Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (52.63 MB, 202 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<small>Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên</small>
<small>cứu độc lập của cá nhân tơi. Nội dung cũng</small>
như các số liệu trình bày trong luận án hồn
TÁC GIÁ LUẬN ÁN
LƯU NGỌC TO TÂM
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">Chương 1. NHỮNG VAN DE LÍ LUẬN VE PHÁP LUẬT KIEM SỐT Ơ
NHIEM MOI TRƯỜNG BIEN TRONG HOẠT ĐỘNG HÀNG HẢI ... 11
1.1. KIEM SỐT Ơ NHIEM MOI TRƯỜNG BIEN TRONG HOAT DONG
;/9ie0. 01... 6 42ầ 4... 11
1.1.1. Khái niệm môi trường biển va 6 nhiễm môi trường biển...--- 111.1.2. Hoạt động hàng hải va 6 nhiễm môi trường biển trong hoạt động hàng hải... 171.1.3. Khái niệm kiểm soát 6 nhiễm môi trường biển trong hoạt động hàng hải... 24
1.2. PHAP LUAT KIEM SỐT Ơ NHIEM MOI TRƯỜNG BIEN TRONG HOATDONG HANG HẢI... (G2 1 51 51 3 51 1 1 11 51 1111 11 111 11 1T HT TH ng 30
1.2.1. Khái niệm pháp luật kiểm sốt ơ nhiễm môi trường biển trong hoạt động
<small>Ee E3 SANGEgSSSI002L2S500130/13HSN6 ĐiANGI0N0016 30</small>
1.2.2. Các ngun tắc của pháp luật về kiểm sốt ơ nhiễm môi trường biển
<small>ane Wont Hồng HỒN VAAL ccsscccansss wen.canscwancen 105 tai sonnei sy den 1050010000006 Anh 488 SNA A So ea 35</small>
1.2.3. Nội dung cơ ban của pháp luật kiểm sốt 6 nhiễm mơi trường biển trong
<small>ftnnf đồn WAVE TH sess tạ gen Hà a a es Ghi ts GAR 1E LSS LS SE SOR 008 A 38</small>
1.2.4. Vai trị của pháp luật doi với việc kiểm sốt 6 nhiễm mơi trường biển
<small>TORE TOG ƠNG THĂNG VDL cá aiaenicpnoiiiiidii xaasis sea l5 kh h0 Sia 5S ARAB ARE RRR A A NRA 353.185 4h78. 52</small>
1.2.5. Các yếu tô ảnh hưởng đến pháp luật kiểm sốt 6 nhiễm mơi trường biển
<small>trong hoạt động hang HuổÌ... ng TT ng và 57</small>
1.3. PHAP LUAT QUOC TE VÀ KINH NGHIEM CUA MOT SO QUOC GIATRONG VIỆC XÂY DUNG PHÁP LUAT VE KIEM SOÁT Ô NHIEM MOI
TRUONG BIEN TRONG HOAT DONG HANG HAL...0...0.cccccccceceseceseesescesesesees 60
1.3.1. Pháp luật quốc té về kiểm sốt 6 nhiễm mơi trường bién trong hoạt động
<small>/7/1-7,1,/000n0nẺ.%..,.3... 60</small>
1.3.2. Kinh nghiệm xây dựng pháp luật về kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường biểntrong hoạt động hàng hải của một số quốc gia có biển trên thé giới... ó6
KET LUẬN CHUONG L... .-- G1 1 E11 11 51 1 11 1T HT TH TH TT TH TH trệt 72
Chương 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT KIEM SỐT Ơ NHIÊM MOI
TRƯỜNG BIEN TRONG HOAT ĐỘNG HÀNG HAI Ở VIỆT NAM... 73
2.1. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIENPHAP LUẬT KIEM SỐT Ơ NHIEM MOI TRƯỜNG BIEN TRONG HOAT ĐỘNGHANG HAI Ở VIET NAM QUA CÁC GIAI ĐOẠN... .--5 2 2252 2s ccsxcsce2 73
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">2.1.2. Giai đoạn từ 1986 AEN r4y... 5-52 SE EEE2E1E521211111211111111111 1111 te. 75
2.2. THỰC TRẠNG PHAP LUẬT VE TAU BIEN VÀ THUYEN BỘ... 78
2.2.1. Các qui định pháp luật vé tàu Dien ..c.ccccccceccccccccccccsessstsesssesesesssssesesssesvees 782.2.2. Các qui định pháp luật về thuyén B6...0.0.c.ccccccccccccccsesesescscssesssvsssseseessesesvees 85
2.3. THUC TRANG PHAP LUAT VE KIEM SỐT Ơ NHIEM MOI TRUONGBIEN TRONG CAC HOAT ĐỘNG CANG BIỂN...- 5-2 S2 2e x22 89
2.3.1. Kiểm sốt 6 nhiễm mơi trường biển khi mở cảng biển... s5: 902.3.2. Kiểm sốt 6 nhiễm mơi trường biển khi tau cập cảng, rời cảng, qua canh.922.3.3 Trách nhiệm phòng chống cháy nỗ và phịng ngừa 6 nhiễm mơi trường
78.7.1172) NRRERRRRERERREERE... 95
2.4. THUC TRẠNG PHÁP LUAT VE KIEM SỐT Ơ NHIEM MOI TRƯỜNG
BIEN TRONG MOT SO HOAT ĐỘNG GIAO THONG TREN BIEN ... 98
2.4.1. Kiểm sốt 6 nhiễm mơi trường biển theo đặc thù của các hoạt động giaothông trên ĐiỂH... - - - St ETTEE1111E1E1 1111111112 111111111111 111111111111 982.4.2. Kiểm soát chat thải doi với các hoạt động giao thông trên biển... 99
2.5. THUC TRANG PHAP LUAT VE PHONG NGUA VA KHAC PHUC SU COMOI TRUONG TRONG HOAT ĐỘNG HANG HAL...0....ccccccccsecesesceseseeseseeceeees 104
2.5.1. Pháp luật về phịng ngừa sự cơ môi trường trong hoạt động hàng hdi.... 1042.5.2. Pháp luật về khắc phục sự cô môi trường trong hoạt động hàng hải... 112
2.6. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VE TRÁCH NHIỆM PHAP LÍ DOI VỚI KIEMSỐT Ơ NHIEM MOI TRUONG BIEN TRONG HOẠT DONG HÀNG HÁẢI... 124
<small>2.6.1. Trách nhiệm hành CÍÍHÌÍH...ỎÚ HH ke 1252.6.2. Trách nhiỆM hinh SỤ"... HH kg tk kg ket 1312.6.3. Trách ANidm AGN SỤP... Tnhh vế 134</small>
2.7. THUC TRẠNG PHÁP LUẬT VE CÁC CƠ QUAN QUAN LÍ NHÀ NƯỚC
KIEM SỐT Ơ NHIEM MOI TRUONG BIEN TRONG HOẠT ĐỘNG HÀNG HÁI.. 138KET LUẬN CHƯNG 2... .--- - E221 S1 S123 51512111155 1111 11101111010 111011111 rệt 145
Chương 3. NHỮNG GIẢI PHÁP HỒN THIỆN PHÁP LUẬT KIEM SỐTƠ NHIEM MOI TRƯỜNG BIEN TRONG HOAT DONG HÀNG HAI Ở
<small>VIET NAM woo. ccccccccccccccscscscscscscscscscscscscscscscscssssscssassssescssssssssscscasscicicseicseiseeseeeeeeeees 146</small>
3.1. CO SO CUA VIỆC HOÀN THIEN PHAP LUAT KIEM SỐT Ơ NHIEM
MOI TRUONG BIEN TRONG HOAT ĐỘNG HANG HẢI...---- 5-5 52 146
<small>3.1.1. Quan diém của Dang và Nhà nước về kiêm sốt 6 nhiém mơi trường noichung và kiêm sốt 6 nhiém mơi trường bién Hi FÏÊHE... << <3 146</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">MOI TRUONG BIEN TRONG HOẠT ĐỘNG HANG HAL ... 5 5 55s s52 156
3.2.1. Hoàn thiện các qui định pháp luật thực định của Việt Nam về kiểm sốt6 nhiễm mơi trường biển trong hoạt động hàng Ndi... ccc esses teen 1563.2.2. Tăng cường sự tham gia, kí kết chuyển hóa các điều ước quốc tẾ vào pháp
luật Việt Nam về kiểm soát 6 nhiễm môi trường biển trong hoạt động hàng hải... 167
<small>3.2.3. Nâng cao hiệu quả của các cơ quan quản lí nhà nước về kiêm sốt ơ</small>
nhiễm mơi trường biển trong hoạt động hàng hải ... 5-5 ccccescsrsreses 1713.2.4. Nâng cao hiệu quả các giải pháp kinh tế, khoa hoc kĩ thuật và tun trungiáo dục về kiểm sốt 6 nhiễm mơi trường biển trong hoạt động hàng hii... 174
KET LUẬN CHƯƠNG 3... --- CS 1 1S TH TT TH TH TH TH TH TH TH Hết 184
KET LUẬN...--- - S323 121515115 1111211151211 11111111111 111101111111 11111111 ggrreg 185
CÁC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIÁ LIÊN QUAN ĐÉN LUẬN ÁNĐÃ ĐƯỢC CÔNG BÓ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢODANH MỤC CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Biên và đại dương chiếm 71% bề mặt của trái đất. Lịch sử tiễn hóa của lồi ngườiln gắn kết với biển. Nền văn minh nhân loại càng cao, nền kinh tế càng phát triển thìgiá trị của biển càng được tôn vinh. Biển mang lại cho con người những giá trị to lớnvề kinh tế, về môi sinh và về khoa học. Tuy nhiên, cùng với nhu cầu ngày càng tăng vềcác giá trị từ biển, con người đã và dang gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho biển và
Vùng biển Việt Nam rộng khoảng 1 triệu km”, án ngữ trên các tuyến hàng hải vàhàng không huyết mạch giữa ấn Độ Dương và Thái Bình Dương, giữa Châu Á, TrungCận Đông với Trung Quốc, Nhật Bản và các nước trong khu vực. Bờ biển Việt Namdài 3260km, bao bọc lãnh thổ Việt Nam ở cả 3 hướng Đơng, Nam và Tây Nam, tínhtrung bình cứ 100 km’ đất liền có 1km bờ biển (tỉ lệ này cao gấp 6 lần tỉ lệ trung bìnhcủa thế giới). Biển Việt Nam rat thuận lợi dé phát triển các ngành kinh tế mũi nhọnnhư dầu khí, hải sản, vận tải biển, cảng biển và kết câu hạ tang, công nghiệp tàu biến,du lịch biển và các ngành dịch vụ biển khác... Hội nghị lần thứ Tư Ban chấp hànhtrung ương Đảng khóa X đã đưa ra Nghị quyết về Chiến lược Biển đến năm 2020,“phan đấu đưa kinh tế biển đóng góp khoảng 53 - 55% GDP và 55 - 60% kim ngạch
<small>xuât khâu của cả nước”.</small>
Với những đặc điểm đó, hoạt động hàng hải Việt Nam cũng rất thuận lợi để pháttriển nhằm các mục đích thương mại, an ninh quốc phòng, du lịch, dịch vụ, thăm dòkhai thác tài nguyên, khảo sát đo đạc biên vẽ hải đồ..., mang lại nhiều giá trị kinh tếcho sự phát triển của đất nước. Theo quan điểm của Đảng về chiến lược Biển ViệtNam, kinh tế hàng hải được sử dung làm yếu tô đột phá dé thúc day phát triển nhanh,bền vững kinh tế biển, góp phan bảo đảm chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tàiphán quốc gia về biển, đảo. Dinh hướng chiến lược phát triển kinh tế-xã hội đến năm2020 đưa mục tiêu phát triển kinh tế hàng hải đứng vị trí thứ hai sau khai thác chế biếndầu khí và các loại khống sản; đến sau 2020 đứng vị trí thứ nhất cần ưu tiên pháttriển trong 5 ngành kinh tế biển. Có thể nói Dang ta đã đánh giá đánh giá một cáchtoàn diện về vai trị, vị trí của biển và kinh tế biển, của hoạt động hàng hải đối với sựnghiệp phát triển kinh tế-xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng của đất nước. Vi vậy,cũng chính từ các hoạt động hàng hải này, môi trường biển và các nguồn tài nguyênbiển đã và đang đứng trước các nguy co 6 nhiễm và suy thoái. Hàng năm, biển Việt
Nam phải đối diện với tình trang ơ nhiễm nước biến trầm trọng do các sự cố từ giao
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">pháp đang được tính đến nhưng hiệu quả thực sự khơng cao. Pháp luật về kiểm sốt ơnhiễm mơi trường biển từ các hoạt động hàng hải còn nhiều hạn chế. Bộ luật Hàng Hải2005 chỉ có 4 điều quy định về việc phịng ngừa ơ nhiễm mơi trường. Luật bảo vệ môitrường 2005 mới chỉ dừng lại ở các quy định mang tính ngun tắc về bảo vệ mơitrường biển nói chung. Hệ thống các cơ quan quản lí nhà nước về kiểm sốt ơ nhiễmmơi trường biển ở Việt Nam nói chung cịn nhiều bat cập. Mới đây, Tổng cục Biên vàHải đảo (trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường) được thành lập theo Nghị định số25/2008/NĐ-CP của Chính Phủ ngày 4/3/2008 Qui định chức năng, nhiệm vụ, quyềnhạn và cơ cấu tô chức của Bộ Tài nguyên và Mơi trường. Bên cạnh đó, nhiều điều ướcquốc tế về vấn đề này được ký kết mà Việt Nam là một quốc gia thành viên càng đòihỏi Việt Nam phải có một hệ thống pháp luật đủ mạnh, một hệ thống các cơ quan quảnlý nhà nước đủ tầm để giải quyết được các vấn đề thực tế đặt ra.
Trong bối cảnh đó, việc nghiên cứu các vấn đề thực trạng hệ thống pháp luật vềkiểm sốt ơ nhiễm mơi trường biển trong các hoạt động hang hải, tìm ra những batcập, hạn chế dé từ đó tìm ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật về vanđề này là một đòi hỏi bức thiết cả về lý luận và thực tiễn.
5, Tình hình nghiên cứu đề tài
Mơi trường biến nói chung ln là một đề tài được quan tâm bởi những ưu thécủa biển về kinh tế, chính tri, văn hóa, du lịch, an ninh quốc phịng, mơi trường..., mặtkhác nó lại liên quan đến nhiều lĩnh vực, đòi hỏi sự hợp tác của nhiều quốc gia trên thếgiới. Hoạt động hàng hải đã và đang mang lại hiệu quả to lớn về nhiều mặt. Vì vậy, cónhiều đề tai và cơng trình nghiên cứu được cơng bồ có liên quan đến lĩnh vực này.
Trên thế giới, các đề tài nghiên cứu về bảo vệ mơi trường biển nói chung và cóliên quan đến kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường biển từ các hoạt động hang hải nói riêngđược thực hiện trong nhiều năm qua. Các cơng trình tiêu biểu là “Bảo vệ mơi trườngbiển ASEAN khỏi ơ nhiễm dau và những đóng góp của Nhật đối với khu vực” của tacgiả Chia Lin Sien, Viện Kinh tế phát triển Singapore năm 1994 (Chia Lin Sien:
<small>Protecting the Marine Environment of ASEAN from Sip-generated Oil Pollution andJapan’s Contribution to the Region, Institute of Developing Economies, Singapore,</small>
1994); cuốn “Dau khí trong bảo vệ mơi trường biển” của Hoa Kì năm 1975 (National<small>Academy of Sciencies: Petroleum in the Marine Environment, Washington, DC, 1975);</small>cuốn “S6 tay về 6 nhiễm biển” do GARD xuất bản năm 1985 (Gold E.: Handbookmarine pollution, GARD, 1985); “Trién vọng của gas va dau từ biển ” xuất ban tai New
<small>York/Canada nam 1983 (Mangone: The future of gas and oil from the sea, New</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><small>M.: Marine Pollution Laws of the Australasian Region, The Federation Press, 1994)...</small>
Tổ chức Hàng hải thế gidi cũng xuất bản một số ấn phâm như “Sổ tay Dịch vụ vận tảibiển” năm 1997 (IMO, 1997. Guidelines for Vessel Traffic Services. ResolutionA.857(20), adopted on 27 November 1997, London.); Sửa đổi hướng dan cho việc xácđịnh và chi định các vùng biển đặc biệt nhạy cảm (PSSSAs) năm 2005 (IMO, 2005.
<small>Revised guidelines for the identification and disignation of particularly sensitive seaareas (PSSAs). Resolution A.982(24), adopted on 1 December 2005, London)...</small>
Các cơng trình nêu trên chủ yếu tập trung vào một số nội dung tiêu biểu là: (i)bảo bệ môi trường biển nói chung trước các tác động tiêu cực kế cả do con người cũng
<small>như do thiên nhiên; (11) đánh giá những hậu quả xảy ra từ những tac động tiêu cực đó,</small>
<small>dưới góc độ luật học.</small>
Ở Việt Nam, kiểm sốt 6 nhiễm mơi trường biển nói chung và từ hoạt động hànghải nói riêng nhìn chung ít được đề cập một cách trực tiếp. Tuy nhiên, tài nguyên biểnthì lại được nghiên cứu khá cụ thể. Có nhiều đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước,cấp Bộ hoặc các đề tài nghiên cứu như là nhiệm vụ thường xuyên của các cơ quanchuyên môn về vấn đề này được thực hiện khá cơng phu. Đó là đề tài cấp Nhà nướcKH-06-07 thực hiện năm 2000, “Nghiên cứu xây dựng giải pháp quản lý tổng hợpvùng bờ biển Việt Nam, bảo đảm an toàn sinh thái và phát triển bền vững” (lưu trữ tạiBộ KH&CN) Hà Nội; Đề tài KC.CB.01.10.TS “Nghiên cứu thiết kế loại tầu cá cỡ nhỏcó khả năng hoạt động an toàn trên vùng biển xa bờ (khu vực Trường Sa - DKI)” đoTổng Công ty Hải sản Biển Đông thực hiện năm 2003; Đề tài KC.CB.01.16 TS
<small>“Nghiên cứu công nghệ xử lý nước thải trong các vùng nuôi tôm tập trung” do Viện</small>
nghiên cứu nuôi trồng Thủy sản 2 chủ trì thực hiện đề tài năm 2004; Đề tài “Nghiêncứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự suy thoái môi trường và đề xuất các giải pháp sử dụngđất và nước ở các vùng nuôi tôm thâm canh và bán thâm canh đang giảm năng suất” doViện nghiên cứu ni trồng Thủy sản 3 chủ trì thực hiện đề tài năm 2006, Đề tài nghiêncứu khoa học cấp Nha nước “Cơ sở khoa học về van đề khai thác chung trong các vùngbiển theo Luật Biển quốc tế và thực tiễn của Việt Nam” do Trung tâm Luật Biển vàHàng hải quốc tế thuộc Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà nội thực hiện năm 2008...
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">bảo ton tài nguyên biển, có liên quan tới kiểm sốt 6 nhiễm mơi trường biển như: đề tài“Cơ sở khoa học hình thành hệ thống quan trắc mơi trường dé cảnh báo môi trường,dịch bệnh vùng đồng băng Sông Cửu Long” do Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ sản IIthực hiện năm 2002; Đề tài “Đánh giá môi trường trong nuôi trồng thuỷ sản ven biểnViệt Nam và đề xuất các giải pháp quản lí” do Viện Kinh tế và Qui hoạch Thủy sản thựchiện năm 2002; Đề tài “Chiến lược bảo vệ môi trường thuỷ sản Việt Nam giai đoạn2001-2010; kế hoạch hành động bảo vệ môi trường ngành thuỷ sản đến năm 2005” doViện nghiên cứu Hải sản thực hiện năm 2002; Đề tài “Nghiên cứu xây dựng chiến lượckhai thác hải sản Việt Nam đến năm 2010” do Viện Kinh tế và Qui hoạch Thủy sản thựchiện năm 2003; Đề tài “Hoàn chỉnh qui hoạch và qui chế quản lí khu bảo tồn biển ViệtNam đến năm 2010” do Viện Kinh tế và Qui hoạch Thủy sản thực hiện năm 2003...
Tại các cơ quan, viện nghiên cứu, trường đại học cũng thực hiện những đề tàinghiên cứu có liên quan như Đề tài “Xây dựng qui trình thực hiện cơng tác hải đồ phụcvụ u cầu dẫn tàu an toàn và thanh tra nhà nước về cảng biển” do trường Đại họcHàng Hải thực hiện năm 2011, hay đề tài “Nghiên cứu xây dựng qui trình quan lí nước
<small>ballast cho tàu” do trường Đại học Hàng hải thực hiện năm 2011 với mục tiêu nghiên</small>
cứu và xây dựng qui trình quan lí nước dan tàu cho các tàu phù hợp với các yêu cầucủa Tổ chức Hàng hải thế giới...
Nhìn chung, những đề tài trong nước nêu trên đã nghiên cứu về các hoạt động liênquan đến tài nguyên biến, đặc biệt là nguồn lợi thủy sản, như khai thác thủy sản, bảo vệnguôn lợi thủy sản, nuôi trồng nguồn lợi thủy sản, ngư cụ trong các hoạt động thủy sanhoặc ứng dụng công nghệ mới trong các hoạt động thủy sản. Những đề tài này khơng đềcập trực tiếp đến kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường biển từ hoạt động hàng hải mà liên quanđến việc bảo vệ các nguồn tài nguyên biển, làm cơ sở cho phát triển bền vững môi trườngbiển. Hoặc cũng có những dé tài thực hiện về lĩnh vực hang hải nhưng chi là kiểm sốt 6nhiễm mơi trường biển từ những góc độ tiếp cận hẹp, đưa ra các giải pháp về khoa học kithuật chứ khơng mang tính pháp lí. Những đề tài này ít nhiều có liên quan và làm cơ sởcho việc kiểm sốt ơ nhiễm môi trường biển trong hoạt động hàng hải.
Bên cạnh các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước và cấp Bộ thì một số cácsách, tài liệu tham khảo, chun khảo có liên quan đến kiểm sốt ơ nhiễm mơi trườngbiển Việt Nam cũng đã được cơng bố. Đó là: tác phẩm Kinh té biển và khoa học kỹthuật về biển của nước ta của tác giả Võ Nguyên Giáp, Nhà xuất bản Nông nghiệp, HàNội, năm 1987; Các văn bản pháp quy về biển và quản lý bờ biển của Việt Nam doNhà xuất bản Chính trị quốc gia xuất bản tại Hà Nội năm 1995; Méi trudng biển và
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">năm 1997; Những diéu can biết vê Luật Biển của tac giả Nguyễn Hồng Thao, Nhà xuấtbản Công an nhân dân, Hà Nội năm 1997; Ô nhiễm môi trường biển Việt Nam - luậtpháp và thực tién của TS. Nguyễn Hồng Thao, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội năm
<small>2003; Cơ sở khoa học, pháp lý và tình hình thực thi các qui định của Công ước 1982</small>
của Liên hiệp quốc về Luật biển trong lĩnh vực nghề cá Việt Nam của tác giả NguyễnChu Hồi và Hồ Thu Minh năm 2003 (Báo cáo lưu trữ tại Ban Biên giới, Bộ Ngoại giao,Hà Nội); Cam nang tập huấn cấp tỉnh về quan li tong hợp vùng biển cho Việt Nam, củatác giả Nguyễn Chu Hồi và những người khác năm 2004 (Tài liệu của MoFi-WorldFish
Pháp luật về bảo vệ mơi trường biên, kiểm sốt ơ nhiễm môi trường biển và bảo vệtài nguyên biển cũng đã được nghiên cứu ở cấp độ các bài báo trên các tạp chí chunngành như Bức tranh ơ nhiễm biển Việt Nam của tác giả Nguyễn Chu Hồi và nhữngngười khác trong Tuyền tập nghiên cứu, tap 1 của Tạp chí Mơi trường, NXB Khoa họckỹ thuật Hà Nội năm 1997; Ô nhiễm dau ở vung biển ven bờ Việt Nam chưa rõ nguồnsốc của tác giả Phạm Văn Ninh trong cuốn Mơi trường - Các cơng trình nghiên cứu, tậpVI, Hà Nội năm 1998; Vu Vedan và van dé 6 nhiễm do nhận chim của tác giả NguyễnHồng Thao trong tập bài giảng tập huấn quản lý ven biển tại Hải Phong 1997 - NhaTrang 1998; Quá trình phân định biển Việt Nam - Thái Lan của tác giả Nguyễn HồngThao trên tạp chí Nhà nước và Pháp luật 1 số 117 năm 1998; Hiệp định phan định vùnglãnh hải, vùng đặc quyên kinh tế và thềm lục dia trong Vịnh Bắc bộ giữa Việt Nam -Trung Quốc của tác giả Nguyễn Hồng Thao trong tạp chí Quốc Phịng tồn dân số tháng2/2001; Sw cần thiết phải hồn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường biển ở Việt Namcủa Th§ Lưu Ngọc Tố Tâm trên tạp chí Tòa án nhân dân số 10, tháng 5/2006...
Nghiên cứu ở cấp độ Thạc sĩ Luật học, tác giả Đặng Hoàng Sơn đã hoàn thànhLuận văn với đề tài “Pháp luật vé ơ nhiễm mơi trường trong hoạt động dau khí ở ViệtNam trong giai đoạn hiện nay”, Hà Nội 2004. Nghiên cứu ở cấp độ Tiến sĩ Luật học,NCS. Nguyễn Thị Như Mai đã hoàn thành Luận án với đề tài “Những vấn dé lí luậnvà thực tiễn của việc hoàn thiện pháp luật Hàng hải Việt Nam”, Hà Nội 2004.
Ngoài ra, với chủ đề Chứng ta muốn biển và đại dương sống hay chết nhân NgàyMôi trường thế giới 5/6 của Việt Nam năm 2004, Báo cáo Môi trường Quốc gia năm2004 cũng đã được hoàn thành với chủ đề O nhiễm biển từ dat liên Việt Nam...
Có thể thấy, mặc dù đã có nhiều đề tài khoa học, sách, sách chun khảo, các bàiviết, cơng trình nghiên cứu, luận văn, luận án... nhưng những cơng trình này hoặc đi sâudưới góc độ quản ly tài nguyên biên, hoặc dưới góc độ các u tơ kĩ thuật, nghiên cứu
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">dưới góc độ khoa học pháp lí, các cơng trình này hoặc chỉ đề cập đến một mảng hẹptrong hoạt động hàng hải nhằm kiểm sốt ơ nhiễm môi trường biển, hoặc lại quá chuyênsâu về pháp luật hàng hải mà chưa tiếp cận dưới góc độ pháp luật mơi trường.
Tóm lại, cho đến nay, chưa hề có một cơng trình nghiên cứu đầy đủ, tồn diện ởcấp độ Tiến sĩ về những vấn đề lí luận, thực trạng về các khía cạnh pháp lí trong kiểmsốt ô nhiễm môi trường biến trong hoạt động hàng hải dé đưa ra những giải pháp choviệc xây dựng và hồn thiện pháp luật về kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường biển tronghoạt động hàng hải ở Việt Nam. Đề tài luận án “Pháp luật kiểm sốt ơ nhiễm mơitrường biển trong hoạt động hàng hải ở Việt Nam” về cơ bản là đề tài mới, chưa
<small>được nghiên cứu một cách tồn diện.</small>
<small>3. Mục đích, phạm vi, đơi tượng và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài</small>
<small>e Muc đích nghiên cứu: Mục dich của luận án là làm sáng tỏ cơ sở lí luận và</small>
thực tiễn của việc xây dựng và hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu qua áp dụng pháp luật
về kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường bién trong hoạt động hàng hải ở Việt Nam.
e Phạm vi nghiên cứu: Kiém sốt 6 nhiễm mơi trường biển thuộc phạm vinghiên cứu của nhiều ngành khoa học khác nhau như khoa học quản lí mơi trườngbiển, kinh tế mơi trường biến, xã hội học mơi trường biển... Kiểm sốt ơ nhiễm mơitrường biển nói chung và trong hoạt động hàng hải nói riêng thuộc đối tượng điềuchỉnh của nhiều hệ thong pháp luật khác nhau như hệ thống pháp luật quốc tế, các điềuước quốc tế có liên quan và hệ thống pháp luật của các quốc gia có biển nhằm điềuchỉnh các hoạt động xâm hại biển và tài nguyên biển. Dưới góc độ pháp lí, kiểm sốt 6nhiễm mơi trường biển trong hoạt động hàng hải thuộc phạm vi nghiên cứu của nhiềungành luật như: Dân sự, Kinh tế, Hành chính, Quốc tế... Mỗi ngành luật lại nghiên
<small>cứu vân đê dưới các nội dung khác nhau.</small>
<small>Trong phạm vi luận án, chúng tôi tập trung nghiên cứu các qui định của pháp luật</small>
Việt Nam về kiểm sốt ơ nhiễm biển nhăm điều chỉnh các hoạt động hang hai trongphạm vi xa nhất là tinh từ vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam (khoảng cách 200 hảilí tính từ Đường Cơ sở) trở vào phía biển Việt Nam, có phân tích các quy định trongcác điều ước quốc tế có liên quan mà Việt Nam tham gia với tư cách thành viên, đồngthời có tham khảo một số qui định pháp luật của các quốc gia có các điều kiện tươngđồng với Việt Nam về vấn đề này. Tuy nhiên, luận án tập trung nghiên cứu xem xétcác van đề nêu trên dưới góc độ pháp luật kinh tế. Điều này có nghĩa là trên cơ sở tiếp
<small>cận tồn diện các nội dung liên quan đên kiêm sốt ơ nhiễm môi trường biên dưới các</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><small>hiện qua các định chê pháp lí, các cơng cụ, phương tiện, các cách tiêp cận việc kiêm</small>
sốt ơ nhiễm mơi trường biển trong hoạt động hang hải ở Việt Nam mang nội dung
kinh tế, phản ánh các yêu cầu, qui luật kinh tế.
Trong khoa học pháp lí hiện đại, Luật Mơi trường là lĩnh vực tương đối phức tạp
xét từ đối tượng điều chỉnh của chúng, nhất là đối với khoa học pháp lí Việt Nam vốnnặng về việc phân chia pháp luật theo các ngành độc lập. Kiểm sốt ơ nhiễm môitrường biển trong hoạt động hàng hải cũng là một nội dung rộng va phức tạp, liên quanđến nhiều ngành luật khác nhau như: Luật Quốc tế, Luật Kinh tế, Luật Hành chính...Theo đó, luận án “Pháp luật kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường biển trong hoạt động hànghải ở Việt Nam” được thực hiện trong phạm vi chuyên ngành Luật Kinh tẾ, lay khiacạnh pháp luật kinh tế làm trung tâm. Đây cũng là cách tiếp cận phù hợp với hướngnghiên cứu của các ngành khoa học liên quan đến mơi trường nói chung như khoa học
<small>quản lí môi trường, kinh tê học môi trường, xã hội học môi trường...e Doi tượng nghiên cứu: Đôi tượng nghiên cứu của luận án là:</small>
- Hệ thống văn bản pháp luật thực định của Việt Nam về kiểm sốt ơ nhiễm môitrường biển trong hoạt động hàng hải
<small>- Các Điêu ước qc tê liên quan đên kiêm sốt ơ nhiễm mơi trường biên trong</small>hoạt động hàng hải mà Việt Nam là quốc gia thành viên
- Thực tiễn áp dụng pháp luật về kiểm sốt 6 nhiễm mơi trường biển trong hoạt
<small>động hàng hải ở Việt Nam.</small>
<small>e Nhiệm vụ nghiên cứu: Dé thực hiện được mục đích trên, luận án đê ra cácnhiệm vụ nghiên cứu sau đây:</small>
Thứ nhất, làm rõ sự cần thiết của việc kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường biển trong hoạtđộng hàng hai bang pháp luật, cách tiếp cận của pháp luật quốc tế về kiêm sốt ơ nhiễm môitrường biển trong hoạt động hàng hải, những quan điểm, nội dung cơ bản của pháp luật ViệtNam về kiểm sốt 6 nhiễm mơi trường biển trong hoạt động hàng hải ở Việt Nam.
<small>Thứ hai, nghiên cứu, làm rõ q trình hình thành và nội dung từng bước hồn</small>
thiện hệ thống pháp luật về kiểm sốt 6 nhiễm mơi trường biên trong hoạt động hanghải ở Việt Nam với tính chất là một bộ phận trong hệ thống pháp luật môi trường,trong mối quan hệ tác động qua lại mật thiết với các đòi hỏi về phát triển kinh tế của
<small>dat nước, đáp ứng các yêu câu về an ninh chính tri, văn hóa, an ninh qc phịng...</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">nước dé rút ra những kinh nghiệm có thể vận dụng vào việc hoàn thiện pháp luật vềkiểm sốt 6 nhiễm mơi trường biên trong hoạt động hang hải ở Việt Nam.
Thứ tư, xác lập cơ sở lý luận và đề xuất những kiến nghị cụ thể về việc xây dựngvà hoàn thiện hệ thống pháp luật về kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường biển ở Việt Namnhằm đáp ứng được những đòi của thực tiễn cả về trước mắt cũng như lâu dài.
<small>4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu</small>
<small>Luận án sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ</small>
nghĩa Mác - Lénin và tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước pháp quyền.
Các phương pháp nghiên cứu: phân tích, thống kê, so sánh, đối chiếu, lịch sử,chứng minh, tổng hợp, quy nạp. Trong đó, phân tích, thống kê, so sánh và chứng minhđược xác định là những phương pháp nghiên cứu chủ yếu của luận án. Cụ thể như sau:
- Phương pháp phân tích được sử dụng ở tất cả các chương, mục của luận án dé
<small>thực hiện mục đích và nhiệm vụ của đê tài.</small>
- Phương pháp thống kê được sử dụng ở cả 3 chương để tập hợp, xử lý các tài
<small>liệu, sô liệu...phục vụ cho việc nghiên cứu đê tài.</small>
<small>- Phương pháp so sánh, đôi chiêu được sử dụng ở cả ba chương của luận án đêđôi chiêu, đánh giá các qui định pháp luật khác nhau của một sô quôc gia trên thê giới,</small>
của các điều ước quốc tê về kiểm sốt ơ nhiễm môi trường biên trong hoạt động hàng
<small>hải với các qui định pháp luật của Việt Nam...</small>
- Phương pháp chứng minh được sử dụng để chứng minh các luận điểm tạichương 1, các nhận định về thực trạng pháp luật và thi hành pháp luật kiểm sốt ơnhiễm mơi trường bién trong hoạt động hang hải ở Việt Nam tại chương 2 và các yêucầu, đề xuất phương án xây dựng, hồn thiện pháp luật kiểm sốt ơ nhiễm mơi trườngbiển trong hoạt động hàng hải tại chương 3 của luận án.
- Phương pháp tong hợp, qui nạp được sử dụng chủ yếu trong việc đưa ra nhữngkết luận của từng chương và kết luận chung của luận án.
5. Kết quả nghiên cứu và những đóng gop mới của luận ánLuận án đạt được những kết quả sau:
<small>Thứ nhát, Luận án nêu ra khái niệm hồn chỉnh vê mơi trường biên, về 6 nhiêmmơi trường biên, kiêm sốt ơ nhiém mơi trường biên trong hoạt động hàng hải cũng</small>
như khái niệm pháp luật kiểm sốt 6 nhiễm mơi trường biển trong hoạt động hàng hai.
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">tiễn, trên cơ sở phù hợp với những đặc trưng cơ bản của kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường
biển trong hoạt động hàng hải nên sẽ rất có giá trị về lí luận đối với khoa học pháp lí.Thứ hai, Luận án đã phân tích các yếu tố cấu thành của pháp luật kiểm sốt ơnhiễm mơi trường biển trong hoạt động hàng hải với những nội dung, vai trị, nhữngyếu tơ ảnh hưởng đến việc ban hành pháp luật kiểm sốt ơ nhiễm môi trường biểntrong hoạt động hàng hải. Nội dung này được phân tích một cách sâu sắc, có thamkhảo quá trình xây dựng và thực hiện pháp luật của một số quốc gia trên thế giới, và vìvậy, nó có giá tri về mặt lí luận đối với khoa học pháp lí cũng như tính khả thi khi thựchiện việc kiểm sốt 6 nhiễm mơi trường biên hoạt động hang hải bằng pháp luật.
Thứ ba, Luận án đã mô tả tồn diện, đầy đủ về pháp luật kiểm sốt ô nhiễm môitrường biển trong hoạt động hàng hải ở Việt Nam, chỉ ra những bất cập, những lỗ hồngtrong hệ thống pháp luật đã không tạo ra tác động tích cực đến việc kiểm sốt ơ nhiễmmơi trường biển trong thực tế. Mặt khác, Luận án cũng phân tích nguyên nhân của sựyếu kém về năng lực thừa hành pháp luật của các cơ quan quản lý nhà nước về kiểmsốt ơ nhiễm mơi trường biển trong hoạt động hàng hải ở Việt Nam. Những bat cậpnày lần đầu tiên được phát hiện và phân tích, vì thế, luận án đã tạo ra được những luậncứ khoa học và thực tiễn thuyết phục cho sự cần thiết phải xây dựng và hoàn thiện cácquy định pháp luật về kiêm sốt ơ nhiễm mơi trường biển trong hoạt động hang hải.
Tht tr, Luận án đã xác định rõ những yêu cầu cơ bản của việc xây dựng và hoànthiện pháp luật về kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường biển trong hoạt động hang hải. Từ đó,luận án đã kiến nghị các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện pháp luật về van dé này.Đặc biệt, luận án kiến nghị việc Việt Nam cần gia nhập và kí kết các Điều ước quốc técó liên quan, hồn thiện và tăng cường hiệu qua hoạt động của hệ thống các cơ quan
<small>quản lí nhà nước về kiêm sốt ơ nhiễm mơi trường trong hoạt động hàng hải.</small>
Thứ năm, với mục đích tăng cường hiệu quả của các qui định của pháp luật kiêmsốt ơ nhiễm mơi trường biển trong hoạt động hàng hải, luận án cũng chỉ ra những giảipháp hỗ trợ khác như tăng cường tính hiệu quả của các cơng cụ kinh tế, các biện phápkhoa học kĩ thuật cũng như giải pháp nâng cao nhận thức cộng đồng và xã hội hóacơng tác kiểm sốt 6 nhiễm mơi trường biển trong hoạt động hàng hải.
Về những điểm mới của luận án: Luận án có những diém mới đóng góp cho sựphát triển của khoa học chuyên ngành, bao gồm:
Thứ nhất, xây dựng được hệ thống lí luận khoa học về pháp luật kiểm sốt ơnhiễm mơi trường bién trong hoạt động hàng hải ở Việt Nam.
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">Tht hai, mơ tả một cách tồn diện, đầy đủ về pháp luật kiểm sốt ơ nhiễm mơitrường biển trong hoạt động hang hải ở Việt Nam, chỉ ra những bat cập, những lỗ hồngtrong hệ thống pháp luật này; phân tích nguyên nhân của sự yếu kém về năng lực thừahành pháp luật của các cơ quan quản lý nhà nước về kiểm sốt ơ nhiễm mơi trườngbiển trong hoạt động hàng hải ở Việt Nam.
Thứ ba, xây dựng hệ quan điểm khoa học cũng như đưa ra những giải pháp tiếnbộ, hiện đại cho việc hoàn thiện pháp luật kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường biển tronghoạt động hàng hải ở Việt Nam phù hợp với pháp luật quốc tế và xu hướng quản lítong hợp biến, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế biển và phát triển bền vững tàinguyên môi trường biển hiện nay.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
Kết quả nghiên cứu của luận án góp phan bổ sung và phát triển những van đề líluận về pháp luật kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường biển trong hoạt động hàng hải, tạo cơsở khoa học cho việc nghiên cứu nhằm tiếp tục hồn thiện pháp luật về kiểm sốt ơnhiễm môi trường biên trong hoạt động hàng hải tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu của
<small>luận án không chỉ là tài liệu có giá trị cho việc giảng dạy, nghiên cứu khoa học mà cònlà tài liệu cho các cơ quan hoạch định chính sách, xây dựng và hồn thiện pháp luật</small>
Việt Nam về bảo vệ, kiếm soát 6 nhiễm mơi trường biển trong hoạt động hàng hải;
<small>kiện tồn hệ thơng các cơ quan quản lí nhà nước về vân đê này.</small>
Các ý kiến, kết luận được trình bày trong luận án có thê làm cơ sở cho việc xây dựngchương trình tuyên truyền, phổ biến nội dung các Điều ước quốc tế về biển mà Việt Namlà thành viên, nội dung các qui định pháp luật Việt Nam về kiểm sốt ơ nhiễm mơi trườngbiển trong hoạt động hàng hải, qua đó góp phần bảo đảm và thúc đây phát triển kinh tếbiển đi đôi với bảo vệ các thành phần môi trường biển và các nguồn tài nguyên biển.7. Kết cau của luận án
Luận án gồm phần mở đầu, nội dung, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo. Nộidung được bố cục thành ba chương. Tên của các chương cụ thé như sau:
Chương 1: Những van đề lí luận về pháp luật kiểm sốt 6 nhiễm mơi trường biển
<small>trong hoạt động hàng hải</small>
Chương 2: Thực trạng pháp luật về kiểm sốt 6 nhiễm mơi trường biển trong hoạt
<small>động hàng hải</small>
Chương 3: Yêu cầu và giải pháp hoàn thiện pháp luật về kiểm sốt ơ nhiễm mơitrường biển trong hoạt động hàng hải.
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><small>Chương 1</small>
1.1. KIEM SOÁT Ô NHIEM MOI TRƯỜNG BIEN TRONG HOAT ĐỘNG HANG HAI
1.1.1. Khái niệm môi trường biến va 6 nhiễm môi trường bién1.1.1.1. Khái niệm môi trường biển
“Môi trường biển” là một thuật ngữ chưa có bề dày lịch sử và cũng ít được địnhnghĩa một cách đầy đủ, tồn diện. Nó mới chỉ hình thành vào nửa cuối của thế kỷ XXvà được nhận biết như một từ ghép giữa thuật ngữ “biển” và thuật ngữ “môi trường”.Lịch sử phát triển loài người đã cho thấy rõ là cả một thời kỳ dài người ta chỉ đề cập
đến thuật ngữ “biển” hoặc “biển cả” mà không dé cập đến thuật ngữ “mơi trườngbiển”. Điều này được lí giải bởi từ xa xưa, con người chỉ biết đến vai trò to lớn củabiên, tiếp nhận biển cả như một món qua ban tặng của thiên nhiên mà không cần phảithực hiện một nghĩa vụ nào, cũng như coi các nguồn tài nguyên sinh vật biển là vôhạn. Hơn nữa, biển cả được hình dung là rộng lớn vơ cùng, có thể hấp thụ và chuyềnhóa mọi loại chất thải mà con người đưa đến, nên thuật ngữ “môi trường biển” với vấn
<small>đê bảo vệ môi trường biên chưa được đặt ra.</small>
Sau những năm 1960, với sự quan tâm nhiều hơn của cộng đồng thé giới đến bảovệ môi trường, thuật ngữ môi trường biển cũng đã dần xuất hiện. Thời kỳ này, thuậtngữ môi trường biển chưa được sử dụng một cách độc lập mà mới chỉ được đề cậpcùng với những vấn đề liên quan đến bảo tồn tài nguyên biển và kiểm sốt ơ nhiễmbiển. Phải đến Cơng ước Luật Biển UNCLOS 1982, bản công ước được cộng đồngquốc tế coi là Tuyên ngôn về Biển, “môi trường biển” mới được đề cập một cách chínhthức, nhưng cũng chi tồn tại đưới dạng liệt kê một số yếu tô tự nhiên của môi trườngbiển mà chưa xây dựng được một khái niệm hoàn chỉnh. Cụ thé là Điều 1, khoản 4Cơng ước Luật Biển 1982 có quy định “mdi rường biển” bao gồm “các cửa sông”,“hệ động vat biển và hệ thực vật biển”, “chất lượng nước biển” và “giá trị mĩ cảmcủa biển”. Rõ ràng định nghĩa trên chưa đạt được mức khái quát về môi trường biểnvà vẫn cịn ít nhiều phiến diện, vì mơi trường biển khơng chỉ bao gồm những yếu tơnêu trên mà cịn gồm các thành tố khác tạo nên môi trường biển như lịng đất dưới đáy
<small>biên, khơng khí, nước biên, các tài nguyên phi sinh vật biên...</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">Cùng với nhu cầu bảo vệ biển ngày càng tăng và sự quan tâm nhiều hơn của conngười đến môi trường biến, thuật ngữ môi trường biển đã được sử dụng một cách
<small>chính thức trong Chương trình hành động 21 (Agenda 21). Đây là một văn kiện được</small>
đưa ra tại Hội nghị Thượng đỉnh trái đất về bảo vệ môi trường họp tai Rio De Janeironăm 1992, là chương trình hành động vì sự phát triển bền vững. Tại Chương 17 củaAgenda 21 định nghĩa “Môi rường biển là vùng bao gom các đại dương và các biểnvà các vùng ven biển tạo thành một tổng thé, một thành phan cơ bản của hệ thong duytri cuộc sống toàn cẩu và là tài sản hữu ích tạo cơ hội cho sự phat triển bên vững ”.Đây được coi là định nghĩa chính thức về môi trường biển. Thành công của định nghĩanay là chỉ ra được giá trị cơ bản của môi trường biển, đó là “duy trì cuộc sống tồncầu” và là “tài sản hữu ích”. Định nghĩa đã nhấn mạnh đến mục tiêu phát triển bềnvững, một hướng đi phù hợp với quan điểm bảo vệ mơi trường tồn cầu hiện đại. Đồngthời, giá trị của định nghĩa này còn ở chỗ nó được nêu ra trong một văn kiện có tầmảnh hưởng lớn, tại Hội nghị quốc tế về mơi trường quan trọng và được kí kết bởi, gầnnhư là, toàn thể cộng đồng quốc tế. Tuy nhiên, theo quan điểm cá nhân, chúng tôi chorằng định nghĩa này vẫn chưa mô tả hết được những yếu tố cấu thành của mơi trườngbiển. Điều đó được minh chứng qua những luận điểm sau đây:
Thứ nhất, môi trường biển được giới hạn bởi chiều ngang và chiều sâu. Dinhnghĩa về môi trường biển tại Chương 17 Agenda 21 mới chỉ ra được giới hạn theochiều ngang của môi trường biển, bao gồm các đại dương, các biển và các vùng venbiển. Mơi trường biển cịn được giới hạn bởi chiều sâu của nó, bao gồm cả vùng đấtdưới đáy biển. Xem xét đưới góc độ khoa học, mơi trường biển bao gồm cả một vùngnước mặn rộng lớn, nằm ở độ sâu trung bình khoảng 4000 mét tính từ mặt biển trởxuống [30; tr.71]. Về van đề này, chúng tôi nhất trí với quan điểm của PGS. TS.Nguyễn Hồng Thao, nếu chỉ xét đơn thuần về phương diện địa lí thì “mơi trường biểnlà tồn bộ vùng nước biên của trái đất với tất cả những gi chứa trong đó”, cịn nếu xétdưới góc độ mơi trường thì “định nghĩa môi trường biển lại rộng lớn hơn rất nhiều”[42; tr.13] Nghia là cần phải xem xét cả chiều ngang lẫn chiều sâu của môi trường biểnvà những yếu tố câu thành trong nó.
Thứ hai, mơi trường biển được tạo nên bởi các thành phan môi trường. Môitrường biển được hợp thành bởi nhiều yếu tố khác nhau như lòng đất dưới đáy biển,nước biển, khơng khí, hệ động vật biển, hệ thực vật biển, tạo nên các đại dương, cácbiển... Đây là các thành phần môi trường. Biển là thành phần chính của mơi trườngbiển, đồng thời cũng là một trong các thành phan của mơi trường nói chung. Biên, đạidương và các thành phần khác của môi trường biển không nên được xem là những
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">thực thé độc lập mà cần phải đặt chúng trong mối quan hệ với nhau và quan hệ vớinhững thành phần mơi trường khác, như chúng tương tác với bầu khí quyền phía trênmặt nước, dưới đáy biển và với lục dia..., mà những thành phần mơi trường đó lại chínhlà một trong những nguồn gây 6 nhiễm môi trường biển nghiêm trọng. Tương tự, biển,đại dương và các thành phần khác của mơi trường biển cũng có mối tương tác quantrọng đối với các hoạt động của con người, đặc biệt là các hoạt động của con người trênbiển. Những phân tích này cho thấy mơi trường biến được tạo thành bởi các thành phan
mơi trường và có mơi liên hệ mật thiết qua lại lẫn nhau mà không thê tách rời chúng.
Thứ ba, mơi trường biển có chứa nhiều loại tài nguyên. Tài nguyên thuộc môitrường biển được gọi là tài nguyên biển, được hình thành và phân bố trong khối nướcbiển và đại đương, trên bề mặt đáy biển va trong lòng đất dưới đáy biến. Tài nguyênbiển bao gồm tdi nguyên sinh vật biển, gồm các dạng sống của thế giới hữu sinh nhưtôm ca..., và tai nguyên phi sinh vật biển, gồm các dang vật chất của thé giới vô sinhnhư quặng kim loại, đất đá... Tài nguyên biển cũng có thể được chia ra thành tàinguyên biển có thể tái tao và tài nguyên biển khơng thé tái tạo, trong đó tài ngunbiển có thé tái tạo là loại tài nguyên có thé được phục hồi sau một khoảng thời giantrong điều kiện phù hợp, cịn tài ngun biển khơng thé tái tao là các dạng tài nguyênvô sinh, không thé phục hồi thành phan và khối lượng ban đầu sau khi bị khai thác.
Thứ tư, mơi trường biển có nhiễu giá trị kinh tế, khoa học và môi sinh. Môitrường biển được các nhà khoa học đánh giá là cội nguồn của sự sống trên trái đất.Điều này được thé hiện qua sự đa dạng của sinh học, với 18 vạn loài động vật và 2 vạn
<small>loài thực vật đã được phát hiện, trong đó có 400 lồi cá và hơn 100 lồi hai sản có gia</small>
trị kinh tế cao [42; tr.14]. Mơi trường biển mang lại sự sống cho toàn bộ hệ sinh tháidưới nước, cho tài nguyên sinh vật biển. Trên thé giới, con người đã khai thác tong giátrị kinh tế từ các nguồn tài nguyên biển ước tính khoảng 7000 tỷ USD mỗi năm [45;tr.09]. Các nhà khoa học dự đoán rằng vào các thế kỉ tới, biển và đại dương sẽ là nơidự trữ cuối cùng của loài người về thực phẩm, năng lượng và nhiên liệu. Đồng thời,biển cũng là nơi diễn ra các hoạt động thương mại du lịch, giao thơng vận tải thuỷ, nơicó thê khai thác giá trị kinh tế to lớn. Khoảng 60% dân số thế giới hiện đang sống tạicác vùng ven biến, và tỉ lệ này có thé tăng lên khoảng 75% vào năm 2020 [66].
<small>Từ những phân tích trên, theo quan điêm của chúng tôi, môi trường biên nênđược định nghĩa “1à một thé thông nhát, bao gôm các biên, đại dương, các vùng venbiên, cửa sông, được giới hạn bởi toàn bộ vùng nước biên của trái dat với tat cả</small>
những gì chứa trong đó như các loại tài ngun sinh vật biển và tài nguyên phi sinh
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">vật biển, được tạo nên bởi các thành phan mơi trường và sự tương tác giữa ching, cógiá trị về kinh tế, về khoa học và về môi sinh ”.
1.1.1.2. Khái niệm 6 nhiễm môi trường biển
Trước tiên cần có sự phân biệt giữa ơ nhiễm mơi trường biển với nhiễm ban môitrường biển. Đây là hai khái niệm khơng hồn tồn đồng nhất mặc dù giữa chúng cómối liên hệ nhất định. Nhiễm ban môi trường biển ám chỉ sự hiện diện hay tích tụ cácchất ban hoặc các hóa chất độc hại có trong mơi trường biến [42; tr.26]. Nhiễm banmôi trường biển cho biết kết quả kiểm nghiệm chất lượng nước mà không chỉ rõnguyên nhân của sự nhiễm ban từ đâu, thủ phạm làm nhiễm ban là ai. Nói khác đi,nhiễm ban mơi trường biển chỉ phan ánh một cách trực quan chất lượng nước biển.Cịn ơ nhiễm mơi trường biển, ngồi việc cho thấy sự thay đơi về chất lượng nước biểncịn cho thấy nguyên nhân gây ô nhiễm biển và hậu quả mà ô nhiễm môi trường biểngây ra. Nghĩa là, 6 nhiễm môi trường biển phản ánh mối quan hệ giữa tat cả các yếu tốlàm cho môi trường biên bi ô nhiễm.
Từ góc độ khoa học, vào năm 1981, Nhóm chuyên gia về các khía cạnh khoa họccủa 6 nhiễm biển (Joint Group of Experts on the Scientific Aspects of MarinePollution - GESAMP) đưa ra định nghĩa về 6 nhiễm môi trường biển. Theo đó, “6nhiễm mơi trường biển (Marine Pollution) là việc con người trực tiếp hoặc gián tiếpđưa các chất liệu hoặc năng lượng vào môi trường biển, (bao gồm cả các cửa sông),gây ra những tác hại như gây ton hại đến nguon lợi sinh vật, gây nguy hiểm cho sứckhỏe con người, gây trở ngại cho các hoạt động ở biển, kế cả việc đánh bắt hải sản,làm biến đổi chất lượng nước biển về phương tiện sử dung nó và làm giảm sút các giátrị mĩ cảm cua biển ” [60; tr.05]. Day được xem là định nghĩa đầu tiên trên thế giới vềô nhiễm môi trường biển. Nó đã trả lời được khá đầy đủ các câu hỏi về nguyên nhângây ô nhiễm môi trường và tác hại do ô nhiễm môi trường biển gây nên. Cụ thé là, thirnhất, ô nhiễm môi trường biển là do con người gây nên, thông qua việc con người đưavào môi trường biển các chất gây ô nhiễm (dưới dạng chất liệu và năng lượng) ở mứcvượt quá khả năng tự chuyền hóa (tự phân hủy, tự làm sạch) của môi trường biển. Thi?hai, các chất gây ô nhiễm phát tán trong môi trường biển bằng nhiều chu trình khácnhau, qua đó gây tơn hại đến nguồn lợi sinh vật sống, gây nguy hiểm cho sức khỏe conngười, gây trở ngại cho các hoạt động ở biển. Như vậy, ảnh hưởng từ các tác nhân gâyhại và nguy co 6 nhiễm môi trường biên là câu hỏi cần phải được trả lời rước khi đưara một quyết định có chấp nhận ơ nhiễm đó hay khơng [67; tr.88]
Từ góc độ pháp luật quốc tế, thuật ngữ ơ nhiễm mơi trường biển được đề cậpchính thức tại Cơng ước Luật Biển 1982, mặc dù trước đó đã có nhiều văn bản pháp lí
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">về biển như Công ước Giơnevơ về biển cả 1958, Công ước về đánh cá và bảo tồn cáctài nguyên sinh vật của bién cả 1966... Theo khoản 4 Điều 1 Công ước Luật biển 1982,“Ơ nhiễm mơi trường biển (Pullution du milieu marin) là việc con người trực tiếp hoặcgián tiếp đưa các chất liệu hoặc năng lượng vào môi trường biển, bao gỗm cả các cửasơng, khi việc đó gây ra hoặc có thể gây ra những tác hại như gây ton hại đến nguồnlợi sinh vật, và đến hệ động vật và hệ thực vật biển, gây nguy hiểm cho sức khỏe conngười, gây trở ngại cho các hoạt động ở biển, kế cả việc đánh bắt hải sản và các việcsử dụng biển một cách hợp pháp khác, làm biến đối chất lượng nước biển về phươngđiện sử dụng nó và làm giảm sút các giá trị mĩ cảm của biển”.
Định nghĩa này có hai (02) điểm khác biệt so với định nghĩa của GESAMP. Mộlà, định nghĩa ô nhiễm môi trường biển của GESAMP chỉ nhắc tới những tác hại đã vàđang xảy ra đối với hệ sinh thái biển, trong khi Công ước Luật Biển 1982 đề cập đếncả những tác hại còn tiềm ấn trong tương lai, thơng qua cụm từ “khi việc đó có thể gâyra những tác hại...”. Hai là, ngồi những tơn hại cụ thé được liệt kê trong cả hai địnhnghĩa, như nguồn lợi sinh vật, sức khỏe con người, việc đánh bắt hải sản... Cơng ướcLuật Biển 1982 cịn đề cập đến "các việc sử dụng biển một cách hợp pháp khác". Đâyđược xem là bước phát triển không chỉ từ phương diện học thuật mà còn là bước pháttriển về quan điểm lập pháp. Nó cho phép hiểu là pháp luật sẽ bảo vệ ngày một nhiềuhơn, rộng hơn các đối tượng phải chịu ton thất từ ô nhiễm môi trường biển.
Tiếp theo hai định nghĩa nêu trên, thuật ngữ ô nhiễm môi trường biển còn đượcgiải nghĩa trong Tuyên bố Putrajaya về hợp tác khu vực cho sự phát triển bền vững cácbiển Đông Á (một nội dung trong Chiến lược phát triển bền vững các biển Đông Á2003, triển khai ở cấp khu vực các yêu cầu của Hội nghị Thượng đỉnh thế giới về pháttriển bền vững đối với các đại dương và các vùng ven biển, trong khn khổ chươngtrình hợp tác khu vực các biển Đông Á, gọi tắt là PEMSEA do Tổ chức Hàng hải quốctế thuộc Liên Hiệp quốc IMO làm đầu mối thực hiện) “6 nhiễm môi trường biển làviệc con người trực tiếp hay gián tiếp đưa các chất hoặc năng lượng vào môi trườngbiển, ké cả các cửa sông, dan đến những ảnh hưởng có hại cho các tài nguyên hữusinh, gây nguy hiểm cho sức khỏe con người, cản trở các hoạt động trên biển kế cảkhai thác thủy sản, suy giảm chất lượng và lợi ích của nước biển ”.
Mặc dù được cho là có bước phát triển lớn về mặt học thuật, song các định nghĩavề ô nhiễm môi trường biển trong cả ba (03) tài liệu nêu trên hiện vẫn đang nhận đượcnhiều tranh luận. Cu thé là:
Thứ nhất, các định nghĩa về ô nhiễm môi trường biển nêu trên mới chỉ ra được
<small>nguyên nhân duy nhât gây ô nhiễm môi trường biên là do con người mà chưa chỉ ra</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">các nguyên nhân khác. Trên thực tế nguyên nhân gây 6 nhiễm bién cịn có thé do chínhđộng vật, thực vật biển gây nên, cũng như do sự vận động, sự biến đôi bất thường củatự nhiên. Bên cạnh các nguồn ô nhiễm nhân sinh, biển cịn có thé bi 6 nhiễm từ các sựcố, tai họa thiên nhiên như núi lửa phun, rị ri khống chất, bão lụt... Ý nghĩa khoa họccủa tranh luận này thể hiện ở tính bao quát, tồn diện khi xem xét các ngun nhân gâ nhiễm mơi trường biển, từ đó có cơ sở xác định chính xác các loại trách nhiệm pháplí có liên quan đến hành vi làm ơ nhiễm mơi trưởng biển. Ơ nhiễm mơi trường biển cóngun nhân từ những biến đổi bất thường của tự nhiên không làm phát sinh tráchnhiệm pháp lí đối với bat cứ chủ thé nào. Ngược lại, 6 nhiễm môi trường biển từ cáchoạt động của con người ln phát sinh trách nhiệm pháp lí đối với người gây ô
nhiễm. Trong trường hợp môi trường bị ô nhiễm do cả hai nguyên nhân, trách nhiệm
pháp lí đối với con người sẽ được giảm trừ tùy từng trường hợp cụ thê.
Thứ hai, mặc dù các định nghĩa đã liệt kê được khá đầy đủ những hậu quả từ ô
nhiễm môi trường biên, song chúng chưa được sắp xếp một cách thực sự khoa học.
Hậu quả "biến đổi chất lượng nước biển" lại được đặt sau các hậu quả về tài nguyênsinh vật biên, về lợi ích kinh tế của con người, trong khi sự thay đôi chất lượng nướcbiến, sự suy giảm chức năng, tính hữu ích của môi trường biển mới là thiệt hại trựctiếp, từ đó dẫn đến các thiệt hại khác, do vậy, chúng cần phải được xác định trước cácthiệt hại khác. Hậu quả về sức khỏe, tài sản của con người, các trở ngại từ hoạt độngbiển chỉ nảy sinh sau khi chất lượng môi trường biển bị biến đổi. Những ảnh hưởngxấu từ ơ nhiễm mơi trường biển gây nên hồn tồn có thé được phân chia và sắp xếpthành các nhóm theo thứ tự các yếu tố chịu sự tác động từ ô nhiễm môi trường biển.Cụ thể là hậu quả đối với thành phần cơ bản của môi trường sống là đất, nước, khơngkhí; hậu quả đối với tài nguyên sinh vật biển, đa dạng sinh học ở biển; hậu quả đối với
<small>tính mạng, sức khoẻ và tai san, lợi ich của con người; và các hậu quả khác...</small>
Thứ ba, các định nghĩa về ô nhiễm môi trường biển nêu trên mới chỉ ra được khuvực tiễn hành các hoạt động gây 6 nhiễm là ở biến và cửa sơng. Tuy nhiên, trên thực tế córất nhiều khu vực mà ở đó tiễn hành các hoạt động của con người có thé gây 6 nhiễm mơi
trường biển, như hoạt động từ dat liền, trên không trung hay đưới đáy biển...
Như vậy, từ những phân tích trên có thể đưa ra một định nghĩa đầy đủ hơn về ônhiễm môi trường biển như sau: Ơ nhiễm mơi trường biển là sự biến đổi thành phanmơi trường biển, có ngun nhân từ những biến doi bat thường của tự nhiên hoặc/vàtừ việc con người trực tiếp hoặc gián tiếp đưa các chất liệu và/hoặc năng lượng vàomôi trường biển, bao gom từ các cửa sông, đất liền, trên không trung, đáy biển, từ đógây ra hoặc có thể gây ra những tác hại như suy giảm chức năng và tỉnh hữu ích của
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">Giá trị khoa học của định nghĩa này là cho phép mở rộng phạm vi nghiên cứu vềchủ thé, khách thé và đối tượng của hoạt động kiểm sốt ơ nhiễm môi trường biển maluận án sẽ đề cập ở phần sau.
1.1.2. Hoạt động hàng hải và ô nhiễm môi trường bién trong hoạt động hang hải
<small>1.1.2.1. Khai niệm hoạt động hàng hai và những tac động tiêu cực của no</small>
Theo Dai từ điển Tiếng Việt, hang hải là vận tai đường biển [50; tr.777], còn vậntải là dùng phương tiện dé chuyên chở người hoặc vật đi đường dai [50; tr.1802]. Từđiển Tiếng Anh Oxford định nghĩa “hàng hải là có liên quan tới tàu thủy hoặc cáchoạt động thương mại bằng đường biển” (Marine: connected with ships or trade atsea) [61; tr.549]. Tiếng Anh có nhiều thuật ngữ hàm chỉ hoạt động hang hải nhưmarine activity, marine transportation hay marine working. Diém chung của nhữngđịnh nghĩa về hàng hai là đều chỉ sự lưu thông bằng đường biển hoặc các hoạt động trênbiển, có liên quan đến tàu thuyền. Như vậy, theo nghĩa thông thường, “hoạt động hànghải” là thuật ngữ được sử dụng để chỉ các hoạt động liên quan đến sự di chuyền băngđường biển, các hoạt động lưu thông trên biển bang tàu thuyền hoặc các phương tiệnvận tải trên biển dé chuyên chở người, hàng hóa hoặc nhăm các mục đích khác nhau.
<small>chun sâu trong lĩnh vực hàng hải, dịch vụ hàng hải hay các cơng trình có liên quan</small>
đến mơi trường biên, kiểm sốt 6 nhiễm mơi trường biển. Điều này được lí giải là do“hoạt động hàng hải” là một thuật ngữ có nội hàm tương đối rộng, có thê xem xét dướinhiều góc độ khác nhau. Tuy nhiên, theo quan điểm của các nhà khoa học, có hai cáchtiếp cận về thuật ngữ hoạt động hàng hải, theo nghĩa rộng và theo nghĩa hẹp.
Theo nghĩa rộng, “hoạt động hàng hải” bao gồm các hoạt động trên biển, có liênquan đến các hoạt động trên đất liền và các dịch vụ đi kèm. Cụ thể là: hoạt động vậnchuyền bằng đường biển, các hoạt động liên quan đến tàu biển như mua, bán, thuê tàu,
<small>hoạt động của thuyên viên, trách nhiệm của chủ tàu, bảo hiém đường biên, cảng biên,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">giải quyết tai nạn hàng hải như cứu hộ, trục vớt tài sản chìm đắm, giải quyết các tranhchấp hàng hải... Cách hiểu theo nghĩa rộng này có một số điểm đáng lưu ý như sau:
Thứ nhất, hoạt động hàng hải bao gồm cả các hoạt động thương mại (như vậnchuyền hàng hóa bằng đường biển) và hoạt động phi thương mại (như trục vớt tai sản,tìm kiếm cứu hộ cứu nan, hoa tiêu hàng hải, lai dat hàng hải)...
Thứ hai, hoạt động hàng hải bao gồm các hoạt động diễn ra bang các phương tiệnchìm và nỗi trên biển, các hoạt động có liên quan trên đất liền và cả các dịch vụ có liênquan đến hoạt động hàng hải. Các hoạt động hàng hải diễn ra trên biển bao gồm cáchoạt động vận chuyên hàng hóa, chở người, du lịch biển, bảo đảm an tồn hàng hải,thăm dị và khai thác tài ngun như khống sản, dầu khí, nguồn lợi thủy sản; khảo sát,đo đạc, biên vẽ hải đồ; các hoạt động tuần tra kiểm soát trên biển nhằm đảm bảo anninh, an tồn và bảo vệ mơi trường như các mục đích an ninh quốc phịng, chống bnlậu trên biển, phịng chống tội phạm trên biển. Các hoại động có liên quan đến hoạt
Thứ ba, tiếp cận theo cách này, có nhiều nhóm quan hệ phát sinh từ hoạt độnghàng hải, đó là nhóm quan hệ của nhà nước, của các cơ quan công quyền của nhà nướcvới các cá nhân, pháp nhân và cả các cơ quan công quyền khác của nhà nước; nhómquan hệ phát sinh giữa các quốc gia liên quan đến tàu và các phương tiện hoạt độngtrên các vùng biển; nhóm quan hệ giữa các bên, bao gồm cả cá nhân và pháp nhântham gia hoạt động vận tải băng đường biên.
Theo nghĩa hẹp, “hoạt động hàng hải” chỉ đơn thuần là hoạt động liên quan đếnviệc sử dụng tàu biển, có liên quan đến việc di chuyên bằng đường biển. Với cách tiếpcận này, hoạt động hàng hải được thực hiện trên các phương tiện vận tải biển, liênquan trực tiếp đến việc sử dụng các loại tàu khác nhau như: tàu hàng rời, tàu kết hợp,tàu container, tàu chở khí gas, tàu chở hàng tổng hợp, tàu Ro/Ro, tàu chở quặng, tàukhách, tàu chở hóa chất, tàu chở dau, phương tiện chìm nơi trên biển như tàu ngầmchiến đấu, bông-tông... Hơn nữa, với đặc thù của hoạt động hang hải là có phạm virộng, vượt cả ra ngoài biên giới quốc gia (trên biển) nên tàu biển không chỉ hoạt độngtrong vùng biển của một quốc gia mà còn hoạt động tại vùng biển hoặc cảng biển củacác quốc gia khác. Và vì vậy, hoạt động hàng hải theo nghĩa hẹp không đặt ra và giải
<small>quyêt các vân đê liên quan đên quôc tịch cua tàu biên, màu cờ của tàu biên ma tập</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24"><small>trung vào những hoạt động cụ thê của con tàu. Nói cách khác là hoạt động hàng hải</small>
xem xét đến tất cả các van dé có liên quan đến hoạt động của mỗi con tàu, từ khi tàu
<small>chuân bị xuât bên tại cảng, di chuyên trên biên, gặp tai nạn (nêu có) đên khi hồn</small>
thành hải trình, kết thúc chuyến đi băng việc tàu cập cảng.
Cả hai cách tiếp cận nêu trên đều phản ánh đúng bản chất của hoạt động hàng hải.Tuy nhiên, sử dụng thuật ngữ “hoạt động hàng hải” như thế nào, theo nghĩa rộng hay
<small>Tại Việt Nam, dưới góc độ pháp lí, trước đây, thuật ngữ “hoạt động hàng hải”</small>
được định nghĩa gián tiếp trong các đạo luật về hàng hải, lần đầu tiên là được nêu ra
<small>trong Bộ luật Hàng hải Việt Nam 1990, và sau đó là Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2005.</small>
Cả hai đạo luật trên đều thông qua quy định về phạm vi điều chỉnh để giới hạn nộidung của hoạt động hàng hải. Ví dụ, Điều 1 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 1990 qui định:"Bộ luật hàng hải Việt nam được áp dụng đối với những quan hệ pháp luật phát sinhtừ các hoạt động liên quan đến việc sử dụng tàu biển vào các mục đích kinh tế, nghiêncứu khoa học - kỹ thuật, văn hoá, thể thao, xã hội và công vụ Nhà nước, sau đây gọichung là hoạt động hàng hai". Tiếp đến, Điều 1 khoản 1 Bộ luật Hang hải Việt Nam2005 đã thay thé qui định trên bằng một quy định day đủ, cụ thé hơn, đó là “Bộ /uậtnay qui định về hoạt động hang hải, bao gom các qui định về tau biển, thuyén bộ, cảngbiển, lung hàng hải, vận tải biển, an tồn hàng hải, an ninh hang hải, phịng ngừa 6nhiễm môi trường và các hoạt động khác liên quan đến việc sử dụng tàu biển vào mụcđích kinh tế, văn hố, xã hội, thể thao, cơng vụ và nghiên cứu khoa học ”. Như vay, từ
<small>phương diện pháp luật thực định thì việc chỉ rõ những nội dung chính của hoạt động</small>
hàng hải trong phạm vi điều chỉnh của các đạo luật về hàng hải là hoàn toàn hợp lí, giúpcho việc điều chỉnh pháp luật trên thực tế được thuận tiện hơn, song từ phương diện họcthuật thì lại cho thấy một thực tế là ngay cả trong các đạo luật chuyên ngành về hàng hảithì thuật ngữ hoạt động hàng hải cũng chưa được giải thích một cách day đủ, rõ ràng.
Từ những phân tích nêu trên cho thấy khó có thể đưa ra một định nghĩa đầy đủ,
<small>chính xác của thuật ngữ “hoạt động hàng hải”. Tùy từng trường hợp, với mục đích và</small>
cách tiếp cận khác nhau mà có thé giới hạn phạm vi, nội ham và ngoại dién của thuậtngữ. Trong khuôn khô của của dé tài luận án này, chúng tôi giới hạn phạm vi của thuậtngữ “hoạt động hàng hải” theo nghĩa hẹp, tiếp cận hoạt động hàng hải dưới góc độ đơn
<small>giản nhât, đó là việc sứ dung con tàu và các phương tiện vận tải biên, các phương tiện</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">chìm và nồi trên biển (sau đây gọi chung là tàu biển) vì bất kì mục đích gì trong phạmvi biên giới biển của Việt Nam. Theo nghĩa này, hoạt động hàng hải bao gồm những
<small>nội dung chính sau đây:</small>
Một là, hoạt động hàng hải liên quan đến tàu biển trong suốt hải trình, bao gồmcác hoạt động từ khi tàu xuất bến cho tới khi cập cảng cuối cùng, kết thúc hải trình.
Hai là, hoạt động hàng hải thực hiện với nhiều mục đích khác nhau như kinh tế,chính trị, an ninh quốc phịng, đảm bảo an tồn hàng hải, phịng chống tội phạm trênbiển hay bảo vệ mơi trường... Cho dù với mục đích gì thì chúng cũng có chung bản
<small>chat pháp lí là các môi quan hệ vê tàu biên và việc sử dụng tàu biên.</small>
Ba là, hoạt động hàng hải diễn ra trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam. Theo quiđịnh của pháp luật Việt Nam, đường biên giới quốc gia trên biển của Việt Nam là ranhgiới phía ngồi của lãnh hải, có chiều rộng toi đa là mười hai (12) hải lí tinh từ đườngcơ sở. Trong phạm vi biên giới biển của mình, Việt Nam có chủ qun hồn tồn vàđầy đủ đối với mọi hoạt động của tàu thuyền trong nước cũng như nước ngồi. Vì vậy,mọi hoạt động của tàu thuyền diễn ra trong phạm vi ranh giới phía ngồi của lãnh hảitrở vào đều thuộc giới hạn của thuật ngữ “hoạt động hàng hải” nêu trên.
Được thực hiện với các mục đích khác nhau, hoạt động hàng hải mang lại nhiềugiá trị to lớn cho sự phát triển của đất nước. Trong tiến trình giao lưu quan hệ kinh tếquốc tế toàn cầu hiện nay, việc vận chuyển hàng hoá quốc tế bang đường biển ngàycàng trở nên phô biến và chiếm tỉ trọng lớn so với các loại phương tiện khác. Sự giatăng nhu cầu của xã hội đối với hoạt động hàng hải đã kéo theo sự gia tăng nhu cầuphát triển các hoạt động và ngành nghề khác có liên quan đến hoạt động hàng hải, nhưdịch vụ hàng hải, công nghiệp sản xuất phương tiện vận chuyền, tàu thuyền, đội ngũthuyền viên cho tới các vấn đề thuộc về an toàn và an ninh hàng hải... Không thể phủnhận được những giá tri to lớn về mặt kinh tế, chính trị, ngoại giao mà các hoạt độngnêu trên mang lại cho quốc gia có biển như Việt Nam, song, như là tính hai mặt củamột van đề, hoạt động hàng hải nói riêng, hoạt động có liên quan đến hàng hải nóichung đã và đang gây ra những hậu quả rất nặng nề cho con người và môi trường, đặcbiệt là môi trường biên. Điền hình nhất là các hoạt động giao thơng trên biển, sự cố
môi trường trong hoạt động hàng hải, việc xả thải từ hoạt động hàng hải gây ô nhiễm
các thành phan môi trường biển và các ngu6n tài nguyên biên. Cụ thé là:
Hoạt động giao thông trên biển đã gây ra những hậu quả nghiêm trọng đối vớimôi trường biển. Theo báo cáo Hiện trạng môi trường quốc gia năm 2005, lượng chatthải từ các cảng lớn là khoảng 6.800 tấn chất thải rắn/năm. Đặc biệt là trong những
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">năm gan đây, lượng khách du lịch trên biển tăng, càng kéo theo lượng chat thải ran vànước thải tăng lên. Biển Việt Nam đang bị ô nhiễm chất rắn lơ lửng, nitrat NO3, nitritNO , coliform, dầu và kim loại kẽm Zn [15; năm 2005]... Chất thải từ tau như rác thaisinh hoạt, nước thải chứa dầu và hóa chat, chat thải từ lacanh, dau thải, nước ballast...cũng là những yếu tố gây ô nhiễm môi trường, tác động mạnh đến chất lượng môitrường không khí, nước, đất ngập nước và các vùng đất ven luồng, cảng, các đải venbờ có hoạt động hàng hải. Đồng thời, những chất gây ô nhiễm trong hoạt động hànghải nêu trên cịn có khả năng ảnh hưởng đến các hệ sinh thái biển ven bờ, các quần xãbiển khơi và đại đương và cả các quan xã biến sâu (là khu vực có bóng tối vĩnh cửu và
<small>biên nước ta, đã và sẽ kéo theo rủi ro về tràn dâu, thải dâu cặn và ro ri dâu [31]</small>
Sự cơ mơi trường trong hoạt động hàng hải có khả năng gây ô nhiễm môi trườngbiển nghiêm trong, gây ra 6 nhiễm nước biên, ô nhiễm đất, ô nhiễm không khí, hủyhoại nguồn thủy sinh... Chỉ tính riêng sự cố tràn dầu thi đã chiếm tới 50% nguồn gây 6nhiễm dau trên biển [89]. Bên cạnh đó, các sự cố hàng hải như tai nạn đắm tàu thuyềnđã đưa vào biển nhiều hàng hoá, phương tiện và hoá chất độc hại. Các khu vực biểngan với đường giao thông trên biển hoặc các cảng là nơi nước biển có nguy cơ dé bi 6nhiễm từ các sự cố hàng hải này. Sự cố tràn dau và thải dầu cặn vẫn tiếp tục xảy ranhiều, đôi khi trên diện rộng và gây thiệt hại lớn. Khu vực biển nước ta năm trên tuyếnhàng hải quốc tế An Độ Dương-Thái Bình Dương, chủ yếu vận chuyển dau từ TrungĐông sang Đông Bac A với khoảng 200 triệu tan được vận chuyên hàng năm qua cácvùng biển ngoài khơi của Việt Nam với lượng thải dầu hợp pháp va bất hợp pháp rấtlớn. Đồng thời do vùng biển nước ta có bờ biển dài, và ln chịu ảnh hưởng của giómùa Đơng Nam và Đông Bắc. Cho nên, nếu điều kiện biển không đủ khả năng hịalỗng, phân tán, phân hủy các loại dầu nói trên thì cuối cùng chúng cũng được dichun (dù nhanh hay chậm) vào vùng bờ và các đảo của Việt Nam và ảnh hưởng đếncác giá trị và nguồn tài nguyên ven biển, tác động mạnh đến ngành kinh tế - sinh tháibiển. Có thé nói, vùng biển ven bờ nước ta rất dễ bị tổn thương về sự cố ô nhiễm do
<small>dâu thải, dâu tràn...</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">Một mối đe dọa khác, nghe không đao to búa lớn, không dé lại ấn tượng bangcảm nhận qua các giác quan như là ơ nhiễm dầu, đó là việc xả thải gây ô nhiễm môitrường biển từ hoạt động hàng hải. Khơng khí bị ơ nhiễm do khí thải từ động cơ trong
<small>hoạt động hàng hải cũng là một tác động tiêu cực cho môi trường. Do nguy cơ này là</small>
an kín và gây hậu qua từ từ nên nó bị đánh giá thấp trong khi tác hại cộng dồn từ nămnày qua năm khác là khôn lường. Thêm vào đó, số lượng khí thải từ động cơ tàu thủylớn khủng khiếp so với 1 triệu sáu tấn dau tràn ở trên. Dau tràn ra biển có thé được hótvét nhưng khí gây mưa a xít và gây hiệu ứng nhà kính thì khơng thể thu gom... Theo J.Farington (2000), ở Viện Hải dương học Masachuset (Mỹ), tình trạng ô nhiễm bién sẽngày càng gia tăng do các phương tiện đi lại trên biển ngày một nhiều. Mỗi chiếcthuyền máy cỡ nhỏ có thể rỉ ra biển vài lít dầu một tháng. Hàng triệu phương tiện nhưvậy là mỗi đe doa lớn cho môi trường biển. Các khu vực biển gần với các tuyến đườnggiao thông trên biển hoặc các cảng là nơi nước biển có nguy cơ bị ô nhiễm rất cao.Khao sát cho thay hiện tượng ô nhiễm dau từ hoạt động hàng hải đã ảnh hưởng nghiêmtrọng đến đời song của các sinh vật biển. Hoạt động hàng hải cũng dé lại một lượng ráckhông 16 cho môi trường biển. Chú rùa biên lớn nhất thế giới nặng hơn 900kg tìm thấy ởbờ biển Xứ Gan bị tắc ruột chết chỉ vì một chiếc túi nilon khổ 15x22 cm [30; tr.240]
Như vậy, có thể thấy hoạt động hảng hải đã và đang gây ra nhiều ảnh hưởng tiêucực đối với mơi trường nói chung, mơi trường bién nói riêng, ảnh hưởng khơng nhỏđến hoạt động sản xuất, kinh doanh và sức khỏe của con nguol.
1.1.2.2. Khái niệm 6 nhiễm môi trường biển trong hoạt động hàng hải
Từ trước đến nay, có nhiều định nghĩa về ô nhiễm môi trường, ô nhiễm môitrường biển do tính phổ biến của thuật ngữ. Nhưng thuật ngữ ô nhiễm mơi trường biểntrong hoạt động hàng hải thì chưa được đề cập ở bất kì cơng trình khoa học nào. Xuấtphát từ thực trạng ô nhiễm môi trường biển, xuất phát trong hoạt động hàng hai, 6
nhiễm môi trường biến từ hoạt động hàng hải có các đặc điểm cơ bản sau đây:
Thứ nhất, 6 nhiễm môi trường biên trong hoạt động hàng hải là một loại 6 nhiễmmôi trường xét ké cả dưới góc độ sinh học, kinh tế học hay luật học. Dưới góc độ khoahoc, 6 nhiễm mơi trường được dùng dé chi tình trạng mơi trường trong đó những chisố hố học, lí học của nó bị biến đối theo chiều hướng xấu đi. Dưới góc độ kinh tế học,ô nhiễm môi trường là sự thay đổi khơng có lợi cho mơi trường sống về các tính chấtvật lí, hố học, sinh học, mà qua đó có thể gây tác hại tức thời hoặc lâu dài đến sứckhoẻ của con người, các loài động thực vật và các điều kiện sống khác [53; tr.59]. Con
dưới góc độ pháp lí, theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường 2005, 6 nhiễm môi
trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù hợp với tiêu chuẩn
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">môi trường (nay là qui chuẩn kĩ thuật môi trường), gây ảnh hưởng xấu đến con người,sinh vật. Vì vậy có thê hiểu 6 nhiễm môi trường biên là sự biển đôi tinh chất vật lí, hốhọc của các thành phần mơi trường liên quan đến biên như nước biển, lòng đất dướiđáy biển... Sự biến đổi này là không phù hợp với tiêu chuẩn, qui chuẩn kỹ thuật môitrường do từng quốc gia hoặc cộng đồng quốc tế xây dựng nên.
Thứ hai, 6 nhiễm môi trường biển trong hoạt động hang hải được dùng dé chỉ tìnhtrạng ơ nhiễm mơi trường biển xảy ra mà nguyên nhân là do các hoạt động hàng hải vàcác hoạt động liên quan đến hàng hang hải gây nên. Ơ nhiễm mơi trường biển có théxảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau, có thé do thiên nhiên và cũng có thé do conngười. Trong Cơng ước Luật Biển 1982 đã chỉ ra 6 nguồn chủ yếu gây ô nhiễm môitrường biển, đó là: ô nhiễm bắt nguồn từ đất; ô nhiễm do các hoạt động liên quan đếnđáy biển thuộc quyền tài phán quốc gia gây ra; ô nhiễm do các hoạt động tiễn hànhtrong vùng gây ra; ơ nhiễm do sự nhận chìm; ơ nhiễm do tàu thuyền gây ra; ơ nhiễm cónguồn gốc từ bầu khí quyền hay qua bầu khí quyền (theo qui định tại Điều 207, 208,209, 210, 211, 212). Tuy nhiên, dé đơn giản hơn, người ta thường chia 6 nguồn 6nhiễm nói trên thành hai nhóm chính là nguồn gây ơ nhiễm biển từ đất liền và nguồngây 6 nhiễm từ biển. Thuật ngữ ô nhiễm môi trường biển trong hoạt động hang hảiđược sử dụng dé chỉ chính xác tình trạng mơi trường bi ơ nhiễm và suy thối do cáchoạt động hàng hải và liên quan đến hàng hải gây ra, trong đó chủ yếu là hoạt độnggiao thơng trên biên nhằm các mục đích khác nhau, từ kinh té, van hóa, xã hội đến anninh quốc phịng hay an tồn trên biên.
Tứ ba, ơ nhiễm mơi trường biển trong hoạt động hang hải dé lại những hậu quanghiêm trọng cho môi trường biển, cho các nguồn tài nguyên biển, cho sinh vật, ảnhhưởng đến các hoạt động và sức khoẻ của con người. Hoạt động hàng hải được tiếnhành dù nhằm vào mục đích gì thì cũng có khả năng tiêu tốn tài nguyên và thải vàomôi trường biển các loại chất phế thải. Hoạt động hàng hải có thé gây ra ơ nhiễm biển,để lại những hậu quả nghiêm trọng cho môi trường, cho sinh vật và con người. Hoạtđộng tàu thuyén trên biển và ở các cảng, trong chừng mực nhất định luôn gây tác độngxau đến môi trường biển. Các tai nạn dam tàu thuyền đưa vào biển nhiều hàng hoá,phương tiện và hoá chất độc hại. Theo các nhà khoa học Mỹ, 70% trong số 3 triệu tandầu rò rỉ ra biển là do sự cố tràn dau và từ các tàu thuyền nhỏ trên biến, phần còn lại làtừ các tàu chở dầu.
*...Hàng năm, lượng dầu bị thải ra biển từ tàu do tai nạn và do các hoạt động bình
<small>thường của chúng trên biên trong hoạt động hàng hải chiêm một lượng rât nhỏ so với</small>
lượng dầu khai thác từ mỏ và được đem sử dụng làm năng lượng cho các ngành công
<small>nghiệp. Trong sô khoảng hơn 3 triệu tân dâu đô ra biên và các đại dương hàng năm thì</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29"><small>đóng góp một nửa là do các hoạt động tàu bè như thải nước la canh, như tràn rị do sự</small>
có. Tức là khoảng 1,6 triệu tấn. So với Một phây bốn ty tỷ tan nước (1,4 và 18 số khơng
<small>sau đó) của các biển và đại dương thì lượng dầu tràn này chỉ chiếm 1,114 phần ngàn tỷ</small>
nước biển thành màu ánh bạc. Ngồi ra, sự tích lũy năm này qua năm khác của spilledoil trên biển sẽ dan dần hủy hoại môi trường biển và đại đương...” [104]
Từ các đặc điểm phân tích nêu trên, có thể hiểu một cách khái quát ô nhiễm môitrường môi trường biển trong hoạt động hàng hải như sau: 6 nhiém môi trường biểntrong hoạt động hàng hải là sự nhiễm ban môi trường biển do những hoạt động dùngphương tiện để chuyên chở người, vật hoặc các loại hàng hoá trên biển nhằm phục vụ
<small>các mục dich khác nhau, gây ảnh hưởng xâu đên mơi trường và con người.</small>
Có thé nói, hoạt động hàng hải gây ra những hậu quả nặng nề cho con người, chothiên nhiên và cho môi trường, đặc biệt là mơi trường biển. Chính vì vậy, hoạt độnghang hải cần phải được kiểm soát dé hạn chế đến mức thấp nhất những hậu quả của nó.1.1.3. Khái niệm kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường bién trong hoạt động hàng hải
Theo Đại từ điển Tiếng Việt, Trung tâm ngơn ngữ và Văn hố Việt Nam, BộGiáo dục và Dao tao, Nhà xuất bản Văn hố Thơng tin Hà Nội năm 1998, kiểm soát làkiểm tra, xem xét nhằm ngăn ngừa những sai phạm của các quy định. Kiém sốt 6nhiễm mơi trường biển trong hoạt động hàng hải được thực hiện với mục đích kiểmtra, xem xét mọi hoạt động của các chủ thé khi họ tiến hành hoạt động hàng hải nhằmngăn ngừa, hạn chế những hậu quả xảy ra đối với môi trường và tài nguyên biển. Hoạtđộng hang hải có thé gây ra những hậu quả trực tiếp và gián tiếp, ảnh hưởng đến cuộcsong và sức khoẻ của con người, đến môi trường và hệ sinh vật. Vì vậy, việc kiểm sốtơ nhiễm mơi trường bién trong hoạt động hàng hải được tiến hành ở diện rộng, qui môlớn và thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp, bởi nhiều chủ thể khác nhau. Kiểm sốt ơnhiễm mơi trường biên trong hoạt động hàng hải được đặt ra với các nội dung sau đây:1.1.3.1. Chủ thể của hoạt động kiểm soát
Trong hoạt động hang hải, kiểm sốt 6 nhiễm mơi trường biển do nhiều chủ thé
<small>đoàn thê quân chúng, cộng đông dân cư.</small>
Nhà nước thực hiện việc kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường biển trong hoạt độnghàng hải thơng qua hoạt động của các cơ quan quản lí nhà nước về kiểm sốt ơ nhiễmmơi trường. Nhà nước có nhiều thé mạnh dé tiến hành hoạt động kiểm sốt của mìnhnhư ban hành pháp luật và đảm bảo bằng sức mạnh cưỡng chế, thiết lập hệ thống các
<small>cơ quan quản lí, trong đó có kiêm sốt ơ nhiễm môi trường biên trong hoạt động hàng</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">hải. Đây là hệ thống cơ quan được tổ chức từ Trung ương đến địa phương, từ các cơquan có thâm quyền chung cho đến các cơ quan có thâm quyền chuyên môn. Hệ thốngcác cơ quan này chịu trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức thực hiện và giám sát thực hiệncác hoạt động kiêm sốt 6 nhiễm mơi trường biển trong hoạt động hang hải của các tôchức, cá nhân trong xã hội, nhằm đạt đến những mục tiêu đã được xác định mà Nhànước đặt ra. Có thể khăng định rằng với quyền lực và sức mạnh cưỡng chế, hiệu quảquản lí nhà nước về kiểm sốt ơ nhiễm môi trường biển trong hoạt động hàng hải phụthuộc rất nhiều vào sự hoạt động của hệ thống các cơ quan có thâm quyền trong lĩnhvực này. Dưới góc độ tiếp cận này, việc kiểm sốt có thé được thực hiện giữa mộthoặc nhiều chủ thé này với một hoặc nhiều chủ thé khác, như các co quan nhà nước cóthâm quyền tiến hành kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường biển đối với các chủ thé trong quátrình các chủ thé này tiễn hành các hoạt động có liên quan đến hoạt động hang hải.
Cùng với Nhà nước, kiêm sốt ơ nhiễm mơi trường biển trong hoạt động hàng hảicịn được thực hiện bởi chính các tơ chức, cá nhân tiến hành hoạt động hàng hải. Đó làcác chủ tàu, các doanh nghiệp cảng, các chủ thé tiến hành các hoạt động trên biến, kếcả các chuyên gia. Nhóm chủ thể này thực hiện việc kiểm sốt ơ nhiễm môi trườngbiển trong hoạt động hang hải thông qua việc áp dụng các biện pháp dé giảm thiểu đếnmức thấp nhất những tác động tiêu cực vào môi trường biến... Hiệu quả kiểm sốt 6nhiễm mơi trường biển trong hoạt động hàng hải cũng phụ thuộc không nhỏ vào mứcđộ và khả năng thực hiện các hoạt động kiểm soát của nhóm chủ thé này. Trường hợpnày được hiểu là chủ thể hoạt động hang hải tự kiểm soát hành động của chính mìnhdé khơng gây 6 nhiễm mơi trường biển.
Chủ thê của hoạt động kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường biển trong hoạt động hànghải cịn có thé bao gồm các tổ chức chính trị xã hội, các đồn thé quần chúng hoặc nhândân, cộng đồng dân cư. Nhóm chủ thể này thực hiện nghĩa vụ giám sát việc tuân thủ
<small>pháp luật, giám sát mức độ xả thải, khả năng thực hiện an tồn hàng hải hay mức độ</small>
phịng chống cháy nỗ và phịng ngừa 6 nhiễm mơi trường biến của các chủ thé tiến hànhhoạt động hàng hải. Trên thực tế, su đấu tranh, phát hiện các hành vi vi phạm pháp luậtvề kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường biển trong hoạt động hàng hải từ nhóm chủ thé nàykhiến cho các chủ thé tiến hành hoạt động hang hải nhận thấy cần phải chấp hành tốthơn việc kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường bién trong hoạt động hàng hải của minh.
1.1.3.2. Đối tượng của hoạt động kiểm sốt
Như đã phân tích ở các phần trên, hoạt động hang hải theo nghĩa hẹp được hiểu làhoạt động liên quan đến việc sử dụng tàu biên, có liên quan đến việc di chun bang
<small>đường biên. Vì vậy, đơi tượng cân phải được kiêm sốt chính là con tàu và các vân đê</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31"><small>có liên quan đên con tàu. Theo đó, việc kiêm sốt ơ nhiễm mơi trường biên trong hoạtđộng hàng hải cân được tiên hành ở các nội dung như sau:</small>
Tht nhất, con tàu cần phải được kiểm sốt ngay từ trong q trình sản xuất và khibắt đầu đưa nó vào vận hành. Việc kiểm soát ngay từ trong giai đoạn rất sớm nhằmđảm bảo cho con tàu có chất lượng ở mức độ tốt nhất. Một con tàu khi đưa vào vậnhành có day đủ chất lượng sẽ làm giảm thiểu những rủi ro mà con tàu có thé gặp phảitrong một hải trình cũng như trong suốt quá trình vận hành sau này. Việc kiểm soát ởgiai đoạn sản xuất và khi đưa tàu vào vận hành chính là một trong những biện phápphịng ngừa những hậu quả xấu có thé gây ra cho môi trường biển từ các tai nạn hànghải, sự cô môi trường trong hoạt động hàng hải.
Thứ hai, con tàu khơng tự thân nó hoạt động được mà phải có sự điều hành củacon người trên đó. Những người điều hành trên tàu biển bao gồm đội ngũ thuyền viên,từ chỉ huy, lái tàu cho đến thủy thủ đồn. Một con tàu có thể đáp ứng tốt các yêu cầuvề chất lượng nhưng vẫn có nguy cơ gây ra tai nạn hang hải hoặc gặp phải các van désự cố nếu không được vận hành bởi một đội ngũ thuyền viên có trình độ, tinh thầntrách nhiệm cao và có kinh nghiệm trong việc giải quyết các vấn đề chun mơn. Vìvậy, kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường biển trong hoạt động hàng hải bao gồm cả việckiểm soát chất lượng hoạt động của đội ngũ thuyền viên.
Thứ ba, khi tàu biển bắt đầu đi vào hoạt động, thực hiện một hải trình, con tàucần phải được kiểm sốt trong mỗi hoạt động mà nó tiến hành theo suốt hải trình đó,ngay từ khi xuất bến, di chuyền trên biên cho đến khi cập cảng. Việc kiểm soát ở mọigiai đoạn hoạt động của tàu nhăm loại trừ các nguyên nhân gây ô nhiễm môi trườngbiên như VIỆC Xả chất thải trên biên, phịng tránh các sự cơ đâm, va đập, đắm tàu, cáctai nạn hàng hải, sự cỗ mơi trường trong hoạt động hàng hải... Vì vậy, kiểm sốt 6nhiễm mơi trường biển trong hoạt động hàng hải cần được tiến hành theo suốt sự di
<small>chuyên của tàu trên biên.</small>
Tứ tu, kiếm sốt ơ nhiễm mơi trường biển trong hoạt động hàng hải được tiến
<small>cháy nơ, phịng ngừa 6 nhiễm mơi trường biên, kiêm sốt các hoạt động khi đóng mở</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">cảng biển, kiểm soát đối tượng là các con tàu khi cập đến, rời đi nhằm giảm thiểu đếnmức thấp nhất những tác động tiêu cực đối với môi trường biển và tài nguyên biên.
Cũng cần nhấn mạnh răng việc kiểm sốt các đối tượng có liên quan đến hoạtđộng hàng hải nêu trên nhăm đến mục đích cuối cùng là giảm thiểu đến mức thấp nhấtnhững tác động tiêu cực xảy ra đối với môi trường biển, dé những hậu quả này khơngxảy ra, hoặc nếu có xảy ra thì sự tác động tiêu cực của nó vào mơi trường biển sẽ ởmức độ thấp nhất.
1.1.3.3. Các biện pháp kiểm sốt
Kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường biển trong hoạt động hàng hải có thể được thựchiện bằng nhiều biện pháp khác nhau, cụ thê là:
Thứ nhất, biện pháp tuyên truyền giáo dục nâng cao ý thức kiểm sốt ơ nhiễmmơi trường biển nói chung và ý thức kiểm sốt 6 nhiễm mơi trường bién trong hoạtđộng hang hải nói riêng. Như trên vừa phân tích, kiểm sốt ơ nhiễm môi trường biểntrong hoạt động hàng hải được thực hiện bởi nhiều chủ thé khác nhau. Nếu các chủ thékhông nhận thức được tam quan trong của hoạt động này thì việc kiểm sốt sẽ khơngmang lại hiệu quả. Tun truyền giáo dục nâng cao ý thức về kiểm soát ô nhiễm môitrường biển trong hoạt động hàng hải có thé bao gồm nhiều hình thức phong phú, đa
<small>dạng và hiệu quả như: thông qua các phương tiện thông tin đại chúng; các hoạt động</small>
văn hoá nghệ thuật về bảo vệ mơi trường biển; xây dựng chương trình giáo dục mơitrường biển trong trường học; tơ chức các lễ mít tỉnh, treo panơ, áp phích, khẩu hiệu,phát động các cuộc thi tìm hiểu về mơi trường biển; lồng ghép các chương trình hànhđộng bảo vệ mơi trường biển với hoạt động của các tơ chức đồn thê... Tất nhiên, biệnpháp nay được áp dụng đối với các chủ thê tiến hành hoạt động hàng hải. Mục tiêu làdé các chủ thé có liên quan hiểu rõ nguyên nhân và tác hại của việc gây ô nhiễm môitrường biển trong hoạt động hàng hải đối với phát triển kinh tế biển, đối với môitrường và sức khoẻ con người, đặc biệt là đối với các chủ thé tiến hành hoạt động hànghải. Do đặc điểm của hoạt động hàng hải là được thực hiện trên một phạm vi khônggian rộng, thời gian thường kéo dài, đội ngũ thuyền viên ít có điều kiện tương tác vớicác chủ thể khác, hành vi vi phạm pháp luật nếu có thì cũng rất khó bị phát hién..., dovậy đòi hỏi các chủ thé tiến hành hoạt động hang hải phải có sự nhận thức, ý thức kiểmsốt ơ nhiễm mơi trường biển cao hơn so với các chủ thé khác. Họ cũng cần nhận thứcđược những lợi ích từ việc tự kiểm sốt ơ nhiễm về môi trường, về sức khỏe con ngườivà kế cả những lợi ích kinh tế cho chính họ. Lợi ích kinh tế có thé đạt được từ việcgiảm nhiên liệu đầu vào sẽ làm giảm phát thải đầu ra, hay nhờ việc khơng phải chịucác trách nhiệm pháp lí, bồi thường thiệt hại và phục hồi môi trường khi gây ô nhiễm.
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">Nhận thức được những lợi ích đó, các chủ thé sẽ tự giác tiễn hành các hoạt động tựkiêm sốt 6 nhiễm mơi trường biển. Từ đó nâng cao ý thức trách nhiệm của họ đối vớiviệc bảo vệ môi trường biên trong hoạt động hang hải.
Thứ hai, áp dụng các biện pháp khoa học kĩ thuật trong kiểm sốt ơ nhiễm mơitrường biển. Kiểm sốt 6 nhiễm mơi trường biên trong hoạt động hàng hải cần áp dụngcác phương tiện khoa học kĩ thuật như các loại máy móc dé xác định nồng độ các chấtcó nguy cơ gây ơ nhiễm, các trang thiết bị, phương tiện để làm giảm độ ô nhiễm, cácphương tiện vận tải biển tiên tiến nhằm hạn chế việc sử dụng tài nguyên và gây ônhiễm môi trường bién... Điều này cũng bắt nguồn từ đặc điểm của hoạt động hàng hảilà diễn ra trên một phạm vi không gian rộng, hậu quả để lại cho môi trường biển do ônhiễm từ hoạt động hàng hai là rất lớn nên không thé dùng các biện pháp thủ công dékiểm sốt ơ nhiễm mơi trường, mà nhất thiết phải sử dụng các biện pháp khoa học kĩthuật để giảm thiểu đến mức thấp nhất những hậu quả có thể xảy ra. Các chủ thé tiễnhành hoạt động hàng hải xả thải ra môi trường biển đã đến mức gây ô nhiễm hay chưađược xác định bởi những trang thiết bị, máy móc đo nồng độ chất thải. Từ những số liệuđược cung cấp từ các trang thiết bị này, các chủ thể có thê điều chỉnh, tự kiểm sốt mứcđộ xả thải của mình theo chiều hướng tích cực hơn. Nói cách khác, đây chính là biệnpháp nhằm kiểm soát và hạn chế chất thải ngay từ nguồn. Mặt khác, trong quá trình tiếnhành hoạt động hàng hải, khi xảy ra sự cô hàng hải, các trang thiết bị khoa học kĩ thuậtcần được áp dụng để thu gom lại lượng chất gây ơ nhiễm đã thốt thải ra môi trường,hoặc dé làm giảm đến mức thấp nhất những tác hại từ các chất gây ơ nhiễm đó.
Tht ba, áp dụng các biện pháp kinh tế trong kiểm soát ô nhiễm môi trường biển.Đó là việc sử dụng những địn bay kinh tế đối với kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường biểntrong hoạt động hàng hải. Đó là những địn bẩy kinh tế như: các cơng cụ thuế, phí, lệphí về kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường biển trong hoạt động hàng hải, các chủ thể tiếnhành hoạt động hàng hải nhằm mục đích thăm dị và khai thác tài nguyên trên biển cần
đãi, hỗ trợ tài chính, ưu tiên cho các hoạt động hàng hải đã áp dụng các biện pháp hữu
ích giảm thiêu tác động tiêu cực cho mơi trường biển, thậm chí ưu đãi về tài chính chonhững hoạt động kiểm sốt ơ nhiễm biển có hiệu quả... Như vậy, biện pháp kinh tếtrong trường hợp này có thê được áp dụng theo hai cách, một là, áp dụng nghĩa vụ tàichính đơi với các chủ thê tiễn hành hoạt động hang hải có nguy cơ gây ô nhiễm môitrường biển hoặc khai thác va sử dụng tài nguyên biến, thậm chí xử phạt khi các chủthê thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về môi trường. Trong trường hợp này, biện
<small>pháp kinh tê được hiéu là việc “đánh” trực tiép vào túi tiên của các chủ thê. Hai !à, áp</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">dung các wu đãi về tài chính đơi với các chủ thé tạo ra các hiệu ứng tốt cho môi trườngbiển từ hoạt động hàng hải bang cách giảm thiéu chat thải, áp dụng các biện pháp tíchcực từ đó buộc các chủ thể phải cân nhắc kĩ lưỡng giữa chỉ phí với lợi ích trước khitác động tiêu cực vào mơi trường. Đây là một biện pháp được sử dụng rất phô biến ởnhiều quốc gia trên thế giới trong hoạt động bảo vệ mơi trường nói chung và kiểm sốtơ nhiễm mơi trường bién nói riêng. Các cơng cụ kinh tế được các quốc gia phát triểnsử dụng rất nhiều, nhằm mục đích làm cho các biện pháp kiểm sốt trở nên mềm dẻohơn, hiệu quả hơn và với mức chỉ phí thấp hơn.
Thứ tr, áp dụng các biện pháp hành chính trong kiểm sốt ơ nhiễm mơi trườngbiển từ hoạt động hàng hải. Biện pháp này cần sử dụng kết hợp với các biện pháp khácdé việc kiểm soát 6 nhiễm môi trường biển trong hoạt động hang hải đạt hiệu qua cao.Theo nghĩa hẹp, biện pháp hành chính được hiểu là hoạt động của các cơ quan quản lýnhà nước có thâm quyền dé tổ chức việc thi hành pháp luật. Thông qua việc ban hànhhoặc ra các quyết định hành chính, thực hiện các hành vi hành chính có liên quan tớikiểm sốt ơ nhiễm mơi trường biển trong hoạt động hàng hải, như ra các quyết địnhquản lí, quyết định về việc xây mới cảng biên, quyết định về việc thành lập hoặc thayđổi các chủ thé quản lí tại các co quan nhà nước về kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường biểntrong hoạt động hàng hải. Sự can thiệp trực tiếp của các cơ quan hành chính nhà nướccó thé ngăn chặn ngay lập tức sự huỷ hoại, 6 nhiễm môi trường biển hoặc suy thối tàingun biển khiến cho hoạt động kiểm sốt ơ nhiễm môi trường biển mang lại hiệu
<small>quả cao. Các cơ quan quan lí hành chính này chỉ thực hiện những hành vi mà pháp luậtcho phép, theo quy định của pháp luật. Vì vậy, biện pháp hành chính thường có liên</small>
quan chặt chẽ đến biện pháp pháp luật.
Thứ năm, biện pháp pháp luật trong kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường biển từ hoạtđộng hàng hải. Biện pháp này được thể hiện qua việc nhà nước ban hành những văn bảnpháp luật qui định về quyền và nghĩa vụ của các chủ thé có liên quan trong hoạt độngkiểm sốt ơ nhiễm môi trường biên trong hoạt động hàng hải. Pháp luật với tư cách là hệthống các qui phạm điều chỉnh hành vi xử sự của con người sẽ có tác dụng rất lớn trongviệc kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường biển trong hoạt động hàng hải. Pháp luật mang tínhbắt buộc thực hiện đối với các chủ thé có liên quan và tính cưỡng chế. Vì vậy, các chủthé khi tiến hành hoạt động hàng hải đều bắt buộc phải tuân thủ những quy định củapháp luật liên quan đến kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường biển. Nếu khơng tn thủ, chủ théđó sẽ bị cưỡng chế thơng qua các loại trách nhiệm pháp lí khác nhau như trách nhiệm
<small>hành chính, trách nhiệm hình sự hay trách nhiệm dân sự... Vì vậy, với Việt Nam tronggiai đoạn hiện nay, khi mà khả năng tài chính cho hoạt động kiêm sốt ơ nhiễm mơi</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">trường biển trong hoạt động hàng hải cịn khó khăn, trình độ khoa học kỹ thuật chưa
<small>hiện đại, tình trạng mơi trường chưa ở mức trong sạch, ý thức môi trường của người dân</small>
không cao, sự đồng bộ trong hoạt động quản lý chưa đạt được... thì việc sử dụng biện
<small>pháp pháp luật thực sự là một cứu cánh. Dù phải thực hiện trong một thời gian dài, kiên trì</small>
với nhiều cơng sức, song, so với các biện pháp khác, biện pháp pháp luật chi phí thấp, dễthực hiện và đạt hiệu quả cao, buộc các chủ thê phải tuân thủ nhờ hệ thống các chế tài.
Với tat cả những đặc thù nêu trên, kiểm sốt 6 nhiễm mơi trường biển trong hoạtđộng hàng hải được thực hiện bởi nhiều chủ thể với các nội dung, hình thức và biệnpháp khác nhau. Từ đây, có thể đưa ra định nghĩa về kiểm sốt ô nhiễm môi trườngbiển trong hoạt động hàng hải như sau: Kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường biển trong hoạtđộng hàng hải là toàn bộ hoạt động của nhà nước, các tô chức và cá nhân trong hoạtđộng hàng hải nhằm kiểm tra, xem xét để ngăn ngừa những sai phạm, từ đó loại trừ,hạn chế những tác động xấu đối với mơi trường biển, phịng ngừa ơ nhiễm mơi trườngbiển, suy thoái tài nguyên biển, dong thời khắc phục, xử lý hậu quả do ô nhiễm môitrường biển gây nên, góp phân duy trì và cải thiện nên kinh tế biển Việt Nam.
Việc kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường biển trong hoạt động hàng hải được đặt ra nhưmột yêu cầu cấp thiết trước mắt cũng như lâu dai đối với các quốc gia có biển. Kiểmsốt 6 nhiễm môi trường biển trong hoạt động hàng hải được tiến hành bằng nhiều biệnpháp khác nhau. Như trên đã phân tích, một trong những biện pháp hiệu quả nhằm kiểm
sốt ô nhiễm môi trường biển trong hoạt động hàng hai là biện pháp pháp luật.
1.2. PHÁP LUẬT KIEM SỐT Ơ NHIEM MOI TRƯỜNG BIEN TRONG HOẠTĐỘNG HANG HAI
1.2.1. Khái niệm pháp luật kiém sốt 6 nhiễm mơi trường bién trong hoạt động
<small>hàng hải</small>
<small>So với các lĩnh vực pháp luật khác, pháp luật mơi trường là một lĩnh vực pháp luật</small>
cịn tương đối mới mẻ. Hệ thống pháp luật môi trường được chia thành hai (02) mảng lớn.Mang thứ nhất bao gồm tất cả các qui định pháp luật về bảo tồn và sử dụng hợp lí cácngn tài ngun thiên nhiên. Điều chỉnh van dé này, Nhà nước ban hành pháp luật vềquyền và trách nhiệm của các chủ thể trong quá trình khai thác, sử dụng, bảo tồn và pháttriển các nguồn tài nguyên, bảo tồn da dạng sinh học như: bảo vệ nguồn nước, nguồn thuỷsinh, bảo ton nguồn gen, bảo vệ và phát triển rừng, tài nguyên khoáng sản... Các quy địnhvề mảng này điều chỉnh những mối quan hệ xã hội phát sinh theo hướng đảm bảo tốt nhấtquyền và lợi ích hợp pháp của các tô chức, cá nhân khi khai thác, sử dụng tài nguyên phục
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">Mang thứ hai gồm tat cả các qui định pháp luật về kiểm soát, ngăn ngừa 6 nhiễm,suy thoái và sự cô môi trường. Về mang này, pháp luật môi trường được xây dung vàthực hiện theo hướng ràng buộc trách nhiệm của các chủ thể có liên quan dé giamthiểu các chất gây 6 nhiễm mơi trường, phịng ngừa, han chế đến mức thấp nhất nhữngtác động tiêu cực cho mơi trường, trong đó có mơi trường biển. Các quy định pháp luậtvề mảng này bao gồm các nội dung: đánh giá mơi trường; quản lí chất thải; hệ thốngqui chuẩn kĩ thuật môi trường; giải quyết các tranh chấp mơi trường; kiểm sốt 6nhiễm mơi trường trong các hoạt động cụ thê... Pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môitrường biển trong hoạt động hang hải thuộc mang thứ hai trong hệ thống pháp luật môitrường. Theo đó, pháp luật kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường biển trong hoạt động hanghải có một số đặc điểm chính sau đây:
Thứ nhất, pháp luật về kiểm sốt ơ nhiễm môi trường biển trong hoạt động hanghải điều chỉnh các mỗi quan hệ phát sinh trong quá trình các chủ thể tiễn hành hoạtđộng hàng hải hoặc các hoạt động có liên quan đến hoạt động hàng hải nhằm mụcdich bảo vệ môi trường biển
Các mối quan hệ phát sinh trong quá trình các chủ thé tiến hành hoạt động hang
hải nhằm kiểm sốt 6 nhiễm mơi trường biến được chia thành hai nhóm sau đây:
Nhóm thứ nhất gồm các quan hệ phát sinh giữa các chủ thể trong quá trình họ tiếnhành hoạt động hàng hải hoặc các hoạt động có liên quan đến hoạt động hàng hải. Cácchủ thé này có thé là nhà khai thác cảng, các tơ chức, cá nhân tiến hành các hoạt động
<small>của mình tại cảng, các hãng tàu, chủ tàu, nhân viên hoạt động trên tàu, hành khách lên</small>
xuống tàu, nhân dân địa phương có liên quan đến hoạt động hàng hải, các doanh nghiệp,
<small>các công ti thực hiện hoạt động hàng hải... Ngồi việc thực hiện nghĩa vụ pháp lí theo</small>
qui định của pháp luật, các chủ thé này có trách nhiệm phối hợp dé cùng nhau giải quyếtkhi có sự cố môi trường biên, vấn đề bôi thường thiệt hại giữa các chủ thé với nhau khicó thiệt hại xảy ra... Xem xét đưới góc độ quản lí nhà nước về kiểm sốt ơ nhiễm mơitrường biển trong hoạt động hàng hải, nhóm đối tượng này được xem là những chủ thểbị quản lí bởi nguy cơ gây ơ nhiễm mơi trường biển từ các hoạt động của họ.
Nhóm thứ hai gồm các quan hệ phát sinh trong hoạt động quản lý nhà nước vềkiểm sốt ơ nhiễm mơi trường biển trong hoạt động hàng hải: đặc trưng của nhómquan hệ này là một hoặc các bên trong quan hệ là các cơ quan nhà nước có thâm
các lực lượng kiểm tra giám sát tại cảng biển... Nhóm quan hệ nay có thé phát sinhtrong trường hợp co quan nhà nước có thâm quyên tiến hành các hoạt động quan lynha nước về kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường biến trong hoạt động hang hải theo quiđịnh của pháp luật như thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật môi trường, xử lýcác hành vi vi phạm pháp luật mơi trường... Đồng thời, quan hệ này cũng có thê phátsinh giữa các cơ quan nhà nước có thâm quyền với nhau trong việc phối hợp giải quyết
<small>các sự cô môi trường trên biên do hoạt động hàng hải.</small>
Thứ hai, pháp luật về kiểm sốt 6 nhiễm mơi trường biển trong hoạt động hànghải được ban hành nhằm mục đích phịng ngừa và hạn chế đến mức thấp nhất nhữngtác động tiêu cực cho môi trường biển, khắc phục và xử lí các hậu quả xảy ra đổi vớimơi trường biển từ hoạt động hàng hải.
Pháp luật về kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường biển trong hoạt động hàng hải đượcban hành nhằm mục đích trước tiên là phịng ngừa và hạn chế việc gây ô nhiễm môitrường biển và suy thoái tài nguyên biển. Trong hoạt động kiểm sốt ơ nhiễm mơitrường nói chung và kiêm sốt ơ nhiễm mơi trường biển nói riêng, việc phịng ngừa lncó ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Thuật ngữ phòng ngừa được hiểu là các hoạt động hànghải cần phải được kiểm sốt ngay từ khi chưa xảy ra ơ nhiễm mơi trường, suy thối mơitrường hay sự cố mơi trường. Nếu để xảy ra tình trạng ơ nhiễm mơi trường biển, suythốt tài ngun biển hay sự cỗ mơi trường biển thì việc giải quyết hậu quả sẽ vơ cùngphức tạp, vừa tốn kém về tiền bạc, tốn kém về thời gian vừa tốn kém về công sức của cảcác cơ quan nhà nước, các chủ thể có liên quan lẫn người dân. Thậm chí trong nhiềutrường hợp cịn khơng thể khắc phục được, để lại hậu quả nặng nề cho thiên nhiên, chocon người, cho hệ sinh vật hay cho mơi trường biển. Vì vậy, pháp luật qui định các chủthể khi tiến hành các hoạt động của mình ln ln phải đề cao việc phịng ngừa và hạnchế đến mức thấp nhất những tác động có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường biên.
Khắc phục hậu quả xảy ra đối với môi trường biển từ hoạt động hàng hải là mụcđích quan trọng thứ hai của pháp luật về vấn đề này. Thực hiện kiểm sốt ơ nhiễm môitrường biển trong hoạt động hang hải không chỉ nhằm phòng ngừa và hạn chế các tácđộng tiêu cực gây ô nhiễm môi trường biển và suy thoái tài nguyên biển mà nó cịnnhằm khắc phục những hậu quả xảy ra đối với môi trường biên từ hoạt động hàng hải.Trên thực tế, ngay cả trong trường hợp các qui định pháp luật về kiểm sốt ơ nhiễmmơi trường biển trong hoạt động hàng hai được ban hành hoàn thiện nhất, ngay cả khicác chủ thé tiến hành hoạt động hàng hai cũng như chính quyền và người dân thựchiện tất cả các biện pháp tốt nhất dé kiểm soát ô nhiễm môi trường biển thì tình trang 6nhiễm, suy thối hay sự cỗ vẫn xảy ra. Lí do có thé từ những nguyên nhân khách quan
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">ngồi ý muốn của con người. Vì vậy, mục đích của việc ban hành pháp luật về kiểmsốt ơ nhiễm mơi trường biển trong hoạt động hang hải là cịn nhằm vào việc xử lý và
<small>môi trường, cho con người và cho tải nguyên sinh vật biên.</small>
Đồng thời pháp luật về kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường biển trong hoạt động hànghải cịn nhằm mục đích góp phần duy trì và phát triển nền kinh tế biển. Với diện tíchđất canh tác nhỏ hẹp, hữu hạn và ngày càng suy thối, thậm chí nhiều khu vực đã bịhoang mạc hóa, Việt Nam đang thực hiện chiến lược tiễn ra biển, một mặt đáp ứng nhucầu mọi mặt của con người, mặt khác khai thác và phát triển bền vững tài nguyên bién.Nước ta có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế biển, gồm các ngành như:khai thác khoáng sản, kinh tế hàng hải, đánh bắt xa bờ, khai thác và nuôi trồng thuỷhải sản ven bờ và xa bờ, du lịch sinh thái biến, đóng tàu, vận tải biến... Nền kinh tếbiển Việt Nam có thé chịu sự phi phối bởi chất lượng tài nguyên biển, tinh trạng môitrường biên, ý thức bảo vệ môi trường biển của con người... Trong khi đó, hoạt độnghang hải có thé làm ảnh hưởng đến chất lượng nước biên, ảnh hưởng đến các hệ sinhthái biển va ven biển như đất ngập nước, rừng ngập mặn, rạn san hô, cỏ biển hay cácloại tài nguyên sinh vật biển... Pháp luật kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường biển trong hoạt
Thứ ba, pháp luật về kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường biển trong hoạt động hànghải qui định về quyên và nghĩa vụ của các chủ thể có liên quan.
Mục đích của việc ban hành pháp luật về kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường biểntrong hoạt động hàng hải là định hướng hành vi xử sự cho các chủ thể. Theo đó, quyền
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">và nghĩa vụ của các chủ thê trong từng trường hợp sẽ được xác định. Trong quá trìnhtiễn hành các hoạt động của mình, các chủ thé tién hành hoạt động hàng hải có quyền
<small>thực hiện những cơng việc mà pháp luật cho phép, thậm chí được thực hiện cả những</small>
hành vi mà pháp luật không cắm. Một trong hai đặc trưng cơ bản của pháp luật là tínhbắt buộc thực hiện. Vì vậy, pháp luật xác lập ranh giới giữa những hành vi được làm,không được làm và phải làm của các chủ thể nhằm kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường biểntrong hoạt động hàng hải. Ngồi ra, biện pháp pháp luật còn bao gồm cả việc đưa ranhững định hướng hành vi xử sự của các chủ thé khi họ tiễn hành các hoạt động liênquan đến việc kiểm sốt 6 nhiễm mơi trường biến trong hoạt động hàng hải như quyđịnh về qui chuẩn kỹ thuật môi trường, các quy định về thuyền viên, giải quyết tranh
<small>châp, giải quyêt hậu quả về môi trường khi xảy ra sự cô hàng hải...</small>
Đồng thời, nội dung các qui định pháp luật về kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường biểntrong hoạt động hàng hải còn bao gồm quyên và nghĩa vụ của các cơ quan nhà nước,của các tổ chức và cá nhân có liên quan. Các cơ quan nhà nước chỉ được thực hiện cáchoạt động hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện hoặc giám sát việc thi hành pháp luậtkiểm sốt ơ nhiễm mơi trường biển trong hoạt động hàng hải trong phạm vi nhiệm vụ,quyền hạn luật định của mình. Tương tự, đối với các tổ chức và cá nhân, pháp luậtcũng xác định khung pháp lí buộc các chủ thê điều chỉnh hành vi xử sự của mình nhằmkiểm sốt ơ nhiễm mơi trường biển trong hoạt động hàng hải. Những qui định vềquyền và nghĩa vụ nêu trên cudi cùng cũng nhằm vào mục tiêu cơ bản là phát triển bềnvững, góp phần duy tri và phát triển kinh tế biển Việt Nam.
Với những đặc điểm và vai trò nêu trên, pháp luật kiểm sốt ơ nhiễm mơi trườngbiển trong hoạt động hàng hải được thực hiện dựa trên hai yêu cầu cơ bản sau đây:
Một là, pháp luật kiểm sốt ơ nhiễm môi trường biến trong hoạt động hang hảiđược xây dựng không làm cản trở hoạt động hàng hải, đồng thời khơng gây khó khănkhi áp dụng các biện pháp nhăm thúc day sự phát triển của nền kinh tế nói chung vàkinh tế biển Việt Nam nói riêng.
Hai là, pháp luật kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường biển trong hoạt động hang hai làmột bộ phận của pháp luật môi trường, tuân theo những nguyên tắc của pháp luật môitrường, đồng thời tuân thủ và góp phần thực thi nghĩa vụ của Việt Nam được quy địnhtrong các điều ước quốc tế có liên quan đến kiểm sốt 6 nhiễm môi trường biển trong
<small>hoạt động hàng hải</small>
Nhu vậy, pháp luật kiêm sốt ơ nhiễm mơi trường bién trong hoạt động hàng hải
<small>được hiệu như sau: “Pháp luật về kiêm soát ô nhiêm môi trường biên trong hoạt động</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">hàng hải là tong hợp các qui phạm pháp luật diéu chỉnh mỗi quan hệ phát sinh và tôntại trong lĩnh vực hàng hải giữa các chủ thể nhằm hạn chế đến mức thấp nhất nhữngtác hại xảy ra cho môi trường biển, khắc phục và xử lý hậu quả nhằm đảm bảo pháttriển bên vững, góp phần duy trì và phát triển kinh tế biển Việt Nam ”.
Pháp luật kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường biển trong hoạt động hang hải đóng góprất lớn cho hoạt động kiểm sốt 6 nhiễm mơi trường biển nói chung, đồng thời cũng cóvai trị to lớn trong việc giảm thiểu các tác động tiêu cực đến mơi trường, góp phầnduy trì và phát triển kinh tế biển Việt Nam.
1.2.2. Các nguyên tắc của pháp luật về kiểm sốt 6 nhiễm mơi trường bién trong
<small>hoạt động hàng hải</small>
Nguyên tắc của một ngành luật là “ø#ững nguyên lý, những tư tưởng chi đạo cơbản, có tính xuất phát điểm, thể hiện tính tồn diện, linh hoạt và có ý nghĩa bao quát,quyết định nội dung và hiệu lực của pháp luật" [51; tr.289]. Ngun tắc của ngành luậtmơi trường có những điểm khác biệt so với các nguyên tắc của các ngành luật khác.Do đặc thù của van đề môi trường cũng như đặc thù của pháp luật môi trường, nguyêntắc của hệ thơng pháp luật này được định hình từ khá sớm, xuất hiện cùng với sự hìnhthành của các qui phạm pháp luật mơi trường, thậm chí có những ngun tắc khơngxuất phat từ tự thân mà nó đã ton tại từ trước khi các qui phạm pháp luật môi trườngViệt Nam xuất hiện, ví dụ nguyên tắc phát triển bền vững, nguyên tắc người gây 6nhiễm phải trả tiền... Điều này được lí giải là do các nguyên tắc của pháp luật môitrường phần nhiều được du nhập từ pháp luật quốc tế, từ hệ thống pháp luật môi trườngcủa các quốc gia đi trước, các quốc gia đã đạt được những thành tựu về mơi trường. Vìvậy, có thể nói, các ngun tắc của pháp luật mơi trường đã hình thành, tồn tại và pháttriển dựa trên sự kết hợp cả nhu cầu bảo vệ môi trường của đất nước cùng với xu hướngbảo vệ môi trường chung của thế giới. Từ đặc thù đó, nguyên tắc của pháp luật kiểmsốt 6 nhiễm mơi trường biển trong hoạt động hang hải xuất phát từ nhu cầu kiểm soát 6nhiễm môi trường biên, nhu cầu giảm thiêu những tác động tiêu cực từ hoạt động hànghải cùng với sự hợp tác quốc tế về kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường biển, xu thế bảo vệbiển trước những tác động tiêu cực của con người. Theo đó, nguyên tắc của pháp luậtkiểm sốt ơ nhiễm mơi trường biển trong hoạt động hàng hải ở Việt Nam bao gồm:
Thứ nhất, nguyên tắc kết hợp hài hoà giữa phát triển kinh tế biển với kiểm sốt 6nhiễm mơi trường biển trong hoạt động hàng hải: đây là nguyên tắc dựa trên quanđiểm phát triển bền vững, nguyên tắc xương sống của toàn bộ hệ thống pháp luật môi
<small>trường Việt Nam. Pháp luật hàng hải Việt Nam có qui định ghi nhận những nội dung</small>
có liên quan đến nguyên tắc này. Khoản 4 điều 5 Bộ luật Hàng hải 2005 qui định
</div>