Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (60.55 MB, 87 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
Má số : 50515
Người hướng dẫn khoa học:
<small>TAL CHINA 0Ô... ... 10</small>
<small>2.4. Địa vị pháp lý của cơng ty th mua tài chính...-.-ccscsssccceessee 1Ì</small>2.2. Hợp đồng th mua tài chính ... 5c c5 St St rszerrevei 13II. Những đặc trưng pháp ly của loại hình giao dịch thuê mua tài chinh ... 18
1. Đối với phương thức thuê mua tài chính phan loại theo tổng số tiền thuê
trong thot han CO DAN 00077... 35... 192. Đối với phương thức thuê mua tài chính phân loại theo tính chất của giao
<small>00100001016: ----da3ä7.... 19</small>
<small>2.1. Tiếp cận từ phương diện người cho thuÊ... - - cv ngư 19se» LIÊN Cans Et phones siiện HEE KÍNEtensewagnsen smaanutensghietnt trunhrgrtEADGBDI giEENDSSSSESB 22</small>
3. Đối với phương thức thuê mua tài chính phân loại theo chủ thé trong quan
<small>hệ th mua tài chính có quốc tịch khác nhau ...---55 5555532 x+veseezzeesssa 25</small>
MUA TÀI CHÍNH TẠI VIỆT NAM HIỆN NAVY...--.. 6 5-52 tEEEEvEEzv2Eerrerrererree 27
<small>I/ Nguồn pháp luật điều chỉnh hoạt động thuê mua tài chính. ... 27</small>H/ Nội dung chủ yếu của sự điều chỉnh pháp luật hiện hành về thuê mua
<small>GAL GHẤN HT sms coentstksots ccmnsnansveneunes ins ances 8131881 aa ance Since Ika 8141001: dates AAS OS 000790070800630098-8/008 i</small>
Ls Tổ chức và hoạt AGI > coxtcaticecininaticctesentestvadediedasteilvedvctntusloruissteatucreinesanusinrsennatert 32
2. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong giao kết hợp đồng... ..-- ----c-«+<+2 403. Tố tụng, thanh lý, giải thể, phá sản...---- c2 222 S2 2 E22 EEEEEEEEEEExrrrred 43IH/ Thực tiễn áp dụng pháp luật đối với hoạt động thuê mua tài chính...-.--- 43
<small>I.Thực trạng hoạt động thuê mua tài chính ...- .-c S11 nêu 43</small>
2. Đánh giá chung về những kết quả bước đầu và những vấn đề đặt ra trong quá<small>trình áp dụng pháp luật thuê mua tài chính ... . ác HH Hư 48of lớãi tư ĐHẾG GUE sen. .e...uensaseoseeceneeeeneecveceinLBEE EU Tt A TET CENTRE 482.2. Nhting (6. in... ... 52</small>
<small>a/ Đối với địa vị pháp lý của cơng ty th mua tài chính ...c««cccecs«e 53</small>
b/ Đối với việc triển khai hợp đồng thuê mua tài chính... .--.s--s<<c+css52 56<small>c/ Một số vấn dé tồn tại khác của khung pháp lý dieu chính hoạt động thué</small>
<small>mui Tài ChÍTH,... cv 1111111611111 1 101111511 1E 1c Ko TH Họ ki Hi như 37</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">I/ Xu hướng vận động va phát triển của hoạt động thuê mua tài chính ... 59
<small>II/ Một số giải pháp cho việc tiếp tục xây dung va hoàn thiện pháp luật thué muaCAL CHITIN 0... ... 0Ö. 63</small>
1/ Tiếp tục xây dựng và hồn thiện các quy định pháp luật điều chính trực tiếp<small>eat động thuê trữ lỗi GHỦ],.... cosssessenindiickei ga nghi hd h THH1010500061.18185.510821529358.s.sss.s.ae 65</small>
<small>1.1. Đối với dia vị pháp lý của cơng ty th mua tài chính...«---< 5+ <+<<<2 65a/ Về mối quan hệ giữa cơng ty th mua tài chính với cơ quan quản lý</small>
<small>)j b8... ... 65</small>b/ Tháo gỡ khó khăn cho các cơng ty th mua tài chính trong vấn dé
<small>NUON VON hoat AGONY 0P... ... 65c/ Giải pháp hạn chế rủi ro đối với công ty thuê mua tai chính khi chưa</small>
xuất hiện loại hình bảo hiểm tín dụng ...---<c<c<<c<<c5s55 681.2. Đối với hợp đồng thuê mua tài chính. ...-- óc S2 tr re 69
a/ _ Bổ sung, hoàn thiện một số quyền và nghĩa vụ của các bên trong giao
<small>dịch thuê HUA tãi chính...- --- +58 5: beh GRAS STS 608 80kE4cssenssä BE 69</small>
b/ Quy định linh hoạt về đồng tiền thanh toán trong hợp đồng thuê mua
<small>tad CHINN 00117577 ... 71</small>
2/ Tiếp tục xây dựng và hồn thiện các quy định pháp luật có liên quan nhằmthúc đẩy hoạt động thuê mua tài chính. ...-. -ccz + ct+tk2t2t*Ekrrerirrekrsrrrke 73<small>ce <A rane Mepeg GT, Nhi LHƯNTE acc cer crs esac a Nt 885 73</small>2.2. Quy chế về kế toán, hạch toán và khấu hao ... --¿-- «+55 << + ++<sssS2 732.3. Ưu đãi về thuẾ... - c2 s2 tàn TT. HH Hà nành 74
2.4. Kem xét để chấp nhận việc đưa cá nhân kinh doanh và nhóm kinh doanh
<small>được thành lập và hoạt động theo Nghị định 66/HDBT ngày 2/2/1992 vàophạm vi đối tượng được thuê mua tài chính. ... .. che rưet 75</small>
<small>PHU LUC</small>
1. Tính cấp thiết của đề tài
nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần cùng với sự đa dạng hóa các hình thức
sở hữu đã đưa nền kinh tế Việt Nam bước sang một giai đoạn mới, đánh dấu sự
sâu nhằm từng bước đưa Việt Nam ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, tạo ra
trong khu vực, mà một trong những nguyên nhân chủ yếu là sự thiếu vốn trầmtrọng cho việc vận hành nền kinh tế.
Để nền kinh tế Việt Nam phát triển lên thêm một bước mới, sớm trở
thành một nước công nghiệp với cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, mục tiêu của
Đại hội Dang toàn quốc lần thứ VIII đã tập trung vào việc đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa nhằm đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng kinh tế, tạo ra một
lực đẩy mạnh mẽ đối với sự phát triển của đất nước. Một trong các biện pháp
cơ bản quyết định quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa sớm trở thành hiệnthực là việc tăng cường đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, trong đó cóvốn trung và đài hạn nhằm đổi mới máy móc, thiết bị và phương thức tài trợcho đầu tư. Cho tới nay, các ngân hàng thương mại Việt Nam mới chỉ đáp ứngđược việc tài trợ vốn ngắn hạn, còn khả năng huy động vốn đối với nhu cầu vốn
trung va dai hạn nhằm đổi mới thiết bị và cơng nghệ cịn rất hạn chế. Trong khi
đó việc huy động vốn thơng qua phát hành cổ phiếu, trái phiếu... cũng rất khó
khăn khi mà thị trường chứng khốn ở Việt Nam cịn đang ở dạng sơ khai.
thiếu các điều kiện cần thiết, đặc biệt là cơ sở pháp lý cho sự vận hành trôi
chảy các nhiệm vu dat ra.
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">Trong bối cảnh đó, th mua tài chính ra đời như một trong những giảipháp hữu hiệu nhằm tháo gỡ khó khăn về nguồn vốn cho nền kinh tế. Nó là con
đường mới để dẫn vốn đầu tư nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn cho các doanh
Việt Nam hội nhập với nền kinh tế các nước trong khu vực, góp phần đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Cho đến nay, pháp luật điều chỉnh hoạt động thuê mua tài chính mới chỉ
1/10/1998), Nghị định 64/CP của Chính phủ ngày 9/10/1995 ban hành “Quy
Nam”, Thông tư 03/TT-NHS ngày 9/2/1996 của Ngân hang Nhà nước hướng dẫnthực hiện Nghị định 64/CP. Tuy nhiên, trong quá trình áp dụng đã bộc lộ nhiều bất
ứng nhu cầu vốn của các doanh nghiệp và vốn cho nền kinh tế nói chung. Do vậy,
việc nghiên cứu tiếp tục xây dựng và hoàn thiện pháp luật đối với hoạt động thuê
mua tài chính là rất cần thiết, có ý nghĩa quan trọng cấp bách trong cơng cuộc đổimới nền kinh tế.
2. Mục đích và đối tượng nghiên cứu của Luận án
Căn cứ vào những quan điểm của Đảng và Nhà nước về việc phát triển
nền kinh tế Việt Nam, nhằm thực hiện mục tiêu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóađất nước, mục đích của Luận án là phân tích thực trạng và thực tiễn áp dụng
pháp luật thuê mua tài chính Việt Nam trong những năm qua, để từ đó đưa racác giải pháp nhằm tiếp tục xây dựng và hoàn thiện pháp luật đối với hoạt động này.
Để đạt được mục tiêu trên, Luận án tập trung vào các vấn đề cơ bản sau:
- Cơ sở lý luận về sự điều chỉnh pháp luật đối với th mua tài chính,<small>trong đó tập trung phân tích ban chất pháp lý, nội dung của sự điều chính cũngnhư những đặc trưng pháp lý của loại hình giao dịch này.</small>
- Các van ban pháp luat thực định vẻ thuê mua tài chính tại Việt Nam.
<small>to</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">- Thực trạng hoạt động thuê mua tài chính, các vấn đề phát sinh trong<small>q trình áp dụng pháp luật.</small>
- Các giải pháp cho việc tiếp tục xây dựng và hoàn thiện pháp luật đối<small>với hoạt động thuê mua tài chính tại Việt Nam.</small>
3. Phạm vi nghiên cứu đề tài
<small>Thuê mua tài chính là một lĩnh vực khá mới mề ở nước ta. Tuy thuộc vào</small>
tín dụng này. Luận án khơng đặt mục tiêu đi sâu nghiên cứu về kỹ thuật nghiệp vụ thuê mua tài chính mà chỉ tập trung phân tích cơ sở lý luận về sự
-điều chính pháp luật đối với thuê mua tài chính, thực trạng pháp luật th mua
tài chính tại Việt Nam, để từ đó đưa ra các giải pháp cho việc tiếp tục xây dựng
và hoàn thiện các quy định này. Trong Luận án, việc tìm hiểu, phân tích kỹthuật - nghiệp vụ th mua tài chính chỉ nhằm phục vụ mục đích nêu trên.
<small>4. Phương pháp nghiên cứu</small>
nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau, như: Phương pháp tổng hợp và phân
tích; phương pháp thống kê và liệt kê; so sánh và đối chiếu làm cơ sở để phân
thể này được thực hiện trên nền tang của phương pháp biện chứng, trên cơ sở
các quan điểm, đường lối chính trị, kinh tế của Đảng ta.5. Những đóng góp của Luận án
<small>Thuê mua tài chính, một lĩnh vực hoạt động đã tồn tại từ lâu đối với cácnước trên thế giới, nhưng là một lĩnh vực khá mới mẻ ở Việt Nam. Cho tới nay,</small>chỉ có vài cơng trình nghiên cứu th mua tài chính dưới góc độ kỹ thuật -nghiệp vụ, hau như chưa có cơng trình nào nghiên cứu loại hình này một cách<small>hệ thơng dưới góc độ pháp luật. Do vậy, Luận in này được xem như một trongnhững cơng trình nghiên cứu cơ bản đầu tiên dưới góc độ pháp luật, là một</small>
thống, khoa học.
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">Luận án có những đóng góp sau:
- Đây là một trong những cơng trình đầu tiên khái qt cơ sở lý luận của
sự điều chỉnh pháp luật về thuê mua tài chính, trong đó tap trung phân tích bảnchất pháp lý, nội dung điều chỉnh pháp luật đối với thuè mua tài chính. cũngnhư những đặc trưng pháp lý của loại hình giao dịch này.
- Phân tích và lý giải những quy định hiện hành về thuê mua tài chính ởViệt Nam. So sánh các quy định đó với pháp luật các nước.
- Phân tích những kết quả bước đầu cũng như những vấn đề đặt ra trong
<small>quá trình áp dụng pháp luật thuê mua tài chính tại Việt Nam.</small>
- Đề xuất những giải pháp cho việc tiếp tục xây dựng và hồn thiện pháp
luật th mua tài chính tại Việt Nam.
6. Kết cấu của luận án
Luận án gồm: Lời nói đầu, ba chương và kết luận- Lời nói đầu
- Chương II: Thực trạng pháp luật điều chỉnh hoạt động thuê mua tài<small>chính tại Việt Nam hiện nay.</small>
- Chương III: Một số kiến nghị cho việc tiếp tục xây dung và hoàn thiện<small>pháp luật thuê mua tài chính tại Việt Nam.</small>
- Kết luận.
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">CHƯƠNG |
Vốn là điều kiện quan trọng để hình thành một doanh nghiệp. Vốn cịn
các hoạt động kinh doanh. Cu thé là, hầu hết các doanh nghiệp đều có nhu cầu
mới và hiện đại máy móc, thiết bị là nền móng cơ bản để doanh nghiệp có thểtồn tại và phát triển. Ngoài việc sử dụng nguồn vốn nội bộ, doanh nghiệp cịnphải huy động vốn từ bên ngồi thơng qua việc phát hành cổ phiếu, trái phiếu
đối với doanh nghiệp. Ngay cả trong việc trực tiếp vay vốn của các ngân hàng,
có uy tín, nếu hoạt động kinh doanh khơng có hiệu quả hoặc khơng có tài sản
thế chấp hợp pháp... Đấy là chưa kể đến khả năng huy động vốn từ hệ thốngngân hàng và nhu cầu vốn trung và đài hạn nhằm đầu tư chiều sâu, đổi mớithiết bị và cơng nghệ hiện nay đang có những hạn chế. Cùng lúc đó, các nhà
sản xuất máy móc, thiết bị vừa muốn bán được hàng, vừa muốn nhanh chóng
thu lợi nhuận để đảm bảo cho q trình tái sản xuất được liên tục. Trong bối
cảnh đó, thuê mua tài chính ra đời nhằm tháo gỡ được khó khăn cho cả ba bên:Doanh nghiệp, Nhà sản xuất, Ngân hàng; và góp phần vào sự phát triển một
nền kinh tế hồn chỉnh: có sự tăng cường thu hút nguồn vốn trung và dài hạn.<small>Việc ra đời nghiệp vụ thuê mua tài chính là một trong những giải pháp quan</small>
trọng đáp ứng được nhu cầu về vốn, thực hiện sự chuyển đổi về cơ cấu tín dụng
<small>theo hướng này. Vậy thuê mua tài chính là gì? Bản chất pháp lý của nó ra sao?</small>
1. Bản chất pháp lý của thuê mua tài chính
Từ khi ra đời cho đến nay, thuật ngữ “leasing” được hầu hết các quốc giatrên thế giới sử dụng nham hàm chỉ hoạt động cho thuê tài sản được các địnhchế tài chính (trong đó nhất thiết phải có cơng ty th mua tài chính) mua theou cầu của bên thuê. Hết thời hạn thuê, bên thuê được phép chuyển quyẻn sở<small>hữu. mua lai hoặc tiếp tục thuê tài san đó theo các dieu kiện đã thoả thuận</small>trong hop dong thuê mua tài chính.
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">hiệu lực ngày 1/10/1998; Nghị định 64/CP của Chính phủ ngày 9/10/1995 ban
Việt Nam”) sử dụng thuật ngữ “cho thuê tài chính” đối với hoạt động nêu trên,
Bên cạnh thuật ngữ ''cho th tài chính”, hiện nay cịn tồn tại nhiều các thuậtngữ khác như: “tín dụng thuê mua”, “th mua tài chính”... Thuật ngữ “tíndụng th mua”, nhìn dưới góc độ tín dụng, là một phương thức tài trợ vốn, cấpvốn được thực hiện dưới hình thức tài sản đem cho thuê.
Theo tác giả, về mặt khoa học, thuật ngữ “cho thuê tài chính” chưa bao
quát, thể hiện đầy đủ nội dung của khái niệm “leasing”. Bởi lẽ, khái niệm “chothuê tài chính” thiên về việc đem tài sản của mình để “cho người khác thuê”
yếu tố th tài sản, thì việc thoả thuận chuyển quyền sở hữu, mua lại tài sản khi
kết thúc hợp đồng thường được các bên đặt ra. Do vậy, thuật ngữ “th mua tàichính”, tiếp theo đó là thuật ngữ “cơng ty th mua tài chính”, “hợp đồng thuê
mua tài chính” thể hiện đầy đủ bản chất của hoạt động “leasing”.
<small>như sau:</small>
<small>Thuê mua tài chính (financial lease) là một giao dich trong đó một bên</small>
(người cho thuê) chuyển giao quyền sử dụng tài sản thuộc sở hữu của mình cho
<small>bên kia (người đi thuê) trong một thời gian nhất định, mà trong thời gian do,</small>người cho thuê dự định thu hồi vốn tài trợ cùng các chỉ phí liên quan; quyền sở
hitu tài sản có thể được chuyển giao hay khơng tuỳ theo sự thoả thuận giữa hai
Từ định nghĩa nêu trên, có thể phân tích bản chất pháp lý của thuê mua
<small>tài chính:</small>
* Thuê mua tài chính là một chế định pháp lý rất đặc thù. Với tư cách là
một chế định pháp luật, thuê mua tài chính là tổng hợp các quy phạm pháp luậtđiều chỉnh quan hệ giữa các chủ thể phát sinh từ việc tài trợ vốn đưới hình thức
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><small>- Nguoi cho thuê (Lessor) là Cơng ty th mua tài chính - người sẽ thanh</small>tốn toàn bộ giá trị mua bán tài sản theo thỏa thuận giữa người thuê với nhà sản
xuất hay cung cấp và là chủ sở hữu về mặt pháp lý của tài sản mà người thuê sử
dụng. Trong trường hợp cho th tài sản của chính họ thì người cho th là nhàcung cấp thiết bị.
<small>- Nguoi thuê (Lessee): Thường là doanh nghiệp, người có quyền sử dụng</small>
tài sản, hưởng những lợi ích và gánh chịu những rủi ro liên quan đến tài sản vàcó nghĩa vụ trả những khoản tiền thuê theo thoả thuận.
<small>. Nha sản xuất hay nhà cung cấp (Manufacturer or Supplier): Là người</small>
cung cấp tài sản, thiết bị theo thỏa thuận với người thuê và theo các điều khoảntrong hợp đồng mua bán thiết bị đã ký kết với người cho thuê.
- Đối tượng của thuê mua tài chính: So với các phương thức tài trợ cổ
điển dưới hình thức tiền tệ, th mua tài chính được thực hiện dưới hình thứctài sản. Tài sản trong thuê mua tài chính phổ biến là động sản, có thời gian sử
dụng lâu dài và không dễ bị lạc hậu (như máy móc, trang thiết bị, ơ tơ, xe lửa
tàu thuyền...). Ngồi ra, bất động sản cũng có thể là đối tượng của các giao
dịch thuê mua tài chính (như dùng để để lập các siêu thị lớn, khách sạn. khu
công nghiệp, khu chế xuất, các trung tâm điện thoại...). Đối với loại tài sản nàyngười thuê thường chú trọng lựa chọn tài san thuê và lựa chon nhà san xuất.
- Phương pháp tác động của thuê mua tài chính: Thực chất thuê mua tài<small>chính là sự giao dịch giữa người thuê (Doanh nghiệp) với người cho thuê (Công</small>
thác phục vu cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình và có thé được
về cơ bản là mối quan hệ bình đẳng.
* Một số đặc điểm cơ bản của chế định pháp lý thuê mua tài chính:
- Th mua tài chính là hình thức tài trợ bổ sung, thay thế cho các hình
thức tài trợ truyền thống như tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng... Hìnhthức này đáp ứng được nhu cầu thiết bị, máy móc cho hoạt động sản xuất kinhdoanh của doanh nghiệp trong điều kiện eo hẹp về vốn, giúp người bán giảiquyẻt nhu cầu bán hàng thu tiền, đồng thời dam bao cho các định chế tài chính
ingan hàng, tổ chức tín dung, cơng ty tài chính, cơng ty th mua tài chính...)
có thẻ cấp các Khoan tín dụng có hiệu quả và an tồn. Cơng ty th mua tài
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">chính đứng ra mua tài sản đó theo đơn đặt hàng của doanh nghiệp (người thuê)và trả tiền cho người bán (nhà sản xuất hoặc nhà cung cấp), rồi cho doanhnghiệp thuê lại. Doanh nghiệp khai thác tính hữu ích của tài sản, gánh chịu rủi
ro liên quan đến tài san thuê và tra tiền thuê định kỳ cho cơng ty th mua tài
chính. Vì vậy, đặc điểm thứ nhất của chế định pháp lý thuê mua tài chính là nó
được dựa trên cơ sở của nghiệp vụ thuê và nghiệp vụ mua bán, trong đó thuê là
điều kiện tiền dé của mua bán.
<small>- Thời hạn tín dụng trong giao dịch thuê mua tài chính là thời hạn của</small>
hợp đồng thuê. Thời hạn này không được huy ngang và thường chiếm phần lớn
thời gian hữu dụng của thiết bị. Tuy nhiên, hết thời hạn của hợp đồng thuê,
người thuê có thể được chuyển nhượng quyền sở hữu tài sản, hoặc tiếp tục thuêtùy theo thỏa thuận của hai bên. Quyển chọn mua này là điểm quan trọng để
phân biệt th mua tài chính với các hình thức cho thuê giản đơn.
- Có thể coi thuê mua tài chính là một hình thức vay mượn, mục đích của
người cho thuê cũng giống như mục đích của người cho vay và thu lãi trên vốnđầu tư, còn mục đích của người thuê cũng chỉ được sử dụng vốn có thời hạn vàphải hồn trả cho người cho th theo định kỳ dưới dạng tiền thuê. Tiền thuê
được tính toán sao cho tổng các khoản tiền thuê thu được đủ trang trải số vốnbỏ ra mua tài sản cùng các chỉ phí liên quan và có dơi ra một khoản lợi nhuậnhợp lý. Nhưng sự khác biệt về mặt pháp lý của thuê mua tài chính so với mộtkhoản vay nợ chính là quyền người cho thuê nắm quyền sở hữu tài sản và thu
hồi tài sản ngay lập tức nếu có những dấu hiệu đe dọa đến sự an toàn tài sản<small>cho thuê.</small>
Từ bản chất pháp lý nêu trên của th mua tài chính, chúng ta có thể
<small>phan biệt chúng với thuê vận hành:</small>
<small>- Trong khi thuê mua tài chính là một hình thức cấp tín dụng mà người</small>cho thuê dành cho người thuê, thì thuê vận hành chỉ là giao dịch cho thuê đơnthuần, trong đó người cho thuê cho phép người thuê sử dụng tài sản thuộc sở
hữu của mình trong khoảng thời gian đã thỏa thuận để đổi lấy tiền thuê.
- Đối với thuê vận hành, người thuê có quyền hủy bỏ thỏa thuận bằng
một thông báo ngắn gửi cho người cho thuê vào một thời điểm nào đó; cịn với
thuẻ mua tài chính, người thuê không được phép huỷ ngang hợp đồng. Mặt
khúc. van để chuyển giao quyền sở hữu tài sản khi hết hạn th khơng được đặt
<small>ra dot vớt hình thức thuẻ vận hành.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">- Khác với thuê mua tài chính, thời hạn thuê vận hành thường ngắn hơn
nhiều so với thời hạn tuổi thọ của thiết bị, do vậy, nhiều trường hợp, tiền thuê
trong giao dịch thuê vận hành thường cao hơn nhiều tiền thuê trong các thỏathuận th mua tài chính. Tuy nhiên, người cho th có tính đến kha nang tiếp
tục cho thuê hay bán tài sản để bù đắp những chi phí đã bỏ ra ban đầu và thu lợi
nhuận, hay khả năng sửa chữa, cải tiến các loại thiết bị, máy móc đề khắc phụcđược yếu tố tốc độ lạc hậu công nghệ của thiết bị, mà giá thuê có thể được hạthấp. Do vậy, người cho thuê vận hành thường là các nhà sản xuất bởi họ am hiểu
thiết bị cho thuê cũng như phán đốn được rủi ro của hao mịn thiết bị...
- Người cho thuê trong giao dịch thuê vận hành mới đích thực là người
đem tài sản của mình cho th, người th chỉ có quyền sử dụng và hồn tồnkhơng chịu trách nhiệm đối với những rủi ro xảy ra cho tài sản thuê (mà khôngphải lỗi của người th). Cịn đối với th mua tài chính, người cho thuê cũngcho thuê bằng tài sản, nhưng tài sản này có được theo đơn đặt hàng của bên
thuê mà bên cho thuê mua lại của nhà sản xuất hay người cung cấp, thực chất
người cho thuê ở đây là người cho thuê vốn. Tài sản thuê vẫn thuộc quyền sở
hữu của người cho thuê nhưng hầu hết mọi rủi ro và lợi ích liên quan đến
quyền sở hữu của tài sản, trên thực tế đều được chuyển sang người thuê, bởi
người cho thuê chỉ là người cung cấp tài chính (dưới hình thức tài sản). Loại th
này thường khơng thể hủy bỏ và đảm bảo cho người cho thuê việc hoàn vốn và lợi
nhuận đối với số tiền đã bỏ ra. Đồng thời, thông thường người thuê sẽ nhận được
tài sản (mua lại) khi hết hạn hợp đồng sau khi đã trả một khoản tiền hợp lý hay
đã sử dụng thiết bị trong phần lớn thời gian hữu dụng.
- Thuê mua tài chính thường được áp dụng đối với máy móc thiết bi cóthời hạn sử dụng lâu đài và khơng dễ bị lạc hậu, trong khi đó th vận hành
thường áp dụng với tài sản dễ bị lỗi thời do tác động của tốc độ phát triển khoa
học kỹ thuật, hay khi người thuê chỉ có nhu cầu sử dụng tài sản trong một thời
gian ngắn (từ sáu tháng đến một hoặc hai năm đối với thiết bị thường...).
bảng việc đưa ra 4 tiêu chuẩn để xác định một giao dịch là thuê vận hành hay
<small>‘x guon: International A\ccouting Standards Commute, IAS 17, 1991/1992, p. 236.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">2. Nội dung chủ yếu của điều chỉnh pháp luật đối với hoạt động th mua
tài chính
Nhìn ở tam vi mơ, th mua tài chính có vai trị quan trọng trong việc
phát triển nẻn kinh tế.
Thuê mua tài chính là hình thức tài trợ có mức độ rủi ro thấp, phạm vi tài
trợ lại rộng rãi hơn các hình thức tín dụng khác... nên th mua tài chính có thể
khuyến khích các thành phần kinh tế, các cá nhân và nhất là các định chế tài
chính đầu tư kinh doanh. Do đó hoạt động th mua tài chính huy động được
những nguồn vốn nhàn rỗi trong nội bộ nền kinh tế, thậm chí nó cịn thu hútvốn từ các lĩnh vực đầu tư khác. Hơn nữa, trong điều kiện giao lưu quốc tế ngày
nay, thuê mua tài chính cịn góp phần giúp các quốc gia (đặc biệt đối với các
(gián tiếp) cho nền kinh tế thơng qua các loại máy móc, thiết bị cho thuê mà
các quốc gia đó nhận được hay dưới hình thức góp vốn liên doanh hoặc bán các
cổ phần cho các nhà đầu tư nước ngồi.
Ngồi việc góp phần thu hút vốn đầu tư cho nền kinh tế, thơng qua hoạt<small>động th mua tài chính, các loại máy móc, thiết bị có trình độ cơng nghệ tiên</small>tiến được đưa vào các doanh nghiệp, góp phần nâng cao trình độ công nghệ của
nguồn cung cấp tài chính cho nền kinh tế, nhất là với một số nước đang phát
triển. Trong khi hoạt động của ngân hàng chưa đáp ứng được nhu cầu vốn trung
và dài hạn, thì th mua tài chính đã tháo gỡ khó khăn này, tạo ra sự chuyển
đổi về cơ cấu tín dụng; giúp cho ngân hàng có nhiều điều kiện tan dụng ưu thế
của mình: tập trung vào cho vay ngắn hạn, dễ quản lý, dễ thu hồi vốn và có lãi<small>nhanh.</small>
Nhìn ở khía cạnh khác, khi áp dụng thuê mua tài chính, thế độc quyềncủa hệ thống ngàn hàng trong việc cung ứng vốn trung và đài hạn đã bị phá vỡ,
tạo môi trường cạnh tranh sinh động, buộc các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực
tiền tệ phải tự hồn thiện mình, hồn thiện quy trình huy động vốn và cung ứngvốn cho nèn kinh tế. Như vậy, với những ưu việt so với các hình thức tín dụng<small>thơng thường, th mua tài chính đã giải quyết nhu cầu vốn trung và dài hạn</small>cho nẻn Kinh tế, gép phan gia tang sự cạnh tranh lành mạnh giữa các định chế tài<small>chính, từ đó dẫn đến giảm chi phí tài trợ cho đầu tư. đặc biệt là các dự án đầu tư</small>
<small>10</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">đòi hỏi nhiều vốn, như đầu tư vào tài sản cố định, máy móc, thiết bị dây chuyền
Việc thực hiện chính sách kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước
theo định hướng XHCN đặt ra nhiều yêu cầu cho hệ thống pháp luật kinh tế
cần giải quyết, trong đó có pháp luật về hoạt động thuê mua tài chính. Điều
chỉnh th mua tài chính bằng pháp luật có thể được thực hiện dưới nhiều cách
thức khác nhau như tác động vào chủ thể, tạo ra những chuẩn mực cho việc
thiết lập các quan hệ thuê mua tài chính, giải quyết tranh chấp phát sinh từ hoạtđộng thuê mua tài chính... Nhìn chung, khung pháp luật điều chỉnh hoạt độngthuê mua tài chính cũng tương tự như việc điều chỉnh pháp luật đối với các
2.1. Địa vị pháp lý của công ty thuê mua tài chính
Việc nghiên cứu địa vị pháp lý của tổ chức tín dụng với tư cách là một
pháp nhân kinh tế là một đề tài được các nhà nghiên cứu đề cập tới và từ đó sẽgóp phần xác định: trong nền kinh tế thị trường, vai trò của các cơng ty th
mua tài chính đối với nền kinh tế thể hiện ở khả năng tham gia thực hiện các
quan hệ đối với nền kinh tế, ở hiệu quả kinh tế - xã hội do hoạt động của nó<small>mang lại.</small>
Về bản chất, địa vị pháp lý của một chủ thể pháp luật là một trong nhữngkhái niệm được sử dụng nhằm thể hiện tư cách pháp lý của một loại chủ thểpháp luật. Địa vị pháp lý của cơng ty th mua tài chính thể hiện khả năng
<small>tham gia quan hệ pháp luật kinh tế và vai trò, vi trí của nó thơng qua việc thực</small>hiện các quyền và nghĩa vụ của mình trong hoạt động kinh tế.
Khoa học pháp lý thường đồng nhất hệ thống các quyền và nghĩa vụ của
mot chủ thể kinh doanh với khái niệm thẩm quyền kinh tế của chủ thé đó.
Tham quyền kinh tế của một tổ chức kinh tế bao gỏm các quyền và nghĩa vụ
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">của nó trong quá trình tổ chức và thực hiện các hoạt động kinh doanh, thể hiện
ở tính quvết định tự chịu trách nhiệm của nó với điều kiện là các hoạt động đó
khơng bị pháp luật ngăn cấm.
Nội dung địa vị pháp lý của cơng ty th mua tài chính khơng chỉ bao
gồm hệ thống thẩm quyền của chúng mà còn bao gồm cả hệ thống các quv
phạm pháp luật nham xác định vị trí, vai trị, chức năng cũng như xác định tính
Khi nghiên cứu về pháp luật điều chỉnh hoạt động th mua tài chính
thơng qua việc nghiên cứu các định chế pháp lý cụ thể, cần lưu ý đến các cơ sở
và yếu tố quyết định, ảnh hưởng đến việc xác định địa vị pháp lý của các cơngty th mua tài chính. Đó là việc xác định vi trí, vai trị của các cơng ty thuè
mua tài chính trong nền kinh tế thị trường, cơ chế quản lý kinh tế của Nhà nước
đối với loại hình tổ chức tín dụng này, chế độ sở hữu chi phối các loại hình
cơng ty th mua tài chính, các yếu tố về sự ra đời, chức năng và tình đặc thù
của nó.
Pháp luật là một hiện tượng thuộc kiến trúc thượng tầng, do cơ sở hạtầng quyết định. Do vậy, các quan hệ pháp luật, trong đó có các quan hệ phápluật thuê mua tài chính sẽ do các điều kiện sinh hoạt vật chất của đời sống kinh
tế quyết định. Theo đó, cơ chế kinh tế, chế độ sở hữu là những vấn đề thenchốt, tác động và quyết định trực tiếp đến cơ cấu tổ chức và hoạt động, quyền
và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ hợp đồng thuê mua tài chính, các vấn đề
về quản lý va sử dụng tài sản, vấn dé giải thể, thanh lý, phá sản của công ty
<small>thuê mua tài chính.</small>
Mặt khác, tính chất của hoạt động thuê mua tài chính, với tư cách là hoạt
động đặc thù về cung ứng vốn cho nền kinh tế, cũng là yếu tố gây ảnh hưởng
<small>trong việc hình thành nên địa vị pháp lý của cơng ty th mua tài chính. Do</small>
hình thức và tổ chức hoạt động của công ty thuê mua tài chính có những đặc
thù, khác với các loại hình doanh nghiệp khác, nên cấu trúc và quy mơ về địa vịpháp lý của nó cũng có những điểm khác so với các tổ chức tín dụng khác.
Một điểm khác nữa cũng cần lưu ý khi xem xét địa vị pháp lý của cơng
<small>ty th mua tài chính ở nước ta, đó là: các đặc thù trong hoạt động kinh doanh</small>tiền tệ sẽ ảnh hưởng đến loại hình cơng ty này. Đó là một loại hoạt động liênquan nhiều đến các ngành kinh tế mà trong đó. mọi biến động về kinh tế -chính trị - xã hội đều liền quan đến chúng. Hơn nữa, hoạt động thuê mua tài
<small>12</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">chính này lại chịu sự tác động trực tiếp lẫn nhau của thị trường tài chính trongbối cảnh quốc tế hoá cao của nền kinh tế thế giới.
Để đi vào nghiên cứu sự điều chỉnh pháp luật đối với hoạt động th muatài chính nói chung cũng như để nghiên cứu địa vị pháp lý của cơng ty th
mua tài chính nói riêng, cần lưu ý đến một số vấn đề cơ bản như: thủ tục thành
lập, tổ chức của cơng ty th mua tài chính, quyền và nghĩa vụ của nó tronghoạt động kinh doanh, các quy định của pháp luật về giải thể, phá sản, tố
tụng... của cơng ty th mua tài chính. Những nét khái quát trên đây đã pháchọa phần nào tư cách pháp lý nói chung của cơng ty th mua tài chính khi
tham gia quan hệ kinh tế với các tổ chức, cá nhân trong và ngồi nước. Để tìmhiểu hơn nữa pháp luật điều chỉnh hoạt động thuê mua tài chính, ngồi việc
nghiên cứu địa vị pháp lý của cơng ty th mua tài chính, cần thiết phải xemxét đến một chế định pháp lý quan trọng khác nữa. Đó là: Hợp đồng th mua<small>tài chính.</small>
2.2. Hợp đồng th mua tài chính
Trong nền kinh tế - xã hội, các tổ chức kinh doanh tuy tồn tại độc lập
nhưng giữa chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau thơng qua trao đổi - muavà bán. Để thực hiện mối quan hệ này, các tổ chức kinh doanh phải có vốn tiền
doanh. Tuy nhiên sự phân bổ về vốn giữa các chủ thể khác nhau là khơng đồngđều, do đó hình thành nên các quan hệ vay mượn, trao đổi vốn tiền tệ lẫn nhau.
Dần dần việc điều hoà khối lượng vốn tiền tệ dưới hình thức vay mượn giữangười cần vốn và người có vốn tiền tệ tam thời nhàn rỗi trở thành một nhu cầucấp thiết, là nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của tín dụng, khơng chỉ nhằm thoảmãn nhu cầu điều hoà vốn tiền tệ trong xã hội mà còn là động lực thúc đẩy sựtăng trưởng kinh tế của đất nước.
<small>Hoạt động tín dụng ra đời từ rất lâu nhưng cho đến nay chưa có một định</small>
nghĩa thống nhất đầy đủ về tín dụng. Khái niệm này bắt nguồn từ thuật ngữ Latinh “Creditttim” có nghĩa là sự tin tưởng, tín nhiệm. Hiểu theo nghĩa thơng
<small>thường, tín dụng là quan hệ vay mượn trên cơ sở tin cậy lẫn nhau. Nếu trong</small>
quan hệ đó, ngân hàng tham gia với tư cách là chủ thể cho vay thì quan hệ này
<small>là quan hệ tín dụng ngân hàng và hình thức pháp lý của quan hệ này là hợp</small>đồng tín dụng ngân hàng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">Trong nén kinh tế hang hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường,
ngân hàng có vai trị như là trung tâm tiền tệ, tín dụng, thanh tốn của nền kinh
tế quốc dân, là hệ thống tuần hoàn của nền kinh tế do đó đồi hỏi phải có sự
năng động, nhạy cảm đẻ đáp ứng nhu cầu của nền sản xuất kinh doanh.
Đối với những quốc gia trong tiến trình đưa nền kinh tế vận hành theo
hướng cơng nghiệp hóa, việc tài trợ vốn trung và dai hạn nhằm đổi mới máymóc, thiết bị ngoài việc cần đến ngân hàng, các doanh nghiệp cịn địi hỏi đượcđáp ứng nhu cầu vốn thơng qua nhiều định chế tài chính khác nữa. Mặt khác,
hoạt động giữa ngân hàng với các chủ thể có nhu cầu vay vốn là việc thiết lập
hợp đồng tín dụng ngân hàng phải tuân thủ nghiêm ngặt nguyên tắc có tínhchất điều kiện - đó là ngun tắc phải có tài sản đảm bảo nghĩa vụ thực hiện
hợp đồng. Đây là một trở ngại lớn đối với những doanh nghiệp thiếu vốn. có
nhu cầu đổi mới cơng nghệ.
Trong bối cảnh đó, th mua tài chính ra đời như một giải pháp hữu hiệu
nhằm đáp ứng nhu cầu vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế nói chung và cho
các doanh nghiệp nói riêng. Hợp đồng th mua tài chính được xác lập khơngnhững đem lại lợi ích cho người thuê, người cho thuê mà cả nhà cung cấp.
- Lợi ích đối với người thuê:
Một giao dịch thuê mua tài chính đem lại nhiều thuận lợi hơn đối với
<small>người thuê mà các hình thức tài trợ trung và đài hạn khác không đáp ứng được.</small>
mua thiết bị và người th khơng phải đặt cọc hoặc thanh tốn trước, trong khi
các hình thức tín dụng thông thường chỉ tài trợ đến khoảng 70% với điều kiện
phải có các đảm bảo hợp đồng nghiêm ngặt, bởi lẽ hình thức tài trợ thơng qua<small>th mua tài chính được đảm bảo bởi chính bản thân thiết bị cho thuê, người</small>cho thuê dễ dàng thu hỏi thiết bị khi hợp hợp đồng bị vi phạm. Ngay cả trongtrường hợp mức độ rủi ro lớn mà người cho thuê phải yêu cầu người thuê đặt<small>cọc hoặc thanh toán trước, thuê mua tài chính vẫn phát huy tác dụng của nótrong việc tài trợ cho người thuê. Bởi lẽ, những khách hàng có mức độ rủi ro</small>lớn như vậy sẽ phải gặp nhiều khó khăn khi xin tài trợ với các hình thức cho<small>vay khác. Thém nữa, hợp đồng thuê mua tài chính được ký kết sẽ tránh được</small>tình trạng đọng vốn, đặc biệt là đọng vốn trong tài sản cố định, duy trì được
<small>tài trợ cho các dự dn kinh doanh. Điều này đơng nghĩa với việc sử dụng von có</small>
<small>14</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">hiệu qua hơn. Dong thời, do thuê mua tài chính dam bao tài trợ lĩnh hoạt tồn
bộ nhu cầu von của doanh nghiệp nên doanh nghiệp có thể thực hiện đầu tukhan cap và kip thời, nam bát được thời cơ thị trường mà không cần phải đảolộn cơ cấu tài chính. Hơn nữa, dé làm hấp dẫn tài trợ thuê mua, các bên tronghợp đồng thuê mua tài chính có thể thỏa thuận những cơ cấu thanh tốn linh
hoạt phù hợp với hồn cảnh, điều kiện của mình: tiền th được thanh tốntang dần hay thấp dần: thanh tốn tiền th theo mùa vụ hoặc ngắt qng...
- Lợi ích đối với người cho thuê:
Đây là một hình thức kinh doanh khá hấp dẫn mà mức độ rủi ro thấp, bởi
lẽ người cho thuê nắm quyền sở hữu tài sản, nên họ có quyền kiểm tra, giám
dịch thuê mua, người cho thuê có thể nhanh chóng thu hồi tài sản. Trong khi
đó, đối với nhiều hình thức tài trợ khác, người tài trợ khó có thể thực hiện được
các biện pháp này. Hơn nữa, việc tài trợ thông qua hợp đồng thuê mua tài chính(tài sản do người cho th thanh tốn trực tiếp với nhà cung cấp) sẽ đảm bảo cho
khoản tiền tài trợ được sử dụng đúng mục đích mà người được tài trợ yêu cầu.
Nhờ vậy, đảm bảo khả năng trả nợ của người vay. Thêm nữa, trong thời gian diễnra giao dịch thuê mua tài chính, vốn tài trợ được thu hồi dần, do đó cho phép
người cho thuê tái đầu tư chúng vào hoạt động kinh doanh sinh lời khác.
Thủ tục xin thuê trong thuê mua tài chính đơn giản đối với cả người thuêvà người cho thuê vì hỏ sơ thuê mua lập theo mẫu chuẩn nhằm tránh tình trạng
phức tạp so với việc vay ngân hàng hoặc thỏa thuận tăng vốn. Hợp đồng thuê
mua tài chính khơng địi hỏi phải có thế chấp nào khác ngồi chính bản thân tài
san cho th vì quyền sở hữu tai sản vẫn thuộc về bên cho thuê trong suốt thời<small>hạn th.</small>
- Ngồi các lợi ích đối với bên thuê và bên cho thuê do hợp đồng thuê<small>mua tài chính đem lại. thơng qua giao dịch này, nhà cung cấp cũng có những</small>lợi ích nhất định:
Gid cả tài sản, thiết bị do nhà cung cấp đưa ra thị trường thông qua khâu
<small>trung gian - công ty thuê mua tài chính. sẽ nhanh chóng hơn và thu được lợi</small>nhuận nhieu hơn. Đặc biệt ia, các bộ phận. phụ tùng của tài sản, thiết bị thuê
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">thường duoc nhà cung cấp gan liền tạo nén chức năng tổng thể của tài sản.Điều nav sẽ gây khó khăn trong việc so sánh gid cả và hạn chế tối thiểu việc
yêu cau giảm giá tài sản của doanh nghiệp và cong ty thuê mua tài chính. Thêmnữa, việc bán tài sản cho cơng ty th mua tài chính thường được thực hiện
theo đơn đặt hàng của doanh nghiệp, do đó nhà sản xuất (cung cấp) chế tạo
thiết bị theo yêu cầu, tránh tinh trạng sản phẩm sản xuất ra không có nhu cầu
cấp sang cơng ty th mua tài chính được thực hiện chỉ khi nhận dav đủ số tiền
theo như thoa thuận chứ khơng phải quan tâm đến lãi suất tín dung hay việcthanh tốn giữa cơng ty th mua tài chính và doanh nghiệp.
Thơng qua th mua tài chính, nhà cung cấp bán hàng theo đơn mẫu củadoanh nghiệp, mà mỗi doanh nghiệp lại chuyên sâu một lĩnh vực nhất định, do
vậy địi hỏi nhà sản xuất phải tìm tịi, sáng tạo và chun mơn hóa kỹ thuật
cao. Theo đó, để đáp ứng nhu cầu về tài sản, nhà cung cấp có thêm cơ hội nângcao trình độ sản xuất, chất lượng sản phẩm nhằm thích ứng với cơng nghệ tiên
tiến, tạo ra được mối quan hệ vững chắc đối với các khách hàng, đặc biệt là các
khách hàng “tiềm năng thường xuyên”.
Như vậy, hợp đồng thuê mua tài chính đem lại những lợi ích khơng chỉ
cho hai bên tham gia hợp đồng mà cịn đem lại lợi ích cho bên thứ ba - nhà
cung cấp. Những lợi ích của các bên nêu trên thể hiện tính đặc thù của hợp
đồng thuê mua tài chính, do đó làm phát sinh nhu cầu điều chính pháp luật đốivới loại hợp đồng tín dung này nhằm bảo vệ các lợi ích đó.
Thực chất hợp đồng thuê mua tài chính và hợp đồng tín dụng ngân hàng
đều là sự thoả thuận nhằm tài trợ vốn nhưng chủ thể cung cấp vốn trong quanhệ hợp đồng tin dụng ngân hang bao giờ cũng là ngân hàng, chuyển giao tạm
thời quyền sở hữu loại “hàng hoá” đặc biệt (thơng thường là tiền) cho bên di
vay (có sự tuân thủ phương án xin vay đã được ngân hàng chấp thuận); còn chủ
mua tài chính (tổ chức tin dụng phi ngân hàng), cấp tín dụng trung và dài hanthơng qua việc chuyển giao quyền sử dụng tài sản cho thuê. Ngoài ra bên thuê cóthể nhận được quyền sở hữu tài sản vào cuối thời hạn của hợp đồng theo sự thoả
thuận của các bên.
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">Tuy củng là một hình thức cấp tín dụng, song hợp đồng thuê mua tài
mà cần phải có một chế định pháp luật riêng biệt.
Bên cạnh đó, hợp đồng thuê mua tài chính cũng có sự khác biệt lớn vềbản chất pháp lý doi với hợp đồng thuê tài san thông thường. Tài sản cho thuê
móc, thiết bị của sự tài trợ vốn. Hợp đồng thuê mua tài chính khơng đơn thuần
sản (dân sự), mà bên thuê có trách nhiệm nhận hầu hết mọi rủi ro và lợi ích
người cho thuê trong hợp đồng thuê mua tài chính thuc chất là người cung cấp
sở hữu tài sản theo như thỏa thuận trong hợp đồng th mua tài chính. Điều
hợp đồng th mua tài chính, một hình thức tài trợ vốn được thực hiện dướiđạng tài sản cho thuê.
Mặt khác, do tính đặc thù của hợp đồng thuê mua tài chính, nên khi hếtthời hạn thuê, bên thuê có thể mua lại tài sản theo như đã thoả thuận tại thờiđiểm ký kết, nhưng khơng vì thế mà có thể áp dụng pháp luật điều chỉnh hợp
đồng mua bán tài sản, hàng hoá điều chỉnh loại hợp đồng thuê mua tài chính.
sau khi hợp đồng có hiệu lực, bên mua trả tiền và bên bán giao hàng; cịn đốivới hợp đồng th mua tài chính, guyén chọn mua tài sản thuê là một khả năng
bên ký kết quyền chon mua trong hợp đồng th mua tài chính thì quyền sở
hữu tài sản thường chỉ được chuyển giao khi hợp đồng thuê mua hết hiệu lực và
bên thuê chỉ phải trả một khoản tién mua tài sản với giá nhất định.
Do hợp đồng th mua tài chính có những tính đặc thù pháp lý nêu trên,pháp luật điều chính các loại hợp đồng: Hợp đồng tín dụng ngân hàng, hợp
đồng thuê tài sản. hợp đồng mua bán tài sản, hàng hoá không thể áp dụng đối
<small>với hợp đồng thuê mua tài chính. Do vậy phải có những quy định pháp luật</small>riêng biệt cho loại hợp đồng này. '
<small>hs, th: taf Pet Xi) 0t T</small>
Như đã trình bày ở trên, thơng thường một giao dịch th mua tài chính có 3
chủ thể tham gia vào quan hệ. Ngồi bên cho th, bên th cịn có nhà cung cấp:
người cung cấp tài sản, thiết bị theo sự thoả thuận trong hợp đồng mua bán thiết bị
đạt được mục đích của hợp đồng thuê mua tài chính, các bên tham gia giao dịchphải đồng thời thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.
Nội dung cơ bản trong hợp đồng thuê mua tài chính mà các bên cần phảiký kết, trước tiên là các điều khoản mang tính nguyên tắc của hợp đồng thuêmua tài chính như: Bên thuê không được hủy ngang hợp đồng; thời hạn cho
thuê tài sản phải ít nhất bằng 60% thời hạn cần thiết để khấu hao tài sản thuê(theo thông lệ quốc tế); căn cứ vào thời hạn thuê, tổng số tiền thuê tài sản quyđịnh tại hợp đồng thuê mua tài chính ít nhất phải tương đương với giá trị của tài
Do tính đặc thù của hợp đồng thuê mua tài chính, các bên tham gia hợpđồng còn phải ký kết các điều khoản nhằm đảm bảo nghiêm ngặt quyền sở hữutài sản của bên cho thuê cũng như trách nhiệm của bên thuê đối với những rủiro liên quan đến quyền sở hữu tài sản đó; đảm bảo quyền sử dụng tài sản của
<small>bên thuê...</small>
Quyền chọn mua thường được các bên thỏa thuận trong hợp đồng th
mua tài chính. Ngồi ra các bên có thể thỏa thuận về khoản tiền ký thác đảm
bảo, thỏa thuận về phương thức thanh toán hợp đồng, cơ quan tài phán giải
quyết tranh chấp...
Tóm lại, chế định hợp đồng thuê mua tài chính là một trong những nội
dung cơ bản của pháp luật điều chỉnh thuê mua tài chính. Để th mua tài
chính phát triển có định hướng đồng thời phát huy vai trò cung cấp vốn cho
nền kinh tế nói chung và cho các doanh nghiệp có nhu cầu đổi mới máy móc,thiết bị nói riêng, pháp luật về hợp đồng thuê mua tài chính của từng quốc gia
cần phải đưa ra những quy định bắt buộc nghiêm ngặt để các bên tham gia hợp
đồng phải tuân thủ đồng thời cũng cần phải tạo ra một môi trường pháp lý
thuận lợi nhằm thúc đẩy các giao dịch thuê mua tài chính.
Il/ NHỮNG ĐẶC TRƯNG PHAP LÝ CUA LOẠI HINH GIAO DỊCH THUÊ MUA TÀI CHÍNH
Tùy thuộc vào các góc độ tiếp cận, trên thực tế có rất nhiều cách phân
loại các giao dịch thuê mua tài chính. Ta có thể kể ra một số cách phân loại cơ
bản sau:
<small>18</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">1. Đối với phương thức thuê mua tài chính phân loại theo tổng số tiền thuê
trong thời hạn cơ bản
Căn cứ vào số tiền thuê nhận được trong thời hạn cơ bản của hợp đồng,
có thể phân chia các giao dịch thuê mua thành hai loại: thuê mua hoàn trả toàn
bộ và thuê mua hoàn trả từng phần.
1.1. Thuê mua hoàn tra toàn bộ (full-payout lease)
Thuê mua hoàn trả toàn bộ là loại giao dịch trong đó tổng số tiền thuêmà người cho thuê nhận được trong thời hạn cơ bản của hợp đồng, đủ bù đắptồn bộ các chi phí mua sắm tài sản, lãi suất vốn tài trợ, các chi phí quản lý,
hao mịn vơ hình,... đủ đem lại lợi nhuận hợp lý đối với người cho thuê.
1.2. Thuê mua hoàn tra từng phần (Non-full payout lease)
Thuê mua hoàn trả từng phần là loại giao dịch sau khi kết thúc thời hạn
cơ bản của hợp đồng, tổng số tiền trả gốc nhận được từ hợp đồng khơng hồntrả đủ chi phí đầu tư ban đầu. Vì vậy để thu hồi vốn và có lợi nhuận, người cho
thuê sẽ tiếp tục cho thuê.
Phương thức thuê mua hoàn trả toàn bộ và thuê mua hoàn trả từng phầnmang những nét đặc trưng pháp lý của loại hình th mua tài chính, trong đó
các bên khơng có quyền hủy ngang hợp đồng trong thời hạn cơ bản nếu khơng có
sự nhất trí chung; Hết thời hạn cơ bản, các bên có quyền tự do thỏa thuận lựa chọntiếp tục thuê tài sản đó hay mua chúng theo giá cả hợp lý. Song sự khác nhau cơ
bản về mặt pháp lý giữa hai phương thức giao dịch này là: Đối với thuê mua hoàn
trả từng phần, trong trường hợp tiếp tục thuê tài sản (sau khi kết thúc thời hạn cơbản) bên thuê có quyền hủy ngang hợp đồng như thuê vận hành.
2. Đối với phương thức thuê mua tài chính phân loại theo tính chất của giaodịch thuê mua
Tùy theo tính chất trong từng giao dịch th mua tài chính mà có thể
phân thành nhiều phương thức giao dịch khác nhau.2.1. Tiếp cận từ phương diện người cho thuêa. Thuê mua tài trợ trực tiếp (Direct Lease)
Thuê mua tài trợ trực tiếp là loại giao dịch mà người cho thuê sử dụngnguồn vốn của mình trực tiếp tài trợ tồn bộ chi phí mua thiết bị cho ngườithuê. Trong giao dich tài trợ trực tiếp, chỉ có một nhà tài trợ, do đó nó còn được<small>gọi la ‘single investor lease”.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">Đây là một hình thức tài trợ mà các nhà sản xuất thường sử dụng để đẩymạnh việc tiêu thụ sản phẩm do họ sản xuất ra. Mặc khác, nhờ luôn tạo ranhững công nghệ mới để chế tạo các loại máy móc, thiết bị nên các nhà sảnxuất có thể sẵn sàng mua lại những thiết bị đã lạc hậu về mặt công nghệ để tiếp
tục cung cấp những máy móc mới, hiện đại do họ chế tạo ra.
<small>Phương thức tài trợ này có những đặc trưng pháp lý cơ bản sau:</small>
- Thuong chỉ có hai bên tham gia trực tiếp giao dịch: người cho thuê
phát sinh một loại hợp đồng thuê mua tài chính giữa người cho thuê và người
thuê tài sản.
- _ Trong một số trường hợp, người cho thuê cũng có thé là các định chế tài
chính (financial institutions) hay các cơng ty th mua tài chính đứng ra mua
tài sản từ nhà sản xuất hay người cung cấp để tài trợ cho thuê (tài trợ ba bên).Để đạt được mục đích thuê mua tài chính, nhiều giao dịch giữa các bên có thể
phát sinh: Hợp đồng mua bán tài sản được ký kết giữa người cho thuê và nhàsản xuất; hợp đồng thuê mua tài chính được ký kết giữa người cho thuê vàngười thuê; những thỏa thuận, yêu cầu về chi tiết kỹ thuật máy móc, thiết bị,
thời hạn giao hàng... có thể được ký kết giữa nhà sản xuất và người thuê tài sản.
Các giao dịch này có mối quan hệ mật thiết với nhau, một trong các thỏa thuận
Sơ đồ giao dịch thuê mua tài trợ trực tiếp
<small>Thiết bị (quyền sử dụng)</small>
<small>Người cho thuê Người thuê</small>
<small>Các loại dịch vụ bảo trì</small>
<small>hay và phụ tùng hayNhà sản xuất Trả tiền thuê và dich vu, Người tiêu thụ</small>
<small>phụ tùng</small>
<small>Bán lại các thiết bị lạc hậu</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">b. Thuê mua liên kết vốn (Syndicate Lease)
Thuê mua liên kết vốn là giao dịch thuê mua tài chính gồm nhiều bên tài
trợ cho một người thuê. Hình thức này được áp dụng khi tài sản cho thuê có giátrị lớn, bản thân một cơng ty th mua khơng có khả năng đáp ứng, hoặc muốnphân tán rủi ro nên phải liên kết với cơng ty khác, các định chế tài chính hay
các nhà sản xuất để tiến hành tài trợ. Ngoài ra, các định chế tài chính hay cácnhà sản xuất cũng có thể giao tài sản cho chi nhánh của họ (dealers) thực hiện
giao dịch tài trợ cho khách hàng.
Đặc trưng pháp lý của phương thức giao dịch này đối với người th<small>khơng có sự khác biệt lớn so với phương thức thuê mua tài trợ trực tiếp. Tuy</small>vậy, hợp đồng th mua tài chính được hình thành theo phương thức này lạihoàn toàn phụ thuộc vào sự thỏa thuận liên kết vốn của nhiều định chế tàichính hay các nhà sản xuất.
Sơ đồ giao dịch thuê mua liên kết vốn
c. Thuê mua bắc cầu (Leveraged Lease)
Đây là một hình thức đặc biệt của thuê mua tài chính, chỉ mới được áp
dụng phổ biến trong thời gian gần đây, xuất phát từ thực tế các cơng ty th
<small>mua tài chính có những hạn chế về nguồn vốn, không đủ tài trợ cho khách</small>
một tổ hợp chuyên ngành lớn...
Theo hình thức này, người cho thuê đi vay để mua tài sản cho thuê từ
một hay nhiều người cho vay nào đó. Như vậy, để đạt được một giao dịch thuê<small>mua tài chính theo phương thức này lại phụ thuộc vào thỏa thuận vay giữa</small>người cho thuê và người cho vay. Theo Luật pháp của một số quốc gia, số tiềncho vay này không được vượt quá 80% tổng giá trị của tài sản cho thuê. Về mặt<small>pháp lý. mối quan hệ giữa người cho vay, người cho thuê và người thuê là rấtchặt chẽ. Vật thế chấp cho khoản vay này là quyền sở hữu tài sản cho thuê va</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">các khoản tiền thuê mà người thuê sẽ trả trong tương lai. Người cho vay được
hoàn trả tiền cho vay từ các khoản tiền thuê, do người cho thuê trả hoặc có thédo người thuê trực tiếp chuyển trả theo yêu cầu của người cho thuê. Sau khi trả
hết món nợ vay, những khoản tiền th cịn lại sẽ được trả cho người cho thuê.Về phía người th, khơng có điều kiện khác biệt nào trong mối quan hệ vớingười cho thuê so với giao dịch thuê mua tài trợ trực tiếp. Hình thức thuê mua
này đem lại lợi nhuận và mở rộng khả năng tài trợ ra khói phạm vi nguồn vốn
của người cho thuê, góp phần đáp ứng nhu cầu đa dạng của người thuê.
Sơ đồ giao dịch thuê mua bắc cầu
<small>Người cho vay</small>
<small>Tiền Tiền</small>
<small>trả cho</small>
<small>nợ vay</small>
<small>(Lessor) Tiền thuê (Lessee)</small>2.2. Tiếp cận từ phương diện người thuê
<small>a. Bán và thuê lại (Sale and Lease back)</small>
<small>Bán và thuê lại là một loại giao dịch th mua tài chính, trong đó doanh</small>nghiệp bán thiết bị của mình cho cơng ty th mua, cơng ty th mua mua thiết
bị rồi cho chính doanh nghiệp này thuê lại.
Bán và thuê lại được áp dụng trong thực tiễn hoạt động sản xuất kinh<small>doanh, khi mà doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, gặp những</small>
khó khăn về nguồn vốn lưu động trong khi vay vốn lại gặp nhiều thủ tục, điềukiện khat khe mà các doanh nghiệp khó có thể thỏa mãn; đồng thời năng lực
sản xuất của doanh nghiệp vẫn phải duy trì nên khơng thể bán bớt tài sản cố
định để chuyển thành tài sản lưu động...
Đặc trưng pháp lý của bán và thuê lại là quyền sở hữu tài sản của người
thuê được chuyển giao sang người cho thuê và người thuê giữ lại quyền sử
<small>dụng sau khi bán tài sản. Nghĩa là người thuê đã lần lượt giữ các vị trí pháp lý:</small>
<small>oo</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">người chủ sở hữu ban đầu, người sử dụng và người thuê; còn người cho thuê từvị trí người mua thành chủ sở hữu, người cho thuê.
Trên thực tế xảy ra những trường hợp, công ty thuê mua muốn tài trợ chodoanh nghiệp nhưng không đủ vốn, phải vay tiền của ngân hàng, vậy hình thứcbán và thuê lại phát sinh thêm phương thức thuê mua bắc cầu đan xen.
Sơ đồ giao dịch bán và thuê lại
<small>Thoả thuận mua bán tài sản</small>
<small>Cong ty Leasing Quyền sở hữu Chủ sở hữu ban đầu(Doanh nghiệp)</small>
<small>Người mua Nguời bán</small>
<small>+ Quyền sử dụng tài sản</small>
<small>Người cho thuê Người thuê</small>l Tra tién thué
<small>Hop dong thué mua tai chinh</small>
điểm hợp đồng thuê mua giáp lưng được ký kết, mọi quyền lợi và nghĩa vụđược chuyển giao từ người thuê thứ nhất sang người thuê thứ hai. Các chi phí
pháp lý, di chuyển tài sản phát sinh từ hợp đồng nay do người thuê thứ nhất và
<small>người thuê thứ hai thỏa thuận với nhau. Tuy nhiên, người thuê thứ nhất vẫn</small>phải chịu trách nhiệm liên đới đối với những rủi ro và thiệt hại tài sản vì họ là<small>người trực tiếp ký kết hợp đồng với người cho thuê.</small>
<small>b. Thuê mua giáp lưng (Under Lease)</small>
<small>Thuê mua giáp lưng là một loại giao dịch th mua tài chính, trong đó</small>với sự đồng ý của người cho thuê, người thuê thứ nhất cho người thuê thứ haithuê lại tài sản mà người thuê thứ nhất đã thuê từ người cho thuê.
<small>Hình thức thuê mua giáp lưng thường được áp dụng trong trường hợpngười thuê thứ nhất, sau khi thực hiện được một phần hợp đồng, vì những lý do</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">khác nhau, khơng cịn nhu cầu đối với tài sản đã thuê. Trong khi đó, hợp đồng
thuê mua tài chính lại khơng thể hủy ngang, do vậy họ phải tìm đến người thuêthứ hai để chuyển nhượng hợp đồng, bởi nếu khơng cho th tiếp được thì dù
khơng sử dụng tài sản, họ vẫn phải trả tiền thuê.
Đặc trưng pháp lý cơ bản của phương thức giao dịch này là: Kể từ thời
điểm hợp đồng thuê mua giáp lưng được ký kết, mọi quyền lợi và nghĩa vụđược chuyển giao từ người thuê thứ nhất sang người thuê thứ hai. Các chi phípháp lý, di chuyển tài sản phát sinh từ hợp đồng này do người thuê thứ nhất và
người thuê thứ hai thỏa thuận với nhau. Tuy nhiên, người thuê thứ nhất vẫn
phải chịu trách nhiệm liên đới đối với những rủi ro và thiệt hại tài sản vì họ làngười trực tiếp ký kết hợp đồng với người cho thuê.
Sơ đồ giao dịch thuê mua giáp lưng
<small>Quyền sử dụng Quyền sử dụng</small>
Người tài sản Người thuê tài sản Người thuê<small>cho thuê thứ nhất thứ hai(Lessor) (Lessee I) (Lessee II)</small>
<small>Tién thué Tién thué</small>c. Cho thué phu (Sublease)
Cho thuê phụ là hình thức biến thái của thuê mua giáp lưng, trong đó
người thuê thường sử dụng (một phần) tài sản thuê được từ người cho thuê để
cho người khác thuê lại. Tài sản cho thuê thường là các cỗ máy liên hoàn, các
đây chuyền sản xuất, trong khi người thuê chỉ có nhu cầu sử dụng một hay một
số bộ phận chính của tài sản, do vậy, để tận dụng tối đa các chức năng của thiết
bị, giảm chi phí thuê, người thuê thường cho người khác thuê lại một phầnquyền sử dụng các thiết bị đó. Hơn nữa, các cơng ty th mua tài chính cũngthường áp dụng hình thức này khi gặp khó khăn về nguồn vốn hoạt động.
d. Thuê mua trả góp (Lease Purchase)
Thuê mua trả góp là một hình thức trong đó người bán cho phép người
mua thanh toán tiền mua tài sản làm nhiều kỳ, vào những thời điểm được ấnđịnh trước, và mỗi lần trả một phần giá trị của tài sản cùng với tiền lãi. Thơng
thường, thời gian trả góp kéo dài từ 1 đến 5 năm với một khoản tiền chiếm từ25% đến 30% giá trị của tài sản được yêu cầu trả ngay khi mua hàng. Hình<small>thức này được áp dụng đối với cả các trường hợp người mua có thế chấp vàkhơng có thế chấp.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">Hình thức tài trợ này có nguồn gốc từ những biện pháp khuyến mai
đầu mà hình thức này mới được áp dụng, đặc trưng pháp lý cơ bản của nó là:người bán thường giao quyền sở hữu cho người mua ngay từ khi hợp đồng có
hiệu lực. Nhưng biện pháp này lại đem lại cho người bán quá nhiều rủi ro, nênsau này người bán thường giữ lại quyền sở hữu đối với thiết bị thay vì nhận vậtthế chấp của người mua và hình thức bán trả góp từ chỗ chỉ là một hình thức tín
dụng thương mại đã trở thành thuê mua trả góp, một loại hình khá tương đồngvới th mua tài chính, cùng là hình thức tài trợ vốn thơng qua tài sản hiên vat.
Vì vay phương thức nay được coi là phương thức tài trợ đặc biệt của thuê mua<small>tài chính.</small>
Sơ đồ giao dịch th mua trả góp
<small>Hợp đồng th mua trả gópQuyền sử dụng tài sản</small>
<small>Người bán Người muaTiền trả góp</small>
<small>Quyền sở hữu tài sản</small>
<small>Người cho thuê Người thuêTiền mua tài sản</small>
3. Đối với phương thức thuê mua tài chính phân loại theo chủ thể trong
quan hệ thuê mua tài chính có quốc tịch khác nhau, giao dịch th mua tàichính được phân thành: Thuê mua tài chính trong nước và th mua tài chính
3.1. Thuê mua tai chính trong nước (Domestic Lease)
Thuê mua tài chính trong nước là phương thức giao dịch trong đó bên
cho thuê đặt trụ sở kinh doanh ở một quốc gia nhất định, nhằm tài trợ cho
doanh nghiệp của quốc gia đó th tài sản của mình.
3.2. Thuê mua tài chính quốc tế (Cross-boder Lease)
Thuê mua tài chính quốc tế là phương thức giao dịch mà (các) bên chothuê va (các) bên thuê có trụ sở kinh doanh ở những quốc gia khác nhau. Hìnhthức này thường được áp dụng chủ yếu trong một số lĩnh vực như giao thơng,vận tải, dầu khí... và cần phải có tư vấn của các chuyên gia tài chính, pháp lý.
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">Đặc trưng pháp lý của phương thức giao dịch này thể hiện ở chỗ: thuê mua tài
chính là một quan hệ hợp đồng dân sự có yếu tố nước ngồi tham gia, chịu sựđiều chỉnh khơng chỉ của luật pháp quốc gia mà còn cả luật quốc tế.
Trên day là những đặc trưng pháp lý của loại hình giao dịch th mua tài
chính. Vì hoạt động th mua tài chính diễn ra rất đa đạng nên khó có thể phân
biệt từng loại hình th mua một cách rạch rịi, bởi ngay một loại giao dịch có
thể cùng một lúc tồn tại hai hay nhiều loại hình thuê mua khác nhau; các hình
thức này đan xen vào nhau nên việc đánh giá chúng trên nhiều phương điện có
ý nghĩa thực tiễn pháp lý quan trọng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">CHƯƠNG II
Hoạt động cho thuê tài sản đã xuất hiện từ rất sớm trong lịch sử văn
minh nhân loại. Theo các tài liệu được biết, các giao dịch thuê mướn đầu tiên
đã xuất hiện từ trước 2.000 năm trước công nguyên với việc cho thuê các công
cụ sản xuất nông nghiệp, súc vật kéo, quyền sử dụng nước, đất ruộng, nhà cửa
những quy định về hoạt động thuê tài sản đã được ra đời ngay từ thời vua
Babilon là Hammurabi vào khoảng 1700 năm trước công nguyên với việc kết
số lượng và chung loại thiết bi, tài sản cho thuê. Nhưng nhìn chung, cho tới nửa
thống (Traditional Lease), nó ương tự như phương thức thuê vận hành ngày
nay; tính chất giao dịch của hoạt động này khơng có sự thay đổi lớn; vai trị
của Ngân hàng và các Cơng ty tài chính cịn mờ nhạt.
Cho tới đầu thập niên 50 của thế ky này, giao dịch thuê mua đã có bước
phát triển nhảy vọt, nhất là tại Hoa Kỳ với sự ra đời của Công ty United States
<small>Leasing Corporation, (ngày nay là United States Leasing International Inc.).</small>
Nghiệp vụ thuê mua tài chính đã được sáng tạo ra bằng cách kết hợp mộtnghiệp vụ cho thuê với một nghiệp vụ tín dụng, nhằm đáp ứng nhu cầu vốntrung và dai han để mở rộng quy mô, phát triển san xuất của các công ty Mỹ
thời hậu chiến và giải quyết khó khăn cho các hãng sản xuất máy móc thiết bị<small>cũng như hệ thống ngân hàng của Mỹ.</small>
Đến cuối thập kỷ 50, ngành cơng nghiệp th mua tài chính của Mỹ đã
phát triển vượt ra khỏi biên giới quốc gia với sự sáng lập ra CanadianDominion Leasing Corporation (7/1959). Sau đó, th mua tài chính phát triển
sang Chau Au va đã được ghi vào Luật thuê mua của Pháp năm 1960 với tên<small>' La mọt thành pho phía Nam của thành pho Mesopotania cổ - gan Vịnh Ba Tu, là mot phan Irag ngày nay.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">ra ở Anh có giá trị 18.000 bảng. Năm 1961, các cơng ty th mua tài chính
Bước sang thập niên 70, hoạt động thuê mua tài chính đã phát triển lan
(1973), Trung Quốc (1975),.v.v...
Hoạt động thuê mua tài chính xuất hiện khá muộn ở Việt Nam. Trong
quá trình xây dựng nền kinh tế thị trường, khái niệm cho thuê mới bước đầu
được sử dụng trong các văn bản pháp luật. Điển hình là Thơng tư số 34/TC-CN
nhượng bán, thanh lý tài sản cố định: Các tài sản cố định của các công ty Nhà
các tổ chức khác thuê (các tổ chức Chính phủ, các hợp tác xã hoặc các công ty
tư nhân khác). Trong Quyết định số 507/TC-DTXD của Bộ Tài chính ngày
22/7/1986, các tài sản cố định được định nghĩa là các máy móc thiết bị, nhà
xưởng, các phương tiện liên lạc đường bộ, đường biển, hàng không, đường sắt,
các cơ sở hạ tầng liên quan và thông tin viễn thông. Theo văn bản nêu trên, tài
sản cố định phải có tuổi thọ hữu ích từ một năm trở lên. Quyết định này cũng
nêu ra “việc khấu hao tài sản cho thuê sẽ được tiến hành bởi người cho thuê,người chủ tài sản. Người đi thuê phải tính đến các khoản thanh toán tiền thuê
vào giá các sản phẩm bán ra, các chi phí về nhân lực và chí phí dịch vụ”...
Các quy định cho thuê tài sản nêu trên mới chỉ phần nào hàm chứa đặc
điểm của phương thức thuê vận hành (đối tượng của tài sản cho thuê, thời gian
và giá th), cịn khái niệm th mua tài chính hồn tồn chưa được đề cập đến,
tuy rằng cũng có một số quy định về việc chuyển nhượng, cho thuê và bán các
tài sản cố định nhưng những quy định đó không xác định được nét đặc thù củahoạt động thuê mua này.
Trên thực tế, dé góp phần diéu chỉnh hoạt động thuê mua tài chính đãxuất hiện và ngày càng phổ biến hơn trong khi chưa có một văn bản pháp luật
nào điều chỉnh; cùng với việc giúp các ngân hàng thương mại khai thác các tàisản xiết nợ trong khi chưa từn được các phương thức xử lý khác, ngày27/5/1995, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ký Quyết định số
<small>° Nguồn: Jean Pierre Mattout. Luật Quốc tế về ngân hàng. Viện tiền tệ - tín dụng và Ngan hang Nhà nước</small>
<small>Tinh An Giang, 1991.</small>
<small>28</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">149/QD-NHS5) - Lần đâu tiên khái niệm thuê mua tài chính được xuất hiện
trong văn bản pháp quy này.
Các nhà xây dựng văn bản pháp lý và các nhà ngân hàng ngày càng quantâm đến hoạt động thuê mua tài chính, tạo cơ sở pháp luật giúp cho loại hình
Cơng ty tài chính, thì cơng ty tài chính “là một cơng ty quốc doanh hay một
công ty cổ phần, hoạt động chính của nó là tài trợ để mua hàng hố hoặc dịch
vụ với nguồn vốn riêng của công ty hay với một nguồn vốn huy động”. Các nhànghiên cứu và hoạt động ngân hàng cho rằng, xét mục đích hoạt động của nó,
có thể coi cơng ty th mua tài chính là một dạng đặc biệt của cơng ty tàichính. Tuy nhiên, việc áp dụng nguyên tắc tương tự theo các quy định đối với
<small>hoạt động ngân hàng, công ty tai chính... cho hoạt động tai trợ th mua có</small>
nhiều điển khơng phù hợp. Bởi lẽ, tín dụng th mua tuy cũng là hoạt động tài
trợ tín dụng nhưng đặc điểm kinh doanh của nó rất khác biệt so với các phương
thức tín dụng khác, mà chủ yếu là liên quan đến quyền sở hữu tài sản được
công ty thuê mua tài trợ. Chẳng hạn như, khi tiến hành tài trợ, công ty thuê
mua sẽ là chủ sở hữu, quyền định đoạt đối với tài sản trong suốt thời gian hiệu
lực của hợp đồng được đảm bảo, còn ngân hàng cho doanh nghiệp vay tiền để
mua tài sản thì quyền sở hữu tài sản lại thuộc về người vay... Do đó nếu áp<small>dụng các biện pháp tương tự giữa hai hình thức này sẽ gây những khó khăn cho</small>
hoạt động thuê mua. Khi xem xét cụ thể các văn bản pháp luật có liên quan:Luật Cơng ty, Luật Phá sản, Bộ luật Dân sự, Luật Khuyến khích đầu tư trong
nước, Pháp lệnh chuyển giao cơng nghệ nước ngồi vào Việt Nam, Pháp lệnh
về kế toán thống kê, Pháp lệnh vé Hợp đồng kinh tế, Thông tư số 120-TT/CC
hiện vật thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp tư nhân và công ty cổ phần, Thông
tư 31-TC/TCDN ngày 18/7/1992 của Bộ Tài chính quy định mức khấu hao tài
sản cố định, các quy định về thuế và bảo hiểm... cho ta thấy có nhiều điểm
<small>trong các văn bản trên chưa phi hợp với tín dụng thuê mua. bởi vốn là những</small>
quy định nhằm chế định các hoạt động khác. Do đó nếu hoạt động th mua tài
chính được điều chỉnh bằng các văn bản trên sẽ không phát huy được tác dụng.
Điều đó có thể dẫn tới nguy cơ như Thái Lan, do quan niệm tín dụng thuê mua
<small>cũng như một hình thức kinh doanh thương mại nên các quy định quản lý hoạt</small>
<small>sự</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">động thương mại đều được áp dụng và kết cục ngành th mua khơng đóng góp
Sau một thời gian thi hành Quyết định 149/QD-NHS, với tư cách chi làgiải pháp tạm thời áp dụng đối với những tài sản xiét nợ của ngân hàng thương
trong việc tạo vốn).
Một điểm đặc thù chung là đa số các doanh nghiệp Việt Nam đều thuộc
loại vừa và nhỏ, trình độ cơng nghệ của các loại máy móc thiết bị được sử dụngtrong các doanh nghiệp rất thấp. Số thiết bị lạc hậu chiếm đến hơn một nửa và cácloại thiết bị hiện đại chỉ chiếm 10%. Tính bình qn tỷ lệ hao mịn máy móc thiết
được chỉ chiếm 41,7%). Thậm chí có một số ngành cơng nghiệp, tỷ lệ này cịn thấp
hơn nhiều (như ngành chế tạo thì đến 62% máy móc cũ kỹ lạc hậu, phần lớn được
sản xuất từ thập ky 50; Ngành giao thông vận tải có tới 60% thiết bị có xuất xứ từ
đưa vào hoạt động...). Nếu đánh giá chung về tất cả các loại máy móc thiết bị đangsử dụng ở các ngành sản xuất của ta so với mức trung bình tiên tiến trên thế giớithì sự lạc hậu từ hai đến ba thế hệ, thậm chí có những thiết bị lạc hậu tới bốn hoặc
năm thế hệ.
Hơn nữa, các doanh nghiệp Việt Nam đang rất khó khăn trong vấn đề tạovốn. Đối với nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước, chỉ các doanh nghiệp thuộc
Nhà nước ta đã hạn chế nguồn vốn này.
mới công nghệ, cải tiến máy móc thiết bị (bao gồm hai bộ phận chính là nguồn
vốn khấu hao cơ bản và nguồn vốn tích lũy từ lợi nhuận) là rất hạn chế. Đối với
phiếu. Song điều này khơng phải dễ dàng vì thị trường chứng khốn ở Việt
Nam cịn đang chỉ mới được xúc tiến để hình thành. Trong khi đó nguồn vốn
<small>f Nguon: Thời báo Kinh tế Sài gòn, 9/1994.</small>
<small>30</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">công nghệ của các doanh nghiệp. Còn hệ thống ngân hàng đầu tư, chủ yếu chỉcho vay theo kế hoạch và nguồn vốn do ngân sách cấp, nén đa số các doanh
yếu dành cho các lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng, không phải là nguồn giúp
theo thư tín dụng trả chậm, sau một thời gian thực hiện, Ngân hàng Nhà nước
đã có chủ trương hạn chế, do đó rất ít doanh nghiệp Việt Nam thoả mãn các
149/QD-NHS, mặc dù đã tạo ra môi trường pháp lý cho hoạt động tín dụng nay
mua tại Việt Nam, ngày 9/10/1995, bằng Nghị định 64/CP, Chính phủ banhành “Quy chế tạm thời về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chínhtại Việt Nam” (gọi tat là Nghị định 64/CP) thay thế Quyết định 149/QD-NHS.Đây là bước phát triển mới của pháp luật vì nó coi hoạt động th mua tài
chất pháp lý của thuê mua tài chính: !à một hình thức tài trợ trung và dài han;
chủ thể tiến hành cho thuê không chỉ là các ngân hàng thương mại mà cịn là
các cơng ty th mua tài chính... Nghĩ định 64/CP đã tao cơ sở pháp lý hơn
nữa nhằm khuyến khích các doanh nghiệp, các nhà đầu tư triển khai nghiệp vụ
thuê mua tài chính nhằm tạo vốn cho nền kinh tế.
Quyết định ban hành “Hệ thống chế độ kế toán doanh nghiệp” của Bộ Tài
chính số 1141 TC/CDKT ngày 1/11/1995 (có hiệu lực ngàv 1/1/1996) cũng đãhướng dẫn cách hạch toán kế toán đối với bên thuê và bên cho thuê tài chính.
<small>Ngày 9/2/1996, Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Thông tư 03/TT-NH5</small>hướng dan thực hiện Nghị định 64/CP (gọi tắt là Thông tư 03/TT- NH5). Nhiều
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">văn bản pháp lý sau này cũng đã tiếp tục thể chế hoá, bổ sung hoặc sửa đổi
nhằm hoàn thiện các quy định về thuê mua tài chính như: Luật Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam và Luật các tổ chức tín dụng do Quốc hội thơng qua ngày
12/12/1997 (có hiệu lực ngày 1/10/1998). Hai văn bản Luật này có ý nghĩa vơ
cùng quan trọng đối với sự phát triển của thuê mua tài chính; Quyết định số95/1998/QD-NHNNS của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ngày 12/3/1998 (có
động thuê mua tài chính tại Việt Nam gồm: Nghị định 64/CP và Thông tu
03/TT-NH5, các Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Luật các tổ chức tín
dụng, các văn bản pháp quy liên quan. Thuê mua tài chính là lĩnh vực hoàn
toàn mới mẻ ở Việt Nam, trong quá trình áp dụng chắc chắn sẽ phát sinh nhữngvấn đề về mặt pháp luật. Việc điều chỉnh và hoàn thiện chúng sẽ làm giàu thêmnguồn pháp luật thuê mua tài chính, đáp ứng vai trị to lớn của pháp luật đối vớinền kinh tế.
Những quy định pháp luật chủ yếu về hoạt động thuê mua tài chính tại
trị điều hành, hoạt động; quyền và nghĩa vụ các bên trong quan hệ thuê mua tài
chính; vấn đề tố tụng, thanh lý, giải thể, phá sản của công ty th mua tài
chính. Trong các quy phạm đó, quyền và nghĩa vụ của các bên là một bộ phậnquan trọng cấu thành nên địa vị pháp lý các bên, xác định năng lực pháp lý,năng lực hành vi của các bên.
<small>* Thành lập Cơng ty th mua tài chính</small>
- Nghị định 64/CP và Thơng tư 03/TT-NHS dé cập đến các loại hình cơngty th mua tài chính được phép thành lập và hoạt động tại Việt Nam bao gồm:
- Loại thứ nhất: Cơng ty th mua tài chính do ngân hàng, cơng ty tài<small>chính hoặc ngân hàng, cơng ty tài chính cùng với các doanh nghiệp khác của</small>Việt Nam thành lập dưới hình thức là doanh nghiệp Nhà nước, cơng ty cổ phần,<small>công ty TNHH.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">- Loại thứ hai: Cơng ty th mua tài chính, liên doanh giữa bên Việt Nam
là một hoặc nhiều ngân hang, công ty tài chính, doanh nghiệp (nhưng ít nhất
phải có một ngân hàng hoặc cơng ty tài chính tham gia) với bên nước ngồi là
một hoặc nhiều ngân hàng, cơng ty tài chính, cơng ty th mua tài chính và tổchức tài chính quốc tế, trên cơ sở hợp đồng liên doanh.
<small>- Loại thứ ba: Cơng ty th mua tài chính 100% vốn nước ngồi được</small>ngân hàng, cơng ty tài chính, cơng ty th mua tài chính nước ngồi thành lậptại Việt Nam.
Trên thế giới, luật pháp của hầu hết các nước đều cấm các thể nhân,
<small>doanh nghiệp tư nhân hay các công ty phi tài chính tham gia hoạt động tín</small>
dụng thuê mua (Hàn Quốc, Anh Quốc...) và khẳng định công ty thuê mua tài
chính phải là một định chế tài chính. Các ngân hàng, các cơng ty tài chính
tham gia kinh doanh thuê mua như là một chức năng hoạt động của các tổ chức
đó. Như vậy, tư cách pháp nhân của người cho thuê theo pháp luật Việt Nam
phù hợp với thông lệ quốc tế. Tuy nhiên, nhiều quốc gia có những quy định
<small>rộng rãi hơn, cho phép các cơng ty cơng nghiệp tham gia hoạt động tín dụng</small>
th mua như là một hình thức hỗ trợ bán sản phẩm của mình (Hoa Kỳ). Tất
nhiên các hoạt động này phải được thực hiện qua các công ty con (dealers)chuyên kinh doanh th mua tài chính. Cũng có những quốc gia coi doanh<small>nghiệp kinh doanh tín dụng thuê mua cũng như một công ty thương mại (Thái</small>
Lan). Với các nước đang phát triển, do đặc điểm thuê mua tài chính là nhận
vốn, cơng nghệ thơng qua tín dụng th mua, nên các công ty thuê mua hoạt
động như một công ty xuất nhập khẩu để tài trợ cho các doanh nghiệp vừa và
nhỏ. Vì thế, các quốc gia này như Hàn Quốc, Trung Quốc... và Việt Nam<small>thường cho phép các công ty 100% vốn nước ngồi, cơng ty liên doanh vớinước ngồi chun doanh th mua tài chính theo định hướng của Nhà nước.</small>
- Điều kiện, thủ tục xin cấp phép hoạt động
Điều 8 Nghị định 64/CP quy định: Các ngân hàng, cơng ty tài chính,
doanh nghiệp khác muốn hoạt động thuê mua tài chính phải thoả mãn các điềukiện sau đây: có đầy đủ uy tín, kinh doanh 3 năm liên tục có lãi, phải thành lập<small>cơng ty th mua tài chính độc lập theo các quy định của pháp luật. Thủ tụcthành lập loại công ty này được áp dụng như quy định trong Luật Doanhnghiệp Nhà nước, Luật Công ty. Hồ sơ và thủ tục xin cấp phép hoạt động được</small>áp dụng như đối với các tổ chức tín dụng tại Việt Nam.
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">Đối với công ty thuê mua liên doanh, công ty 100% vốn nước ngoài, để<small>được cấp phép hoạt động, đối tượng kinh doanh thuê mua phải gửi đơn và hồ sơ</small>đến Ngân hàng Nhà nước xin cấp Giấy chấp thuận nguyên tắc. Những tài liệuquan trọng của hồ so này bao gồm: Bản Chi nhớ về việc thành lập công ty thuê<small>mua tài chính liên doanh (nếu có) hoặc dự thảo hợp đồng liên doanh giữa bên</small>Việt Nam và bên nước ngoài; Giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền chophép được góp vốn thành lập; Giấy chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền về
số vốn điều lệ và vốn thực góp năm hiện hành... Trong thời hạn 3 tháng kể từngày nhận đủ hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định cấp hoặc từ chốicấp Giấy chấp thuận nguyên tắc. Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp
Giấy chấp thuận, công ty thuê mua liên doanh, cơng ty 100% vốn nước ngồiphải hồn tất hồ sơ cần thiết gửi cho Ngân hàng Nhà nước xin cấp Giấy phéphoạt động. Trong vòng 3 tháng Ngân hàng Nhà nước sẽ ra quyết định cấp hoặctừ chối cấp giấy phép hoạt động.
Nhìn chung, Ngân hàng Nhà nước quản lý chặt chẽ việc cho ra đời các<small>công ty thuê mua tài chính tại Việt Nam, đặc biệt là cơng ty liên doanh, cơng ty</small>100% vốn nước ngồi; quan lý chat chẽ cả việc cho phép mở chi nhánh hoạt
động. Bởi lẽ, cơng ty th mua tài chính là loại hình tổ chức tín dụng phi ngân
<small>hàng, được thực hiện các hoạt động ngân hàng như là nội dung kinh doanhthường xuyên (trừ một số hoạt động theo quy định của pháp luật). Do tính đặc</small>thù của hoạt động kinh doanh này, thích hợp và hiệu quả hơn cả khi Ngân hàng
Nhà nước quản lý tổ chức và hoạt động của các cơng ty th mua tài chính, đặc
biệt về mặt tác nghiệp nhằm đảm bảo sự an toàn cho các bên tham gia giao dịch
và dam bảo sự an toàn cho nền kinh tế.
* Điều kiện, thủ tục mở chỉ nhánh.
<small>Mục VI, Thông tư 03/TT-NH5 quy định, công ty thuê mua tài chính</small>
muốn được xem xét mở chi nhánh phải có đầy đủ các điều kiện sau:
- Dé hoạt động ít nhất là 36 tháng kể từ ngày khai trương hoạt động. Trong
trường hợp đặc biệt, do nhu cầu của nền kinh tế, thời gian này có thể được Ngân
<small>hàng Nhà nước xem xét sớm hơn.</small>
<small>- Không vi phạm các quy định của Nghị định 64/CP.</small>
<small>‹ Khong vi phạm Pháp lệnh Ngân hàng (nay là Luật Ngân hang Nhà nước</small>
<small>Việt Nam), Pháp lệnh Hợp tác xã tín dụng và Cơng ty tài chính (nay là Luật các</small>
tị chức tín dung) và các Luật hiện hành có liên quan tại Việt Nam.
<small>34</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">Chi nhánh công ty thuê mua tài chính chi được cấp phép hoạt động khi
được cấp Giấy chấp thuận cho mở chi nhánh và Giấy đăng ký kinh doanh.* Thu hồi Giấy phép
Thông tư 03/TT-NHS hướng dẫn thực hiện Nghị định 64/CP đã quy định
các trường hợp cơng ty th mua tài chính bị thu hồi giấy phép như sau:
hoạt động, hoặc hết thời hạn được Ngân hàng Nhà nước gia hạn mà không khai
trương hoạt động;
- VỊ phạm nghiêm trọng Nghị định 64/CP, Thông tư 03/TT-NH5 và pháp
luật hiện hành của Việt Nam;
khi không được phép của Ngân hàng Nhà nước;
- Kinh doanh thua lỗ liên tục, khơng có khả năng thanh tốn nợ và bị thuhồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
- Bi tuyên bố phá sản;
- Giấy phép hoạt động do Ngân hàng Nhà nước cấp đã hết thời hạn
nhưng không được gia hạn.
định: Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm quản trị hoạt động của công ty; Ban
kiểm sốt chịu trách nhiệm kiểm sốt hoạt động của cơng ty; Tổng giám đốc
(giám đốc) chịu trách nhiệm điều hành hoạt động của công ty.
Tổng giám đốc (Giám đốc) của cơng ty th mua tài chính cũng tương tự như
trị, Kiểm soát viên trưởng, các Kiểm sốt viên và Tổng Giám đốc (Giám đốc)của cơng ty thuê mua tài chính được bầu, bổ nhiệm phải được Thống đốc Ngân
<small>† Xem diéu 6 và diéu 7 “Luat Công ty”, điều 32 “Luat Doanh nghiệp Nhà nước”, điều 16 "Pháp lệnh Ngan hang, Hợp</small>
<small>tác xd tin dụng và Cơng ty tai chính” (nay là diều 40 Luật các tổ chức tín dụng).</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">tổ chức, quản lý công ty thuê mua tài chính.
Hoạt động thuê mua tài chính doi hỏi người lãnh đạo phải có nghiệp vụvững vàng, do vậy ngoài việc phải thực hiện theo đúng những quy định nẻu
- C6 đủ năng lực lãnh đạo và am hiểu kỹ thuật nghiệp vụ về kinh doanhtiền tệ;
- _ Tốt nghiệp Dai học về kinh tế, tài chính, ngân hang trở lên hoặc có trìnhđộ tương đương, có thời gian cơng tác trong lĩnh vực tài chính - ngân hang từ 5
năm trở lên, (theo điểm 3.1 Mục II Thơng tu 03/TT-NHS).
Nhìn chung cơng ty thuê mua tài chính chịu sự giám sát, kiểm tra và
thanh tra của Ngân hàng Nhà nước trong mọi hoạt động kinh doanh và việc
chấp hành các quy định hiện hành của pháp luật. Cụ thể, điểm 3.2 Mục II của
Thông tư 03/TT-NHS5 quy định: Công ty thuê mua tài chính phải được Ngàn
hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản khi cần thay đổi một trong những văn
đề sau:
- Tên gọi, điều lệ của công ty thuê mua tài chính;- Tang vốn điều lệ hoặc giảm vốn điều lệ;
<small>- Phạm vi va nội dung hoạt động của công ty th mua tài chính;</small>
- Chuyển trụ sở, mở hoặc đóng cửa chi nhánh;
- Tach ra hoặc sáp nhập với một hoặc nhiều cơng ty th mua tài chính khác:
„ồ Thay đổi thành viên Hội đồng quan trị, Kiểm soát viên và Tổng Giám
đốc (Giám đốc) trong công ty thuê mua tài chính;
„_ Giải thể, thanh lý cơng ty th mua tài chính;
‹- _ Chuyển nhượng vốn góp với số tiền lớn hơn 15% vốn điều lệ của công ty
<small>thuê mua tài chính.1.2. Hoạt động</small>
<small>* Thué mua tài chính “là một hoạt động tin dụng trung, dai hạn thông</small>qua việc cho thuê máy móc - thiết bị và các động sản khác. Bên cho thuê cam
kết mua máy móc thiết bị và động sản theo yêu cầu của bên thuê và nắm giữ
quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanhtoán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê được hai bên thỏa thuận và không đượchủy bỏ hợp đồng trước thời hạn. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được
chuyển quyền sở hữu, mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó theo các điều kiện
<small>' Điều 1, Nghỉ định 64/CP</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">động sản nhằm đáp ứng nhu cầu cấp bách về đầu tư, đổi mới máy móc, trang
thiết bị của các doanh nghiệp Việt Nam.
* Các quy định của pháp luật hiện hành cũng nêu ra diéu kiện để hình
thành một giao dịch thuê mua tài chính :
- Khi kết thúc thời han cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được chuyển
quyền sở hữu tài sản thuê hoặc được tiếp tục thuê theo sự thỏa thuận của haibên. Điều này còn được quy định tại điểm 3.1. tài khoản 212, Quyết định
1141/TC/CDKT của Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ kế tốn doanhnghiệp ngày 1/11/1995 (có hiệu lực ngày 1/1/1996);
- Nội dung hợp đồng thuê phải quy định quyền lựa chon mua tài sản thuêcủa bên thuê khi kết thúc thời hạn theo danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của
tài sản thuê tại thời điểm mua lại. Pháp luật hầu hết các quốc gia trên thế giới
đều có quy định này, trừ Singapore: quyền chọn mua bị cấm hoàn toàn bởi họ
cho rằng, nếu khơng cấm mua thì khơng cịn cơ sở để phân biệt giữa thuê vận
hành và thuê mua trả góp (một phương thức giao dịch của thuê mua tài chính).
Trên thực tế, cơ sở để phân biệt hai hình thức này là: giá cả, thời hạn thuê, thỏa
thuận trong hợp đồng về quyền sở hữu... trong đó quyền chọn mua chỉ là một
khả năng các bên dự liệu khi ký kết hợp đồng. Bởi vậy, quan điểm này ít được
<small>pháp luật các nước thừa nhân.</small>
- Thời hạn cho thuê một loại tài sản ít nhất phải bằng 60% thời hạn cần
thiết để khấu hao tài sản thuê. Nhiều nước trên thế giới quy định thời gian tối
thiểu từ 2-3 năm thậm chí có nước quy định thời gian thuê lên tới 100% đời
sống hữu ích của tài sản. Dé phù hợp với điều kiện thực tiễn, nhiều nước quyđịnh rất linh hoạt. Chẳng hạn Luật số 3642, ngày 27/12/1991 của Hàn Quốcquy định thời hạn tối thiểu là 60% đời sống hữu ích của tài sản. Nếu tài sản cóđời sống hữu ích =< 5 năm thì thời gian thuê tối thiểu là 70%.
- Tổng số tiền thuê một tài sản quy định tại hợp đồng thuê mua ít nhất
phải tương đương với giá trị của tài sản đó trên thị trường vào thời điểm ký kết
hợp đồng.
</div>