Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

tiểu luận sản phẩm dự án viết về đề tài trang điểm và giao tiếp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.58 MB, 40 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG</b>

<b>SẢN PHẨM DỰ ÁN VIẾT VỀ ĐỀ TÀITRANG ĐIỂM VÀ GIAO TIẾP</b>

Giảng viên: Hà Quang ThơThực hiện: Nhóm 3Đinh Đinh AnalyNguyễn Thị Thanh LyTrương Thục Phương KhaTrần Thị Anh ThưThái Trần Trung TínNguyễn Thị Thanh Trang

Đà Nẵng, 2023

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

MỤC LỤC

Chương I. Đặt vấn đề...3

Chương II. Trang điểm...4

<b>1. Khái niệm...4</b>

<b>2. Tác dụng của trang điểm...5</b>

<b>2.1 Trang điểm giúp che đi những khuyết điểm và thay đổi diện mạo hoàn hảo hơn...5</b>

<b>2.2 Trang điểm giúp ta hiểu bản thân mình hơn...7</b>

<b>2.3 Trang điểm để tự tin hơn, tăng thêm phần thu hút...9</b>

<b>2.4 Trang điểm mang đến niềm vui...9</b>

<b>2.5 Trang điểm mang lại cơ hội nghề nghiệp và kinh doanh...9</b>

<b>3. Tác dụng phụ của việc trang điểm...10</b>

<b>3.10 Biện pháp giảm thiểu những tác dụng phụ của việc trang điểm...17</b>

Chương III. Giao tiếp...17

<b>1. Khái niệm giao tiếp...17</b>

<b>2. Vai trò của giao tiếp...18</b>

<b>3. Phân loại giao tiếp...19</b>

<b>4. Chức năng của giao tiếp...22</b>

<b>5. Các yếu tố cấu thành của hoạt động giao tiếp...23</b>

<b>6. Những nguyên tắc trong giao tiếp...24</b>

<b>7. Kỹ năng giao tiếp hiệu quả...24</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>8. Giao tiếp giữa các nền văn hóa...25</b>

<b>9. Các rào cản trong giao tiếp...26</b>

<b>10. Nhận xét...27</b>

Chương IV. Mối quan hệ giữa trang điểm và giao tiếp...27

1. Lợi ích của việc trang điểm trong giao tiếp...27

<b>1.1 Trang điểm làm tăng giá trị thẩm mỹ quan, tạo thiện cảm tốt đối với đối tượng giao tiếp...27</b>

<b>1.2 Trang điểm giúp tự tin hơn và làm việc hiệu quả hơn...27</b>

<b>1.3 Trang điểm thể hiện hình ảnh cá nhân hóa...28</b>

<b>1.4 Trang điểm là một dạng giao tiếp phi ngôn ngữ...28</b>

<b>2. Những điểm cần lưu ý khi trang điểm trong giao tiếp...29</b>

<b>2.1 Trang điểm phù hợp với mơi trường tiếp xúc...29</b>

<b>2.2 Duy trì sự tự nhiên, tránh việc trang điểm quá lố lăng...32</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>Chương I. Đặt vấn đề</b>

Giao tiếp là một phần quan trọng trong cuộc sống hàng ngày của chúng ta. Nó khôngchỉ giúp chúng ta truyền đạt thông điệp một cách hiệu quả mà còn tạo nên ấn tượng đầu tiênvới người khác. Trong quá trình giao tiếp, yếu tố trang điểm cũng đóng vai trị quan trọng.Tương tự như việc chúng ta trang điểm để làm đẹp bề ngoài, việc trang điểm trong giao tiếpcũng giúp chúng ta thể hiện hoặc giấu đi những khía cạnh của bản thân, nhằm tạo nên sự ấntượng và công hiệu trong việc truyền đạt ý kiến hay thuyết phục người khác.

Trang điểm trong giao tiếp hiện nay đang trở thành một vấn đề đáng quan tâm với sựphát triển của xã hội và công nghệ. Các ứng dụng trang điểm ảo, cộng đồng trang điểm trựctuyến và chương trình chỉnh sửa ảnh đã tạo ra một ảnh hưởng lớn đối với cách mà mọingười hiểu về trang điểm. Việc này có thể tạo ra một áp lực về việc phải có ngoại hình hồnhảo trong cuộc sống thực, gây ra một mối lo lắng về ngoại hình và hình ảnh.

Trong quá trình điều tra khảo sát 51 người về khuynh hướng trang điểm cho kết quảnhư sau:

<b>Too long to read onyour phone? Save</b>

to read later onyour computer

Save to a Studylist

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Trong 51 kết quả điều tra khảo sát có tới 96,1% đồng ý với quan điểm trang điểm là một yếutố quan trọng trong giao tiếp. Tuy nhiên, khi khảo sát về trình độ trang điểm của mọi ngườithì lại có tới 76% kết quả thu được là họ cảm thấy trình độ trang điểm của bản thân chỉ ởmức bình thường và khơng biết gì về trang điểm. Qua kết quả trên, ta có thể thấy được làmặc dù họ nhận thức được trang điểm là một yếu tố quan trọng nhưng họ lại chưa hiểu rõhết về trang điểm cũng như vận dụng trang điểm một cách hiệu quả.

Thông qua bài viết này, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu rõ hơn thế nào là trang điểm? Mốiquan hệ giữa trang điểm và giao tiếp? Và những điểm cần lưu ý khi trang điểm trong giaotiếp trong cuộc sống hằng ngày.

<b>Chương II. Trang điểm </b>

<b>1. Khái niệm</b>

Trang điểm là một hình thức làm đẹp được lưu truyền từ rất lâu đời nhưng chưa thựcsự phổ biến ở thời gian trước đây. Chỉ khi xã hội ngày càng phát triển, phụ nữ bắt đầu nắmgiữ nhiều vị trí, vai trị quan trọng trong xã hội thì trang điểm mới thực sự “bùng nổ”.

Trang điểm là hình thức tơ điểm bằng các loại mỹ phẩm, giúp gương mặt trở nên hàihòa, rạng rỡ, tràn đầy sức sống. Trang điểm sẽ bao gồm nhiều bước, trong đó, đánh kem

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

nền, phủ phấn, kẻ lông mày, phấn mắt và tô son là những bước cơ bản nhất. Trang điểm cóthể áp dụng cho cả khn mặt và mái tóc, tạo nên sự hài hịa, giúp các cô gái trông thu hút,che được các khuyết điểm, tôn lên vẻ đẹp và tự tin hơn với vẻ bề ngồi của mình. Ngồi ra,trang điểm khơng chỉ dừng lại ở việc làm cho gương mặt trông xinh đẹp hơn, mà cịn là nơiđể mọi người thể hiện tính cách của mình với nhiều lối trang điểm từ nhẹ nhàng, cá tính đếnsexy, quyến rũ.

Trang điểm có thể được thực hiện với nhiều mục đích khác nhau trong cuộc sống, baogồm:

+ Trang điểm hàng ngày

+ Trang điểm cho những sự kiện đặc biệt+ Trang điểm để lên sân khấu hoặc truyền hình+ Trang điểm nghệ thuật…………

Khơng chỉ dành cho phụ nữ, việc trang điểm còn dành cho những chàng trai, nhữngngười thuộc cộng đồng LGBT thích được làm đẹp và che đi khuyết điểm trên gương mặtcủa mình. Những điều trên cho thấy tầm quan trọng của của trang điểm là rất lớn đối vớicon người, nhất là trong thời đại xã hội ngày càng phát triển và dần trở thành một công việckhông thể thiếu trong cuộc sống hiện nay.

<b>2. Tác dụng của trang điểm</b>

<b> 2.1 Trang điểm giúp che đi những khuyết điểm và thay đổi diện mạo hồn hảo hơn</b>

Trang điểm có thể giúp bạn hiểu bản thân mình hơn theo một số cách sau:

Trang điểm có thể giúp che đi những khuyết điểm trên da bằng cách sử dụng các sảnphẩm và kỹ thuật phù hợp. Dưới đây là cách trang điểm có thể che đi một số khuyết điểmphổ biến:

Mụn trứng cá: Sử dụng kem che khuyết điểm (concealer) để che điểm trên mụn hoặcvết thâm mụn. Chọn một sản phẩm có màu phù hợp với da của bạn. Sau đó, áp dụng một

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

lớp mỏng concealer lên mụn hoặc vết thâm, sau đó dùng một bọt mút hoặc đầu ngón tay nhẹnhàng tán đều sản phẩm. Cuối cùng, sử dụng phấn phủ để cố định.

Quầng thâm dưới mắt: Sử dụng concealer có màu sáng hơn so với da xung quanh đểche đi quầng thâm. Áp dụng concealer theo dạng hình tam giác dưới mắt, từ góc trong củamắt đến mép ngồi, sau đó tán đều sản phẩm. Đảm bảo chọn một sản phẩm có độ bám dàyvà không tạo vết nhăn.

Tàn nhang và vết nám: Sử dụng kem che khuyết điểm có khả năng che phủ cao để cheđiểm tàn nhang và vết nám. Áp dụng sản phẩm trực tiếp lên vùng có tàn nhang hoặc vếtnám, sau đó tán đều. Bạn cũng có thể sử dụng kem nền với độ che phủ cao để làm mờ tànnhang và vết nám.

Da không đều màu: Sử dụng kem nền để làm đều màu da. Chọn một sản phẩm có màuphù hợp với da của bạn và áp dụng đều lên tồn bộ khn mặt. Đảm bảo kỹ thuật tán đều đểkhông tạo ra hiệu ứng độ dày trên vùng cần che điểm.

Vết thâm do tổn thương: Sử dụng kem che khuyết điểm để che đi các vết thâm do tổnthương hoặc sẹo trên da.

Vùng da bị đỏ: Sử dụng concealer màu xanh để che điểm các vùng da bị đỏ hoặc viêmnhiễm. Màu xanh hoàn hảo với màu đỏ trên mặt và giúp làm dịu vùng da. Tuy nhiên việc sửdụng sản phẩm trang điểm để che điểm khuyết điểm đòi hỏi kỹ thuật và chọn sản phẩm phùhợp với da của bạn.

Làm đẹp không chỉ là mô ƒt cách giúp bản thân tự tin hơn mà nó cịn là cách giúp mọingười tạo ấn tượng tốt với những người xung quanh. Mô ƒt vài những vết nám, làn da sạmnắng, mụn hay vết thâm đã phần nào hạn chế đi vẻ đẹp tự nhiên, khiến nhiều cơ gái e ngại.

Che đi những khuyết điểm “xấu xí” đó và giúp gương mă ƒt tươi sáng hơn chính là lợiích của viê ƒc trang điểm mang lại. Và đây cũng chính là lý do mà phái đẹp yêu thích cơngviê ƒc này. Mơ ƒt nền da trắng, khơng xuất hiê ƒn nhiều khuyết điểm sẽ giúp phái đẹp tự tin tạodáng trước ống kính hay đối diện với người khác phái, những người xung quanh trongnhững sự kiê ƒn quan trọng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Nhờ vào trang điểm, bạn cũng có thể thay đổi diện mạo hồn hảo hơn. Với nhữngbước trang điểm “thần thánh”, bạn sẽ ch„ng phải tốn quá nhiều tiền vào viê ƒc thay đổi hìnhảnh của bạn thân. Đây cũng chính là lợi ích của viê ƒc trang điểm mang đến cho bạn. Sau khithực hiê ƒn, diê ƒn mạo của bạn sẽ xinh đẹp hơn, các khuyết điểm sẽ được che phủ, ngũ quanđược nổi bâ ƒt hơn. Trang điểm sẽ tôn lên những đặc điểm nổi bật của bạn, trang điểm cịn cóthể giúp điều chỉnh vóc hình khn mặt mà bạn u thích nhất. Bạn có khn mặt to trịn,muốn thon gọn hơn, bạn có thể nhờ vào việc makeup. Bạn muốn gương mă ƒt của mình đầyđặn hơn, với các thủ thuật tạo góc sáng tối của makeup sẽ điều đó hồn tồn có thể giúpbạn.

<b> 2.2 Trang điểm giúp ta hiểu bản thân mình hơn</b>

Nhờ có trang điểm mà chúng ta biết được mình cũng có nhiều ưu điểm, và nhận rõkhuyết điểm của mình là ở đâu. Để từ đó bạn sẽ hiểu được phong cách trang điểm phù hợpđể làm nổi bâ ƒt ưu điểm và che đi những khuyết điểm đó. Trang điểm có thể giúp bạn hiểubản thân mình hơn, ch„ng hạn:

Tính cách và phong cách cá nhân: Việc trang điểm có thể thể hiện tính cách và phongcách cá nhân của bạn. Bạn có thể thử nghiệm với các phong cách trang điểm khác nhau đểxác định điểm mạnh và điểm yếu trong việc tự thể hiện. Ví dụ, bạn có thể thấy mình thoảimái với một phong cách trang điểm tự nhiên, hoặc bạn có thể thích thử nghiệm với trangđiểm nghệ thuật và sáng tạo. Qua quá trình này, bạn có thể hiểu rõ hơn về cái gì thực sựphản ánh cá tính và sở thích của mình.

Tự tin và tự u thương: Trang điểm có thể giúp nâng cao sự tự tin và tạo sự tự yêuthương đối với bản thân. Khi bạn cảm thấy mình trơng tốt và tự tin hơn, bạn thường có cáchtiếp cận tích cực với cuộc sống và người khác. Việc này có thể giúp bạn hiểu rõ hơn về giátrị và tiềm năng của bản thân.

Sự hiểu biết về da và làm đẹp: Trang điểm cũng đòi hỏi sự hiểu biết về da và cách làmđẹp. Qua quá trình trang điểm, bạn có thể nắm vững kiến thức về làm đẹp và q trình chămsóc da. Điều này giúp bạn hiểu rõ hơn về cách da hoạt động, cách chọn sản phẩm phù hợp,và cách duy trì sức khỏe da.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Tinh thần sáng tạo: Trang điểm là một nghệ thuật, và nó khuyến khích sự sáng tạo.Bạn có thể thử nghiệm với màu sắc, kỹ thuật, và phong cách khác nhau để thể hiện tài năngvà sự sáng tạo của mình. Qua q trình này, bạn có thể khám phá thêm về khả năng sáng tạovà niềm đam mê trong mình.

Tuy nhiên, khơng nên dựa vào q nhiều vào trang điểm để định giá bản thân. Trangđiểm chỉ là một phần của việc tự thể hiện và tự tin. Điều quan trọng hơn là thấu hiểu giá trịthực sự của bản thân, bất kể bạn có trang điểm hay khơng.

Trang điểm có thể biến hóa con người đa phong cách bằng cách tạo ra nhiều vẻ ngoạihình và phong cách khác nhau, tùy theo mục tiêu và cảm xúc của từng người. Dưới đây làcách trang điểm có thể giúp bạn biến hóa và thể hiện nhiều phong cách khác nhau:

Phong cách tự nhiên: Trang điểm tự nhiên giúp tạo ra vẻ ngoại hình mộc mạc và tươitrẻ. Bạn có thể sử dụng một lớp mỏng kem nền để làm đều màu da, mascara để làm dày mivà son mơi màu tự nhiên. Điều này thích hợp cho các dịp hàng ngày và khi bạn muốn trôngtự nhiên và thoải mái.

Phong cách cá nhân: Trang điểm có thể thể hiện phong cách cá nhân của bạn. Bạn cóthể chọn màu sắc, kỹ thuật và sản phẩm phù hợp với cá tính riêng của mình. Ví dụ, bạn cóthể thể hiện phong cách quyến rũ, nghệ thuật, hoặc cá tính thơng qua trang điểm.

Phong cách cổ điển: Trang điểm cổ điển thường bao gồm đôi mắt sắc sảo với eyelinerđậm, son môi màu đỏ quyến rũ, và da mịn màng. Đây là phong cách phù hợp cho các dịpđặc biệt và có tính biểu diễn.

Phong cách rock: Phong cách rock thường được thể hiện bằng eyeliner dày và đậm,mascara lồng lộng, và môi màu tối. Đây là phong cách cá tính và thích hợp cho nhữngngười muốn thể hiện tính cách mạnh mẽ và táo bạo.

Phong cách vintage: Trang điểm vintage thường bao gồm cách trang điểm thập kỷ1920, 1950, 1960, và 1970. Bạn có thể thử nghiệm với các kỹ thuật và màu sắc phù hợp vớitừng thập kỷ để tạo ra vẻ ngoại hình hồi cổ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Phong cách hố trang: Trang điểm hoá trang thường được sử dụng trong các sự kiệnđặc biệt như Halloween hoặc tiệc hố trang. Bạn có thể biến hóa thành bất kỳ nhân vật nàobạn muốn bằng cách sử dụng trang điểm.

Phong cách phù hợp với mơi trường: Trang điểm có thể thay đổi tùy theo mơi trường.Ví dụ, bạn có thể trang điểm lịch lãm cho công việc hoặc trang điểm nhẹ nhàng cho dạophố.

Trang điểm là một công cụ mạnh mẽ để thể hiện và biến hóa phong cách cá nhân củabạn. Quan trọng nhất là hãy tự do thử nghiệm, tìm kiếm sự sáng tạo, và biểu đạt bản thânmình thơng qua trang điểm.

<b> 2.3 Trang điểm để tự tin hơn, tăng thêm phần thu hút</b>

Lợi ích của viê ƒc trang điểm chính là để diê ƒn mạo nổi bâ ƒt, giúp bạn tăng thêm sự thuhút với mọi người xung quanh. Bởi với mọi người, điểm ấn tượng đầu tiên khi nhìn vào bạnchính là ngoại hình. Vì thế, phụ nữ hay đàn ơng có nên trang điểm khơng thì dù là mơ ƒtngười bâ ƒn rơ ƒn, bạn cũng nên dành ra mơ ƒt ít thời gian để chăm chút và trang điểm cho bảnthân mình. Chỉ mô ƒt hàng mi cong, đôi má hồng ngọt ngào và mô ƒt chút son đỏ hay đườngmascara cũng sẽ khiến bạn trông nổi bâ ƒt hơn rất nhiều.

<b> 2.4 Trang điểm mang đến niềm vui</b>

Chỉ với một vài chiếc cọ, hô ƒp phấn hay một bảng màu, chúng ta đã có một diện mạomới, là con người mới, điều đó thật là thú vị phải khơng nào? Với những người u làm đẹpthì chắc chắn trang điểm sẽ là thời gian vui vẻ và thoải mái nhất. Bởi đây không chỉ là thờigian mà họ dành cho bản thân mình mà cịn là thời gian để yêu và sống với đam mê củamình. Trang điểm có thể được sử dụng để chuẩn bị cho các dịp đặc biệt như tiệc tùng, hônlễ, sự kiện quan trọng, khiến người sử dụng cảm thấy đặc biệt và tự tin trong những tìnhhuống đó, góp phần làm tăng cường tâm trạng.

<b> 2.5 Trang điểm mang lại cơ hội nghề nghiệp và kinh doanh</b>

Trang điểm khơng chỉ đóng vai trị quan trọng trong việc nâng cao tự tin và biểu đạt cánhân mà còn mang lại cơ hội nghề nghiệp và kinh doanh trong lĩnh vực làm đẹp và giải trí.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Cơ hội của trang điểm:

Làm nghề trong lĩnh vực làm đẹp: Trang điểm làm nghề là một cơ hội nghề nghiệptrong lĩnh vực làm đẹp. Nó bao gồm việc làm makeup artist, chuyên gia trang điểm, hoặclàm việc trong các cửa hàng mỹ phẩm.

Phát triển sản phẩm mỹ phẩm: Có cơ hội cho các doanh nhân và nhà thiết kế để pháttriển và kinh doanh các sản phẩm mỹ phẩm, từ son môi đến kem nền và nhiều sản phẩmkhác.

Giảng dạy và đào tạo: Có cơ hội cho những người có kinh nghiệm trong lĩnh vựctrang điểm để giảng dạy và đào tạo cho người khác.

Tham gia vào ngành cơng nghiệp giải trí: Trang điểm đóng một vai trị quan trọngtrong ngành giải trí, bao gồm truyền hình, điện ảnh, thời trang và sân khấu. Cơ hội làm việcvới người nổi tiếng và tham gia vào các dự án sáng tạo có thể thú vị.

<b>3. Tác dụng phụ của việc trang điểm</b>

<b> 3.1 Đau đầu</b>

Nhiều nghiên cứu khoa học đã phát hiện ra mối liên hệ giữa mỹ phẩm và bệnh đau đầuở con người. Cụ thể, người thường xuyên trang điểm trong nhiều giờ là nhóm hay bị đauđầu nhất. Nếu lạm dụng trang điểm để tạo ra những lớp son phấn dày cộp thì nguy cơ đauđầu càng tăng cao, thậm chí phát sinh những cơn đau đầu, chóng mặt và buồn nơn. Sự đauđầu khi trang điểm nhiều có thể có một số nguyên nhân, mặc dù không phải lúc nào cũngxảy ra. Dưới đây là một số lý do có thể gây ra sự khó chịu này:

Áp lực vật lý: Khi bạn áp dụng quá nhiều sản phẩm trang điểm hoặc sử dụng chúngquá cầu kỳ, trọng lượng của sản phẩm và áp lực lên da có thể gây cảm giác căng th„ng hoặcđau đầu. Đặc biệt là khi sử dụng nhiều lớp trang điểm trên mặt, có thể tạo cảm giác nặng nềvà không thoải mái.

Hương liệu trong sản phẩm: Một số sản phẩm trang điểm có hương liệu hoặc thànhphần khơng rõ nguồn gốc hoặc khơng phù hợp có thể gây kích ứng da hoặc gây đau đầu cho

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

một số người, đặc biệt là nếu bạn nhạy cảm với mùi hương hoặc thành phần trong sản phẩmtrang điểm.

Loại sản phẩm: Sử dụng sản phẩm trang điểm không phù hợp với loại da của bạn hoặckhông thích hợp cho điều kiện da có thể gây ra vấn đề về da, và đau đầu có thể là một phảnứng cơ thể đối với sự kích ứng hoặc tình trạng khơng thoải mái này.

Sử dụng sai cách: Khi bạn sử dụng sản phẩm trang điểm một cách không đúng cáchhoặc không loại bỏ (tẩy trang) chúng một cách cẩn thận sau khi sử dụng, có thể gây tắcnghẽn lỗ chân lơng, kích ứng da và dẫn đến cảm giác đau đầu.

<b> 3.2 Các vấn đề về tóc</b>

Trang điểm có thể tương tác với các sản phẩm chăm sóc tóc như kem định hình, xịtphủ, hoặc gel tạo kiểu. Điều này có thể làm cho tóc trở nên bết dính hoặc thay đổi cấu trúctóc.

Một số loại sản phẩm khác như bình nhuộm, máy ép, uốn, duỗi cũng làm cho tóc trởnên khơ xơ, dễ rụng và khó phục hồi. Việc sử dụng rộng rãi các sản phẩm làm từ hóa chấtcó thể dẫn đến gàu, mẩn ngứa, tóc mỏng và thậm chí rụng hết tóc. Sử dụng màu nhuộm tóctrong thời gian dài cũng có thể dẫn đến việc mất màu tóc.

<b> 3.3 Mụn</b>

Đây là tác dụng phụ phổ biến của trang điểm mà hầu hết chúng ta đều sẽ gặp phải.

Trang điểm có thể gây nên mụn khi khơng sử dụng hoặc bảo quản sản phẩm trang điểmđúng cách hoặc khi sử dụng sản phẩm trang điểm không phù hợp cho loại da của bạn. Dabạn cũng là một phần của cơ thể như bất kỳ cơ quan nào khác. Nó cũng cần hít thở và pháttriển. Khi bạn phủ lên da mình lớp trang điểm, bạn cũng sẽ làm tắc nghẽn nó. Một số loạitrang điểm ở dạng chất lỏng và kem làm tắc nghẽn các lỗ chân lơng trên da. Điều này dẫnđến sự hình thành mụn đầu đen, mà khi không được rửa sạch sẽ gây ra mụn trứng cá. Dướiđây sẽ là một số cách trang điểm có thể gây nên mụn

Sử dụng sản phẩm trang điểm cũ: Sản phẩm trang điểm cũ thường có thể chứa vikhuẩn hoặc dầu, và khi bạn sử dụng chúng trên da, chúng có thể gây tắc nghẽn lỗ chân lông

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

và gây ra mụn. Vì vậy, hãy ln kiểm tra ngày sản xuất và hạn sử dụng của sản phẩm trangđiểm trước khi sử dụng.

Không làm sạch dụng cụ trang điểm: Nếu bạn không làm sạch dụng cụ trước khi ápdụng trang điểm, các dầu, bụi bẩn và vi khuẩn có thể tích tụ trên da, gây tắc nghẽn lỗ chânlông và mụn.

Sử dụng sản phẩm trang điểm không phù hợp cho loại da: Một số sản phẩm trangđiểm có thể chứa thành phần gây kích ứng hoặc tạo cảm giác bí bách trên da của bạn, đặcbiệt nếu bạn có làn da nhạy cảm hoặc mụn. Sử dụng sản phẩm trang điểm khơng phù hợp cóthể gây ra mụn và viêm nhiễm.

Sử dụng sản phẩm trang điểm chứa dầu: Nếu bạn có làn da dầu hoặc da mụn, sử dụngsản phẩm trang điểm chứa dầu có thể làm tăng cơ hội tắc nghẽn lỗ chân lông và gây ra mụn.

<b> 3.4 Dị ứng và làm thay đổi màu da</b>

Trang điểm có thể gây ra dị ứng da, và điều này thường xảy ra khi da của bạn phảnứng mạnh với một hoặc vài thành phần trong sản phẩm trang điểm. Dị ứng da do trang điểmcó thể gây ra các triệu chứng như sưng, đỏ, ngứa, nổi mẩn đỏ, hoặc viêm nhiễm. Dưới đâylà một số nguyên nhân gây dị ứng da khi sử dụng trang điểm:

Chất gây kích ứng da: Một số thành phần trong trang điểm, như parabens, phthalates,sulfate, và chất tồn dư có thể gây kích ứng da. Các chất Paraben bao gồm ethyl-paraben,butyl-paraben và isopropyl-paraben được sử dụng làm chất bảo quản để ngăn ngừa sự pháttriển của vi khuẩn trong mỹ phẩm. Paraben có thể gây ra các phản ứng dị ứng khác nhaunhư kích ứng da, vết mẩn ngứa trên da. Một chất gây dị ứng phổ biến khác trong mỹ phẩmlà Salicylate có thể gây ra các cơn đau hoặc phát ban nếu bạn có làn da nhạy cảm. Trongnhiều trường hợp, dị ứng không rõ ràng cho đến khi các triệu chứng trở nên nghiêm trọng.Da nhạy cảm hoặc da mụn thường dễ bị ảnh hưởng nhiều hơn.

Chất gây dị ứng cụ thể: Có thể có một số thành phần trong sản phẩm trang điểm mà dacủa bạn phản ứng dị ứng đặc biệt. Ví dụ, một số người có thể bị dị ứng với các thành phầnnhư lanolin, dầu khoáng, hoặc các thành phần tự nhiên như các dầu cỏ hoặc các loại hoaquả.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Chất tạo mùi và màu: Hương liệu và chất màu có thể chứa hóa chất gây dị ứng. Cáchương liệu nhân tạo, trong đó có các hương liệu chất lượng thấp, có thể gây ra các vấn đề vềda.

Bên cạnh đó, các sản phẩm chăm sóc da như kem chống nắng, chất làm ẩm, toner vàkem chứa chất tẩy trắng có thể làm sạm da. Các sản phẩm mỹ phẩm có sử dụng các thànhphần chất lượng kém, không được quy định có thể dẫn đến việc thay đổi màu da. Ảnhhưởng là làm rổ da, hỏng sắc tố, da không đều màu, tấy đỏ, và tàn nhang. Mặc dù da cóchức năng bảo vệ, nhưng cũng rất nhạy cảm và cần được chăm sóc cẩn thận. Sử dụngthường xuyên mỹ phẩm có chứa hố chất gây ra những tác động bất lợi lên da và thậm chícó thể dẫn đến tổn thương vĩnh viễn. Cách tốt nhất để tránh tác dụng phụ của việc trangđiểm là giảm sử dụng mỹ phẩm và chuyển sang các sản phẩm từ thiên nhiên hoặc thảodược.

<b> 3.5 Nhiễm trùng mắt</b>

Trang điểm thường xuyên khu vực mắt có thể gây mẩn đỏ, ngứa ngáy, chảy nước mắtvà nhiễm trùng nghiêm trọng. Nếu nhiễm trùng kéo dài lại kèm theo những căn bệnh có thểgây ảnh hưởng đến thị lực, thậm chí có thể dẫn đến mù lịa. Dưới đây là một số cách màtrang điểm có thể ảnh hưởng đối với mắt:

Gây kích ứng: Sử dụng sản phẩm trang điểm mắt khơng phù hợp hoặc có thành phầngây kích ứng có thể gây đỏ, ngứa, sưng hoặc chảy nước mắt. Điều này có thể làm cho mắttrở nên khơng thoải mái và gây khó chịu.

Tắc nghẽn lỗ chân lơng: Sử dụng nhiều lớp trang điểm mắt hoặc không làm sạch sảnphẩm trang điểm mắt sau khi sử dụng có thể gây tắc nghẽn lỗ chân lông xung quanh mắt.Điều này có thể dẫn đến mọc mụn hoặc viêm nhiễm.

Áp dụng eyeliner hoặc mascara quá dày hoặc dùng eyelash curler một cách cầu kỳ: cóthể gây rụng mi hoặc kéo dài mi mắt, tạo áp lực không cần thiết lên mắt.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b> 3.6 Vô sinh</b>

Gây rối loạn nội tiết: nghiên cứu cho thấy các sản phẩm như: Sơn móng tay, nước hoa,xà phịng diệt khuẩn, kem chống lão hóa... có chứa lượng hóa chất cao. Những mỹ phẩmnày cũng có chứa hóa chất gây rối loạn nội tiết. trong nhiều loại mỹ phẩm chứa một nhómchất như phthalates - nhóm hóa chất khơng bền được sử dụng trong nhiều loại sản phẩm tiêudùng trên tồn cầu. loại hóa chất Phthalate có trọng lượng phân tử Bis (2-ethylhexyl) thấpnhư: Di-butyl phthalate (DBP) và diethyl phthalate (DEP) sẽ được sử dụng làm dung môitrong các sản phẩm chăm sóc cơ thể, giúp giữ màu và mùi hương. Phụ nữ trong độ tuổi sinhsản có thể bị nhiễm độc DBP có trong sơn móng tay, gây ảnh hưởng đến khả năng sinh sản.

Ảnh hưởng tới khả năng sinh sản của nam giới : hơn 18 tỷ pound phthalate được sửdụng mỗi năm trên toàn cầu, chủ yếu là được dùng để làm dẻo nhựa. Theo Dr. Shrivastav,hóa chất phthalate có thể có trong các sản phẩm mỹ phẩm như nước thơm, nước hoa và sơnmóng tay . Các chất chuyển hóa phthalate có thể làm giảm mật độ, giảm khả năng vận độngcủa tinh trùng thậm chí làm tăng tổn thương DNA của tinh trùng.

Ảnh hưởng tới khả năng sinh sản của nữ giới: Phthalate cũng có thể làm giảm khảnăng sinh sản, tỉ lệ mang thai giảm, tăng nguy cơ gây sảy thai và các biến chứng thai kỳkhác. Ngoài ra, sự can thiệp vào q trình tổng hợp và chuyển hóa steroid buồng trứng cũngcó thể là một phần nguyên nhân của những ảnh hưởng này.

<b> 3.7 Lão hóa sớm</b>

Để lớp trang điểm trên da qua đêm có thể hình thành các nếp nhăn nhanh và sớm hơn.

Nhiều chị em trang điểm nhưng lại quên đi bước sử dụng kem chống nắng Điều này<b>.</b>

khiến làn da dễ bị tác động xấu bởi ánh nắng mặt trời, không bảo vệ và giữ cho da mặt đủđộ ẩm và ngăn ngừa tác động của tia UV có thể gây lão hóa sớm, .

Các đốm đồi mồi và nếp nhăn có thể xuất hiện do bạn khơng bảo vệ và nuôi dưỡng dađúng cách.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<b> 3.8 Mất cân bằng hooc môn </b>

Sử dụng mỹ phẩm kéo dài gây ảnh hưởng đến hệ thống nội tiết tốt của bạn và can thiệpvào chức năng của tuyến giáp và có thể gây ra mất cân bằng hormone.

Sử dụng sản phẩm trang điểm chứa chất gây kích ứng: Một số sản phẩm trang điểm cóthể chứa các hợp chất hố học có khả năng gây kích ứng cho da. Khi da bị kích ứng, nó cóthể phản ứng bằng cách tạo ra các cytokine và chất hoocmon viêm nhiễm, có thể ảnh hưởngđến cân bằng hormone trong cơ thể.

Sử dụng sản phẩm trang điểm chứa hóa chất gây mất cân bằng hormone: Một số sảnphẩm trang điểm có thể chứa hóa chất gây mất cân bằng hormone như parabens hoặcphthalates. Các hóa chất này có khả năng tác động lên hệ thống hormone của cơ thể và cóthể gây ra sự thay đổi không mong muốn trong cân bằng hormone. Triclosan là một hợpchất hóa học thường được sử dụng và có thể được tìm thấy trong các sản phẩm như kem trịmụn và chất khử mùi để giữ chúng vô trùng. Khi sử dụng thường xuyên, triclosan được hấpthụ và tích tụ trong cơ thể, ảnh hưởng đến tuyến giáp gây ra mất cân bằng trong điều tiếthormon. Điều này có thể dẫn đến các bệnh liên quan đến tuyến giáp như nhức đầu, tăng cânvà trầm cảm.

Không loại bỏ trang điểm cẩn thận: Nếu bạn không loại bỏ trang điểm cẩn thận saukhi sử dụng, nó có thể tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn phát triển trên da. Sự tăng sốlượng vi khuẩn trên da có thể gây ra viêm nhiễm, và viêm nhiễm có thể ảnh hưởng đến cânbằng hormone.

<b> 3.9 Ung thư</b>

Đa số mỹ phẩm lưu thông trên thị trường hiện nay đều có chứa hóa chất độc hại vànếu dùng dài kỳ, lạm dụng có thể gia tăng bệnh ung thư, nhất là ung thư vú, ung thư da vàung thư máu. Đơi khi chính các hãng sản xuất cũng đã che giấu các thành phần này, khôngghi rõ trên nhãn mác nên người tiêu dùng khơng biết độc tính, vơ tư sử dụng, khi phát hiệnra thì đã quá muộn. Một số chất gây nên căn bệnh ung thư như:

Chất bảo quản formaldehyde: Formaldehyde là một nguyên tố gây ung thư được sửdụng nhiều lần trong các sản phẩm trang điểm, chăm sóc da, tóc và cả trên cơ thể.Những

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

người thường xun tiếp xúc với nó thơng qua các sản phẩm duỗi tóc hoặc làm mượt tóc cónguy cơ mắc bệnh ung thư rất cao.Sử dụng thuốc duỗi tóc 4 lần một năm có nguy cơ mắcung thư tử cung cao gấp đôi, loại ung thư phổ biến nhất ở hệ thống sinh sản nữ. Điều làmcho vấn đề tồi tệ hơn là nhãn thành phần không liệt kê formaldehyde trên sản phẩm.

Hợp chất butyl hóa: BHA (butylated hydroxyanisole) là một hóa chất phổ biến đượcsử dụng trong son mơi, kem dưỡng ẩm và nhiều loại mỹ phẩm khác.Nó hoạt động như mộtchất bảo quản và chống oxy hóa. Khi sử dụng với liều lượng cao, BHA là chất gây ung thưvà được chứng minh là gây ra khối u dạ dày.

Than đá: Hầu hết loại thuốc nhuộm tóc trên thị trường thuộc loại than đá. Đây lànhững chất tạo màu có thể gây ung thư. Một trong những thành phần và có thể là chất gâyung thư mà bạn nên đề phòng là P-phenylenediamine.

Paraben và phthalate: Phthalates và paraben là những hóa chất gây rối loạn nội tiết(EDC) và chủ yếu được tìm thấy trong các sản phẩm chăm sóc cá nhân. Chúng phá vỡ hệthống điều chỉnh nội tiết tố, làm tăng nguy cơ ung thư do nội tiết tố như vú, buồng trứng vàtuyến tiền liệt.

Oxybenzone: Oxybenzone là một hóa chất nữa nên cẩn thận. Bạn sẽ tìm thấy chất gâyrối loạn nội tiết này trong nhiều sản phẩm chăm sóc da, ch„ng hạn như kem dưỡng da, kemchống nắng, sữa rửa mặt, son dưỡng môi và thậm chí cả các sản phẩm dành cho trẻ em. Khitiếp xúc với da, nó sẽ được hấp thụ bởi hệ thống tuần hồn. Và điều đó có khả năng làm mấtcân bằng hệ thống nội tiết tố của bạn.

Các yếu tố gây ung thư khác: 1-4 Dioxane, styrene và chì là những thành phần khơngcó lợi cho cơ thể bạn. 1-4 Dioxane tạo bọt trong sữa tắm, dầu gội đầu, sữa tắm tạo bọt và xàphòng rửa tay dạng lỏng. Nó cũng có mặt trong các loại kem dưỡng da chống lão hóa, làmsăn chắc cơ thể và có khả năng gây ung thư.

Đó là một số chất gây ung thư có thể xảy ra và một chất độc dẫn đến rối loạn học tậpvà phát triển. Theo khuyến cáo, khi mua mỹ phẩm, nước hoa hay bất kỳ sản phẩm làm đẹpnào nên tránh các thành phần như Butylene Glycol (có trong thuốc xịt và thuốc nước),Zirconium (sơn móng tay), Tartrazine, Nickel Sulphate (thuốc nhuộm tóc và chất làm se

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

da), Potassium Bromatee (nước súc miệng và kem đánh răng) và Resorcinol (son môi vàthuốc nhuộm tóc).

<b> 3.10 Biện pháp giảm thiểu những tác dụng phụ của việc trang điểm</b>

Trang điểm khơng chỉ có tác dụng che đi khuyết điểm mà còn giúp con người trở nêntự tin hơn trong giao tiếp cũng như trong hoạt động hàng ngày. Mascara, son môi, phấn máhồng, phấn nền và kẻ mắt là những sản phẩm làm đẹp cần thiết đối với nhiều người trên thếgiới. Tuy nhiên, khi việc trang điểm được lặp đi lặp lại q nhiều lần thì nó cũng sẽ đi kèmvới rất nhiều tác dụng phụ lên da, lên mặt, tóc...và có thể dẫn đến nguy cơ ung thư. Vậy,để tránh tác dụng phụ khi trang điểm, ta cần thực hiện những biện pháp sau:

Chọn sản phẩm trang điểm chất lượng từ các nhãn hiệu uy tín.

Kiểm tra thành phần sản phẩm trang điểm và tránh sử dụng sản phẩm có thành phầngây kích ứng da.

Thử nghiệm sản phẩm trên một phần nhỏ của da trước khi sử dụng để đảm bảo khônggây dị ứng.

Sử dụng sản phẩm kiểm sốt dầu nếu bạn có làn da dầu.Làm sạch da kỹ lưỡng trước và sau khi sử dụng trang điểm.

Hạn chế sử dụng quá nhiều trang điểm để tránh tắc nghẽn lỗ chân lông.

Nếu chúng ta gặp bất kỳ vấn đề nào liên quan đến sức khỏe hoặc da khi trang điểm,hãy thảo luận với bác sĩ hoặc chuyên gia chăm sóc da để được tư vấn và điều trị.

<b>Chương III. Giao tiếp</b>

<b>1. Khái niệm giao tiếp</b>

Hiện nay vẫn chưa cho có sự thống nhất cao trong các nhà nghiên cứu khi bàn về giaotiếp, tuy nhiên, hiểu khái quát có thể nêu lên một khái niệm về giao tiếp như sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Giao tiếp là một q trình gửi và nhận các thơng điệp. Q trình đó thơng qua nói, viếtvà đơi khi thông qua nét mặt, cử chỉ và chất giọng. Nếu một ai đó gửi thơng điệp cho bạn vàbạn tiếp nhận nó, q trình giao tiếp sẽ bắt đầu diễn ra.

Giao tiếp bao gồm hàng loạt yếu tố, như trao đổi thông tin, xây dựng chiến lược hoạtđộng phối hợp, tri giác và tìm hiểu người khác. Tương ứng với các yếu tố trên thì giao tiếpcó 3 khía cạnh chính: giao lưu, tác động qua lại và tri giác.

Khía cạnh giao lưu của giao tiếp gắn liền với việc tìm hiểu những đặc điểm đặc thùcủa quá trình trao đổi thông tin giữa hai bên giao tiếp với nhau có tính đến cả mục đích, tâmthế và ý định của nhau. Quá trình giao lưu sẽ làm giàu thêm về kiến thức, kinh nghiệm củanhững người tham gia giao tiếp.

Một khía cạnh quan trọng khác của giao tiếp đó là tác động qua lại giữa hai bên. Trongtrường hợp này, ngôn ngữ thống nhất và cùng hiểu biết về tình huống, hồn cảnh giao tiếplà điều kiện cần thiết bảo đảm sự tác động qua lại đạt hiệu quả. Có nhiều kiểu tác động qualại lẫn nhau, trước hết đó là sự hợp tác và sự cạnh tranh, tương ứng ứng với chúng là sựđồng tình hay sự xung đột.

Khía cạnh tri giác của giao tiếp bao hàm quá trình hình thành hình ảnh về người khác,xác định được các phẩm chất tâm lý và đặc điểm hành vi của người đó (thơng qua các biểuhiện bên ngồi). Trong khi tri giác người khác cần chú ý tới các hiện tượng như: ấn tượngban đầu, hiệu ứng cái mới, sự điển hình hóa…

<b>2. Vai trị của giao tiếp</b>

Trong tâm lý học

Giao tiếp là vấn đề có ý nghĩa thực tiễn rất lớn, bởi vì giao tiếp đóng vai trị rất quantrọng trong việc hình thành, phát triển và thể hiện nhân cách của con người. Thông qua hoạtđộng giao tiếp với những người xung quanh, tâm lý của con người được hình thành và pháttriển. Nhận thức rõ điều đó, việc rèn luyện giao tiếp nên được gia đình, nhà trường và tồnxã hội quan tâm, uốn nắn, giáo dục các cá nhân kể từ khi con nhỏ.

Trong nhu cầu sinh hoạt hằng ngày

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Hoạt động giao tiếp còn giúp con người thiết lập, duy trì và phát triển các mối quan hệxã hội. Con người thường xuyên giao tiếp với bạn bè, người thân, đồng nghiệp,.. trong nhiềungữ cảnh với các mục đích khác nhau như trao đổi thông tin, giải quyết vấn đề, thuyết phục,…Q trình này góp phần hình thành và phát triển các mối quan hệ xã hội.

Trong quản lý

Giao tiếp tốt sẽ giúp con người thành công trong cuộc sống và sự nghiệp. Bởi trongthực tế, một người lãnh đạo có khả năng giao tiếp tốt và giải quyết hài hòa các mối quan hệthường tạo ra tâm lý thoải mái, khai thác tối đa được tài năng của cấp dưới. Từ đó nâng caouy tín của bản thân, góp phần tạo nên tiếng nói cho riêng mình. Đồng thời giúp cho quátrình lãnh đạo trở nên thuận lợi hơn và đem lại hiệu quả cơng việc cao hơn.

Tóm lại, giao tiếp là điều quan trọng đối với bất cứ mối quan hệ nào trong xã hội. Hoạtđộng giao tiếp cho phép chúng ta phát triển xã hội văn minh, truyền kiến thức từ thế hệ nàysang thế hệ khác. Quá trình giao tiếp hữu hiệu rất quan trọng đối với sự thành công và mãnnguyện của chúng ta.

<b>3. Phân loại giao tiếp</b>

Có nhiều cách phân loại giao tiếp theo những căn cứ khác nhau:Dựa vào nội dung tâm lý của giao tiếp, người ta phân ra: Giao tiếp nhằm thông báo những thông tin mới.

Giao tiếp nhằm thay đổi hệ thống động cơ và giá trị.Giao tiếp nhằm động viên, kích thích hành động.

Dựa vào đối tượng hoạt động giao tiếp, người ta chia ra: Giao tiếp liên nhân cách (giữa 2 – 3 người với nhau).

Giao tiếp xã hội: là giao tiếp giữa một người với một nhóm người (như lớp học, hộinghị…)

</div>

×