Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (28.41 MB, 310 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<small>3.34 (V) 7</small>
<small>CTQG - 2002</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><small>‘Luat về hôn nhân và gia đình là ngành luật tương đối độc</small>
lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam. Đây là một đặc điểm.
<small>phân biệt pháp luật của Nhẳ nước ta với pháp luật của các</small>
kiểu Nhà nước khác, là vấn dé đã được Dang ta khẳng định rõ
ngay sau khi thành lập Nhà nước Việt Nam kiểu mới
(2-9-1945). Ý thức được tầm quan trọng của việc xây dựng và hoàn.
<small>thiện một hệ thống quy định pháp luật mới về hơn nhân vàgia đình, nhằm điều chỉnh các quan hệ hôn nhân và gia đình</small>
tiến bộ, đân chủ trong một Nhà nước kiểu mới, Đảng, Nhà
<small>nước ta rất chú trọng đến công tác này. Trong tiến trình phát.</small>
triển của cách mạng nước ta, tuỳ theo diéu kiện lịch sử cụ
thể, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản pháp luật về hôn
<small>nhân và gia đình, nhằm từng bước điều chỉnh việc xây dựng.</small>
các quan hệ hơn nhân và gia đình kiểu mới, tiến bộ, đáp ứngnhu cầu của công cuộc cách mạng trong từng giai đoạn cụ thể.
<small>Chính điểu đó đã góp phần quyết định vào việc xây dựng chếđộ hôn nhân và gia đình mới của nước ta, một trong nhữngnhân tố quyết định hình thành nền văn hố mới, con ngườimới Việt Nam xã hội chủ nghĩa.</small>
<small>Ngày nay, trước đòi hỏi của sự nghiệp cơng nghiệp hố,</small>
hiện đại hố, thực hiện thắng lợi mục tiêu dân giàu, nước mạnh,
<small>xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, ngày 09-6-2000, tại kỳ họp</small>
<small>5</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><small>thứ 7, Quốc hội khố X đã thơng qua Luật hơn nhân và gia đình</small>
mới. Đây là bước phát triển quan trọng trong việc hoàn thiện
<small>pháp luật về hơn nhân và gia đình nước ta. Luật mới đã kế thừanhững tư tưởng pháp luật tiến bộ của các văn bản pháp luật</small>
trước đó, đồng thời đã phát triển và hoàn thiện những tư tưởng
<small>ấy lên một tầm cao mới, đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ của.công cuộc đổi mới đất nước. Sau khi Luật ra đời, Nhà nước đãban hành nhiều văn bản hướng dẫn thi hành Luật.</small>
<small>Nhằm đáp ứng nhu câu của bạn đọc trong việc nghiên cứu,</small>
tìm hiểu, thực thi những quy định pháp luật về hơn nhân va gia
<small>đình của nước ta, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia xuất bản</small>
cuốn sách Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về Luật hôn
<small>nhân và gia đình năm 2000.</small>
<small>Xin trân trọng giới thiệu cuốn sách cùng bạn đọc.Tháng 01 năm 2002</small>
Gia đình là tế bào của xã hội. "Gia đình tốt thì xã hộimới tốt. Hạt nhân của xã hội là gia đình"!. Xuất phát từ vị
trí, vai trị quan trọng của gia đình đối với xã hội trong
quá trình cách mạng dân tộc dân chủ và xây dựng chủnghĩa xã hội, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm xây
dựng một hệ thống pháp luật hơn nhân và gia đình hồn
<small>chỉnh. Luật hơn nhân và gia đình là một trong những van</small>
bản pháp luật được ban hành sớm nhất trong hệ thống
pháp luật của Nhà nước ta.
Diéu kiện kinh tế- xã hội của đất nước trong những
năm đầu của thời kỳ đổi mới, đã tác động lớn tới các quanhệ hôn nhân và gia đình. Năm 1994, Chính phủ quyết
định thành lập Ban dự thảo Luật hơn nhân và gia đình.
Quốc hội Khoá X, kỳ họp thứ 7 chính thức thơng qua ngày.
9 tháng 6 năm 2000 và được Chủ tịch nước ký Lệnh số
<small>1, Hồ Chí Minh: Tồn tap, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội,</small>
<small>1996, t. 9, tr.523</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">O8/LCTN công bố ngày 22 tháng 6 năm 2000. Luật hơn
<small>nhân và gia đình năm 2000 có hiệu lực từ ngày 01 tháng</small>
<small>01 năm 2001.</small>
Cho đến nay, Luật hơn nhân và gia đình năm 2000
đã được thực hiện và áp dụng gần một năm. Bên cạnh.
<small>Luật hơn nhân va gia đình năm 2000, các co quan nhà</small>
hướng dẫn thi hành Luật hôn nhân và gia đình năm
2000, bao gồm:
- Nghị quyết số 35/2000/QH 10 ngày 9 tháng 6 năm
2000 của Quốc hội về việc thi hành Luật hơn nhân và gia
<small>đình năm 2000;</small>
- Chỉ thị số 15/2000/CT- TTg ngày 9 tháng 8 năm 2000
<small>hơn nhân và gia đình năm 2000;</small>
- Nghị quyết 02/2000/NQ- HĐTP ngày 23 tháng 12
năm 2000 của Hội ding Thẩm phán Toà án nhân dân tốicao hướng dẫn áp dụng một số quy định của Luật hơn
<small>nhân và gia đình năm 2000; .</small>
<small>- Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT- </small>
TANDTC-'VKSNDTC- BTP ngày 03 tháng 01 năm 2001 của Toà án
pháp về hướng dẫn thi hành Nghị quyết số 35/2000/QH 10
<small>ngày 9 tháng 6 năm 2000;</small>
- Nghị định số 70/2001/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm2001 của Chính phủ quy định chỉ tiết thi hành Luật hơn
<small>nhân và gia đình năm 3000;</small>
<small>- Mới đây nhất là Nghị định số 77/ 2001/NĐ- CP</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">ngày 22 tháng 10 năm 2001 quy định chỉ tiết về đăng
ký kết hôn theo Nghị quyết số 35/2000/QH 10 của
<small>Quốc hội về việc thi hành Luật hơn nhân và gia đìnhnăm 2000.</small>
Để Luật hơn nhân và gia đình năm 2000 cùng các văn
hành Luật thực sự phát huy tác dung trong doi sống xã
hội, nhằm xây dựng và bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình
Việt Nam xã hội chủ nghĩa, bảo vệ quyền lợi chính đáng
quan trọng và cẩn thiết, nhất là đối với các vùng nông
theo đạo... Thực tiễn cho thấy trong nhiều năm qua, Luật
<small>hôn nhân và gia đình đã chưa tới được với từng gia đình,từng người dân.</small>
Cuốn sách Một số vấn để lý luận và thực tiễn về
<small>Luật hơn nhân và gia đình năm 2000 được chia làm 4</small>
chương và phần phụ lục gồm một số văn bản pháp luật
liên quan đến lĩnh vực hôn nhân và gia đình.
<small>- Chương I: Luật Hơn nhận và gia đình là ngành</small>
luật trong hệ thống pháp luật của Nhà nước ta. Qua
điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh của Luật hơn nhân
và gia đình, chúng tơi cho rằng Luật hơn nhân và gia đìnhlà ngành luật độc lập trong Hệ thống pháp luật của Nhànước xã hội chủ nghĩa, không thể nhập vào với các ngành.
<small>9</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">chỉnh của ngành luật khác đối với các quan hệ hơn nhân
<small>và gia đình.</small>
- Chương II: Vài nét về sự phát triển của hệ
thống pháp luật hôn nhân và gia đình Việt Nam.
"Trong Chương này, chúng tơi dé cập sự phát triển của
pháp luật hôn nhân và gia đình qua các thời kỳ ở Việt
<small>Nam, đặc biệt từ sau ngày Cách mạng Tháng Tám(1945) thành công cho đến nay; Luật hơn nhân và gia</small>
đình là cơng cụ pháp lý của Nhà nước ta, diéu chỉnh các
<small>quan hệ hơn nhân và gia đình phù hợp với lợi ích của</small>
nhân dân lao động, pháp luật về hôn nhân và gia đình
- Chương IH: Sự cần thiết của việc ban hành
Luật hồn nhân và gia đình năm 2000. Trong Chươngnày chúng tơi phân tích về cơ sở lý luận và thực tiễn, sự
<small>vận động các quan hệ hơn nhân và gia đình trong giai</small>
đoạn hiện nay ở nước ta là nhu cầu khách quan, tất yếucủa việc Nhà nước ta ban hành Luật hôn nhân và gia đình
<small>năm 2000.</small>
~ Chương IV: Những nội dung cơ bản của Luật
<small>hơn nhân và gia đình năm 2000. Trong chương này,</small>
chúng tơi tập trung phân tích cơ sở khoa học của các quy
định trong Luật hôn nhân và gia đình năm 2000, nhằm
làm sáng tổ nội dung cơ bản của Luật hơn nhân và gia
<small>đình năm 2000. Bên cạnh đó, chúng tơi đưa ra những vụ</small>
việc cụ thể mà Toà án nhân dân các địa phương đã giảiquyết hoặc những tình huống pháp luật để phân tích,
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">thơng qua đó nêu lên tính hiệu quả của các quy định trong
Luật đôi với việc điều chỉnh các quan hệ hôn nhân và gia
dinh, đồng thời cũng nêu ra những khó khăn, vướng mắc
trong q trình vận dụng các quy định của Luật vào thực
tế giải quyết các tranh chấp liên quan đến quan hệ hôn
<small>nhân và gia đình.</small>
- Trong phần phụ lục các văn bản pháp luật liên
<small>quan tới lĩnh vực hơn nhân và gia đình, chúng tơi</small>
trích đăng một số văn bản pháp luật của Nhà nước ta đã
ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ hơn nhân và gia
giải quyết các tranh chấp về quan hệ hơn nhân và giađình. Đặc biệt, để tiện cho việc tra cứu, học tập bộ môn
Luật hơn nhân và gia đình, so sánh và đối chiếu pháp
luật, chúng tơi trích đăng một số văn bản pháp luật ở Việt
<small>Nam giai đoạn trước Cách mạng Tháng Tám (1945) và</small>
một số văn bản pháp luật quốc tế liên quan đến lĩnh vực
<small>hơn nhân và gia đình.</small>
Chúng tơi hy vọng cuốn sách sẽ giúp bạn đọc trong
<small>dụng pháp luật hơn nhân và gia đình.</small>
lượng và giá trị tốt hon.
<small>Ha Nội, tháng 12 năm 2001</small>
<small>11</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">Theo lý luận chung về Nhà nước và pháp luật, Nhànước điều chỉnh các quan hệ xã hội trên mọi lĩnh vực chađời sống xã hội, thông qua các quy phạm pháp luật tronghệ thống pháp luật của Nhà nước.
<small>Khác với các nước theo hệ thống pháp luật Anh Mỹ,</small>
các nước theo hệ thống pháp luật lục địa (trong đó có Việt.
<small>Nam) phân chia hệ thống pháp luật quốc gia thành những</small>
ngành luật khác nhau dựa vào nhóm các quan hệ xã hội
mà nó điểu chỉnh (đối tượng điều chỉnh) và phương thức
mà nó tác động lên các quan hệ xã hội đó (phương phápđiều chỉnh). Sự phân chia như vậy có ý nghĩa lý luận vàthực tiễn to lớn nhằm điều chỉnh pháp luật tốt hơn đối với
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><small>‘Theo lý luận chung về Nhà nước và pháp luật, mộtngành luật được coi là một ngành luật độc lập khi mà cácquan hệ xã hội thuộc đối tượng điểu chỉnh của nó có</small>
những đạc điểm riêng mà từ đó các quy phạm pháp luật
<small>tác động tới các quan hệ xã hội thuộc đối tượng điều chỉnh</small>
với những biện pháp, cách thức điều chỉnh riêng khác biệt
<small>so với các loại quy phạm pháp luật khác.</small>
<small>Cho đến nay, một số nhà nghiên cứu Việt Nam và</small>
nước ngồi cịn có nhiều quan điểm khác nhau về vấn dé:
<small>Luật hôn nhân và gia đình có phải là một ngành luật độc</small>
lập hay chỉ là một phần chuyên ngành của luật dân sự?
<small>Luật hôn nhân và gia đình là một ngành luật hỗn hợp hay</small>
một ngành luật cùng loại với luật dân sự?
Thực tiễn nghiên cứu sự điều chỉnh bằng pháp luật
các quan hệ hơn nhân và gia đình và theo truyền thốnglập pháp ở nước ta đã cho thấy Luật hôn nhân và gia
<small>đình là một ngành khoa học và một mơn học. Các văn</small>
bản pháp luật điều chỉnh các quan hệ hôn nhân và giađình đo Nhà nước ta ban hành từ năm 1945 đến nay lànhững văn bản độc lập trong hệ thống các quy phạmpháp luật của Nhà nước,
<small>một ngành luật độc lập, có đối tượng điều chỉnh và phương</small>
<small>các ngành luật khác.</small>
<small>“Trong quá trình xây dựng dự thảo Bộ luật dân sự Việt.</small>
Nam, đã có một số ý kiến cho rằng cần "nhập" các quan hệ
<small>hôn nhân và gia đình vào các quan hệ dân sự nói chung và14</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">coi nó thuộc đối tượng điều chỉnh của Bộ luật dân sự vì:
- Để tránh sự "trùng chéo" của các văn bản pháp luậtđiều chỉnh cùng một vấn để là quan hệ nhân thân và quan
hệ tài sản.
- Để phù hợp với xu thé chung của thời đại. Nhiều quốc
gia khi ban hành Bộ luật dan sự đã "thiết kế" các quan hệ
hôn nhân và gia đình chỉ là một chế định do dân luật điều
một khế ước do các bên thoả thuận (hợp đồng) trên nguyên
chỉnh của pháp luật dân sự đối với các quan hệ hơn nhân va
gia đình là phù hợp,v.v., như giải quyết ly hôn dựa vào lỗicủa vợ chồng, hoặc khi ly hơn mà bên nào có lỗi sẽ phải bổithường phí tổn cho bên kia...
Ngược lại, cũng có nhiều ý kiến cho rằng không nên
"nhập" các quan hệ hơn nhân và gia đình vào các quan hệ dânsu và coi nó thuộc đối tượng điều chỉnh của Bộ luật dân sự vì:
- Theo truyền thơng lập pháp ở nước ta từ năm 1945
<small>đến nay, các văn bản pháp luật hơn nhân và gia đình được</small>
Nhà nước ta ưu tiên ban hành theo thời gian phù hợp với
các điểu kiện kinh tế, xã hội. Nó được ban hành từ rất
sớm, chiếm một vị trí quan trọng trong hệ thống pháp luật.
<small>và đời sống xã hụ</small>
- Đặc biệt, các quan hệ hơn nhân và gia dinh cónhững nét riêng biệt: đó là yếu tố tình cảm gắn bó giữa cácchủ thể là một nét đặc trưng cơ bản. Chính yếu tố này
quan hệ hơn nhân và gia đình (kết hôn, ly hôn...). Các sự
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">kiện pháp lý nhằm làm phát sinh quan hệ pháp luật hơn
<small>nhân và gia đình với tính chất đặc biệt: dựa trên cơ sở hôn</small>
nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng, không phải là các hợp
đồng dân sự, vì thế khơng thể áp đặt cách thức điều chỉnh
theo quan niệm "tiền trao, cháo múc" đối với các quan hệ
<small>hôn nhân và gia đình được...</small>
<small>Chính vì vậy, hiện nay trong Bộ luật dân sự của Nhà</small>
nước ta (Bộ luật đân sự năm 1995) chỉ quy định một sốquyển cơ bản của cá nhân về quyển kết hơn (Điều 38),
hưởng sự chăm sóc giữa các thành viên trơng gia đình(Điều 37), quyền ly hơn (Điều 38), quyền nhận hoặc khôngnhận cha, mẹ con (Điều 39), quyền được nuôi con nuôi và
quyển được nhận làm con nuôi (Điều 40). Việc thực hiện
các quyền trên như thế nào v.v., thì thuộc phạm vi điềuchỉnh của Luật hơn nhân và gia đình.
<small>Như vậy, với ý nghĩa là một ngành luật độc lập trong</small>
hệ thống pháp luật của Nhà nước ta, Luật hơn nhân và
gia đình Việt Nam bao gồm hệ thống các quy phạm pháp
luật do Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận nhằm điềuchỉnh các quan hệ hơn nhân và gia đình về nhân thân và
về tài sản phát sinh giữa vợ và chồng, giữa cha mẹ và con
<small>và giữa các thành viên trong gia đình.</small>
Đối tượng điều chỉnh của Luật hôn nhân và gia đình
<small>16</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><small>Việt Nam là các quan hệ xã hội trong lĩnh vực hôn nhân và</small>
gia đình. Các quan hệ này bao gồm các quan hệ nhân thânvà quan hệ tài sản giữa vợ và chồng, giữa cha, mẹ và con và
<small>giữa các thành viên khác trong gia đình. Nói cách khác, đốitượng điểu chỉnh của Luật hơn nhân và gia dình là cácquan hệ xã hội phát sinh giữa các thành viên trong gia</small>
đình về những lợi ích nhân thân và những lợi ích về tài sản.
<small>Quan hệ nhân thân trong lĩnh vực hôn nhân và gia</small>
đình như tình yêu thương, sự chung thuỷ, sự quan tâm,
chăm sóc, giúp đỡ lẫn nhau giữa vợ và chồng, là việc xác
định chỗ ở chung của vợ chồng, là quan hệ giữa cha mẹ vàcon và việc xác định chế độ pháp lý về nhân thân của con
<small>trong gia din!</small>
Quan hệ về tài sản là những lợi ích về tai sản phát sinhgiữa các thành viên trong gia đình. Đó là quan hệ cấp
dưỡng lẫn nhau giữa vợ chồng, giữa cha me và con và giữa
các thành viên trong gia đình; quan hệ về sở hữu của vợ
chồng. Ví dụ: Theo luật định, tài sản chung của vợ chồng.thuộc sở hữu chung hợp nhất (Điều 27 khoản 1 Luật hơn
nhân và gia đình năm 2000). Sở hữu chung hợp nhất về tài
sản chung của vợ chồng không cần phải do cả hai vợ chéng
thời kỳ hơn nhân; nếu khơng có sự kiện chia tài sản chung
vợ, chồng trong khối tài sản chung đó; khơng phụ thuộc vàocơng sức của vợ chồng, vào tính chất nghề nghiệp, điều kiện
<small>val Về TEU</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">quyển ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, địnhđoạt tài sản chung và có kỷ phân "bằng nhau" trong khốitài sản chung đó. Tài sản chung của vợ chồng được tạodựng không phụ thuộc vào điểu kiện vợ chồng cùng sốngchung hay ở riêng vì lý do chính đáng. Về ngun tắc,những tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập về nghềnghiệp, do lao động, hoạt động sản xuất kinh doanh và
<small>những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ</small>
hôn nhân, đều thuộc khối tài sản chung của vợ chồng.
Nếu như trong lĩnh vực dân luật, căn cứ phát sinhquyển sở hữu chung phải là hai hay nhiều người cùng
<small>được tặng cho, cùng được thừa kế tài sản, cùng đóng góp</small>
chồng không cần phải do cả hai vợ chồng cùng tạo ra tài
sản đó mà chỉ cần vợ hoặc chồng tạo ra tài sản đó trong
việc xác lập quan hệ hơn nhân, tính "cộng đồng" và mụcđích của quan hệ hơn nhân quyết định.
Xét về hình thức, đối tượng điều chỉnh của Luật hơn
chỉnh của Luật dân sự. Nhưng xét về bản chất thì đốitượng điều chỉnh của Luật hơn nhân và gia đình có những
- Các quan hệ nhân thân là nhóm quan hệ chủ đạo và
<small>có ý nghĩa quyết định tính chất và nội dung của quan hệ</small>
tài sản. Chỉ khi quan hệ nhân thân (như quan hệ vợ
chồng, quan hệ cha, mẹ con...) được xác lập thì từ đó,quyền và nghĩa vụ tài sản giữa các chủ thể trong các quan
<small>18</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">tài sản của vợ chồng...) mới được phát sinh.
Thực tế giải quyết các tranh chấp về hơn nhân và gia
Dé bảo dam quyền yêu cầu ly hơn chính đáng của vợ chồngthì giữa họ phải tổn tại quan hệ vợ chồng được pháp luật
thừa nhận (Giấy chứng nhận kết hơn có giá trị pháp lý).
theo pháp luật giữa người đàn ông với đứa trẻ đó thì giữa
người đàn ơng và đứa trẻ phải được thừa nhận là có quanhệ cha- con (được ghi trong Giấy khai sinh hoặc được Toàan xác định bang một quyết định có hiệu lực pháp luật)...
điểm của quan hệ hơn nhân và gia đình. Với tư cách là cha,“me, vợ chồng, con thì trong mối quan hệ giữa họ yếu tố gắn
bó trước tiên là tình cẩm. Đó là tình u thương giữa vợ
chồng, tình máu mũ ruột thịt giữa cha, mẹ và con...
- Các quyền và nghĩa vụ hơn nhân và gia đình gắn liềnvới nhân thân của mỗi chủ thể, không thể chuyển giao cho
người khác. Khi có những sự kiện pháp lý nhất định (sựkiện kết hôn, sinh dé, nuôi dưỡng), quan hệ pháp luật giữa
và nghĩa vụ nhân thân và tài sản tương ứng với nhau ma
không thể do người thứ ba thực hiện thay cho họ. Ví dụ:Chỉ với tư cách là vợ, là chồng của nhau thì nam nữ mới có
các quyền và nghĩa vụ vợ chồng theo quy định của pháp
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">luật. Hoặc Điều 50 khoản 1 Luật hôn nhân và gia đình
<small>năm 3000 quy định nghĩa vụ cấp dưỡng giữa các thành</small>
viên trong gia đình khơng thể thay thế bằng nghĩa vụ
“_ - Các quan hệ tài sin mà Luật hôn nhân và gia đìnhđiều chỉnh khơng mang tính chất đền bù ngang giá, khơng
sản do luật dan sự điều chỉnh.
- ác quyền và nghĩa vụ hơn nhân và gia đình tổn tạilâu đài và bền vững, thường tổn tại suốt đồi. Ví dụ: Khi
quan hệ cha mẹ và con đang tổn tại, không thể xác định
nhau trong khoảng thời gian bao lâu. Chỉ khi một trong.
mới chấm đút.
Luật hơn nhân và gia đình đã quyết định cách thức điều.chỉnh của hệ.thông các quy phạm pháp luật hôn nhân và
Phương pháp điều chỉnh của Luật hơn nhân và gia
<small>đình là những biện pháp, cách thức mà các quy phạm</small>
<small>pháp luật hôn nhân và gia đình tác động lên các quan hệ</small>
thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật hơn nhân vàgia đình, phù hợp với ý chí của Nhà nước.
<small>Luật hơn nhân và gia đình với phương pháp điểu</small>
<small>20</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">chỉnh đặc biệt, mang tính chất linh hoạt, mềm dẻo. Thơng
<small>thường các quy phạm pháp luật hơn nhân và gia đình</small>
khơng có chế tài kèm theo. Cách thức điều chỉnh của Luật
<small>đó tác động lên các quan hệ hơn nhân và gia đình cịn có</small>
- Hệ thống quy phạm pháp luật hơn nhân và gia đình
<small>cũng là nghĩa vụ. Khi có sự kiện pháp lý làm phát sinh</small>
mang những quyền và nghĩa vụ tương ứng với nhau trong.
nhau thì cũng chính là nói đến quyền của vợ chồng.
mình phải xuất phát từ lợi ích chung của gia đình, tạođiều kiện cho gia đình thực hiện tốt các chức năng xã hi
Thơng thường, trong gia đình gồm nhiều thành viên
cùng chung sống, mỗi thành viên khi thực hiện các quyển
và nghĩa vụ của mình ln liên quan đến lợi ích của các
thành viên khác và của gia đình, vì vậy các thành viên với
gia đình phải xem xét đến việc bảo vệ lợi ích của gia đình.
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"><small>thực hiện nghĩa vụ chung thuỷ, thương yêu, quý trọng,</small>
chăm sóc, giúp đỡ lẫn nhau, v.v., họ không thể thoả thuận
vụ này bằng nghĩa vụ khác...
- Luật hén nhân và gia đình kết hợp biện pháp cưỡng
chế với việc hướng dẫn, giáo dục, khuyến khích các chủ
pháp luật hơn nhân và gia đình gắn bó mật thiết với các
<small>quy phạm đạo đức, phong tục tập quán đã được nâng lên</small>
ly tốt dep của gia đình Việt Nam.
Việc nghiên cứu những đặc điểm của đối tượng và
phương pháp điều chỉnh của Luật hôn nhân và gia đình có
ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc. Quán triệt những đặcđiểm đó là cơ sở bảo đảm thực hiện và áp dụng đúng đấn
<small>Luật hơn nhân và gia đình.</small>
<small>Chương IT</small>
'TRƯỚC CÁCH MẠNG THANG TAM (1945).
<small>Trước Cách mang Tháng Tám (1945), Việt Nam là một</small>
<small>22</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">nước thuộc địa nửa phong kiến đặt dưới ách thống trị của
<small>dân Pháp chia nước ta thành ba miền: Bắc kỳ, Trung kỳ,</small>
đó có quy định điều chỉnh các quan hệ về hôn nhân và gia
đã tổn tại từ nhiều thế kỷ trước đó. Nhìn chung, chế độ
<small>hơn nhân và gia đình được quy định trong ba bộ luật này</small>
- Thừa nhận chế độ đa thê (nhiều vợ).
Pháp luật phong kiến cho phép người dan ơng có
quyền lấy nhiều vợ, gồm chính thất (vợ cả) và thứ thất (vợ1e). Điều 79 Bộ dân luật Bắc kỳ năm 1931 quy định: "Có
hai cách giá thú hợp phép: Giá thú về chính thất và giáthú về thứ thất" và "chưa lấy vợ chính thì cấm không được
thời phong kiến, việc vợ cả lấy vợ lẽ cho chồng là rất bình.
thường. Quan niệm của mọi người trong xã hội phong kiến
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">Việt Nam lúc bấy giờ là "tài trai năm, bẩy vợ, gái chínhchun chỉ có một chồng". Chế độ đa thê đã gây nhiều dau
khổ cho người phụ nữ và thể hiện sự bất bình đẳng giữa
<small>nam và nữ.</small>
- Duy trì chế độ hơn nhân phụ thuộc vào cha mẹ haycác bậc tơn trưởng trong gia đình.
Theo Điều 77 của Bộ dân luật Bắc kỳ năm 1931 thì
<small>"phàm con cái đã thành niên cũng như chưa thành niên,</small>
không khi nào khơng có cha mẹ bằng lịng mà kết hơn
<small>được...". Quy định này phù hợp với quan niệm "cha mẹ đặt</small>
đâu con ngồi đấy", "áo mặc không qua khỏi đầu", v.v., trongxã hội phong kiến Việt Nam. Việc kết hôn của các con phải
<small>hơn đó được pháp luật công nhận (được đăng ký "giá thú").</small>
Nếu thiếu sự đồng ý của cha mẹ, việc kết hôn sẽ bị xử tiêu.
hôn khi cha mẹ yêu cầu...
niệm "nhất nam viết hữu, thập nữ viết vô" (một con traicoi như có, mười con gái vẫn như khơng).
- Thực hiện nguyên tắc bất bình đẳng giữa vợ vàchồng với quan niệm "thuyén theo lái, gái theo chéng",
"phu xướng, phụ tuỳ"..Người đàn bà khi lấy chéng sẽ bị coilà "vô năng lực". Người vợ phụ thuộc vào người chồng về
<small>mọi phương diện trong cuộc sống.</small>
- Bảo vệ và củng cố quyền của người gia trưởng trong
gia đình. Dé là quyển của chồng đối với vợ, của cha đối
với con...; phân biệt đối xử giữa con trai với con gái,v.v.,
<small>24</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24"><small>con đẻ và con nuôi, con trong giá thú và con ngồi giá thú(con trong giá thú cịn gọi là con "chính thức"; con ngồigiá thú cịn gọi là con "hoang", con "tư sinh", con "ngoại</small>
tình", con"loạn luân"). Quyển lợi của con bị coi rẻ, con
của mình trước Toà án. Điều 204 Bộ dân luật Bắc kỳ quy
trong nhà là quyền của người gia trưởng...". Tại Điều 168của bộ luật này cũng quy định: "Nếu là con loạn luân haycon ngoại tình của người me, thì hộ lai không được đăng
<small>ký sự khai nhận đứa con hoang ấy. Nếu hộ lại đã trót</small>
<small>đăng ký sự khai nhận đứa con loạn ln hay con ngoại</small>
tình đó thì sự khai nhận ấy coi như không và vô h
<small>Va "phàm con hoang vơ thừa nhận, thì khơng được phép.</small>
(Điều 174 Bộ dân luật Bắc kỳ).
- Pháp luật quy định việc để tang những người tơn
pháp lý. Những quy định này cớ nguồn gốc từ quy định về
<small>"tang chế" giữa những người thân thuộc trong gia đình</small>
theo cổ luật phong kiến Việt Nam (Bộ luật Hồng Đức).Điều 84 Bộ dân luật Bắc kỳ năm 1931 đã dự
trong gia đình có ơng, bà, cha, mẹ chết thì con, cháu phải
tang khơng q 30 tháng. Trong quan hệ vợ chồng, nếungười vợ chết trước, chồng phải để tang sau hạn 12 thángmới được phép tái thú; nếu chồng chết trước thì vợ phải để
u: nếu
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">tang chồng sau han 27 tháng mới được quyền tái giá (cưtang). Trường hợp hai vợ chồng ly hôn, người vợ phải chờ
<small>sau hạn 300 ngày mới được quyền kết hôn với người khác</small>
<small>(cư sương). Theo chúng tôi,quy định này vừa phù hợp với</small>
tập quán của xã hội phong kiến Việt Nam, vừa chịu ảnh
hưởng của Bộ dân luật Pháp (1804) nhằm tránh lẫn lộn vềcon cái của người chồng trước với người chồng sau!
- Quy định giải quyết ly hôn dựa trên cơ sở lỗi của
vợ, chồng. Pháp luật quy định những duyên cớ ly hônriêng cho chồng (dựa vào lỗi của vợ), những duyên cổ lyhôn riêng cho vợ (dựa vào lỗi của chéng) và những
duyên cớ ly hôn chung cho cả hai vợ chẳng. Nhưng các
trong quan hệ vợ chồng.
Ví dụ: Điều 118 Bộ dân luật Bắc kỳ năm 1931 quy
Cũng theo Điều 119 Bộ.dân luật Bắc kỳ 1931 (Điều
<small>118 Bộ dân luật Trung ky 1936) thì người vợ sẽ có quyền</small>
u cầu ly hôn nếu người chồng không làm nghĩa vụ đã
cam đoan khi kết hôn là phải tuỳ theo kế sinh nhai mànuôi nấng vợ con; người chồng bỏ nhà mà đi quá 2 năm
(theo Bộ dân luật Bắc kỳ) và quá 1 năm (theo Bộ dân luật
<small>‘Trung kỳ) mà khơng có cớ gì chính đáng và khơng lo liệu</small>
<small>26</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26"><small>việc nuôi nấng vợ con...</small>
Đặc biệt, theo Bộ dân luật giản yếu 1883 ở Nam kỳ đã
phong kiến Việt Nam, chồng khơng có quyền "rẫy" vợ nếu:lấy nhau trước nghèo sau giàu (tiển bẩn tiện, hậu phúquý); người vợ đã để tang nhà chồng 3 năm (dữ canh tamniên); người vợ có chỗ nương tựa lúc đi lấy chỗng mà nay
khơng có chỗ về (hữu sở thú, vơ sở quy)...
'Tóm lại, chế độ hơn nhân và gia đình ở nước ta trướcCách mạng Tháng Tám là công cụ pháp lý của Nhà nước
thuộc địa nửa phong kiến, củng cố và bảo vệ lợi ích củagiai cấp địa chủ phong kiến. Các văn bản pháp luật đượcban hành trong thời kỳ này đều dựa trên những tập tụclạc hậu của xã hội phong kiến Việt Nam và ít nhiều chịu
coi các quan hệ hôn nhân và gia đình là một chế định dodân luật điều chỉnh.
<small>Cách mạng Tháng Tám thành công, nước Việt Nam</small>
dân chủ cộng hoà ra đời (2-9-1945). Ngay từ khi ra đời,Nhà nước ta đã rất quan tâm và coi trọng việc soạn thảo,
<small>xây dựng một hệ thống pháp luật (trong đó có Luật hơn</small>
nhân và gia đình) nhằm củng cố và bảo vệ thành quả của
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">Cách mạng. Từ đó đến nay, trong từng thời kỳ cách mạng,
xuất phát từ vai trị, vị trí quan trọng của gia đình- nềntảng của xã hội, Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bảnpháp luật về hơn nhân và gia đình, phù hợp với sự nghiệp
và gia đình cũng dan được hồn chỉnh. Có thể chia sự phattriển của Luật hơn nhân và gia đình từ Cách mạng Tháng'
Tám đến nay theo 3 giai đoạn như sau:
<small>1. Luật hôn nhân và gia đình trong thời kỳ cach</small>
mạng dân tộc dân chủ nhân dân (từ 1945- 1954).
<small>Sau năm 1945, thực din Pháp âm mưu xâm lược nước</small>
Pháp bùng nổ trên toàn quốc. Do điểu kiện lịch sử, từ
điều chỉnh các quan hệ hơn nhân và gia đình. Sắc lệnh
<small>ngày 10 tháng 10 năm 1945 của Chủ tịch nước Việt Nam</small>
dân chủ cộng hồ đã cho phép áp dung có chọn lọc các quyđịnh trong các bộ dân luật cũ, theo ngun tắc khơng trái
<small>với lợi ích của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hồ và lợi</small>
ích của nhân dân lao động. Các phong trào "vận động đờisống mới" đã khuyến khích nhân dân tự nguyện xố bổnhững hủ tục lạc hậu trong đời sống hôn nhân và gia đình.
Năm 1946, Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam Dânchủ Cộng hoà ra đời đã đánh dấu một bước ngoặt to lớntrong lịch sử lập pháp của nước ta. Hiến pháp đã ghi nhận
pháp lý vơ cùng quan trọng để xây dựng chế độ hôn nhân và
<small>28</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">gia đình mới dan chủ và tiến bộ. Năm 1950, Nhà nước ta đã.ban hành hai sắc lệnh đầu tiên về hơn nhân và gia đình.
số quy lệ và chế định trong dân luật. Sắc lệnh gồm
<small>đổi mí</small>
15 điều, trong đó có 8 diéu quy định về hơn nhân và gia
đình va õ diéu quy định về một số nguyên tắc của phápluật dân sự. Sắc lệnh đã quy định:
- Cho phép người con đã thành niên lấy vợ, lấy chồng,khơng cần phải có sự đồng ý của cha mẹ hoặc của các bậctôn trưởng trong gia đình (Điều 2).
- Xố bỏ việc cấm kết hơn trong thời kỳ có tang (Điều 3).
<small>g có tồn năng lực thực hiện mọi hành vi</small>
dân sự, khơng cần phải có chồng cho phép như trước nữa(Điều 5 và Điều 6).
- Xoá bé quyển "trừng giới" của cha, mẹ đối với con;cha, mẹ không được quyền xin giam cẩm con cái khi chúng,
phạm lỗi @iéu 8)
- Cho phép người con hoang vô thừa nhận được quyền
- Bảo vệ quyền thừa kế của cha, mẹ và các con tronggia đình. Trong lúc cịn sinh thời, người chồng gố hayngười vợ goa, các con đã thành niên có quyền xin chia tàisẵn thuộc quyền sở hữu của người chết sau khi đã chia tàisản chung cuả vợ chồng (Điều 11).
Sắc lệnh số 159- SL ngày 17 tháng 11 năm 1950 quy
định về vấn để ly hơn. Sắc lệnh có 9 điểu chia thành 3mục: Dun có ly hơn, thủ tục ly hơn và hiệu lực của việc
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">ly bôn. Nội dung của sắc lệnh đã quy định:
<small>- Thực hiện quyển tự do ly hơn, trong đó cơng</small>
nhận quyền tự do giá thú và tự do ly hơn. Xố bỏ các
dun cớ ly hơn khơng bình đẳng giữa vợ và chồng
<small>trong các Bộ dân luật cũ. Quy định 5 duyên cớ ly hôn</small>
chung cho cả hai vợ chồng là: Một bên ngoại tình; một
<small>bên can án phạt giam; một bên bỏ nhà đi q hai năm</small>
khơng có dun có chính đáng; một bên mắc bệnh điênhoặc một bệnh khó chữa; Vợ chồng tính tình khơnghợp hoặc đối xử với nhau đến nỗi không thể sống
chung được (Điều 2).
- Sắc lệnh quy định đơn giản hố thủ tục ly hơn. Vợchéng có thể xin thuận tình ly hơn và khi xử việc ly hôn,
Toa án áp dung thủ tục tố tụng thường như các việc hộ
khác (Điều 3). Tuy nhiên, trong trường hợp hai vợ chồng.
xin thuận tình ly hơn, nếu Tồ án nhân dân huyện hay thịxã hồ giải khơng thành và nếu sau đó một tháng, hai vợ
chéng vẫn giữ ý kiến xin ly hơn thì Tồ án nhân dân
<small>huyện hay thị xã chính thức cơng nhận sự ly hơn (Điều 4).</small>
- Bảo vệ phụ nữ có thai và thai nhỉ khi ly hôn. Trongtrường hợp ly hôn mà người vợ có thai thì vợ hay chồng cóquyền xin Tồ án hỗn đến sau kỳ sinh nở mới giải quyếtviệc ly hôn (Điều ð).
- Bảo vệ quyển lợi của con chưa thành niên khi cha mẹly hôn. Điều 6 quy định: Toà án sẽ căn cứ vào quyển lợi của
các con chưa thành niên để ấn định việc trông nom, nuôi
nấng và dạy dỗ chúng. Hai vợ chồng đã ly hôn cùng phải
chịu phi tổn nuôi day con, mỗi người tuỳ khả năng của mình.
<small>30</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">- Sắc lệnh quy định thống nhất luật lệ về ly hơn trong
tồn quốc kể từ khi sắc lệnh được cơng bố,
Sắc lệnh số 159- SL đã góp phần xố bỏ những quy định lạc
hậu của chế độ hơn nhân và gia đình phong kiến, góp phần
vào sự nghiệp giải phóng phụ nữ, thúc đẩy sự phát triển của
<small>xã hội Việt Nam trong thời kỳ cách mạng dân tộc dân chủ</small>
nhân dân. Nội dung của hai sắc lệnh này đã thể hiện tính
dân chủ và tiến bộ hơn của một nền pháp chế mới.
<small>2. Luật hôn nhân và gia đình trong giai đoạn cách.</small>
<small>mạng nước ta thực hiện hai nhiệm vụ: Cách mạng xã</small>
chủ nhân dân ở miền Nam (từ 1954- 1975).
Cuộc kháng chiến chống thựo dân Pháp thắng lợi (1954)
nhưng đất nước ta vẫn tạm thời bị chia cắt làm hai miền với
<small>hai chế độ chính trị khác biệt. Tình hình chính trị xã hội đồihỏi sự nghiệp cách mạng nước ta phải thực hiện hai nl</small>
vụ chiến lược: Miền Bắc bước vào thời kỳ quá độ xây dựng
chủ nghĩa xã hội và là hậu phương lớn, chi viện cho miền.Nam, mién Nam tiếp tục cuộc cách mang dân tộc, dân chủ,đấu tranh giải phóng dân tộc thống nhất nước nhà.
thành năm 1957, quan hệ sản xuất phong kiến- cơ sở chachế độ phong kiến đã bị xoá bỏ, bước đầu xây dựng cơ sởvật chất cho chủ nghĩa xã hội. Tuy vậy, chế độ hơn nhânvà gia đình phong kiến lạc hậu vẫn cịn ảnh hưởng nặng
nể trong đời sống xã hội, đòi hỏi cần phải xoá bỏ triệt để
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31"><small>những tàn tích, hủ tục lạc hậu của chế độ đó, xây dựng chế</small>
độ hơn nhân và gia đình xã hội chủ nghĩa. Sắc lệnh số SL và sắc lệnh số 159- SL đã hồn thành vai trị lịch sử,tuy hai sắc lệnh đã góp phần vào việc xố bỏ chế độ hơn
97-nhân và gia đình phong kiến nhưng khơng cịn đáp ứng
<small>một đạo luật mới về hôn nhân và gia đình đã trở thành</small>
"một đời hỏi cấp bách của tồn thể xã hội... Đó là một tat
nghĩa xã hội ở miển Bắc nước ta" (Tờ trình của Chính phủ
trước Quốc hội ngày 23-12-1959 về dự luật hơn nhân vàgia đình- Công báo số 1 năm 1960). Việc xây dựng một đạoluật mới về hơn nhân và gia đình là một tất yếu khách.
<small>quan, đáp ứng với sự nghiệp giải phóng phụ nữ và sự</small>
nghiệp xây dung chủ nghĩa xã hội, bởi vì "nếu khơng giphóng phụ nữ là xây đựng chủ nghĩa xã hội chỉ một nửa"
Hiến pháp năm 1959 của Nhà nước ta là cơ sở pháp lý để
quy định chế độ hơn nhân và gia đình mới xã hội chủnghĩa. Sau các cuộc điều tra, khảo sát tình hình thực tế
<small>các quan hệ hơn nhân và gia đình (được tiến hành từ nam</small>
1951 đến năm 1958 ở 11 vùng kinh tế khác nhau), lấy ý
<small>đình đã được Quốc hội khoá I, kỳ họp thứ 11 thông qua</small>
ngày 39-12-1959 và được Chủ tịch nước ký sắc lệnh số02/SL cơng bố ngày 13- 01- 1960.
<small>1. Hồ Chí Minh: Tồn đập, Nxb. Chính trị quốc gia,. Hà Nội,</small>
<small>1996, t.9, tr. 523,</small>
<small>32</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32"><small>Luật hôn nhân và gia đình năm 1959 (cịn gọi là đạo</small>
luật số 13 về hơn nhân và gia đình) là cơng cụ pháp lý của
<small>Nhà nước ta được xây dựng và thực hiện với hai nhiệm vụ.</small>
cơ bản: xố bỏ những tàn tích lạc hậu của chế
và gia đình phong kiến; xây dựng chế độ hơn nhân và gia
<small>đình mới xã hội chủ nghĩa. Luật được thực hiện trên 4</small>
nguyên tắc hôn nhân một vợ, một chồng; nguyên tắc nam.
đình; nguyên tắc bảo vệ quyền lợi của con cái. Luật gồm 6chương, 35 điểu quy định về nguyên tắc chung; kết hôn;nghĩa vụ và quyền của vợ chồng; quan hệ giữa cha mẹ và
<small>con; ly hôn.</small>
<small>Luật hôn nhân và gia đình năm 1959 được Nhà nước</small>
<small>chủ nghĩa, là công cụ pháp lý của Nhà nước Việt Nam Dân.</small>
chủ Cộng hồ, phục vụ lợi ích của nhân dân lao động, là
gia dinh trong hệ thống pháp luật xã hội chủ nghĩa của
<small>Nhà nước ta</small>
chân thực dân Pháp, thực hiện âm mưu chia cắt lâu dài
đất nước ta, lập chế độ thực dân mới, thực hiện cuộc chiến
mạng ở miền Bắc. Chế độ hơn nhân và gia đình được áp
dụng ở miễn Nam trong giai đoạn này qua ba văn ban
<small>+ Bộ luật gia đình ngày 02- 01- 1959 (luật số1/9) dưới</small>
<small>hôn nhân</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">chế độ Ngơ Đình Diệm. Bộ luật này có bốn thién,135 điều,quy định các vấn dé về giá thú, tử hệ, chế độ phu phụ tàisản, ly thân, nuôi con nuôi...
+ Sắc luật 15/64 ngày 23- 7 -1964 quy định về giá thú,
tử hệ và tài sản cộng đồng. Sắc luật gồm 3 chương, 158
điều đã thay thế Bộ luật gia đình ngày 02 - 01- 1959.
<small>+ Bộ dân luật ngày 20-12-1972 dưới chế độ Nguyễn.Văn Thiệu. Chế độ hôn nhân và gia đình được quy định tại</small>
thiên thứ V, VI, VII va VIII, từ Điều 99 đến Điều 283.
Các văn bản pháp luật này là công cụ pháp lý của chế.độ thực dân mới phan động, đi ngược lại với lợi ích củaquốc gia, dân tộc. Nhìn chung, các vấn đề về hơn nhân và
<small>gia đình đã được dự liệu với nội dung: xoá bỏ chế độ đa thê</small>
song vẫn thể hiện nguyên tắc bất bình đẳng giữa vợ và
chồng, bảo vệ quyền của người gia trưởng, phân biệt đốixử giữa các con: giữa con trong giá thú và con ngoài giá
<small>thú. "Cori loạn ln" hay "con ngoại tình" khơng được thừa</small>
nhận, sự thừa nhận nếu có sẽ tuyệt đối vơ hiệu (Điểu 99
Bộ luật gia đình, Điều 116 Sắc luật 15/64 và Điều 222 Bộ
<small>dân luật 1972)...; Quy định giải quyết ly hôn dựa trên cơ</small>
sở lỗi của vợ, chồng. Đặc biệt, Bộ luật gia đình đưới chế độNgơ Đình Diệm đã cấm vợ chồng ly hôn (Điều 55)...
<small>3. Luật hơn nhân và gia đình trong giai đoạn</small>
thống nhất đất nước, cả nước bước vào chặng đườngđầu tiên của thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội
(từ 1975 đến nay).
Với thắng lợi hoàn toàn của cuộc kháng chiến chống
<small>34</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">Mỹ cứu nước (30-4-1975), miền Nam được hồn tồn giải
sang giai đoạn mới, giai đoạn cả nước độc lập, thống nhất,
cả nước cùng tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa,
lên chủ nghĩa xã hội.
Kỳ họp thứ nhất của Quốc hội khoá VI đã quyếtđịnh đổi tên nước là "Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam". Nhà nước thơng nhất địi hỏi phải cóthống pháp luật thống nhất trên cả hai miền Nam Bắc.Ngày 25 -3 -1977, Hội déng Chính phủ đã ban hànhNghị quyết số 76/CP quy định về việc thực hiện pháp.luật thống nhất trong phạm vi ca nước, trong đó có daoluật số 13 về hơn nhân và gia đình (Luật hơn nhân và
<small>gia đình năm 1959).</small>
<small>Tai kỳ họp thứ 7 của Quốc hội khố VI ngày 18-12-1980</small>
đã chính thức thơng qua ban Hiến pháp thứ ba của Nhànước ta. Hiến pháp 1980 - đạo luật cơ bản của Nhà nướcquy định về chế độ chính trị, kinh tế, văn hố, xã hội;
hiện mối quan hệ giữa Đảng lãnh đạo, nhân dân làmchủ, Nhà nước quản lý trong xã hội ta. Trong Hiến pháp.năm 1980, các Diéu 38, Điều 47, Điều 63, Điều 64 đã
quy định về các nguyên tắc của chế độ hơn nhân và gia
đình xã hội chủ nghĩa.
1959 đã đạt được những thành tựu to lớn, góp phần xố bd
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">những tàn tích của chế độ hơn nhân và gia đình phongkiến, thực hiện chế độ hơn nhân và gia đình xã hội chủnghĩa ở nước ta. Sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở
nước ta đã giành được những thành tựu đáng kể. Điều
<small>ệ ¡ nước ta đã thay đổi về căn bản sovới những năm trước đây. Một số quy định của Luật hơnnhân và gia đình năm 1959 khơng cịn phù hợp với tinh</small>
<small>hình mới. Việc Nhà nước ta ban hành Luật hơn nhân và</small>
gia đình mới là tất yếu khách quan để thúc đẩy sự
nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội trong phạm vi cả
nước. Ngày 25-10-1982, Hội déng Bộ trưởng (nay là
Chính phủ) đã quyết định thành lập Ban soạn thảo
<small>Luật hơn nhân và gia đình mới. Sau thời gian soạn</small>
thảo: thảo luận, lấy ý kiến đóng góp của nhân dân, dự
<small>Luật hơn nhân và gia đình mới đã được Quốc hội khốVIL, kỳ họp thứ 12 thơng qua ngày 29 -12 -1986 và được</small>
Hội đồng Nhà nước cơng bố ngày 03- 01-1987.
Luật hơn nhân và gia đình năm 1986 gồm 10 chương,
57 điều, được xây dựng và thực hiện trên các nguyên tắccơ bản là: nguyên tắc hôn nhân tự nguyện, tiến bộ; nguyêntắc hôn nhân một vợ, một chồng; nguyên tắc vợ chồng bình
nguyên tắc bảo vệ bà mẹ và trẻ em.
Luật hôn nhân và gia đình đã góp phần vào sự nghiệp
giải phóng phụ nữ, xây dựng gia đình xã hội chủ nghĩathực sự dân chủ, hoà thuận, hạnh phúc và bền vững, thúc
đẩy sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã
<small>hội chủ nghĩa.</small>
<small>36</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36"><small>Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 được Nhà nước</small>
<small>trình thực hiện cơng cuộc cơng nghiệp hố, hiện đại hố</small>
đất nước với các điểu kiện kinh tế, văn hoá, xã hội khơngngừng phát triển đã tác động đến tình hình thực tế các
<small>quan hệ hơn nhân và gia đình. Sau hơn 10 năm thực</small>
biện Luật hơn nhân và gia đình năm 1986, chế độ hơnnhân và gia đình xã hội chủ nghĩa tiếp tục được xâydựng và củng cố. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu
của Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 cịn mang tính.
khái qt, định hướng, chưa cụ thể. Việc áp dụng luật
gia đình gặp nhiều vướng mắc. Tình hình đó địi hỏi Nhànước ta tiếp tục phải sửa đổi, bổ sung Luật hơn nhân và
<small>gia đình năm 1986 một cách tồn diện. Các quy định tại</small>
Điều 30, Điều 35, Điều 40, Điều 63 và Điều 64 của Hiến
pháp 1992 là cơ sở pháp lý của chế độ hơn nhân và giađình ở Việt Nam. Năm 1994, Ban soạn thảo Luật hôn
nhân và gia đình (sửa đổi) được thành lập. Sau quátrình soạn thảo, lấy ý kiến đóng góp của tồn dân, dự
<small>luật đã được Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 7 chính thức</small>
thơng qua ngày 09-6-2000 và được Chủ tịch nước kýLệnh công bố ngày 22- 6-2000 (theo lệnh số 08 L/CTN).Theo Nghị quyết số 35/2000/QH 10 ngày 09- 6- 2000 cha
<small>Quốc hội thì luật này gọi là Luật hơn nhân và gia đìnhnăm 2000 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01- 01-2001).</small>
Luat hơn nhân và gia đình năm 2000 tiếp tục kế thừa.
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">Việt Nam. Luật gồm 13 chương, 110 điều, được xây dựng
và thực hiện trên các nguyên tắc hôn nhân tự nguyện, tiến
bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng; hơn nhân
<small>giữa công dân Việt Nam thuộc các dân tộc, các tôn giáo,</small>
<small>giữa người theo tôn giáo với người không theo tôn giáo,giữa cơng dân Việt Nam với người nước ngồi được tơn</small>
trọng và được pháp luật bảo vệ; vợ chồng có nghĩa vụ.
<small>thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hố gia đình;cha, mẹ có nghĩa vụ ni day con thành cơng dân có ichcho xã hội; con có nghĩa vụ kính trọng, chăm sóc, ni</small>
<small>dưỡng cha mẹ; cháu có nghĩa vụ kính trọng, chăm sóc,</small>
<small>phụng dưỡng ơng bà; các thành viên trong gia đình có</small>
nghĩa vụ quan tâm, chăm sóc giúp đỡ lẫn nhau; Nhànước và xã hội khơng thừa nhận sự phân biệt đối xửgiữa các con, giữa con trai và con gái, con để và con
<small>nuôi, con trong giá thú và con ngoài giá thú; Nhà nước,</small>
xã hội và gia đình có trách nhiệm bảo vệ phụ nữ và trẻem, giúp đỡ các bà mẹ thực hiện tốt chức năng cao quýcủa người mẹ (Điều 2).
của các điểu kiện kinh tế, xã hội và thực tế các quan hệ
<small>hơn nhân và gia đình, Nhà nước ta đã kịp thời ban hànhcác văn bản pháp luật về hơn nhân và gia đình. Hệ thống.pháp luật hơn nhân và gia đình dẫn được hồn thiện, làcơng cụ pháp lý của Nhà nước ta, bảo vệ quyền và lợi íchhợp pháp của nhân dân lao động.</small>
<small>38</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38"><small>Chương IH</small>
<small>Trong xã hội ta, gia đình có vai trị, vị trí đặc biệt</small>
quan trọng. Gia đình là tế bào của xã hội, "gia đình tốt thì
là cái nơi ni dưỡng con người, là mơi trường quan trọng
hình thành và giáo dục nhân cách con người, góp phần vàoviệc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Xuất phát từ vai trị và vị trí đó của gia đình, trong cácgiai đoạn cách mạng, Đảng và Nhà nước ta luôn giành sựquan tâm to lớn đối với vấn dé gia đình. Những văn banpháp luật về hơn nhân và gia đình được Nhà nước ta ban
<small>hành sớm nhất và chiếm một vị trí quan trọng trong hệ</small>
thống pháp luật và trong đời sống xã hội.
Luật hơn nhân và gia đình năm 1986 được Quốc hội
<small>khố VII, kỳ họp thứ 12 thông qua ngày 29 tháng 12 năm</small>
1986 và được Hội déng nhà nước ký lệnh công bố ngày 08
nhân và gia đình năm 1986 đã được thi hành hơn mười năm.
Qua tổng kết quá trình thi hành Luật hơn nhân và gia đìnhnăm 1986 của các ed quan chức năng cho thấy việc thực hiện
luật đã đạt được nhiều thành tựu to lớn. Nhiệm vụ và các
<small>1. Hé Chí Minh: Tồn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà</small>
<small>1996. T. 9, tr. 523.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">nguyên tắc cơ bản của luật đã được thực thi trong cuộc sống;chế độ hơn nhân và gia đình mới xã hội chủ nghĩa được xâydung và củng cố; nhiều quy định của luật đã trở thành tapquán tốt đẹp trong đời sống xã hộ
Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy việc thực hiện Luật hơn
<small>nhân và gia đình năm 1986 cịn nhiều hạn chế: Cơng tác</small>
tun truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về hơn nhân và
gia đình chưa được thực hiện thường xuyên và rộng khắp,
đặc biệt là đối với miển núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa,
theo đạo. Việc thi hành Luật hôn nhân và gia đình ở những
<small>vùng này cịn gặp nhiều khó khăn do trình độ dân trí cịn</small>
kinh tế và giao thơng khó khăn, các phong tục, tập qn.(trong đó có khơng ít các hủ tục) của déng bào thiểu số cịn.
ảnh hưởng rất nặng nể trong đời sống hơn nhân và gia đình.'Việc thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với cácquan hệ hôn nhân và gia đình ở hầu hết các địa phươngthiếu kiện fồn và chặt chế, chưa đạt hiệu quả và cònnhiều vi phạm các quy định của Luật hôn nhân và gia
<small>nhân và gia đình năm 1986 chưa được thực hiện hoặc</small>
việc thi hành luật ở các địa phương.
Vi dụ: Điều 55 Luật hơn nhân và gia đình năm 1986
<small>gia đình năm 1986 của Bộ Tư pháp.</small>
<small>40</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">định thích hợp". Nhưng trên thực tế, từ khi Luật hơn
<small>nhân và gia đình năm 1986 có hiệu lực thi hành, sau hơn</small>
10 năm thực hiện, vẫn chưa có một văn bản pháp luật nào.
của Nhà nước ta được ban hành nhằm hướng dẫn áp dụng
<small>Luật hơn nhân và gia đình năm 1986 được ban hành</small>
<small>quy định của luật mang tính cơ đọng, khái qt với tính.</small>
chất định khung, chưa cụ thể và chỉ tiết. Trong quá
<small>trình thực hiện và áp dụng luật, mặc dù đã có sự hướng</small>
dẫn của các cơ quan chức năng trong việc áp dụng luật.
(như Nghị quyết số 01- NQ/ HĐTP ngày 20 tháng 01
cao hướng dẫn áp dụng Luật hơn nhân và gia đình năm1986), song việc áp dụng cịn gặp nhiều khó khăn dotính chất phức tạp của quan hệ hơn nhân và gia đình.
Một số diều khác tuy đã có hướng dẫn áp dụng nhưng
áp dụng khác nhau (Ví dụ: việc giải quyết các tranh
chấp về tình trạng nam nữ chung sống như vợ chồng màkhơng đăng ký kết hơn, cịn gọi là "hơn nhân thực tế").Điều đó khơng tránh khỏi sự tuỳ tiện chủ quan trong
việc áp dụng pháp luật. Thực tiễn giải quyết các án kiệnvề hơn nhân và gia đình trong những năm qua-cho thấy `
<small>số lượng các tranh chấp từ quan hệ hơn nhân và gia</small>
đình ngày càng nhiều vã khơng kém phần phức tap.
</div>