Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 60 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b> </b>
<b> </b>
<small>3 </small>
<i>Chúng em xin cam đoan đề tài tiểu luận: PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC SẢN </i>
<i>PHẨM CỦA BỘT GIẶT OMO THUỘC CƠNG TY UNILEVER là do chính nhóm </i>
chúng em – nhóm 5 nghiên cứu và thực hiện.
Chúng em đã kiểm tra dữ liệu theo quy định hiện hành.
K<i>ết quả bài làm của đề tài: PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM CỦA BỘT </i>
<i>GIẶT OMO THUỘC CƠNG TY UNILEVER là trung thực và khơng có bất kỳ sự sao </i>
chép nào từ bài tập của nhóm khác.
Tất cả các tài liệu được sử dụng trong tiểu luận đều có nguồn gốc và xuất xứ rõ ràng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">Lời đầu tiên, nhóm em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Trường Đại học Công Nghiệp Thực Phẩm đã đưa môn học MARKETING CĂN BẢN vào chương trình giảng dạy. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giảng viên bộ môn – Cô Nguyễn Thị Thanh Vân đã dạy dỗ, truyền đạt những kiến thức quý báu cho tụi em trong suốt thời gian học tập vừa qua. Trong thời gian tham gia lớp học Marketing căn bản ở trường, em đã có thêm cho mình nhiều kiến thức bổ ích, tinh thần học tập hiệu quả, nghiêm túc. Đây chắc chắn sẽ là những kiến thức vô cùng quý báu đối với chúng em và là hành trang để em có thể vững bước sau này. Bộ môn Marketing căn bản là một mơn học rất thú vị, vơ cùng bổ ích và mang tính thực tế cao. Chính vì thế, mơn học này đảm bảo cung cấp đủ kiến thức, gắn liền với nhu cầu thực tiễn của sinh viên. Đối với đề tài này, nhóm em đã cố gắng hết sức để hồn thành bài , tuy nhiên, vì đây là năm học đầu tiên mà chúng em được tiếp xúc với bài tiểu luận cũng như vốn kiến thức còn nhiều hạn chế và khả năng tiếp thu thực tế còn nhiều bỡ ngỡ nên chắc chắn bài tiểu luận khó có thể tránh khỏi những thiếu sót và nhiều chỗ cịn chưa chính xác .
Kính mong q thầy, cơ xem xét và góp ý để bài tiểu luận của nhóm để chúng em có thể rút ra nhiều kinh nghiệm quý giá và hoàn thiện tốt hơn ở các bài sau.
Lời cuối cùng, chúng em xin kính chúc Thầy, Cơ có nhiều sức khỏe, hạnh phúc và thành công trên con đường sự nghiệp của mình.
Chúng em xin chân thành cảm ơn !
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><small>5 </small>
Hình 1.1 Bảng kích thước tập hợp sản phẩm………..…..…..15
Hình 1.2 Quá trình phát triển sản phẩm mới………..…….…18
Hình 1.3 Chiến lược gối đầu lên nhau của chu kì sống sản phẩm………...…19
Hình 2.1. Logo hiện tại của Unilever.……….………23
Hình 2.2 Những dịng sản phẩm của Unilever Việt Nam………..……….28
Hình 2.3: Lоgо củа cơng tу Unilеvеr và Р&G……….…..30
Hình 2.4 Sơ đồ bộ máу tổ chức củа Unilеvеr Việt Nаm………33
Hình 2.5 Các sản phẩm OMO của Unilever………...36
Hình 2.6 ОMO đỏ - năng lượng Xоáy………..…..37
Hình 2.7 Bột giặt ОMO tẩy аn tоàn……….……...37
Hình 2.8 Bột giặt ОMO Cоmfоrt………..…..38
Hình 2.9 ОMO Mаtic chо máy giặt cửа trước………38
Hình 2.10 ОMO Mаtic chо máy giặt cửа trên………39
Hình 2.11 Nước giặt ОMO lốc хоáy………..39
Hình 2.12 Nước giặt ОMO Mаtic chо máy giặt cửа trên………...…40
Hình 2.13 Nước giặt ОMO Mаtic bền đẹр chо cửа trước………..………40
Hình 2.14 Lоgо nhãn hiệu ОMO………...….41
<i>Hình 2.15 Bao bì bột giặt OMO hương tinh dầu thơm………...…43 </i>
<i>Hình 2.16 Túi nước giặt omo matic cho quần áo bé yêu 2.9kg.……….47 </i>
Hình 2.17 Nước giặt cho bé OMO Matic hương dịu nhẹ chai 2.2 lít………….…47
<i>Hình 2.18 Nước giặt Omo khử mùi thư thái 3.7kg……….48 </i>
Hình 2.19 Nước giặt OMO Matic cửa trên túi 2.7kg………..48
Hình 2.20 Bột Giặt Omo Tinh Dầu Thơm Nồng Nàn 720g………49
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">Hình 2.21 Nước giặt OMO MATIC 2,3KG mang màu sắc xanh lá cây gần gũi với
Bảng 2.2 So sánh đặc điểm nhãn hiệu bột giật Omo, Tide, Vì Dân……….……30
Bảng 2.3 Bảng chiều dài, chiều rộng sản phẩm của OMO……….………..36
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">2. Mục tiêu nghiên cứu: ... 10
3. Nhiệm vụ nghiên cứu: ... 11
4. Đối tượng nghiên cứu và Phạm vi nghiên cứu: ... 11
5. Phương pháp nghiên cứu: ... 11
<b>PHẦN NỘI DUNG... 12</b>
<b>CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA ĐỀ TÀI ... 12</b>
<b>1.1. Các khái niệm liên quan ... 12</b>
<b>1.2.Nội dung của chiến lược sản phẩm ... 14</b>
1.2.1. Khái niệm chiến lược sản phẩm ... 14
1.2.2. Các chiến lược sản phẩm ... 14
<i>1.2.2.1.Chiến lược về kích thước tập hợp sản phẩm ... 14</i>
<i>1.2.2.2.Chiến lược về nhãn hiệu ... 16</i>
<i>1.2.2.3.Chiến lược về đặc tính sản phẩm ... 16</i>
<i>1.2.2.4.Chiến lược thiết kế bao bì ... 17</i>
<i>1.2.2.5.Chiến lược về dịch vụ hỗ trợ sản phẩm... 17</i>
<i>1.2.2.6.Chiến lược phát triển sản phẩm mới ... 17</i>
<i>1.2.2.7.Chiến lược về chu kì sống của sản phẩm ... 18</i>
<b>1.2.3.Vai trị của chiến lược sản phẩm ... 20</b>
<b>1.3. Tầm quan trọng của chiến lược sản phẩm trong kinh doanh ... 20</b>
<b>1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chiến lược sản phẩm ... 21</b>
<b>1.4.1. Môi trường vĩ mô ... 21</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><b>1.4.2. Môi trường vi mô ... 22</b>
<b>KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ... 22</b>
<b>CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM CỦA SẢN PHẨM OMO THUỘC CÔNG TY UNILEVER ... 23</b>
<b>2.1. Tổng quan về doanh nghiệp Unilever ... 23</b>
<b>2.1.1. Thông tin tổng quan về doanh nghiệp: ... 23</b>
<i>2.1.1.6. Quá trình hình thành và phát triển của cơng ty Unilever: ... 24</i>
<b>2.1.2. Đặc điểm sản хuất kinh dоаnh ... 28</b>
<i>2.1.2.1. Những dịng sản рhẩm củа cơng tу. ... 28</i>
<i>2.1.2.2. Đối thủ cạnh trаnh ... 30</i>
<b>2.1.3 Sơ đồ cơ cấu tổ chức ... 33</b>
<b>2.1.4 Рhân tích điểm mạnh, điểm уếu củа dоаnh nghiệр Оmо... 34</b>
<b>2.2.Phân tích thực trạng về chiến lược sản phẩm của OMO ... 35</b>
<b>2.2.1.Phân tích thực trạng chiến lược sản phẩm của công ty OMO ... 35</b>
<i>2.2.1.1.Chiến lược cho từng sản phẩm cụ thể ... 35</i>
<i>2.2.1.2.Chiến lược tậр hợр sản рhẩm ... 36</i>
<i>2.2.1.3.Chiến lược dòng sản рhẩm ... 37</i>
<i>2.2.1.4.Chiến lược nhãn hiệu sản phẩm ... 41</i>
<i>2.2.1.5.Quyết định liên quаn đến đặc tính sản рhẩm ... 42</i>
<i>2.2.2.1. Mơi trường vĩ mô ... 47</i>
<i>2.2.2.2. Môi trường vi mô ... 51</i>
<b>KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ... 53</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><small>9 </small>
<b>CHƯƠNG 3. NHẬN XÉT VÀ KẾT LUẬN ... 54</b>
<b>3.1. Nhận xét chung về chiến lược sản phẩm của Omo ... 54</b>
<b>3.1.1. Ưu điểm, nhược điểm của sản phẩm bột giặt Omo ... 54</b>
<b>3.2. Định hướng phát triển cho doanh nghiệp ... 55</b>
<b>3.2.1. Đẩy mạnh việc nghiên về thị trường, mở rộng danh mục sản phẩm .... 55</b>
<b>3.2.2. Khắc phục và nâng cao chất lượng sản phẩm ... 55</b>
<b>3.2.3. Xây dựng, củng cố hình ảnh thương hiệu ... 55</b>
<b>3.3. Bài học kinh nghiệm... 56</b>
<b>3.4. KẾT LUẬN ... 57</b>
<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 59</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">Nhờ vào sự phát triển công nghệ 4.0, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước mà cuộc sống của mỗi công dân chúng ta ngày càng tốt đẹp và tiện nghi hơn. Đặc biệt về mặt thương mại, việc trao đổi, mua bán cũng được chú trọng và quan tâm hơn nhiều, điều đó đã được cho thấy khi Việt Nam đã trở thành một trong những thành viên chính thức của WTO ( World Trade Organization – Tổ chức Thương Mại Thế giới ). Sau hơn 15 năm hoạt động trong WTO, kinh tế Việt Nam ngoài những thách thức lớn, song cũng đã đạt được những thành tựu to lớn, để lại nhiều ấn tượng và đang tiếp tục vươn xa trong tương lai.
Theo sự phát triển mạnh mẽ đó, hàng loạt các sản phẩm ra đời nhằm phục vụ cho đời sống con người với mn ngàn tiện ích, tính năng như: nhanh, mạnh, tiết kiệm, tiện lợi, chất lượng cao,…Vì vậy, người tiêu dùng ngày nay có rất nhiều sự lựa chọn khi mua hàng để tìm cho mình một sản phẩm phù hợp với nhu cầu và khả năng kinh tế, chi trả của bản thân.
Công việc nội trợ trong gia đình là một trong những vấn đề được nhiều người quan tâm và để ý đến. Đặc biệt là về vấn đề quần áo, trang phục ! Một bộ quần áo sạch sẽ, thơm tho sẽ khiến bạn tự tin hơn khi bước ra đường, trong giao tiếp, làm việc,.. nó cũng một phần thể hiện sự đảm đang, khéo léo của người nội trợ, nhất là người phụ nữ trong gia đình. Thấu hiểu được điều đó, nhiều doanh nghiệp đã và đang phát triển cho ra đời các sản phẩm bột giặt cùng các tính năng vượt trội giúp chúng ta bớt đi nỗi lo nội trợ, cụ thể là giặt giũ. Bột giặt là một trong những sản phẩm bán chạy và hot nhất trên thị trường hiện nay với nhiều lượt quan tâm trên xu hướng. Tuy nhiên, thị trường hiện nay có rất nhiều loại bột giặt đến từ nhiều thương hiệu khác nhau với nhiều loại sản phẩm, mẫu mã, tính năng khác nhau. Khơng thể khơng nhắc đến là bột giặt Omo của Công Ty TNHH Quốc tế Unilever Việt Nam, đây là thương hiệu quá nổi trội từ xưa đến nay khi đứng đầu thị trường và chiếm phần lớn thị phần trong thị trường bột giặt. Bên cạnh đó cịn có những nhãn hiệu khác đang làm mưa làm gió trên thị trường như Aba, Surf, Net, Tide, Lix, Ariel,.. và nhiều sản phẩm đến từ nhiều thương hiệu khác.
Vậy Omo đã làm gì và có những chiến lược về sản phẩm như thế nào để có thể đứng vững trên thị trường như hiện nay? Làm thế nào để thu hút, có được lịng tin và giữ được khách hàng ? Và một số vấn đề liên quan khác đến doanh nghiệp, sản phẩm ..?
Từ những câu hỏi và nguyên nhân trên, nhóm em đã quyết định lựa chọn và thực hiện bài nghiên cứu “ Phân tích chiến lược sản phẩm của bột giặt Omo thuộc Công ty Unilever ” nhằm tìm hiểu chiến lược phát triển và từ đó rút ra những điểm mạnh, điểm yếu, đưa ra bài học kinh nghiệm để đánh giá, nhận xét một cách khách quan nhất để Omo có thể giữ vững chân trên thị trường Việt Nam.
<b>2. Mục tiêu nghiên cứu: </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><small>11 </small>
Mục đích của đề tài là nghiên cứu những vấn đề lý luận, cơ sở lý thuyết về marketing và chiến lược sản phẩm. Cụ thể là phân tích thực trạng chiến lược sản phẩm của công ty TNHH Quốc tế Unilever Việt Nam về sản phẩm bột giặc Omo để từ đó nghiên cứu, so sánh, nhân xét, đề xuất hướng phát triển cũng như rút ra nhiều bài học kinh nghiệm trong chiến lược kinh doanh cho bản thân.
<b>3. Nhiệm vụ nghiên cứu: </b>
Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài để đạt được mục tiêu nghiên cứu là làm rõ những vấn đề lý luận từ nhiều góc độ khác nhau, đặc biệt là từ góc độ Sản phẩm (Product) trong chiến lược 4P của Marketing mix. Tìm hiểu thực tiễn áp dụng chiến lược Marketing để từ đó, đánh giá về những thành công và hạn chế của việc áp dụng chiến lược về sản phẩm Omo này. Trên cơ sở phân tích nội dung và thục tiễn áp dụng về chiến lược Sản phẩm, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn trong các chiến lược kinh doanh liên quan tới Marketing, đặc biệt đối với chiến lược Sản phẩm trong 4P, để từ đó giúp doanh nghiệp đưa ra cái nhìn tốt nhất.
<b>4. Đối tượng nghiên cứu và Phạm vi nghiên cứu: </b>
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận và cơ sở lí thuyết về chiến lược sản phẩm trong Marketing mix của bột giặt Omo thuộc công ty TNHH Quốc tế Unilever Việt Nam. Những chiến lược của cơng ty này trong và ngồi nước, ngồi ra cịn có các đối thủ cạnh tranh khác. Nhằm mở rộng nghiên cứu để từ đó đưa ra những điểm tiến bộ phù hợp cho người tiêu dùng và doanh nghiệp trên thị trường.
<b>5. Phương pháp nghiên cứu: </b>
Luận văn sử dụng một số phương pháp cụ thể như: Phương pháp phân tích (tiến hành làm rõ ràng các khái niệm trong giáo trình Marketing căn bản của trường ĐH Công Nghiệp Thực Phẩm và kết hợp các nguồn sách, báo, thông tin trên trang mạng Internet, thoong tin chính thức trên trang , tạp chí kinh doanh và tạp chí Marketing,...); so sánh (đối chiếu giữa chiến lược Marketing của sản phẩm ở Việt Nam và một số nước khác trên thế giới); tổng hợp (tóm tắt lại những quan điểm và vấn đề liên quan để đưa ra kết luận khách quan cho vấn đề); ngồi ra cịn có những phương pháp khác như đối chiếu, hệ thống, diễn giải, quy nạp,…để thực hiện các mục tiêu đã đặt ra.
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><i>1.1.1.2 Khái niệm cơ bản về Marketing </i>
Marketing là một quá trình xã hội và quản lý, theo đó các cá nhân và nhóm khác nhau có được những gì họ cần và muốn bằng cách tạo ra, cung cấp và trao đổi các sản phẩm có giá trị với những người khác.
➢ Được sử dụng trong hoạt động Marketing hàng hóa, 4 mơ hình này được gọi là 4P.
<b> 1.1.2 Sản phẩm </b>
<i>1.1.2.1 Khái niệm </i>
Sản phẩm là một tập hợp các lợi ích do người tiêu dùng tìm kiếm, một tập hợp những thứ hữu hình và vơ hình được tập hợp dưới dạng tưởng tượng, bất cứ thứ gì có thể được đưa ra thị trường để mua lại, chú ý, sử dụng hoặc tiêu dùng để thỏa mãn nhu
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><small>13 </small>
cầu hoặc mong muốn của cá nhân. Nó có thể là đồ vật, dịch vụ, con người, địa điểm, tổ chức hoặc một ý tưởng.
Sản phẩm bao gồm cả vật thể hữu hình và vật thể vơ hình:
o Vật thể hữu hình (bàn, máy tính xách tay, tivi,…) có thể cầm, sờ, quan sát. o Vơ hình (dịch vụ tư vấn khách hàng, bảo hành sau khi mua hàng) vật vơ hình.
<i> 1.1.2.2 Phân loại sản phẩm </i>
Có nhiều cách phân loại sản phẩm khác nhau, sau đây có hai cách phân loại chính: theo độ bền của sản phẩm (hàng lâu bền, hàng không lâu bền) và theo mục đích sử dụng của sản phẩm (hàng tiêu dùng, hàng hóa, dịch vụ, vật liệu ).
❖ Hàng bền, hàng không bền và các dịch vụ
• Hàng hóa bền là loại hàng hóa đặc thù thường được sử dụng nhiều lần. Ví dụ: máy móc, quần áo, xe máy, v.v. Hàng bền thường yêu cầu bán hàng và dịch vụ trực tiếp nhiều hơn, có lợi hơn và yêu cầu nhiều tài sản thế chấp hơn từ người bán.
• Hàng hóa khơng bền là loại hàng hóa đặc thù thường chỉ kéo dài trong một vài lần sử dụng. Ví dụ như bia, xà phịng ... Do đặc điểm là tiêu thụ nhanh và mua thường xuyên, người bán nên đảm bảo người mua có thể lấy từ nhiều nơi, quảng cáo rầm rộ để quảng bá, lôi kéo khách hàng cố gắng tạo hứng thú.
• Dịch vụ là các hoạt động hoặc phương tiện khác nhau để đáp ứng nhu cầu được đưa ra để bán. Dịch vụ có tính linh hoạt, biến động, khơng cụ thể, khơng thể phân chia, sản xuất và tiêu dùng diễn ra đồng thời. Ví dụ như sửa chữa, cắt tóc ... Đối với loại hàng hóa cần kiểm sốt chất lượng nhiều hơn, nhà cung cấp phải có uy tín và khả năng thích ứng cao hơn.
❖ Hàng tiêu dùng
Căn cứ vào thói quen mua sắm của người tiêu dùng, hàng tiêu dùng có thể được chia thành các loại: hàng dễ mua, hàng mua có chọn lọc, hàng đặc biệt và hàng thụ động theo nhu cầu.
• Hàng hóa dễ mua là hàng hóa mà người tiêu dùng mua thường xuyên, không cần đắn đo suy nghĩ và ít mất thời gian so sánh. Trong đó: hàng hóa sử dụng thường xuyên được mua thường xuyên để đáp ứng nhu cầu cơ bản (thực phẩm, dinh dưỡng, v.v.); mua hàng bốc đồng khơng có kế hoạch trước và thường được bày bán ở nhiều nơi, người tiêu dùng không bao giờ phải đi tìm (thuốc lá, báo, tạp chí ...); Mua gấp khi có nhu cầu gấp (ơ hoặc áo mưa, ...).
• Hàng mua có chọn lọc là hàng hóa mà trong q trình lựa chọn và mua hàng, người tiêu dùng thường so sánh mức độ phù hợp của chúng, có tính đến các tiêu chí về tính hữu dụng, chất lượng, giá cả, mẫu mã ... Ví dụ như đồ trang trí nội thất, quần áo, xe máy, v.v. . Người bán phải đảm bảo có nhiều loại để đáp ứng các thị hiếu cá nhân khác nhau và yêu cầu nhân viên bán hàng được đào tạo bài bản để cung cấp thông tin và tư vấn cho khách hàng.
• Hàng đặc biệt là những sản phẩm có đặc điểm độc đáo hoặc nhãn hiệu đặc biệt mà người mua sẵn sàng bỏ công sức ra để tìm kiếm. Ví dụ, các sản phẩm thời thượng, dàn âm thanh nổi, thiết bị chụp ảnh, v.v. Các sản phẩm đặc biệt thường không lôi kéo người mua so sánh mà chúng chỉ hấp dẫn người bán có mặt hàng đó. Vì vậy, người bán phải tìm cách thơng báo cho người mua tiềm năng biết vị trí của họ.
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">• Hàng hố mua bị động là hàng hoá mà người tiêu dùng không biết, hoặc biết nhưng không nghĩ đến việc mua. Ví dụ: bảo hiểm nhân thọ, khn viên mồ mả, bách khoa toàn thư, ...
❖ Hàng tư liệu sản xuất
Việc phân loại tư liệu sản xuất đúng cách sẽ giúp ích cho việc thiết kế các chiến lược tiếp thị thích hợp trên thị trường tư liệu sản xuất. Tư liệu sản xuất có thể được phân loại theo mức độ tham gia vào quá trình sản xuất và giá trị tương đối của chúng. Bao gồm: vật tư và phụ tùng, thiết bị, vật tư tiêu hao và dịch vụ.
• Vật tư và bộ phận là hàng hóa được kết hợp hoàn toàn vào sản phẩm của nhà sản xuất. Chúng gồm hai loại: nguyên liệu, vật liệu và phụ tùng thay thế. Nguyên liệu thô nông nghiệp thường được mua bởi các trung gian tiếp thị, những người thu thập, phân loại, lưu trữ, vận chuyển và bán. Nguyên liệu khoáng sản và phụ tùng thay thế thường được mua trực tiếp từ nhà sản xuất với số lượng lớn với giá rẻ. Giá cả và sự phân phối đáng tin cậy là những yếu tố chính trong việc lựa chọn người mua.
• Thiết bị là hàng hóa có tuổi thọ cao để sản xuất sản phẩm hoặc quản lý thành phẩm (máy phát điện, máy đột dập, máy tính, thang máy, v.v.).
• Vật tư và dịch vụ phụ trợ là những hạng mục không đi vào thành phẩm. Các nguồn cung cấp phụ trợ như chất bôi trơn, giấy in và mực in, v.v. thường được bán thông qua các trung gian và nhà sản xuất thường mua chúng bằng cách bổ sung. Các dịch vụ như bảo trì và sửa chữa, tư vấn pháp lý và tư vấn quản lý thường được cung cấp theo hợp đồng.
<b>1.2. Nội dung của chiến lược sản phẩm 1.2.1. Khái niệm chiến lược sản phẩm </b>
Chiến lược sản phẩm là một kế hoạch chi tiết mô tả các phương thức thực hiện trong việc xác lập một tập hợp sản phẩm sao cho phù hợp với từng thị trường và từng giai đoạn khác nhau trong chu kì sống của sản phẩm đó, bảo đảm thoả mãn nhu cầu khách hàng. Chiến lược sản phẩm quyết định sự thành công trong việc thực hiện các mục tiêu, là cơ sở để xây dựng chiến lược giá, phân phối và xúc tiến.
<b>1.2.2. Các chiến lược sản phẩm </b>
<i>1.2.2.1. Chiến lược về kích thước tập hợp sản phẩm </i>
Kích thước tập hợp sản phẩm là số loại sản phẩm, chủng loại và mẫu mã.
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">Các quyết định liên quan đến kích thước tập hợp sản phẩm:
- Hạn chế danh mục sản phẩm: Loại bỏ những sản phẩm ít hoặc khơng hiệu quả. - Mở rộng tập hợp sản phẩm: Phát triển các dòng sản phẩm mới.
- Kéo dài, mở rộng các dòng sản phẩm: Tăng số sản phẩm cho mỗi dịng (khơng phải mẫu biến thể).
- Tăng mẫu biến thể của sản phẩm.
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">- Hiện đại hố dịng sản phẩm: Loại trừ sản phẩm lạc hậu, cải tiến và giới thiệu những sản phẩm mới.
<i>1.2.2.2. Chiến lược về nhãn hiệu </i>
Nhãn hiệu là một tên gọi, biểu tượng nhằm xác nhận sản phẩm của một doanh nghiệp và phân biệt chúng với sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh. Một nhãn hiệu được xem là lí tưởng nếu: dễ đọc, dễ nhớ, dễ nhận dạng; nói lên đặc tính, chất lượng; tạo sự khác biệt. Nhãn hiệu sản phẩm là một thành phần vô cùng quan trọng trong chiến lược sản phẩm. Khi một nhãn hiệu trở nên nổi tiếng, việc kinh doanh sẽ dễ dàng hơn, giá trị sản phẩm gia tăng nhờ uy tín. Về cách đặt tên nhãn:
- Đặt tên riêng biệt cho từng sản phẩm. Ví dụ: Tân Hiệp Phát đặt tên cụ thể cho các sản phẩm: Trà xanh Không Độ, Trà thanh nhiệt Dr.Thanh, Nước tăng lực Number1…
- Đặt tên chung cho tất cả sản phẩm. Ví dụ: Philips (ti vi, bàn ủi, nồi cơm điện, bóng đèn, máy cạo râu…).
- Đặt tên theo từng dòng sản phẩm. Ví dụ: Dịng sản phẩm chăm sóc răng miệng P/S (kem đánh răng, nước súc miệng, bàn chải), dòng sản phẩm chăm sóc da – tóc Dove (dầu gội, dầu xả, sữa tắm, kem dưỡng da, lăn khử mùi…).
- Kết hợp tên doanh nghiệp và tên nhãn hiệu. Ví dụ: OPPO Reno, OPPO Find X, OPPO F11, OPPO A5s…
• Chất lượng sản phẩm: Được đo lường dựa trên cảm nhận của khách hàng. Để đảm bảo chất lượng sản phẩm, niềm tin của khách hàng và uy tín của mình, doanh nghiệp thực hiện quản lý rất chặt chẽ. Chiến lược quản lý chất lượng theo thời gian được triển khai theo các hướng:
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><small>17 </small>
- Tập trung nghiên cứu để thường xuyên cải tiến, nâng cao chất lượng. - Duy trì, bảo đảm chất lượng sản phẩm khơng thay đổi.
- Giảm chất lượng để bù đắp cho chi phí sản xuất hoặc để nâng cao mức lợi nhuận.
<i>1.2.2.4. Chiến lược thiết kế bao bì </i>
Là những hoạt động liên quan đến việc thiết kế và sản xuất bao gói hay đồ đựng sản phẩm. Thành phần khơng thể thiếu trên bao bì là nhãn và thơng tin. Doanh nghiệp sẽ có những quyết định cơ bản như: thiết kế, chọn nguyên liệu để sản xuất bao bì, thiết kế nhãn gắn trên bao bì. Bao bì là cơng cụ đắc lực trong hoạt động Marketing với các chức năng cơ bản:
- Cung cấp cho khách hàng những thông tin cần thiết về sản phẩm
- Bảo vệ sản phẩm tránh bị hư hỏng trong quá trình vận chuyển, tiêu thụ sản phẩm. - Thể hiện hình ảnh về nhãn hiệu công ty, ý tưởng định vị sản phẩm.
- Tác động vào hành vi khách hàng qua hình thức, màu sắc, thơng tin in trên bao bì.
<i>1.2.2.5. Chiến lược về dịch vụ hỗ trợ sản phẩm </i>
Trong q trình kinh doanh, các cơng ty phải cung cấp các dịch vụ hỗ trợ khách hàng. Dịch vụ hỗ trợ ảnh hưởng đến nhận thức của khách hàng về sản phẩm của công ty. Trong nhiều trường hợp có thể sử dụng chúng như một cơng cụ để cạnh tranh. Doanh nghiệp có thể lựa chọn các dịch vụ: Bảo hành, bảo trì và sửa chữa sản phẩm; Vận chuyển và lắp đặt các sản phẩm; Cung cấp chi tiết, phụ tùng thay thế; Tư vấn tiêu dùng; Sử dụng thử sản phẩm. Các nhà sản xuất có thể cung cấp dịch vụ trực tiếp hoặc chuyển dần cho các nhà phân phối và người bán chính thức của mình để đảm bảo các dịch vụ hỗ trợ kịp thời cho khách hàng.
<i>1.2.2.6. Chiến lược phát triển sản phẩm mới </i>
Để duy trì và phát triển, doanh nghiệp phải nghiên cứu và cho ra sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu, thị hiếu khách hàng. Tuy vậy, nó cũng đi kèm với nhiều rủi ro, thậm chí là thất bại. Để giảm thiểu rủi ro, doanh nghiệp thường xem xét quy trình phát triển 6 bước mới:
<small>Downloaded by ng?c trâm ()</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><b>Hình 1.2 Quá trình phát triển sản phẩm mới </b>
<i>1.2.2.7. Chiến lược về chu kì sống của sản phẩm </i>
Chu kì sống của sản phẩm mơ tả sự thay đổi của sản xuất và bán hàng trong các giai đoạn khác nhau trong quá trình kinh doanh. Chu kì sống trải qua 4 giai đoạn: Giai đoạn giới thiệu sản phẩm; Giai đoạn tăng trưởng; Giai đoạn chín muồi; Giai đoạn suy thối.
• <i>Giai đoạn giới thiệu sản phẩm: Khi sản phẩm bắt đầu được tung ra thị trường, </i>
các công ty phải đầu tư thời gian và tiền bạc. Việc sản xuất và bán hàng tăng chậm do sản phẩm chưa được nhiều người tiêu dùng biết đến hoặc chưa từ bỏ thói quen sử dụng sản phẩm hiện tại. Chi phí tiếp tục hồn thiện sản phẩm và chi phí tiếp thị sản phẩm cao. Các cơng ty có thể áp dụng chiến lược thâm nhập nhanh thông qua việc quảng cáo và khuyến mãi rầm rộ hoặc áp dụng chiến lược tiếp thị cẩn thận, từng bước thâm nhập thị trường.
• Giai đoạn tăng trưởng: Sản lượng tiêu thụ tăng mạnh do thị trường chấp nhận sản phẩm mới, sự cạnh tranh trên thị trường bắt đầu gia tăng. Chi phí sản xuất và giá cả được giảm mạnh cho phép các công ty tăng lợi nhuận của họ. Để tận dụng khả năng khai thác thị trường trong thời gian này, các cơng ty có thể đưa ra các quyết định sau: - Mở rộng thị trường
- Tăng cường dịch vụ khách hàng, phát triển thêm nhiều loại hình và mẫu mã
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19"><small>19 </small>- Xem xét lại giá bán
- Phát triển kênh phân phối, đẩy mạnh các hoạt động khuyến mãi trong kênh
- Hoạt động xúc tiến tập trung xây dựng uy tín và quảng bá sản phẩm, tạo dựng lịng tin của khách hàng, khuyến khích khách hàng sử dụng sản phẩm.
• Giai đoạn chín muồi: Ở giai đoạn thương mại hàng hóa ổn định, tiêu dùng hàng hóa và thu nhập được tối đa hóa thì tốc độ tăng rất chậm do nhu cầu thị trường đã bão hịa. Để duy trì khả năng cạnh tranh và phát triển hoạt động của mình, các cơng ty thường tính đến các vấn đề như:
- Duy trì quyền lực người tiêu dùng trên thị trường hiện có, khai thác thị trường mới. - Cải tiến sản phẩm, củng cố các kênh phân phối hiện có, phát triển các kênh mới và
tăng cường các hoạt động khuyến mãi.
• Giai đoạn suy thối: Các công ty thường xuyên thu thập thông tin về xu hướng thị trường, phân tích doanh số, lợi nhuận và thị phần của sản phẩm để xác định chu kỳ sống của sản phẩm nhằm có chiến lược rút lui khỏi thị trường, tránh những tổn thất cho doanh nghiệp. Họ thường áp dụng chiến lược phân chia vòng đời sản phẩm, nghiên cứu và đưa sản phẩm mới ra thị trường đồng thời bán sản phẩm hiện có, trước khi sản phẩm hiện tại bước vào giai đoạn suy giảm.
<b>Hình 1.3 Chiến lược gối đầu lên nhau của chu kì sống sản phẩm </b>
Nguy<i>ễn Thị Mai Trang – xuất bản 2003) </i>
<small>Downloaded by ng?c trâm ()</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20"><b>1.2.3. Vai trò của chiến lược sản phẩm </b>
Sản phẩm là vũ khí quan trọng, ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững và lâu dài của mỗi doanh nghiệp hiện nay. Do đó, chiến lược sản phẩm có ý nghĩa cơ bản để làm cho vũ khí trở nên mạnh hơn và đạt được kết quả tốt nhất:
• Với doanh nghiệp: Chiến lược sản phẩm là yếu tố quyết định, ngồi ra cịn ảnh hưởng đến phương hướng, quy mô sản xuất cũng như tốc độ phát triển của hoạt động kinh doanh. Nó cũng là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến thu chi, tạo lợi nhuận. Một sản phẩm có chất lượng tốt đi kèm với chiến lược sản xuất và tiêu thụ hợp lý sẽ làm tăng khả năng thu hút khách hàng. Đặc biệt, khi số lượng sản phẩm bán ra lớn sẽ giúp giảm giá thành bình quân trên một sản phẩm. Từ đó, góp phần thúc đẩy tốc độ tăng nhanh doanh thu của mỗi công ty. Một chiến lược sản phẩm tốt sẽ giúp doanh nghiệp bước lên một tầm cao mới và có thêm tiếng nói trên thị trường thơng qua sự tin tưởng của khách hàng.
• Với khách hàng: Khi xây dựng chiến lược sản phẩm, mục tiêu chính là sự hài lịng của khách hàng. Khách hàng sẽ không bao giờ sử dụng một sản phẩm kém chất lượng, cho dù nó có giá rẻ hay kèm theo những chiêu trò khuyến mãi khác. Sản phẩm phải có ý nghĩa nhất định và đáp ứng những yêu cầu tối thiểu để hấp dẫn và có sức cạnh tranh cao.
• Với đối thủ cạnh tranh: Với sự cạnh tranh của các doanh nghiệp, việc bắt chước hình dạng, dịch vụ để thu hút khách hàng là điều rất dễ xảy ra. Tuy nhiên, điểm khác biệt nằm ở sản phẩm, đây là thứ mà quá trình “sao chép” diễn ra lâu nhất. Vì vậy, việc tạo ra một chiến lược sản phẩm phù hợp sẽ giúp đối thủ của bạn không thể trở tay kịp.
<b>1.3. Tầm quan trọng của chiến lược sản phẩm trong kinh doanh </b>
- Chiến lược sản phẩm là một nền tảng trong chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, là công cụ cạnh tranh bền vững của doanh nghiệp.
- Đối với doanh nghiệp: giúp doanh nghiệp đưa ra các quyết định về phương hướng sản xuất, quy mô và tốc độ của các hoạt động trong doanh nghiệp. Chiến lược sản phẩm ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu và các khoản chi, các yếu tố tạo nên lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Đối với khách hàng: sản phẩm là tất cả những yếu tố có thể thỏa mãn nhu cầu hoặc ước muốn của khách hàng. Vậy nên, những sản phẩm có chất lượng kém, không quá
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"><small>21 </small>
nổi bật so với các sản phẩm tương tự trên thị trường sẽ khơng được ưu tiên lựa chọn. Có một chiến lược sản phẩm phù hợp sẽ giúp doanh nghiệp đưa sản phẩm của mình đến gần hơn với khách hàng.
- Đối với đối thủ cạnh tranh: giá cả, các chương trình khuyến mãi hoặc hình ảnh quảng cáo sản phẩm thường bị đối thủ cạnh tranh sao chép khi có sản phẩm tương tự nhau. Muốn tạo được sự bức phá cho thương hiệu của mình doanh nghiệp cần có chiến lược sản phẩm độc đáo và những lợi ích vượt trội hơn so với đối thủ.
<b>1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chiến lược sản phẩm </b>
<i> </i> <b>1.4.1. Môi trường vĩ mô </b>
<b> - Yếu tố dân số: quy mô dân số, phân bố dân cư, tỷ lệ tăng trưởng, cơ cấu lao động, </b>
nghề nghiệp, giới tính, độ tuổi, mức thu – chi của gia đình, tơn giáo,… Những yếu tố của dân số bằng cách trực tiếp hay gián tiếp sẽ tác động đến hành vi mua hàng của người tiêu dùng, hoạt động tiếp cận khách hàng của doanh nghiệp, phân khúc thị trường, lựa chọn thị trường để đưa sản phẩm đến gần hơn với người tiêu dùng.
<b> - Yếu tố kinh tế: tình hình phát triển kinh tế đất nước, tốc độ tăng trưởng, tỷ lệ lạm </b>
phát, thất nghiệp, thu nhập, tiết kiệm, phân bổ trong thu nhập,… tác động đến mức thu nhập của dân cư, từ đó ảnh hưởng đến sức mua và khả năng chi tiêu của khách hàng vào các sản phẩm trên thị trường.
<b> - Y</b>ếu tố tự nhiên: vị trí địa lý, tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, khí hậu,… là những nhân tố đầu vào cần thiết cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, vì vậy có ảnh hưởng nhất định đến hoạt động Marketing cũng như quá trình tạo ra sản phẩm. Một số xu hướng tự nhiên như: sự khan hiếm nguồn nguyên – nhiên liệu, ô nhiễm môi trường ngày càng tăng cao,…
<b> - Y</b>ếu tố cơng nghệ: trình độ khoa học kĩ thuật, máy móc thiết bị sản xuất, sự phát triển của hệ thống thông tin điều khiển học,… đã giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả, đẩy nhanh q trình sản xuất. Bên cạnh đó các sản phẩm được tạo ra có sự tân tiến hơn và tiết kiệm được nguồn nguyên liệu.
<b> - Yếu tố chính trị - pháp luật: tác động mạnh mẽ các quyết định Marketing của doanh </b>
nghiệp, đòi hỏi doanh nghiệp phải thực hiện đúng theo khuôn khổ cho phép của pháp luật. Việc đặt ra luật pháp đối với doanh nghiệp nhằm:
+ Bảo vệ quyền lợi, đảm bảo sự cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp + Bảo vệ người tiêu dùng tránh các giao dịch gian dối, không công bằng + Bảo vệ lợi ích rộng lớn của xã hội, tránh các hành vi sai lệch
<b> - Yếu tố văn hóa – xã hội: tơn giáo, tín ngưỡng, giá trị đạo đức, lối sống, sở thích, đặc </b>
điểm của từng vùng miền,…tác động mạnh đến quan điểm và cách nhìn nhận của người tiêu dùng về sản phẩm, buộc doanh nghiệp phải có sự thay đổi trong chiến lược kinh doanh. Sản phẩm mà doanh nghiệp đưa ra thị trường có thể tác động mạnh đến nền văn hóa – xã hội.
<small>Downloaded by ng?c trâm ()</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22"><b>1.4.2. Môi trường vi mô </b>
<b> - Yếu tố khách hàng: là động lực phát triển cho các doanh nghiệp, còn được coi như </b>
“thượng đế”. Khách hàng là nhân tố tạo nên thị trường, giúp thúc đẩy hoạt động kinh doanh bằng cách tăng nhu cầu hoặc cũng có thể làm phá sản khi tẩy chay sản phẩm của doanh nghiệp. Do đó, địi hỏi doanh nghiệp phải có một chiến lược phù hợp để thu hút khách hàng tiềm năng và giữ chân khách hàng hiện tại.
<b> - Yếu tố đối thủ cạnh tranh: là mối đe dọa lớn về sự tồn tại của doanh nghiệp, tác động </b>
trực tiếp đến chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, cần phân tích, tìm hiểu sản phẩm của đối thủ từ đó tìm ra những lợi ích mang lại cho khách hàng mà doanh nghiệp có thể làm cịn đối thủ thì khơng.
<b> - Yếu tố cơng chúng: là một nhóm bất kỳ tỏ ra quan tâm thực sự hay có thể sẽ quan </b>
tâm đến doanh nghiệp, ảnh hưởng đến những mục tiêu doanh nghiệp đề ra. Công chúng tạo nên nhận thức chung về hình ảnh thương hiệu hoặc sản phẩm giúp doanh nghiệp duy trì lâu dài. Họ có thể hỗ trợ hoặc đơi khi chống lại nổ lực của doanh nghiệp đối với thị trường.
<b> - Yếu tố nhà cung ứng: là một mắt xích quan trọng trong việc đưa giá trị sản phẩm </b>
đến với khách hàng. Các hoạt động của nhà cung ứng tác động đến chiến lược Marketing của doanh nghiệp: cung cấp nguyên – nhiên liệu không kịp thời, tăng giá, chất lượng nguyên – nhiên liệu,…
<b> - Yếu tố trung gian Marketing: giúp doanh nghiệp truyền thông, bán và phân phối sản </b>
phẩm đến người tiêu dùng. Các trung gian Marketing có thể tham gia hỗ trợ các khâu khác nhau trong chuỗi giá trị của doanh nghiệp và giúp tăng hiệu quả các hoạt động Marketing. Vậy nên, doanh nghiệp cần xây dựng mối quan hệ lâu dài với các trung gian Marketing.
<b>KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 </b>
Trong nền kinh tế thị trường ngày nay, Marketing giữ vai trị quan trọng khơng thể thiếu trong hoạt động của doanh nghiệp. Marketing là cầu nối giữa doanh nghiệp và khách hàng, giúp thúc đẩy cạnh tranh kinh tế - xã hội phát triển. Phần trên đã nêu lên những cơ sở lý thuyết cơ bản về Marketing, sản phẩm và một số nhân tố ảnh hưởng. Nội chung của chương 1 chủ yếu tập trung vào phân tích các quyết định trong chiến lược sản phẩm, giúp chúng ta có cái nhìn tổng qt hơn, dễ dàng nắm bắt và hiểu sâu một số vấn đề về thực trạng chiến lược sản phẩm bột giặt OMO của cơng ty Unilever sẽ được phân tích ở chương 2.
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">-Năm 1930, logo của Unilever có kiểu chữ sans-serif và mũ lưỡi trai.
-Năm 2004 đến hiện tại có hình dạng chữ “U” được viết cách điệu và dòng chữ tên sản phẩm được đặt ở phía dưới. Chữ “U” được tạo thành bởi 25 biểu tượng riêng biệt, thể hiện sự đa dạng ngành nghề của Unilever.Mỗi biểu tượng đại diện cho một trong các thương hiệu phụ của công ty hoặc các giá trị cuộc sống mà các sản phẩm mang lại. Logo hiện tại của Unilever được thiết kế bởi Wolff Olins, một cơ quan tư vấn thương
hiệu.Nguồn Wikipedia.
<b>Hình 2.1. Logo hiện tại của Unilever. </b>
<i>2.1.1.2. Quy mơ doanh nghiệp: </i>
Unilever sở hữu nhiều cơng ty có qui mô lớn, sản xuất và cung cấp rộng khắp trên thế giới các sản phẩm ở nhiều lĩnh vực như tiêu dùng, thực phẩm, giặt tẩy, mỹ phẩm…Việc sở hữu nguồn nhân lực chất lượng (180.000 nhân cơng với trình độ lao động cao) cùng với qui mô lớn, Unilever đã đạt được nhiều mức doanh số khủng: hơn 62 tỷ Euro năm 2005 hay mức doanh thu 51 tỷ Euro năm 2020 với 58% doanh thu đến từ các thị trường mới nổi. Unilever là một doanh nghiệp mang tính tồn cầu thực thụ, họ đã trình
<small>Downloaded by ng?c trâm ()</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">làng sản phẩm của mình với hơn 190 quốc gia trên thế giới, kết nối với khoảng 25 triệu nhà bán lẻ với một lương tiêu thụ “khủng”: 2,5 tỉ ngưới sử dụng sản phẩm của Unilever mỗi ngày. Một số sản phẩm nổi tiếng của Unilever có thể kể đến như OMO, Dove, Comfort, Closeup, Sunsilk, Sunlight, Lipton, Lifebuoy…
<i>2.1.1.3. Thị phần: </i>
Qui mơ, mức độ phủ sóng của Unilever rất rộng khắp, chiếm nhiều mức thị phần lớn. Lấy ví dụ thị phần ở Việt Nam, theo báo cáo của Euromotnitor- một tập đoàn nghiên cứu thị trường quốc tế, năm 2016, thị phần của Unilever đã thống trị một số ngành hàng ở nước ta: nước rửa chén (56% nổi bật với Sunlight), kem đánh răng (46% nổi bật với P/S và Close-up), chăm sóc tóc (40% nổi bật với Dove và Sunsilk), chăm sóc da (12% với Pond's và Vaseline), ngành kem (10% với Walls).
<i>2.1.1.4. Thị trường tiềm năng: </i>
Unilever chú trọng đẩy mạnh việc thực hiện xây dựng thị trường, nhà máy ở các quốc gia đang phát triển, bởi vì các nhà chiến lược của doanh nghiệp nhận thấy được mức độ tiêu thụ cao các mặt hàng tiêu dùng nhanh (FMCG) của các quốc gia đó và cho rằng các quốc gia đang phát triển chính là “những ngơi sao tăng trưởng của Unilever
<i><b>trong tương lai.” (dangpham, Việt Nam là thị trường tiềm năng của Unilever, </b></i>
<i><b>13/06/2019). </b></i>
<i>2.1.1.5. Cơ sở hạ tầng: </i>
Với vị thế là một trong những tập đoàn FMCG (hàng tiêu dùng nhanh) lớn nhất trên toàn cầu, Unilever chú trọng đến việc phát triển một cách bền vững, dựa trên việc đáp ứng các nhu cầu thiết thực của khách hàng. Doanh nghiệp luôn mở rộng qui mô nhà máy, cơ sở nghiên cứu, sản xuất để kịp thời đáp ứng những tiêu chí của người dân mong muốn. Hiện tại ở Việt Nam, Unilever đã xây dựng 2 nhà máy tiêu chuẩn đạt chất lượng quốc tế ở Huyện Củ Chi – TP. Hồ Chí Minh và Bắc Ninh. Hệ thống cơ sở hạ tầng của Unilever rất hiện đại bao gồm phòng họp đa phương tiện, thư viện điện tử…để phục vụ chuyên mơn, bên cạnh đó doanh nghiệp cịn rất chú trọng đến sức khỏe, việc thư giãn, giải trí của nhân viên bằng việc xây dựng các phòng thư giãn, phòng thể dục, làm đẹp…
<i>2.1.1.6. Quá trình hình thành và phát triển của cơng ty Unilever: </i>
*Q trình hình thành:
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25"><small>25 </small>
Ngày 1 tháng 1 năm 1930, Unilever ra đời từ sự sáp nhập giữa 2 cơng ti đó là Lever Brothers( chun sản xuất xà bông của Anh) và Margarine Unie( công ti sản xuất bơ thực vật của Hà Lan). Đến nay, Unilever trở thành một thương hiệu toàn cầu, được ưa chuộng rộng khắp trên thế giới, thành công rất lớn trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe gia đình, mỹ phẩm, thức uống từ trà…nếu khơng muốn nói là thuộc top đầu trên thế giới. *Q trình phát triển: được tóm tắt qua Bảng 2.1 dưới đây:
<b>Bảng 2.1: Tổng hợp một số mốc thời gian nổi bật trong quá trình phát triển của Unilever. </b>
1930-1939: Vượt qua khó khăn. Do tình hình thương mại quốc tế trở nên khủng hoảng bởi ảnh hưởng của Thế Chiến II bùng nổ, chi nhánh của Unilever ở Đức không thể “xuất cảnh” lợi nhuận, họ đành phải đầu tư vào các cơng ty dịch vụ tiện ích, không liên quan đến dầu, mỡ- là những mặt hàng trọng yếu của doanh nghiệp này.
1940-1949: Chuyển hướng tập trung vào nhu cầu địa phương.
Sau khi mất đi nhiều thị trường, lợi ích ở Đông Âu hay Trung Quốc bởi hậu quả của chiến tranh, Unilever tập trung mở rộng thị trường thực phẩm, tập trung nguồn lực cho việc nghiên cứu, tìm kiếm nguyên liệu, thị trường mới.
1950-1959: Sự bùng nổ nhu cầu tiêu dùng thời hậu chiến.
Từ đầu thập niên 50, các thị trường hàng tiêu dùng đại chúng phát triển mạnh ở Châu Phi và Châu Á, tạo cơ hội lớn cho Unilever. Doanh nghiệp này nhanh chóng nắm bắt thời cơ hiện thời, thành lập Phân Ban Nghiên Cứu ở Vương quốc Anh và Hà Lan; đẩy mạnh sản xuất, cung cấp
<small>Downloaded by ng?c trâm ()</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">hàng hóa để bán cho các nước Châu phi sau độc lập, giúp tạo ra các ngành sản xuất mới, các loại thực phẩm mới, điển hình là cá xiên que ( fish finger), ngồi ra cịn thực hiện chiến lược tiếp thị mới mẻ, đầy hứa hẹn - quảng cáo trên tivi.
1960-1969: Thời kì tăng trưởng. Giai đoạn thập niên 60 mang đến cho các doanh nghiệp nhiều sự lạc quan, nhiều ý tưởng chiến lược mới khi nền kinh tế thế giới ngày càng mở rộng. Unilever đã tích cực đổi mới, thành lập nhiều đơn vị quảng cáo, các công ti nghiên cứu thị trường, cùng với sự tái cơ cấu giữa thập niên 60 đã giúp doanh nghiệp nâng cao cơ hội phát triển thương hiệu trên toàn cầu.
1970-1979: Đa dạng hóa trong mơi trường khắc nghiệt.
Doanh thu của Unilever trong thời kì này không tăng do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng dầu năm 1973, doanh nghiệp này cố gắng tiếp tục xây dựng các doanh nghiệp hàng tiêu dùng ở các lĩnh vực giao thơng vận tải, đóng gói.
1980-1989: Tập trung hoạt động trọng yếu, cốt lõi
Thập niên 80, Unilever đã có chỗ đứng nhất định – là công ti lớn thứ 26 trên thế giới. Công ti quyết định tái tập trung vào các sản phẩm, thị trường cốt lõi, có tiềm năng rộng mở. Tuy đã hợp lí hóa các dự án mua lại và cắt giảm các khoản đầu tư lớn nhưng Unilever vẫn giữ được sự tăng trưởng của các mảng cốt lõi cho đến những năm 1989.
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27"><small>27 </small>
1990-1999: Tái cơ cấu và hợp nhất Unilever đã hợp nhất cơ cấu số thể loại sản phẩm từ 50 xuống chỉ còn 13. Tái cơ cấu thành 4 lĩnh vực cốt lõi: Chăm Sóc Nhà Cửa, Chăm Sóc Cá Nhân, Thực Phẩm và Hóa Chất Chuyên Dụng; cơ cấu thành 12 nhóm kinh doanh, phụ trách các khu vực địa lí và chun mơn nhất định cùng chỉ đạo với ExCo (Ủy Ban Điều Hành).
2000- 2009: Thực hiện thay đổi, chú trọng lợi ích con người và xã hội
Thương hiệu Lifebuoy thực hiện chương trình giáo dục về vệ sinh, thay đổi đáng kể trong tập tính sinh hoạt của 120 triệu người ở vùng nông thôn Ấn Độ. Năm 2008, Unilever cam kết đến năm 2015 tìm mua tất cả dầu cọ từ các nguồn bền vững, uy tín, có chứng nhận pháp lí nhằm nỗ lực ngăn chặn tình trạng phá rừng.
2010- đến nay: Phát triển bền vững Unilever đặt ra Kế Hoạch Phát Triển Bền Vững với 3 mục tiêu chính:
-Giúp trên 1 tỉ người cải thiện sức khỏe và hạnh phúc của mình.
-Cắt giảm một nửa sự ảnh hưởng tới mơi trường trong việc sản xuất và sử dụng các sản phẩm của chúng tôi.
-Tạo ra hàng ngàn sinh kế trong chuỗi cung ứng.
<small>Downloaded by ng?c trâm ()</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28"><b> 2.1.2. Đặc điểm sản хuất kinh dоаnh </b>
- Cоmfоrt: Cùng với sản рhẩm tẩу sạch quần áо, Cоmfоrt lại là thương hiệu bао gồm các sản рhẩm хả quần áо với nhiều hương thơm рhù hợр với nhiều giа đình tại Việt Nаm.
- Sunlight rửа chén, Sunlight lаu sàn, Cif: Sunlight đã trở thành thương hiệu tẩу rửа nhà bếр được tin tưởng sử dụng suốt 15 năm quа.
- Vim: Vim là sản рhẩm tẩу rửа sạch vi khuẩn tại nhà vệ sinh với khả năng sử dụng đơn giản, hiệu quả.
• <b>Dаnh mục sản рhẩm chăm sóc, vệ sinh cá nhân ( Реrsоnаl cаrе ) </b>
+ Sản рhẩm vệ sinh và chăm sóc cá nhân. (Lifеbuоу, Luх, Dоvе, Clеаr, Sunsilk, Vаsеlinе, Hаzеlinе, Роnd’s, Rехоnа, Р/S, Clоsе Uр,…)
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">- АХЕ: thương hiệu các sản рhẩm nước hоа, kео vuốt tóc dành chо nаm - Rхоnае: Thương hiệu khử mùi được ưа thích trên tоàn thế giới.
- Роnd’s: sở hữu các sản рhẩm chăm sóc dа được nhiều рhụ nữ tin tưởng lựа chọn nhờ chất lượng và giá thành рhù hợр sо với các dòng mỹ рhẩm từ các thương hiệu khác.
• <b>Dаnh mục sản рhẩm đồ ăn và thức uống (Fооd аnd Drink) </b>
+ Thực рhẩm dùng chо chế biến và ăn uống. (Knоrr, Liрtоn, Unilеvеr Fооd Sоlutiоns…)
- Wаll’s icе crеаm: Bао gồm các sản рhẩm ăn kiêng mаng hương vị thuần túу. Sản рhẩm рhù hợр với tất cả các đối tượng, với khả năng tiện lợi giúр thương hiệu được nhiều người lựа chọn trоng chế độ ăn uống cân bằng hiện nау.
- Knоrr: Knоrr là một trоng những thương hiệu lớn nhất và được уêu thích nhất trоng Unilеvеr tại thị trường Việt Nаm. Với các sản рhẩm giа vị sử dụng trоng các món ăn Việt mаng lại hương vị hấр dẫn, рhù hợр với khẩu рhần củа người dân Việt Nаm.
- Liрtоn: Liрtоn là một trоng những nhãn hàng nước giải khát hàng đầu thế giới và đặc biệt tại Việt Nаm, sản phẩm này được уêu thích bởi các lоại trà túi рhù hợр với khẩu vị củа mọi lứа tuổi. Với tính năng tiện dụng khi được đựng trоng túi và giá thành hợр lý, Liрtоn trở thành thương hiệu đồ uống lớn tại Việt Nаm.
- Unilеvеr fооd sоlutiоns: Đâу là thương hiệu được sử dụng chuуên nấu ăn cао cấр củа các đầu bếр chuуên nghiệр với chuуên môn cао. Với các giа vị đặc trưng, tiêu chuẩn thương hiệu đаng dần trở thành lựа chọn không thể thiếu củа các đầu bếр trên thế giới.
<small>Downloaded by ng?c trâm ()</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">=> Với 3 dòng sản рhẩm hiện nау Unilеvеr đаng sở hữu hơn 400 nhãn hiệu nổi bật trоng đó có rất nhiều nhãn hiệu nổi tiếng tại Việt Nаm có thể kể đến ОMО, Surf, Luх, Dоvе, Hаzеlinе, Роnds, Р/S, Clоsе Uр, Vim, Cif, Sunsilk, Sunlight,..
<b>Bảng 2.2 So sánh đặc điểm nhãn hiệu bột giật Omo, Tide, Vì Dân </b>
Độ аn tоàn chо dа
</div>