Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.18 MB, 44 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>KHOA THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ</b>
<b>ĐỀ TÀI</b>
<b>THÁI ĐỘ CỦA SINH VIÊN ĐỐI VỚI VẤN ĐỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI</b>
<b> Giảng viên giảng dạy : Hà Quang Thơ</b>
Học phần : Hệ thống thông tin và quản lý Sinh viên thực hiện : 1. Lê Đặng Thùy Trâm (Nhóm 4) 2. Trần Thị Mỹ Hạnh 3. Thái Thị Na 4. Trần Thị Thu Hoài 5. Ngô Cẩm Giang Lớp : TOU1001_48K08.1
<i>Đà Nẵng, Năm 2023</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...6
3.1 Đối tượng nghiên cứu:...6
3.2 Phạm vi nghiên cứu:... 6
4. Phương pháp nghiên cứu...6
5. Bố cục đề tài... 6
<b>CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI...8</b>
1. Một số khái niệm liên quan đến Bình đẳng giới...8
1.1 Khái niệm Giới và Giới tính...8
1.2 Khái niệm Bình đẳng giới...8
1.3 Khái niệm Bất bình đẳng giới...8
4. Tầm quan trọng của việc Bình đẳng giới...14
<b>CHƯƠNG 2: THÁI ĐỘ CỦA SINH VIÊN ĐỐI VỚI BÌNH ĐẲNG GIỚI...16</b>
1.1 Quan điểm của sinh viên về Bình đẳng giới...16
2. Thái độ của sinh viên về Bình đẳng giới trong từng khía cạnh...19
2.1 Thái độ của sinh viên về Bình đẳng giới trong Hơn nhân - Gia đình...20
2.2 Thái độ của sinh viên về Bình đẳng giới trong Cơng việc...24
2.3 Thái độ của sinh viên về Bình đẳng giới trong Giao tiếp xã hội...28
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">3. Những yếu tố ảnh hưởng đến thái độ của sinh viên (bao gồm: môi trường xung
quanh, giáo dục, văn hóa - xã hội và trải nghiệm cá nhân)...32
<b>CHƯƠNG 3: HẬU QUẢ CỦA BẤT BÌNH ĐẲNG GIỚI VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI CHO SINH VIÊN...36</b>
1. Hậu quả của Bất bình đẳng giới trong xã hội...36
2. Các phương pháp giáo dục về Bình đẳng giới cho sinh viên...37
2.1. Đề xuất các chương trình giáo dục để cải thiện thái độ của sinh viên đối với vấn đề Bình đẳng giới...37
2.2. Đề xuất các hoạt động gắn kết, truyền thông xã hội, trang mạng xã hội để cải thiện thái độ của sinh viên trong cộng đồng đối với vấn đề Bình đẳng giới...37
<b>KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN...39</b>
1. Kết quả đạt được của đề tài:...39
2. Kết quả đạt được của nhóm:...39
3. Hướng phát triển... 39
<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO...41</b>
<b>BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ...42</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">GIAO TIẾP TRONG KINH DOANH GVGD: Hà Quang Thơ
<b>DANH MỤC HÌNH ẢNH</b>
Hình 1: Khái niệm về giới và giới tính...8
Hình 2: Lựa chọn của sinh viên về quan điểm đúng nhất về bình đẳng giới...16
Hình 3: Quan điểm của sinh viên về định kiến của 2 giới...17
Hình 4: Nhận định của sinh viên về Bất bình đẳng giới...18
Hình 5: Đánh giá của sinh viên về thực trạng bình đẳng giới...19
Hình 6: Tỷ lệ sinh viên tham gia vào hoạt động & tổ chức Bình đẳng giới...19
Hình 7: Thái độ của sinh viên về việc phân chia cơng việc trong gia đình...20
Hình 8: Thái độ của sinh viên về quyền của phụ nữ...21
Hình 9: Thái độ của sinh viên về việc nam giới có quyền quyết định mọi việc trong giađình... 22
Hình 10: Quan điểm của sinh viên về việc phụ nữ có nên nghỉ việc sau sinh...23
Hình 11: Quan điểm của sinh viên về vai trị lãnh đạo của phụ nữ...24
Hình 12: Quan điểm của sinh viên về năng lực làm việc giữa hai giới...25
Hình 13: Suy nghĩ của sinh viên về mối liên hệ giữa giới tính và cơ hội nghề nghiệp.26Hình 14: Thái độ của sinh viên khi đứng trước câu hỏi về tình huống cụ thể...27
Hình 15: Thái độ của sinh viên về quan điểm Nam giới là người phải trả tiền trong các buổi hẹn... 29
Hình 16: Tỷ lệ sinh viên dùng những cụm từ chỉ phái nữ để đánh giá xấu về phái nam... 30
Hình 17: Quan điểm của sinh viên về mối liên hệ giữa trang phục của phụ nữ và việc bị xâm hại... 31
Hình 18: Ý kiến của sinh viên về yếu tố gây ảnh hưởng đến thái độ của họ với vấn đề bình đẳng giới... 32
Hình 19: Quan điểm của sinh viên về việc tích hợp giáo dục bình đẳng giới vào chương trình học... 33
Hình 20: Suy nghĩ của sinh viên về sự ảnh hưởng của gia đình tới tư tưởng của con người... 34
Hình 21: Suy nghĩ của sinh viên về các cuộc tranh cãi về bình đẳng giới trên mạng xã hội... 34
Hình 22: Thái độ của sinh viên trước một quan niệm phong kiến về phụ nữ...35
<b>DANH MỤC BẢNG BIỂU</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><b>LỜI MỞ ĐẦU1. Lý do chọn đề tài</b>
Bình đẳng giới hiện nay là một vấn đề ngày càng được nhiều sự quan tâm từ xãhội Việt Nam và Thế Giới. Sự phát triển của xã hội khiến quan niệm về Bình đẳnggiới có nhiều thay đổi. Trong xã hội cũ sự Bất bình đẳng giới giữa cả nam và nữ dễdàng được chấp nhận, thậm chí là những người phụ nữ phải chịu nhiều hậu quả từBất bình đẳng giới làm kìm hãm sự phát triển của xã hội. Vì vậy trong cuộc sốnghiện đại, vấn đề Bình đẳng giới cần nhận được sự quan tâm không chỉ của các nhànghiên cứu mà cịn của tồn thể cộng đồng, đặc biệt là lứa tuổi học sinh - sinh viên.Sinh viên đại diện cho một nhóm tuổi trẻ tương đối đồng nhất và có ảnh hưởngtrong xã hội. Đây là lứa tuổi đang trong giai đoạn hình thành suy nghĩ và quanđiểm. Nghiên cứu thái độ của sinh viên về Bình đẳng giới có thể giúp hiểu rõ hơnquan điểm, nhận thức và hành vi của nhóm người này đối với vấn đề trên. Với lý do
<b>đó, chúng tơi tiến hành tìm hiểu, phân tích và làm bài nghiên cứu với đề tài Thái độcủa sinh viên đối với vấn đề Bình đẳng giới.</b>
<b>2. Mục tiêu nghiên cứu2.1 Mục tiêu chung:</b>
- Thực trạng Bình đẳng giới hiện nay ở Việt Nam trên các phương diện.- Nghiên cứu và tìm hiểu thái độ của sinh viên đối với vấn đề Bình đẳng giới.- Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến thái độ của sinh viên về Bình đẳng
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">- Dựa trên khảo sát, phân tích các yếu tố xã hội, văn hóa - giáo dục và trảinghiệm cá nhân có thể ảnh hưởng đến thái độ của sinh viên về Bình đẳnggiới.
- Sau khi phân tích và đánh giá thực trạng, đề xuất các biện pháp, chươngtrình giáo dục, tuyên truyền phù hợp nhằm cải thiện thái độ của sinh viên vềBình đẳng giới. Điều này có thể bao gồm các hoạt động giáo dục, thơng tin,hỗ trợ và tạo ra mơi trường thích hợp để thúc đẩy tinh thần Bình đẳng giớitrong cộng đồng sinh viên.
<b>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu3.1 Đối tượng nghiên cứu: </b>
Thái độ của sinh viên đối với vấn đề Bình đẳng giới.
<b>4. Phương pháp nghiên cứu</b>
Đề bài sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu như: khảo sát, phân tích thống kê,đọc tài liệu, so sánh, tổng hợp, phân tích văn bản, nghiên cứu định tính,... Trongđó, nhóm chúng tơi sử dụng phương pháp thu nhập thơng tin chính là Khảo sát vàphương pháp xử lý thơng tin chủ yếu được sử dụng là nghiên cứu định tính.
<b>5. Bố cục đề tài</b>
<b>Chương 1: Tổng quan về Bình đẳng giới </b>
1. Một số khái niệm liên quan đến Bình đẳng giới2. Bình đẳng giới và Pháp luật
3. Bình đẳng giới và Văn hóa - Xã hội4. Tầm quan trọng của việc Bình đẳng giới
<b>Chương 2: Thái độ của sinh viên đối với Bình đẳng giới</b>
1. Sinh viên định nghĩa như thế nào về Bình đẳng giới?2. Thái độ của sinh viên về Bình đẳng giới trong từng khía cạnh
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">3. Những yếu tố ảnh hưởng đến thái độ của sinh viên
<b>Chương 3: Hậu quả của Bất bình đẳng giới và các phương pháp giáo dụcvề Bình đẳng giới cho sinh viên</b>
1. Hậu quả của Bất bình đẳng giới trong xã hội.
2. Các phương pháp giáo dục về Bình đẳng giới cho sinh viên
<b>KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN</b>
1. Kết quả đạt được của đề tài2. Kết quả đạt được của nhóm3. Hướng phát triển
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><b>CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI1. Một số khái niệm liên quan đến Bình đẳng giới</b>
<b>1.1 Khái niệm Giới và Giới tính </b>
Theo Điều 5 của Luật Bình đẳng giới 2006, khái niệm “Giới” và “Giới tính” đượchiểu như sau:
-Giới: là khái niệm chỉ đặc điểm, vị trí, vai trị của nam và nữ trong tất cả các mối quanhệ xã hội.
Giới không mang tính bẩm sinh mà được hình thành trong q trình sống, học tập củacon người từ khi cịn nhỏ đến lúc trưởng thành. Nói cách khác, giới được thể hiệnthơng qua các hành vi được hình thành từ sự dạy dỗ và thu nhận từ gia đình, cộngđồng và xã hội, là vị trí, vai trị của nam và nữ mà xã hội mong muốn, kỳ vọng-Giới tính: là khái niệm chỉ các đặc điểm sinh học của nam, nữ.
Giới tính là khái niệm chỉ sự khác biệt giữa nam và nữ về phương diện sinh học, cósẵn từ khi sinh ra, dựa trên các đặc điểm sinh lý, bao gồm cơ quan sinh dục và thànhphần nhiễm sắc thể của họ, đồng nhất và không biến đổi (trừ trường hợp có sự canthiệp của y học).
Hình 1: Khái niệm về giới và giới tính
<b>1.2 Khái niệm Bình đẳng giới</b>
Bình đẳng giới là việc nam, nữ có vị trí, vai trị ngang nhau, được tạo điều kiện và cơhội phát huy năng lực của mình cho sự phát triển của cộng đồng, của gia đình và thụ
<i>hưởng như nhau về thành quả của sự phát triển đó (Theo Khoản 3 điều 5 Luật Bìnhđẳng giới năm 2006)</i>
<b>1.3 Khái niệm Bất bình đẳng giới</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">Bất bình đẳng giới (Gender inequality) có thể được hiểu là sự phân biệt đối xửcủa nam và nữ về vị thế, điều kiện và cơ hội bất lợi cho nam giới và phụ nữ trong việcthực hiện quyền con người, đóng góp và hưởng lợi từ sự phát triển của gia đình, củađất nước.
<b>2. Bình đẳng giới và Pháp luật 2.1 Trên thế giới</b>
Bình đẳng giới và pháp luật có mối quan hệ mật thiết với nhau, pháp luật góp phầnthúc đẩy các quốc gia trong việc xây dựng một xã hội bình đẳng về giới.
Ngày nay, trên thế giới, nhiều quốc gia đã áp dụng pháp luật và các chính sách để thúcđẩy Bình đẳng giới. Một số ví dụ nổi bật như: Quyền bình đẳng của phụ nữ đã đượcchính thức thừa nhận trong luật quốc tế kể từ khi Liên hiệp quốc ra đời. Ngồi ra,Cơng ước về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử chống lại phụ nữ (CEDAW -Convention on the Elimination of All Forms of Discrimination Against Women) củaLiên Hợp Quốc cũng đã được thông qua vào năm 1979 và được ký kết bởi hầu hết cácquốc gia trên thế giới. CEDAW cam kết loại bỏ mọi hình thức kỳ thị dựa trên giới tínhvà tạo điều kiện thuận lợi cho phụ nữ tham gia vào mọi khía cạnh của cuộc sống. Ngồi ra, nhiều quốc gia đã thơng qua pháp luật về bình đẳng về lương, lượng cơngviệc... đảm bảo cho cả nam và nữ đều được đối xử cơng bằng trong cùng một cơngviệc. Bên cạnh đó, những biện pháp để ngăn chặn quấy rối tình dục và bạo lực dựa trêngiới tính cũng đã được áp dụng rộng rãi.
<b>2.2 Việt Nam</b>
Tại Việt Nam, Bình đẳng giới cũng là một mục tiêu quan trọng trong lĩnh vực phápluật. Năm 2013, Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã thừa nhậnquyền Bình đẳng giới và cam kết đảm bảo quyền này cho mọi công dân. Việt Namcũng đã ký kết và tham gia nhiều hợp đồng quốc tế về Bình đẳng giới, bao gồmCEDAW đã được đề cập ở trên. Việt Nam đã áp dụng nhiều biện pháp để thúc đẩy vấnđề Bình đẳng giới trên nhiều lĩnh vực. Với những chính sách về Bình đẳng giới mànước ta đề ra cùng với nỗ lực của cả một hệ thống chính trị, Việt Nam được đánh giálà quốc gia xóa bỏ khoảng cách về giới nhanh nhất trong 20 năm qua, được xếp ởnhóm các quốc gia có Bình đẳng giới tốt nhất trên thế giới năm 2016.
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">Tuy nhiên, như ở nhiều quốc gia khác, vẫn tồn tại những mặt hạn chế trong việcthực hiện và thúc đẩy Bình đẳng giới ở Việt Nam. Việt Nam chưa gia nhập Công ướcvề các quyền chính trị của phụ nữ năm 1952. Đây là một trong những điểm hạn chếquan trọng khiến cho pháp luật về quyền chính trị của phụ nữ Việt Nam chưa theo kịpvới pháp luật quốc tế. Các quy định về vấn đề Bình đẳng giới cịn rời rạc, được quyđịnh ở nhiều văn bản với nhiều cấp độ khác nhau. Nhiều quy định cũng như chính sáchpháp luật về Bình đẳng giới chưa phù hợp, chưa đầy đủ và cơ chế bảo đảm thực hiệnpháp luật cũng chưa thực sự hiệu quả. Điều đó cho thấy, Việt Nam cần phải tiếp tục nỗlực để đảm bảo rằng pháp luật và chính sách được thực thi một cách hiệu quả. Đồngthời, cả xã hội phải nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của Bình đẳng giới trong việcxây dựng một xã hội cơng bằng, phát triển.
<b>3. Bình đẳng giới và Văn hóa - Xã hội3.1 Trên thế giới</b>
Trong báo cáo Khoảng cách giới toàn cầu gần đây nhất của Diễn đàn Kinh tế Thếgiới (WEF), họ dự đoán rằng sẽ mất hơn một thế kỷ để thu hẹp khoảng cách giới hiệntại ở các quốc gia mà Diễn đàn Kinh tế Thế giới bao trùm. Tuy nhiên, xu hướng chungcho thấy Bình đẳng giới ngày càng tăng ở nhiều quốc gia.
Về từng quốc gia cụ thể, báo cáo của WEF khẳng định chưa có quốc gia nào trên thếgiới đạt được Bình đẳng giới hồn tồn. Hiện chỉ có 9 quốc gia thu hẹp ít nhất 80%khoảng cách giới tính bao gồm Iceland, Na Uy, Phần Lan, New Zealand, Thụy Điển,Đức, Nicaragua, Namibia và Lithuania. Trong năm thứ 14 liên tiếp, Iceland là quốc giaBình đẳng giới nhất khi đã thu hẹp 91.2% khoảng cách. Ở một số quốc gia, nhận thứcvề Bình đẳng giới khác nhau theo giới tính. Tại nhiều quốc gia được khảo sát, namgiới có xu hướng nói rằng quốc gia của họ trở nên bình đẳng hơn so với phụ nữ. Mặtkhác, phụ nữ có nhiều khả năng nói rằng khơng có sự thay đổi nào ở hầu hết các quốcgia này.
<b>3.2 Việt Nam</b>
<b>3.2.1 Thực trạng Bình đẳng giới ở Việt Nam:</b>
Ở Việt Nam hiện nay vấn đề Bình đẳng giới vẫn là một vấn đề đáng quan ngại. Mặcdù chính sách đã được triển khai và cũng đem lại những kết quả nhất định khi phụ nữ
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">ngày càng có nhiều tiếng nói trong xã hội. Tuy nhiên ở đâu đó vẫn cịn Bất bình đẳnggiới tồn tại và kiềm hãm sự phát triển tốt nhất của xã hội.
Trên thực tế, phụ nữ và các bé gái ở Việt Nam vẫn còn chịu nhiều thiệt thòi so vớinam giới trên một số lĩnh vực nhất định như Lao động, Gia đình, Giáo dục, Đờisống,...Tình trạng này xảy ra nhiều ở những vùng kém phát triển hay đồng bào dân tộcthiểu số.
<b>3.2.2 Bình đẳng giới trong lao động:</b>
Phụ nữ có tỷ lệ thất nghiệp cao hơn và có mức lương thấp hơn nam giới. Theo kếtquả nghiên cứu về “Phụ nữ, việc làm và tiền lương: Tổng quan về lao động nữ tại ViệtNam” do Mạng lưới hỗ trợ lao động di cư Việt Nam (M.net) vừa công bố, lao động nữđang ở vị thế thấp hơn so với lao động nam trong cơ cấu việc làm. Cụ thể, phụ nữ chỉchiếm 26.1% trong các vị trí lãnh đạo, trong khi chiếm tới 52.1% ở nhóm lao độnggiản đơn và 66.6% lao động gia đình. Lao động nữ cũng phải làm việc trong điều kiệnkém hơn so với lao động nam khi chỉ có 49.8% lao động nữ làm công ăn lương đượcký kết hợp đồng lao động, trong khi tỷ lệ này ở lao động nam đạt mức 58.8%. Tỷ lệlao động nữ trong khu vực phi chính thức phải làm cơng việc đều bị tổn thương lên tới59.6%, cao hơn nhiều so với mức 31.8% của lao động nam. Trong nhóm lao động thấtnghiệp, tỷ lệ lao động nữ cũng cao hơn nam giới. Đáng nói hơn, lao động nữ chiếm tớihơn 64% trong số lao động ở các khu công nghiệp và hơn 70% lao động thuộc cácngành lao động chân tay, nặng nhọc như dệt may, da giày, điện tử, chu bin thủy sản...Đa số lao động trong những ngành, nghề này có nguy cơ mất việc làm cao do vị trí củahọ có thể bị máy móc thay thế. Do đó, trong tương lai gần, số lượng lao động nữ thấtnghiệp, mất việc làm có xu hướng gia tăng. Khơng chỉ chịu thiệt thịi về vị trí, cơ hộiviệc làm, lao động nữ còn gặp bất lợi về thu nhập so với nam giới. Cùng trình độ, vị trícơng việc nhưng thu nhập của họ luôn thấp hơn nam giới; lao động nữ đang có thunhập thấp hơn các nam đồng nghiệp 12%; ở các vị trí lãnh đạo, 19.4% ở vị trí chunmơn kỹ thuật bậc cao và 15.6% ở nhóm lao động giản đơn. Vì có thu nhập thấp hơnnên nhiều lao động nữ, nhất là người làm việc tại các khu công nghiệp, khu chế xuấtbuộc phải làm thêm giờ để gia tăng thu nhập. Việc làm này đã và đang ảnh hưởng rấtlớn tới bản thân lao động nữ, gia đình họ và xã hội.
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">Trên đây là thực trạng và một số vướng mắc của vấn đề Bình đẳng giới trong laođộng, việc làm. Khoảng cách giới là một thực tế khách quan rất khó vượt qua. Ngunnhân chính là do quan niệm xã hội, điều kiện lịch sử, phong tục, tập quán, trình độ,việc làm, thu nhập... của phụ nữ và nam giới có khoảng cách khá xa. Khoảng cách giớichỉ có thể giảm dần khi Nhà nước có một chính sách mạnh làm triệt tiêu dần nhữngyếu tố tạo nên khoảng cách này, đặc biệt là chính sách giáo dục, đào tạo, chính sách thịtrường lao động, chính sách xã hội và chính sách cán bộ…
<b>3.2.3 Bình đẳng giới trong gia đình:</b>
Xét về thực trạng vấn đề giới ở nước ta vẫn còn những bức xúc trong gia đìnhnhư: Một số chị em phụ nữ vẫn phải làm những công việc nội trợ là chủ yếu, vẫn cịnnhững tư tưởng trọng nam khinh nữ trong q trình sinh con, ni con, chăm sóc concái, kế hoạch hóa gia đình, tình trạng bạo lực trong gia đình vẫn còn tồn tại và xảy ra ởmột số nơi…
Ngun nhân chính dẫn đến Bất bình đẳng giới trong gia đình là do ảnh hưởngcủa tư tưởng phong kiến gia trưởng cùng với sự thay đổi chậm chạp của ý thức xã hộivà hầu như nam giới chưa thay đổi quan niệm trụ cột của mình với gia đình. Chính họđã tự đặt cho mình trọng trách lớn, phụ nữ cịn tự ti ln nghĩ mình là người hỗ trợ chovai trò trụ cột của chồng. Đối với những gia đình ở khu vực nơng thơn, những ngườiphụ nữ ở lại địa phương thêm gánh nặng, vừa đảm nhận lao động sản xuất vừa lo toanviệc nội trợ gia đình. Trình độ học vấn cũng góp phần quan trọng trong việc tạo quyềnquyết định trong gia đình. Nếu trong gia đình cả hai vợ chồng có học vấn tốt thì sự bànbạc thỏa thuận đi đến đồng tình chiếm tỷ lệ lớn, nếu người vợ có trình độ thấp thìquyền quyết định mọi mặt chủ yếu vẫn là chồng và ngược lại. Mặc khác, vấn đề kinhtế gia đình cũng là nguyên nhân dẫn đến bất bình đẳng trong gia đình.
Thực hiện Bình đẳng giới trong gia đình giúp con cái mỗi gia đình được nidưỡng, chăm sóc chu đáo, học hành phát triển, lớn lên trở thành những cơng dân tốtcủa xã hội. Q trình xã hội hóa giáo dục được tạo bởi 03 mơi trường: gia đình, nhàtrường và xã hội. Trong đó, gia đình là mơi trường đầu tiên có ảnh hưởng lớn đến sựhình thành và phát triển nhân cách của mỗi con người; sự quan tâm giúp đỡ lẫn nhaucủa mỗi thành viên trong gia đình giúp mỗi người có điều kiện phát triển tồn diện vềthể chất, trí tuệ lẫn tinh thần.
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><b>3.2.4 Bình đẳng giới trong đời sống hằng ngày:</b>
Tư tưởng “Trọng nam khinh nữ” vẫn còn. Trọng nam khinh nữ là tư tưởng phânbiệt đối xử dựa theo giới tính. Theo đó, nam giới sẽ được coi trọng, tơn trọng, đề caohơn nữ giới trong mọi khía cạnh của đời sống xã hội.
Tư tưởng trọng nam khinh nữ được biểu hiện khá rõ ràng trong cuộc sống từxưa đến nay:
- Trong các triều đại phong kiến, ngai vàng chỉ được truyền cho con trai. Người nắmnhững quyền hành lớn, chức vụ cao trong triều đình cũng là nam nhân. Trong khi đó,phụ nữ được coi là tì thiếp, hầu như khơng có tiếng nói và quyền quyết định trong giamôn.
- Trong xã hội phong kiến, thậm chí chỉ con trai mới được học hành, thi cử, đỗ đạt làmquan. Phụ nữ lại gắn với gia đình, nội trợ, bếp núc và phục vụ gia đình chồng.- Nhiều gia đình muốn sinh con trai hơn con gái. Phụ nữ sinh con trai thì được coitrọng và yêu thương hơn.
- Việc thừa kế tài sản trong gia đình cũng để lại cho con trai là chủ yếu. Con gáithường khơng có quyền thừa kế hoặc chỉ được hưởng những tài sản nhỏ. Điều này mộtphần cũng bắt nguồn từ quan niệm con gái “xuất giá tòng phu”, đi lấy chồng thì theonhà chồng.
- Trong gia đình, nam giới thường có tiếng nói hơn, có quyền quyết định những vấn đềquan trọng, thậm chí là mọi vấn đề.
<b>3.2.5 Bình đẳng giới trong giáo dục:</b>
Tình trạng Bình đẳng giới trong Giáo dục và Đào tạo còn tồn tại nhiều vấn đềcần xem xét. Về khách quan, việc nhìn nhận vai trò của nữ giáo viên chưa đúng, nhiềuHiệu trưởng khơng muốn nhận giáo viên là nữ vì sợ liên quan đến chế độ nghỉ sinh nở,con đau ốm ảnh hưởng đến việc giảng dạy, hoặc khi đề bạt, cử đi học còn e dè trongviệc chọn nữ giáo viên. Trẻ em gái ít cơ hội được đến trường so với nam giới. Nếu tínhtrung bình cho tất cả các quốc gia đang phát triển, tỷ lệ phụ nữ biết chữ thấp hơn 29%so với nam giới, số năm đến trường trung bình thấp hơn 45% so với nam giới và tỷ lệnhập học tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông của nữ thấp hơn tương ứnglà 9%, 28% và 49% so với nam.
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">Về chủ quan, nhiều chị em chưa thoát ra khỏi tâm lý tự ti, an phận, không cầnphấn đấu, khơng chịu khó học tập để nâng cao trình độ, chưa nhận thức hết vai trò vàchưa thay đổi cách nhìn mới về chính mình. Mặt khác, các chính sách trong Giáo dụcvà Đào tạo ngoài ảnh hưởng chung đối với xã hội cịn có ảnh hưởng trực tiếp đến Bìnhđẳng giới. Ví dụ, việc tăng giảm học phí ảnh hưởng rất nhiều đến quyền lợi của trẻ emgái. Bởi vì trẻ em gái có nguy cơ bị buộc nghỉ học cao hơn bé trai khi điều kiện giađình khó khăn.
<b>4. Tầm quan trọng của việc Bình đẳng giới </b>
Bình đẳng giới có vai trị quan trọng trong việc xây dựng một xã hội công bằng vàphát triển, bởi những ý nghĩa hết sức to lớn mà nó đem lại:
<small>-</small> <i>Cơng bằng và Nhân quyền: Bình đẳng giới là một vấn đề cấp thiết, ưu tiên hàng</i>
đầu để xây dựng một xã hội cơng bằng của nhân loại. Nó địi hỏi sự công bằngtrong cơ hội và quyền lợi cho cả nam và nữ. Bất kỳ hình thức kỳ thị nào đối vớigiới tính đều là vi phạm quyền con người. Trong bản “Tun ngơn độc lập”,chủ tịch Hồ Chí Minh cũng đã từng khẳng định “Tất cả mọi người sinh ra đềucó quyền bình đẳng”. Có thể thấy, Bình đẳng giới trước hết chính là đảm bảoquyền lợi cơ bản của con người.
<small>-</small> <i>Tăng giá trị của người phụ nữ: Từ xa xưa, trong quan niệm của phương Đông,</i>
phụ nữ là những người chân yếu tay mềm, chỉ nên ở nhà làm nội trợ, khôngđược tham gia các hoạt động xã hội, sống đúng theo khuôn khổ “tam tịng tứđức”. Vì vậy mà họ vơ tình bị tước đi quyền lợi được học tập và phát triển nhưđàn ông. Bình đẳng giới giúp phái nữ được lên tiếng, được học tập, phát triển vàthể hiện hết khả năng của mình.
<small>-</small> <i>Tránh gây áp lực nặng nề lên cánh đàn ơng: Bình đẳng giới khơng chỉ đem lại</i>
lợi ích cho phụ nữ, mà cịn giải phóng đàn ơng khỏi những quan niệm gán ghépcho họ từ xưa đến nay. Bình đẳng giới giúp giảm thiểu áp lực cho đàn ông. Họlà những người vẫn bị gắn với trách nhiệm cao cả, những nhiệm vụ quan trọng,nặng nề. Vì là đàn ông nên họ mang cái định kiến phải luôn mạnh mẽ, cứng rắn,không được mềm yếu, không được thể hiện cảm xúc của mình. Tuy nhiên, phụnữ hồn tồn có thể san sẻ và gánh vác trách nhiệm với đàn ơng trong gia đình.
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">Đó là lý do tại sao Bình đẳng giới là cần thiết, vì Bình đẳng giới giúp giảiphóng tất cả các giới, không chỉ riêng phụ nữ.
<small>-</small> <i>Cải thiện đời sống vật chất và tinh thần: Khi sống trong một xã hội bình đẳng</i>
về giới, cả nam và nữ đều có thể đi làm để chia sẻ gánh nặng tài chính với nhau.Điều này góp phần nâng cao, cải thiện đời sống vật chất của gia đình nói riêngvà xã hội nói chung. Bên cạnh đó, khi cả nam và nữ đều được đối xử cơngbằng, họ sẽ có cơ hội phát triển toàn diện, cả về mặt tinh thần và thể chất. <small>-</small> <i>Giảm bạo lực và quấy rối tình dục: Bình đẳng giới có thể giúp giảm bạo lực và</i>
quấy rối tình dục, vì nó đảm bảo mọi người được đối xử một cách tôn trọng vàcông bằng. Pháp luật và chính sách Bình đẳng giới tạo ra một mơi trường antoàn hơn cho tất cả mọi người.
⇒ Tóm lại, khơng chỉ đơn giản là một vấn đề xã hội, Bình đẳng giới cịn là mộtngun tắc cơ bản của cuộc sống. Nó đóng vai trị quan trọng trong việc tạo ra một xãhội công bằng, phát triển kinh tế, hơn hết là đảm bảo quyền lợi của mọi người.
<b>CHƯƠNG 2: THÁI ĐỘ CỦA SINH VIÊN ĐỐI VỚI BÌNH ĐẲNG GIỚI</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><b>1. Sinh viên định nghĩa thế nào về Bình đẳng giới</b>
<b>1.1 Quan điểm của sinh viên về Bình đẳng giớiĐịnh nghĩa chung:</b>
<i>Hình 2: Lựa chọn của sinh viên về quan điểm đúng nhất về bình đẳng giới</i>
Từ biểu đồ trên, chúng tơi quan sát thấy có hai định nghĩa về Bình đẳng giớiđược 63 bạn sinh viên chọn trong số bốn định nghĩa. Trong đó, định nghĩa “Nữ giới vàNam giới được hưởng những điều kiện như nhau để thực hiện đầy đủ quyền conngười” có số người lựa chọn nhiều nhất với tỉ lệ 82.5%. Định nghĩa nêu trên được tómtắt từ định nghĩa của Liên Hợp Quốc về Bình đẳng giới và có phần tương tự với địnhnghĩa của Pháp luật Việt Nam về Bình đẳng giới. Chính vì điều này, chúng tơi nhậnthấy rằng đa số các sinh viên có nhận thức đúng hướng về vấn đề Bình đẳng giới.Đối với những sinh viên chọn định nghĩa “Nữ giới và Nam giới có vai trị khác nhaunên những điều kiện hay quyền lợi xã hội cũng khác nhau”, chúng tôi đưa ra nhữngđánh giá chủ quan theo hai hướng suy nghĩ.
Hướng tích cực: Sinh viên nhận thức rằng tính chất sinh lý, tâm lý của hai giớiNam và Nữ là khác nhau nên sẽ có nhiệm vụ khác nhau dẫn đến quyền lợi khácnhau. Một ví dụ thường thấy cho hướng suy nghĩ này chính là: Những cơngviệc cần nhiều sức mạnh thường sẽ do Nam giới thực hiện và những việc tỉ mỉcẩn thận thường sẽ do Nữ giới thực hiện để giúp đỡ, bổ sung cho nhau.
Hướng tiêu cực: Từ hướng tích cực trên một bộ phận con người dần hình thànhnên những suy nghĩ theo hướng tiêu cực về vấn đề này. Họ mặc định những
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">điều tại hướng tích cực là đúng trong mọi trường hợp và áp đặt cả hai giới Namvà Nữ nên thực hiện theo thậm chí bắt đầu phân chia quyền lợi dựa trên điềunày. Chúng tôi sử dụng nối tiếp ví dụ trên để cho thấy hướng suy nghĩ này làtiêu cực. Trong ví dụ trên có nói: Nam giới thường thực hiện những công việcnặng và Nữ giới thường thực hiện những công việc cẩn thận, tỉ mỉ. Tuy nhiên,không phải tất cả trường hợp điều như vậy. Sẽ có Nam giới sinh ra với sức khỏekém nhưng lại vô cùng phù hợp với những công việc cẩn thận tỉ mỉ và cũng cósẽ có Nữ giới có sức khỏe tốt nhưng lại khơng giỏi làm các việc cẩn thận tỉ mỉ.
<b>Định nghĩa đối với từng giới:</b>
Hình 3: Quan điểm của sinh viên về định kiến của 2 giới
Từ câu hỏi khảo sát trên chúng tôi quan sát được có hai hướng chính là chiếmphần lớn lựa chọn chính là Trung lập và Khơng đồng ý. Trong đó Trung lập chiếm39.7% và Khơng đồng ý chiếm 31.7%. “Hồn tồn khơng đồng ý” là lựa chọn chiếmphần trăm nhiều thứ ba với 15.9%. Từ những điều này, chúng tơi nhận thấy phần lớnsinh viên khơng đồng tình với quan điểm “Đàn ơng phải ln mạnh mẽ cịn phụ nữphải luôn dịu dàng, thùy mị” và sinh viên không có suy nghĩ áp đặt đối với đặc điểmcủa từng giới. Và nhận định dựa trên thực tế mà chúng tơi quan sát được, sinh viên cịncó thái độ ủng hộ tích cực với việc những Nam giới có tính nữ và những Nữ giới mangtính nam có thể mạnh dạn thể hiện đặc điểm tính cách của mình.
Tuy nhiên vẫn có số ít hướng suy nghĩ khác là “Đồng ý” và “Đồng ý hoàn toàn” chiếmtổng phần trăm là 12.7%. Điều này có thể thấy rằng, những quan điểm áp đặt về giới
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">vẫn còn tồn tại và có thể sẽ vẫn tồn tại nếu còn nhiều người chưa nhận thức đúng đắnvà sâu sắc đối với các vấn đề về giới. và đang được nối tiếp.
<b>Sinh viên nhận định về Bất bình đẳng giới:</b>
Hình 4: Nhận định của sinh viên về Bất bình đẳng giới
Đây là câu hỏi mà sinh viên có thể chọn nhiều trường hợp. Và chúng tôi nhậnthấy rằng trường hợp được đánh giá là bất bình đẳng nhiều nhất chính là “Các cơngviệc nội trợ trong gia đình là công việc bắt buộc của phụ nữ” với 53/112 lựa chọn.Theo sau đó là trường hợp “Nam giới khơng được yếu đuối, mặc váy, trang điểm, làmđẹp” với 43/112 lựa chọn. Đặc biệt, hai trường hợp trên được chúng tôi tổng hợp lại từnhững tranh cãi gay gắt hiện nay về vấn đề Bất bình đẳng giới đang diễn ra tại ViệtNam. Những số liệu khảo sát một lần nữa cho thấy được đa số các sinh viên khôngđồng tình về việc áp đặt những đặc điểm, vai trị riêng cho từng giới.
Những lựa chọn như “Trong các trường hợp nguy hiểm nên ưu tiên phụ nữ và trẻ em”và “Nam giới bắt buộc đi nghĩa vụ quân sự, nữ giới có thể có hoặc khơng” được số ítsinh viên đánh giá là Bất bình đẳng giới. Hai quan điểm này là vấn đề nhạy cảm vàchưa có câu trả lời chính xác trong các cuộc tranh luận về Bất bình đẳng giới. Chính vìthế, chúng tơi chưa có đủ cơ sở để đánh giá những sinh viên có lựa chọn trên có quanđiểm bất bình đẳng về giới.
<b>Sinh viên nhận thức về thực trạng Bình đẳng giới tại Việt Nam:</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">Hình 5: Đánh giá của sinh viên về thực trạng bình đẳng giới
Hình 6: Tỷ lệ sinh viên tham gia vào hoạt động & tổ chức Bình đẳng giớiDựa vào thơng tin khảo sát, chúng tơi quan sát thấy 90.5% sinh viên đánh giáBình đẳng giới tại Việt Nam chỉ đạt được một phần. Điều này cho thấy rằng sinh viênnhận thức được sự tồn tại của Bất bình đẳng giới ở Việt Nam. Đây là một tín hiệu tốttrong việc hướng đến Bình đẳng giới. Bên cạnh đó, theo như biểu đồ, có khoảng 19%sinh viên đã từng tham gia vào các hoạt động/tổ chức có liên quan đến Bình đẳng giớivà 33.3% sinh viên chưa tham gia nhưng có ý định tham gia trong tương lai. Khôngchỉ vậy, theo thực tế mà chúng tơi quan sát được, cũng đã có những sinh viên hiện nayđang nêu lên tiếng nói của mình về vấn đề này và mong muốn kêu gọi mọi người quantâm cùng nhau xóa bỏ Bất bình đẳng giới tại Việt Nam. Tất cả những điều này phầnnào đánh giá được Việt Nam đang trong quá trình thay đổi và phát triển hướng đếnmột xã hội hồn tồn Bình đẳng giới.
<b>2. Thái độ của sinh viên về Bình đẳng giới trong từng khía cạnh2.1 Thái độ của sinh viên về Bình đẳng giới trong Hơn nhân - Gia đình </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">Thông qua kết quả chúng tôi nhận được sau khảo sát, có thể thấy rằng sinh viêncó thái độ rất đa dạng về vấn đề Bình đẳng giới trong Hơn nhân - Gia đình, nhưngphần lớn là xu hướng tích cực. Điều đó đã phản ánh sự chuyển đổi và phát triển trongý thức của sinh viên thời nay về Bình đẳng giới.
<b>Đầu tiên, chúng tơi đã khảo sát thái độ của sinh viên về việc giới tính liệucó liên quan đến khả năng thực hiện một vai trị cụ thể nào đó trong giađình. </b>
Hình 7: Thái độ của sinh viên về việc phân chia công việc trong gia đìnhTừ biểu đồ trên, chúng tơi nhận thấy, trong 64 phiếu khảo sát, 48.4% sinh viênnghĩ rằng giới tính khơng nên quyết định vai trị trong gia đình và mọi người có khảnăng làm bất cứ cơng việc nào. Bên cạnh đó, có 46.9% sinh viên nghĩ rằng có một sốcơng việc có thể phụ thuộc vào giới tính, nhưng khơng nên bị giới hạn bởi nó. Có thểthấy, hầu hết mọi người đều có thái độ tích cực về Bình đẳng giới. Họ ủng hộ quanđiểm mọi người nên được tự do lựa chọn và thực hiện các vai trị gia đình dựa trên nhucầu hoặc khả năng cá nhân thay vì phụ thuộc hồn tồn vào giới tính.
Chỉ có 4.7% sinh viên cho rằng giới tính quyết định vai trị trong gia đình và mọingười nên tuân theo nó. Số liệu này chiếm một tỉ lệ rất thấp, tức là, chỉ một phần rấtnhỏ sinh viên thời nay mang tư tưởng truyền thống về vai trị của giới tính trong giađình. Nhóm sinh viên này cho rằng giới tính quyết định vai trị của mọi người, phảnánh một quan niệm cũ kỹ về Bình đẳng giới trong hơn nhân và gia đình.
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22"><b>Thứ hai, chúng tôi tiếp tục khảo sát rằng sinh viên có đồng ý với quanniệm phụ nữ có quyền tự quyết về việc mang thai và sinh con cũng nhưquyền quyết định đối với cơ thể của mình hay khơng?</b>
Hình 8: Thái độ của sinh viên về quyền của phụ nữ
Theo như kết quả khảo sát, đa số sinh viên ủng hộ quyền tự quyết của phụ nữvề việc mang thai và sinh con cũng như quyền quyết định đối với cơ thể của mình.Điều này cho thấy, với việc được học tập đầy đủ, được tiếp xúc với một mơi trườngvăn hóa, văn minh, giới trẻ ngày nay đã có thái độ tích cực đối với vấn đề Bình đẳnggiới.
Tuy nhiên, vẫn cịn tồn tại một số ít sinh viên khơng ủng hộ vấn đề này, 5/63 sinh viênđã chọn “Khơng” chứng tỏ họ vẫn có thái độ phản đối việc phụ nữ có quyền tự quyếtvề việc mang thai, sinh con và kiểm soát cơ thể của họ. Thái độ này có thể hình thànhdựa trên môi trường xung quanh hoặc quan điểm cá nhân của họ.
<b>Tiếp theo, chúng tôi muốn biết sinh viên nghĩ gì về quan điểm: Nam giới làtrụ cột gia đình có quyền quyết định tất cả mọi “cơng to việc lớn” màkhông nhất thiết phải trao đổi, bàn bạc với người vợ.</b>
</div>