Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

thu hoạch diễn án hồ sơ hc 15

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.14 KB, 21 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>HỌC VIỆN TƯ PHÁP</b>

<b>KHOA ĐÀO TẠO NGHỀ LUẬT SƯ</b>

<b>BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>BÀI THU HOẠCH HỒ SƠ HÀNH CHÍNH SỐ LS.HC 15</b>

<b>KHIẾU KIỆN VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG</b>

I. TÓM TẮT NỘI DUNG VỤ ÁN VÀ YÊU CẦU CỦA NGƯỜI KHỞI KIỆN

<b>1. Người tham gia tố tụng a. Người khởi kiện: </b>

- Ông Bùi Quang Hải Sinh năm: 1971- Bà Đặng Thị Kim Sinh năm: 1981

Cùng trú tại: 179/8/1 Trần Phú, Phường 5, Thành phố A

<b>b. Người bị kiện:</b>

UBND Thành phố A

Chủ tịch UBND thành phố A

<b>2. Đối tượng khởi kiện</b>

Văn bản số 504/UBND- TNMT ngày 30/01/2019 và Văn bản số1126/UBND-TNMT ngày 18/03/2019 của UBND thành phố A

<b>3. Yêu cầu khởi kiện</b>

Yêu cầu Toà án tuyên chấp nhận tồn bộ u cầu khởi kiện của ơngBùi Quang Hải và bà Đặng Thị Kim; Tuyên huỷ Văn bản<b> số 1126/UBND-</b>

TNMT ngày 18/03/2019 của UBND thành phố A, tuyên hành vi từ chốithực hiện thủ tục “tạm trả hồ sơ” đăng ký quyền sử dụng đất, sở hữu nhàvà tài sản gắn liền với đất là trái pháp luật, buộc UBND thành phố A tiếpnhận lại và giải quyết hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sởhữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích 54 m<small>2 </small>thuộc thửa đấtsố 164 tờ bản đồ số 09 (bản đồ năm 2000), phường 5, thành phố A theoquy định của pháp luật.

<b>4. Tóm tắt nội dung vụ việc</b>

Ngày 14/6/2016, Ơng Bùi Quang Hải (Sinh năm: 1971) và Bà ĐặngThị Kim (Sinh năm 1981) cùng trú tại: 179/8/1 Trần Phú, Phường 5, Thànhphố A<b> nộp bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, sở</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (gọi tắt “GCNQSDĐ”) tại bộphận tiếp nhận và giao trả kết quả thuộc UBND TP. A, diện tích 156,7 m<small>2</small>

đất của căn nhà số 179/8/1 Trần Phủ, phường 5, thành phố A, đất trêngồm 02 phần:

+ Phần thứ nhất: 102 m<small>2 </small>thuộc thửa đất 351 tờ bản đồ số 09 (bản đồnăm 2000) đã được UBND thành phố A cấp GCNQSDĐ gắn liền với đất sốBM 62400 ngày 11/01/2013.

+ Phần thứ hai: 54,7 m<small>2 </small>trong thửa đất số 164 tờ bản đồ 09, trên đấtcó dãy nhà cấp 4 do ông Mĩ xây năm 2000.

Ngày 07/09/2016, Chi nhánh văn phịng đăng ký đất đai Thành phố Acó thông báo số 2728/TB-CNVPĐK trả hồ sơ xin cấp GCNQSDĐ cho ôngHải và bà Kim.

Không đồng ý với Thông báo số 2728/TB-CNVPĐK ông Hải và bàKim đã nộp đơn khởi kiện ra Toà án nhân dân Thành phố A.

Ngày 09/12/2017, Toà án nhân dân Thành phố A ra bản án sơ thẩm.Ơng Hải, bà Kim kháng cáo.

Ngày 05/04/2018 Tồ án nhân dân tỉnh H ra bản án phúc thẩm số04/2018/HC-PT tuyên xử: chấp nhận đơn khởi kiện của ông Hải, bà Kim;Buộc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai nhận lại hồ sơ của ông Hải,bà Kim và giải quyết các thủ tục tiếp theo quy định của pháp luật.

Ngày 20/04/2018, sau khi có bản án phúc thẩm, ông Hải, bà Kim nộphồ sơ xin cấp GCNQSDĐ tại bộ phận tiếp nhận và giao trả hồ sơ thuộcUBND TP A, có giấy biên nhận hẹn ngày 06/06/2018 trả kết quả. Đếnngày hẹn nhưng chưa có kết quả nên ông Hải, bà Kim yêu cầu Chi nhánhVăn phòng đăng ký đất đai giải trình nguyên nhân.

Ngày 14/08/2018, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai TP. A ra vănbản số 4171/CNVPĐK-ĐKCG giải trình đã trình hồ sơ lên Phịng TàiNgun Mơi trường và UBND TP. A từ ngày 02/07//2018.

Ngày 24/08/2018, ông Hải làm đơn khiếu nại về việc chậm giải quyết

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

cấp GCNQSDĐ.

Ngày 07/01/2019, ông Hải, bà Kim tiếp tục nộp đơn khiếu nại UBNDTP. A chậm giải quyết cấp GCNQSDĐ của gia đình ơng theo Bản án số04/2018/HC-PT.

Ngày 30/01/2019, UBND TP. A ra văn bản số 504/UBND-TNMT trả lờicho ông Hải, bà Kim: ngày 09/03 UBND đã có cơng văn số 1133/UBND-TNMT xin ý kiến hướng dẫn giải quyết; ngày 06/06/2018 Sở Tài NgunMơi trường đã có văn bản số 2847/STNMT-CCQLĐĐ gửi tổng cục quản lýđất đai xem xét hướng dẫn giải quyết, nên trong thời gian chờ chỉ đạotạm trả hồ sơ ông Bùi Quang Hải - Đặng Thịu Kim.

Ngày 18/03/2019, UBND TP. A ban hành văn bản số TNMT, giải quyết đơn khiếu nại ngày 07/01/2019 trả lời lý do tạm trả hồsơ vì lo vướng mắc trong việc áp dụng quy định của pháp luật, cần xin ýkiến hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nếu đủ điều kiệnthì sẽ cấp GCNQSDĐ theo quy định.

1126/UBND-Ngày 04/04/2019 không đồng ý với các phương án giải quyết củaUBND TP. A, ông Hải, bà Kim đã nộp đơn khởi kiện đến TAND tỉnh H yêucầu: tuyên huỷ Văn bản số 504/UBND-TNMT ngày 30/01/2019 và văn bảnsố 1126/UBND-TNMT ngày 18/03/2019 của UBND TP. A và<b> buộc UBND</b>

thành phố A tiếp nhận lại và giải quyết hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyềnsử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích 54m<small>2 </small>thuộc thửa đất số 164 tờ bản đồ số 09 (bản đồ năm 2000), phường 5,thành phố A theo quy định của pháp luật.

<b>5. Điều kiện khởi kiệnVề chủ thể, quyền khởi kiện:</b>

Ông Bùi Quang Hải và bà Đặng Thị Kim có đủ năng luật pháp luật tốtụng hành chính và năng lực hành vi tố tụng hành chính.

Văn bản số 504/UBND- TNMT ngày 30/01/2019 và Văn bản số1126/UBND-TNMT ngày 18/03/2019 của UBND thành phố A là Quyết định

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

hành chính có ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp củng Hải, bà Kim.

Do đó, ơng Hải, bà Kim có quyền khởi kiện yêu cầu huỷ 02 Quyếtdịnh trên theo quy định tại Điều 115, Luật TTHC năm 2015 quy định vềquyền khởi kiện.

<b>- Về thời hiệu khởi kiện:</b>

Căn cứ khoản 1 Điều 7 Luật khiếu nại tố cáo năm 2011 về trình tựkhiếu nại và điểm a, khoản 2 Điều 116 Luật TTHC năm 2015 về thời hiệukhởi kiện thì ông Bùi Quang Hải và bà Đặng Thị Kim còn thời hiệu khởikiện.

<b>- Về thẩm quyền:</b>

Căn cứ khoản 1 Điều 32 LTTHC 2015 quy định về Thẩm quyền củaToà án cấp tỉnh, Toà án nhân dân tỉnh H thụ lý giải quyết là đúngthẩm quyền.

<b>II. KẾ HOẠCH HỎI TẠI PHIÊN TỊA SƠ THẨM1. Hỏi người bị kiện</b>

- Ơng cho biết diện tích đất gia đình ơng Hải xin cấp GCNQSDĐ cóvượt hạn mức sử dụng đất theo quy hoạch sử dụng đất của UBND TP.A hay vi phạm gì khơng?

- Ông cho biết vì sao việc tiếp nhận giải quyết hồ sơ của ơng Hải lạikéo dài?

- Có văn bản nào xác nhận đất ông Hải là đất lấn biển hay không? - Văn bản số 1126 là văn bản giải quyết khiếu nại của UBND TP. A vớiông Hải, bà Kim phải không? Thể thức văn bản đã đúng với quy địnhpháp luật về khiếu nại chưa?

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>2. Hỏi người khởi kiện</b>

- Việc chậm giải quyết hồ sơ xin cấp GCNQSDĐ ảnh hưởng như thếnào đến quyền và lợi ích hợp pháp của ơng/bà?

- Việc trả hồ sơ nhiều lần ảnh hưởng như thế nào đến quyền và lợi íchhợp pháp của ơng/bà?

- Phần diện tích đất 54 m<small>2 </small>do ơng Mỹ bán lại cho ông/bà đúng không?

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>III. BẢN LUẬN CỨ BẢO VỆ QUYÈN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CHONGƯỜI KHỞI KIỆN</b>

<b>CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc</b>

<i>Thưa toàn thể quý vị đang có mặt tại phiên tịa ngày hơm nay.</i>

Tơi: Luật sư Trần Nguyễn Đức Huy thuộc Văn phòng Luật sư A - Đoànluật sư thành phố Đà Nẵng, là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp phápcho ơng Bùi Quang Hải và bà Đặng Thị Kim trong vụ án hành chính “Khởikiện Cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất”.

Qua nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, các chứng cứ đãđược thẩm định tại phiên tịa, qua phần trình bày của phía người khởikiện, người bị kiện, tơi xin phép được trình bày quan điểm của mình.

<b>I. Quan điểm bảo vệ cho ơng Bùi Quang Hải và bà Đặng Thị Kim </b>

Qua thực tế khách quan và qua quá trình nghiên cứu hồ sơ vụ án, vớitư cách là Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho phía người khởikiện, tơi nhận thấy quyết định hành chính của UBND thành phố A làkhông đúng quy định pháp luật bởi các lý do sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Căn cứ xác nhận của UBND phường 5 ngày 13/07/2016 và kết quảkiểm tra hồ sơ số 104/TB/UBND đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sửdụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (gọi tắt“GCNQSDĐ”), diện tích đất 54,7 m<small>2 </small>có nguồn gốc là đất sàn phơi cá củaông Bùi Xuân Mỹ (bố ông Hải) cất từ năm 1993 đến năm 1998 đổ đất xâykè làm nơi phơi cá và năm 2000, ông Mỹ xây phịng trọ cho th. Ngày14/04/2003, ơng Mỹ lập hợp đồng mua bán tay có cơng chứng chuyểnnhượng tồn bộ diện tích đất trên cho con trai là ơng Bùi Quang Hải vàcon dâu là bà Đặng Thị Kim. Nguồn gốc đất hồn tồn hợp pháp, khơngvi phạm pháp luật. Do đó việc UBND thành phố A tạm trả hồ sơ cho ôngHải, bà Kim với lý do đất lấn biển trong khi không cung cấp được bất kỳbằng chứng nào chứng minh là hồn tồn khơng có căn cứ.

Căn cứ Điều 20 Nghị định 01/2017/NĐ-CP bổ sung Điều 24a Nghị định43/2014 thì điều kiện để cấp Giấy CNQSDĐ đối với diện tích đất tăngthêm gồm đo đạc lại diện tích thưc tế nhiều hơn diện tích ghi trênGCNQSDĐ đã cấp; đấ tăng thêm khơng có GCNQSDĐ nhưng sử dụng đất

<small>Downloaded by Vu Vu ()</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

không vi phạm pháp luật về đất đai.

Theo đó ơng Hải bà Kim sử dụng đát ổn định từ năm 2004, phù hợpquy hoạch đát ở đô thị, đất không tranh chấp (xác nhận của UBNDphường 5 ngày13/07/2016) vì vậy căn cứ các quy định trên, quy dịnh tạiĐiều 70 Nghị định 43/2014 ông Hải bà Kim đủ điều kiện được cấp GiấyCNQSDĐ.

<i>Kính thưa HĐXX! </i>

<i>Từ những quan điểm tơi đã trình bày có thể thấy Văn bản số</i>

<small>Downloaded by Vu Vu ()</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

504/UBND- TNMT ngày 30/01/2019 và Văn bản số 1126/UBND-TNMT ngày18/03/2019 của UBND thành phố A là khơng có căn cứ.

Vì vậy, tơi đề nghị HĐXX tuyên huỷ Văn bản số 504/UBND- TNMTngày 30/01/2019 và Văn bản số 1126/UBND-TNMT ngày 18/03/2019 củaUBND thành phố A; buộc UBND thành phố A tiếp nhận lại và giải quyếthồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sảnkhác gắn liền với đất diện tích 54 m<small>2 </small>thuộc thửa đất số 164 tờ bản đồ số09 (bản đồ năm 2000), phường 5, thành phố A theo quy định của phápluật.

Xin chân thành cám ơn.

<b>LUẬT SƯ</b>

<b>TRẦN NGUYỄN ĐỨC HUY </b>

<b>IV. NHẬN XÉT DIỄN ÁN1. Nhận xét chung</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>1.2.Về nội dung</b>...

<small>Downloaded by Vu Vu ()</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<small>Downloaded by Vu Vu ()</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

b. Về nội dung ...

<small>Downloaded by Vu Vu ()</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<small>Downloaded by Vu Vu ()</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<small>Downloaded by Vu Vu ()</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<b>2.5. Luật sư bảo vệ cho người bị kiện</b>a. Về trình tự, thủ tục...

</div>

×