Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (60.48 MB, 111 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<small>Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiền cứu của riêng tơi. Các số liệu kết</small>
quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ cơng
<small>trình nào khác.</small>
<small>Tác giá</small>
MỤC LỤC
Lời mở đầu
1.1. Những vấn dé chung về Tổng Công ty Nhà nước ở Việt nam
1.1.1. Sự hình thành Tổng Cơng ty Nhà nước ở Việt nam
1.1.2. Khái niệm, đặc diểm về Tổng Công ty ở Việt nam
1.2. Những vấn đề chung về tập đoàn kinh doanh1.2.1. Khái niệm, đặc điểm về tập đồn kinh doanh
1.2.2. Ngun lý cơ bản xây dựng mơ hình tập đồn kinh doanh. Bài học
kinh nghiệm về mơ hình tổ chức, quản lý của tập đồn kinh doanh
1.3. So sánh Tổng Công ty ở Việt nam và tập đồn kinh doanh. Tham
khảo về mơ hình tổ chức và quản lý của doanh nghiệp Nhà nước ở
Chương 2: Thực trạng pháp luật quy định về Tổng Công ty Nhà nước ở
<small>Việt nam hiện nay</small>
2.1. Về cơ chế quan lý
2.1.1. Mối quan hệ giữa Tổng Công ty với cơ quan Nhà nước
2.1.2, Mối quan hệ giữa Tổng Công ty với các đơn vị thành viên
2.1.3. Mối quan hệ giữa các đơn vị thành viên với nhau
2.2. Về cơ cấu tổ chức quản lý của Tổng Công ty
2.2.1. Hội đồng Quản trị
2.2.2. Tổng Giám đốc và mối quan hệ với Hội đồng Quan trị theo
<small>pháp luật hiện hành</small>
<small>a7</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">2.2.3. Ban Kiểm soát
2.3. Vấn dé dại diện sở hữu trong Tổng Cơng ty
Chương 3: Một số vấn dé hồn thiện pháp luật về Tổng Công ty Nhà
<small>nước ở Việt nam</small>
3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện pháp luật về Tổng Cơng ty Nhà nước ở
<small>Việt nam</small>
3.2. Phương hướng hồn thiện pháp luật về Tổng Công ty
<small>kinh doanh trên cơ sở hình thành mối quan hệ Cơng ty mẹ </small>
<small>-Cơng ty con.</small>
3.2.2. Tăng cường quyền tự chủ của Tổng Công ty
3.2.3. Đổi mới cơ cấu quản lý của Tổng Công ty
3.2.4. Đổi mới quan hệ giữa. Tổng Công ty với các đơn vị thành viên
<small>3.2.5. Cần xây dựng luật khuyến khích cạnh tranh và hạn chế kiểm</small>
sốt độc quyền kinh doanh của Tổng Cơng ty
<small>Kết luận</small>
Chú thích
<small>Tài liệu tham khảo</small>
Các văn bản pháp luật tham khảo
<small>7274</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">Trong q trình tiến hành công cuộc đổi mới kinh tế, Dang và Nhà nước ta
<small>ln ln tập trung mọi nỗ lực tìm kiếm các biện pháp, cố găng dưa nền kinh tế</small>
nước ta phát triển mọi mat dần dan hội nhập có hiệu qua vào nền kinh té the giới.
<small>Một trong những chủ trương hết sức quan trọng nhất quán của Đảng và Nhà</small>
nước ta là tập trung đổi mới toàn diện hoạt động của các doanh nghiệp Nhà nước,
<small>cor day là một định hướng quan trọng thực hiện mục tiêu nâng cao hiệu qua và sức</small>
<small>cạnh tranh của nền kinh tế, Trong đó, việc tạo ra các doanh nghiệp quy mơ lớn, có</small>
<small>sức cạnh tranh kinh tế - kĩ thuật và phạm vi hoạt động lớn Khong chỉ ở trong nước</small>
<small>ma cịn du sức chiếm lĩnh thị trường ngồi nước, thực hiện được chức năng dẫn dắt</small>
doanh nghiệp vừa và nhỏ, là nội dung có tầm ý nghĩa quyết định để chúng ta hình
<small>thành được dần doanh nghiệp mạnh, đảm bảo gánh vác được các nhiệm vụ nang néncủa tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.</small>
<small>Trong năm T991 qua đánh giá tình hình hoạt động thực tế của 250 Tổng Congty, liên hiệp xí nghiệp được thành lập bên cạnh những kết quả dạt được mơ hình liên</small>
hiệp xí nghiệp, Tổng Cơng ty hồi đó đã bộc lộ rõ cịn nhiều vấn dé bất cập, khơng
thích ứng với yêu cầu chuyển sang cơ chế mới, còn nhiều khiếm khuyết do đó việctìm ra mơ hình tổ chức mới là cần thiết.
Từ đó Chính phú đã bạn hành các Quyết định 90 và 91/T Tg ngày 7-3-1994 để
thành lập thí điểm các Tổng Cơng ty Nhà nước, đó là các doanh nghiệp Nhà nước có
quy mơ lớn, kinh doanh trong những ngành, lĩnh vực kinh tế quan trọng của nềnkinh tế quốc dân, nhằm thúc đẩy tích tụ và tập trung, chun mơn hóa, hợp tác hóa,nâng cao sức cạnh tranh đồng thời tiến dan xóa bỏ chế độ bộ chủ quản, cấp hành chính
<small>chủ quan, xóa bỏ sự phân biệt doanh nghiệp trung ương, doanh nghiệp địa phương và</small>
<small>làm nịng cốt thực hiện đường lơi cơng nghiệp hóa, hiện dai hóa đất nước.</small>
Để thực hiện các quyết định trên, nhiều Tổng Công ty Nhà nước đã được thànhlập, song hầu hết các Tổng Công ty Nhà nước hiện nay ở nước ta đều được tổ chức
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">lai một bước trên cơ sở các liên hiệp các xí nghiệp và Tong Cong ty trước đây, bao
<small>gồm các đơn vị thành viên đều là các doanh nghiệp Nhà nước. Ngồi ra cịn mat số</small>
Tổng Cơng ty Nhà nước dược thành lập mới nhưng các doanh nghiệp thành viên của
các Tổng Công ty này đều là các doanh nghiệp Nhà nước đã được thành lập lại theo
<small>Nghị định 388/IIDBT 20-11-1991 của Hội đồng Bộ trưởng.</small>
‘Theo báo cáo của ban đổi mới quan lý doanh nghiệp trưng ương dén cuối nam
1998 ở nước ta Thủ tướng Chính phủ đã kí quyết định thành lập 17 Tổng Cơng tytheo Quyết định 91/I'T'g và 74 Tổng Công ty theo quyêt định 90/I'lg gồm 1750
doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập và phụ thuộc. Qua thực tế hoạt động của
Tổng Công ty thời gian vừa qua có thể khẳng định, hướng tổ chức này là đúng đắn,
phù hợp với xu thế chung của sự phát triển các loại hình kinh doanh trong cơ chế thịtrường có sự quan lí của Nhà nước, phù hợp với Luật doanh nghiệp Nhà nước được
Quốc hội thong qua 20-4-1995, Các Tổng Công ty này đã từng bước khang định vai
trị của mình trong hệ thống các doanh nghiệp Nhà nước nói riêng, trong nền kinh tế.,nhiều thành phần nói chung. Các cơ chế chính sách dần dần được hồn thiện, mơ hìnhhoạt động rõ nét hơn, xuất hiện một số hình mẫu sơ khai theo kiểu công ty “mẹ - con”.
Mối liên kết piữa các Tổng Công ty, các doanh nghiệp. các địa phương dang hình
thành, phát triển và có tác động tốt nâng cao hiệu qua hoạt dong san xuất Kinh đoành,
Tuy thời gian hoạt động theo mơ hình Tổng Cơng ty Nhà nước còn quá ngắn
nhưng cũng đã bộc lộ một số mặt cịn yếu kém như việc tích tụ tập trung vốn củacác Tổng Cơng ty Nhà nước rất khó khăn, sự trạnh tranh trong cơ chế thị trường củacác Tổng Công ty chưa cao, tốc độ tăng trưởng thấp, năng lực điều hành quan lí của
cán bộ Tổng Cơng ty chưa đáp ứng yêu cầu, quyền tự chủ của Tổng Công ty và của
các doanh nghiệp thành viên chưa được phát huy đầy đủ, Tổng Cơng ty chưa có
quyền lựa chọn cán bộ chủ chốt và cũng chưa có tồn quyền quyết định chiến lược
phát triển của tồn Tổng Cơng ty; quyền quyết định các vấn dé phát triển sản xuất
chưa rõ, nhiều điểm bat hợp lí; chế do đồng sở hữu, dong chịu trách nhiệm trước
Nhà nước của Chủ tịch Hội đồng Quản trị và Tổng Giám đốc đang làm phức tạp và
gay chậm trễ trong việc ra quyết định quan lí... nhất là trong việc doanh nghiệp bithua lỗ và thất thoát tai sẵn; vai tro lãnh đạo của Dang, đồn thể trong Tổng Cơng ty
<small>6</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><small>chưa thông nhất, chưa that pha hop với hệ thông san xuất Kinh doanh và chữa đáp</small>
ứng kip thời với yêu cầu chuycn sang cơ chế thị trường. Nghĩ quyết lần thứ 4 ban
<small>chấp hành ‘Trung ương Đảng khóa VIL và chỉ thị số 20/1998/CT-Tlg ngày </small>
21-4-1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh sắp xếp doanh nghiệp Nhà nước
cần : "Củng cổ và hồn thiện các Tổng Cơng ty Nhà nước”. Bồi vậy việc nghiên
hoàn thiện pháp luật mơ hình Tổng Cơng ty Nhà nước là vấn dé cấp bách trên cơ sở
đó kiến nghị bổ sung sửa dổi cơ chế, chính sách và hồn thiện mơ hình tổ chức cũngnhư cơ chế quản lý của các Tổng Công ty Nhà nước, nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt
động kinh doanh của các Tổng Công ty Nhà nước và tiến đến hình thành các tập
<small>đồn kinh tế manh, có hiệu qua, có sức cạnh tranh cao, thực sự là xương sống của</small>
nen kinh tế,
- Mục đích của đề tài : Trong luận văn này thơng qua việc nghiên cứu mộtcách tương đối toàn diện về khái niệm Tổng Cơng ty, về tập dồn kinh doanh, cácvan bản pháp luật hiện hành về Tổng Cong ty và thực tiễn thi hành các văn bản pháp
<small>luật, chúng tơi làm sáng tỏ các cơ sở lí luận và thực tiễn của việc hồn thiện pháp</small>
luật về Tổng Cơng ty và ở Việt nam hiện nay.
- Đối tượng : Dé đạt được mục dich trên, dé tài đi sâu vào nghiên cứu thực
trạng các quy định pháp luật hiện hành về Tổng Công ty Nhà nước ; đồng thời luận
án cũng tìm hiểu khái niệm, đặc điểm, bài học kinh nghiệm. tham khảo về mơ hìnhtổ chức và quản lý của tap đoàn kinh doanh trên thế giới ; từ đó có kiến nghị bổ
sung, sửa đổi hồn thiện pháp luật về Tổng Công ty Nhà nước ở nước ta hiện nay.
<small>- Pham vi nghiên cứu :</small>
Đề tài chỉ nghiên cứu các quy định của pháp luật hiện hành về Tổng Công tyNhà nước từ khi thành lập theo quyết dịnh số QĐ/90 và QD/91 ngày 7-4-1994 củaThủ tướng Chính phủ.
Đề tài sẽ di sâu vào nghiên cứu những vấn để cơ bản của Tổng Cơng ty như mơ
hình quan lý, mơ hình tổ chức và các quy dinh về dat diện sở hữu tat sản của Nhà<sub>› | I 4 `</sub>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">nước ở Tổng Công ty. Trên cơ sở đó có kiến nghị, bổ sung hồn thiện pháp luật để Tổng
<small>Cơng ty Nhà nước tiến đến hình thành các tập đồn kinh tế manh trong tương lat.</small>
HH. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CUU
Để thực hiện dé tai chúng toi sử dụng các phương pháp nghiền cưu như:phương pháp mơ tả, phương pháp phân tích đối chiếu, phương pháp tổng hợp, so
<small>sánh, phương pháp kết hợp lý luận và thực tiến.</small>
IV. NHIỆM VỤ CỦA LUẬN ÁN
<small>Do tính chat rộng lớn của vấn đẻ, nên trong luận an này chung toi khong có</small>
<small>tham vọng giải quyết dược tất ca những van dé lí luận và thực én của Tổng Cong ty</small>
<small>Nhà nước trong cơ chế mới. Trong luận án này chúng tôi chi tập trung vào nghiên cứu</small>
<small>một số vấn đề cơ bản, từ đó rút ra những kết luận cần thiết nhằm hồn thiện pháp luật</small>
về Tổng Cơng ty Nhà nước trong giai đoạn hiện nay.
V. ĐÓNG GÓP MỚI CUA LUẬN ÁN
Vấn dé hoàn thiện pháp luật về Tổng Công ty Nhà nước ở Việt Nam hiện nay
đang được Dang và Nhà nước quan tâm. Do các Tổng Công ty mới được thành lập từ
7-4-1994, bởi vậy thời gian hoạt động của Tổng Cơng ty cịn q ngắn, pháp luật
quy định về Tổng Cơng ty cịn ít, chưa ban hành các văn bản dưới luật để hướng dẫnthi hành luật Doanh nghiệp Nhà nước và chưa có văn bản hướng dẫn thực hiện điềulệ mẫu của Tổng Công ty. Đã có một số cơng trình nghiên cứu về Tổng Cơng ty Nhà
nói đây là luận án đầu tiên đi sâu vào phân tích đánh giá thực trạng phấp luật về mơhình tổ chức, mơ hình quan lý và các quy dịnh về dai diện sở hữu Nhà nước củaTổng Cơng ty.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, do hạn chế về khả nang và kiến thức. Van dé
hoàn thiện pháp luật về Tổng Công ty là vấn dé mới. Do vậy khơng khỏi thiếu sót.Mong được thầy cơ và các bạn dồng nghiệp góp ý và giúp đỡ.
<small>Tuy nhiên luàn dan có đóng 0óp mot là </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">-Thứ nhát : Nghiên cứu mơ hình tập đồn kinh doanh trên thế giới về kháiniệm, đặc điểm, mô hình tổ chức và quản lý của tập dồn kink doanh trên thể giới; thực
tiễn tổ chức, quản lý của các tập doàn kinh doanh 6 một sỐ nước.
Thứ hai : Chỉ ra những diểm phù hợp, những điểm chưa phù hợp trong các
quy định của pháp luật khi áp dụng vào Tổng Cơng ty hiện nay về mơ hình tổ chức,
cơ chế quản lý, về phân cấp quản lý Tổng Công ty với các bộ, về quan hệ tài chính...Từ đó nêu ra một số kiến nghị nhằm sửa đổi, bổ sung, xây dựng hoàn thiện pháp luậtvề Tổng Cơng ty theo hướng mơ hình tập đồn kinh tế mạnh trong tương lai.
VỊ. Ý NGHĨA CỦA LUẬN ÁN
Luận an góp phần vào việc xây dựng cơ sở lí luận cho việc hồn thiện phápluật của Tổng Cơng ty Nhà nước trong cơ chế thị trường, góp phần tạo mơi trường
pháp lý lành mạnh cho các Tổng Công ty Nhà nước hoạt động và phát triển, đáp ứngnhu cầu phát triển kinh tế thị trường và sẵn sàng cùng với các thành phần kinh tế
<small>khác gia nhập AFTA một các thuận lợi.</small>
Những kết quả nghiên cứu của luận án có thể được sử dụng tài liệu tham khảokhông chỉ đối với sinh viên mà cịn có ích cho bất cứ ai có hu cầu tìm hiểu về tập
đồn kinh doanh ở thế giới cũng như Tổng Công ty Nhà nước ở Việt Nam.
PHẨN MỞ ĐẦU
PHAN NỘI ĐUNG : gồm 3 chương
Chương I : Những vấn dé chung về Tổng Công ty Nhà nước, tập đoàn kinh
<small>doanh trên thế giới.</small>
Chương 2 : Thực trạng pháp luật quy dịnh về Tổng Công ty Nhà nước ở Việt
Chương 3 : Một số vấn dé hoàn thiện pháp luật về Tổng Cong ty Nhà nước Ở
<small>Việt nam hién nay.</small>
PHAN KET LUAN
<small>’</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">CHUONG |
Ở VIỆT NAM
Trước khi long Cong ty ra dời, các doanh nghiệp Nhà nước ở nước ta được quanlý theo hình thức tổ chức kinh doanh, đó là Liên hiệp xí nghiệp. Theo quyết định số27/HDBT ngày 22-3-1989 của Hội đồng Bộ trưởng, thì việc thành lập Liên hiệp xí
nghiệp nhằm tăng cường quản lý theo ngành kinh tế kỹ thuật, kết hợp quản lý với
ngành với quan lý theo địa phương và vùng lãnh thổ, tang cường chỉ đạo pháp lệnh từ
<small>trên xuống, bao đảm các cân đói lớn của Nhà nước. Theo quyết định này có hai loại</small>
<small>Liên hiệp xí nghiệp .</small>
e _ Liên hiệp xí nghiệp chung (Liên hiệp xí nghiệp hạch tốn báo sổ). Trong Liên
hiệp này các doanh nghiệp có quan hệ mật thiết trong quá trình kinh doanh tự
<small>nguyện tham gia nhằm mở rộng quan hệ phân công và hiệp tác sản xuất kinh</small>
doanh, Liên hiệp có tư cách phấp nhân và dược thành lập theo để nghi của cácđơn vị thành viên. Điều đáng chú ý là tài sản các Liên hiệp chỉ bao gổm tài sản
quản lý chứ không bao gôm tải san và vốn của các doanh nghiệp thành viên.
<small>° Liên hiệp xf nghiệp thuộc ngành kinh tế kĩ thuật đặc thù (hay Liên hiệp xí</small>
nghiệp hạch tốn tập trung), Đó là Liên hiệp xí nghiệp thuộc các ngành bưu
điện, đường sắt, điện lực, hàng khơng... Các Liên hiệp xí nghiệp này hoạt độngtheo nguyên tắc quản lý tập trung cả về kế hoạch, tài chính, tổ chức hạch tốn
kinh tế, Tài sản và vốn của Liên hiệp xí nghiệp bao gồm tồn Bộ Tài sản và vốn
<small>của các don vị thành viên.</small>
Như vậy Liên hiệp xí nghiệp vừa thực hiện chức năng quản lý sẵn xuất kinh
doanh, vừa thực hiện chức nang quan lý theo ngành (quản lý Nhà nước). Nhưng trên
<small>10</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">thực té Liên hiệp xí nghiệp khơng có kha năng thực hiện đồng thời cả hai chức năngquản lý sản xuất kinh doanh và quản lý Nhà nước về kinh tế. Bởi vì một mặt Liênhiệp xí nghiệp không phải là chủ thể kinh doanh thống nhất, mặt khác do chức năng
<small>quản lý Liên hiệp xf nghiệp trở thành cấp trung gian giữa Bộ chủ quản và doanhnghiệp. Từ khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường có sự quan lý của Nhà nước,</small>
loại hình Liên hiệp xí nghiệp với tất cả các hình thức biểu hiện khác nhau đã bộc lộ
<small>ngày càng rõ những khiếm khuyết và sự bất cập với cơ chế quan lý mới. Đặc biệt là</small>
khi thực hiện chủ trương đăng ký thành lập lại các doanh nghiệp Nhà nước theo quyết
<small>định 388/HDBT của Hội đồng Bộ trưởng thì tính chất trung gian của Liên hiệp xí</small>
nghiệp trở thành vật can đối với quyền tự chủ kinh doanh của các doanh nghiệp thànhviên; đặc biệt mau thuẫn về lợi ích giữa các don vị thành viên và cơ quan Liên hiệp
<small>ngày càng bộc lộ rõ.</small>
Trong quá trình đổi mới doanh nghiệp Nhà nước, việc tìm tịi hình thức tổ chứckinh doanh thích ứng để thiết lập và tăng cường quan hệ liên kết giữa các doanhnghiệp có mối liên quan chặt chẽ với nhau trong quá trình kinh doanh, phát huyquyền chủ động và tính tự chịu trách nhiệm của các đoanh nghiệp thành viên là mộtyêu cầu cấp thiết. Vì vậy, ngày 7 tháng 3 năm 1994 Thủ tướng Chính phủ ra quyếtđịnh số 90/TTg về tiếp tục sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước, theo đó các Liên hiệp
<small>xí nghiệp dù còn tên cũ hay lấy tên mới là Tổng Cơng ty song tính chất của mơ hình</small>
tổ chức này đã thay đổi. Xét về tư cách pháp lý thì Tổng Công ty là doanh nghiệp tự
chủ thể hiện đặc biệt ở điều kiện hạch toán kinh tế, Đồng thời theo quyết định
<small>91/TTg ngày 7 tháng 3 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ thì một mơ hình mới ra</small>
<small>đời là tập dồn kinh doanh. Mơ hình này có ý nghĩa là sự liên kết kinh doanh nhằm</small>
tạo ra sức mạnh là điều đặc biệt cần thiết trong điều kiện hoạt động kinh tế hiệnnay. Theo quyết định này các đơn vị được chọn làm thí điểm thành lập tập đồn kinhdoanh phải là Tổng Cơng ty lớn có mối quan hệ theo ngành theo vùng lãnh thổ
<small>không phân biệt doanh nghiệp trung ương hay địa phương quan lý, có vị trí quan</small>
trọng trong nền kinh tế quốc dân, bảo đảm những yêu cầu cần thiết cho thị trường
trong nước và có triển vọng mở rộng quan hệ kinh doanh ra nước ngồi.
Cho nên việc xây dựng mơ hình Tổng Cơng ty Nha nước là u cầu địi hỏi tất
yếu của sự phát triển nền kinh tế ở nước ta, là kết quả của quá trình tổ chức, sắp xếp
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">lại doanh nghiệp Nhà nước theo đường lối đổi mới của Đảng với mơ hình tổ chức
Tổng Công ty Nhà nước nhằm tập hợp sức mạnh các don vị thành viên, dé tạo sức
mạnh chung của Tổng Công ty tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh
doanh. Tổng Công tỳ được xác định là một chủ thể kinh doanh thống nhất, có quyền
và nghĩa vụ như một doanh nghiệp độc lập, có tồn quyền quản lý, sử dụng vốn, đất
đai, tài nguyên và nguồn lợi khác được Nhà nước giao theo quy định của pháp luật
nhằm thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh do Nhà nước giao. Cácđơn vị thành viên có mối quan hệ gần bó với nhau về lợi ích kinh tế, tài chính, cơngnghệ tin học, đào tạo, nghiên cứu tiếp thị... do Nhà nước thành lập nhằm tăng cườngtích tụ, tập trung phân cơng hóa, chun mơn hóa, hợp tác sản xuất kinh doanh,
<small>nâng cao khả nang cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh của các don vị thành viên và</small>
<small>trò chủ đạo của kinh tế Nhà nước trong nền kinh tế nhiều thành phần.</small>
* Khái niệm chung về Tổng Công ty ở Việt Nam
Theo điều 43 Luật doanh nghiệp Nhà nước ban hành ngày 20-4-1995 và theoNghị định 39CP ngày 27-6-1995 của Chính phủ ban hành Điều lệ mẫu về tổ chức và
hoạt động của Tổng Công ty Nhà nước, Tổng Công ty Nhà nước là doanh nghiệp
Nhà nước có quy mơ lớn được thành lập và hoạt động trên cơ sở liên kết của các đơnvị thành viên có quan hệ gắn bó nhau về lợi ích kinh tế, tài chính, cơng nghệ, thơng
<small>tin, đào tạo nghiên cứu, tiếp thị, hoạt động trong một số chuyên ngành kinh tế, kĩ</small>
thuật chính do Nhà nước thành lập nhằm tăng cường tích tụ, tập trung, phân cơng
chun mơn hóa và hợp tác sản xuất để thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao, nâng cao
khả năng, hiệu quả kinh doanh của' đơn vị thành viên và của tồn Tổng Cơng ty, đáp
ứng nhu cầu của nền kinh tế.
Tổng Công ty Nhà nước đặc biệt quan trọng do Thủ tướng Chính phủ quyếtđịnh thành lập, các Tổng Cơng ty khác do Bộ trưởng quản lý ngành kinh tế, ki thuật,
nhân dân các tỉnh thành phố trực thuộc trung ương thành lập theo ủy quyền của Thủ<small>tướng Chính phủ.</small>
- Tổng Cơng ty Nhà nước có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam; tênriêng, có trụ sở chính trong nước; điều lệ tổ chức và hoạt động, bộ máy quản lý và
điều hành.
- Tổng Cơng ty có vốn và tài sản, chịu trách nhiệm đốt với khoản nợ trongphạm vi số vốn do Tổng Công ty quan lý,
- Tổng Cơng ty có con dấu, được mở tài khoản tại kho bạc Nhà nước và các
<small>ngân hàng trong nước và ngồi nước.</small>
Như vậy, Tổng Cơng ty Nhà nước được quy định là một chủ thể kinh doanh
độc lập và thống nhất, có con dấu, có tài sản và có các quỹ tập trung theo quy định
của Chính phủ, được Nhà nước giao và quản lý vốn tài nguyên, đất đai và các nguồnlợi khác, có trách nhiệm bảo tồn và phát triển vốn, sử dụng có hiệu quả các nguồn
lực được giao, thực hiện quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp Nhà nước. Tùy theo
quy mơ và vị trí quan trọng, Tổng Cơng ty Nhà nước có hoặc khơng có cơng ty tài
<small>chính là doanh nghiệp thành viên. \</small>
Tổng Cơng ty Nhà nước có thể có các loại dơn vị thành viên sau đây:
<small>+ Đơn vị hạch toán độc lập</small>
<small>+ Don vị hạch toán phụ thuộc</small>
+ Đơn vị sự nghiệp
Các đơn vị thành viên Tổng Cơng ty có con dấu, được mở tài khoắn tại ngân
<small>hàng phù hợp với phương thức hạch tốn của mình.</small>
<small>Don vị thành viên là doanh nghiệp hạch toán độc lập và don vị hạch tốn phụ</small>
thuộc có điều kiện tổ chức và hoạt động riêng, đơn vị sự nghiệp của Tổng Cơng tycó quy chế tổ chức và hoạt động riêng. Các điều lệ và quy chế này đều do Hội đồng
Quan trị phê chuẩn phù hợp với pháp luật và điều lệ cụ thể của Tổng Công ty.
<small>- Thành viên là doanh nghiệp Nhà nước hạch tốn độc lập là thành viên có tư</small>
cách pháp nhân độc lập, có quyền tự chủ kinh doanh và tự chủ tài chính, chịu sự
ràng buộc về quyền lợi và nghĩa vụ đối với Tổng Công ty theo quy định tại điều lệcụ thể của Tổng Công ty.
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">Thành viên Tổng Công ty là doanh nghiệp hạch toán độc lập chịu trách nhiệm
lý, sử dụng.
- Thành viên là các đơn vị hạch tốn phụ thuộc khơng có tư cách pháp nhân
độc lập. Tuy nhiên có quyền tự chủ kinh doanh theo phân cấp Tổng Công ty, chịusự ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi đối với Tổng Công ty. Tổng Công ty chịu
trách nhiệm cuối cùng về các nghĩa vụ tài chính phát sinh do sự cam kết của các đơn
vị này. Các đơn vị hạch tốn phụ thuộc được kí kết các hợp đồng kinh tế, được chủ
động thực hiện các hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính, tổ chức và nhân sựtheo phân cấp của Tổng Công ty. Quyền hạn nhiệm vụ của các đơn vị hạch tốn phụthuộc được cụ thể hóa trong điều lệ tổ chức và hoạt động của dơn vị này do Hội
đồng Quản trị phê duyệt.
- Các đơn vị sự nghiệp có quy chế tổ chức và hoạt dộng do Hội đồng Quan trị
phê chuẩn, thực hiện chế độ lấy thu bù chi, được tạo nguồn thu do thực hiện các dịch
vụ, hợp đồng nghiên cứu khoa học và đào tạo cho các don vị trong nước và ngoài
nước, được hưởng quỹ khen thưởng và các quỹ phúc lợi theo chế độ, trường hợp thấp
hơn mức bình quân của Tổng Cơng ty thì có thể được hỗ trợ từ quỹ khen thưởng và
phúc lợi của Tổng Công ty.
Tổng Công ty 90 : Trên cơ sở sắp xếp và làm thủ tục thành lập và đăng kí lại
doanh nghiệp Nhà nước theo nghị định 388/HDBT. Ngày 7-3-1994 Thủ tướng Chínhphủ có ban hành quyết định 90/TTg. Một nội dung rất quan trọng của quyết định
90/TTg đó là thành lập và đăng kí lại các Liên hiệp xí nghiệp và Tổng Công ty do
các Bộ, Uỷ ban Nhân dân thành phố trực thuộc trung ương quyết định thành lập. Các
Tổng Cơng ty, Liên hiệp xí nghiệp được thành lập lại theo quyết định 90/TTg của
Thủ tướng Chính phủ gọi tat là Tổng Cơng ty 90 khi có đủ 6 điều kiện sau:
Thứ nhất : Tổng Công ty là doanh nghiệp Nhà nước có ít nhất 5 đơn vị thànhviên quan hệ với nhau về cơng nghệ, tài chính, chương trình đầu tư phát triển, dịchvụ về cung ứng, vận chuyển, tiêu thụ, thông tin, đào tạo.
<small>14</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">Thứ hai : Tồn Tổng Cơng ty có vốn pháp định trên 500 ti đồng, đối với một số
Tổng Công ty trong những ngành dac thù thì vốn pháp dinh có thể thấp hơn nhưngkhơng được ít hơn 100 tỉ đồng. Vốn pháp định của Tổng Công ty bao gồm vốn phápđịnh của đơn vị thành viên kể cả số vốn đưa đi tham gia liên doanh.
Những Tổng Cơng ty có thể có mức vốn thấp hơn 500 tỉ đồng nhưng không
được ft hon 100 ti đồng là những Tổng Công ty có trên 50% đơn vị thành viênkinh doanh ngành nghề chính khơng cần nhiều thiệt bị cơng nghệ trong tài sản cốđịnh như thương mại, khách sạn, du lịch, dịch vụ tư vấn... hoặc không cần nhiềuvốn lưu động như thiết kế xây dựng, trồng rừng, khai thác lâm sản... mà vẫn hoạt
<small>động bình thường. Những trường hợp đặc biệt khác ngồi những ngành nghề trên</small>
phải duy trì hình thức Tổng Công ty để bảo đảm hiệu quả kinh doanh và phục vụ sẽ
dược cân nhắc và xem xét một cách chặt chẽ.
Thứ ba: Tổng Công ty thực hiện hạch tốn kinh tế theo | trong 2 hình thức sau:
- Hạch tốn tồn Tổng Cơng ty, các đơn vị thành viên hạch toán theo báoSỐ,
- Hạch toán tổng hợp có phân cấp cho các đơn vị thành viên.
Thứ tư : Có luận chứng kinh tế - kĩ thuật về việc thành lập Tổng Công ty và đồ
Thứ năm : Có phương án bố trí cán bộ lãnh đạo và quản lý đúng tiêu chuẩn, đủnăng lực điều hành toàn bộ hoạt động của Tổng Cơng ty.
Thứ sáu : Có điều lệ tổ chức và hoạt động đã được cơ quan chủ quản phê duyệt
<small>và được tuân thủ trong thực tế.</small>
Tổng Công ty 91: Để tạo điều kiện thúc đẩy tích tụ và tập trung, nâng cao khả
năng cạnh tranh, đồng thời thực hiện chủ trương xóa dần chế độ bộ chủ quản, cấphành chính chủ quản và sự phân biệt doanh nghiệp trung ương, doanh nghiệp địa
phương, nâng cao hiệu quả kinh tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định thí điểm thành
lập tập đồn kinh tế mạnh ở một ngành kinh tế-kĩ thuật và ở thành phố Hồ Chí
Các Tổng Cơng ty được thành lập theo Quyết định 91/TTg ngày 7-3-1994 của
Thủ tướng Chính phủ (gọi tắt là Tổng Công ty 91) phải là các cơng ty lớn có mối
<small>15</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">quan hệ theo ngành và cùng lãnh thổ, không phân biệt doanh nghiệp do trung ương
hay do địa phương quản lý, có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, có năng
lực đáp ứng những yêu cầu cần thiết cho thị trường tronp nước và nước ngoài. Tổng
Cong ty 91 gồm nhiều doanh nghiệp thành viên có quan hệ với nhau về tài chính và
các dịch vụ liên quan và có quy mơ tương đối lớn. Tổng Cơng ty 91 phải có ít nhất 7doanh nghiệp thành viên và có vốn pháp định ít nhất 1000 tỉ đồng. Tổng Cơng ty 91có thể kinh doanh đa ngành, nhưng nhất thiết phải có định hướng ngành chủ đạo.
Mỗi Tổng Cơng ty được tổ chức Cơng ty tài chính để huy dong vốn, điều hòa vốn
phục vu cho yêu cầu phát triển của nội bộ Tổng Công ty hoặc liên doanh với các donvị kinh tế khác, kể cả liên doanh với nước ngồi. Đối với Tổng Cơng ty 91 thì Thủtướng Chính phủ kí quyết định thành lập, bổ nhiệm Hội đồng Quan trị, kí quyết địnhviệc ban hành điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng Công ty.
* Đặc điểm của Tổng Công ty Nhà nước ở Việt Nam
Qua thực tế thành lập 17 Tổng Công ty 91 và 74 Tổng Công ty 90 ta thấy
Tổng Công ty Nhà nước được thành lập có một số đặc điểm sau :
Một là, các Tổng Công ty chủ yếu chỉ bao gồm các doanh nghiệp Nhà nước
<small>của một ngành, được thành lập theo ý chí của các cơ quan quản lý Nhà nước, thực</small>
chất phần lớn các Tổng Công ty Nhà nước hiện nay ở nước ta mới được tổ chức lại
<small>một bước trên cơ sở các Liên hiệp xí nghiệp trước đây; động lực và cơ sở cho hoạtđộng của chúng chưa đủ mạnh (đặc biệt trong một số ngành như chè, cà phê, thuốclá...).</small>
Hai là, các Tổng Công ty vẫn là những tổ chức kinh tế đơn sở hữu. Điều này
<small>làm giảm kha năng thu hút các nguồn lực cũng như vai trị xã hội hóa của các Tổng</small>
Công ty. Vốn của Nhà nước đâu tư cho các doanh nghiệp vẫn theo hình thức cấp
<small>phát dẫn đến tình trạng sử dụng khơng có hiệu quả. Chưa có giải pháp hữu hiệu để</small>
phân định rõ mối quan hệ giữa Nhà nước, Hội đồng Quản trị và Tổng Giám đốc, dẫnđến các Tổng Công ty chưa hoạt động như những tổ chức sản xuất kinh doanh thực
<small>sự (còn phải lãnh q nhiều chức năng xã hội, chưa có tồn quyền quyết định chiến</small>
lược phát triển và lựa chọn các cán bộ chủ chốt của Tổng Cơng ty), mặt khác có sự
<small>16</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">tranh chấp quyền lực giữa Hội đồng Quản trị (mà chủ yếu là Chủ tịch Hội đồngQuan trị) với Tổng Giám đốc.
Bala, Tổng Công ty là một doanh nghiệp, có tự cách pháp nhân những chứa có
vai trị cửa một doanh nghiệp nịng cốt (cơng ty mẹ) bởi chưa có được thế mạnh vềvốn (hoặc sản xuất hay nghiên cứu phát triển) đủ sức chi phối cũng như liên kết cácdoanh nghiệp thành viên. Điều này làm cho Tổng Công ty dé biến thành một cấp
quan ly Nhà nước trung gian, không thực hiện được chức năng cửa mình cũng như
làm ảnh hưởng đến quyển độc lấp tự chủ cửa các doanh nghiệp thành viên.
Bốn là, trình độ tích tụ, tập trung hóa và chun mơn hóa trong nhiều TổngCong ty cịn thấp, thể hiện trên các mat. Vốn của Tổng Công ty mới là tổng cộng
<small>vốn của các đơn vị thành viên, các nguồn vốn huy động từ xã hội còn hết sức hạn</small>
chế, vai trò huy động, đầu tư, điều tiết vốn của Tổng Cơng ty cịn nhỏ.
* Khái niệm vé tập đoàn kinh doanh
Khái niệm “Tạp đồn kính doanh ” xuất hiện ở nước ta vào đầu những năm
90, khi các doanh nghiệp Việt Nam được đặt trong điều kiện nền kinh tế thị trường,
đòi hỏi các doanh nghiệp ở Việt Nam không chỉ cạnh tranh ở quy mơ quốc gia màcịn cạnh tranh trên phạm vi quốc tế. Cho nên cần phải có một số tổ chức kinh tế lớn,với mục đích tích tụ, tập trung cao về vốn, đủ sức cạnh tranh trên thị trường thế giới.Tuy nhiên khái niệm tap đoàn kinh doanh được chính thức sử dụng lần đầu tiên
trong văn bản phấp luật khi có Quyết định 91/TTg, vào thời điểm đó khái niệm này
chỉ được du nhập vào nước ta một cách hình thức. Mơ hình tổ chức là nội hàm của
khái niệm này như thế nào là phù hợp với điều kiện của Việt Nam chưa được xây
khác nhau, kể cả quan điểm ủng hộ và phê phán mơ hình Tổng Công ty. Vậy trên
thế giới người ta quan niệm như thế nào về tập doàn kinh doanh.
<small>a</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">Hiện tại chúng ta chưa có dịnh nghĩa chính xác về tập dồn kinh doanh. Do
<small>vậy có người cho rằng tập đoàn kinh doanh là pháp nhân kinh tế đo Nhà nước thành</small>
lập gồm nhiều doanh nghiệp thành viên có quan hệ với nhau về sản xuất, kinhdoanh, dịch vụ và tài chính trên quy mơ lớn. Nhưng ở nhiều nước, tập đồn kinh
doanh tự nó khơng phải là một pháp nhân như có thể hiểu khi nói về cơng ty và theoluật của nhiều nước. Tập đồn kinh doanh không phải là một chủ thể pháp lý. Tuy
vậy, đã là tập đồn kinh doanh thì phải bao gồm nhiều doanh nghiệp khác nhau cómốt quan hệ chặt chẽ với nhau, hoạt động trong một hoặc nhiều ngành khác nhau,
trên một nước hay nhiều nước.
nước thì tập đồn kinh doanh đã tồn tại từ lâu. Khởi đầu của việc hình thành tậpđồn kinh doanh có thể từ khi xuất hiện đầu tu hoa chạy bằng hơi nước vào cuốithế kỷ XVIHI do các nhà tư bản cần có lượng vốn lớn để xây dựng các tuyển đường
sắt ở châu Âu nhưng nếu chỉ chờ vốn thì q trình đó sẽ rất lâu nên họ phải tập trung
nhau lại. Từ đó đến nay ngày càng có nhiều mơ hình tập đồn kinh đoanh khác nhau
hình thành tùy theo mức độ liên kết với các tên gọi như : Cartel, Group, Syndicate,Consortium, Combinat, Holding Company, Incorporation, Trust, Conglomerate.
<small>Trên góc độ su liên kết của các doanh nghiệp thành viên tham gia tap đồn có</small>
thể khái quát những mức độ, hình thức như sau :
- Trong một số tập đoàn kinh doanh, các doanh nghiệp thành viên tham gia tập
đoàn chỉ ký kết với nhau về giá cả, thị trường hoặc quy mô sẵn xuất; mỗi doanh
nghiệp thành viên vẫn độc lập về sản xuất và thương mại (bao gồm cả quyền sở hữuvề tư liệu sản xuất, quyền sử dung các điều kiện san xuất, thương mại). Tham gia tập
đoàn kinh đoanh kiểu như vậy thường là các doanh nghiệp hoạt động cùng ngành.- Một số tập đồn kinh doanh hình thành với sự liên kết của các doanh nghiệp
thì doanh nghiệp thành viên vẫn giữ tính độc lập. Như vậy, về thương mại các doanh
nghiệp thành viên hồn tồn mất tính độc lập, chỉ còn độc lập trong san xuất.
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">- Loại hình tập đồn kinh doanh mà tài sản của mọi doanh nghiệp thành viên ,
đều tập trung lại và tất ca hoạt động sản xuất, thương mai, tài chính đều do một ban
độc lập về sản xuất, thương mai.
- Mơ hình tập đoàn kinh doanh được kết hợp bởi những doanh nghiệp thành
viên hoạt động trong nhiều ngành khác nhau dưới sự lãnh đạo của một tập thể nhỏ
các nhà tài phiệt. Ban lãnh đạo của tập đoàn sẽ đưa ra một chiến lược kinh doanh,
gồm cả việc tiêu diệt đối thủ để tăng độc quyền, tăng thu lợi nhuận.
- Hình thức tập đồn kinh doanh hình thành theo “chế độ tham dự”. Trong đó
một cơng ty, gọi là “cơng ty mẹ”, nắm giữ nhiều cổ phần của các công ty khác (công
ty con, công ty cháu) và qua việc thông qua tài chính mà tham gia Quản trị các cơng
ty khác để khống chế và hướng các công ty này theo chiều hướng của “công ty mẹ”.
Về phương thức, các tập doan kinh doanh được hình thành theo hai hướng :
- Tập trung theo chiều dọc : Biểu hiện mdi quan hệ piưa các doanh nghiệp thànhviên theo quy trình cơng nghệ, có thể hình dung q trình tập trung này như sau :
+ Sự phát triển kinh tế và phát triển của phân cơng lao động xã hội dẫn đến
hình thành các doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp thương nghiệp vừa có quanhệ với nhau vừa độc lập với nhau. Trước đòi hỏi của thị trường, các doanh nghiệp
sản xuất không ngừng đổi mới công nghệ, hạ giá thành sản phẩm và sản xuất ra sảnphẩm hàng loạt. Nhưng mỗi doanh nghiệp sản xuất riêng lẻ không đủ tiểm lực đểđáp ứng nhu cầu trên, do vậy sự liên kết, tập hợp của những doanh nghiệp san xuất
cùng ngành xảy ra.
+ Khi quy mô sản xuất tăng lên, vốn liếng, kỹ thuật dược tập trung, tất yếu đưadén khả năng sản xuất sản phẩm hàng loạt. Việc dam bảo thị trường đầu ra do vậy
chỉ trong chờ vào các doanh nghiệp thương mại trong việc tiêu thụ hàng loạt sản
phẩm được sản xuất ra, do đó, doanh nghiệp sản xuất phải đứng ra thành lập mới
hoặc mua những doanh nghiệp thương mại với tính chất là các “doanh nghiệp con”.Để đảm bảo cho san xuất hàng loạt cũng phải dam bao cung ứng đầy đủ với số
lượng lớn các yếu tố đầu vào, do vậy, cũng cần những “doanh nghiệp con” chuyênthực hiện chức nang này. Khi dã san xuất hang loạt, lại có trong tay những “doanh
<small>t8</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">nghiệp con” chuyên thực hiện chức năng cung ứng đầu vào và những “doanh nghiệpcon” khác chuyên đảm bảo thị trường đầu ra thì sự tập trung hàng dọc và quá trìnhhình thành tập đoàn kinh doanh về cơ bản được hoàn tất.
- Tập trung theo chiều ngang là sự liên kết giữa các doanh nghiệp hoạt động
trong những ngành nghề khác nhàu, Va thong thường sẻ có mot ngành hoặc mot
<small>doanh nghiệp giữ vai trò chủ dạo.</small>
Thực tế ngày nay cho thấy sự hình thành những tập đồn kinh doanh bền vững
đều là sự kết hợp của tích tụ, tập trung sản xuất theo cả chiều đọc lẫn chiều ngang.Như vậy, về mặt pháp lý, tập đoàn tồn tại được là nhờ các ràng buộc về quyềnsở hữu tài sản và nghĩa vụ khế ước. Còn về mặt kinh tế, trước hết, tập đồn kinh
<small>doanh phải có cơng nghệ sản xuất hàng loạt. Thứ hai, phải có bộ phận thực hiện việc</small>
phân phói, tiêu thụ hàng loạt sản phẩm theo một lịch trình chỉ tiết và chính xác. Thứ
<small>ba, có một bộ phận luôn đảm nhiệm cung cấp các nguồn nguyên, nhiên, vật liệu kip</small>
thời, đúng quy cách để giảm đến mức tối thiểu chi phí đầu vào. Thứ tư, phải có đội
<small>ngũ những Nhà quan lý tài ba điều hành tập đoàn. [1]</small>
* Đặc điểm của tập đoàn kinh doanh
Đến nay, vẫn cịn có nhiều ý kiến và cách quan niệm khác nhau về tập đoànkinh doanh. Bát luận các ý kiến đó khác nhau như thế nào thì qua nghiên cứu một số
tập đoàn kinh doanh trên thế giới, chúng ta có thể thấy, tập dồn kinh doanh có mộtsố đặc điểm chủ yếu như sau :
- Tap đoàn kinh doanh có quy mơ rất lớn về vốn, lao động, doanh thu và thịtrường. Nhiều tập đoàn kinh doanh có địa ban hoạt động bao gồm nhiều chi nhánh
khơng chỉ thuộc lãnh thổ một nước mà còn thuộc lãnh thổ rộng lớn trên nhiều nước,
thậm chí ở phạm vi toàn cầu.
- Tập đoàn kinh doanh là một tổ hợp các công ty, bao pồm “công ty mẹ” và các"công ty con, cháu". "Cơng ty me" sở hữu tồn bộ hoặc phần lớn số lượng vốn cổphần trong các công ty con, cháu. Nó chi phối các cơng ty con, cháu về mặt tàichính và chiến lược phát triển. Như vậy, sở hữu vốn của tập đoàn kinh doanh là sở
hữu hỗn hợp nhưng có một chủ (cơng ty mẹ) đóng vai trị khống chế, chi phối về tài
<small>20</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">chính. Dạng phổ biến của tập dồn kinh doanh là cơng ty cổ phần trách nhiệm hữu
han. Nói chung, các "cơng ty con, cháu” van có tư cách pháp nhân.
- Tập đồn kinh doanh có thể chun doanh, hoặc kinh doanh đa ngành, đa lĩnh
vực, nhưng kinh doanh da ngành, đa lĩnh vực là phổ biến. Các tập đồn kinh doanh
đều có định hướng ngành chủ dạo, lĩnh vực mũi nhọn của mình. Bên cạnh các doanh
nghiệp sản xuất thường có các tổ chức tài chính ngân hàng, bảo hiểm, thương mại,dịch vụ, nghiên cứu khoa học, đào tạo... Xu hướng chung là các tổ chức tài chính,
sự phát triển tập đoàn kinh doanh. [2]
- Tập đoàn kinh doanh tiến hành hoạt động và quan lý tập trung một số mặt như :
huy động, điều hòa, quản lý vốn ; nghiên cứu triển khai ; đào tạo ; xây dựng chiến lượcphát triển, chiến lược thị trường ; chiến lược sản phẩm ; chiến lược đầu tư. Như vậy, tập
đoàn kinh doanh - về bản chất - là loại hình tổ chức kinh tế hỗn hợp làm cả hai chức
năng cơ ban là kinh doanh như một doanh nghiệp và liên kết kinh tế,
1.2.2. NGUYÊN LÝ CƠ BẢN XÂY DỰNG MƠ HÌNH TẬP ĐỒN KINH DOANH.
* Nguyên lý cơ bản xdy dung mo hình tập đồn kinh doanh
Mơ hình tập đồn kinh tế của mỗi nước trên thế giới đều có những đặc điểm
riêng tùy theo trình độ phát triển của nền kinh tế và chế độ chính trị - xã hội quy
định song về cơ bản được xây dựng trên những nguyên lý chung sau :
Thứ nhất : Tích tụ tập trung là nguyên lý rất cơ bản để xây dựng và bảo đảmcho sự phát triển của tập đồn kinh tế. Theo tính quy luật này thì điểm xuất phát
phải từ tích tụ kinh tế - tức là các cơng ty làm ăn có lãi, có tiểm lực tài chính tự tích
lũy, tự đầu tư phát triển. Đến lượt nó, tích tụ đạt một trình độ nhất định tự nó sẽ dẫn
đến tập trung kinh tế bằng cách thành lập thêm các đơn vị sản xuất kinh doanh mới
điều kiện, tiền đề cho sự tích tụ mới với quy mơ và trình độ cao hơn.
<small>2I</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">Cứ như thế theo tính quy luật của tích tụ và tập trung kinh tế điễn ra làm chocác don vị kinh tế "me" dé thêm ra các đơn vị kính tế "con" để hình thành các tập<small>đồn kinh tế.</small>
Thứ hai : Nguyên lý xuât phát từ mục đích để thành lập tập đoàn.
Thực chất day là nguyên lý dam bao sự ổn định và phát triển trong toàn bộ các
hoạt động của tập đoàn nhằm : tăng doanh thu, giảm chỉ phí, dam bảo chat lượngcác sản phẩm và dịch vu: thực hiện da dang hóa sản pham và dịch vụ, da dạng hoa
thị trường để khai thác các cơ hội đầu tư và khai thác các ngành nghề kinh doanh
khác có hiệu quả bổ sung, hỗ trợ cho ngành sản xuất kinh doanh chính của tập đồn;
Mat khác nhờ da dang hóa ngành nghề sản xuất kinh doanh, dich vụ, du dạng hóa
thị trường và sản phẩm nhằm giảm tối thiểu rủi ro và sự biến động về thị trường,
biến động trong ngành sản xuât kinh doanh chủ chốt của tập doàn.
<small>Thứ ba : Nguyên lý liên kết và cấu trúc trong tập đoàn.</small>
<small>Các tập đoàn kinh tế được hình thành và vận hành theo cơ chế "céng ty mẹ” và</small>
Lấy lĩnh vực sản xuất kinh doanh chủ chốt của tập đoàn và chọn một cơng tyđóng vai trị nịng cốt tạo nên bộ mặt của tập đồn. Trong nhiều trường hợp cơng ty
này được coi như là "công ty me" và là hình tượng của tập đồn để liên kết giữa các
đơn vị thành viên. Các thành viên của tập đoàn đều là cơng ty độc lập - có tư cách
pháp nhân và lợi ích riêng ; khơng đồng nhất tập đồn với đơn vị thành viên ; lợi ích,
quyền hạn và trách nhiệm chính là chất keo kết dính các đơn vị thành viên trong mọi
<small>tập doàn.</small>
Cấu trúc của tập đoàn được cấu trúc theo kiểu "công ty mẹ” và "công ty con”.
Trong đó có cấu trúc "cốt lõi - hạt nhân” và cấu túc "vệ tinh" của tập đoàn. Xét theo
tiêu chí vốn - trong cấu trúc của tập đồn theo kiểu 2 tầng giữa "công ty mẹ” và<small>"công ty con” được phân ra 2 loại :</small>
- Công ty con do công ty mẹ sở hữu 100% vốn ;
- Công ty con do công ty mẹ.nắm tỷ lệ cổ phần đa số hay chỉ phối.
Xét theo cấp bậc cấu trúc thì từ "cơng ty mẹ” đến "cơng ty con" cịn có “cơng '
ty cháu" là các nhà máy, xí nghiệp trực thuộc đặt ở rất nhiều địa bàn trong nước
<small>hoặc nước ngồi.</small>
<small>22</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">Quy mơ phát triển của tập đồn về cơ bản vẫn dựa theo tính quy luật của tích
tụ tập trung kinh tế, Từ những ngành nghề sản xuất kinh doanh chính tạo nên cấu
trúc cốt lõi của tập đoàn để mở rộng ngành nghề lĩnh vực kinh doanh da dang theonguyên tắc vận dung nang lực và lợi thế so sánh để tăng doanh thu, giảm thiểu rủi rotổng thể trong việc chọn lựa hướng phát triển quy mơ của tập đồn.
Phát triển quy mơ tập đồn ngày nay có khuynh hướng diễn ra sự sáp nhập cáccơng ty lớn, đưa tới việc hình thành những tap đồn khổng lồ. Điển hình như cơng ty xe
<small>hơi Đức Dainler - Benz mua lại công ty xe hơi Mỹ Chrysler trị giá 43 ti USD (nam</small>
1998) ; Ngân hang Travelers mua Citicorp với giá 82,9 tỉ USD (năm 1998) ; Tổ hợp
Ngày nay, doanh số của nhiều tổ hợp rất lớn, cịn lớn hơn cả GDP của cả mộtquốc gia. Đó là, Tổ hợp General Motors có doanh số lớn hơn GDP của Đan Mạch ;
doanh số của Exxon lớn hon GDP của Na Uy ; doanh số của Tổ hợp Toyota lớn honGDP của Bồ Đào Nha... Điều dé thực chất là diễn ra q trình tích tu tập trung tưbản đang tăng tốc, mang tính tồn cầu, phản ánh khuynh hướng phát triển quy mơcủa các tập đồn kinh tế ở các nước trên thế giới chuyển sang một thời kì mới. [3]
* Bài học kinh nghiệm về mơ hình tổ chức và quan lý của tập đồn kinh
Mo hình tổ chức phổ biến của tập đồn kính doanh như sau, đứng đầu tapđoàn là Chủ tịch tập đoàn - đồng nghĩa với Chủ tịch Hội đồng Quản trị của tập đồn.
Chủ tịch tập đồn là người có cổ phần lớn nhất trong tập đồn. Thơng thường, Chủ
<small>tịch tập đồn cũng là người chủ đứng đầu cơng ty hay xí nghiệp lớn nhất trong tập</small>
đồn, cơng ty hay xí nghiệp chủ đạo này chi phối và kiểm soát về mặt tài chính đối
<small>với các thành viên khác của tập đồn. Hoi đồng Quản trị bao gém những cổ đơng</small>
kếch xù của tập đồn, có nhiệm vụ giải quyết những vấn đề có tính ngun tắc về
hoạt động của tập đồn; đồng thời, tiến hành kiểm sốt và lãnh đạo chung các cơng
ty của tập đồn. Dưới Hội đồng Quản trị, là các Giám đốc điều hành (những người
<small>quản lý) do Hội đồng Quản trị lựa chọn chỉ được thực hiện sự chỉ đạo kinh doanh và</small>
cũng có Hội đồng Quan trị riêng và có Ban Giám đốc điều hành riêng để lãnh đạo,
<small>23</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh ở từng cơng ty, xí nghiệp đó. Kiểu quản lý
nay vừa phát huy được tính nang dong tự chủ của các công ty thành viên, vừa tao sự
<small>thống nhất trong tập đồn.</small>
Thơng thường, mỗi tập đồn có một cơng ty tài chính. Trong nhiều trường hợp.
cơng ty hay xí nghiệp thành viên đứng đầu có vai trị chủ đạo chỉ phối, kiểm soát
các thành viên khác của tập đoàn cũng dam nhiệm chức ning "kép" : vừa là công tykinh doanh - sản xuất, vừa là công ty tài chính. Trong trường hợp do thì, cơng ty tàichính lại trực thuộc cơng ty lớn nhất có vai trị chủ đạo chi phối các thành viên khác,chứ không trực thuộc cơ quan đầu não của tập đồn. Cơng ty tài chính đóng vai trị
là trung tâm tài chính của tập đoàn để điều phối các nguồn vốn giữa các thành viên
của tập đoàn, mặt khác, là đầu mối để quan hệ với các ngân hàng trong nước và các
<small>ngân hàng ở nước ngồi. Các cơng ty, xí nghiệp nhỏ bé khi tham gia tập đồn sẽ</small>
nhận được lợi ích cơ bản là thông qua công ty đứng đầu tập đồn họ mới có thể vay
được vốn của các ngân hàng quốc tế, cũng như các ngân hàng lớn trong nước và qua
<small>đó họ cũng chịu sự clủ phối của cơng ty đứng đầu tập đồn.</small>
Mỗi tập đồn thường có một trung tâm nghiên cứu khoa học và triển khai cơng
nghệ. Trung tâm này có hệ thống các trung tâm "con" trực thuộc nằm 6 tất cả cáccơng ty, xí nghiệp thành viên của tập đồn.
Mỗi tập đồn thường có một công ty dịch vụ. Công ty này vừa thực hiện kinhdoanh dịch vụ, vừa thực hiện nhiệm vu dam bảo các như cầu dich vụ giữa các thành
<small>viên của tập đồn.</small>
Đối với các cơng ty kinh doanh đa ngành, có nhiều lĩnh vực kinh doanh chủ
đạo thì ở mỗi lĩnh vực kinh đoanh đó có một cơng ty hay xí nghiệp đứng đầu đảmnhiệm vai trị chủ yếu và là đầu mốt chỉ đạo của cơng ty hay xí nghiệp khác là thànhviên của tập đoàn nhưng hoạt động ở lĩnh vực ấy.
Như vậy, các thành viên trong tập đồn kinh doanh liên kết với nhau bằng tài
chính, khoa học kỹ thuật theo cấu trúc hệ thống.
- Cơ cấu và mơi quan hệ liên kết kinh tế
Trong tập đồn ln có một cơng ty mẹ và các cơng ty thành viên. Các cơng ty
thành viên vẫn giữ ngun tính độc lập về mặt pháp lý. Mối quan hệ giữa các thành
<small>24</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">viên chủ yếu dựa trên mối quan hệ liên kết về lợi ích kinh tế được điều chỉnh bởi cáchợp đồng hoặc thỏa thuận kinh tế. Những thỏa thuận hay hợp đồng kinh tế này là cơ
sở cho sự phối hợp hành động phát huy sức mạnh chung của tập đoàn như một tổ<small>chức thống nhất hùng mạnh.</small>
Giữa công ty mẹ và các công ty thành viên ngồi mối quan hệ về sở hữu cịn
tồn tại mối quan hệ phụ thuộc, hỗ trợ về mặt chiến lược, tài chính, tín dụng. Giữa
<small>các cơng ty thành viên có những mối quan hệ ràng buộc, phụ thuộc chặt chế với</small>
nhau và đồng thời phụ thuộc vào công ty mẹ, nhằm phục vụ mục tiêu chung của tập
<small>đoàn. Mục tiêu đó cũng thường trùng với mục tiêu của công ty me. Các mối quan hệ</small>
hỗ trợ của tập đoàn hoàn toàn dựa vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và
<small>phương hướng đầu tư có hiệu quả của các cơng ty thành viên.</small>
Tập đồn chỉ tồn tại và phát triển vững mạnh khi xây dựng được cơ chế hoạt
động dựa trên sự thống nhất lợi ích kinh tế của từng thành viên với lợi ích chung củacả tập đoàn và thực hiện chủ yếu bằng hợp đồng kinh tế.
- Chiến lược kinh doanh
<small>Việc hình thành tập đồn kinh doanh xuất phát từ lợi ích kinh tế của các cơng</small>
ty thành viên và của bản thân tập đồn. Để phục vụ lợi ích chung và riêng đó, tăng
cường sức mạnh kinh tế, khả năng cạnh tranh và nâng cao lợi nhuận và có sự phốihợp đồng bộ trợ giúp lẫn nhau phát huy sức mạnh tổng hợp các tập đồn kinh doanh
đù phương thức quan lý có mức độ tập trung hoặc phi tận trung khác nhau đều đưara một chiến lược chung cho toàn bộ tập đoàn. Chiến lược này được soạn thảo từtrung tâm - trụ sở đầu não của tập đoàn và thực hiện thống nhất trong tất cả các côngty thành viên. Chiến lược chung của tập đồn thơng thường tập trung vào lĩnh vực
đầu tư phát triển kinh doanh và chiến lược nghiên cứu triển khai công nghệ mới, sảnphẩm mới. Việc thực hiện chiến lược chung tổng quát vừa có ý nghĩa tạo ra sự thống
nhất tập trung tăng cường sức mạnh chung theo định hướng lại vừa tạo ra sự uyểnchuyển, năng động, linh hoạt của các công ty thành viên trong việc lựa chọn phươnghướng mục tiêu chiến lược phát triển của riêng mình. Một mặt chiến lược đầu tưphát triển sản phẩm mới, công nghệ mới thông qua huy động sức mạnh tài chính và
các nguồn lực của ca tập đoần tập trung vào các lĩnh vực then chốt có ý nghĩa quyết
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">định đến khả năng phát triển và mở rộng thị trường, củng cố và nâng cao danh tiếng
và uy tín của tập đồn và của mọi thành viên. Mặt khác nhờ có một định hướngchung các công ty thành viên chủ động xác định, lựa chọn chiến lược kinh doanh
riêng, phù hợp với môi trường và điều kiện cụ thể trong từng ngành. từng khu vực thịtrường trong sự kết hợp hài hòa với chiến lược chung của tập đoàn. Chiến lược của
tập đồn là một căn cứ định hướng có hiệu qua trong việc xác định mục tiêu pháttriển sản xuất kinh doanh của mọi cơng ty thành viên,
Mỗi tập đồn kinh doanh có một chiến lược riêng trong từng giai đoạn nhấtđịnh. Nhưng nhìn chung chiến lược kinh doanh của các tập đoàn kinh doanh đượcxây dựng xuất phát từ sự nghiên cứu và nhận thức sâu sắc đầy đủ môi trường kinh
doanh trong và ngoài nước cùng những xu thế vận động, biến đổi của nó. Chiến lượckinh doanh mang tính định hướng rất linh hoạt, phù hợp với sự thay đổi của môitrường kinh doanh trong từng giai đoạn. Cụ thể chiến lược kinh doanh của các tập
<small>đoàn kinh doanh thành công thường dựa vào những căn cứ chủ yếu sau :</small>
+ Nghiên cứu, phân tích nhu cầu của thị trường và nhận biết xu hướng biến đổi
của nó. Các tập dồn thành cơng đều là những tập dồn có chiến lược kinh doanh
nang động, đón bat kịp thời những xu hướng biến đổi của thị trường. Day là căn cứchủ yếu nhất trong việc xác dinh chiến lược phát triển của các tập đoàn kinh tế tưbản. Cạnh tranh trên thị trường thế giới ngày càng gay gắt và là cạnh tranh giữa cáctập đoàn tư bản lớn mạnh nên việc củng cố vị trí và mở rộng thị trường là điều quan
tâm hàng đầu của các tập đoàn kinh doanh.
+ Ý đồ chiến lược phát triển kinh tế của Chính phủ. Trong mọi giai đoạn ln
ln có sự gắn bó chặt chế giữa chiến lược kinh doanh của các tập đồn với chính
sách phát triển kinh tế của các nước. Chiến lược kinh doanh của các tập đoàn phùhợp với định hướng chiến lược phát triển của mỗi nước sẽ góp phần phục vụ tích cựccho sự xây dựng và phát triển kinh tế của nước đó, nhờ đó nó nhận được sự trợ giúp,
từ phía Chính phủ. Các tập đoàn đều cố gắng đưa ra chiến lược kinh doanh đón đầuvà phục vụ những phương hướng phát triển kinh tế xã hội của Chính phủ dé ra, tận
dụng được những thuận lợi to lớn cho phát triển. Trường hợp các tập đoàn kinh
<small>26</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">doanh Hàn Quốc là một ví dụ điển hình trong việc kết hợp giữa thực hiện mục tiêu
<small>chiến lược của dat nước với mục tiêu chiến lược của tập dồn.</small>
+ Tình hình cạnh tranh trên thị trường trong và ngồi nước. Đây là căn cứ hếtsức quan trọng trong việc xác định chiến lược của các tập đoàn kinh doanh. Dù
muốn hay khơng các tập đồn của các nước kém phát triển hơn cũng phải đối đầuvới những thách thức trên thị trường thế giới và vì vậy họ phải tìm mọi lợi thế để có
chiến lược cạnh tranh thích hợp. Các tập đồn đón nhận và sẵn sing tham gia cạnh
tranh vì vậy họ phải tìm ra những lợi thế cạnh tranh của mình để xây dựng chiến
lược theo hướng phát huy kha năng cạnh tranh đó. Thậm chí các tập đồn kinh
doanh của các nước đi sau cũng ln tìm ra những lợi thế và những cơ hội để tham
<small>gia cạnh tranh trên thị trường thế giới với những chiến lược thích hợp.</small>
Đầu tư ra nước ngồi là một xu hướng rất quan trọng và cũng là điều kiện cho
<small>sự tồn tại và phát triển của các tập doàn kinh doanh trong mơi trường quốc tế hóasản xuất kinh doanh như hiện nay. Xu hướng này cũng được tập đồn kinh doanh ở</small>
các nước cơng nghiệp hóa đi sau rất chú trọng và thực hiện thành công ngay cảtrên lãnh thổ của các nước tư bản phát triển.
- Nguyên tác hoạt động
Tối đa hóa lợi nhuận là nguyên tắc luôn được khẳng định trong mọi trườnghợp. Thông thường để hạn chế cạnh tranh nội bộ giữa các công ty thành viên, trongtập đồn kinh doanh thường có các thỏa thuận về phân chia thị trường tiêu thụ sảnphẩm và trong một vài trường hợp có thỏa thuận về giá cả. Nhưng những thỏa thuận
về giá cả thường bị các nước nghiêm cấm vì chúng dẫn đến hạn chế cạnh tranh. Bởi vậyngày nay các công ty thành viên được hoàn toàn tự do trong việc xác định giá cả theo
cơ chế thị trường nhằm thu lại lợi nhuận cao nhất. Cạnh tranh trong nội bộ các thànhviên được hạn chế tới mức tối đa thông qua phân công phát triển chun mơn hóa.
Các cơng ty thành viên được chủ động hồn tồn trong việc sử dụng nguồn vốntự có của mình trong hoạt động san xuất kinh doanh. Tập đồn khơng có quyền can
thiệp vào nguồn lợi nhuận thu được từ nguồn vốn đó. Nguốn vốn vay từ tập dồnphải thơng qua tập đồn về mục tiêu vay vốn, phương ấn đầu tư và phải trả lãi suất
theo quy định của tập đồn. Những dự án có phương hướng đầu tư phát triển phù
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28"><small>hợp với phương hướng chiến lược của tập đồn sẽ được ưu tiên hàng đấu. Quan hệ</small>
tài chính giữa cơng ty me và các cơng ty thành viên chủ yêu là quan hệ hỗ trợ tạo
diều kiện thuân lợi cho các cơng ty thanh viên vay von tư nguồn von cổ phấn chungcủa tập đồn. Các cơng ty thành viên đều được hưởng lãi suất từ việc cho vay vốnnày theo tỷ lệ cổ phần vốn đĩng gĩp. Để thực hiện chức nang này tập đồn thường
<small>thành lâp một Holding Company. Cơng ty này khơng quan tâm đến các hoạt động</small>
sản xuất mà chỉ hoạt động như một cơng ty tài chính chung của tập đồn.
Vốn cĩ được do tự tích lũy cĩ vai trị rất quan trọng. Nĩ là nguồn chủ yếu đầutư cho tăng quy mơ cua tap đồn. Tap đồn khơng chỉ đĩng vai trị tập trung mà cịnđiều hịa nguồn vốn giữa các cơng ty thành viên sao cho cĩ hiệu quả nhất. Các hoạtđộng đầu tư, huy động vốn được giao cho Holding Company thực hiện. Trong nhiều
trường hợp ngồi nguồn vốn cổ phần đĩng gĩp. tap đồn cịn cĩ thể vay vốn từ các
cơng ty thành viên theo lãi suât thỏa thuận. Ngồi ra nhờ uy tín của mình. tân đồn
cịn cĩ thể vay vốn từ ngân hàng hộc phát hành tín phiếu. trái phiếu để đầu tư vào
những linh vực hứa hẹn cĩ hiệu quả cao. Các tập đồn đã thực hiện chức năng này
rất tốt tạo điều kiện thuân lợi về tài chính cho các thành viên phát huy được thế
mạnh chuyên mơn hĩa của mình. Diéu này giúp cho mối liên kết kinh tế giữa cáccơng ty thành viên được bền vững hơn.
nhờ tích cực thu hút, huy động được nguồn vốn, cơng nghệ, kỹ năng quản lý và thị
trường nước ngồi thơng qua hình thành các cơng ty “con cháu” là những liên doanh
với các cơng ty xuyên quốc gia nước ngồi.
<small>i Ả</small>
<small>os</small>
Việc thành lập các Tổng Công ty của ta là sự áp dụng mơ hình tập doan kinh
<small>doanh của các nước. Song sự ra đời của tập đoàn kinh doanh của các nước xuất phát từ</small>
nhu cầu của q trình tích tụ và tập trung sản xuất cao độ, dẫn đến cần thiết phải có
những cơng ty quy mơ lớn mà người ta gọi đó là các tổ chức độc quyển theo kiểucơngơlơmerat. Đó là q trình tự lớn lên thơng qua việc tích tụ sản xuất, cũng có thể
<small>là các doanh nghiệp nhỏ bị sáp nhập hoặc bị thơn tính vào các tập dồn lớn, nhờ đó có</small>
thể sử dung tổng hợp các nguồn lực của tập đoàn, phối hợp chi đạo được hoạt động
<small>của từng thành viên, bảo đảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của tập đồn. Trong khi</small>
đó việc thành lập các Tổng Cơng ty của ta không xuất phát từ bản thân yêu cầu của
việc tích lũy, tích tụ của doanh nghiệp, khơng phải từ q trình tự lớn lên của nó màchủ yếu là thông qua việc hợp nhất các doanh nghiệp Nhà nước bằng biện pháp hành
* Về tư cách pháp nhân:
Tổng Công ty ở Việt Nam là một pháp nhân kinh tế do Nhà nước thành lậpgồm nhiều doanh nghiệp thành viên có quan hệ với nhau về tài chính cũng như các
<small>dịch vụ liên quan và có quy mơ tương đối lớn. Theo quy định của pháp luật Việt</small>
Nam về pháp nhân, thì Tổng Cơng ty Nhà nước là một tổ chức kinh doanh do nướcthành lập, có con dấu, có tài sản, được Nhà nước giao quản lý vốn, tài nguyên đất
đai và các nguồn lực khác, có trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn, sử dụng cóhiệu quả các nguồn lực được giao, chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh
doanh trong phạm vi số vốn doanh nghiệp quản lý.
Tập đồn kinh doanh có thể được định nghĩa như tổ hợp (hay tập hợp) các tổ
chức sản xuất kinh doanh, sản xuất và cung ứng một hoặc nhiều loại sản phẩm ởtrong và ngoài nước nhưng đặt dưới sự chỉ đạo và kiểm soát của một trung tâm là
"cơng ty mẹ”. Về mặt pháp lí bản thân tập đoàn với ý nghĩa là một tập hợp các côngty mẹ và các công ty con không có tư cách pháp nhân riêng mà hoạt động dưới tưcách pháp nhân của công ty mẹ. Các đơn vị sản xuất, kinh doanh thuộc tập đoàn
đều là những pháp nhân độc lập chúng có thể là chỉ nhánh thuộc sở hữu hồn tồn
của cơng ty mẹ, hoặc là cơng ty cổ phần có tư cách pháp nhân, trong đó cơng ty mẹ
phải nắm giữ cổ phần có khả năng khống chế.
<small>29</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">Tổng Công ty được coi là pháp nhân kinh tế, các đơn vị thành viên có mức
<small>độ độc lập khác nhau. Trong khi đó tập đồn kinh doanh có phải là một pháp nhân</small>
kinh tế hay khơng thì vấn dé này chưa được làm rõ. Có người cho rằng tập đồn
kinh doanh là một chủ thể pháp lí, cũng có người có quan niệm khẳng định "tậpđoàn kinh doanh là một khái niệm thể hiện một hình thức hay cơ cấu tổ chức, hơnlà một chủ thể pháp lý". [8]
* Về sở hữu:
Tổng Công ty là tập hợp các doanh nghiệp đều thuộc sở hữu Nhà nước. Do vậy
Nhà nước (người chủ sở hữu) có tồn quyền với việc thành lập, quản lý Tổng Cơngty bao gồm cả những vấn dé nhân sự của bộ máy quan lí.
<small>Tập đồn kinh doanh thì thơng thường có sở hữu đa dạng, đó là sự tập hợp cácchủ sở hữu khác nhau có chung mục tiêu kinh doanh (tối đa hóa lợi nhuận...). Sự</small>
đang dạng về sở hữu có liên quan đến con đường hình thành, phương thức tổ chứcquản lí, điều hành tập đồn kinh doanh, như tự mở rộng, bành trướng, thơn tính và
<small>thâm nhập. Tự ngun liên kết đó là con đường để hình thành tập đoàn kinh doanh</small>
<small>và thường được áp dụng xen kẽ với nhau. Sự thành lập tập đoàn kinh doanh đượcNhà nước thừa nhận, nhưng cơ cấu quản lý tập doàn kinh doanh lại không phải là</small>
<small>lĩnh vực do Nhà nước quyết định.</small>
Đây chính là điểm khác nhau cơ bản giữa Tổng Cơng ty và tập đồn kinh doanh.* Về cơ cấu tổ chức quản lý :
Về nguyên tắc và ở những khía cạnh chung nhất. Tổng Cơng ty và tập đồn
kinh doanh có nét tương đồng về cơ cấu tổ chức quản lý như: Hội đồng quản lý, Ban
quản lý, các mối quan hệ quan lý... là khơng tránh khỏi. Ngay trong cùng loại hình
Tổng Cơng ty hay tập đồn kinh doanh cũng có tồn tại sự khác biệt Ấy.
Như vậy việc nhận biết những nét tương đồng và khác biệt giữa loại hình Tổng
<small>Cơng ty mà chúng ta đã thành lập với loạt hình tập đồn kinh doanh mà chúng ta coi</small>
là mơ hình tiến tới định hình có ý nghĩa thực tiễn cực kì quan trọng, góp phần tạo
<small>nên sự thống nhất trong nhận thức về chủ trương quan trọng này, xác định nội dung</small>
công việc cụ thể cần tiến hành cho phù hợp với giai đoạn quá độ và hướng dich cần
<small>30</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">Công ty Nhà nước, để nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động kinh doanh của các
'Tổng Công ty và tiến đến hình thành các tập dồn kinh tế mạnh trong tương lai,
* Ở Hàn Quốc
- Các doanh nghiệp Nhà nước ở Han Quốc được hoạt động theo luật quan lý
doanh nghiệp do Chính phủ dầu tư. Các doanh nghiệp do Chính phủ đầu tư được
hiểu là các doanh nghiệp mà Chính phủ nam giữ từ 50% vốn điều lệ trở lên. Các
doanh nghiệp này có quyền tự điều chỉnh và tự chịu trách nhiệm.
Giám đốc bao gồm các Giám đốc, kể cả Chủ tịch và các Giám đốc của doanh nghiệp
<small>do Chính phủ đầu tư.</small>
+ Nhiệm kỳ của các thành viên Hội đồng Giám đốc là 3 năm (kể cả Chủ tịch).
+ Chủ tịch Hội đồng Giám đốc và Giám đốc doanh nghiệp đo Chính phủ đầu
tư được Tổng thống bổ nhiệm, miễn nhiệm theo để nghị của Bộ trưởng có thẩm
+ Số lượng thành viên Hội đồng Giám đốc, cách thức bổ nhiệm và miễn nhiệm
các thành viên đó được sắc lệnh Tổng thống quy định.
+ Hội đồng Giám đốc có nhiệm vụ xem xét và giải quyết các vấn dé như mụctiêu quản lý, ngân sách, kế hoạch tài chính, quyết tốn tài chính hàng năm, mua bán
và chuyển nhượng tài sản cố định, kế hoạch vay vốn và phát hành trái phiếu, giá, kế
hoạch đầu tư vào các đoanh nghiệp khác, sửa đổi điều lệ, ban hành các quy chế nội<small>bộ khác. i</small>
- Chủ tịch Hội đồng Giám đốc phải triệu tập va chủ trì các cuộc họp của hội đồng...- Giám đốc phải đại điện và điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
và phải chịu trách nhiệm về kết qua quan lý đoanh nghiệp. | 4 |
<small>3l</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">thường là các doanh nghiệp có quy mơ lớn hoạt động trong lĩnh vực thiết yếu của
nền kinh tế như bảo hiểm, ngân hàng, vận tải, năng lượng và một số ngành công
nghiệp mũi nhọn khác. Hầu hết các doanh nghiệp Nhà nước đều trực thuộc Chính
phủ, chi có ít doanh nghiệp trực thuộc chính quyền cấp tinh. Doanh nghiệp Nhà
nước được hiểu là doanh nghiệp do Nhà nước nắm toàn bộ hoặc đa số cổ phần.
- Về cơ chế quản lý đoanh nghiện Nhà nước : có hai bộ chịu trách nhiệm về
<small>hoạt động của các doanh nghiệp Nhà nước đó là Bộ Tài chính và Bộ Quản lý ngành.</small>
<small>+ Bộ Tài chính : theo dõi chất lượng và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp</small>
Nhà nước vì kết quả hoạt động của doanh nghiệp Nhà nước ảnh hưởng trực tiếp đến
<small>ngân sách Nhà nước.</small>
<small>+ Bộ Quan lý ngành : Theo đối các hoạt động mang tính chất kinh tế - kĩ thuậtchuyên ngành của các doanh nghiệp Nhà nước ví dụ như bộ Giao thơng vận tai theo</small>
dõi các doanh nghiệp Nhà nước vận. tải đường bộ, đường sắt, hàng không...
- Vé tổ chức quản lý, doanh nghiệp Nhà nước duoc tổ chức dưới hình thức cơngty cổ phần nhưng Nhà nước nắm toàn bộ hoặc đa số cổ phần.
- Sự khác biệt căn bản và duy nhất giữa doanh nghiệp Nhà nước và công ty ( trừ
một vài trường hợp đặc biệt) là Nhà nước nắm giữ toàn bộ hoặc đa số cổ phần trong
doanh nghiệp Nhà nước. Vì vậy quyền của Nhà nước đối với doanh nghiệp Nhà nướcgiống như quyền của các chủ tư bản trong cơng ty. Các quyền đó là quyền chỉ định Chủtịch doanh nghiệp ; quyền quyết định thành phần của Hội đồng Quản trị ; quyền quyếtđịnh chiến lược phát triển của doanh nghiệp ; quyền kiểm tra, kiểm soát hoạt động của
doanh nghiệp. Đó là các quyền đương nhiên của Nhà nước với tư cách là chủ sở hữu
doanh nghiệp. Chủ tịch doanh nghiệp được Nhà nước bổ nhiệm trên nguyên tắc là
<small>căn cứ vào năng lực quản lý.</small>
e Sau khí dược bổ nhiệm, Chủ tịch doanh nghiệp Nhà nước có tồnquyền lựa chon và sắp xếp bộ máy điều hành bao gồm Giám đốc điều hành,
các Phó Giám đốc và những người khác, Nhà nước khơng có quyền can thiệp.
e Chủ tịch doanh nghiệp Nhà nước có quyển diéu hành và quan lý
doanh nghiệp giống như một công ty của tư nhân, Đây chính là điểm then chốt<small>bao đảm việc tiến hành có hiệu qua doanh nphiệp Nhà nước,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">+ Hội đồng Quản trị : Bên cạnh Chủ tịch doanh nghiệp chức năng, quyền hạn
của Hội đồng Quản trị doanh nghiệp Nhà nước giống như chức năng, quyền hạn của
e 6ngudi không phải là viên chức Nhà nước nhưng được Chính phủ lựa
chọn đưa vào Hội đồng Quan trị căn cứ vào năng lực quan lý của họ.
e 6 người do tập thể công nhân viên bầu ra theo nguyên tắc bỏ phiếukín, họ là đại diện cho tập thể công nhân viên trong Hội đồng Quản trị.
Như vậy về tổ chức và quản lý các doanh nghiệp Nhà nước ở Pháp giống nhưtổ chức và quan lý ở các công ty, chịu sự chi phối của quy luật thị trường, chấp nhận
sự cạnh tranh với các cơng ty khác. Đó là diéu rất quan trong bao đảm cho doanhnghiệp Nhà nước hoạt động có hiệu quả. Chỉ có một số ít doanh nghiệp Nhà nước cóquy chế đặc biệt nhưng khơng khác nhiều so với các quy chế chung. Các doanh
<small>nghiệp Nhà nước và công ty phải nộp thuế theo phương thức, cơ cấu và định mứchoàn toàn giống nhau. |Š5|</small>
* Ở Singapore
- Doanh nghiệp Nhà nước giữ vai trị hàng đầu và đã có những đóng góp to lớn
trong cơng cuộc phát triển kinh tế của đất nước. Các doanh nghiệp Nhà nước được
+ Các tổ chức công quyền với hai chức năng là quản lý hành chính và kinh
doanh như cơ quan phát triển xây dựng, cơ quan phát triển cơng trình cơng cộng...Những tổ chức này được thành lập và hoạt động theo luật riêng do quốc hội ban
+ Các doanh nghiệp do Chính phủ sở hữu tồn bộ hoặc có cổ phần khống chế
<small>hoạt động kinh doanh thu lợi nhuận.</small>
Các doanh nghiệp Nhà nước không được hưởng ưu đãi đặc biệt nào và cũngphải tuân thủ những điều kiện như các công ty tư nhân. Nếu cạnh tranh thất bại hoặc
<small>33</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">kinh doanh thua lỗ thì Nhà nước khơng trợ cấp, khơng bảo lãnh để vay vốn ngân
<small>hàng thương mại.</small>
- Về cơ cấu tổ chức : gồm Hội đồng Quản trị, Giám dốc và bộ máy điều hành
<small>doanh nghiệp.</small>
+ Hội đồng Quản trị gồm các thành viên là quan chức cao cấp của Nhà nước và
các Nhà kinh doanh. Hội đồng Quản trị có quyền hạn và trách nhiệm như Hội đồng
<small>Quản trị của các công ty.</small>
<small>+ Giám đốc điều hành do Hol đồng Quản trị thuê.</small>
<small>+ Việc gidm sát tài chính của Chính phủ đối với doanh nghiệp Nhà nước cũng</small>
giống như doanh nghiệp khác. Tiền lương, tiền thưởng và các quyền lợi kinh tế khác
của Giám đốc và công nhân phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Hộiđồng Quản trị quyết định việc phân chia lợi nhuận sau khi nộp thuế theo luật định.
- Về cơ chế quản lý : Do các doanh nghiệp Nhà nước ở nước này phát triển
thành một khu vực kinh tế lớn và phức tạp cho nên Nhà nước áp dụng cơ chế quản lý
tập trung trong việc lập kế hoạch tổng thể. Còn các quyết định tác nghiệp thì do
chính các doanh nghiệp Nhà nước tự đưa ra. Rõ ràng giải pháp quản lý này phụthuộc rất nhiều vào đức tính trung thực, liêm chính của các nhà quản lý ở mọi cấp.
để ngăn chan tình trạng lạm dụng chức quyển trong các doanh nghiệp Nhà nước
Chính phủ ban hành và thực hiện liên tục các thể thức kiểm tra sổ sách, Tuy nhiênviệc lầm này cũng chưa thể ph:ít hiện hết những vị phạm. | 6 |
- Chủ thể đầu tư ở các doanh nghiệp Nhà nước là Nhà nước. Nhưng để xác
định rõ hơn chủ thể đầu tư người ta căn cứ vào quyền tài sản Nhà nước trao cho<small>doanh nghiệp. Các doanh nghiệp Nhà nước hoạt động theo luật cơng ty. Theo luậtcơng ty thì có 4 loại doanh nghiệp Nhà nước :</small>
+ Công ty quốc hữu do Nhà nước đầu tư tồn bộ hoạt động theo luật
<small>cơng ty,</small>
+ Công ty kinh doanh tài san Nhà nước
<small>34</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">Bốn loại doanh nghiệp Nhà nước nói trên hoạt động theo 3 loại hình cơng ty:
chọn phương thức quan lý và dựa vào tỷ lệ cổ phần để quyết sách, có quyền quyết
định hình thức tổ chức quản lý tài sản trong xí nghiệp đó.
Hội đồng Giám sát, Ban Giám đốc kể cả cơng ty 100% vốn Nhà nước. Trong đó Hội
đồng Cổ đông là cơ quan quyền lực ; Hội đồng Quản trị quyết định các sách lược,
Ban Giám sát theo dõi kiểm tra, Ban Giám đốc tổ chức điều hành. Với Hội đồng,
Quản trị trong công ty 100% vốn Nhà nước thì có quy dịnh tỷ lệ nhất định dại biểu
công nhân trong Hội đồng Quan trị.
* Trong cơ cấu sở hữu của tập đồn có các loại thành viên thuộc các hình
<small>thức sở hữu khác nhau.</small>
<small>- Doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước</small>
- Công ty cổ phần, chủ yếu được thành lập trên cơ sở doanh nghiệp Nhà nướcdo phát hành cổ phiếu trên thị trường chứng khoán cả trong và ngoài nước nhằmmục tiêu thu hút vốn đầu tư trong đó tập đồn chiếm giữ cổ phần chỉ phối.
- Doanh nghiệp liên doanh chủ yếu là liên doanh với nước ngồi trong đó vốn
góp của tập đồn chiếm tỉ lệ dáng kể.
Vốn và doanh thu của các công ty cổ phần và liên doanh thường chiếm tỉ lệ lớntrong tập đồn thí dụ tập đồn vi tính Trường thành vốn và doanh thu của doanh
Sở hữu đa dang của tập đoàn cũng TÀ một nội dung cơ bản để xây dựng doanh
<small>nghiệp hiện đại ở Trung Quốc.</small>
* Tách biệt quản lý hành chính và quản lý kinh doanh đối với tập đoàn
<small>doanh nghiệp</small>
<small>35</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">kinh doanh của tập đồn.
Bo, chính quyền cấp tỉnh chỉ làm một số nhiệm vụ :
<small>- Quyết định thành lập tập đoàn</small>
- Bổ nhiệm hoặc dé nghị quốc vụ viện bổ nhiệm Chủ tịch, các thành viên Hội
đồng Quan trị (HĐQT). Tổng Giám đốc tập đoàn do HDQT lựa chon đề nghị bộ, ủybạn nhân đân cấp tỉnh bổ nhiệm hoặc bộ, chính quyền cấp tỉnh đề nghị quốc vụ viện bổ
<small>- Xét duyệt chiến lược kinh doanh của tập đoàn do tập đoàn đề nghị.</small>
<small>Tập đoàn lầm nhiệm vụ quản lý kinh doanh. Bộ chính quyển cấp tinh khong</small>
<small>can thiệp vào quản lý kinh đoanh của tập doàn.</small>
* Tổ chức quản lý trong tập đoàn : gồm ba cơ quan tách biệt rõ ràng trách
<small>nhiệm :</small>
+ Bộ phận quyết sách kinh doanh (HĐQT)+ Bộ phận điều hành kinh doanh (Ban Giám đốc)
+ Bộ phận kiểm sốt tài chính kinh doanh (Hội đồng Kiểm soát)
Quyền hạn và trách nhiệm các cơ quan này được tách bạch rõ ràng.e _ Hội đồng Quản trị có quyền hạn và trách nhiệm:
- Là cơ quan quyết sách của tập đoàn nghiên cứu đề ra các quyết sách kinh
doanh của tập doàn về chiến lược, kế hoạch kinh doanh, liên doanh, cổ phần huy
động vốn, điều hòa nguồn lực, lợi nhuận, xuất nhập khẩu, đầu tư...- Chủ tịch Hội đồng Quản trị là đại điện pháp nhân của tập đồn
- Lựa chọn, bổ nhiệm Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, chủ trì thi tuyểnGiám đốc của doanh nghiệp hoặc cơng ty chỉ nhánh của tập đồn, cử người đại điệnvào HĐQT của công ty cổ phần, công ty liên doanh của công ty này HĐQT không
can thiệp vào điều hành kinh doanh của Ban Giám đốc (Tổng Giám đốc) HĐQT tậpđồn có 7 - 8 người trong đó có Chủ tịch HĐQT, có thể có phó Chủ tịch HĐQT. Chủ
<small>tịch HĐQT có vị thế quan trọng trong HĐQT và lãnh đạo tập đoàn. Cơ cấu thành</small>
viên HĐQT : ngoài Chủ tịch HĐQT do cấp trên bổ nhiệm, cịn các thành viên khác
<small>do tập đồn lựa chọn phù hợp với đặc thù riêng của từng tập đoàn nhưng không được</small>
là viên chức của các cơ quan quản lý hành chính Nhà nước và dé nghị cấp có thẩm
<small>36</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">quyền bổ nhiệm. Đặc điểm này đã tạo ra tính linh hoạt trong lựa chọn cơ cấu HĐQT<small>ở từng tập đoàn.</small>
e Ban Giám đốc gồm Tổng Giám đốc và các Phó Tổng Giám đốc. Tùy từng
tập đồn có số lượng Phó Giám đốc phù hợp do HĐQT quyết định.Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Giám đốc :
- Thực thi các quyết định của HĐQT, chịu sự lãnh đạo của HDQT.
- Toàn quyền quyết định điều hành kinh doanh trong tập đồn, HDQT khơng
<small>can thiệp.</small>
e _ Hội đồng Kiểm sốt:
Khơng nằm trong HĐQT, có một số thành viên trong đó có một thành viên làmChủ tịch hội đồng. Các thành viên Hội đồng Kiểm soát là viên chức Nhà nước trongcác cơ quan có liên quan đến việc kiểm tra về tài chính, kiểm tra các hoạt động kinh
doanh khác của tập đồn do bộ, chính quyền cấp tỉnh quyết định.
Nhiệm vụ chủ yếu của Hội đồng kiểm sốt là kiểm tra tài chính trong các hoạt
động kinh doanh của tập đoàn (vốn tài sản, thu chi tài chính, hạch tốn lợi nhuận)
<small>37</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">CHUONG 22
Theo Luật doanh nghiệp Nhà nước ngày 20 tháng 4 năm 1995 chương 6 quiđịnh về Tổng Công ty Nhà nước. Theo nghị định số 39 -CP ngày 27 tháng 6 năm 1995của Chính phủ về điều lệ mẫu tổ chức và hoạt động của Tổng Công ty Nhà nước .Trêncơ sở hoạt động thực tiễn của các Tổng Công ty Nhà nước trong thời gian vừa qua.Chúng ta sẽ di sâu vào nghiên cứu và phân tích thực trạng các qui định về cơ chế quảnlý của Nhà nước với Tổng Công ty, Tổng Công ty với doanh nghiệp thành viên, về cơcấu tổ chức quản lý của Tổng Công ty và đặc biệt vấn dé qui định đại diện sở hữu Nhànước trong Tổng Cơng ty hiện nay.
Chúng ta đều biết cơ chế quản lí đối với Tổng Công ty được thành lập bởi cácquan hệ phải giải quyết giữa Nhà nước với Tổng Công ty, Tổng Công ty với các<small>doanh nghiệp thành viên, giữa các doanh nghiệp thành viên với nhau.</small>
* Môi quan hệ với Chính phủ : Can cứ vào điều 27 Luật doanh nghiệp Nha
nước, điều 38 điều lệ mẫu thì Chính phủ thống nhất tổ chức quyền sở hữu chủ đốivới doanh nghiệp Nhà nước Tổng Công ty chịu sự chỉ đạo của Chính phủ bằng việc
chấp hành pháp luật, thực hiện nghiêm túc các quy định của Chính phủ có liên quanđến Tổng Công ty, thực hiện quy hoạch, chiến lược phát triển Tổng Công ty trong
tổng thể quy hoạch, chiến lược phát triển ngành. lãnh thổ của Nhà nước, chấp hànhcác quy định về thành lập, giải thể, các chính sách về tổ chức, cán bộ, chế độ tàichính tín dụng, thuế, thu lợi nhuận, các chế độ về kế toán thống kê, chịu sự kiểm tra
ty. Bên cạnh những nghĩa vụ trên, trong mối quan hệ với Chính phủ Tổng Cơng ty
<small>38</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">có quyền dé xuất, kiến nghị vẻ các giải pháp, cơ chế, chính sách, quản lí của Nhànước đối với Tổng Công ty; được sử dụng vốn, tài sản, dat dai và các nguồn lực khác
do Nhà nước giao để thực hiện nhiệm vụ kinh đoanh và phải bảo tồn phát triển các
nguồn lực đó, được hưởng các chế độ trợ cấp, trợ giá và các chế độ khác theo quyđịnh của pháp luật.
* Môi quan hệ với Bộ Tài chính :
Thứ nhất, Bộ Tài chính với tư cách là cơ quan quan ly Nhà nước vì vậy TổngCông ty chịu sự chi phối Nhà nước của Bộ Tài chính về việc: tuân thủ các chế độ tài
chính, kế toán, thuế, tổ chức bộ máy hạch toán, kế tốn; kiểm tốn tài chính và kiểm
tốn nội bộ Tổng Cơng ty.
Thứ hai, Bộ Tài chính được -Chính phủ giao thực hiện một số chức năng của
chủ sở hữu, chi phối Tổng Công ty về việc: xác định vốn, tài nguyên và các nguồn `lực khác mà Nhà nước đã giao cho Tổng Cơng ty quản lí, sử dụng; kiểm tra việc sửdụng có hiệu quả, bảo tồn, phát triển vốn và các nguồn lực khác được giao trongquá trình hoạt động, việc kiểm tra thể hiện thông qua bản quyết toán hàng năm;duyệt quyết toán hàng năm của Tổng Cơng ty; ban hành quy chế tài chính mẫu ápdụng cho Tổng Công ty và phê duyệt quy chế tài chính của từng Tổng Cơng ty; chịusự kiểm tra, thanh tra tài chính và các vấn đề khác của Bộ Tài chính. Về phía TổngCơng ty, trong mối quan hệ với Bộ Tài chính, Tổng Cơng ty có quyền đề xuất các
giải pháp, cơ chế, chính sách tài chính, tín dụng và các nội dung khác có liên quan
dến Tổng Cơng ty; kiến nghị Bộ Tài chính và Chính phủ phê duyệt để tổ chức thựchiện việc chuyển nhượng tài sản có giá trị lớn, việc hợp tác đầu tư với nước ngoài và
các thành viên kinh tế khác, việc quan hệ tín dụng trên hạn mức, việc thực hiện các
nghĩa vụ tài chính, việc phân phối lợi nhuận sau thuế, việc thanh lí tài sẵn trongTổng Cơng ty và việc bổ sung ngân sách cho Tổng Công ty.
* Moi quan hệ với cơ quan Bộ trục tiếp quan lý ngành kinh tế - kĩ thuật
Thứ nhất, với chức năng quản lý Nhà nước về ngành kinh tế - kĩ thuật, các cơ
quan này chi phối Tổng Công ty về: ban hành các tiêu chuẩn sản phẩm, tiêu chuẩncông nghệ kể cả thiết bị lẻ, thiết bị đồng bộ nhập khẩu, các dịnh mức kinh tế - kĩ
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">thuật và trực tiếp kiểm tra, giám sát các Tổng Công ty về việc thực hiện các tiêuchuẩn và định mức dó; xây dựng và ban hành quy hoạch, dinh hướng phát triểnngành kinh tế - kĩ thuật và trực tiếp kiếm tra, giám sát các Tổng Công ty về việc thực
<small>hiện quy hoạch đó,</small>
Thứ hai, với nhiệm vụ dược Nhà nước giao thực hiện một số chức năng của
chủ sở hữu, các cơ quan này chi phối Tổng Công ty về: thành lập, tách nhập, tổ chức
luật các Phó Tổng Giám đốc, Kế tốn trưởng Tổng Cơng ty, giới thiệu đại diện của
cơ quan này vào Ban Kiểm sốt của Tổng Cơng ty; tham gia giao vốn và các nguồn
lực khác cho Tổng Công ty; kiểm tra hoạt động của Tổng Công ty; chỉ đạo Tổng
Công ty trong việc bảo đảm các cân đối của Nhà nước, thỏa mãn nhu cầu thị trườngvề những hàng hóa, dịch vụ thiết yếu theo quy định của Nhà nước mà Tổng Công ty
dang kinh doanh để thực hiện việc bình ổn giá cả.
* Mới quan hệ với các Bộ khác, cơ quan ngang bộ khác trục thuộcChính phủ.
Với tư cách là cơ quan quản lý Nhà nước, chi phối Tổng Công ty về việc: thực
hiện các định mức kinh tế - kĩ thuật, tiêu chuẩn sản phẩm, chất lượng sản phẩm phù
hợp với tiêu chuẩn ngành, tiêu chuẩn quốc gia có liên quan; thực hiện các quy định
về bảo vệ môi trường; tham gia thẩm định các dự án đầu tư theo chiến lược. quy
các quy định về quan hệ đối ngoại và xuất nhập khẩu; bảo đảm thực hiện các quyền
lợi, nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của pháp luật; chịu sự kiểm tra,
giám sát của các cơ quan này về những lĩnh vực thuộc chức nang đã được pháp luật
<small>quy định cho cơ quan này,</small>
Nhận xét thực tế hiện nay ở nước ta pháp luật quy định về chức năng, nhiệm vụvà thẩm quyền của các cơ quan quản lý Nhà nước (bộ, tổng cục, UBND, tỉnh thành
phố) trong việc thực hiện quyền quản lí Nhà nước về hành chính kinh tế và quyền
đại diện chủ sở hữu Nhà nước với Tổng Công ty là chưa cụ thể, chưa rõ ràng. Theocơ chế quan tý hiện nay thì Tổng Cong ty cịn phải chịu sự quản lý của nhiều cơ<small>quan như bộ quản lý ngành, Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan.</small>
<small>40</small>
</div>