyên nhânchính là các thoả thuận wu đi này được đảm phán giữa một vai thành viên và</small>chưa được thể hiện thành hiệp định.
<small>Nghia vu minh bạch hoá ~ Điều HH GATS:</small>
Các Thanh viên có nghia vu cơng bố các quy định của minh trong lĩnh vực.<small>‘im Oban Qhốc ga vì Hop tíc kén gốc tf asin 4, 16</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25"><small>dich vu pháp lý và cơng khai tat cả các luật va quy đính cĩ liên quan cũng như</small>thiết lập các điểm thơng tin trong cơ quan hảnh chính của mình. Từ những điểm.thơng tin này, các cơng ty và chính phi nước ngồi cĩ thé cĩ được thơng tin về<small>các quy định quản lý ngành dịch vụ này. Ngồi ra, các quốc gia thánh viên được</small>yêu câu thơng bao cho WTO moi thay đổi trong các quy định liên quan dén dich<small>vụ pháp ly. Tuy nhiên, Điều Illbis của GATS đặt ra các ngoại lệ đổi với nguyềntắc này: nếu việc cùng cắp thơng tin bi mat liền quan đến việc thực hiện nghĩa vụ‘minh bạch của một Quốc gia Thành viên sẽ cân trở việc thực thi pháp luật hoặc</small>đã ngược lai lợi ich cơng cơng hộc gây phương hại đến lợi ich thương mại hợppháp của một Quốc gia Thành viên. Quốc gia thành viên, doanh nghiệp cụ thể<small>(cơng hoặc tu) ở quốc gia của ho, quốc gia thành viên nào cỏ quyển khơng cùng,</small>
<small>thơng tin đ.</small>Cam Kết cụthé
Cũng như các ngành dich vụ khác, nghia vụ riêng của mỗi nước thành viền.trong ngành dich vụ pháp ly được quy định trong kiểu cam kết riêng của nước đĩ.và thể hiện ở 2 van để chính: Mở cửa thi trường vả đối xử quốc gia
Cam kết về mute độ mớ cửu thị trường địch vụ pháp b
Các quốc gia thành viên đưa ra các mức độ tiếp cận cụ thể vào thi trường<small>nội dia của họ cho các dich vụ và chuyên gia pháp lý từ các quốc gia thành viên</small>khác. Đối với mỗi nước, cam kết tự đo hĩa thị trường trong lĩnh vực nay được<small>thực hiện ở các mức độ mỡ khác nhau căn cử vào kết quả đảm phán khi gia nhập</small>WTO. Tuy nhiên, nội dung cốt lõi của mỗi cam kết mi cửa thi trường trong từng<small>phân ngành dich vụ nĩi chung và dich vụ pháp lý nĩi riêng bao gồm các điềukiện vả hạn ch rang buộc đổi với nhà cung cấp dich vụ nước ngồi khác nhau.</small>
Cam kết về đối xứ quốc gia:
<small>Ngiĩa vụ đối xử quốc gia trong lĩnh vực dich vụ pháp lý theo Hiệp đính</small>Chung vẻ Thương mai Dịch vụ (GATS) yêu cầu các nước thánh viên của WTO<small>phải thiết lập các chính sich và quy định đối với các nhả cung cấp dịch vụ pháp</small>ly từ các nước thành viên khác, ma ít nhất phải bằng hoặc tốt hơn so với những,<small>quy định và chính sách áp dung cho các nhà cung cấp dich vụ pháp lý va doanh,</small>nghiệp nội địa trong lĩnh vực này của họ. Nguyên tắc nảy chỉ cĩ hiệu lực sau khí
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26"><small>một dich vu pháp ly nước ngoài tham gia vào thị trường,</small>
<small>Điều này có nghĩa là cam kết đổi xử quốc gia trong lĩnh vực dich vụ pháp</small>ý thực chất la việc đất ra các điều kiên và hạn chế đối với các nhà cung cấp địch<small>vụ pháp lý và dịch vụ pháp lý nước ngoài, nhưng mà các điều kiện này khôngđược thiết lâp wu đấi hơn cho doanh nghiệp trong nước. Đổi với các nước chưa</small>cam kết đối xử quốc gia trong lĩnh vực dich vụ pháp ly, họ có quyền tự do thiếtlập các hạn chế hoặc diéu kiện, muễn là ho vẫn tuân thủ nguyên tắc đối xử quốc.<small>gia tối hud</small>
GATS vẫn tôn trong chủ quyển của các nước thảnh viên trong việc quản lývà diéu tiết dich vụ pháp lý để đạt được mục tiêu chính sách của ho. Hiệp định<small>khơng can thiệp vào chủ quyển của các quốc gia về mục tiêu chính sảch của họtrong lĩnh vực dich vụ. Mặt khác, GATS thiết lập mốt hệ thông nguyên tắc</small>chung ma các nước thành viên WTO phải tuân thủ để đảm bảo rằng quy định vềdịch vụ ở các nước này được quản lý một cách hợp lý, công bằng, vả không tạo<small>a các rào cân không cần thiết đốt với thương mai.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27"><small>Dich vụ pháp lý là một loại hình thương mai địch vụ liên quan đến lĩnh vực.pháp luật ma trong đó cùng ứng dịch vụ cùng cấp các thông tin pháp lý, thực</small>hiển cổng việc cho khách hing với muc đích thu vẻ thù lao, góp phần bảo vềquyển và lợi ích hợp pháp của khách hàng. Trong khuôn khổ WTO, dich vụ pháply mang mã CPC 861 bao gẩm các tiểu phân ngành: dich vụ tư vấn va dai diện.<small>trong nhiễu lĩnh vực (CPC 8611); dich vụ tư vẫn và đại điên liên quan đến luậthình sự (CPC 86111), địch vu tư van và đai điền về các thủ tục tại toà án liềnquan dén các lĩnh vực pháp luật khác (CPC 86119); dich vụ tu vẫn và dai điện về</small>các thũ tuc tổ tung theo luật tai các tổ chức mang tính toa an (CPC 8612/86120),<small>dich vụ giấy tờ pháp lý và công chứng (CPC 8613/86130); địch vụ thông tin và</small>tư vấn pháp lý khác (CPC $619/86190) Theo GATS, thương mai dich vụ pháp
ly trong khuôn Khổ WTO là việc cùng ứng dịch vu pháp lý theo bổn phương,<small>thức, đỏ 1a: (1) Phương thức xuyên biến giới, (2) Phương thức tiên ding dich vuở nước ngoài; (3) Phương thức hiện diện thương mai; (4) Phương thức hiện điện</small>thể nhân Thương mai dich vu pháp lý chủ yếu được thực hiện qua hiện điệnthương mại. Dịch vụ pháp lý có nhiêu điểm khác biệt so với các ngành thương,mại dich vu khác, trong đó điểm khác biệt lớn nhất chính là sự gắn bó trực tiếpvà mat thiết của các dich vụ được cung cấp đổi với một hệ thông pháp luất nhất<small>định Khi tham gia cam kết mé của thi trường dich vụ, các quốc gia thành viêncủa WTO đền quan tâm và dé cao ngành dịch vụ pháp lý, đặc biệt là các quốcgia khơng có lợi thé cạnh tranh trong lnh vực ny.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28"><small>3.1.1. Sie hành thành của các rào cân te do hoá thương mại địch vu</small>
‘Trai qua nhiều thé kỉ, thương mai quốc tế đã thể hiện ré vai tro trong việcgin kết kanh tế của các quốc gia, khu vực trên thé giới, tạo ra nên kinh tế pháttriển toan cầu. Thương mại quốc tế phát triển nhanh chong trong khoảng thờigian tir thé ki XIX cho đến thể kỉ XX, tuy nhiên hai cuộc chiến tranh thé giới,
cuộc Đại suy thoái năm 19205 và xu hướng bão hộ thương mai của các quốc gia
đã là giảm di sự tăng trưởng của thương mai quốc tế.
<small>đời của Hiệp định chung về thương mai vả thuế quan (GATT), hệ thống thươngtừ năm 1947, với sự ra</small>
<small>"mại trên thể giới dẫn được thiết lp thông qua các vịng đâm phán Uruguay nhằmtr do hố thương mai đa phương, song phương và khu vực. Tương tư GATT</small>
<small>1847, WTO Khơng có định ngiữa vé tự do hố thương mai ma chỉ đưa ra nguyên</small>tắc và quy định nhằm thúc dé
mai. Một số nguyên tắc cơ bản nỗi bật của WTO được biết đến như (A) Thương<small>và đảm bảo sự hiệu quả của tư do hố thương,</small>
<small>‘mai khơng phân biệt đối xử, (B) Thương mai tự do hơn (dần dẫn và thơng quađảm phán), (C) Tính có thé dự doan (thông qua các cam kết răng buộc và minh</small>‘bach), (D) Thúc day cạnh tranh lành mạnh, và (E) Khuyến khích phát triển và
<small>cải cách kinh tẾP. Các bên tự do hoá thương mai bằng cách tuân thủ theo các</small>
nguyên tắc đã được thông nhất và đưa ra các cam kết khí tham gia vào hoạt đồngthương mại quốc tế như WTO hoặc ký kết các hiệp định vẻ tư do hố thươngmai với nhau déu có nghĩa vụ phải cam kết sẽ xố bư ngay lập tức hoặc dẫn dẫn<small>theo 16 trình các han chế, hang rào gây cân trở việc giao thương giữa các quốc</small>
<small>Đối với thương mai dich vu, tư do hoá là điều thiết yêu trong việc ting</small>cường sự phát triển kinh tế, bởi ngày nay các ngành kinh tế dịch vụ chiếm 70-
<small>© Ga âu iệng Hưặng dna sin 1919 đa dẫn tập v 1940 Diy inky ng tho ai tin</small>
<small>cậu Šnma bịt đu seo ự ng đổ cin Đụ poộng đứng Mofx ph Wall vo ng 29 tung 1 as 1930</small>
<small>` Nữ Q889,Dwảeseeeự WTO, Gees, Sern 10-13</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">80% GDP trong các nên kính tế phát triển vả trên dưới 40% GDP ở các nướcđang phát triển'*. Nêu một quốc gia không có cơ chế tự do hố thương mai dayđủ và hiệu quả, các nha sản xuất và xuất khẩu hang hố sẽ khơng có khả năng.cạnh tranh trên thị trường nêu khơng có sự hỗ trợ của các ngành dich vụ như.địch vu ngân hang, dich vu bảo hiểm hay dich vụ pháp lý, các nhu câu của cá<small>nhân va xế hội vé dich vụ giáo duc, sức khoẻ, môi trường... sẽ không được đáp</small>ứng, Tuy nhiên, các ngành dịch vụ lại có những tính chất, đặc điểm đặc biệt<small>khiến việc tự do hố gặp khó khăn, ví dụ như các ngành dich vụ vẻ sức khoẻ,</small>giáo dục, công đồng có thể chịu nhiễu sự chỉ phối từ Chính phủ do tính nhạyNgồi ra, dich vụ có đặc điểm la “phụ thuộc<small>cảm trong vẫn để an ninh qu</small>
vào các yêu tổ sản xuất như nhân công, vốn va công nghệ" do đó cén có sự can
<small>thiệp của Nhà nước</small>
<small>Sư tư do hoá thương mai dich vụ là cần thiết đổi với các nên kinh tế - xã</small>hột, tuy nhiên vấn “Khơng có chuyển biển tương ứng trong tư do hoa thương mại.<small>dịch vụ đa phương cho đến GATS được các quốc gia thành viên của WTO đưa</small>a đảm phán va có hiệu lực từ năm 1995". Theo đó, các quốc gia Thanh viềnphải gỡ bỏ các han chế, rào cân tự do hóa thương mai dich vụ và đưa váo biển<small>cam kết các rào cin mà quốc gia đó được áp dụng, Các rio cân này không chỉ lànhững hạn chế trực tiếp ma còn là các biên pháp của các Thành vién gây tácđộng đến thương mai dich vụ. Điển XXVIN(c) của GATS quy định: biện pháp</small>cia các Thành viên tác động đền thương mai dich vụ là các biện pháp về
<small>@ việc mua, thanh toán hay sử dụng một dịch vu,</small>
Gi) tiếp cân hay sử dụng các dich vu gắn liên với việc cung cấp dịch vụ mà<small>các dich vu được các Thành viên yêu câu phải đưa ra phục vụ công chúng một</small>cách phổ biển,
i) sự hiến din, bao gồm cả hiền điện thương mại, của những người thuộcmột Thanh viên để cung cấp dich vụ trên lãnh thổ của một Thanh viên khác.
Bên canh đó, theo Điểu L3 của GATS, các biện pháp này được coi là các<small>2017), Gio trềh Lait Thtơng mại uốc tỉ Œơngngấ), Nhb, Công ann din, Bà</small>
<small>`" Bát hạc Tiậ Hà Nội 2017) ud 18,0714 si.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30"><small>biện pháp của các quốc gia Thành viên khi:</small>
<small>@ do các chính quyển và cơ quan ở trung ương, cấp ving và địa phươngthực hiện, và</small>
(i) do các cơ quan phi chính phủ thực hiện những thẩm quyển do chính<small>quyền hay cơ quan ở trùng ương, cắp vùng và địa phương trao.</small>
<small>Sur khác biệt cơ bản giữa thương mai hang hóa và thương mại dịch vụ làhình thức của các rao căn trong tr do thương mại. Các rảo cản chính trong</small>thương mai hang hóa là thuế quan, thuế nội dia, hạn ngạch, va đây là các loại‘han chế để định lượng. Các hạn chế nay được quy định thé nảo phụ thuộc vào sự<small>trắc cả có di có lại của các quốc gia. Trong khi đó, các rào cần trong thương mạiđịch vụ là vơ hình, là “kết quả của áp lực trong nước đối với việc nâng cao tinh</small>
hiểu quả nên kinh tế"21
<small>3.1.2. Các rào câu tự do hoá thương mại dich vu pháp lý</small>
Có nhiễu tiêu chí được sử dụng để phân chia các nhóm rao căn, tuy nhiênđể tai sẽ phân loại rao cản theo các nguyên tắc tự do thương mại. Vé mặt ly<small>thuyết, các nguyên tắc trong tự do hố thương mai nói chung được đặt ra để tựdo hoa việc giao thương một cach tối đa. Khi đó, một số rảo cin được đất ranhằm mục đích han chế sự tự do đó, bat kể các rio cân này có vượt qua phạm vi</small>cho phép theo quy định của WTO hay khơng Trong đó, biện pháp han chế đốixử quốc gia (National Treatment), biện pháp han chế tiếp cận thi trường (Market<small>Access) va quy định trong nước (Domestic Regulation) lả các biện pháp được</small>cam kết trong Biểu cam kết cụ thể về địch vụ.
<small>Theo Điện XVILI của GATS</small>
Trong nhiững lĩnh vực được néu trong Danh mục cam kết và tùy thuộc vàocác điều kiện và tiêu chuẩn được quy dim trong Danh mục đó, liên quan tới tắtcá các biện pháp có tác động đến việc cùng tng dich vụ, mỗi thành viên phải“dành cho dich vụ và nhà cung ứng dich vụ của mỗi thành viên nào khác sự đốixử không kim thuận lot hơn sự đốt xứ mà thành viên đó dãnh cho dịch vụ và nhà
<small>° Đuihọc Liệt Hã Nội G017),08815,g.17%</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31"><small>"Một Thành viên được phép áp dung các rào cin ma Thanh viên đó đã đưa</small>vào Biểu cam kết, tại mục Hạn chế tiếp cận thi trường với cam kết chung va camkết từng ngành, phân ngành dich vụ. Điểu nảy có ngiữa là nghĩa vụ NT chỉ ápdụng trong giới han ma các Thanh viên cam kết với các dịch vụ cụ thể. Các rao.căn về NT trong thương mai dich vụ được sac định bởi WTO là?2
@ Quốc tịch hoặc yêu câu về cue trú đổi với ban điều hành công ty cưng<small>từng dich vụ</small>
(tt) Yêu cầu về việc đầu tr một lượng nhất dinh bằng nội tê
(iti) Han chế việc các nhà cung ứng dich vụ nước ngoài được mua đất:<small>(tv) Tro cấp đặc biệt hoặc ta đãi thuế chỉ dành cho các nhà ưng ứng địchvu nội da</small>
(&) Các yên cầu vỗ tài chỉnh khác nan cũng nue giới hạn hoạt đông đặc
<small>biệt dp dàng riêng đối với hoạt đơng của các nhà cung ting dich vu nước ngồi</small>Co một đặc điểm cân chú ý là liệu các rao cản này có vi phạm ngun tắc<small>của WTO hay khơng phụ thuộc vảo hình thức tương tự hay khác biết trong sw</small>đối xử. Sự đối xử của một Thành viên với nha cung ứng dich vụ hay dich vụ"nước ngoài bi coi là kém thuận lợi hơn néu nó Lam thay đổi điều kiến cạnh tranh<small>có lợi cho dịch vụ hay nhà cùng ứng của Thành viên đó so với địch vụ hay nhà</small>cung ứng nước ngoai . Như vậy, sự thay đổi điêu kiện cạnh tranh có lợi là yếu.
tổ để xác định thé nào là "kém thuận lợi hơn” theo Điều XVII của GATS. Tuy<small>nhiên, "các bất lợi cạnh tranh có hữu” do đặc tinh nước ngồi của các dich vụ.hoặc nha cùng ứng liên quan gây ra không được coi là tao ra sự đối xử kémthuân lợi hơn các dich vụ và nhà cung ứng trong nước, theo đó nhà cùng ứng</small>"ước ngồi khơng thể u cu sự bi thường với su đổi xử đó3*
Han chế đối xử quốc gia đối với ngành dịch vụ pháp lý chủ yéu là han chếvề quốc tịch va nơi cư trú của người cung ứng dich vụ, với 8 trường hợp. Trong,<small>quốc tịch khi cảmột sé trường hợp, những yêu câu nay liên quan dén yêu câu,</small>
<small>Seger of WTO GOOI), Manet Arcess: Ute Business an.</small>
<small>» bản VI ca GATS</small>
<small>+ Gait 10, Đi YVH cña GATS</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">quốc tịch va nơi cư trú đêu được yêu cầu cho cùng một phân ngảnh va phương.thức cung ting, chỉ quốc tịch mới được xếp theo các han ché tiép cân thi trường,<small>trong khi yêu cầu về nơi cư trú chi là đối xử quốc gia và không cần phải lên lịch</small>
<small>trình. Ngược lại, khí u cầu lá quốc tịch hoặc nơi cư tí, chỉ nơi cử trí mới được</small>lên lịch trình là một han chế đối xử quốc gia vì các nha cung ứng dịch vụ nướcngồi có thể bỏ qua han chế tiếp cân thị trường (quốc tịch) bằng cách định cư.Có trường hợp u cau cư trí có thời hạn cụ thể (ít nhất 180 ngày mỗi năm),<small>trong khí có hai trường hợp chỉ u cầu có một nơi cư trú pháp lý. Trong hai</small>trường hợp, yêu cầu nơi cư tri đã được lên lịch trình cụ thé theo các phương,<small>thức (1) va (2), tức là cho các phương thức cũng ứng theo đính ngiĩa, nhà cùng</small>cấp dich vụ ở ngoài lãnh thé của quốc gia nhập khẩu. Một trong những trường.<small>hop nay, quyển cùng ứng dich vụ thông qua các phương thức (1) và (2) phục</small>thuộc vào việc nha cung cấp dich vụ có ở lại trong nước ít hơn 180 ngày mỗi<small>năm.</small>
<small>Vé n cầu trình độ học van theo địa phương, Trong sau trường hợp, các</small>thành viên yêu câu tốt nghiệp từ các trường đại học địa phương. Trong bồntrường hợp nay, han chế nảy áp dụng cu thé cho việc thực hành luật trong nước.Mặc dù có vẽ trung lập vé nguồn gốc nhưng những yêu cẩu như vậy trên thực tế<small>đã phân biệt đôi xử giữa những người bảnh nghề luật trong nước vả nước ngoái."Trên thực tế, nhà cũng ứng dich vụ pháp lý nước ngoài sẽ phải đối mặt với yêu</small>cầu tái đánh giá day đủ tại nước sở tại, bat kể toàn bộ hay một phân bang cấptrong nước của họ tương đương với bằng cấp đạt được tại mét trường học địa.<small>phương hay không,</small>
<small>Các hạn chế đổi xử quốc gia theo lich trình khác bao gồm: (i) chỉ cơng nhậnbằng cấp nước ngồi đối với cơng dân nước mình đã học ở nước ngoài, (ii) yêu</small>cầu các liên doanh nước ngoài phải là các tổ chức cạnh tranh ở nước xuất xử của<small>hho, và (ii) yêu câu luật sử nước ngồi phải tham gia tích cực vào hoat đơng kinh.</small>doanh để co thể duy trì lợi ich trong một cơng ty luật địa phương. Tất cả các biện.pháp nay tạo thánh các hạn chế đối xử quốc gia theo nghia của Điểu VII nếu<small>chủng phân biét đối xử vé mặt pháp ly hoặc trên thực tế đối với các nhả cùng cấp</small>dich vu nước ngoài. Một số muc khác đã được xếp vào danh sách hạn chế đối xử
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">quốc gia, chẳng hạn như yêu cau phải la thành viên của Luật sư nước sở tại để<small>cung cấp dich vụ theo luật nước sở tai thông qua Phương thức (1) và sử dung</small>quyền sở hữu nước sở tại. Hai Thành viên đã đưa ra các yêu cầu về ngôn ngữ để<small>thực hành luật trong nước. Không rổ các biện pháp này sé sửa đổi các điều kiệncanh tranh giữa các dich vụ hoặc nha cung cắp trong nước và nước ngoái như théảo, đặc biệt là chú thích cuối trang 10 của Điển XVI trong đó lam rõ rằng các</small>cam kết đối xử quốc gia “sé không được hiểu la yêu cầu bat kỳ Thanh viên nao<small>phải bồi thường cho bat ky bất lợi cạnh tranh cổ hữu nao phát sinh tử tính chất</small>"nước ngồi của các dich vu hoặc nha cùng cắp địch vụ liên quan”
<small>Điền XVI của GATS đã liệt kế các rảo cin mã chỉ được áp dung bởi mốt</small>“Thành viên trong trường hợp đã được quy định và nêu rõ trong Biểu cam kết củaThanh viên đó. Đây là các loại hạn chế có thé gây ra cản trở cho một Thành viên<small>trong việc tiép cân vào thị trường dich vụ nước ngoài. Các rao cân được liệt kếnhư sau:</small>
(@) hạn chế sé lượng nhà cung cấp dịch vụ dù dưới hình thức hạn ngạch<small>theo số lượng, độc quyền, toàn quyển cung cấp dich vụ hoặc yêu câu đáp ứngnhu cầu anh tế,</small>
<small>(b) han chế tổng trị giá các giao dich vé dich vụ hoặc tài sản dưới hình thức</small>‘han ngạch theo số lượng, hoặc yêu cầu phải dap ứng nhu cầu kinh tế,
(c) han chế tổng sô các hoạt đông dich vụ hoặc tổng số lượng dịch vụ đầu.za tinh theo số lượng đơn vị dưới hình thức hạn ngạch hoặc yên câu về nhu cầu<small>kinh tế,</small>
(d) han chế về tổng số thể nhân có thể được tuyển dung trong một lĩnh vựcdich vụ cụ thể hoặc một nhà cung cấp dich vụ được phép tuyển dung can thiết
hoặc trực tip liên quan tới việc cùng cắp một dich vụ cụ thể đưới hình thức hanngach hoặc yêu cầu vẻ nhụ cầu kinh tế,
(©) các biện pháp han chế hoặc yêu cầu các hình thức pháp nhân cụ thểhoặc liên doanh thông qua đỏ người cung cấp dich vụ có thể cung cap dich vụ,
(Phan chế về tỷ lệ vin góp của bên nước ngồi bằng việc quy định tỷ lệphân trăm tối đa cổ phan của bên nước ngoài hoặc tổng trị giá đầu tư nước ngồi.
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34"><small>tính đơn hoặc tinh gép.</small>
<small>Cũng theo điều khoản này, các Thanh viên khơng được đổi xử với cácdịch vụ và nhà cung ứng dịch vụ của Thanh viên khác kém thuần lợi hơn sự đối</small>xử theo những diéu kiên, hạn chế được quy định trong Biển cam kết. Trong khínguyên tắc NT diéu chỉnh méi quan hé giữa dich vu và nhà cung ứng trong nước‘va nước ngồi, thi với nguyên tắc MA, Biểu cam kết của từng Thanh viên lả căn.cứ để đối chiếu sự đối xử với dịch vụ vả nha cung ứng nước ngồi tiếp cân thị
Cac hạn chế được quy định phổ biển nhất đổi với việc tiếp cận thị trường là<small>các han chế vẻ loại pháp nhân, với 17 trường hợp. Trong hấu hết các trường hop</small>nay, các Thành viên đã giới hạn việc lựa chọn hình thức pháp lý đối với thể nhân<small>(sở hữu duy nhất) hộc cơng ty hợp danh, do đĩ loại trử các cơng ty TNHH.Trong một số trường hợp, quan hệ đối tác cũng bị loại trừ. Bốn Thành viên đãcam kết ở Phương thức 1 khơng bị rang buộc trong việc soan thảo các văn banquy pham pháp luật. Mười ba Thanh viên đã cĩ lịch trình giới han quốc tịch vàquyển cơng dân, trong mốt sé trường hop, những điều nay được giới hạn ở các</small>khu vực dia lý (Quebec) hoặc ở một tiểu ngành cụ thể như dịch vụ đại diễn hoặc<small>dich vụ cơng chứng Một Thanh viên đã đưa ra yêu cầu vẻ quốc tịch chỉ đối với</small>
<small>việc thành lập (theo phương thức 3 và 4). Các han chế tiếp cận thi trường khác</small>trong hai trường hợp là giới han von chủ sở hữu nước ngồi theo ngành cụ thể là.49% và 75%. Trong một trường hợp, cần cĩ sự đồng ý tủy ý của Đồn luật sư đểthành lập hiện diện thương mại, tương ứng với việc kiểm tra nu cầu kinh tế vé<small>sổ lượng nha cung cấp dich vu theo nghĩa của Điều XV1-2 (@) của GATS. Bén</small>“Thành viên đã đưa ra yêu cầu phải là thành viên của Đồn luật sự dia phương để<small>cũng cấp dich vu theo luật của nước sở tai, trong khi hai Thành viền khác yêu</small>cầu cả quyền cơng dân va tư cách thành viên Đồn luật sư để cung cấp dịch vụ.<small>pháp lý trong nước. Cĩ vẻ như trong trường hợp trước, từ cách thành viên củaDoan luật sư đa phương sẽ khơng cầu thành hạn ch tiếp cân thị trường, trừ khi</small>tơn tại hạn chế vẻ số lượng đối với việc gia nhập Đoản luật sư.
<small>©, Quy định trong nước</small>
<small>Cũng như các dich vụ nghề nghiệp khác, dịch vụ pháp lý cĩ số lượng các</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">tiểu cam kết chứa các biện pháp quy định trong nước khác cao (27 biểu cam.<small>két), Đa số các biên pháp nay là các yêu câu vẻ trình độ chuyên mén và cấp</small>phép, cĩ thể tạo thành các rio cản quan trọng đổi với thương mai dich vụ pháp.<small>ý. Tuy nhiên, các biện pháp quy định trong nước khơng nhất thiết phải được đưa</small>ra vào biểu cam kết va các biên pháp phù hợp đã được cam kết vẫn khơng đượcxruễn trừ các quy định thuộc điều khoản khác của GATS. Trong số các biện pháp.quy định trong nước về dich vụ pháp lý, sự khác biệt nỗi bật nhất liên quan đến.<small>các yêu cầu trình độ chuyền mơn vẻ luật pháp nước tiếp nhận địch vụ so với yêucầu đĩ vẻ luật pháp ở nước thứ ba và nước xuất xứ.</small>
<small>‘Yeu cầu đầu tiên thường được đất ra với những nhà cũng cấp dich vụ cĩ ý</small>định thực hanh luật nước tiếp nhân (tư vấn hoặc đại diện) hộc xuất hiện trước<small>toa án nước sở tai, thâm chi cả trong các vụ việc chỉ liên quan đến luật xuất xứcủa ho hoặc luật quốc tế. Yêu chu thứ hai xuất hiện khi một thành viên chỉ camkết đổi với luật xuất sứ, nước thứ ba va luật quốc tế và muốn bảo đảm ringngười nước ngồi han nghé luật phải cĩ đủ năng lực vả được cấp phép trong</small>Tĩnh vực pháp lý ma người đĩ đính hành nghề tại nước tiếp nhân dich vu. Yêu<small>cầu về tình độ chuyên mơn va giấy phép hành nghề của nước xuất xử và nước</small>thứ ba thường chỉ cĩ hiệu lực đổi với việc cũng cấp địch vụ tư vấn luật nướcngồi va quốc tế. Tuy nhiên, một số thành viên đường như muốn ngụ ý trong cácbiển cam kết rằng ho cho phép các luật sử nước ngối xuất hiện trước tồ án<small>"ước sở tại đi với các vụ việc phù hợp với năng lực của họ trên cơ sở giấy phépvà trình độ chuyên mơn. Các yêu câu trình độ chuyên mơn vẻ luật của nước tiếpnhận dich vụ hay nước xuất xứ hay nước thứ ba déu la các biện pháp quy đínhtrong nước theo GATS va do đĩ theo quy định tại Điều XVI va XVI, khơng</small>phải la đối tương liệt kê vào biểu cam kết.
<small>2.2.1 Các loại dich vụ Việt Nam chaea can kết mở cửa thị trường địch vu</small>hip lý
Cam kết về dịch vụ pháp lý của Việt Nam là toan bộ nội dung được đưa ratrong mục 861 của Bảng phân loại CPC, loại trừ hai tiểu lĩnh vực la
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">Cac tổ chức luật sư nước ngoai được phép thực hiện các công việc sau:—Các tổ chức luật sư nước ngoải (khơng có hiện diện thương mai tại Việt<small>Nam) được cùng cấp dich vụ từ van liên quan tới pháp luật luật nước ngoài (luật</small>của một nước khác) và pháp luật quốc tế (luật thương mại quốc tế, luật kinh.tế.)
<small>-Các“hức luật sử nước ngoài có mặt tại Việt Nam dưới các hình thức</small>chi nhánh, công ty con của tổ chức luật sư nước ngoải, cơng ty luất nước ngồi<small>cơng ty luật hợp danh có vẫn đâu tư nước ngoái tại Việt Nam được quyển tư vẫn</small>luật trong tat cả các lĩnh vực. Các tổ chức này được phép tư vấn luật Việt Nam'phải đáp ứng các điều kiện cụ thể kèm theo là luật sư tư vấn của các tổ chức trên.<small>đã tốt nghiệp đại học luật Viết Nam và dap ứng được các yêu cầu áp dung choluật su bánh nghề tương tự của Việt Nam</small>
<small>2.2.2. Cam két cụ thé với các phương thức cưng ứng dich vụ pháp lýDua trên quy định của WTO, Việt Nam cũng đưa ra quy định vé 4 phương</small>thức cung cấp dich vụ pháp ly, đó là:
Phuong thức 1. Cung cấp dich vụ qua biên giới (ftom the territory of one
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37"><small>Member into the territory of any other Member): Viét Nam không áp dung batcứ hạn chế nào về tiép cân thi trường hay đối xử quốc gia (cam kết toàn bộ) với</small>phương thức cung cấp dich vụ nay. Theo đó, dich vụ pháp lý được cung cấp từlãnh thé của một nước thành viên khác sang lãnh thé của Việt Nam không chịuthất kỳ hạn chế nào trong số 6 hạn chế ma GATS đã liệt kê. Như đã trình bay, đặcđiểm của phương thức này 14 chỉ có ban thần dịch vụ được cung cắp vả tiêu thụ“qua biến giới", cả người cũng cấp và sử dung dich vụ này không di chuyển rakhỏi lãnh thổ nước minh,
<small>“Phương thức 2. Tiêu ding dich vụ ở nước ngoài (fom the territory of oneMember into the territory of any other Member): Việt Nam cũng cam kết toàn</small>
<small>bộ đối với phương thức cùng cấp dich vu này. Trong phương thức này, người sử</small>dụng dich vụ sẽ di chuyển sang lãnh thé Việt Nam để sử đụng dịch vụ. Cân lưu ý'<small>ring, cam kết "không hạn chế" trong cét tiếp cân thị trường của cả hai phương,thức trên chỉ có ý nghĩa với 6 biến pháp chế tiếp cận thi trường đối với nhả cung</small>cấp dich vụ nước ngoài ma GATS đã liệt kê. Các biển pháp mang tính hạn chế<small>tiếp cân thị trường nhưng khơng nằm trong 6 biện pháp hạn ma GATS đã liệt kếcó thể vẫn được áp dụng nếu khơng vi pham các cam kết khác hoặc các nguyêntắc cơ bản khác của GATS</small>
<small>Phương thúc 3. Hiện diện thương mat (by a service supplier of oneMember, through commercial presence in the territory of ary other Member).</small>
<small>Theo phương thức cung cấp dich vụ này, Việt Nam không đưa ra cam kết về đối</small>xử quốc gia, tuy nhiên trong hạn chế về tiếp cận thi trường, Việt Nam quy địnhtổ chức luất sử nước ngoài của các nước thành viên khác được phép thành lậphiện diện thương mại tai Viết Nam dé cùng cấp dich vụ pháp lý đưới các hình<small>thức sau</small>
—Chi nhánh của tổ chức luật sư nước ngồi;~Cơng ty con của tổ chức luật sư nước ngồi;<small>~Cơng ty luật nước ngồi,</small>
~Cơng ty hợp danh giữa tổ chức luật sư nước ngoài và công ty luật hop<small>danh Việt Nam.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">Các tổ chức luật sử nước ngồi có hiện diện tại Việt Nam được phép thực<small>hiện các dich vụ tư vẫn luật trong tắt cả các lĩnh vực, riêng trường hợp tư vẫnluật Việt Nam, các luật sử tư van chỉ được phép thực hiện néu đã tốt nghiệp đạihọc luật của Viết Nam va đáp ứng được các yêu câu áp dụng cho luật sư hànhnghề tương tự của Việt Nam.</small>
Các điều kiện vẻ sử hữu, hoạt động, hình thức pháp nhân vả phạm vi hoạtđông của tổ chức luật sử nước ngoài hoạt động tại Việt Nam được quy đính tạigiấy phép thảnh lập, giấy đăng ký hoạt động của nha cung cấp dịch vụ nước<small>ngoài đang hoạt động tại Việt Nam sẽ không bi han chế hơn so với mức thực tế</small>tại thời điểm Việt Nam gia nhập WTO.
'Về hạn chế số vốn góp: Việt Nam khơng quy định vẻ hạn chế số vốn gopđối với việc thành lập hiện diện thương mại của tổ chức luật sw nước ngoài tạiViệt Nam Tuy nhiên, tại phan cam kết chung của Biểu cam ket địch vụ áp dụngchững cho tit cã các ngành và phân ngành: Việt Nam eb quy định gà bạn chế sề<small>vốn góp liên quan đến dịch vụ pháp lý như sau. Nha cung cấp dịch vụ nước</small>ngoai được phép góp vốn dưới hình thức mua cổ phản trong các doanh nghiệp.‘Viét Nam. Trong trường hợp nay, tổng mức vốn cổ phan do các nha dau tư nước<small>ngồi nắm giữ trong một doanh nghiệp khơng được vượt quá 30% vốn điều lệcủa doanh nghiệp đó, trừ khi luật pháp Việt Nam có quy định khác hoặc được co</small>quan có thẩm quyển của Việt Nam cho phép. Một năm sau khi gia nhập, hạn chế.30% cổ phan nước ngoài trong việc mua cổ phan của các doanh nghiệp Việt<small>Nam sé được bai bơ</small>
n chu về quốc tích đổi với người cung cấp dich vụ pháp lý: Dưa vàophạm vi hoạt động của các tổ chức luật sư nước ngoài trong lĩnh vực nảy néu ratại Biểu cam kết, ta thây răng Việt Nam đã áp đụng yêu câu về quốc tịch đối với.người cung cấp địch vụ pháp lý trong 2 tiểu lĩnh vực sau: tham gia tổ tụng với tư<small>cách là người bao chữa hay đại diên cho khách bảng của minh trước Toa án ViệtNam, dich vụ giấy tờ pháp lý va công chứng liên quan tới pháp luật Việt NamTat cả các nhà cũng cấp dich vụ pháp lý không mang quốc tịch Viết Nam sẽ</small>khơng được thực hiện các hoạt đồng có liên quan đến 2 tiểu lĩnh vực trên tại Việt<small>Nam.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">‘Tuy nhiên, van dé yêu câu quốc tịch doi với người cung cấp dịch vụ không,<small>được đặt ra như một rào cân đổi với các luật sur nước ngồi tại Việt Nam Bởi vì,Việc đưa ra u cầu vé quốc tích trên là nhắm đầm bảo "chức năng công” của toa</small>án và bảo vệ môi trường pháp lý trong nước ma vẫn phủ hợp với quy định của<small>WIo.</small>
“Phương thức 4. Hiện diện thé nhẫn (by a service supplier of one Member,<small>through presence of natural persons of a Member in the territory of any other</small>Member): Day là phương thức ma theo đó, thể nhân cung cấp dich vụ của mộtnước thanh viên khác di chuyển sang lãnh thổ Việt Nam. Việt Nam chấp nhận.đưa phương thức cung cấp dịch vụ này vào Biểu cam kết nhưng lạ liệt kê các<small>biển pháp hạn chế tiếp cân thi trường vả đối xử quốc gia (cam két mét phân) đốivới nha cũng cắp dich vụ nước ngồi khí cùng cắp dich vu pháp lý tai Việt Nam</small>theo phương thức này, điều này trong Biểu cam kết với đồng chữ "Chưa cam kết<small>trừ các cam kết chung". Việt Nam muốn duy tri khả năng đưa ra các biến pháp</small>"hạn chế vẻ tiếp cận thi trường hay đối xử quốc gia đối với phương thức hiện diệnthể nhân trong dịch vụ pháp lý, tuy nhiên vẫn có các ngoại lệ tại cam kết chungáp dung cho tất cả các ngành dich vụ xuất hiện trong Biển cam kết > Cụ thé các<small>"hạn chế ma Việt Nam đưa vào cam kết chung như sau.</small>
(0 Người di chuyển trong nội bộ đoanh nghiệp
Cá thể cán, đuyế ñiếu trong: cửn Kết của Vide Nam tan gầm lát akaquản lý, gidm đốc điểu hành và chuyên gia. "Người di chuyển trong nội bôdoanh nghiệp" được định nghĩa là các thể nhân như trên của một doanh nghiệpnước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại trên lãnh thé Việt Nam, di chuyển.<small>tem thời trong nội bô doanh nghiệp sang hiện diện thương mai tại Việt Nam và</small>đã được doanh nghiệp nước ngồi tuyển dung trước đó ít nhất 01 năm Theo camkết của Việt Nam, những thé nhân nảy được phép nhập cảnh và lưu trú trongthoi gian ban đầu là 03 năm, sau đó có thể được gia han tủy thuộc vào thời hạn
<small>"hi, Vật Nan cha cưa it vt hạt ch Hy ca trường hy đối sĩ hóc ga đổi vớigiượng thức cing cp</small>
<small>‘ag nhân thuộc các xhóm am: Nghời di chuyển ong nội bệ dom nghiệp, nhữn n khác, người hào bến</small>
<small>(fic va nghi duu tách Nhiệm thanh Hp hin đến ương mại</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40"><small>hoạt động của đơn vị này tai Việt Nam. Ít nhất 20% tổng số các nhà quan lý,giám độc điển hành và chuyên gia phải là công dân Việt Nam, tuy nhiên, doanh</small>nghiệp có thể có ít nhất 03 thể nhân như trên là cơng dân nước ngồi.
<small>(i) Nhân sự khác</small>
<small>“Nhân sự khác" la các nhà quản lý, gám đốc điểu hành vả chuyến gia ma</small>người Việt Nam không thé thay thé, do một doanh nghiệp nước ngoài đã thanhlập hiện diện thương mai tại Việt Nam tuyển dụng bên ngoài lãnh thổ Việt Namđể tham gia vào hoạt động của doanh nghiệp này trên lãnh thổ Việt Nam. Các.thể nhân nảy được phép nhập cảnh và lưu trú theo thời han của hợp đồng lao.<small>đồng có liên quan hoặc trong một thời gian lưu trú ban đầu là 03 năm, tùy theo</small>thời hạn nảo ngắn hơn và sau đó có thé được gia han tùy thuộc vào thời hạn của
‘hop đông lao động giữa họ vả hiện diện thương mại.<small>(đi) Người chảo ban dich vụ</small>
<small>“Người chảo bán dich vụ" là người không sống tại Việt Nam và khôngnhân thi lao từ bắt cứ nguồn nào tại Việt Nam, tham gia vào các hoạt động liền</small>quan đến đại diện cho một nha cung ứng dịch vụ để đảm phan tiéu thu dịch vụ.<small>của nha cùng ứng đó, với diéu kiện: khơng được bản trực tiếp dịch vu đó chocơng chúng, vả người chảo bản không trực tiếp tham gia cung ứng Thời gian</small>lưu trú của những thể nhân nảy không được quá 90 ngày.
<small>Gv) Người chịu trách nhiệm thành lap hiện điền thương mại</small>
<small>"Người chíu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mai là các nhà quần lývà giám đốc điều hảnh của một pháp nhân, chiu rách nhiệm thành lập hiện điệnthương mại của một nha cùng ứng dịch vụ nước ngoài tại Việt Nam, với điều</small>kiện không tham gia trực tiếp vào việc bán hang hay cung ứng dich vụ, va nhacung ứng địch vụ đó có địa bản kinh doanh chính tại lãnh thổ của một Thành.<small>viên WTO khơng phải Việt Nam và chưa có bat kỳ hiện diện thương mại nào tại</small>'Việt Nam. Thời han lưu trú của thể nhân nảy lả không qua 90 ngày.
(v) Nha cung cấp dịch vụ theo hợp đông.
<small>Cácnhân lâm việc trong một doanh nghiệp nước ngồi khơng có hiện.</small>diện thương mại tại Việt Nam có thể nhập cảnh và lưu trú tại Việt Nam trongthời han 90 ngày hoặc theo thời hạn hợp đồng, tùy thời han nào ngắn hơn, nếu.
</div>