Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (336.73 KB, 13 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
1.HỒNG ĐÀO MINH
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">- Khái niệm chung,vai trị của văn hóa giao tiếp trong đời sống thực tiễn
Con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội, vì vậy, giao tiếp là một trong những hình thái biểu hiện của văn hóa cá nhân và cộng đồng rõ nét nhất. Qua đó thể hiện bản chất của con người. Thơng qua giao tiếp, cá nhân gia nhập vàocác mối quan hệ xã hội, tiếp thu nền văn hóa xã hội – lịch sử , biến nó thành cái riêng của mình, đồng thời cũng góp phần vào sự phát triển của xã hội. Vậy giao tiếp là gì? Giao tiếp là hành động truyền tải có ý đồ, ý tứ của một
chủ thể ( có thể là một cá thể hay một nhóm ) tới một chủ thể khác thơng qua việc sử dụng các dấu hiệu, biểu tượng và các quy tắc giao tiếp mà cả hai bên cùng hiểu.
- Văn hóa giao tiếp trong nhà trường hiện nay
Đến với văn hóa ứng xử trường học, đây là một hoạt động giáo dục hệ giá trị, các chuẩn mực văn hóa giúp cho các thành viên trong nhà trường có nhận thức đúng, suynghĩ, tình cảm, hành vi tốt đẹp, thực hiện văn hóa ứng xử lành mạnh, xây dựng cơ sở để đảm bảo chất lượng giáo dục của nhà trường. Đó là yếu tố rất quan trọng để rèn luyện nhân cách và giáo dục học sinh, sinh viên. Văn hóa ứng xử có vai trị rất lớn vàcần xem và đặt nó thành ý thức đi sâu vào mỗi cán bộ, viên chức, học sinh, sinh viên trong nhà trường.
- Mong muốn chung của mọi người về môi trường giao tiếp trong nhà trường
Trường học là nơi truyền bá những nét đẹp của văn hóa một cách khn mẫu và bài bản nhất. Nét đẹp văn hóa trong giao tiếp cũng đòi hỏi các nhà giáo dạy cho học sinh những điều mẫu mực nhất. Việc xây dựng chuẩn mực về lời nói, hành vi trong giao tiếp, ứng xử một cách mẫu mực trong các trường học nói chung và các trường sư phạm nói riêng địi hỏi về phía nhà trường phải đưa ra những chuẩn mực trong chương trình giảng dạy. Chính vì thế việc phần đơng đại biểu khẳng định quan điểm văn hóa giao tiếp không thể tách rời môi trường giáo dục để làm rõ một quan điểm rằng: muốn nâng cao văn hóa ứng xử của học sinh trong học đường con đường gần
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">nhất, hiệu quả nhất không thể nằm ngoài mối quan hệ tương trợ lẫn nhau giữa giáo dục và giao tiếp.
Một khía cạnh cơ bản của môi trường trường học tập là xem trọng người học, xem trọng sự độc đáo, kinh nghiệm, sự đóng góp, kiến thức và khả năng học hỏi, phát triển và thay đổi của họ. Hiểu được giá trị và tôn trọng người học là dấu hiệu của việctạo lập một môi trường học tập hiệu quả và phải được thể hiện qua hành động của chính giáo viên, qua các điều kiện tạo ra trong quá trình tập huấn, chứ khơng chỉ thuần túy là lời nói sng.
Phải tạo được tính thách thức đối với học viên. Người học phải được gợi mở, gây hứng thú, khen ngợi và thách thức. Đây không phải là một môi trường bị động; không phải là nơi làm việc riêng; mà đây là môi trường để đặt câu hỏi, phê bình, yêu cầu và khơi gợi sự hứng thú. Cần phải tạo điều kiện kích thích người học tìm tòi, giúp họ vượt qua giới hạn của khả năng hiện tại, sử dụng tiềm năng một cách sáng tạo, tận dụng khả năng của mình, giải phóng bản thân và nhận ra được khả năng suy nghĩ độc lập của mình.
Một cảm giác an tồn về tâm lý là một khía cạnh thiết yếu của mơi trường học tập: tơi có thể là chính mình, tơi có thể thành thật với chính mình, tơi có thể nhìn chính mình, tơi có thể thử thách bản thân, tơi có thể phạm sai lầm nhưng tôi vẫn được những người xung quanh chấp nhận giúp người học thoải mái nêu lên những quan điểm cá nhân.
Các chuẩn mực đạo đức học đường phải đảm bảo môi trường giáo dục văn hóa, mẫu mực trong các mối quan hệ; đồng thời phải chú ý tới giáo dục tư tưởng, quan điểm của chế độ xã hội chủ nghĩa; đạo đức truyền thống của dân tộc và khả năng tự nhận thức, tự đánh giá bản thân trong môi trường giáo dục nhà trường và khả năng hòa nhập vào các mơi trường giáo dục gia đình và xã hội.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: người có tài mà khơng có đức thì vơ dụng, có đức màkhơng có tài thì làm việc gì cũng khó. Vì thế, giáo dục văn hóa, đạo đức ln phải đặt song song với giáo dục tri thức khoa học trong nhà trường.
Giáo viên và học sinh có thể giao tiếp với nhau với 2 hình thức đó là trực tiếp và gián tiếp ( tin nhắn, email,…)
- Giáo viên:
Đã là thầy thì phải gương mẫu trong mọi hành động, cử chỉ, đạo đức lối sống và trước hết là gương mẫu trong… cách xưng hô. Cách xưng hô chuẩn mực đúng mực (thầy, cô , tôi, em , các em), lịch sự giao tiếp.
-Nên thể hiện sự nhã nhặn, nhỏ nhẹ, tận tình, gần gũi, khơng hống hách, phách lối, tựcao ta đây, sử dụng các từ ngữ đúng mực nhưng có văn hóa.
Cư xử phù hợp, linh hoạt với với từng đối tượng học sinh/sinh viên với độ tuổi, quan điểm, nhu cầu và mục đích trao đổi khác nhau để đạt hiệu quả giao tiếp giữa thầy và trị.
Tơn trọng, bình đẳng giữa các học sinh/sinh viên
-Luôn tạo ra môi trường nhẹ nhàng, cởi mở, lành mạnh học tập, giao tiếp trong và ngồi lớp học
Tương tác tích cực, sẵn sàng lắng nghe,phản hồi hỗ trợ học sinh/ sinh viên lúc cần Gv cần phải truyền đạt thông tin và kỳ vọng của mình rõ ràng, dễ hiểu
Gv vừa là thầy vừa làm bạn, thỏa mái không tạo áp lực để hssv cảm thấy môi trường học tập là nơi họ sẵn sàng thể hiện bản thân, thể hiện ý kiến của mình và sẵn sàng giao tiếp với gv
- Học sinh:
Đảm bảo kính trọng, lịch sự, trân trọng ngắn gọn, rõ ràng và lễ phép,Biết gật đầu khi chào, hỏi. Khơng được có những hành động, cử chỉ, lời nói thiếu chuẩn mực đạo đức,vơ phép với thầy, cô.
Ứng xử khi hỏi và trả lời đảm bảo tôn ti trật tự trên dưới, câu hỏi và trả lời ngắn gọn, rõ ràng, có dạ thưa lịch sự, phù hợp đúng với môi trường sư phạm.
Ứng xử khi làm phiền thầy giáo, cô giáo, nhân viên nhà trường đảm bảo thái độ văn minh, tế nhị, chân thành, biết xin lỗi khi làm sai đúng lúc.
Ứng xử khi chia sẻ niềm vui, nỗi buồn của bản thân với thầy giáo, cô giáo, và ngược lại đảm bảo chân tình, giản dị, cởi mở, thân mật, không khách sáo cầu kỳ.
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">- Đối với các anh chị lớn tuổi: Tiểu học:
Lễ phép, dạ thưa, tơn trọng anh chị.
Nhiều em nói năng thiếu chủ vị, khơng tơn trọng anh chị, thái độ nganghàng, nói tục. <không tôn trọng>
Trung học:
1 phần thái độ tôn trọng, dạ vâng, lễ phép.
Số lượng không nhỏ khơng tơn trọng, xem thường lời nói của anh chị, nói tục nhiều, nói chuyện cộc lốc, ngang hàng. <không phù hợp> Đại học:
Phần lớn tôn trọng, chú ý lắng nghe anh chị.
Một số thành phần không tơn trọng, nói chuyện thiếu chủ vị, nói tục, thái độ ngang hàng thậm chí coi thường anh chị. <khơng phù hợp>- Đối với bạn bè cùng tuổi:
Tiểu học:
nói chuyện thân thiện, tơn trọng lẫn nhau. Vẫn tồn tại nhiều em nói tục. <khơng phù hợp> Trung học:
Phần lớn học sinh chửi tục.
Nhiều em nói năng không tôn trọng nhau.<không phù hợp> Đại học:
Phần lớn sinh viên nói chuyện với nhau rất thân thiện.
Một vài thành phần vẫn nói chuyện rất tục tĩu, không tôn trọng lẫn nhau, xem thường ý kiến của nhau. <không phù hợp>
- Đối với các em nhỏ tuổi:
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"> Tiểu học:
Các em nói chuyện thân thiện với nhau. Một số em nói tục. <không phù hợp> Trung học:
Các em tôn trọng nhau trong giao tiếp, lắng nghe tiếp nhận khi bàn luậnvới nhau.
Một số thành phần cá biệt nói năng thiếu tơn trọng nhau, xem thường lời nói của nhau, đặc biệt nói tục rất nhiều. <khơng phù hợp>
Đại học:
Nhiều sinh viên nói tục rất nhiều.
Một vài sinh viên không tôn trọng bạn cùng tuổi, coi thường nhau.<không phù hợp>
Hiểu “ Giao tiếp sư phạm “ theo nghĩa hẹp là sự tiếp xúc tâm lý giữa giáo viên và họcsinh nhằm truyền đạt và lĩnh hội được tri thức khoa học và kinh nghiệm nhằm pháttriển toàn diện về nhân cách của học sinh.
Nếu hiểu theo nghĩa rộng thì “ Giao tiếp sư phạm “ là sự tiếp xúc tâm lý giữa các chủthể trong giáo dục nhằm trao đổi thông tin, cảm xúc và nhận thức. Tác động ảnhhưởng qua lại lẫn nhau thiết lập nên mối quan hệ nhằm thực hiện mục đích giáo dục.-> Giao tiếp giữa giáo viên và giáo viên được hiểu trong phạm trù nghĩa rộng của Giao tiếpsư phạm.
<b> Mục đích hình thành nên giao tiếp giữa giáo viên và giáo viên: Những chủ thể - đề</b>
cập ở đây là các giáo viên khi làm việc, công tác trong cùng mơi trường, ví dụ:trường học, trung tâm giáo dục.... bắt buộc phải hình thành sự giao tiếp nhằm tạođiều kiện trong việc trao đổi thông tin về công việc cũng như giải quyết các tìnhhuống nảy sinh trong hoạt động giáo dục và được thực hiện bởi những người làmcông tác giáo dục.
<b> Phương tiện giao tiếp: cử chỉ, lời nói, văn bản,...</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><b> Mức độ giao tiếp: mức độ giao tiếp giữa các giáo viên cũng theo mức độ thân thiết</b>
và mở lòng đối với đối phương:+ Xã giao: ở mức chào hỏi ngắn gọn..
+Trao đổi công việc: ở mức thông tin công việc đến đối phương...+ Trao đổi cảm nghĩ: bộc lộ quan điểm đối với những vấn đề khác..
+ Trao đổi thân tình: trao đổi một cách cởi mở về những cảm nghĩ và tình cảm đối với đối phương...
Các nguyên tắc trong giao tiếp giữa giáo viên:
<b>+ Nguyên tắc xưng hô: phần lớn giữa các giáo viên, sẽ khơng có sự phân biệt q rõ</b>
ràng về tuổi tác, nếu có thì dựa trên chức vụ giữa các giáo viên trong trường. Mơhình chung đối với giáo viên nam sẽ xưng hơ là “ thầy” và giáo viên nữ sẽ xưng hô là“ cơ “. Việc này vơ hình sẽ khơng gây áp lực lên các giáo viên trẻ, tạo một vị thếcông bằng nhau giữa các giáo viên, cũng như tôn trọng giữa các giáo viên.
<b>+ Nguyên tắc trang phục: trang phục mẫu mực, không chỉ khi giữa các giáo viên</b>
trong trường mà cả lúc ngồi trường. Ln đảm bảo lịch sự và phù hợp. Phổ biếnnhất là giáo viên nam mặc áo sơ mi tay dài cùng quần tây, giày tây hoặc dép có quaihậu, giáo viên nữ là áo dài hoặc các trang phục phù hợp cùng các loại dép có tínhchất phù hợp tương tự. Ln tn thủ hai quy tắc: đơn giản và phù hợp với tính chấtcông việc.
<b>+ Nguyên tắc hành – thái – cử: Thái độ, cử chỉ và biểu hiện của hành vi ( gồm cả</b>
ngôn ngữ ) phải phù hợp. Thái độ giữa các giáo viên ln phải điềm đạm, hồ khí vớinhau. Cử chỉ phù hợp, khơng có những cử chỉ thơ tục và không đúng với thuầnphong mĩ tục. Biểu hiện hành vi phải đúng đắn với đạo đức nhà giáo, không chửi thề,không lăng mạ, xúc phạm các giáo viên khác. Tơn trọng nhân cách, hồn cảnh vàtiếng nói của mỗi giáo viên.
Nhìn chung, giao tiếp giữa giáo viên và giáo viên được tạo ra bởi lý do khách quan làdo những yêu cầu về hoạt động giáo dục khi công tác cùng một đơn vị, lý do chủquan là do mong muốn được học hỏi, bồi dưỡng về sự vững vàng về hứng thú và nhucầu giáo dục, sự phát triển hài hịa về trí tuệ đạo đức và thẩm mỹ tay nghề sư phạm,những đặc điểm của lòng nhân ái đối với trẻ, các phẩm chất tự hồn thiện, mức độbiểu hiện các kiểu khí chất, tầm hiểu biết rộng rãi về khoa học, nghệ thuật thẩm mỹ,năng lực sáng tạo trong công tác giáo dục, khả năng điều tiết các q trình xúc cảm, ýchí của bản thân. Tất nhiên trong quá trình giao tiếp, sẽ không thể nào truyền tải đượcnhững thông tin này mà cách điều tiết, cân chỉnh sao cho phù hợp với bản thân ngườigiáo viên.
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"> Hơn thế nữa, giao tiếp giữa giáo viên và giáo viên cũng có thể phát triển thành:+ Tri kỷ: từ đồng nghiệp, sự tiếp xúc lâu dài, sự đồng điệu về quan điểm sẽ phát triểnthêm một bậc trở thành những người bạn chí cốt của nhau. Lúc này, với quan hệ lànhững người bạn thân thiết, cử chỉ, lời nói cũng như trang phục sẽ thêm phần thoảimái và nhiều sự lựa chọn hơn về trang phục. Những cuộc gặp gỡ bên ngồi sẽ có tầnsuất nhiều hơn, trang phục có thể là những bộ đồ áo thun, quần lửng, những bộ váyhoặc bộ đồ trang nhã và không quá khuôn khổ… cùng những câu chuyện bên lề côngviệc trên trường.
+ Vợ chồng: từ đồng nghiệp, sự đồng điệu về tâm hồn, sự phát triển về mặt cảm xúccũng như các yếu tố bên ngoài sẽ tác động vào làm mối quan hệ giáo viên và giáoviên phát triển thành mối quan hệ vợ chồng. Lúc này, cử chỉ, lời nói sẽ mang tínhthân mật nhất, tiếp xúc lâu dài và cơ bản là gần như cả đời người nếu không có gìthay đổi. Từ mối quan hệ giữa giáo viên và giáo viên, phát triển thêm một nhánhsong song là vợ chồng sẽ dẫn đến sự thay đổi về cách làm việc với nhau trên trường.Nhưng để giữ được sự chuyên nghiệp cũng như về mặt đạo đức nghề nghiệp thì nhìnchung sẽ khơng thay đổi nhiều, cơ bản sẽ thay đổi vài điểm như xưng hô là “ anh-em“, đi làm việc cùng nhau, ăn uống cùng nhau và cộng tác làm việc nếu cùng làmtrong một lĩnh vực.
Văn hoá giao tiếp trong nhà trường giúp sinh viên thấy rõ mục tiêu, định hướng và bản chất cơng việc mình làm, văn hố nhà trường phù hợp, tích cực tạo ra các mối quan hệ tốt đẹp giữa các các cán bộ, giáo viên, nhân viên trong tập thể sư phạm, giữa giáo viên và học sinh; đồng thời tạo ra một môi trường làm việc thoải mái, vui vẻ, lành mạnh. Đó là nền tảng tinh thần cho sự sáng tạo – điều vô cùng quan trọng đối với hoạt động sư phạm mà đối tượng là tri thức và con người, văn hố giao tiếp trongnhà trường tích cực giúp cho người dạy, người học và mỗi người trong lực lượng xã hội xung quanh có cảm giác tự hào, hãnh diện vì được là thành viên của tổ chức nhà trường, được làm việc vì những mục tiêu cao cả của nhà trường.
Nhà trường là nơi hỗ trợ điều phối và kiểm soát hành vi của các cá nhân bằng các chuẩn mực, thủ tục, quy trình, quy tắc và bằng dư luận, truyền thống do những thế hệcon người trong tổ chức nhà trường xây dựng lên. Khi nhà trường phải đối mặt với một vấn đề phức tạp, chính văn hóa tổ chức là điểm tựa tinh thần, giúp các nhà quản lý trường học và đội ngũ giáo viên hợp tác, phát huy trí lực để có những quyết định và sự lựa chọn đúng đắn.
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"> Văn hóa giao tiếp tích cực cịn tạo ra động lực làm việc thông qua việc tạo ra các mốiquan hệ tốt đẹp, tạo nên tình thương yêu chân thành giữa các thành viên và đảm bảo cho sự hợp tác vì mục tiêu chung. Mối quan hệ giữa các cán bộ, giáo viên và nhân viên nhà trường là mối quan hệ đồn kết, tơn trọng, giúp đỡ lẫn nhau. Giữa các học sinh là sự đoàn kết, yêu quý, cùng nhau cố gắng. Học sinh ln kính trọng và u q thầy cô, ngược lại thầy cô luôn tâm huyết và nhiệt tình chỉ bảo học trị của mình. Văn hóa tích cực tạo ra một mơi trường làm việc thoải mái, vui vẻ, lành mạnh thúc đẩy sự sáng tạo, khuyến khích giáo viên, học sinh nỗ lực rèn luyện, học tập đạt thành tích mong đợi.
Giáo dục văn hóa giao tiếp học đường nhằm giúp học sinh THPT nắm vững các chuẩn mực văn hóa ứng xử của mơi trường giáo dục; có ý thức phấn đấu, vươn lên trong học tập, tu dưỡng, rèn luyện; biết noi gương thầy cơ giáo; với bạn bè thì biết tơn trọng, trung thành, đoàn kết, tương trợ giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. Được giáo dục văn hoá giao tiếp học đường, học sinh THPT cũng sẽ biết giữ chữ tín trước thầy cơ vàbạn bè, sống trong sáng hơn, khơng tự kiêu, tự đại khi đạt thành tích cao và không tự ti, không giấu dốt trước thầy cô và bạn bè; biết nhận lỗi và tự sửa khuyết điểm để hồn thiện mình khi mắc sai lầm; nâng cao ý thức và bản lĩnh dám làm, dám chịu trách nhiệm.
Trong môi trường thân thiện học sinh sẽ đón nhận những tình cảm u thương của thầy cơ giáo như người thân trong gia đình. Đồng thời, qua việc giao tiếp một cách thoải mái tự nhiên, khơng bị tâm lý gị bó, khơng dám nói áp đặt các em học sinh sẽ hợp tác, trao đổi với giáo viên một cách thoải mái hơn từ đó có điều kiện trải nghiệm kinh nghiệm, thái độ ứng xử với mọi người một cách có văn hóa hơn
Giao tiếp trong gia đình là cái nơi để rèn luyện kĩ năng, hành vi giao tiếp, ứng xử… của mỗi người trong xã hội. Thế nhưng, chính sự vơ tư, vơ tâm trong lời ăn, tiếng nói, khiến cho việc giao tiếp gia đình trở thành một kỹ năng khó với nhiều người. Giao tiếp ứng xử trong gia đình là hoạt động quan trọng góp phần thực hiện các chức
năng sinh, giáo, dưỡng của gia đình. Thơng qua giao tiếp ứng xử, các thành viên gia đình như con thoi đan dệt quan hệ gia đình với cộng đồng xã hội. Gia đình là nơi trú ngụ yên lành, thỏa mãn nhu cầu tinh thần, tâm tư, tình cảm làm vơi nhẹ nỗi khó khăn nhọc nhằn của con người trong cuộc sống.
Mỗi thành viên gia đình cịn có sự giao tiếp với cộng đồng xã hội mà thành viên gia đình như là đại diện. Trong cơ quan, nơi cơng cộng, thành viên gia đình thực hiện
</div>