Tải bản đầy đủ (.pdf) (45 trang)

tiểu luận báo cáo dự án viết giao tiếp trong kinh doanhtên đề tài thái độ của sinh viên đối với bình đẳng giới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.18 MB, 45 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ</b>

<b>---BÁO CÁO DỰ ÁN VIẾT</b>

<b>GIAO TIẾP TRONG KINH DOANH</b>

<i><b>Tên đề tài :</b></i>

<i><b>THÁI ĐỘ CỦA SINH VIÊN ĐỐI VỚI BÌNH ĐẲNG GIỚI</b></i>

<b>Giảng viên hướng dẫn: </b> HÀ QUANG THƠ

Nguyễn Mai Lệ HuyềnTrần Tuyết NhiNguyễn Hoàng SỹHuỳnh Ngọc Minh Thư

<b>Đà Nẵng, ngày 06 tháng 11 năm 2023</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>MỤC LỤC</b>

<b>I. LỜI MỞ ĐẦU... 4</b>

<b>1.1 Xác định vấn đề...5</b>

<b>1.2 Mục tiêu dự án...7</b>

<b>1.3 Phương pháp nghiên cứu...7</b>

<b>1.4 Công cụ và cách thức chia sẻ thông tin...8</b>

<b>II. THÁI ĐỘ CỦA SINH VIÊN VỚI VẤN ĐỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI...10</b>

<b>2.1 Bình đẳng giới là gì ? Cơ sở lý luận...10</b>

<b>2.1.1 Giới tính là gì?...10</b>

<b>2.1.2 Bình đẳng giới là gì?...10</b>

<b>2.1.3 Cơ sở lý luận...11</b>

<b>2.2 Đặc điểm tâm lý tuổi sinh viên...12</b>

<b>2.3 Nhận thức của sinh viên về bình đẳng giới...14</b>

<b>2.4 Nhận thức sinh viên đối với quan hệ xã hội...17</b>

<b>2.5 Các giải pháp đưa ra để thúc đẩy bình đẳng giới...19</b>

<b>2.5.1. Bất bình đẳng giới là gì?...19</b>

<b>2.5.2 Nguyên nhân gây ra bất bình đẳng giới...24</b>

<b>2.5.3 Giải pháp thúc đẩy bình đẳng giới...27</b>

<b>2.6. Sinh viên quan tâm vấn đề bình đẳng giới trong lựa chọn ngành nghề...35</b>

<b>III. KẾT LUẬN... 40</b>

<b>IV. Link tham khảo...41</b>

<b>V. Minh chứng phối hợp...43</b>

1

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>DANH MỤC ẢNH</b>

Hình 1: Độ tuổi tham gia khảo sát...8

Hình 2: Khảo sát tâm lý lứa tuổi sinh viên...13

Hình 3: Cảm xúc của sinh viên khi bị phân biệt giới tính...13

Hình 4: Khảo sát bình đẳng giới có phải là vấn đề quan trọng trong xã hội hiện nay... 14

Hình 5: Tỷ lệ giới tính của sinh viên làm khảo sát...14

Hình 6: Giáo dục về bình đẳng giới từ sớm có cần thiết...15

Hình 7: Tỷ lệ sinh viên gặp trường hợp phân biệt giới tính...15

Hình 8: Nguyên nhân của vấn đề bất bình đẳng giới...16

Hình 9: Ý kiến của sinh viên về cơ hội việc làm của LGBT...17

Hình 10: Bình đẳng giới có phải là một vấn đề quan trọng trong xã hội hiện tại ?...18

Hình 11: Bất bình đẳng giới là gì?...19

Hình 12: Bất bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế...20

Hình 13: Tỷ lệ phụ nữ tham gia cấp Ủy...22

Hình 14: Kết quả thực hiện bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị giai đoạn 2020...22

2011-Hình 15: Định kiến xã hội về giới là như thế nào?...24

Hình 16: Chuẩn mực của xã hội về định kiến giới...25

Hình 17: Quan niệm cổ hủ trọng nam khinh nữ...25

Hình 18: Bất bình đẳng giới trong giáo dục...26

Hình 19: Lễ phát động cuộc thi viết về bình đẳng giới năm 2018...28

Hình 20: Nâng cao nhận thức bình đẳng giới của học sinh, sinh viên...29

Hình 21: Tọa đàm cơng tác tun truyền về bình đẳng giới...292

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

Hình 22: Lễ phát động hưởng ứng tháng hành động vì bình đẳng giới năm 2022....30

Hình 23: Hội nghị thủ tướng chính phủ đối thoại với phụ nữ Việt Nam...30

Hình 24: Thu hẹp khoảng cách bình đẳng giới...31

Hình 25: Hội nghị quốc tế phụ nữ hoạt động giữ gìn hịa bình Liên Hợp Quốc...31

Hình 26: Hội nghị đánh giá cơng tác bình đẳng giới...32

Hình 27: Một số câu trả lời của các bạn sinh viên về vấn đề hạn chế việc bất bìnhđẳng giới trong xã hội hiện nay...34

Hình 28: Theo bạn việc tăng cường nhận thức về bình đẳng giới trong xã hội có thểgiảm thiểu bạo lực và quấy rối tình dục khơng?...35

Hình 29: Một số câu trả lời của các bạn sinh viên về vấn đề việc làm ở các giới...39

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>I. LỜI MỞ ĐẦU</b>

“Dân tộc, giới tính, tơn giáo, xu hướng tình dục, chúng ta đều là con người, và đó làtất cả. Chúng ta đều là con người. Chúng ta đều bình đẳng.” đây là câu nói nổi tiếng của

<b>Connor Franta, một nhà văn, một doanh nhân và là một vlogger nổi tiếng.</b>

Trong video "Coming Out" được đăng tải ngày 8/12/2014, Connor Franta thừa nhậnanh là người đồng tính. Connor Franta cho biết anh phát hiện sự thật khủng khiếp nàynăm 12 tuổi nhưng không dám thừa nhận. Connor Franta từng bị trầm cảm vì phải chegiấu cảm xúc thật. Anh từng hẹn hò với nhiều bạn nữ ở trường trung học nhưng khơng cóbất kỳ cảm xúc nào. Quyết định cơng khai của Connor Franta khiến gia đình, bạn bè vàngười hâm mộ rất ngạc nhiên nhưng tất cả đều ủng hộ quyết định của anh.

Vấn đề<i><b> bình đẳng giới </b></i>vẫn ln là vấn đề nóng được xã hội quan tâm hiện nay, nhấtlà trong thời kỳ cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa như bây giờ thì nó lại trở nên nóng hơnbao giờ hết. Con người chúng ta khi sinh ra khơng ai có quyền lựa chọn giới tính củamình, chính vì thế cũng khơng ai có quyền xem thường hay miệt thị giới tính của ngườikhác. Dù bạn là ai, dù nam hay nữ, hay kể cả đồng tính, song tính, vơ tính và chuyển giớithì cũng đều được hưởng những điều kiện như nhau để thực hiện quyền con người và cócơ hội đóng góp, thụ hưởng những thành quả phát triển của xã hội.Điều quan trọng làthiết lập được các mối quan hệ tốt trên cơ sở của sự hiểu biết và tình u thương, tơntrọng lẫn nhau, đó là con đường hạnh phúc, mục tiêu sau cùng của cuộc sống.

Sinh thời<i><b> Chủ tịch Hồ Chí Minh </b></i>cũng đã khẳng định: “Cơng dân đều bình đẳngtrước pháp luật. Đàn bà có quyền bình đẳng với đàn ơng về các mặt chính trị, kinh tế,văn hố, xã hội và gia đình”. Trong bản di chúc viết tháng 5 năm 1968, Người đã căndặn: "Trong sự nghiệp chống Mỹ cứu nước, phụ nữ đảm đang đã góp phần xứng đángtrong chiến đấu và trong sản xuất, Ðảng và Chính phủ cần phải có kế hoạch thiết thực đểbồi dưỡng, cất nhắc và giúp đỡ để ngày thêm nhiều phụ nữ phụ trách mọi công việc kể cảcông việc lãnh đạo. Bản thân phụ nữ thì phải cố gắng vươn lên. Ðó là một cuộc cáchmạng đưa đến quyền bình đẳng thật sự cho phụ nữ". Bình đẳng giới khơng chỉ đem lại lợiích cho phụ nữ, mà cịn giải phóng đàn ơng khỏi những quan niệm được gán ghép cho họ4

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

từ nhiều đời nay. Ở Việt Nam hiện nay, vấn đề bình đẳng giới vẫn là một vấn đề đáng longại. Mặc dù các chính sách đã được triển khai, và cũng đã đem lại những kết quả nhấtđịnh khi phụ nữ ngày càng có tiếng nói trong xã hội. Tuy nhiên, ở đâu đó bất bình đẳnggiới vẫn cịn tồn tại và kìm hãm sự phát triển tốt nhất của xã hội.

Khi chọn chủ đề này, nhóm chúng tơi muốn cho tất cả mọi người có cái nhìn đúngđắn hơn về vấn đề bình đẳng giới trong xã hội hiện nay nói chung và trong việc lựa chọnngành nghề nói riêng. Chúng tơi muốn đi sâu tìm hiểu đặc điểm tâm sinh lí của sinh viên.Thơng qua đó, đưa ra một cái nhìn tổng quan của sinh viên về vấn đề bình đẳng giới,đồng thời đưa ra lời cảnh báo nghiêm trọng của việc đi miệt thị giới tính người khác.Bàiviết cũng chỉ là cái nhìn một chiều của nhóm về vấn đề, nếu có sai sót hay muốn bổ sunggì mong thầy và các bạn có thể góp ý đề nhóm có thể hoàn thiện hơn. Xin trân trọng cảmơn!

Mặc dù chiếm tỷ lệ cao trong dân số, ở Mỹ có đến 4,5% dân số trong tuổi trưởngthành hiện nay tự nhận mình thuộc cộng đồng LGBT, tại Việt Nam tuy chưa có con sốthống kê chính thức về những người thuộc cộng đồng LGBT, nhưng những người thuộc5

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

cộng đồng này vẫn rất lớn thể hiện ở sự tự nhận bản thân mình thuộc cộng đồng này vàtham gia vào các tổ chức, các lễ hội dành cho cộng đồng LGBT tại Việt Nam.

Những người thuộc cộng đồng LGBT cũng là thành viên trong xã hội, họ mong muốnđược sống với chính mình được thể hiện bản thân và được xã hội công nhận, nhưngnhững người xung quanh chỉ gọi họ với cái tên miệt thị đó là “bê đê” và nhận xét đại loạinhư “đó là những người bị bệnh”, “lập dị trong xã hội”.

Chính sự phân biệt, kỳ thị trong của những người xung quanh trong cuộc sống hàngngày, đơi khi nó đến từ chính hàng xóm và những người thân của mình đã khiến nhữngngười thuộc cộng đồng LGBT luôn sống trong sự day dứt, tâm trạng khó chịu và thấy cólỗi, họ lẩn tránh và dần tách biệt khỏi xã hội về nhiều mặt, từ chỗ làm đến các nơi đơngngười họ có cảm giác bị nhìn với ánh mắt khác người, nhiều người cịn cho rằng “Bê đênhư mày thì làm được gì”.

Chính vì điều đó, nhiều người thuộc cộng đồng LGBT khơng muốn ra ngồi giao tiếpvới xã hội, nhiều người thì chỉ ra ngoài vào ban đêm và chỉ làm việc trong các đoàn canhạc, xiếc,… hoặc làm việc ở những nơi chung với những người thuộc cộng đồng LGBT.Đâu là công bằng, đâu là bình đẳng ? Sự hiểu biết sai lầm của những người xungquanh về giới của con người, sự mặc định cố chấp, cứng nhắc chỉ có giới tính nam hoặcnữ đã dẫn đến những sự phân biệt, cách đối xử khác biệt đối với những người thuộc giớitính thứ 3 hay những người thuộc cộng đồng LGBT đã vơ tình đưa những người thuộccộng đồng LGBT tách khỏi cuộc sống, họ bị tổn thương sâu sắc về mặt thể chất và tinhthần, đau lòng hơn, nhiều người đã phải tìm đến cái chết để tìm sự bình yên.

Không chỉ tại Việt Nam, nhiều nơi trên thế giới thì những người thuộc cộng đồngLGBT cũng bị kỳ thị, điển hình như tại Brazil thì những người thuộc cộng đồng LGBTln sống trong nỗi sợ hãi vì tình trạng bạo lực, bị tấn công và bị sát hại do nạn phân biệt,kỳ thị đối với người thuộc cộng đồng LGBT tại nước này. Nhưng thực sự, họ là nhữngcon người bình thường, thậm chí là nghị lực cịn phi thường hơn cả những người thuộcgiới tính nam hoặc nữ, họ khơng làm gì sai cả, khi sinh ra họ đã mang trong mình trongmình giới tính sinh học đó. Không đơn giản là nam hay nữ như chúng ta nghĩ, cịn có cả

6

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

liên giới tính, trong nhiều lồi sinh vật ngồi tự nhiên thì liên giới tính vẫn được tìm thấynhiều, con người chúng ta cũng là sinh vật trên trái đất, tại sao chúng ta lại khơng tơntrọng sự đa dạng về giới tính sinh học.

Năm 2013, Liên Hiệp Quốc cũng đã chính thức kêu gọi bãi bỏ quy trình can thiệp y tếxác định lại giới tính đối với trẻ sơ sinh và tơn trọng giới tính thật của mỗi người. Đóthuộc về bản dạng giới và xu hướng tính dục khác nhau, cái mà họ thể hiện ra bên ngoàiđược gọi là thể hiện giới và tất cả mọi người cần phải tơn trọng giới tính của họ.

Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Thái độ của sinh viên đối với vấn đề bình đẳng giới”là cần thiết và cấp thiết, qua đó đưa ra những giá trị đạo đức, sự nhìn nhận đúng đắn vềgiới tính và sự bình đẳng của giới trẻ hiện nay.

- Đặt vấn đề:

Lý do nghiên cứu được thực hiện ?

Thông tin cơ bản về đề tài: Định nghĩa bình đẳng giới; Hiện trạng và thái độ củasinh viên với vấn đề bình đẳng giới.

<b>1.3 Phương pháp nghiên cứu</b>

- Đối tượng nghiên cứu: sinh viên trong độ tuổi 18-25, bao gồm cả sinh viên đại họcvà sinh viên cao đẳng.

- Mục tiêu của nghiên cứu: khảo sát và hiểu sâu hơn về nhận thức của sinh viên từ độtuổi 18-25 về vấn đề bình đẳng giới.

- Số lượng: 109

7

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

- Thu thập dữ liệu: Dữ liệu trong nghiên cứu này được thu thập thông qua khảo sátbằng những câu hỏi ngắn. Quá trình thu thập dữ liệu sẽ diễn ra trong các bước sau:

1. Lập kế hoạch khảo sát: Trước khi tiến hành khảo sát, nhóm nghiên cứu cầnlập kế hoạch chi tiết, xác định mục tiêu, mục đích, và nội dung của khảo sát. Các câuhỏi cần được thiết kế sao cho phản ánh đầy đủ các khía cạnh của vấn đề bình đẳnggiới.

2. Thiết kế bản câu hỏi: Các câu hỏi cần được thiết kế sao cho dễ hiểu, khônggây hiểu nhầm và phải liên quan chặt chẽ đến mục tiêu của nghiên cứu. Các câu hỏicó thể bao gồm cả câu hỏi đóng (đối tượng chọn từ các lựa chọn có sẵn) và câu hỏimở (đối tượng tự trả lời).

3. Tiến hành khảo sát: Khảo sát được thực hiện bằng cách phát phiếu khảo sátcho các sinh viên tham gia nghiên cứu.

4. Xử lý dữ liệu: Sau khi thu thập thông tin từ khảo sát, dữ liệu cần được xử lývà phân tích. Thơng tin từ các phiếu khảo sát sẽ được nhập vào một cơ sở dữ liệu vàsử dụng các phần mềm thống kê để phân tích dữ liệu.

5. Phân tích dữ liệu: Dữ liệu sẽ được phân tích để xác định xu hướng, tươngquan và các khía cạnh khác của của sinh viên.

6. Tổng kết kết quả: Kết quả của nghiên cứu sẽ được tổng kết trong báo cáo, baogồm biểu đồ, và phân tích để trình bày những khám phá quan trọng và đưa ra các kếtluận về bình đẳng giới của sinh viên.

Hình 1: Độ tuổi tham gia khảo sát

8

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>1.4 Công cụ và cách thức chia sẻ thông tin</b>

- Trực tiếp: Gặp mặt trực tiếp để trao đổi thông tin.+Thời gian: Sau tiết học hoặc cuối tuần.

+ Địa điểm: Thư viện trường đại học kinh tế.

+ Nội dung: Trao đổi ý kiến, góp ý, nhận xét, và phân cơng nhiệm vụ.- Gián tiếp:

+Thông báo cuộc họp và phân công công việc: Qua Group Facebook.

Các thành viên sẽ nhận thông báo về công việc cũng như lịch gặp mặt qua GroupFacebook và xác nhận đã đọc

Mỗi thành viên phải xác nhận hoàn thành cơng việc của mình trong những bài postphân cơng của nhóm trưởng để nắm tình hình tiến độ cơng việc

+Chỉnh sửa, nhận xét, bổ sung phần viết của mỗi cá nhân: Qua Google Docs.Các thành viên góp ý cho phần của nhau thơng qua Google Docs bằng trình chỉnhsửa và chế độ nhận xét.

Các thành viên được nhận xét sẽ phản hồi ngay trên góp ý và hồn thiện khi đã xửlý xong.

Thành viên phụ trách phần nào có trách nhiệm kiểm tra tiến độ cơng việc và nộidung đầy đủ của phần đó.

- Nơi lưu trữ và chia sẻ thông tin chung: Qua Google Drive chung.

Là nơi lưu trữ các file thông tin trong thời gian làm việc nhóm cũng như các biênbản chuẩn bị trước cuộc họp, ghi chép sau cuộc họp.

- Họp trực tuyến: Qua Google Meets

Lịch họp cố định: Chủ Nhật hàng tuần, từ 19:00 đến 21:00Lịch họp linh hoạt: Nhóm trưởng xếp giờ vào Thứ 2 hàng tuần

9

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>II. THÁI ĐỘ CỦA SINH VIÊN VỚI VẤN ĐỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI2.1 Bình đẳng giới là gì ? Cơ sở lý luận</b>

<b>2.1.1 Giới tính là gì?</b>

Giới là gì ? Giới là khái niệm chỉ đặc điểm, vị trí, vai trị của nam và nữ trong tất cảcác mối quan hệ xã hội. Giới khơng mang tính bẩm sinh mà được hình thành trong quátrình sống, học tập của con người từ khi cịn nhỏ đến lúc trưởng thành. Nói cách khác,giới được thể hiện thơng qua các hành vi được hình thành từ sự dạy dỗ và thu nhận từ giađình, cộng đồng và xã hội, là vị trí, vai trị của nam và nữ mà xã hội mong muốn, kỳ vọngở phụ nữ và nam giới liên quan đến các đặc điểm và năng lực nhằm xác định thế nào làmột người nam giới hay một phụ nữ (hoặc trẻ em trai, trẻ em gái) trong một xã hội haymột nền văn hóa nhất định.

Giới tính là tính trạng quyết định một động vật hoặc thực vật sinh sản hữu tính tạo ragiao tử đực hay cái. Hầu hết các loài sinh vật được phân chia thành hai giới tính (giống) là"đực" và "cái", mà mỗi giới tính được đặc trưng bởi nhiều đặc điểm khác nhau về hìnhthái, giải phẫu, sinh lí,... và nhất là cấu tạo cơ quan sinh sản, chất nội tiết (hoocmơn) vànhiễm sắc thể giới tính.

Giới tính là bẩm sinh và đồng nhất, nghĩa là giữa nam và nữ ở khắp mọi nơi trên thếgiới đều có những sự khác biệt như nhau về mặt sinh học, không thể thay đổi được giữanam và nữ, do các yếu tố sinh học quyết định.

<b>2.1.2 Bình đẳng giới là gì?</b>

Bình đẳng giới có nghĩa là phụ nữ và đàn ông được hưởng những điều kiện như nhauđể thực hiện đầy đủ quyền con người và có cơ hội đóng góp, thụ hưởng những thành quảphát triển của xã hội nói chung.

Trong xã hội hiện nay vẫn cịn những điều bất bình đẳng giữa nam và nữ như:<small>o</small> Tại Mỹ, các tổ chức xã hội phải mất hơn 70 năm (từ năm 1848 cho đến năm1920) để đấu tranh và tạo cho phụ nữ một vài quyền cơ bản như: Quyền được bảo hộ;quyền bình đẳng cho phụ nữ da màu nói riêng và phụ nữ nói chung; cải thiện điều kiệnsống, mức lương làm việc và quyền bầu cử tại Mỹ. Một số nhà hoạt động nhân quyền10

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

cịn hy sinh tính mạng của mình để đấu tranh cho các quyền này. Thế nhưng, ở nhiềunước khác, những bất bình đẳng giới vẫn cịn tiếp diễn.

<small>o</small> Tại Việt Nam, phụ nữ và trẻ em gái vẫn thiệt thòi hơn nam giới và trẻ emtrai trong một số lĩnh vực. Tỷ lệ phụ nữ làm công ăn lương chỉ bằng khoảng hơn mộtnửa so với nam giới. Mức lương của phụ nữ thấp hơn nam giới

Ngoài ra họ cịn có một sự phân biệt đối xử nặng nề với LGBT, họ miệt thị, ác cảmvới LGBT trong khi họ cũng chỉ là con người và có giới tính sinh học là nam hoặc nữ, họchỉ khác nhau về xu hướng tính dục (Xu hướng tính dục dùng để chỉ “sự hấp dẫn về tìnhcảm (emotional attraction) hoặc tình dục (physical attraction) hướng tới những ngườikhác.”) và bản dạng giới (Bản dạng giới (gender identity) được hình thành từ những yếutố về văn hố, xã hội và mơi trường sống . Nó đại diện cho những suy nghĩ bên trong bạnvề giới tính của mình, là cách bạn nhận thức bản thân và muốn được người khác xưng hôthế nào.).

<b>2.1.3 Cơ sở lý luận</b>

Quan điểm của chủ nghĩa Mác-lênin về bất bình đẳng giới.

Ăngghen đã chỉ ra rõ nguồn gốc sâu xa của sự tồn tại bất bình đẳng trong xã hội trongtác phẩm “Nguồn gốc của gia đình, của chế độ tư hữu và của nhà nước”.

Thứ nhất, Ăngghen đã chỉ ra rõ nguồn gốc sâu xa của sự tồn tại bất bình đẳng trongxã hội trong tác phẩm “Nguồn gốc của gia đình, của chế độ tư hữu và của nhà nước”.

Khi chuyển từ chế độ mẫu hệ sang chế độ phụ quyền thì người phụ nữ dường như bịmất hết tiếng nói trong gia đình, khơng được tham gia vào các vấn đề chính trong nền sảnxuất, thậm chí trở thành nơ lệ của đàn ơng. Ăngghen đã viết “Chế độ mẫu quyền bị lật đổ,đó là sự thất bại lịch sử có tính chất tồn thế giới của phụ nữ. Ngay cả trong nhà, ngườiđàn ông cũng nắm quyền cai quản, còn người đàn bà thì bị hạ cấp, bị nơ dịch, bị biếnthành dâm đãng của đàn ông, thành một công cụ sinh đẻ đơn thuần”.

Thứ hai, Ăngghen chỉ ra nguồn gốc xã hội trực tiếp của sự bất bình đẳng giữa nam vànữ gồm 3 yếu tố cơ bản: nguồn gốc kinh tế, nguồn gốc truyền thống văn hóa xã hội vànguồn gốc từ chính bản thân người phụ nữ.

11

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Sự phát triển của chế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất thì nhu cầu kế thừa tàisản của người đàn ông là nguyên nhân dẫn đến bất bình đẳng giữa nam và nữ trong giađình cũng như trong xã hội.

Về mặt truyền thống văn hóa, xã hội, Ăngghen cho rằng những phong tục, tập qncổ hủ, lạc hậu được khuyến khích duy trì để từ đấy dần trở thành quy tắc, thông lệ để điềuchỉnh hành vi, ứng xử của người đàn ông đối với phụ nữ.

Bên cạnh đó, người phụ nữ thường xuyên buộc phải chấp nhận, cam chịu sự bóc lộtcủa nam giới qua hàng ngàn năm, qua các hình thái kinh tế xã hội nên nó cũng góp phầnrất lớn tới việc tạo điều kiện cho bất bình đẳng giữa nam và nữ tồn tại.

Lênin cũng đã chỉ ra rằng, sự bất công đối với nữ công nhân, biểu hiện rất rõ trongtiền lương: “…họ cùng làm ở công xưởng 10 giờ một ngày, nhưng chỉ được tất cả có1,10-1,50 mác (nam thì được 2,50-2,75 mác) và nếu trả cơng theo sản phẩm thì họ được1,7-2,0 mác”. “Sự bất bình đẳng đối với phụ nữ là sự bất bình đẳng “kép”, ngồi xã hội,phụ nữ “khơng có quyền gì cả vì pháp luật khơng cho họ có quyền bình đẳng với namgiới”,cịn trong gia đình thì họ là “nơ lệ gia đình”, bị nghẹt thở dưới cái gánh những cơngviệc bếp núc nhỏ nhặt nhất, lam lũ nhất, khổ cực nhất, làm cho mụ người nhất”.

V.I. Lênin chủ trương “Phụ nữ được bình quyền với nam giới về mọi mặt”, “Thủ tiêuchế độ đẳng cấp; quyền bình đẳng hồn tồn của mọi công dân, không phân biệt trai gái,tôn giáo, chủng tộc”, “hủy bỏ tất cả mọi sự hạn chế, khơng trừ sự hạn chế nào, đối với cácquyền chính trị của phụ nữ so với các quyền của nam giới”,... Qua đó người khẳngđịnh:“Giai cấp vơ sản sẽ khơng đạt được tự do hồn tồn, nếu khơng giành được tự dohoàn toàn cho phụ nữ”.

<b>2.2 Đặc điểm tâm lý tuổi sinh viên</b>

Mỗi độ tuổi khác nhau sẽ có những đặc điểm khác nhau và bị sự chi phối của hoạtđộng chủ đạo. Sinh viên là tầng lớp tri thức của xã hội. Vì nhiều yếu tố như: điều kiện,hoàn cảnh sống; cách thức giáo dục,... Nên đặc điểm tâm lý của các sinh viên rất đa dạngvà phong phú, đặc biệt là về vấn đề bình đẳng giới.

12

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Nhóm đã tiến hành khảo sát hơn 100 bạn sinh viên ở các trường đại học, cao đẳng. Theothống kê, đặc trưng tâm lý tuổi sinh viên gồm có: phát triển nhận thức, tự ý thức (chiếm56,8%); phát triển tâm lý, tình cảm (chiếm 54.1%); Dễ dàng thích nghi với mơi trườngmới (chiếm 46,8%). Bên cạnh đó có những hạn chế mà sinh viên mắc phải như: Thiếuchín chắn trong suy nghĩ, hành động (chiếm 74,8%); hạn chế chọn lọc và tiếp thu những

cái mới (chiếm 27,9%). Đây là những tâm lý điển hình tạo nên sự khác biệt của lứa tuổisinh viên so với những lứa tuổi khá

Hình 2: Khảo sát tâm lý lứa tuổi sinh viên

Bên cạnh đó nhóm đã khảo sát các bạn sinh viên rằng nếu bị phân biệt giới tính cácbạn cảm thấy như thế nào.Theo thống kê, khi bị phân biệt giới tính phần lớn các sinh viênđều tỏ ra tức giận (chiếm 62,2%), xấu hổ (chiếm 21.6%) vì giới tính mình bị đem ra bàntán, giễu cợt. Bên cạnh đó cũng có 27,9% sinh viên cảm thấy bình thường khi bị phân biệtgiới tính. Số cịn lại sẽ cảm thấy sợ hãi khi bị phân biệt giới tính (chiếm 17,1%).

13

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Hình 3: Cảm xúc của sinh viên khi bị phân biệt giới tính

<b>2.3 Nhận thức của sinh viên về bình đẳng giới</b>

Để có cái nhìn khách quan về vấn đề thái độ của sinh viên về vấn đề bình đẳng giớithì nhóm đã khảo sát 109 sinh viên bằng bộ câu hỏi về bình đẳng giới. Có đến 95,5% sinhviên tin rằng bình đẳng giới là một vấn đề quan trọng trong xã hội hiện nay.

Hình 4: Khảo sát bình đẳng giới có phải là vấn đề quan trọng trong xã hội hiện nayTrong các sinh viên tham gia khảo sát tỉ lệ nữ và giới tính khác lần lượt là 42,3%,0.9%. Với 100% số sinh viên này đều quan tâm đến việc bình đẳng giới điều này khẳngđịnh rằng các sinh viên này đều muốn bình đẳng giới trong các cơng việc xã hội.

Hình 5: Tỷ lệ giới tính của sinh viên làm khảo sát

14

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Để trả lời câu hỏi giáo dục bình đẳng giới từ sớm là cần thiết khơng? Thì 98,2% sinhviên tham gia khảo sát đã bình chọn có. Con số này cho thấy rằng việc giáo dục bìnhđẳng giới là vơ cùng cần thiết. Bình đẳng giới đang ngày càng được quan tâm hơn trongxã hội ngày nay. Đó là tính hiệu đáng mừng đối với việc nâng cao nhận thức đối với vấnđề này.

Hình 6: Giáo dục về bình đẳng giới từ sớm có cần thiết

Tuy nhận thức về bình đẳng giới của sinh viên ngày càng được nâng cao nhưng bấtbình đẳng giới và phân biệt giới vẫn chiếm tỷ lệ khá cao.Theo khảo sát có 70,3% các bạnsinh viên đã gặp những trường hợp bị phân biệt giới tính. Điều đó cho thấy rằng ở độ tuổisinh viên bị phân biệt giới tính cũng khá phổ biến.

Hình 7: Tỷ lệ sinh viên gặp trường hợp phân biệt giới tính

15

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Có nhiều ngun nhân dẫn đến việc bất bình đẳng giới. Có đến 85,6% sinh viên chorằng bất bình đẳng giới là do định kiến xã hội. Ngồi ra, bất bình đẳng giới cũng có thể làdo tác động cuộc sống (54,1%), trình độ học vấn (26,1%), chính sách nhà nước (10.8%),...Các ý kiến này khẳng định rằng chúng ta đang thật sự cần nâng cao được nhận thức củaxã hội để khắc phục tình trạng này, khi định kiến xã hội được loại bỏ, nâng cao nhận thứccủa từng cá nhân, thúc đẩy sự phát triển hợp tác một cách đồng bộ, khơng có sư phân biệtthì chắc chắn sẽ nâng cao được chất lượng cuộc sống, từ đó, cải thiện mạnh mẽ các vấn đềxã hội.

Hình 8: Nguyên nhân của vấn đề bất bình đẳng giới

Ngồi những định kiến với phụ nữ, xã hội hiện nay cịn có những định kiến về nhữngngười thuộc cộng đồng LGBT. Nhiều người cho rằng xu hướng tính dục và bản dạng giớicủa LGBT là bất thường hoặc sai trái. Điều này cũng dẫn đến sự bất bình đẳng trong qtrình tuyển dụng, điều đó cũng khiến những người trong cộng đồng LGBT khó tiếp cậnvới các vị trí cơng việc tốt. Bên cạnh đó, nhiều doanh nghiệp vẫn cịn quan niệm rằngLGBT khơng phù hợp với một số cơng việc, một số vị trí nhất định. Điều đó cũng dẫn đếnviệc nhiều người thuộc LGBT khơng muốn cơng khai xu hướng tính dục hoặc bản dạnggiới của mình vì lo sợ bị phân biệt giới tính. Chính vì thế họ khơng thể thể hiện hết nănglực của mình và có thể bị đánh giá thấp hơn so với các ứng viên khác.

Theo khảo sát, nhóm nhận được các câu trả lời như sau:

16

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Hình 9: Ý kiến của sinh viên về cơ hội việc làm của LGBT

Phần lớn các sinh viên điều muốn những người trong cộng đồng LGBT có cơ hội nhưnhau trong việc tuyển dụng vào các vị trí cơng việc. Vì tính chất cơng việc phụ thuộc vàotrình độ chun môn học vấn, đào tạo chứ không phải xu hướng tính dục.

<b>2.4 Nhận thức sinh viên đối với quan hệ xã hội</b>

Quan hệ xã hội là gì ?

Quan hệ xã hội là những quan hệ giữa người với người phát sinh trong quátrình con người hoạt động trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội như kinh tế,xã hội, chính trị, pháp luật, tư tưởng, đạo đức, văn hóa, đó là q trình sản xuất và

17

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

phân phối của cải vật chất, quá trình thỏa mãn các nhu cầu văn hóa, tinh thần cũngnhư trong việc bảo vệ lợi ích của xã hội, bao gồm: quan hệ vật chất và quan hệ tinhthần.

Nhận thức sinh viên đối với quan hệ xã hội

Hình 10: Bình đẳng giới có phải là một vấn đề quan trọng trong xã hội hiện tại ?

Nhận thức của sinh viên đối với quan hệ xã hội là một chủ đề quan trọng và phứctạp, có sự biến đổi theo thời gian và nhiều yếu tố tác động. Theo khảo sát, 95.5% câutrả lời cho rằng bình đẳng giới là một vấn đề quan trọng trong xã hội hiện tại. Nhậnthức này dựa vào nền văn hóa, giáo dục, trải nghiệm cá nhân và quan điểm cá nhân, vànó có thể biểu hiện trong nhiều khía cạnh khác nhau. Một trong những khía cạnh quantrọng của nhận thức xã hội của sinh viên là nhận ra tầm quan trọng của mối quan hệtrong cuộc sống của họ. Quan hệ với bạn bè, gia đình, người thân, và cả cộng đồng đềuđóng vai trị quan trọng trong việc xây dựng một môi trường hỗ trợ và phát triển. Sinhviên thường thấy rằng những mối quan hệ này giúp họ xây dựng kỹ năng giao tiếp, họchỏi, và phát triển sự tự nhận thức tốt hơn. Ngồi ra, bình đẳng cũng là một khía cạnhquan trọng của nhận thức xã hội. Sinh viên thường nhận thức về tầm quan trọng củaviệc tôn trọng và hỗ trợ cho tất cả mọi người, khơng phân biệt về giới tính, sắc tộc, tơngiáo. Họ có thể thấy rằng đa dạng trong mối quan hệ có thể mang lại lợi ích về sự sángtạo, khả năng giải quyết vấn đề và tạo ra môi trường hòa hợp. Nhận thức về các vấn đềxã hội cũng chịu sự ảnh hưởng mạnh mẽ từ môi trường, giáo dục và trải nghiệm cánhân của sinh viên. Họ có thể tham gia vào các hoạt động xã hội, hoạt động từ thiện vàcác sự kiện chính trị để thể hiện ủng hộ và tham gia vào giải quyết các vấn đề này.

18

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Điều này có thể bao gồm việc tham gia vào biểu tình, viết bài luận nghiên cứu, hoặctham gia vào dự án xã hội có liên quan đến những vấn đề này. Tính trách nhiệm xã hộicũng là một khía cạnh quan trọng của nhận thức xã hội của sinh viên. Họ nhận ra rằnghọ có trách nhiệm trong việc xây dựng và duy trì một xã hội cơng bằng và bền vững.Tuy nhiên, nhận thức về quan hệ xã hội không phải lúc nào cũng đồng nhất và có thểthay đổi theo thời gian.

Và đâu đó trong các mối quan hệ gia đình, thì tình trạng trọng nam khinh nữ vẫncịn tồn tại hay trong các mối quan hệ xã hội thì tình trạng phân biệt giới tính vẫn đanglà chủ đề nhức nhối. Những điều ấy cho chúng ta thấy được rằng, quan niệm và quanđiểm về bất bình đẳng giới vẫn đang cịn tồn tại. Vì vậy, chúng ta cần có những giảipháp để thúc đẩy bình đẳng giới.

<b>2.5 Các giải pháp đưa ra để thúc đẩy bình đẳng giới2.5.1. Bất bình đẳng giới là gì?</b>

Hình 11: Bất bình đẳng giới là gì?

Vấn đề bất bình đẳng giới đã xuất hiện từ lâu trong lịch sử nhân loại, được biểu hiệnqua những hình thức khác nhau qua các thời kỳ lịch sử và phụ thuộc vào bản sắc văn hóacủa mỗi quốc gia, dân tộc. Đó là sự đối xử khác biệt và không công bằng giữa nam giớivà nữ giới hoặc một giới tính khác trong các khía cạnh như quyền lợi, địa vị xã hội, điều19

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

kiện và cơ hội bất lợi trong việc thực hiện quyền con người, đóng góp và hưởng lợi từ giađình và đất nước.Tuy nhiên trong thực tế, bất bình đẳng đối với phụ nữ hoặc LGBTthường diễn ra một cách phổ biến hơn, đặc biệt ở các nước Á Đơng, trong đó có ViệtNam.

Bất bình đẳng giới hiện nay là một vấn đề ngày càng được nhiều sự quan tâm từ xãhội. Sự phát triển của xã hội khiến quan niệm về bất bình đẳng giới có nhiều thay đổi.Trong xã hội cũ bất bình đẳng giới dễ dàng được chấp nhận thậm chí là những người phụnữ phải chịu nhiều hậu quả từ bất bình đẳng giới, làm kìm hãm sự phát triển. Vì vậy,trong cuộc sống hiện đại vấn đề này cần nhận được sự quan tâm khơng chỉ của các nhànghiên cứu mà của tồn xã hội. Mỗi cá nhân cần tìm hiểu và trang bị cho mình nhữngkiến thức cơ bản về vấn đề này để có cái nhìn khách quan và hiểu được trách nhiệm củamình trong việc góp phần làm giảm bất bình đẳng giới trong xã hội nói chung.

Một số ví dụ điển hình về bất bình đẳng giới có thể kể đến như:

<i><b>Thứ nhất, bất bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế :</b></i>

Hình 12: Bất bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế

20

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Ở nước ta, công việc đặc thù của phụ nữ thường bị đánh giá thấp hơn nam giới. Phụnữ thường làm việc trong các ngành nghề có thu nhập thấp hoặc những cơng việc dễ bịtổn thương, ít được tiếp cận đến các nguồn lực sản xuất, giáo dục, phát triển kỹ năng vàcơ hội việc làm hơn so với nam giới.

Khoảng cách thu nhập theo giới của Việt Nam cũng có xu hướng giãn rộng. Năm2021, thu nhập bình quân tháng của lao động nam là 7,7 triệu đồng; thu nhập bình quântháng của lao động nữ là 5,7 triệu đồng. Như vậy, tiền lương bình quân tháng của laođộng nam cao hơn nữ trung bình là khoảng 2,0 triệu đồng.

Như vậy, có thể nói dù đã có nhiều tiến bộ trong bình đẳng giới. Tuy nhiên, bất bìnhđẳng giới trong lĩnh vực kinh tế ở nước ta vẫn còn khá rõ nét, đòi hỏi phải được giải quyếtđể tạo động lực phát triển cho nền kinh tế đất nước.

<i><b>Thứ hai, bất bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị:</b></i>

“Đối với lĩnh vực chính trị đã có những điểm sáng mới như lần đầu tiên có 3 nữ ủyviên Bộ Chính trị, có chủ tịch Quốc hội là nữ. Với tỷ lệ 26,8% nữ đại biểu Quốc hội, ViệtNam xếp thứ 71/193 quốc gia trên toàn thế giới, tỷ lệ này cao hơn mức trung bình của thếgiới đang là 25%; lần đầu tiên có nữ tham gia Ủy viên thường trực của Ủy ban quốcphòng an ninh của Quốc hội; tới thời điểm này có 9/63 nữ Bí thư tỉnh, thành ủy... ,” bàTrần Thị Bích Loan nói.

21

</div>

×