Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

tiểu luận bằng lý luận và thực tiễn phân tích chứng minh đảng cộng sản việt nam ra đời 03 02 21930 là một tất yếu khách quan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (968.18 KB, 25 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT, </b>

<b>ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH </b>

<b> </b>

<b>ĐỀ TÀI THẢO LUẬN </b>

<b>“Bằng lý luận và thực tiễn, phân tích, chứng minh Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời 03/02/21930 là một tất yếu khách quan? Quan điểm của anh/chị như thế nào về ý kiến cho rằng ở Việt Nam cần thực hiện chế độ đa đảng lãnh đạo. Tại sao?”</b>

<b>Giảng viên hướng dẫn: Phan Khánh Bằng Lớp học phần: 221DL0606 </b>

<b>Nhóm: 01 </b>

<b>Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2022 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

1.1.1. Hoàn cảnh quốc tế cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX ………. 5

1.1.2. Tình hình trong nước và sự chuyển biến về kinh tế - xã hội Việt Nam trong những năm cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX……… 6

1.2. Đảng ra đời là sự kết hợp của chủ nghĩa Mác-Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam 9 1.2.1. Chủ nghĩa Mác – Lênin ………..

1.2.2. Phong trào công nhân ……….

1.2.3. Phong trào yêu nước………

9 10 10 1.3. Kết luận ………. 13

<b>II.QUAN ĐIỂM VỀ Ý KIẾN CHO RẰNG Ở VIỆT NAM CẦN THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ ĐA ĐẢNG LÃNH ĐẠO VÀ GIẢI THÍCH ……… 14 </b>

2.1. Hệ thống đa đảng ……….

2.2. Hệ thống đơn đảng ………

14 15 2.3. Quan điểm Việt Nam hiện nay có cần thực hiện chế độ đa đảng lãnh đạo khơng, giải thích ……… 16

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHĨM O1 </b>

<b>Nhóm trưởng: Phạm Minh Tuấn </b>

Nội dung

Powerpoint

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>LỜI MỞ ĐẦU </b>

Trải qua thời kì tranh đấu mãnh liệt, giành giật sự sống dân tộc trước bàn tay thơn tính của các Đế Quốc trên thế giới, lịch sử dân tộc Việt Nam, kể từ khi có Đảng là những trang sử sơi động nhất, hào hùng nhất, oanh liệt nhất, kể từ khi có Đảng, dân tộc ta tiếp tục giành được những thắng lợi mang ý nghĩa dân tộc và thời đại sâu sắc. Mở đầu là thắng lợi của cách mạng Tháng Tám năm 1945, lập ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hồ; tiếp đó là thắng lợi của các cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc; và đến nay chúng ta cũng khẳng định công cuộc đổi mới của đất nước, dưới sự lãnh đạo của Đảng đã và đang giành được những thắng lợi lớn, "có ý nghĩa lịch sử

nước Việt Nam, là ngọn hải đăng soi sáng đường đi cho nhân dân lao động và cho toàn thể dân tộc

Để làm rõ tính đúng đắn của sự ra đời của Đảng, sau một thời gian tìm hiểu và thảo luận, nhóm em đã phân tích, chứng minh Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là một tất yếu khách quan. Bên cạnh đó, nhóm cũng thể hiện quan điểm của mình về ý kiến Việt Nam nên thực hiện chế độ đa đảng hiện nay thông qua bài tiểu luận này.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>I.PHÂN TÍCH, CHỨNG MINH ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI (03/02/1930) LÀ MỘT TẤT YẾU KHÁCH QUAN </b>

<b>1.1. Bối cảnh lịch sử </b>

<b>1.1.1. Hoàn cảnh quốc tế cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX </b>

<i><b>Sự chuyển biến của chủ nghĩa tư bản và hậu quả của nó. Từ nửa sau thế kỷ XIX, </b></i>

các nước tư bản Âu - Mỹ có những chuyển biến mạnh mẽ trong đời sống kinh tế - xã hội. CNTB phương Tây đã chuyển từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang giai đoạn độc quyền (giai đoạn đế quốc chủ nghĩa) nhằm đẩy nhanh quá trình xâm lược thuộc địa và nơ dịch các nước nhỏ, yếu, những nơi có tài nguyên phong phú, vị trí chiến lược quan trọng ở châu Á, châu Phi và khu vực Mỹ - Latinh, bên cạnh đó vừa tăng cường bóc lột nhân dân lao động trong nước. Từ đó hình thành hai mâu thuẫn chính giữa: đế quốc với đế quốc và đế quốc với nhân dân các nước thuộc địa. Khi quyền lợi và sự tự do, dân chủ bị kìm chặt, vượt giới hạn chịu đựng của người dân, các quốc gia bị áp bức đã đứng lên đấu tranh tự giải phóng khỏi ách thực dân, đế quốc, tạo thành phong trào giải phóng dân tộc mãnh mẽ, rộng khắp, nhất

có Đảng của giai cấp vơ sản mới thực hiện được sứ mệnh lịch sử này.

<i><b>Tác động của Cách mạng Tháng Mười Nga. Năm 1917, Cách mạng Tháng Mười </b></i>

Nga thắng lợi đã làm đã làm biến đổi sâu sắc tình hình thế giới. Thắng lợi này khơng chỉ có ý nghĩa to lớn đối với cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản đối với các nước tư bản, mà cịn có tác động sâu sắc đến phong trào giải phóng dân tộc ở các thuộc địa. Với thắng lợi

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

và thuộc địa, trong đó có Việt Nam. Chính vì những nguyên nhân này đòi hỏi cách mạng Việt nam phải có Đảng Cộng sản để lãnh đạo.

<i><b>Sự ra đời của Quốc tế Cộng sản. Tháng 3-1919, Quốc tế Cộng sản, do V.I.Lênin </b></i>

đứng đầu, được thành lập, trở thành bộ tham mưu chiến đấu, vạch ra cương lĩnh chính trị, tổ chức lãnh đạo phong trào cách mạng vô sản thế giới. Quốc tế Cộng sản không những vạch đường hướng chiến lược cho cách mạng vô sản mà cả đối với các vấn đề dân tộc và thuộc địa, giúp đỡ, chỉ đạo phong trào giải phóng dân tộc. Sự ra đời của Quốc tế Cộng sản có ý nghĩa thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ

của phong trào cộng sản và công nhân quốc tế. Quốc tế Cộng sản có vai trị quan trọng

ở Việt Nam và đào tạo ra đội ngũ cán bộ

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

ước Patenotre đã đầu hàng hoàn toàn thực dân Pháp. Việt Nam từ một nước phong kiến độc lập trở thành một nước thuộc địa nửa phong kiến, trong đó tính thuộc địa chi phối tính phong kiến.

Sau khi xâm lược Việt Nam từ 1858 đến năm 1884, thực dân Pháp đã thống trị trên

hóa đối với nhân dân ta.

<i><small>Hình 4 </small></i>

<i><b>Về chính trị, thực dân Pháp thực hiện chính sách cai trị chuyên chế (độc quyền cai </b></i>

trị), chúng tước bỏ quyền lực đối nội, đối ngoại của chính quyền phong kiến nhà Nguyễn, đó là một chính sách chun chế điển hình. Do đó mà nước ta khơng có sự lãnh đạo, quản lý từ lực lượng trong nước. Chúng thực hiện “chia để trị” nhằm phá vỡ khối đoàn kết cộng đồng quốc gia dân tộc: chia ba kỳ (Bắc Kỳ, Trung Kỳ, Nam Kỳ) với các chế độ chính trị

máu các phong trào và hành động yêu nước của người dân. Tất cả các cuộc đấu tranh mang tính nhỏ lẻ đều nhanh chóng bị dập tắt. Mọi quyền tự do của con người, của cá nhân đều bị cấm. Chúng làm cho nước Việt Nam mất độc lập, nhân dân Việt Nam mất tự do.

<i><b>Về kinh tế, thực dân Pháp thực hiện chính sách độc quyền về kinh tế. Từ năm 1897 </b></i>

Pháp tiến hành các cuộc khai thác thuộc địa lớn: Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất (1897-1914) và khai thác thuộc địa lần thứ hai (1919-1929) với mưu đồ nhằm biến Việt Nam nói riêng và Đơng Dương nói chung thành thị trường tiêu thụ hàng hóa của “chính quốc”, đồng thời ra sức vơ vét tài nguyên, bóc lột sức lao động rẻ mạt của người bản xứ, cùng nhiều hình thức thuế khóa nặng nề.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<i><b>Về văn hoá - xã hội, thực dân Pháp thực hiện chính sách “ngu dân” để dễ cai trị, </b></i>

lập nhà tù nhiều hơn trường học, đồng thời du nhập những giá trị phản văn hố, duy trì tệ nạn xã hội vốn có của chế độ phong kiến và tạo nên nhiều tệ nạn xã hội mới, dùng rượu

“khai hoá văn minh” của nước “Đại Pháp”… Kết quả làm cho trên 90% dân ta mũ chữ,

nhân dân ta.

<i><small>Hình 5</small></i>

Chính sách cai trị của thực dân Pháp đã làm biến đổi tình hình chính trị, kinh tế, xã hội Việt Nam. Các giai cấp cũ phân hóa; giai cấp, tầng lớp mới xuất hiện với địa vị kinh tế khác nhau và do đó cũng có thái độ chính trị khác nhau đối với vận mệnh của dân tộc.

Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, Việt Nam đã có sự biến đổi rất quan trọng cả về chính trị, kinh tế, xã hội. Chính sách cai trị và khai thác bóc lột của thực dân Pháp đã làm phân hóa những giai cấp vốn là của chế độ phong kiến (địa chủ, nông dân) đồng thời tạo

chủ). Trong đó, sự khai thác và bóc lột thuộc địa của thực dân Pháp làm gay gắt thêm mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp và phong kiến phản động trở thành mâu thuẫn chủ yếu nhất. Tính chất xã hội Việt Nam thay đổi: từ một xã hội phong kiến độc

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

lập chuyển sang xã hội thuộc địa nửa phong kiến. Lúc này, giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo cách mạng Việt Nam nhưng khi chưa có Đảng thì giai cấp này khơng thể thực hiện sứ mệnh lịch sử giải phóng dân tộc nên cần thiết phải có sự hình thành Đảng Cộng

<b>1.2. Đảng ra đời là sự kết hợp của chủ nghĩa Mác-Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam: </b>

Chủ nghĩa Mác-Lênin, phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam.

<b>1.2.1. Chủ nghĩa Mác - Lênin: </b>

Vào khoảng giữa thế kỉ XIX, khi các phong trào đấu tranh chống tư bản của giai cấp công nhân phát triển mạnh mẽ, địi hỏi phải có một hệ thống lí luận khoa học tư tưởng của riêng giai cấp công nhân trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa tư bản. Trong hồn cảnh đó, chủ nghĩa Mác ra đời, về sau được Lênin phát triển trở thành Chủ nghĩa Mác - Lênin.

Chủ nghĩa Mác - Lênin chỉ rõ, muốn giành được thắng lợi trong cuộc đấu tranh

đời Đảng cộng sản là yêu cầu khách quan đáp ứng cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân

các đảng công nhân ở các nước; họ hiểu rõ những điều kiện, tiến trình và kết quả của phong trào vơ sản. Những nhiệm vụ chủ yếu có tính quy luật mà chính đảng của giai cấp cơng nhân để thực hiện mục đích giành lấy chính quyền và xây dựng xã hội mới. Đảng phải luôn đứng trên lập trường của giai cấp công nhân, mọi chiến lược, sách lược của Đảng đều ln xuất phát từ lợi ích của giai cấp công nhân. Nhưng, Đảng phải đại diệ cho quyền lợi của tồn thể nhân dân lao động. Bởi vì giai cấp nhân chỉ có thể giải phóng được giai cấp của mình nếu đồng thời giải phóng cho các tầng lớp nhanan dân lao động khác trong xã hội. Chủ nghĩa Mác – Lênin đã lôi cuốn quần chúng nhâ dân và cả những phần tử ưu tú, tích

nước và phong trào công nhân phát triển mạnh mẽ theo khuynh hướng cách mạng vô sản,

ý sâu sắc từ V.I. Lênin và học tập những điểm mạnh của Cách mạng Tháng Mười Nga, nhưng người thanh niên cộng sản Nguyễn Ái Quốc khơng sao chép hồn tồn chủ nghĩa

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Mác – Lênin, mà Người tiếp thu những tinh hoa tinh túy nhất của chủ nghĩa, đồng thời thêm thắt và sửa đổi sao cho hợp với tình hình nước ta lúc bấy giờ. Chủ tịch Hồ Chí Minh coi chủ nghĩa Mác – Lê nin là “cẩm nang thần kỳ” nhưng Người chưa từng quá lạm dụng

“cẩm nang thần kỳ” đó. Trong cuộc phỏng vấn với Báo Nhân tạo (L’Humanite’) vào ngày

nay, mà chúng tôi đã chiến đấu và giành được những thắng lợi to lớn như đồng chí đã biết. Chúng tơi giành được thắng lợi đó là do nhiều nhân tố, nhưng cần phải nhấn mạnh rằng - mà không chỉ nhân dịp kỷ niệm lần thứ 100 ngày sinh Lê-nin - chúng tơi giành được những thắng lợi đó trước hết nhờ cái vũ khí khơng gì thay thế được là chủ nghĩa Mác - Lê-nin.” Đứng trước thực tiễn phát triển đất nước, trong bối cảnh thế giới đang biến động sâu sắc và mãnh liệt, điều Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định vẫn bao hàm những ý nghĩa cực kì quan trọng và thiết thực.

<b>1.2.2. Phong trào công nhân: </b>

Dưới thắng lợi thành công và vang dội, Cách mạng Tháng 10 Nga năm 1917 đã nổ phát súng đầu tiên cho sự thành lập và phát triển của các tổ chức đảng dại diện lãnh đạo

nhất là: Đảng Cộng sản Pháp (năm 1919), Đảng Cộng sản Trung Quốc, Đảng Cộng sản Đức, Đảng Cộng sản Hungari (năm 1918), Đảng Cộng sản Việt Nam (1930),... Nguyễn Ái Quốc đã chỉ rõ rằng: "Cách mệnh Nga dạy cho chúng ta rằng muốn cách mệnh thành cơng thì phải lấy dân chúng làm gốc, phải có đảng vững bền, phải bền gan, phải hy sinh, phải

Tháng 3/1919, Quốc tế Cộng sản được thành lập nhẳm thúc đẩy hơn nữa sự phát triển mạnh mẽ phong trào đấu tranh cộng sản và công nhân trên toàn thế giới. Năm 1920, tại Đại hội II Quốc tế cộng sản, Lênin đã vạch rõ những phương hướng đấu tranh, nhằm mở ra con đường giải phóng cho các dân tộc bị chèn ép, áp bức trên trường cách mạng vô sản. Đối với Việt Nam, Quốc tế Cộng sản giữ vai trị vơ cùng quan trọng trong việc truyền

đóng vai trị cực kì quan trọng đối với cách mạng Việt Nam “An Nam muốn cách mệnh

<b>1.2.3. Phong trào yêu nước </b>

Các phong trào yêu nước trước khi có Đảng:

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Năm 1858, Pháp nổ tiếng súng đầu tiên khởi đầu cho công cuộc xâm lược đất nước Việt Nam. Sau khi tạm thời đẩy lùi các phong trào yêu nước của nhân dân ta, thực dân Pháp dần thiết lập ách thống trị của chúng tại đất nước ta. Các giai cấp, tầng lớp trong xã

phong kiến và tư sản diễn ra hết sức mãnh liệt. Những phong trào tiêu biểu trong thời kì này là:

<i><b>Phong trào chống Pháp theo ý thức hệ phong kiến: </b></i>

<i>Phong trào Cần Vương do Tôn Thất Thuyết đứng đầu (1885-1896). Ngày </i>

13-07-1885, vua Hàm Nghi xuống chiếu Cần Vương, phong trào bắt đầu phát triển và lan tỏa mạnh mẽ ra nhiều địa phương. Nhiều cuộc khởi nghĩa đã diễn ra sôi nổi rộng khắp và thể hiện tinh thần quật cường chống ngoại xâm của các tầng lớp nhân dân khi triều đình phong

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<i><small>Hình 9 </small></i>

<i><b>Phong trào chống Pháp theo khuynh hướng tư sản </b></i>

Từ những năm đầu thế kỷ XX, phong trào yêu nước Việt Nam chịu ảnh hưởng, tác động của trào lưu dân chủ tư sản. Tiêu biểu là xu hướng bạo động do Phan Bội Châu (1867-

<i>Phan Bội Châu và phong trào Đông Du. Phan Bội Châu thành lập Duy Tân hội </i>

nước Việt Nam sang Nhật học tập). Năm 1912 lập tổ chức Việt Nam Quang Phục hội với tôn chỉ là đánh đuổi giặc Pháp, khôi phục Việt Nam, thành lập nước Cộng hòa Dân quốc Việt Nam. Nhưng chương trình, kế hoạch hoạt động của hội lại thiếu tôn chỉ rõ ràng. Khi Phan Bội Châu bi bắt thì ảnh hưởng của tổ chức này đối với phong trào yêu nước Việt Nam chấm dứt.

<i>Phan Châu Trinh và phong trào Duy Tân</i>. Phan Châu Trinh và những người cùng chí hướng muốn giành độc lập dân tộc bằng con đường cải cách đất nước: "chân dân trí, khai dân trí, hậu dân sinh", bāi bỏ chế độ quân chủ, thực hiện dân quyền, khai thông dân trí, mở mang thực nghiệp. Phan Châu Trinh đã đề nghị nhà nước “bảo hộ" Pháp tiến hành

yêu nước và nhân dân tham gia biểu tình.

<i><small>Hình 10 </small></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Một số phong trào tiêu biểu khác : Khởi nghĩa Trương Định (9/1861), Khời nghĩa Nguyễn Trung Trực (1861) …

Các phong trào yêu nước trên đều biểu dương tinh thần yêu nước, bất khuất của

Các phong trào yêu nước từ các lập trường phong kiến đã thất bại là do khơng có đường lối đúng đắn là do giai cấp và hệ tư tưởng cũ đã khơng cịn khå năng dẫn dắt dân tộc thực hiện sự nghiệp giải phóng dân tộc đến thắng lợi.

Các phong trào yêu nước theo khuynh hướng tư sản do đường lối chính trị khơng rõ ràng, nhất là không biết dựa vào quân chúng nhân dân mà chủ yếu dựa vào uy tín cá nhân nên khơng tạo sức mạnh tổng hợp, không tạo ra được sự thống nhất cao trong những người lãnh đạo phong trào, chính vì vậy nên khi người lãnh đạo bị bắt thì phong trào cũng tan rã theo.

Từ đó kết luận rằng,sự thất bại của các phong trào giải phóng dân tộc, đánh đuổi thực dân ra khỏi đất nước ta cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX đã nói lên một sự thật: con đường cứu nước của các phong trào Cách mạng Việt Nam đều rơi vào tình trạng bế tắc. Xã

trào đấu tranh cách mạng, thiếu một đường lối chính trị đúng đắn, chưa tập hợp được đông đảo quần chúng nhân nhân tham gia cách mạng, chưa có phương pháp cách mạng khoa học...

Xuất phát từ những thực tế trên, để hoàn thành nhiệm vụ dân tộc, chúng ta cần đi theo một con đường khác, một con đường mới phù hợp hơn với hoàn cảnh đất nước và hoàn cảnh thế giới lúc bấy giờ. Ngồi ra, cần phải có một giai cấp với đủ tư cách đại biểu cho quyền lợi của dân tộc, của nhân dân, có đủ uy tín và năng lực để lãnh đạo cuộc cách mạng dân tộc, dân chủ đi đến thành cơng, hồn thành sứ mệnh lịch sử của dân tộc.

mang ý nghĩa lịch sử đối với phong trào cách mạng tại Việt Nam.

<b>1.3. Kết luận </b>

cùng. Kể từ đây, nhiệm vụ giải phóng dân tộc đã đặt lên vai giai cấp công nhân Việt Nam.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Phong trào công nhân ra đời và phát triển là một quá trình lịch sử tồn tại tự nhiên. Muốn trở thành phong trào tự giác nó phải được vũ trang bằng lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin; Vũ khí lý luận và tư tưởng của giai cấp cơng nhân. Giai cấp công nhân muốn lãnh đạo cách mạng được thì phải có Đảng cộng sản.

đường giải phóng dân tộc theo đường lối cách mạng vô sản. Người thực hiện công cuộc

cho việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.

Chủ nghĩa Mác-Lênin được truyền bá vào Việt Nam đã thúc đẩy phong trào công nhân và phong trào yêu nước phát triển. Các phong trào đấu tranh từ năm 1925 đến năm 1929 chứng tỏ giai cấp công nhân đã trưởng thành và đang trở thành một lực lượng độc lập. Tình hình khách quan ấy địi hỏi phải có một Đảng cộng sản lãnh đạo.

Sự thành lập Đảng cộng sản là quy luật của sự vận động của phong trào công nhân từ tự phát thành tự giác, nó được trang bị bằng lý luận cách mạng của chủ nghĩa Mác-Lênin.

Đảng, Đông Dương cộng sản liên đoàn. Ba tổ chức cộng sản này hoạt động riêng lẻ và đả

triệu tập ba tổ chức này để thống nhất thành lập một đảng duy nhất, lấy tên là Đảng cộng sản Việt Nam tại Hương Cảng - Trung Quốc (đầu năm 1930).

Qua đó, tổng kết lại rằng, Đảng cộng sản Việt Nam ra đời là một tất yếu khách quan.

<i><b>Kết quả: Sự kiện Đảng Cộng Sản Việt Nam ra đời đã chấm dứt thời kỳ khủng hoảng </b></i>

đường lối Cách mạng sâu sắc về vấn đề lānh đạo từ cuối thế kỷ XIX – đầu thế kỷ XX, cũng như tìm đuợc một kim chỉ nam cho sự nghiệp giải phóng đất nước ở nước ta, đồng thời

đời Đảng Cộng Sản Việt Nam khiến cho cách mạng Việt Nam thật sự góp phần vào bộ

giới, đồng thời cũng đóng góp to lớn vì mục đích chung của cách mạng thế giới.

<b>II.QUAN ĐIỂM VỀ Ý KIẾN CHO RẰNG Ở VIỆT NAM CẦN THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ ĐA ĐẢNG LÃNH ĐẠO VÀ GIẢI THÍCH </b>

</div>

×