Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (62.28 MB, 265 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
BỘ TƯ PHÁP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
<small>TRUNG TAM THONG TIN THU VIE.</small>
TRƯỜNG ĐẠI HOC ABA NỘ:
<small>PHONG ĐỌC qd.</small>
<small>HA NOI 2011</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">CHỦ NHIỆM VA THU KI DE TÀI
Chủ nhiệm dé tài: TS. GVC. Dao Ngọc Tuan - Trường Đại học Luật Hà Nội.Thư ki dé tài: CN. GV. Phạm Thái Huynh - Trường Đại học Luật Hà Nội.
TẬP THẺ TÁC GIÁ
TT Họ và tên Đơn vị công tác | Chuyên đề nghiên cứu
<small>1 | TS. Đào Ngọc Tuan Đại Học Luật HN - Báo cáo phúc trình- Viết riêng: Chuyên đề</small>
<small>4 | TS. Phạm Thái Bình Học viện Cảnh sát - Viết riêng: Chuyên đề 6</small>
<small>nhân dân - Viết chung: Chuyên đề 12,</small>
<small>5 Ths. Bạch Đăng Minh Đại Học Luật HN - Viết chung: Chuyên dé 2, 86 | CN. Phạm Thái Huynh Đại Học Luật HN - Viết chung: Chuyên đề 3, 9</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><small>MUC LỤC</small>
PHAN I: MO ĐẦU... 2C c 2221 151811122155 1511111111121111111111 1111112. 51. Tinh cap thiét ctia d@ . 8n. ...ốốẽ 5
<small>2. Tình hình nghién CU... Ăn KH TH nhe 53. Phương pháp: nghiÊH CLE x«escueoesneenssoinnosiaasaeekiuinNedinggiRUEEOOGOTN.THGGARSEDIDMAIDM.SME0A43 08.0037 0 6</small>
4. Mục đích nghiên cứu của dé tài...---cccc sec: ". 65. Phạm vi nghiên cứu dé tài...-- ¿5+ 22t cv 21211E11111111111.111c1..Lk. 6
<small>6. Nội dung nghiên CỨU... -- - << HH HH HT kh 7</small>
7. Dong gop 00.1. 8n... .-.-:(13... 78. Dự kiến các chuyên dé nghiên cứu ...- ----¿ 2: 2< 223v Sz S21 5E111 12118111 cece. 7PHAN II. BAO CÁO PHÚC TRÌNH NOI DUNG NGHIÊN CỨU... 101: Tồn cầu hóa và những đặc trưng cơ bản của nó ...- ----¿ scsc+x+ssxzxrxevea 102. Tác động của tồn cầu hóa đối với nhà nước dân tộc...-. --¿--- ¿+ +xcs+ 183. Các khuynh hướng phát triển của nhà nước hiện nay ...--¿-¿c +ssssss2 304. Vận dụng kinh nghiệm trên thế giới dé hoàn thiện nhà nước Việt Nam... 40
Chun dé 1: TỒN CÂU HĨA, KHÁI NIỆM, NGUN NHÂN, BẢN CHATCUA TỒN CAU HĨA...- 2-22 2 St+EEESEEEEEEEEEEEEEEEEEEESEEEEEEEEEErEEkrrrrrre 45
2. Các đặc trưng cơ ban của tồn cầu hóa...s set Set EESEEEtEvEsEkrszrrrees 66
Chun đề 3: CÁC PHƯƠNG THỨC GIAO LƯU MỚI CỦA NHÀ NƯỚC
TRONG BOI CẢNH TOAN CAU HÓA...2- 2 22222EE2EE2EE2EEEESEEseEsersece 74
<small>1. Các hình thức giao lưu cơ bản trong lịch sử... -- -- -c << 11v essez 742. Các phương thức giao lưu mới — Động lực của tồn cầu hóa ...-. 77</small>
Chuyên đề 4: LICH SỬ HÌNH THÀNH NHÀ NƯỚC DAN TỘC ... 77
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><small>1. Những phức tạp xung quanh các thuật ngữ “dân tộc” và “nhà nước” ... 772. Nhà Trước dẫn foe trang HOW SỨ ...seoeaessnesesdendrhissduiliBsoiiarniagunnsiutsiDDEEGEESRIEEEEEIEOIDHGĐIR 80</small>
HIỆN NAY ...-- c. 2S. 1 3 E12 2221 10711111111111111111211111111111 111111111111... 1k. 9]
L. Van dé nhà nước — dân tộc ...----¿- 2-2222 St S322 E3 EEEEEEEEESrerrrrrerke 9]2. Những tác động của tồn cầu hóa đối với nhà nước dân tộc ... . --- 104
CHỦ QUYEN QUOC GIA woecccccccccscccsscecsescseecssssscscecscscsscscasscscsecsesesseesessseeeeeens 1111. Tác động của toàn cầu hóa đối với lãnh thé quốc gia...---:-:-:-c+555555¿ 11]2. Tác động của tồn cầu hóa đối với chủ quyền quốc gia...--- - +5: 116Chuyén dé 7; TAC DONG CUA TOAN CAU HOA DOI VOI XA HOI DAN SU/XÃ HOI CÔNG DAN CUA NHÀ NƯỚC DAN TỘC...-- ¿2s 5+: 124
1. Van dé xã hội dân sự / xã hội công dân của nhà nước dân tộc ... 1222. Sự biến dạng của xã hội dân sự - xã hội công dân trước tồn cầu hóa... 128Chun dé 8: SỰ KHỦNG HOANG CUA NHÀ NƯỚC LIÊN XO VA DONG
1. Những hạn chế trong việc giải quyết mối quan hệ giữa dân chủ và nhà nước... 1342. Những hạn chế trong tổ chức quản lý nhà nước... - 2 +s+ss+ss+E+xezxerezxd 141Chuyên dé 9: SỰ KHUNG HOANG CUA CAC NHÀ NƯỚC “THAN KY”
ĐÔNG Á... 11 1 12H 10011 2151101111 11111111101 111111111111111 111 cecrki 1461. Khái lược về sự phát triển của các nhà nước “thần kỳ” Đông Á từ sau đại chiếnthứ II tới những năm cuối của thé kỷ XX... - te St EEEEEEEEEEEkrrsrsred 146
2. Sự khủng hoảng của các nhà nước Đông A trước áp lực tồn cầu hóa ... 149
Chun đề 10: XU HƯỚNG HÌNH THÀNH NHÀ NƯỚC LIÊN CHÍNH PHỦ HINH MẪU EU ...-- 5c s2 E12 218110211711 1101111111111 111111211 eree 1561. Giới thiệu chung về EU... ... 6 cSts tt SE E213 S8 111811131511 1151 1515115 E2cEcEcree 1562. Các thé chế liên minh Châu Âu...- 2-52 E2 SESEEEEESEEEEEEEEEEErrkrrerrvee 1573. Cân bang quyền lực giữa liên minh và các nước thành viên ... 172
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">-4. Tương lai của liên minh Châu PT 173
CUA CÁC NƯỚC DANG PHAT TRIỂN...-- - + 252 +©52S2EeEzrvrxervrserrrees 1651. Phác thảo về một nhà nước toàn cầu ...- ¿cty net, 1652. Phương án của các nhà nước tại khu vực đang / chậm phát triển ... 167Chuyên dé 12: PHƯƠNG AN DONG GÓP CHỦ QUYEN HAN CHE CUA CÁCNHÀ NƯỚC TRONG THE CHE TỒN CÂU...--.---2- 255s>sese55e2 172
1. Phương án “đóng góp chủ quyền hạn CẾẾ””... tt 217151112111111151111 11x: 1722. Gây ảnh hưởng trực tiếp (cấp độ quốc gia và địa phương)...-- 201Chuyên đề 13: DIEU CHỈNH CHỨC NANG CUA NHÀ NƯỚC. TRONG BOICANH TỒN CÂU HĨA ...-- 5222 22t k2 3212121117111 11111111. 212
1. Khái quát về chức năng của nhà nước qua các giai đoạn lịch sử... 2122. Quan điểm về chức năng của nha nước hiện nay ...-.- 55 ceseccsc52 219Chuyên đề 14: KHÁI LƯỢC VE CÁC XU HƯỚNG PHÁT TRIEN CUA NHÀNƯỚC - DAN TỘC TRONG KY NGUYÊN TỒN CAU HĨA...- 222
1. Bản chất của tồn cầu hố... (2c St St 2 S221 EEExererrsersereoree 2222. Tác động của tồn cầu hóa đến nhà nước dân tộc. ...----cscc-c-ssez 223
3. Sự phân hóa quan điểm vẻ xu hướng biến đổi của nhà nước đương đại... 225Chuyên đề 15: NHUNG DAC THU KINH TE - XÃ HỘI CUA VIET NAM TRONG
TIEN TRINH DIEU CHỈNH CHỨC NANG VÀ THE CHE NHÀ NƯỚC... 229
1. Những đặc thù kinh tế - xã hội đối với chức năng va thé chế của nhà nước. ..229
Chuyên đề 16: XÂY DỰNG XÃ HỘI CƠNG DÂN TRONG Q TRÌNH
HỒN THIỆN NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN VIỆT NAM ...----cccce¿ 240
<small>2. Các giải pháp cơ bản trong việc xây dựng xã hội công dân ở Việt Nam ... 240</small>
Chuyên đề 17: VE TÍNH PHO BIEN VÀ TÍNH ĐẶC THU TRONG QUA
TRÌNH HỒN THIỆN CHỨC NĂNG NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM... 247
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">1. Luận về tính phổ biến
<small>2. Ly luận và tính đặc thu</small>
<small>eee eee eee eee ee eee ee eee ee ee eee ere ee eee reer er eee ee er ey</small>
DANH MỤC TÀI LIEU .occccccccccsccsssessscesssvscsescsvecscsessssvassestsssevavavavavavavsssesesaeeees
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">I. Tính cấp thiết của đề tài
Tồn cầu hóa bùng phát dữ dội vào những thập niên 90 của thế kỳ XX cho đếnhôm nay - những thập niên dau của thé kỷ XXI, nó vẫn dang là van đề thời sự quan
<small>trọng thu hút sự quan tâm chú ý của giới nghiên cứu, giới chính trị cũng như đơng</small>
đảo các tang lớp nhân dân trên thé giới (không chỉ các cá nhân, các cộng đơng, màcịn cả các quốc gia, khu vực Châu Lục, cho đến cả nhân loai).
Van dé ở chỗ là cả về mặt lý luận và thực tiễn về toàn cầu hóa đều chưa đượclàm sáng, tỏ cụ thể như: “7ồn cầu hóa là gì? Y tưởng hay là hiện thực kháchquan?” Là khuynh hướng phổ quát hay cá biệt? ”; “Động lực của tồn câu hóa? ”;“Cơ hội và thách thức mà tồn câu hóa mang lại cho các cộng đồng?” ; “Với tồncẩu hóa tương lai nhân loại sẽ đi về đâu?” “Tồn cầu hóa đã và đang tạo ra tácnhân gì? Dang làm biến đổi căn bản mọi mặt của đời sống con người? ”.V,V...
Trong bối cảnh đó chúng tôi chọn đề tài: “Những khuynh hướng biến doicủa nhà nước trong bối cảnh tồn cau hóa” làm đối tượng nghiên cứu. Đề tài nàycó thể tạo tiền để cho việc tra lời các van dé tiếp theo để hệ thống hóa các tài liệu
<small>giúp cho q trình học tập và nghiên cứu của sinh viên Đại học Luật trong việc dự</small>
báo, dự đoán các khuynh hướng phát triển của nhà nước trong bối cảnh tồn cầu
<small>II. Tình hình nghiên cứu</small>
Mặc dù đã được quan tâm nghiên cứu nhưng do tính chất của vấn đề là rất
rộng, đầy mới mẻ và đang phát triển nên các kết quả nghiên cứu khơng chỉ trong
nước mà ngay cả nước ngồi vẫn còn rất nhiều vấn dé còn dé ngỏ.
Các kết quả chính cần phải kể đến là các ấn phẩm của Ngân hàng thế giớitrong nhiều thập kỷ đã cho chúng ta tổng quan về tồn cau hóa, sự tác động củatồn cầu hóa dẫn đến sự biến đổi căn bản trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xãhội, đặc biệt là sự tổn tại và phát triển của các quốc gia. Có nhiều tác giả nướcngồi nối tiếng và khá quen thuộc đối với giới nghiên cứu về Chính trị quốc tế
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">trong bối cảnh tồn cầu hóa như Alvin và Heidi Toffler, Fukuyama, Samulel
<small>Hungtington, Fonnaisbitt, Thomasl Friedman v v...</small>
Phạm Hồng Thái, Đỗ Trung Thiếc, Phạm Thái Việt, v.v.... trong đó cần phải kểđến hai ấn phẩm “Tồn cầu hóa những biến đổi lớn trong đời sống Chính trị quốcté và văn hóa” ; “Vấn dé điểm chính chức năng và thé chế của nhà nước dưới tácđộng của tồn cẩu hóa” của TS. Phạm Thái Việt và luận án Tiến sĩ về “ Tinh phổbiến và tính đặc thù trong q trình xây dựng nhà nước pháp quyên Việt Nam” củaTS. Dao Ngoc Tuan là những tiền dé quan trọng dé nhóm tác giả đi sâu vào giảiquyết những vấn đẻ của đề tài trên.
<small>Il]. Phương pháp nghiên cứu</small>
Dé thực hiện tốt nội dung của dé tài, chúng tôi sử dụng các phương pháp chủyếu như sau:
- Phương pháp hệ thống - chính thẻ.
<small>- Phương pháp liên, ngành.- Phương pháp Lơ gích - lịch sử.- Phương pháp so sánh.</small>
IV. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Trước áp lực của tồn cầu hóa đã đặt cho hầu hết các quốc gia nhiệm vụ làphải giải quyết như thế nào mối quan hệ giữa: tính địa phương và tính tồn cau,
<small>tính dân tộc và siêu dân tộc (tính nhân loại), tính quốc gia và quốc tế, v v... các nhà</small>
nước cần phải thay đổi phương thức cai quản như thế nào để có thể thích nghỉ trước
những tác động của tồn cầu hóa... Dé tài hệ thống hóa phân tích hệ thống các tưliệu trong nước và quốc tế dé dự báo những biến đổi căn bản của nhà nước trướcbối cảnh tồn cầu hóa. Hy vọng đây sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích đối với sinh
V. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">Với tiêu đề “Những khuynh hướng phat triển của nhà nước trong bối cảnhtồn cẩu hoa” nhóm tác giả nghiên cứu có dụng ý hạn chế “phd” xem xét trongkhn khổ các nhà nước can phải làm gì, biến đổi phát triển như thé nào dé đápứng yêu cau của thời đại. Các khuynh hướng biến đổi phát triển ra làm sao? đâu lànhược điểm của các khuynh hướng đó?. Hơn thế nữa các nhà nước cần phải xácđịnh lại vị thế của mình, cho phép các tác nhân phi nhà nước chia sẻ gánh nặngphát triển với thị trường và xã hội dân sự v.v... đây là những tác nhân rất quantrọng với nhà nước và công cuộc phát triển của nhân loại nói chung.
<small>VỊ. Nội dung nghiên cứu</small>
- Trình bày bức tranh tồn cảnh về tồn cầu hóa và về tác động của tồn cầuhóa đối với nhà nước.
- Những vấn đề đặt ra trước các nhà nước hiện nay.
- Trình bảy một số nội dung cụ thể về tác động của tồn cầu hóa đối với lãnhthổ, xã hội dân sự, tổ chức chính quyên, van dé chủ quyền v v... và các phương ánứng phó của các nhà nước với những vấn đề trên.
- Các khuynh hướng phát triển của nhà nước ưu và hạn chế của các khuynhhướng phát triển đó.
- Tổng kết, khái quát một số kết luận tham khảo đối với nhà nước Việt Namtrong tiễn trình hội nhập và hợp tác quốc tế hiện nay.
VII. Đóng góp mới của đề tài
1. Khái quát hoá về khái niệm, đặc trưng, nguyên nhân của tồn cau hố.2. Khái qt hố về van dé Nhà nước dân tộc.
3. Chỉ ra những tác động của tồn cầu hố đối với Nhà nước dân tộc.
<small>4. Chỉ ra những khuynh hướng phát triển của các nhà nước trên thế giới hiện</small>
5. Đưa ra những đề xuất kiến nghị trong việc hoàn thiện chức năng và thể chế
<small>của Nhà nước Việt Nam hiện nay.</small>
VII. Dự kiến các chuyên đề nghiên cứu
Nhăm cụ thể hóa mục tiêu và nội dung của đề tài, chúng tôi dự kiến trién khai
<small>các chuyên đê nghiên cứu cụ thê sau:</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">Phan 1:Toan cau hóa: khải niệm, đặc trưng, bản chất.
Chuyên đề 1 : Tồn cầu hố - Khái niệm ngun nhân, ban chat.Chuyên đề 2 : Các đặc trưng cơ bản của tồn cầu hố.
Chun dé 3 : Các phương thức giao lưu mới của Nhà nước trong bối cảnhtoàn cầu hố.
Chun đề 4 : Lịch sử hình thành Nhà nước dân tộcPhan 2. Tác động của tồn cầu hóa dỗi với nhà nước.
Chuyên dé 5 : Nhà nước, dân tộc trong bối cảnh tồn cau hố.
Chun dé 6 : Tác động tồn cầu hố đối với lãnh thé và chủ quyền quốc gia.Chuyên đề 7 : Tác động toàn cầu hoá đối với xã hội dân sự/ xã hội công dân.Chuyên dé 8 : Sự khủng hoảng của Nhà nước Liên Xô và Đông Âu. ˆ
Chuyên dé 9 : Sự khủng hoảng của Nhà nước “than kỳ Đông A”,Phan 3. Những khuynh hướng biến đỗi của nhà nước
Chuyên đề 10 : Sự ra đời nhà nước liền Chính phủ (Mơ hình EU)
Chun dé 11 : Thành lập thể chế Nhà nước tồn cầu và mơ hình các nướcđang/chậm phát triển.
Chuyên đề 12 : Phương án đóng góp chủ quyền hạn chế của các Nhà nướctrong thé chế toàn cầu.
Phan 4. Vận dụng kinh nghiệm phổ biến quốc tế trong qua trình hồn thiện
<small>Nhà nước Việt Nam hiện nay</small>
Chun đề 13 : Điều chỉnh chức năng Nhà nước trong bối cảnh tồn cầu hố.Chun đề 14 : Khái lược về các xu hướng phát triển của các Nhà nước dân
Chuyên dé 17 : Về tính phổ biến và tính đặc thù trong q trình hồn thiện
<small>chức năng Nhà nước ở Việt Nam.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">1. Những đặc thù về kinh tế và xã hội của Việt Nam trong quá trình cải cáchnhà nước trong bối cảnh tồn câu hóa.
2. Những giải pháp và những khuyến nghị.
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">PHẢN II. BÁO CÁO PHÚC TRÌNH NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Tồn cầu hố và những đặc trưng cơ bản của nó1.1. Sự ra đời của thuật ngữ “Tồn cầu hóa”
Tồn cau hóa là một thuật ngữ khá mới mẻ trong khoa học xã hội. Tuy vậy,
<small>khái niệm này được đông đảo cơng chúng quan tâm, đặc biệt là nó được các chính</small>
khách, giới truyền thơng và các tập đồn đa quốc gia... thường xuyên đề cập đến.Thuật ngữ ““Toàn cầu hóa” xuất hiện do nhu cầu lý giải các quan hệ, các hiệntượng của những quan hệ quốc tế. Nghĩa là khi xem xét đời sống con người (cánhân, cộng đồng) trong một bối cảnh rộng lớn, vượt ra khỏi không gian truyềnthống là Nhà nước dân tộc. Để phản ánh quá trình thâm nhập, tác động lẫn nhau ởcấp độ toàn cầu, các học giả đã nhận thấy can phải sử dung một thuật ngữ có kha
<small>năng phản ánh, mơ tả các hoạt động cũng như các q trình gây ra những hiện</small>
tượng xun quốc gia. Đó chính là thuật ngữ “Tồn câu hóa ”.
Một trong những vấn đề cần được đặt ra là: Tồn cầu hóa là “mới” hay “cũ”.Đó là một điều xuất phát mới từ căn bản so với những mơ hình trước đây hay đơngiản chỉ là sự tiếp tục những khuynh hướng vốn có vẫn tổn tại trước đó?
Việc trả lời những câu hỏi nêu trên là cơ sở để nhiều nhà nghiên cứu phân
loại các học thuyết về tồn cầu hóa theo cách tiếp cận lôgic hay cách tiếp cận lịchsử. Một số người cho rằng tồn cầu hóa là một hiện thực hồn tồn mới mẻ, đó làbước nhảy vọt về chất trong lịch sử nhân loại. Hệ quan điểm này được xếp vàocách tiếp cận lơgic. Cịn các quan điểm cho rằng tồn cầu hóa đã từng có tiền lệ
<small>trong lịch sử, đó “chỉ là cái quá khứ được kéo dài”, được xếp vào cách tiếp cận lịchsu.</small>
Khi nói đến cách tiếp cận lich sử vẻ tồn cầu hóa có thé kể đến Alexia de Tor
<small>quevill, Emma Roths Child,.v.v Những học giả này đều cho rằng tồn cầu hóa “chỉ</small>
là sự hâm nóng của chủ nghĩa đế quốc” và “Hoa Kỳ hiện nay đã nhặt lên chiếc áo
choàng bá chủ mà vào thế kỉ XIX Anh Quốc đã bỏ lại”. Hoặc họ cho rằng tồn cầu
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">hóa đã có lich sử phát triển từ thời kì cơ đại qua thời kì cận đại cho đến nay là tồncầu hóa hiện đại.
Tóm lại, những người theo quan điểm lịch sử về tồn cầu hóa đã đi đến kếtluận như sau: Tồn cầu hóa là vẫn đề khơng mới, nó đã có từ quá khứ, bây giờ chỉphát triển mạnh hơn mà thôi... “thế kỷ XIX đã không là sự kết thúc của lịch sử vàcũng chăng phải là sự khởi đầu của tồn cầu hóa”.
Cách tiếp cận logic về tồn cầu hóa lại có quan điểm đối lập khi cho rằngtồn câu hóa là một hiện tượng mới mẻ chưa từng có tiền lệ trong lịch sử, nó chỉdiễn ra trong vòng vai chục năm trở về đây mà thơi. Tồn cầu hóa dang tái cau trúclại thế giới bang cách xóa số các rào cản kinh tế, chính trị, văn hóa. Tồn cau hóa,đặc biệt là trong các hoạt động kinh tế đang định hình những nguyên tắc nền tangcủa trật tự thế giới hiện đại, trong đó vai trò của Nhà nước đang bị tác động bởinhiều chiều. Đây chính là cái gây ra mọi đảo lộn về cách thức quan hệ giữa người
<small>VỚI người.</small>
Khi bàn về tồn cầu hóa thì sự suy giảm của Nhà nước và lãnh thổ được xemlà những biểu hiện đặc trưng nhất. Với tồn cầu hóa kinh tế, các tập đồn đa quốcgia (MNC) - được coi như những lực lượng siêu kinh tế, siêu nhà nước, có năng lực
phá vỡ các gianh giới quốc gia (Nhà nước đơn tử), thống nhất các nền kinh tế quốcdân thành một khối toàn cầu duy nhất và nhanh chóng gam nhắm, ăn mịn quyềnlực cùng chức năng của chính quyền Nhà nước.
Có thể khái quát lại như sau: Những học giả đi theo các tiếp cận logic đềucho rằng tồn cầu hóa là một cuộc cách mạng mới trong lịch sử nhân loại. Nó đã,đang và tiếp tục gây ra những đảo lộn “khủng khiếp” trong toàn bộ kết cấu xã hội,tác động đến tất cả các chủ thể xã hội mà trong đó Nhà nước là “kẻ” hứng chịu đầutiên và mạnh nhất của “cơn bão” tồn cầu hóa đó. Xét về mặt thời gian, khuynhhướng tồn cầu hóa mới chỉ xuất hiện vào thập niên 70 của thế kỷ XX và bùng phát
dữ dội vào thập niên 90 của thế kỷ đó khi gắn liền với sự sụp đổ của hệ thống
<small>XHCN mà Liên Xô và các nước Đông Âu là hệ quả. Cho đến nay - những thập niên</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">đầu tiên của thế kỷ XXI - toàn cau hóa van đang bùng phat dữ dội chưa có điểm
Có thé kể đến rất nhiều định nghĩa khác nhau về tồn câu hóa, nhưng thơngkê bước dau cho thay ý niệm về tồn cầu hóa cịn có sự khác biệt và phân tán. Điều
<small>đó có những nguyên nhân của nó. Tuy nhiên trong sự khác biệt và đa dạng đó đã</small>
xuất hiện những điểm tương đồng thống nhất và chủ đạo mà tựu chung lại các họcgiả đều nhận định rằng: Tồn cầu hóa là một giai đoạn phát triển hiện đại của chủnghĩa tư bản trong điều kiện xã hội hậu công nghiệp, xã hội thông tin... là “ nênkinh tế tư bản mới ” đang phát triển, các khâu quản lý, sản xuất và lưu thông qua “cầu trúc mạng”... hoặc như q trình “giải phóng chủ nghĩa tư bản thế giới ” theohướng lấy Hoa Kỳ làm trung tâm. Có thể khái quát các quan điểm tiếp cận, cácđịnh nghĩa về tồn cầu hóa trên các cơ sở sau:
Thứ nhất: trên cơ sở của lực lượng sản xuất, đặc biệt là khoa học công nghệđể cho rằng: Tồn cầu hóa là việc con người dùng cơng nghệ thông tin tiên tiếnvượt qua các rào cản truyền thống (địa lý, địa điểm, khoảng cách, trình độ pháttrién,v.v...) dé xác lập các chuẩn mực mới phi truyền thống (quan điểm: ngơi làngtồn cau).
Thứ hai: xuất phát từ góc độ kinh tế, tồn cầu hóa chính là sự phụ thuộc lẫnnhau giữa các nền kinh tế để hình thành thị trường thế giới và tự do di chuyển trêntoàn cầu của tài chính, thơng tin tri thức, con người, nguồn nhân luc,v.v...
Thứ 3: xuất phat từ thé chế xã hội tồn cầu hóa xét đến cùng chính là q
trình tư bản chủ nghĩa hóa tồn cau, là chủ nghĩa tu bản toàn cau.
Thứ 4: xuất phát từ phương diện văn hóa thì tồn cầu hóa là tiến trình thâmnhập lẫn nhau giữa các nền văn hóa, văn minh trên thế giới. Điều này dẫn đến hai
hệ quả chính đó là sự đụng độ và sự hòa nhập về văn hóa.
Thứ năm: xuất phát từ quan điểm dân tộc, tồn cầu hóa là phương Tây hóa,thậm chí là Mỹ hóa tồn cầu.
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">Thứ sáu: tồn cầu hóa là xu hướng nhất thé hóa trên phạm vi tồn cau tat cảcác mặt của đời sống nhân loại, chính trị văn hóa, v.v...
1.2. Ngun nhân của tồn cầu hóa
Tồn cầu hóa là một hiện tượng phức hợp, đa dạng, đa chiều, đa tầng bậc vàđa cấu trúc. Vì vậy, không thé lý giải được kết quả này nếu chỉ dựa vào một nguyênnhân. Khi khảo cứu quá trình này, các học giả đã đưa ra một số nguyên nhân chính
hình đại chúng đã tạo lập một quan hệ mới vượt lên trên các Nhà nước dân tộc để
điều hành thị trường.
Thứ ba: các dòng di cư thê hiện dưới nhiều hình thức đã làm cho khơng giancủa các quốc gia dân tộc ngày càng xích lại gần nhau.
Thứ tư: sự bùng nỗ của các thé loại tổ chức xuyên quốc gia (liên chính phủ,
phi chính phủ, các phong trào xã hội tồn cầu).
Ngồi ra, cịn có thể kể đến một số nguyên nhân khác như: những lo ngạichung về hiểm họa sinh thái (nhiệt độ trái đất tăng, nước biển dâng...), q trìnhdân chủ hóa trên các mặt của đời sống quốc tế... Đó chính là những ngun nhânchủ yếu của q trình tồn cầu hóa hiện nay.
1.3. Ban chất của tồn cầu hóa
Để xác định được bản chất của tồn cầu hóa, đa phan cac hoc gia, chinhkhách, giới đầu tư đều nhất trí với nhau ở điểm khởi đầu của nó chính là cuộc cách
<small>mạng cơng nghệ thông tin với hệ thống truyền thông đa phương tiện mà trụ cột</small>
chính là mạng Internet tồn cầu. Nhờ thành tịu này mà những giao lưu, tương tác
<small>va sự phụ thuộc lan nhau giữa người với người đã dat tới cap độ tồn câu. Chính</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">điều này đã làm cho quan hệ người và người hôm nay đạt tới một trình độ mới kháchan quá khứ.
Trước đây, giao lưu văn hóa, di cư, thương mại quốc tế, sự phát tán các dịngtài chính, tư tưởng... đã có từ lâu trong lịch sử, song không thể khăng định tồn câuhóa đã có từ thời kì cỗ đại (như quan điểm của những người di theo phương pháp
<small>lịch sử).</small>
Van đề là ở chỗ, chỉ đến thời đại này (thé kỷ XXI) tat cả các van dé trên mớiđạt đến “tầm vóc” tồn cầu — tồn cầu hóa . Do đó có thê đi đến kết luận rằng: Bảnchất của tồn cầu hóa là mỗi tương tác giữa người với người đạt tới cấp độ toàncau cùng với những hệ quả phát sinh sự ton tại mở rộng đó. Day chính là chìakhóa cốt yếu để chúng ta xem xét mọi vẫn đề của xã hội hiện đại mà trong đó có
<small>Nhà nước.</small>
*Cách tiếp cán các đặc trưng của tồn cầu hóa
Hiện nay, tồn cầu hóa đã trở thành một van dé thời sự thu hút sự quan tâmcủa toàn thé nhân loại. Điều này có được là do tầm vóc và sự ảnh hưởng của nó đối
không thé tránh khỏi sự tác động của van dé này.
Tuy vậy, theo các thống kê của các nhà nghiên cứu đều cho thấy cách hiểu vềtồn cầu hóa cịn có q nhiều sựu phân tán và khác biệt. Hệ quả này 'do những
<small>nguyên nhân cơ bản sau:</small>
Thứ nhất : tồn cầu hóa là một hiện thực còn quá mới mẻ mà sự hiểu biết củachúng ta về nó mới chỉ là bước đầu, cịn nhiều q trình cịn cần phải được khảo
Thứ hai : các quan điểm khác nhau về tồn cầu hóa cịn phụ thuộc vào lợi ích
và nhãn quan lợi ích của các cá nhân và cộng đồng trong quá trình tham dự vào
<small>“làn sóng” này.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">Thứ ba : sự đa dang va phân hóa các ý kiến về tồn cầu hóa cịn bắt nguồn từbộ khai niệm cơng cụ được các nhà nghiên cứu sử dụng khi phân tích về tồn cầu
Thứ tư : việc làm rõ nội hàm của một số khái niệm cùng với các đặc trưng củanó cịn phụ thuộc rất nhiều bởi các trường phái khoa học khác nhau.
*Các đặc trưng cơ bản của tồn cầu hóa
Trên nên tang của sự “ thơng nhất trong đa dạng ” về tồn cầu hóa, cho phépchúng ta có cơ sở dé chỉ ra thực chất của tồn cầu hóa bằng cách năm lẫy nhữngđặc trưng bản chất của tồn cầu hóa. Sau đây là những đặc trưng cơ bản của hiên
<small>tượng này:</small>
<small>1. Công nghệ mới.</small>
2. Bing nô thông tin va tập trung thông tin làm thay đổi toàn bộ mốiquan hệ giữa con người với con người ( cá nhân - cộng đồng) - liên lạctrực tiếp.
3. Xu hướng thống nhất hóa và chuẩn hóa các sản phẩm kinh tế — xã hội.4. Bung nỗ các quá trình hội nhập xuyên quốc gia.
Sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các cá nhân và cộng đồng trên toàn thế giới tăngđột biến.
Sự gia tăng xu hướng chuẩn hóa các sản phẩm kinh tẾ — xã hội. Điều nàybiểu hiện ở những nét cơ bản sau:
- Nhu cau hình thành các chuẩn mực chung mang tính phổ biến tồn nhân loại.- Nhu cau chuẩn hóa các tiêu chí phỏ biến.
- Nhu cầu chuẩn hóa các biệu tượng giống nhau.
- Nhu cau chuẩn hóa các cơng cụ thanh tốn quốc tế như đồng tiền chung và
<small>các thước đo khác.</small>
- Nhu cau chuẩn hóa các thi: tục chung.
Trên tất cả các mặt của đời sống nhân loại, từ xuất nhập khẩu, xuất nhậpcảnh, đăng kí kinh đoanh, vệ sinh an tồn thực phẩm, các chuẩn mực đầu tư,
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">chuyển tiền qua biên giới,v.v... đều được thiết lập và quy định. Các chủ thế buộcphải thực thi nếu như muốn giữ được bạn hàng, được bạn hàng tôn trọng và duy trì
<small>định rõ như sau:</small>
cần phải được xác lập để tất cả các quốc gia, các thị trường, xã hội dân sự.
Thứ hai: nhu cầu hình thành và chuẩn hóa các tiêu chí phổ biến. Trong bốicảnh tồn cầu hóa hiện nay.
1.4. Các phương thức giao lưu mới của nhà nước trong bối cảnh toàn cầu
<small>*Hinh thức giao lưu cơ bản trong lịch sử</small>
<small>+ Trong quá khứ, các hình thức giao lưu cơ bản trong lịch sử là:a. buôn bán thương mại</small>
<small>b. Các cuộc di cư trong lịch sử</small>
- _ Cuộc chiến tranh xâm chiếm lãnh thé ( trước hết của phương Tây đối với
<small>các dân tộc cịn lại ).</small>
- Con đường hồ huyết, hơn phối giữa các tộc người.- Con đường truyền giáo.
<small>- Con đường ngoại giao.</small>
- Con đường cống nap của những nước nhỏ, yếu thế trước những nước lớn.
<small>- Con đường du học.</small>
- Su trao đôi tặng phẩm, vật phẩm tôn giáo.
Các tác nhân giao lưu trên đã góp phan thúc đây sự liên kết giữa các cộngđồng ngày càng chặt chẽ.
<small>*Các phương thức giao lưu mới</small>
<small>Dựa vào các thành của tựu toàn cầu hố như phân cơng lao động tồn câu,</small>
cơng nghệ thơng tin và hệ thống truyền thông đa phương tiện, mạng viễn thông
không dây, gồm:
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">- Mạng internet và và hệ thống truyền thông đa phương tiện.
- Thị trường tồn câu của các sản phẩm hàng hố đặc biệt là ấn phẩm văn hoá.
<small>1.5. Nhà nước dân tộc trong lịch sử*Khải niệm nhà nước dán tộc</small>
nhà nước được tách ra khỏi quyền lực của Giáo hội và có được tính tối cao so vớitất cả các nguồn quyền lực khác trong phạm vi lãnh thổ mà nó quản lý.
<small>Mơ hình nhà nước dân tộc được phân biệt với các mô hình nhà nước đã từng</small>
tồn tại trong lịch sử như “nhà nước - đô thị” (City - State ở thời Hy lạp Cổ đại) vàvới các dé chế phong kiến bang dấu hiệu đán rộc, tức là bởi tính chat và quy mơcủa cộng đồng mà nó quản lý.
Những giá trị mang tính nền tảng mà mơ hình nhà nước dân tộc vốn trụ vữngtrên đó là quan niệm về: a) lãnh thổ; b) xã hội công dan, c) tổ chức chính quyên
Bốn yếu tố này gan bó khơng tách rời nhau, giả định và chỉ phối lẫn nhau, cụthể là:
+ Lãnh thé là ranh giới tuyệt đối để phân biệt môi trường trật tự bên trong
với mơi trường vơ chính phủ bên ngồi. Nhờ có dấu hiệu này mà mỗi nhà nước dân
tộc đều tự khép mình như một đơn tử.
+Trong khn khổ lãnh thô ấy, ý niệm về xã hội công dân và ý niệm về côngbằng mới được xác định.
+ Và người ta cũng chỉ có thé dé cập đến một chính quyền trung ương khnkhổ của khơng gian được định hình bởi biên giới quốc gia.
+ Dĩ nhiên quyền lực của chính quyền trung ương ấy chỉ được quan niệm là
<small>tôi cao — với tư cách là chủ quyên, trong không gian ây mà thôi.</small>
<small>TRUNG TAM THONG TIN THU VIỆA</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20"><small>Với Hồ ước Westphalia 1648, mơ hình nhà nước dân tộc trở thành hiện thực</small>
phổ biến tại châu âu. Sau đó, mơ hình này lan rộng ra tồn thế giới thơng qua bốn dot
<small>sóng hình thành các nhà nước dân lộc.</small>
Dot sóng hình thành thứ nhất, bắt đầu từ sự kiện một số cường quốc tư bản ở
<small>châu âu là Anh, Pháp, Đức.</small>
Đợt sóng hình thành thứ hai diễn ra sau Thế chiến I. Kết cục của cuộc théchiến này là bản đồ các đường biên giới trên các châu lục đã được vẽ lại, đặc biệt làtại Châu Âu.
Dot sóng hình thành thứ ba diễn ra ngay sau đó, với tư cách là hệ quả củaThế chiến II. Thuộc địa của các Dé quốc đã bị cơng pha để hình thành nên đợtsóng nhà nước dân tộc lần thứ ba. Mơ hình nhà nước dân tộc được phát tán trênkhắp thế giới bởi phong trào giải phóng thuộc địa mà điển hình là phong trào giải
<small>phóng dân tộc ở Việt Nam.</small>
Đợt sóng hình thành nhà nước dân tộc lần thứ tư đã khởi phát từ đầu nhữngnăm 1990 và đang tiếp diễn.
2. Tác động của tồn cầu hố đối với nhà nước dân tộc2.1. Nhà nước - dân tộc trong điều kiện hiện nay
Toàn cầu hóa đã làm thay đổi to lớn đến VỊ trí của các nhà nước - dân tộc. Dựavào sự phân công lao động quốc tế mà sự phân vùng thế giới thành các trung tâm,
bán ngoại vi hay ngoại vi. Như vậy vị trí của các nhà nước trong hệ thống tồn cầuphụ thuộc vào sự phân cơng lao động quốc tế giữa các nhà nước với nhau về mặt
kinh tế. Thước đo vị trí quốc gia khơng phụ thuộc quá nhiều vào vị trí địa lí, dân số,
<small>tài nguyên...(cái mà trước đây vẫn được đánh giá cao).</small>
Trong điều kiện tồn cầu hóa hiện nay sức mạnh của quốc gia, dân tộc phụ
<small>thuộc vào 2 phương diện căn bản là tăng trưởng kinh tế và kinh tế tri thức. Nền</small>
kinh tế tri thức đã buộc các nhà nước phải đối mặt với nhiều vấn dé mà trước đâychưa xuất hiện. Có thé kể đến các mối quan hệ kép mà các nhà nước luôn phải đốimặt giải quyết:
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"><small>Quan hệ qu6c gia - siêu quốc giaQuan hệ dân tộc - siéu dân tộc</small>
Quan hệ chủ nghĩa địa phương - chủ nghĩ toàn cầu.
<small>- Quan hệ trung tâm - ngoại vi</small>
Tồn cầu hóa và thị trường tự do tồn cầu đã làm cho nhà nước khơngcịn kha năng kiểm sốt các luồng hàng hóa, tư tưởng, tiền tệ, việc làm, hơnnhân...ở trong phạm vi lãnh thé của mình. Các nhà nước hoàn toàn bất lực trước
<small>cơng dân của chính phủ.</small>
nay những phẩm chất đó khơng cịn ngun vị trí. Nổi bật nhất là vấn dé lãnh thổ
và «giới hạn lãnh thé». Khơng gian lãnh thé trở nên «mềm» hơn, khó phân biệt hơn
và dễ dung hịa hơn (trước đây lãnh thé là cái bat khả xâm phạm của các quốc gia).
Đường biên giới cũng đã khơng cịn đủ sức để ngăn chặn các dòng chảy của vốn
thức, nguồn lực trí tuệ qua mạng Internet toàn cầu.Tựu chung lại ý thức phân biệt«bên trong» - «bên ngồi» quốc gia đang bị lu mờ dần bởi sự phụ thuộc lẫn nhaugiữa kinh tế và tri thức chung của nhân loại.
Tóm lại, tồn cầu hóa đang làm biến dạng các tác nhân truyền thống trong hệquốc tế là nhà nước - dân tộc. Toàn cầu hóa đã và đang tiếp tục sinh ra những tácnhân mới đang dần thay thể chức năng nhà nước - một tâm điểm vô cùng quan
trọng mà nhân loại luôn phải theo dõi hết sức can trọng hiện nay.
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">2.2. Tác động của tồn cầu hố đối với lãnh thé và chủ quyền quốc gia*Tác động của tồn cẩu hố đối với lãnh thổ
cột còn lại của nhà nước dân tộc như: xã hội dân sự, xã hội công dân, tổ chức chínhquyền và chủ quyên. Với vị trí trụ cột quan trọng như vậy nên sự tác động của tồncầu hịa đối với nhà nước tất nhiên và trước hết dé là sự tác động đến lãnh thé của
<small>nhà nước dân tộc.</small>
Cho đến nay khi tồn cầu hóa đang làm cho sự phân định ranh giới bên trongvà bên ngoài nhà nước dân tộc mất đi tính tuyệt đối, thì tat cả các yếu tố khác lệthuộc vào lãnh thổ nhà nước dân tộc cũng bị biến đổi theo. Chính đây là mộtnguyên nhân quan trọng làm dấy lên một cách “ồn ào” về việc đánh giá lại bản chấtcũng như số phận của nhà nước dân tộc trong bối cảnh tồn cầu hóa của các học giảlớn trên thế giới đặc biệt là các học giả ở phương tây.
Đứng trên bình diện lãnh thổ quốc gia thì khơng gian xã hội của các cá nhânvà cộng đồng ngày càng phát triển theo hướng phá vỡ “không gian địa lý”, “khônggian địa điểm”, “không gian lãnh thổ quốc gia”. Thực tế cho thấy khi “khơng gianmáy tính” với những mạng kết nối toàn cầu đã vượt qua tất cả các đường biên giớiquốc gia thì khơng có bất kỳ đường biên giới cứng nào có thể ngăn chặn những“kết nối ảo” nhưng rất hiện thực của hàng chục tỷ các máy tính đang kết nối, dichuyến, liên lạc của hàng tỷ công dân của tất cả các nhà nước trên khắp tồn cầu.Với khơng gian ấy, lãnh thơ khơng cịn mang tính hiện thực theo kiểu khơng gianhình học phẳng Ơcơlide nữa. Thay vào đó khơng gian lãnh thổ sẽ là những nướcthực hiện được phân nhánh theo những mạng đa tầng bậc, đa chiều kênh, đa quan
hệ và bao trùm lên vô số các lĩnh vực phi tự trị, phi nhà nước, nơi mà nhà nướckhông thể điều tiết và kiểm sốt hết được. Với khơng gian ấy nhà nước bất lực
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">không đặt ra được luật lệ, cũng không biết xây dựng ra luật lệ cho ai và điều tiếtluật lệ đó như thế nào.
Như vậy, với sự bùng nỗ của công nghệ thông tin như hiện nay thì các đường
khắc phục.
Trong thế giới toàn cầu mọi quan hệ đã thay đổi một cách mới mẻ, ngày hôm
sức mạnh của đất đai, của số lượng dân số. Hiệu ứng lây lan xuyên biên giới trêntrái đất đã phát triển trên tất cả các mặt từ y té, giao duc, dich bénh, đến tài chính,bn lậu ... Sự lây lan đó đã vượt qua tất cả các vật cản, trong đó có cả đường biêngiới lãnh thổ đề tràn lan vào tất cả các quốc gia.
Các dịng thơng tin, các truyền thuyết, tín ngưỡng, dân tộc, lịng trung thành,tơn giáo, các phong trào xã hội toàn cầu, những mối quan tâm chung về mơi trường...tất cả đều hịa trộn với nhau dé hình thành nên một không gian đa chiều kiểu như"không gian ảo" của máy tính nhưng lại có tác động "khơng ảo", "rất hiện thực" và"rất thực". Nếu đem những không gian ấy so với khơng gian địa lý chính trị đượckhoanh vùng bởi lãnh thé nhà nước dân tộc thì thực sự là quá ư khập khiễng.
*Tác động của toàn câu hóa đối với chủ quyên quốc gia
Chủ quyền quốc gia trong phan này được hiểu là chủ quyền nhà nước. Day làmột khái niệm chính trị - pháp lý phức tạp, gắn liền với sự ra đời và phát triển của
nhà nước dân tộc. Ngay từ khi xuất hiện khái niệm chủ quyền quốc gia đã xuất hiện
nhiều cách hiểu và cách triển khai khác nhau về nó, thậm chí sự xung đột và khác
tính cố hữu, khơng tách rời nhà nước dân tộc dưới dạng các quyền nhà nước. Chủquyền quốc gia được hiểu là tập hợp các quyền mà nhà nước dân tộc có. Chính vì
vậy những tác động của tồn cầu hóa đến cấu trúc của nhà nước hiện đại cũng đồng
thời gây ra những biến động lớn trong nội dung chủ quyền quốc gia.
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">Vẻ đại thể xung quanh những van dé này nỗi lên những quan điểm chính như:Những người bảo vệ quan điểm chủ quyên truyền thống cho rang, trong điềukiện toàn cầu hóa hiện nay, chủ quyền dang bị xâm hại nghiêm trọng. Biểu hiện rõnét nhất của nó là vai trò điều tiết của nhà nước đối với các mặt, các lĩnh vực đờisống cộng đồng mà nhà nước (dân tộc) quản lý đang bị suy giảm mạnh. Điều nàyđược thé hiện qua những tư tưởng khá bi quan trước số phận của nhà nước như: "sựxói mịn nhà nước dân tộc ","sự quay trở lại trạng thái hỗn mang phi nhà nước, phichủ quyền của thời kỳ trung cổ" (chủ nghĩa trung cơ mới).
Trong khi đó những người theo chủ nghĩa tồn cầu hóa lại xóa bỏ chủ quyềnquốc gia. Họ tin rằng tồn cầu hóa sẽ đem lại xã hội cơng dân tồn cầu và như vậytất yếu sẽ dẫn đến sự cai trị của một thể chế tồn cầu (cai trị tồn cầu), trong đóngun tac chủ quyển quốc gia không thé đứng vững.
Hiện nay trước tác động của tồn cầu hóa, nội dung của khái niệm chủ quyềnlại được đưa ra và thử thách. Những mầm mống của sự xung đột, mâu thuẫn vốntồn tại lâu đời trong nội dung của khái niệm này đã có cơ hội để phát triển. Tồncầu hóa khơng những làm gia tăng mâu thuẫn giữa hai khuynh hướng (chủ quyềnthuộc về nhà nước và chủ quyên thuộc vẻ nhân dân), mà quan trọng hơn cả là nó đãlật nhào cái nền tảng chung mà trên đó cả hai khuynh hướng đều đeo bám vào - đólà về quan niệm lãnh thổ quốc gia, là cái môi trường mà tất cả các quan niệm chủquyên truyền thống đều được hình thành và phát triển từ đó. -
Các học giả thuộc khoa chính trị học cao cấp đều có nhận xét chung rằngtrong bối cảnh hiện nay van dé chủ quyền phụ thuộc vào các khu vực khác nhau làcó sự phân biệt. Nếu như các cường quốc, các nước phát triển, các nước thuộc thếgiới phương tây thì chủ quyền dường như được mở rộng ra, trong khi đó các nướcnghèo, đang phát triển thì chủ quyền dường như bị thu hẹp lại. Hiện nay sự biếndạng của chủ quyền dưới tác động của tồn cầu hóa được hiểu theo cách là:
- _ Chủ quyền khơng cịn được hiểu là qun lực tối cao.
<small>- Chu quyên được gan liên với vân đề kiểm soát các hoạt động xuyên</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">biên giới. Tồn cầu hóa đang làm thay đối phạm vi kiểm sốt của nhà nước. Tầmvóc của nhà nước đã được mở rộng ở một số lĩnh vực nhưng lại bị thu hẹp ở một số
<small>lĩnh vực.</small>
- Chủ quyền đang vấp phải những đối thủ cạnh tranh mới là các tổ chức phichính phủ, các tổ chức quốc tế, các tập đoàn đa quốc gia.
- Chủ quyên nhiều khi đã làm cản trở việc giải quyết xung đột.
Theo một nghĩa nhất định, liên minh châu Âu (EU) là một sản phẩm của chủquyên, EU là một thiết kế mới và độc đáo trong đời sống chính trị quốc tế hiện nay.
Nhiều học giả khác lại cho răng mơ hình cai trị dua trên quan niệm truyềnthống của chủ nghĩa hiện thực về chủ quyền quốc gia đã khơng cịn tác dụng cầnphải thay thế nó. Luận điểm này phân chia thành 2 nhánh chính:
Nhánh thứ nhất: mang màu sắc tả khuynh khi cho rang cần phải có nền cai
Nhánh thứ hai: mang màu sắc hữu khuynh hơn khi để xuất hiện một cơ chếcai trị toàn cầu mang màu sắc hỗn hợp (tính hỗn hợp - đa tác nhân) dưới dạng quảnlí mạng mà nhà nước dân tộc được tài định vị để ăn khớp với sự vận hành chung
của cả mạng (mơ hình giống như các nhà nước liên bang hiện nay).
Nhưng xét từ góc độ khác, tồn cầu hóa lại dường như củng cố sức mạnh củanhà nước, đó là sự mở rộng sức mạnh của nhà nước trên nhiều lĩnh vực như: hoạt
động quốc tế bảo vệ quyển con người, các hiệp định quốc tế đã kí kết song phương
hoặc đa phương trên tất cả các lĩnh vực, gần đây là khủng hoảng tài chính và chủ
nghĩa khủng bé quốc tế.
Sự xuất hiện các quan điểm khác nhau về chủ quyền đã nói lên răng đây làmột vấn để mang tính lịch sử và do đó nội hàm khái niệm này khơng phải là cái.“nhất thành bat biến”.
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">2.3. Tác động của tồn cầu hố đối với xã hội dân sự - xã hội công dân
<small>của nhà nước dân tộc</small>
*Vấn dé xã hội dân sự - xã hội công dân của nhà nước dân tộc
bao gồm nhiều sắc tộc và nhiều nên văn hóa khác nhau thuộc sự quản lý của mộtchính quyển trung ương.
Sợi dây lý luận có tác dụng xâu chuỗi các triết học trong lịch sự để hình thànhnên cách hiểu truyền thống về xã hội dân sự - xã hội công dân là:
Thứ nhất: xã hội dân sự chỉ được hình thành khi xuất hiện nền kinh tế thịtrường. Nền tảng này đã tạo ra hai tiền đề cốt tử cho xã hội dân sự là tạo ra mối liênhệ phố biến giữa người với người, vượt ra khỏi khuôn khổ cộng đồng khép kin củahuyết thống, thân tộc phong kiến và định hình các mối quan hệ ấy bằng các khế
<small>ước song phương và đa phương.</small>
Thứ hai: xã hội dân sự chỉ được hình thành, nảy sinh trước hết trong lòng xãhội tư sản, xã hội dân sự là người lập ra “khế ước xã hội” và từ khế ước xã hội -(hiến pháp) hình thành nên nhà nước pháp quyền. Sự liên hợp thành xã hội dân sựgiúp người dân kiểm sốt và điều hành quyền lực cơng cộng nhằm phục vụ cho cácquyên cơ bản của mình và nâng cao phúc lợi chung và đó chính là bản chất của xã
<small>hội dân sự.</small>
Thứ ba:các quan niệm về xã hội dân sự bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
<small>Một là: Xã hội dân sự là lĩnh vực phi nhà nước, xã hội dân sự là mơi trườngbên ngồi gia đình, nhà nước và thị trường, là nơi quan chúng liên hiệp với nhau dé</small>
phát triển những quyền lợi chung.
<small>Hai là : Xã hội dân sự là môi trường phi lợi nhuận, xã hội dân sự thường</small>
được hiểu là các tổ chức phi chính phủ (NGO) các tổ chức xã hội toàn cau.
<small>Ba là : Xã hội dân sự là khu vực tình nguyện (năm bên cạnh hai khu vựckhác là nhà nước và tư nhân).</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27"><small>Bồn là : Xã hội dân sự được hiéu là một bộ phận của xã hội “có biên giới”,xã hội công dân tôn tại với hai bộ phận khác là nhà nước và thị trường.</small>
định lây số phận của mình.
Sáu là: Xã hội dân sự đặc trưng cho lợi ích tư nhân và nó là cơ sở dé phan biét
<small>với nha nước - cái thiét chê đặc trưng cho lợi ích con người.</small>
<small>Bây là: Xã hội dân sự là hệ thông các quan hệ và tô chức của công dân, của</small>
cộng đồng cơng dân, nhăm hiện thực hóa các cá nhân và nhân cách, hiện thực hóavà củng cố lợi ích cộng đồng.
Thứ tw: Có thê phân xã hội dân sự làm hai mơ hình cơ bản như sau:
Một là: mơ hình của chủ nghĩa tự do mà theo đó xã hội dân sự là một thé chếđối trong với thể chế nhà nước (thé chế phi chính thức và thể chế chính thức). Đâylà mơ hình của một số nước Bắc Âu như Na Uy, Thụy Điển, Đan Mạch, Bỉ...
<small>Hai là: mơ hình của các đảng dân chủ xã hội, theo đó xã hội dân sự là câu</small>
<small>nơi đồn két giữa nhà nước và xã hội. Xã hội dân sự giữ vai trò là diễn đàn trao đổi,thảo luận, thỏa thuận của xã hội và nhà nước, đặc trưng cho mô hình này là của các</small>
nước Tây Âu mà Pháp là quốc gia điển hình.
<small>Tuy nhiên ngày nay dưới tác động của tồn câu hóa, xã hội dân sự có nhữngchun biên vô cùng to lớn mà chúng ta sẽ nghiên cứu ở phân sau</small>
<small>*S biên dang cua xã hội dân sự - xã hội cơng dân trước tồn câu hóa</small>
<small>Sự phát triên mạnh mẽ của xã hội dân sự trong bơi cảnh tồn câu hóa đã vượtqua những khn khơ cùng từng qc gia dân tộc dé hình thành xã hội dân sự - xãhội cơng dân tồn câu. Day là bước chuyên mạnh mẽ nhât khiển cho các nhà nước</small>
đơn lẻ đang gặp phải vấn dé và tìm moi cách hiệu chỉnh, điều tiết.
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">Đề khu vực cơng cộng có thé trở thành một hệ thống mở, cần có những điềukiện như bat cứ cơng dân nào đang chịu tác động của các quyết định cũng có quyềntham dự, thảo luận về các quyết định ấy và cho phép tìm hiểu những gì mà họ phải
<small>quan điêm của mình.</small>
Được sự trợ giúp của công nghệ thông tin và truyền thông, các quan niệm vàchuẩn mực của các xã hội công dân được phổ biến rộng hơn. Theo cách nói củaJohn Misbitt thì: "cơng nghệ, đặc biệt là những viễn thơng không dây, đang làmcho hầu hết các luật lệ cũ khơng cịn tác dụng,...những sự lừa dối trong quản lýkhơng cịn đất sống".
Thơng tin phá vỡ cấu trúc quản lý tập quyền thứ bậc để thay vào đó là sựphân bố quyền lực theo cau trúc mạng. Ở tinh trạng này, các cá nhân sẽ có đượcquyền lực mà trước đây họ chưa bao giờ có. Mỗi cá nhân đều trở thành trung tâmcủa mạng lưới quyền lực. Họ vươn nhận thức cửa mình ra tồn bộ thế giới nhờmạng Internet nhận biết hành vi của các chính phủ và gây áp lực đối với các quyếtsách của nhà nước. Dân chủ trực tiếp ngày càng đóng vai trị to lớn so với dân chủgián tiếp, từ đó vai trị của xã hội dân sự trong việc kiểm soát và thiết định ý chí
<small>của mình lên nhà nước cũng ngày một tăng lên.</small>
Có thé thấy sự phát triển mạnh mẽ của các tô chức xa hội dân sự đã và đangngày cáng phá vỡ kết cầu không gian truyền thống là nhà nước dân tộc. Xã hội dânsự ngày càng dịch chuyển mạnh mẽ sang trở thành xã hội dân sự toàn câu.
2.4. Sư khủng hoảng của nhà nước Liên Xơ và Đơng Âu trong bối cảnh
tồn cầu hố
*Những hạn chế trong việc giải quyết mỗi quan hệ giữa dân chu và nhà nướcThực tiễn trong tố chức và hoạt động của nhà nước xã hội chủ nghĩa đủ chothay rang ở các nha nước này luôn nhắn mạnh luận điểm giữa chun chính vơ sản
với dân chủ vơ sản. Luận điểm này đã kéo dài khá lâu về mặt lí luận và đã để lạinhững hậu quả khơng nhỏ về thực tiễn. Về thực chat, quan niệm này cho răng bản
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">thân chun chính vơ sản đương nhiên là dân chủ vô sản, bởi vậy, chỉ cần củng cố
<small>chun chính (nhà nước) thì dân chủ xã hội chủ nghĩa sẽ tự động lớn mạnh. Tuy</small>
một cách tuyệt đối và đồng nhất như vậy.
mắc phải những sai lầm nghiêm trọng khi giải quyết mối quan hệ giữa dân chủ vànhà nước. Việc nhà nước chưa quan tâm đến lợi ích của các cá nhân trong xã hội đãlàm cho các cá nhân cụ thể dường như tan biến trong cái chung trìu tượng đượcđịnh danh băng thuật ngữ “nhân dân”. Trong khi đó, cái được coi là nhân dân lại làmột khái niệm trìu tượng, một cộng đồng trìu tượng, và trên thực tế lại khơng thuộcvề những con người cụ thể. Do đó động lực của sự phát triển xã hội bị triệt tiêu.Kết quả là mơ hình chủ nghĩa xã hội dựa trên sự đồng nhất giữa dân chủ và nhànước, mà sự đồng nhất ấy nghiêng về phía nhà nước, có lợi cho nhà nước, đã sụpđỗ vào thập niên 90 của thế kỉ XX. Thực trạng đó đã buộc chúng ta phải nhận ra bàihọc là cần đánh giá lại mô hình xã hội chủ nghĩa trong các điều kiện lịch sử mới,khi nền chính trị quốc tế đã có nhiều thay đổi.
Bản thân lịch sử phát triển của dân chủ cũng chứng thực rằng, dân chủ đã nảysinh, phát triển và lan rộng trong cuộc đấu tranh của nhân dân giành quyền kiểmsốt và điều phối nhà nước. Khơng dé cho nhà nước trở thành một "Leviathan"
đứng trên nhân dân - những chủ nhân thực sự của nó. Để giành được chiến thắng
trong cuộc dau tranh ấy, dé đạt được những tiến bộ địi hỏi nhiều yếu tố mà trongđó giai cấp lãnh đạo chỉ là một yếu tố (dù đó là yếu tố quan trọng nhất). Hàng loạtcác van đề khác như dân trí, xã hội cơng dân, xã hội dân su. Vấn dé cơ chế phápluật đảm bảo quyền tự do cá nhân, quyền làm chủ nhà nước, quyén tham dự vàocác quyết sách của nhà nước...mà vấn dé bao trùm của tồn bộ các yếu tố khácchính là điều kiện vật chất có được đề thực hiện các mục tiêu dân chủ. Tổng thể các
<small>yêu tô như vậy đêu tham dự vào việc định hình một nền dân chủ.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">Có nhiều lý do dé giải thích vì sao sự đồng nhất tuyệt đối giữa chun chínhvơ sản với dân chủ vơ sản, nhưng sự đồng nhất trên cơ sở của chun chính (nhưchúng tơi đã dé cập ở phan trước). Điều này có thể giải thích một số nguyên nhân
Nguyên nhân thứ ba: Trong hiện thực các nước Đông Âu và Liên Xô (cũ) vẫnchưa có một cơ chế dân chủ hữu hiệu cho phép khuyến khích, khai mở các tiềm
<small>năng sáng tạo cá nhân.</small>
*Những hạn chế trong tổ chức quản lý nhà nước
xã hội này đã thống nhất ở những điểm cơ bản sau:
Thứ nhất: Các nhà nước này vẫn tiếp tục siết chặt quyền lực cả về kinh tế và
<small>chính tri.</small>
Thứ bai : Quy chuẩn hóa các hoạt động xã hội, hạn chế tính đa dạng năng
<small>động của xã hội dân sự - xã hội công dân.</small>
Thứ ba: Không chú ý đến sự đa dạng của các luật lệ địa phương (các nước
cộng hòa thuộc Liên bang xơ viết, các nền văn hóa của các tộc người).
<small>Thứ tw: Sử dụng các biện pháp chỉ huy trong quản lý các lĩnh vực của đời</small>
sống xã hội.
<small>Thứ năm: Coi thường quy luật giá trị. Đây là hệ quả của cơ chế quản lý tậptrung, mệnh lệnh, hành chính quan liêu và chỉ huy.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">Thứ sáu: Dựa vào sự phát triển kinh tế theo chiều rộng, đặt nặng về số lượngcoi thường vé chất lượng.
*Khái lược về sự phái triển cua các nhà nước “Thần kì” Đơng Á từ sau đạichiến thé giới II tới những năm cuối của thé ki XX
Cũng như các nhà nước khác, trong giai đoạn này, các nhà nước Đông Á đãđiều chỉnh chức năng nhà nước tập trung vào các điểm căn bản sau:
Một là: Quốc hữu hóa những ngành công nghiệp chiến lược.
Hai là: Tập trung chu cấp phúc lợi cho những người bị ảnh hưởng của chiến
Ba là: Đảm bảo công ăn việc làm cho người dân bằng cách mở rộng sản xuất,khuyến khích xuât nhập khâu, mở rộng thị trường trong nước và nước ngoài.
Bốn là: Phân phối lại của cải xã hội theo hướng công bằng.
Tựu trung lại những thành tựu mà các nhà nước “thần ki” Đơng A, trong quatrình phát triển đã đặt vai trò của nhà nước lên cao chưa từng thấy. Ở các quốc gianày, vào những thập niên 70-80 của thế kỷ XX thường xuyên nhấn mạnh đếnnhững khiếm khuyết của thị trường, dé từ đó biện minh và cổ vũ cho hành vi traoquyền điều chỉnh thị trường cho nhà nước. Quan điểm này một lần nữa góp phầncủng cố và minh chứng chắc chan của lý thuyết “nhà nước tích cực”. Theo lýthuyết này việc kế hoạch hóa, tập trung can thiệp điều chỉnh, phân phối tài nguyênvà nam quyền phát triển những ngành công nghiệp “mới”, đây là những ưu tiên chủđạo mà nhà nước cần phải kiểm sốt trước tiên. Tiếp đó nhà nước cần phải đi sâu
vào mọi phương diện của nền kinh tế như: quản lý giá cả, điều chỉnh các thị trường
hối đoái, tài chính ... và gần như phải độc quyền trong việc cung ứng các hàng hóa
<small>và dịch vụ quan trọng.</small>
<small>*Sự khủng hoảng của các nhà nước Đông Á trước áp lực tồn câu hóa</small>
Sự khủng hoảng của các nước Đơng Á có tín hiệu từ những thập niên 80 của
thế kỷ XX. Đây cũng là khoảng thời gian mà nền kinh tế và chính trị trên thế giới
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">có nhiều đảo lộn lớn về cấu trúc. Biểu hiện rõ nhất là sự trì trệ và suy thối kinh tế
<small>ở cả 2 khu vực tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa.</small>
<small>nước XHCN hùng mạnh một thời gian dài đã tan rã. Mặt khác q trình tan vỡ của</small>
các quốc gia khơng 16 dé hình thành những nhà nước nhỏ hơn.
Cuộc khủng hoảng của mơ hình nhà nước ở các quốc gia Đông Á (gồm cảĐông Nam Á và Đông Bắc Á) diễn ra cùng với các cuộc khủng hoảng chung củacác mơ hình nhà nước hiện thời. Ngồi ra, ở các nhà nước Đông Á xuất hiện những
<small>hiện tượng khá đặc biệt:</small>
Một là: Các nhà nước Đông A đã tỏ ra không hiệu quả trong việc hỗ trợ pháttriển kĩ thuật và nâng cao năng lực nghiên cứu.
Hai là: Việc làm sai lệch giá cả và trợ cấp cho công nhân trong một thời giandài với hi vọng để tạo nên một quốc gia xuất khẩu vững mạnh đã gây nên hệ quảkhó khăn cho nền kinh tế.
Ba là: Mối quan hệ giữa các ngân hàng và các doanh nghiệp được chính phủ
§áu la: Các nhà nước Đông A vẫn vốn yếu kém trong việc hợp tác hành động
đối phó với những tác động mang tính tồn cau.
3. Các khuynh hướng phát triển của nhà nước hiện nay
<small>3. 1 Xu hướng hình thành nhà nước liên chính phủ - hình mẫu EU</small>
*Giới thiệu chung vê EU
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">Liên minh châu Âu không phải là một liên bang giống như Hợp chủng quốcHoa Kỳ. Liên minh châu Âu cũng không chỉ đơn thuần là một tổ chức liên chínhphủ như Liên hợp quốc.
Trên thực tế, đó là một mơ hình duy nhất trong quan hệ quốc tế. Các nướclập nên liên minh châu Âu (hay các nước thành viên) tập hợp chủ quyền của họ lạidé tạo nên một sức mạnh và ảnh hưởng trên thé giới mà từng nước riêng lẻ khôngthể đạt được. Trên thực thé, tập hợp chủ quyền nghĩa là các quốc gia thành viêndành một phan ra quyết định của họ cho những thể chế chung mà họ tao ra dénhững quyết định về những vấn đề cụ thể có liên quan đến lợi ích chung có thểđược đưa ra ở cấp độ châu Âu.
Những nguyên tắc cơ sở của Liên minh châu Âu được đề ra trong một loạtnhững Hiệp ước, có thê nhận thấy là Hiệp ước Paris thành lập nên Cộng đồng Thanvà Sắt châu Âu (ECSC) năm 1951, Hiệp ước Rome thành lập nên Cộng đồng kinhtế (EEC) và Cộng đồng năng lượng nguyên tử (Euratom) năm 1957.
Những Hiệp ước cơ sở này được sửa đổi vào năm 1986, 1992, 1997 và 2001.Hiệp định Masstricht năm 1992 cũng dẫn đến sự ra đời của một hiệp định mới vềLiên minh châu Âu.
*Các thé chế của Liên minh Châu Âu
Hoạt động của Liên minh Châu Âu do 5 cơ quan đảm nhiệm, mỗi cơ quan cómột vai trị cụ thể: Uy ban Châu Âu, Nghị viện Châu Âu, Hội đồng Châu Âu, Tồán cơng lý, Tồ kiểm tốn.
Uy ban châu Âu là một thể chế chính trị độc lập đại diện và thâu tóm lợi íchcủa tồn bộ liên minh châu Âu. Uỷ ban là cơ quan chính trong hệ thống thé ché của
liên minh châu Âu. Uy ban dé xuất luật pháp, chính sách và các chương trình hành
đồng châu Âu.
Nghị viện châu Âu được thành lập Theo hiệp ước thành lập (Founding
<small>Treaties) và từ năm 1979 nghị viện châu Âu đã được chính những cơng dân EU .</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">trực tiếp bầu ra. Các Nghị viên không phân chia theo các quốc gia mà theo nhữngnhóm chính trị tập hợp đây đủ những đảng phái đang hoạt động tại EU. Nghị việnchâu Âu hiện giờ có 732 thành viên trong bao gồm cả những quan sát viên của cácnước thành viên mới. Số lượng nghị viên cho từng quốc gia thành viên là tươngứng với dân số của nước đó.
Hội đồng châu Âu là cơ quan quyết định chính sách chính của EU. Hộiđồng đại diện cho các nước thành viên và các cuộc họp của Hội đồng đều được mộtbộ trưởng của mỗi nước thành viên tham gia.
Toà án tư pháp của cộng động châu Âu đảm bảo những nguyên tắc chungdo EU quyết định được thi hành và nó được hiểu như nhau ở mọi nước. Tồ án cóquyền giải quyết những vụ tranh chấp pháp lý giữa các thành viên.
Tồ kiểm tốn được thành lập vào năm 1977, kiểm tra mọi nguồn thu củaEU, chi tiêu đúng luật pháp và thời gian và đảm bảo quản lý tốt ngân sách của EU.
*Can bằng quyên lực giữa Liên minh và các nước thành viên
Vì EU khơng phải là 1 quốc gia, nên nó được dựa trên cân bang quyền lựcgiữa EU và các nước thành viên và mỗi bên đều hành động trong phạm vi được
<small>giới hạn trong các hiệp ước.</small>
<small>Chính sách của EU được chi thành 3 lĩnh vực chính được gọi là “trụ cột”.</small>
Trụ cột thứ nhất là “Cộng đồng châu Âu EC” liên quan tới những chính sách kinhtế, xã hội và mơi trường. Trụ cột thứ hai là “chính sách đối ngoại và an ninh chung”(CSFP) liên quan đến những vấn đề đối ngoại và quân sự. Trụ cột thứ ba là “Tưpháp và Nội vụ (THA)” liên quan đến hợp tác phòng chống tội phạm.
*Tương lai của Liên minh châu Au
Xuất phát từ nhu cầu thường xuyên cần tự cải tiến, EU đang làm việc vớimột hiệp ước về Hiến pháp. Nếu Hiến pháp này được thông qua, sẽ có những thayđổi quan trọng.
- Bầu cử trực tiếp Chủ tịch của EU.
- Bổ nhiệm một Bộ trưởng Ngoại giao của EU.
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">- Tao ra một chính sách đối ngoại chung và có thể trong dài hạn, một chínhsách quốc phũng chung.
- Mở rộng những lĩnh vực hoạt động của EU và sử dụng việc bỏ phiếu theođa số phù hợp trong Cộng đồng trong hau hết các lĩnh vực.
° Tạo cho Nghị viện châu Âu một vai trị noi bật hơn thơng qua việc mởrộng nguyên tắc “đồng quyết định” tới một phạm vi lớn hơn của các chính sách.
‹ Đơn giản hố ngun tắc bỏ phiếu trong Hội đồng châu Âu bằng cách
60% dân số của EU.
* Cải cách Uỷ ban châu Âu: Mỗi nước thành viên sẽ có một Cao uy, song chỉ15 Cao uỷ có quyền bỏ phiếu. Cơ chế mới này cũng xoá bỏ cấu trúc trụ cột hiệnthời vì tất cả các lĩnh vực sẽ đều năm trong hoạt động của Cộng đồng (hay hiện naychính là trụ cột thứ nhất).
Kết luận: EU mang lại nửa thé kỷ ổn định, hồ bình và thịnh vượng. EU đógiúp nâng cao mức sống, xây dựng một thị trường chung châu Âu mở rộng, đưa rađồng tiền chung Châu Âu EURO và tăng cường tiếng nói của châu Âu trên thế giới.EU là một cấu trúc đang phát triển, cấu trúc chính trị của EU đó tiến bộ xa hơn nữatrong q trính hồn thành sứ mạng của mình Những cản trở về chính trị như thấtbại lần đầu của nỗ lực thông qua hiến pháp chung luôn luôn xảy ra trong lịch sử
xây dựng EU. Đó ln ln là một bước tiễn về phía trước vỡ đôi khi lùi một bước
dé tiễn hai nước. Day là một quá trình bình thường và là một phan của bat cứ tiếnbộ dân chủ nào. Cuối cùng, EU đó làm chủ những thách thức hiện nay và sẽ ngày
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">Đại diện khá tiêu biểu cho cách tiếp cận lịch sử về tồn cầu hóa hiện nay làEmma Rothschild - giám đốc Trung tâm lịch sử và kinh tế thuộc trường Dai học
hố phát triển ở giai đoạn mới, tức là trong những điều kiện mới mà thôi.
Trước hết, Emma Rothschild đến với lịch sử của tồn cầu hố bằng phương phápphân tích lịch sử kinh tế. Đi theo hướng này, có thể thấy trong khoảng 250 năm trởlại đây đã từng tồn tại hai giai đoạn phát lộ xu hướng toàn cau hoá: (a) những năm60 của thé ky XIX, đi kèm với sự bùng nô dau tu và xuất khẩu; (b) thế ky XX vàđặc biệt là 20 năm cuối.
huống như vậy thơng qua sự kiện các chủ cỗ phiếu chuyển vốn từ nước này sangnước khác với mục đích trốn thuế. Cịn nhà triết học Đức Johann Gottfried năm1774 đã lên tiếng phán đối ý tưởng đương thời về một hệ thống thương mại quốctế, trong đó ba châu lục bị tàn phá và thống trị bởi châu Au dé hình thành nên mộtxã hội ràng buộc các cá thê với nhau, bất chấp tính đa dạng và đặc thù văn hố. Hainăm sau đó nhà toán học và kinh tế học người Pháp Antoine Condorcet đã lưu ýđến xu thé da quốc tịch, nói đúng hơn là phi quốc tịch của các cá thể trong xã hộiđương thời - ngoại trừ các chủ sở hữu đất đai. Điều đó cũng chứng tỏ rằng biên giới
giữa các quốc gia châu Âu khi đó đã "mềm" đi rất nhiều.
Liên quan đến khía cạnh chính trị của tồn cầu hố, các nhà tư tưởng ở giai
<small>đoạn lịch sử này đã tập trung vào phác hoạ mơ hình của nhà nước Liên bang châu</small>
Âu (Condorcet) hay nhà nước Quốc tế - Liên lục địa (Adam Smith)... đồng thời
thảo luận các vấn đề liên quan đến công bằng và dân chủ trong điều kiện quốc tế
<small>hoá (Charles de Montesque, Condorcet)'.</small>
<small>*Phuong án của các nhà nước tại khu vực đang/ chậm phat triển</small>
<small>' Xem: Emma Rothschild. Globalization and Return of history. Foreign Policy, 1999, Summer,</small>
<small>No.115, p. 106-116.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">Xét từ phương diện lịch sử, dự báo về sự tiêu vong của nhà nước - dân tộc đãxuất hiện cách đây hon 200 năm, trong tác phẩm đầu tay của nhà Triết học cô điển
xít, đặc biệt là những tác phẩm sau này của V.I. Lênin. Tuy nhiên, chỉ trong vòng
-xã hội do toàn cầu hoá đẻ ra - để đánh giá và đối chiếu.
Đối với thế giới đang và chậm phát triển, vẫn đề vai trò của nhà nước đã trởnên phức tạp hơn nhiều. Một mặt, nhà nước phải tái cấu trúc để có thé hội nhậpquốc tế, tức là phải biến đổi sao cho có một cơ chế hoạt động tương đồng với mơitrường bên ngồi. Điều đó có nghĩa là nó phải tìm được tiếng nói chung với hệthống pháp luật quốc tế và với những yêu cầu chung từ phía các nước phát triển.Mặt khác, nó phải duy tri sự én định chính trị bên trong, chống đỡ lại sự dé vỡ cầutrúc xã hội truyền thống trước áp lực của tồn cầu hố và cách mạng thơng tin,đồng thời phải tìm ra những phương thức bảo hộ mới, để nền kinh tế quốc dân có
đang bị tước dần tới độ khơng còn nữa.
Vai trò của Nhà nước ở các quốc gia đang phát triển là rất quan trọng. Nó
khơng chỉ đơn thuần là “trọng tài”, là kẻ giữ gin an ninh và duy trì tính đồng thuận
trong xã hội - như mơ hình truyền thống của các nhà nước phương Tây.
<small>Sự khác biệt căn bản ở đây là: Nhà nước ở các quốc gia đang phát triển phải</small>
kiêm nhiệm cả chức năng kiến tạo cơ cấu một xã hội công nghiệp theo cách thức
"từ trên xuống”. Nó tự đứng ra tổ chức những ngành cơng nghiệp mới; tiến hànhkiểm sốt chặt chẽ các luồng tài chính; định hướng xuất khẩu bằng cách phối hợpmềm dẻo với chính sách thuế nhập khẩu và quy chế bảo hộ mậu dịch.
<small>Thêm vào đó, các nhà nước thuộc loại này cịn phải tiễn hành chính sách “thắt</small>
lưng buộc bụng” bằng cách cắt giảm phúc lợi xã hội, nhằm duy trì giá nhân cơng rẻ
<small>đê phục vụ nên công nghiệp nội địa và thu hút đầu tư nước ngồi. Ngồi ra, nó có</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">một chức năng không kém phan quan trong là bảo vệ nên kinh tế quốc dân, mặc dù
những nước đang phát triển như Việt Nam, thì sự can thiệp hợp lý và đúng lúc của
cũng cần phải tính đến các quy định chung của q trình hội nhập, phân cơng laođộng và thị trường quốc tế.
3.3 Phương án đóng góp chủ quyền hạn chế của các nhà nước trong thểchế tồn cầu
*Phuong án "đóng góp chủ quyên hạn chế"
Đây là phương án do Chủ nghĩa đa phương đề xuất, với 2 trường phái chính là"từ trên xuống" và "từ dưới lên". ;
Phương án 1: Chủ nghĩa da phương từ trên xuống (multilateralism top down)
tồn cầu hố dựa trên sự đóng góp “cơ phan” quyền lực của các nhà nước có chủquyền. Một mặt, các nhà nước hợp tác với nhau để củng cỗ những thiết chế quốc tế
đã có như UN, IMF, WB, WTO..., dé ra các luật lệ và quy định chung để cùng
nhau phối hợp hành động trước những thách thức của tồn cầu hố.
- Mở rộng quan niệm về lãnh thé
Lãnh thé của nhà nước là ranh giới tuyệt đối dé phân biệt môi trường trật tự
<small>bên trong với mơi trường vơ chính phủ bên ngồi. Chủ quyền của nhà nước chỉ có</small>
hiệu lực chỉ phối các cá nhân và tập thê trong một không gian đồng đăng, liên tụcvà đơn tuyến và không gian ấy được định danh bằng thuật ngữ “lãnh thổ quốc gia”.
Nhưng hiện nay, những kết nối Internet, những dòng chảy của hàng hố, dịch vụ,
<small>kỹ thuật, tài chính và nhân khẩu, v.v...đang làm cho không gian sống của các cá</small>
nhân và cộng đồng trở nên đa chiêu, phức hợp, và không đồng dang.
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">- Chia sẻ quyền lực
mềm dẻo của các lực lượng toàn cầu là hoàn toàn tương phản với tính thủ tục vàtính kế hoạch của các thê chế chính phủ. Đó là:
<small>- Các tác nhân doanh nghiệp</small>
Trong bat cứ một vùng lãnh thé đã định trước nào của quốc gia, người ta cũngcó thé thay vơ số các tập đoàn doanh nghiệp. Chúng chiếm giữ các thị trường nhânkhẩu, mở rộng phổ hoạt động của hành vi ban hang sang cả lĩnh vực cá nhân riêngtư, lĩnh vực an ninh, 6n định xã hội và bản sắc văn hố - thơng qua quan hệ tiền tệ.Càng có nhiều doanh nghiệp hiện diện trên một địa bàn lãnh thổ chính trị thì khơnggian của chủ qun trong địa ban đó càng bị phân nhỏ và chuyển thành đa cực.
<small>- Các tác nhân vơ chính phủ</small>
chế đời sống của nhiều cộng đồng, nhiều khu vực và lĩnh vực khác nhau trên thếgiới. Những kẻ Hồi giáo cực đoan, các ông trùm mafia, các thủ lĩnh hay các ônglớn thuốc phiện — tat cả và nhất loạt trở thành những trung tâm quyên lực linh hoạt.
- Các tác nhân tôn tại dưới dạng các vẫn đề mang tính tồn cầu
Mối đe doa đối với các cơng dân xuất phát từ những cuộc xâm lược quân sự,xem ra cịn thấp hơn so với sự thay đổi khí hậu, vận chuyển ma tuý, chủ nghĩa
khủng bố, các phong trào dân sự, hoặc các dịng tài chính bất đốn đang ln
chuyển hàng ngày trên các thị trường chứng khốn.
<small>Tóm lại, theo chủ.nghĩa đa phương từ trên xuống, các nhà nước dân tộc vẫn là</small>
pháp nhân thứ nhất trong môi trường tồn cầu. Như vậy, vai trị của nhà nước/
<small>chính phủ trong thời đại tồn cầu hố khơng bị suy giảm mà vẫn được duy trì, chỉ? Mark Leonard. When worlds collide. Foreign Policy, No. 123, Mar/Apr 2001, p. 64-74.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">có điều đã mang một nội dung mới: kiếm soát các nền kinh tế trong phạm vi lãnh
thé chế tập thé và những quy tac, chuẩn mực chung cho mọi quốc gia.
<small>Phương án 2: Chủ nghĩa da phương từ dưới lên (multilateralism bottom</small>
- Ban chất của Chit nghĩa da phương từ dưới lên: Những người theo chủ
cịn nhiều sơ hở và khiếm khuyết: nó chỉ quan tâm đến lợi ích của nhà nước mà bỏ
công dân và khu vực công cộng. Rất nhiều người trong số họ đang bị tốn hại bởitồn cầu hố và những hiệp ước đa phương Liên chính phủ, hay bởi một hành viđầu cơ nào đó ở tận góc địa cầu mà họ chưa từng biết... Bởi vậy họ cũng cần phảicó tiếng nói và vị trí trong thể chế quản trị tồn cầu. NGOs và GSMs đang dautranh cho một thể chế như vậy.
<small>- Cơ sở hiện thực của Chủ nghĩa đa phương từ dưới lên: Khả năng của nhà</small>
dân tộc đang suy giảm. Những mối liên hệ và những lợi ích xuyên biên giới do tồncầu hố mang lại đang bào mịn cái ý niệm về một cộng đồng dân tộc năm trongvòng tay nhà nước.”
- Cơ chế thực hiện của chi nghĩa đa phương từ dưới lên: Gây ảnh hưởnggián tiếp (cấp độ toàn cầu). Gây ảnh hưởng trực tiếp (cấp độ quốc gia và địa
phương), tuy nhiên ảnh hưởng của NGOs đổi với chính phủ của các nước phát triển
và ảnh hưởng của nó đối với chinh phủ các nước đang / chậm phát triển là khác
3.4. Điều chỉnh chức năng của nhà nước trong bối cảnh tồn cầu hóa
<small>*Vé chức năng cua nhà nước qua các giai đoạn lich sử</small>
<small>* Rosneau, James N. The challenges and tensions of a globalized world. American Studies</small>
<small>International v 38 no2 June 2000, p. 8-22.</small>
</div>