Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (295.43 KB, 29 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT </b>
<b>KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><b>ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT </b>
<b>KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">1 Nguyễn Tuấn Thành K204070329 2 Nguyễn Thị Ngọc Thảo K204070330 3 Nguyễn Kim Thư K204070333 4 Nguyễn Văn Hoàng K204071464 5 Lương Đỗ Nhật Huy K204071466 6 Nguyễn Thị Thanh Lam K204071467 7 Nguyễn Quỳnh Nhi K204071474 8 Phạm Thị Mỹ Nương K204071477
10 Hoàng Thị Thùy Trang K204071492 11 Nguyễn Quế Trân K204071494 12 Trương Thúy Vi K204071500
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">+ Clip: vai Nam Phương Hoàng hậu
+ Tiểu phẩm: vai Nam Phương Hoàng hậu - Viết kịch bản
- Nội dung tiểu luận: Chương 2 và Chương 3
4 Nguyễn Văn Hồng
- Trình bày:
+ Clip: vai Người hầu + Tiểu phẩm: vai Người hầu - Hậu cần
5 Lương Đỗ Nhật Huy
- Trình bày:
+ Clip: vai vua Bảo Đại
+ Tiểu phẩm: vai vua Bảo Đại - Hậu cần
6 Nguyễn Thị Thanh Lam
- Trình bày:
+ Clip: vai hồng nữ Phương Dung
+ Tiểu phẩm: vai Nghệ nhân hát Chầu văn 1 - Hậu cần
7 Nguyễn Quỳnh Nhi
- Trình bày:
+ Clip: vai Nhà văn
+ Tiểu phẩm: vai Nhà văn
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">- Nội dung tiểu luận: Chương 2 và Chương 3
9 Trần Tiến
- Trình bày:
+ Clip: vai Trần Thăng (Người bạn Pháp) + Tiểu phẩm: vai Trần Thăng (Người bạn Pháp) và vai Khán giả xem Chầu văn - Nội dung tiểu luận: Chương 1 - Hậu cần
10 Hoàng Thị Thùy Trang
- Trình bày:
+ Clip: vai Thứ phi Mộng Điệp + Tiểu phẩm: vai Nghệ sĩ múa chén 2 - Viết kịch bản
- Nội dung tiểu luận: Chương 2 và Chương 3
11 Nguyễn Quế Trân
- Trình bày:
+ Clip: vai Người dẫn chuyện
+ Tiểu phẩm: vai Nghệ nhân hát Chầu văn 2 - Hậu cần
- Chuẩn bị Powerpoint - Thiết kế ấn phẩm
12 Trương Thúy Vi
- Trình bày:
+ Clip: vai Lý Lệ Hà
+ Tiểu phẩm: vai Lý Lệ Hà - Viết kịch bản
- Nội dung tiểu luận: Chương 2 và Chương 3
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><b>LỜI MỞ ĐẦU ... 1 </b>
<b>1. Lý do chọn đề tài ... 1 </b>
<b>2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ... 1 </b>
<b>2.1 Đối tượng nghiên cứu ... 1 </b>
<b>1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến tâm lý quản lý ... 2 </b>
<i><b>1.2.1 Yếu tố bên trong ... 2 </b></i>
<i>1.3.1.1Người sôi nổi ... 3 </i>
<i>1.3.1.2 Người linh hoạt ... 3 </i>
<i>1.3.1.3 Người điềm tĩnh ... 4 </i>
<i>1.3.1.4 Người ưu tư ... 4 </i>
<i><b>1.3.2 Tính cách ... 4 </b></i>
<i>1.3.2.1 Tính tốt ... 4 </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><i>1.3.3.7 Năng lực nội tâm ... 5 </i>
<i>1.3.3.8 Năng lực thiên nhiên ... 6 </i>
Chương 2: <b>PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ TÂM LÝ LÃNH ĐẠO CỦA NAM PHƯƠNG HOÀNG HẬU KHI VUA BẢO ĐẠI NGOẠI TÌNH ... 7 </b>
<b>2.1 Thực trạng về tâm lý lãnh đạo của Nam Phương Hồng hậu khi vua Bảo Đại ngoại tình ... 7 </b>
<i><b>2.1.1 Tóm tắt tiểu sử ... 7 </b></i>
<i><b>2.1.2 Giới thiệu sơ lược về cuộc hơn nhân của Nam Phương Hồng hậu và vua Bảo Đại ... 7 </b></i>
<i><b>2.1.3 Câu chuyện về việc ngoại tình của vua Bảo Đại ... 7 </b></i>
<b>2.2 Phân tích thực trạng tâm lý lãnh đạo của Nam Phương Hồng hậu ... 8 </b>
<i>2.2.2.1 Tính cách cam chịu (tính trung lập) ... 9 </i>
<i>2.2.2.2 Tính cách chu đáo (tính trung lập) ... 9 </i>
<i>2.2.2.3 Tính cách bao dung (tính tốt) ... 9 </i>
<i><b>2.2.3 Năng lực ... 10 </b></i>
<i>2.2.3.1 Năng lực nội tâm ... 10 </i>
<i>2.2.3.2 Năng lực ngôn ngữ ... 10 </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><b>LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài </b>
Nam Phương Hoàng hậu (tên thật Nguyễn Hữu Thị Lan, 1914 - 1963) là vợ vua Bảo Đại - vị vua cuối cùng của triều đại phong kiến Việt Nam. Sau lần gặp đầu tiên năm 1932 khi mới từ Pháp trở về, Vĩnh Thụy - tức vua Bảo Đại - đã đem lòng yêu mến bởi nhan sắc và học thức của Thị Lan. Khơng chỉ là con nhà danh giá, có học thức cao, Thị Lan cịn được nhận xét có nhan sắc hơn người. Ở tuổi 20, Nam Phương Hoàng hậu có dáng người cao, mảnh khảnh, thanh thốt. Trong những bức hình cũ, bà thường diện trang phục thanh lịch, nhẹ nhàng.
Bà là một người phụ nữ có cốt cách thanh cao, xinh đẹp và học thức, nhưng lại chưa có kết thúc trọn vẹn với chồng mình là vua Bảo Đại. Nhóm chúng tơi quyết định thực
<i>hiện Tiểu phẩm “An Định sầu vương”, khắc họa lối sống, nét tính cách và tâm lý của </i>
Nam Phương Hồng hậu trong cuộc sống hơn nhân với vua Bảo Đại, đặc biệt sau khi phát hiện những mối quan hệ bất chính của chồng mình. Nhóm hy vọng sẽ mang đến cho người đọc, người xem cái nhìn rõ hơn về tâm lý lãnh đạo của Nam Phương Hồng hậu khi vua Bảo Đại ngoại tình qua những phân tích, đánh giá khách quan cũng như rút ra những bài học sâu sắc, hiểu thêm về những nét đẹp trong tâm lý lãnh đạo của phụ nữ Việt Nam xưa.
Cuối cùng, thơng qua việc phân tích đánh giá những ưu, nhược điểm, nhóm chúng tơi mong muốn đem đến cho những nhà quản trị tương lai một số bài học trong việc sử dụng nghệ thuật quản lý tâm lý con người một cách hiệu quả.
<b>2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 2.1 Đối tượng nghiên cứu </b>
Tâm lý lãnh đạo Nam Phương Hoàng hậu khi vua Bảo Đại ngoại tình.
<b>2.2 Phạm vi nghiên cứu </b>
Trên cơ sở những lý luận cơ bản và những hiểu biết về đối tượng nghiên cứu nhằm phân tích tâm lý lãnh đạo của Nam Phương Hoàng hậu khi vua Bảo Đại ngoại tình qua các thuộc tính của tâm lý.
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">Chương 1<b>: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÂM LÝ LÃNH ĐẠO 1.1 Các khái niệm </b>
<b>1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến tâm lý quản lý </b>
<i><b>1.2.1 Yếu tố bên trong </b></i>
<i>1.2.1.1 Khả năng ý thức về bản thân </i>
Một cách thức để người lãnh đạo chế ngự áp lực công việc là phát triển những suy nghĩ phóng đại tầm quan trọng của bản thân và tự phóng đại bản thân, để thỏa mãn nhu cầu được ngưỡng mộ; một cách để họ chế ngự cảm giác mất mát là phát triển cảm giác về danh vọng, tin tưởng rằng họ xứng đáng với sự đối xử đặc biệt.
<i>1.2.1.2 Năng lực </i>
Khả năng ra quyết định là một trong những yếu tố tiên quyết khẳng định tố chất của nhà lãnh đạo. Tâm lý lãnh đạo quyết định phần lớn đến phong cách lãnh đạo, khả năng nhận định vấn đề đúng sai một cách công tâm.
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><i>1.2.2.3 Kinh nghiệm sống </i>
Người có nhiều kinh nghiệm sống sẽ biết làm như thế nào để dung hòa các mối quan hệ trong cuộc sống cũng như công việc. Họ sẽ biết kiềm chế cảm xúc hơn, cư xử hợp lý trong các trường hợp cụ thể để đạt được mục đích cuối cùng.
Mơi trường góp phần hình thành nên tính cách mỗi người và chi phối đến cả cách người đó gây ảnh hưởng trong cộng đồng và cách cư xử, quản lý nhân viên.
<i>1.2.3.2 Văn hóa </i>
Văn hóa quyết định chuẩn mực, tác động đến cách thức quản lý nguồn nhân lực và tâm lý trong lãnh đạo. Qua q trình quản lý, văn hóa cũng có rất nhiều sự thay đổi. Vậy nên, việc liên tục trau dồi và rèn luyện là rất quan trọng để rèn luyện tính cách.
<b>1.3 Các thuộc tính của tâm lý </b>
<i><b>1.3.1 Tính khí</b></i>
Tính khí (khí chất) được xem là các đặc tính của sự biểu hiện nhân cách, phụ thuộc vào những đặc điểm bẩm sinh và các đặc điểm cơ thể con người.
<i>1.3.1.1 Người sơi nổi </i>
<i>Khí chất nóng: Nói to, nhiều và mạnh, hành động mạnh mẽ, hay cáu gắt, hay biểu </i>
<i>lộ cảm xúc ra ngoài, cởi mở, vồ vập, bạo dạn, chủ động, nhiệt tình. </i>
<i>Ưu điểm: Nhiệt tình, thẳng thắn, bộc trực, quyết đoán, dám nghĩ dám làm, dám chịu </i>
trách nhiệm. Đặc biệt có khả năng lơi cuốn người khác.
<i>Nhược điểm: Vội vàng, hấp tấp, nóng nảy, khó kiềm chế, bảo thủ và hiếu thắng. 1.3.1.2 Người linh hoạt </i>
<i>Khí chất linh hoạt: Nói nhiều, nhanh. Hoạt động nhanh nhẹn, hoạt bát. Quan hệ vui </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><i>vẻ, dễ gần, có tài ngoại giao nên quan hệ rất rộng nhưng không sâu sắc. </i>
<i>Ưu điểm: Nhanh nhẹn, có tài ngoại giao, nhiều sáng kiến, có khả năng tổ chức. Nhược điểm: Vội vàng, hấp tấp, lập trường không vững vàng, hay chủ quan. Làm </i>
việc nhanh nhưng chất lượng không cao.
<i>1.3.1.3 Người điềm tĩnh </i>
<i>Khí chất lì (lạnh/bình thản): Ít nói, nói chắc. Hành vi chậm chạp, không bộc lộ cảm </i>
<i>xúc ra bên ngồi, hơi khơ khan. Khó gần, khó quen, khó biết tâm trạng. </i>
<i>Ưu điểm: Chắc chắn, cẩn thận, điềm đạm, làm việc có kế hoạch, cân nhắc trước khi </i>
hành động, làm chủ tình huống và kiên định.
<i>Nhược điểm: Khả năng tiếp thu cái mới rất chậm, khá cứng nhắc, ngun tắc, đơi </i>
khi máy móc dễ làm mất thời cơ.
<i>1.3.1.4 Người ưu tư </i>
<i>Khí chất yếu (yếu, ưu tư): Ít nói, tiếng nói nhẹ nhàng, yếu ớt. Hành động thiếu tính </i>
<i>bạo dạn, nhút nhát, rụt rè. Nhận thức chậm, chắc, có năng khiếu riêng. </i>
<i>Ưu điểm: Tự giác cao, kiên trì, làm việc cẩn thận, chu đáo, khơng mất lịng. Nhược điểm: Hay nghĩ, dễ tổn thương, hay chịu tác động của mơi trường. </i>
<i><b>1.3.2 Tính cách</b></i>
Là tính chất, đặc điểm về nội tâm của mỗi con người, mà có ảnh hưởng trực tiếp đến suy nghĩ, lời nói và hành động của người đó. Một người có thể có nhiều tính cách và nhiều người có thể có cùng tính cách. Khác với tính tình, tính khí hay cá tính, tính cách được chia làm hai loại: tính tốt và tính xấu. Ngồi ra, cịn có thể có tính cách được gắn với quan niệm trung lập.
<i>1.3.2.1 Tính tốt </i>
Người tốt thường có nhiều tính tốt và có đầy đủ các tính tốt chủ yếu. Tính tốt giúp cho những người xung quanh cảm thấy dễ chịu, hài lòng, mến phục và yêu quý. Một số tính tốt như: khiêm tốn, kiên nhẫn, chịu khó, hịa đồng, cởi mở.
<i>1.3.2.2 Tính xấu </i>
Tính xấu thường gây ra những tai hại hay bực bội cho người khác nên bị ghét và lên án. Cũng có vài tính xấu khơng gây ảnh hưởng đến ai, nên khơng hồn tồn bị chê trách. Một vài tính xấu phổ biến như: ích kỷ, khoe khoang, ba hoa, vụ lợi, thích lợi dụng, gian trá, lừa lọc, nhẫn tâm, ác độc, vô duyên, lố bịch, nhảm nhí.
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><i>1.3.2.3 Tính trung lập và tính vừa xấu, vừa tốt </i>
Tính vừa xấu, vừa tốt ví dụ như: kiên định (hay bảo thủ), đôi lúc cần giữ vững lập trường, đôi lúc cũng cần thay đổi nếu thấy chưa đúng. Thẳng thắn, có những điều cần phải bộc trực mà nói, nhưng nhiều khi khơng thể thẳng thắn mà nhận xét được.
Tính trung lập: người mang tính này khơng gây rắc rối gì mà cũng khơng bị ai gây rắc rối cho, khơng xấu cũng khơng tốt. Ví dụ như trầm lặng.
<i><b>1.3.3 Năng lực </b></i>
Năng lực là tổ hợp những thuộc tính tâm lý của cá nhân phù hợp với những yêu cầu đặc trưng của một hoạt động, đảm bảo cho hoạt động đó đạt được kết quả cao.
<i>1.3.3.1 Năng lực tư duy </i>
Được thể hiện ở khả năng tính tốn, phân tích, tổng hợp và nhận định,… Họ thường
<i>có trí nhớ tốt, thích lý luận, nhìn nhận vấn đề logic, khoa học,… </i>
<i>1.3.3.2 Năng lực ngôn ngữ </i>
Nhạy cảm và thông minh trong sử dụng từ ngữ, ưa thích sáng tạo các tầng ý nghĩa của câu từ. Người có năng lực ngơn ngữ cao thường có kỹ năng nói và viết tốt.
<i>1.3.3.3 Năng lực biểu diễn </i>
Thể hiện rõ nhất qua khả năng chỉ huy, điều khiển những bộ phận trên cơ thể. Họ uyển chuyển trong các động tác, dễ dàng diễn tả, truyền đạt cảm xúc qua hình thể.
<i>1.3.3.7 Năng lực nội tâm </i>
Giỏi làm việc với chính mình. Rất am hiểu bản thân, đánh giá chính xác các cảm xúc và hành vi của mình.
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><i>1.3.3.8 Năng lực thiên nhiên </i>
Giỏi làm việc với thiên nhiên, thể hiện ở sự nhạy cảm với các vật thể trong thế giới tự nhiên. Họ thường nắm bắt và học hỏi rất nhanh qua sự tương tác với thiên nhiên.
<i><b>Tóm tắt chương 1 </b></i>
<i>Chương 1 đã tổng quát kiến thức về tâm lý học quản lý thông qua việc nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tâm lý quản lý bao gồm các yếu tố bên trong, bên ngoài, yếu tố chủ quan, khách quan và thuộc tính tâm lý cá nhân, đó là: tính khí, tính cách và năng lực. Những kiến thức này sẽ giúp nhà quản lý nắm bắt được tâm lý những người dưới quyền, nhìn thấy được những hành vi của họ và có thể sắp xếp nhân sự một cách hợp lý.</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><b>Chương 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ TÂM LÝ LÃNH ĐẠO CỦA NAM PHƯƠNG HỒNG HẬU KHI VUA BẢO ĐẠI NGOẠI TÌNH </b>
<b>2.1 Thực trạng về tâm lý lãnh đạo của Nam Phương Hồng hậu khi vua Bảo Đại ngoại tình </b>
<i><b>2.1.1 Tóm tắt tiểu sử </b></i>
Nam Phương Hoàng hậu (1914 - 1963), tên thật Nguyễn Hữu Thị Lan, được sinh ra trong gia đình giàu có bậc nhất xứ Nam kỳ lúc bấy giờ. Bà là vợ của Hoàng đế Bảo Đại - vị vua cuối cùng của triều Nguyễn. Năm 12 tuổi, Nguyễn Hữu Thị Lan được gửi sang Paris, Pháp theo học trường Couvent des Oiseaux.
Hôn lễ của hoàng hậu Nam Phương và vua Bảo Đại được tổ chức vào ngày 20 tháng 3 năm 1934 tại Huế. Bốn ngày sau, lễ tấn phong Hoàng hậu rất trọng thể ở Điện Dưỡng Tâm. Nhà vua phong Hoàng hậu cho Nguyễn Hữu Thị Lan tước Nam Phương Hoàng hậu.
Nam Phương Hoàng hậu rời Việt Nam năm 1947. Những năm cuối đời, bà sống lặng lẽ cùng các con tại Perche, một làng cổ ở Chabrignac, tỉnh Corrèze, vùng Limousin nước Pháp.
<i><b>2.1.2 Giới thiệu sơ lược về cuộc hơn nhân của Nam Phương Hồng hậu và vua Bảo Đại </b></i>
Sau nhiều lần gặp gỡ, tìm hiểu, vua Bảo Đại quyết định hỏi cưới Thị Lan bởi mến mộ vì tài sắc hơn người của người con gái miền Nam. Bất chấp sự cách biệt về tôn giáo (vua Bảo Đại theo Phật Giáo còn Thị Lan theo Công giáo) cùng với sự ngăn cản gay gắt của gia đình phía nhà vua khi đó, hai người vẫn đến với nhau. Đám cưới cử hành ngày 20/3/1934 tại Điện Dưỡng Tâm (Tử Cấm Thành – Huế). Cuộc hôn nhân của vị vua cuối cùng triều Nguyễn đi kèm với những thỏa thuận trước nay chưa từng có. Sau 10 năm chung sống hạnh phúc, Nam Phương Hoàng hậu sinh cho vua Bảo Đại 5 người con là Hoàng thái tử Bảo Long, 3 Hoàng nữ Phương Mai, Phương Liên, Phương Dung và Hoàng tử út Bảo Thăng.
<i><b>2.1.3 Câu chuyện về việc ngoại tình của vua Bảo Đại </b></i>
Vua Bảo Đại và Bùi Mộng Điệp đã gặp nhau lần đầu tại sân Tennis trong lần ơng ra Hà Nội năm 1945, sau đó họ đã phải lịng nhau, bà được cựu hồng Bảo Đại thương yêu và xem bà là một “thứ phi” Phương Bắc.
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">Cũng trong thời gian này, cựu hoàng ra Bắc làm Cố vấn Tối cao cho Chính phủ lâm thời đã si mê cơ vũ nữ mang tên Lý Lệ Hà. Trong suốt thời gian làm cố vấn, cả hai công khai mối quan hệ, thường bị bắt gặp ra vào những tụ điểm ăn chơi đắt tiền, bất chấp lời dị nghị.
<b>2.2 Phân tích thực trạng tâm lý lãnh đạo của Nam Phương Hồng hậu </b>
<i><b>2.2.1 Tính khí </b></i>
<i>2.2.1.1 Khí chất lạnh (khí chất chính) </i>
Xun suốt câu chuyện, Nam Phương Hồng hậu ln giữ được vẻ điềm tĩnh của mình. Khi nhận được bức thư mời vua Bảo Đại ra Bắc làm cố vấn, Nam Phương Hoàng hậu vẫn giữ được sự bình tĩnh khi nhận tin, nhằm khiến chồng yên lịng, dốc tồn lực lo chuyện hệ trọng nước nhà. Dù hay tin cựu hồng Bảo Đại đã có nhiều lần lơ đãng chuyện chính sự, hồng hậu Nam Phương vẫn điềm đạm dị hỏi sự tình và lắng nghe lời khun từ ơng Phạm Khắc Hịe về vấn đề với nhân tình của chồng. Thay vì chọn cách tìm người tình làm cho rõ chuyện, bà lại cẩn trọng suy xét, điềm tĩnh đưa ra cách giải quyết trong êm đẹp, từ đó lá thư 66 chữ đã được viết và gửi tới tay Lý Lệ Hà. Khi con gái thể hiện sự nhung nhớ Đức Cha, Nam Phương Hoàng hậu chọn cách giấu con mọi chuyện, động viên con khi bảo rằng Đức Cha sẽ sớm trở về. Ngay cả khi vua Bảo Đại trở về Huế, dù mặc nhiên biết rõ mục đích trở về lần này nhưng bà vẫn ân cần hỏi thăm tình hình, vì bà muốn giữ cho chồng mình một sự tơn trọng nhất định đến từ vị trí người vợ.
<i>2.2.1.2 Khí chất ưu tư (khí chất phụ) </i>
Đứng trước những điều làm trái tim tổn thương, Nam Phương Hoàng hậu đều chọn cách chịu đựng riêng mình. Những nỗi niềm chất chứa trong lịng ln được bà giấu kín, ln ln nhận phần thiệt thịi về mình mà chưa từng trách móc ai. Những khía cạnh đa chiều trong tính khí của Nam Phương Hoàng hậu đã được thể hiện qua cách bà đối diện với những tình huống khác nhau. Giữ cho mình vẻ ngồi kiêu sa và mạnh mẽ của một người hoàng hậu, nhưng hoàng hậu Nam Phương cũng là một người phụ nữ đầy cảm xúc, luôn mang trong mình những nỗi đau và chứa đựng đầy sự suy tư.
<i>2.2.1.3 Khí chất linh hoạt (khí chất phụ) </i>
Với cương vị khi cịn ở vị trí hồng hậu, bà ra sức giúp đỡ chồng bằng tài năng ngoại giao của mình, phụ giúp vua Bảo Đại, viết thư kêu gọi các bạn bè quốc tế cùng nhau
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">ủng hộ nhân dân giành lấy độc lập dân tộc. Ở cương vị là người vợ, Nam Phương Hồng hậu đã ln cố gắng làm tốt ở vị trí con dâu khi phụng dưỡng cho Đức Từ Cung, làm một người mẹ hiền đức, dạy dỗ con cái học hành, một người vợ ân cần luôn quan tâm chăm sóc chồng.
<i><b>2.2.2 Tính cách </b></i>
<i>2.2.2.1 Tính cách cam chịu (tính trung lập) </i>
Cựu hồng Bảo Đại được mời ra Bắc làm cố vấn, với tính cách cam chịu của Nam Phương Hồng hậu, bà ln đặt chuyện chính sự lên hàng đầu, chịu đựng nỗi cơ đơn, chấp nhận gia đình xa cách nhau để trấn an, giúp cựu hồng n lịng ra Hà Nội phụng sự đất nước. Còn bà ở lại Huế chăm lo chu toàn mọi chuyện trong cung.
Khi bà chứng kiến cảnh Đức Từ Cung nói những điều khơng hay về mình, bà vẫn giữ tâm lý bình tĩnh để bảo vệ hạnh phúc gia đình, tránh rắc rối, thị phi chốn hậu cung.
Trong cuộc đối thoại của Nam Phương Hoàng hậu và Đổng lý Phạm Khắc Hịe, bà dường như biết rõ việc cựu hồng Bảo Đại với người tình, bà lại tiếp tục cam chịu, nhẫn nhịn, sợ gây khó xử cho đơi bên nên "đành chịu đựng riêng một mình để người ta vui sướng".
<i>2.2.2.2 Tính cách chu đáo (tính trung lập) </i>
Khi cựu hoàng Bảo Đại ra Hà Nội làm cố vấn, Nam Phương Hồng hậu vừa chăm sóc cho các con vừa phải quán xuyến việc nước nhà. Bà đã thể hiện sự chu đáo của một người vợ.
Nam Phương Hoàng hậu rất quan tâm đến các con. Bà vẫn dành thời gian để trò chuyện hay dạy các con học. Khi được con gái Phương Dung hỏi về vua Bảo Đại bà vẫn vỗ về, an ủi con dẫu trong lòng đang rất buồn khi biết về sự phụ bạc của chồng.
<i>2.2.2.3 Tính cách bao dung (tính tốt) </i>
Tính cách bao dung của Nam Phương Hồng hậu được thể hiện rõ nét qua bức thư 66 chữ gửi Lý Lệ Hà. Mặc dù biết chồng của mình đang thân thiết với người phụ nữ khác ở chốn Hồng Kơng xa xơi nhưng bà khơng một lời ốn than hay trách móc. Những dịng thư bà gửi tới cho tình nhân của chồng khơng một lời mắng chửi, khơng ngơn từ nào mang tính chất nhục mạ. Bà viết với giọng văn trìu mến, dịu dàng, nói lời ân nghĩa, cảm ơn Lý Lệ Hà đã chăm lo cho chồng mình.
</div>