Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

Luận văn thạc sĩ luật học: Phòng ngừa tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trên địa bàn thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (15.55 MB, 44 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TƯ PHÁPTRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

NGƠ TỒN THẮNG

PHỊNG NGUA TỘI LỪA DAO CHIEM DOAT TÀI SAN

Chuyên ngành: Tội phạm hoc và điều tra tội phạmMã số: 60 38 70

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ ĐĂNG DOANH

HÀ NỘI - 2012

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

LỜI CAM ĐOAN

<small>Tơi xin cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các sôliệu nêu trong luận văn là trung thực. Những két luận khoa hoc của luận văn</small>

chưa từng được ai cơng bồ trong bat kì cơng trình khoa học nào khác.

<small>Tác gia</small>

Ngơ Tồn Thắng

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

LOI CAM ON

Em xin chân thành cảm ơn tập thé các thầy giáo, cô giáo đang công tác<small>và giảng dạy tại trường Đại học Luật Hà Nội cũng các bạn học đã quan tâm,</small>tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt khóa học và trong q trình thực hiện<small>luận văn này.</small>

Đặc biệt, em xin cảm ơn thầy giáo — Tiến sĩ Lê Đăng Doanh — hiện

đang công tác tại trường Đại học Luật Ha Nội - là người hướng dẫn khoa học<small>đã giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

DANH MỤC CHỮ VIET TAT

<small>BLHSHSSTLDCDTSNXBTANDTNHSTS</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<small>MỤC LỤC</small>PHAN MỞ DAU

PHAN NOI DUNG

Chương I. Tình hình tội lừa đảo chiếm đoạt tai sản trên địa banthành phố Hà Nội

I.1. Thực trạng cua tình hình tội lừa dao chiếm đoạt tài sản trên địa bànthành phố Hà Nội

1.2.Diễn biến của tình hình tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trên địa bànthành phố Hà Nội

1.3. Cơ cấu của tình hình tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trên địa ban thành

2.2. Nguyên nhân xuất phat từ yếu tô tâm lý xã hội và công tác giáo dục

2.3. Nguyên nhân xuất phát từ những thiếu sót, tồn tại trong công tácquản lý kinh tế, quản lý hành chính và quản lý trật tự, an tồn xã hội

2.4. Nguyên nhân xuất phát từ những hạn trong công tác tuyên truyền,phổ biến và giáo dục ý thức pháp luật

Chương III. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cơng tác phịng ngừatội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trên địa bàn thành phố Hà Nội

3.1. Dự báo tình hình tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trên địa bàn thànhphố Hà Nội trong thời gian tới

3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cơng tác phịng ngừa tội lừa đảo

chiếm đoạt tài sản trên địa bàn thành phố Hà NộiPHAN KET LUẬN

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

PHAN MỞ DAU

1. Tinh cấp thiết của dé tài

Thành phố Hà Nội năm ở trung tâm đồng băng sơng Hồng, ít núi, có nhiều

sơng, diện tích hon 3300 km”, gồm 10 quận, I thị xã va 18 huyện ngoại thành,

nằm tiếp giáp với 8 tỉnh: Bắc Ninh, Bắc Giang, Hưng Yên, Hà Nam, Hịa Bình,Thái Ngun, Phú Thọ, Vĩnh Phúc. Ở vị trí thuận lợi như vậy, nên nhiều đời nayHà Nội luôn là một trong những trung tâm kinh tế, văn hóa của đất nước.

Những năm gan đây, thực tiễn xét xử cho thấy, tình hình tội LDCDTS trênđịa bàn thành phố Hà Nội đã và đang có xu hướng gia tăng. Trong một số lĩnhvực, tội phạm này gây thiệt hại rất nghiêm trọng về tài sản. Nhiều vụ án lừa đảokhông những gây thiệt hại lớn về kinh tế mà còn gây dư luận xấu trong nhân dân,làm ảnh hưởng đến kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tại thành phố Hà Nội.Điền hình một số vụ như Lê Hồng Bàng lừa đảo hơn 270 người với tổng số tiềnlên tới 340 tỉ đồng (2011) [19], hay vụ Lý Thị Trúc Quỳnh lừa đảo hơn 22,5 tỉđồng (2010) [16], vụ án Doan Vũ Thanh Nghĩa lừa đảo hơn 40 tỉ đồng (2010)[18]... những con số về tài sản bị chiếm đoạt thậm chí lớn hơn cả tổng thu ngân

<small>sách hàng năm của một sơ tỉnh.</small>

Có thể nói, tội LĐCĐTS xảy ra trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Thực tiễncơng tac đấu tranh phịng ngừa tội LĐCĐTS trong thời gian qua ở trên bình diệncả nước nói chung và địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng, tuy cũng đã được cáccấp, các ngành quan tâm, nhưng vẫn còn nhiều nguyên nhân từ chủ quan vàkhách quan nên kết quả đạt được cịn nhiều hạn chế. Có thê thấy rằng dù số vụ vàsố bị cáo của tội LĐCĐTS chiếm tỉ lệ không phải là cao nhất trong nhóm các tộixâm phạm sở hữu, nhưng thiệt hại về tài sản gây ra là lớn nhất trong nhóm tội

Các giải pháp đấu tranh phòng ngừa tội LĐCĐTS về mặt khoa học tuy đã

<small>nhận được một sô bai viêt quan tâm, nhưng các cơng trình nghiên cứu chưa</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

nhiều, nhất là trong lĩnh vực tội phạm học và trong phạm vi dia bàn thành phó Hà

Với những van dé thực tế nêu trên, việc nghiên cứu đề tài “Phòng ngừatội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trên địa bàn thành phố Hà Nội” trong điều kiệnhiện nay là cần thiết, đáp ứng yêu cầu của lý luận và thực tiễn, nhằm phòng ngừaloại tội phạm này và góp phần phát triển kinh tế thủ đơ bền vững, xứng đáng làtrung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị của cả nước.

<small>2. Tình hình nghiên cứu đề tai</small>

Tại trường Đại học Luật Hà Nội, các cơng trình nghiên cứu về tộiLDCDTS hau hết đều là các khóa luận tốt nghiệp. Cơng trình lớn nhất nghiêncứu về tội LĐCĐTS là Luận án tiễn sĩ của TS. Lê Đăng Doanh về “Đấu tranhphòng, chống tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản” [6].

Ở trong nước, các bài nghiên cứu về tội LDCDTS cũng có một số bài viết vềtội phạm này, tuy nhiên tất cả đều nghiên cứu trong lĩnh vực Luật hình sự, phântích luận cứ pháp luật trong một tình huống cụ thể, có rất ít bài viết nghiên cứuchun sâu về lĩnh vực tội phạm học. Trong một số lĩnh vực khác, trong Tạp chíCơng an nhân dân, Tạp chí Kiểm sát, Tạp chí Tịa án cũng có một số bài viết vềnghiệp vụ điều tra để đấu tranh với tội LĐCĐTS, ví dụ như bài viết “Bàn về việcgiải quyết những vụ lừa đảo trên thẻ của người nước ngồi” của tắc giả VũTrọng Thưởng ở Tạp chí kiểm sát [34]. hoặc các bài viết trên lĩnh vực Luật hình

sự của tac giả Lương Quốc Phịng [7], Nguyễn Van Lam [14]...

Nhu vậy, việc nghiên cứu tội LDCDTS trên khía cạnh luật hình sự và điềutra hình sự cũng đã có nhiều cơng trình nghiên cứu trên các khía cạnh khác nhau,nhưng trong lĩnh vực tội phạm học thì tội phạm này chưa được nghiên cứu nhiều,nhất là trên địa bàn thành phố Hà Nội.

<small>3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Với đề tài là “Phòng ngừa tội lừa dao chiếm đoạt tài sản trên địa bànthành phố Hà Nội”, chúng tôi đặt ra các nhiệm vụ và mục đích nghiên cứu sau

Một là, cần nghiên cứu day đủ, hệ thống về tình hình tội LĐCĐTS trênđịa bàn thành phố Hà Nội, qua đó đánh giá đúng tình hình tội phạm này trên địabàn thành phố Hà Nội;

Hai là, từ phân tích tình hình tội phạm, đúc kết tìm ra nguyên nhân chủyếu dẫn đến tội phạm LĐCĐTS trong khoảng thời gian gần đây (2007-2011);

Ba là, từ những nguyên nhân trên, đề xuất những giải pháp có tính địnhhướng để phịng ngừa tội LĐCĐTS, đồng thời góp phần nâng cao hiệu quả cơngtác phịng ngừa tội phạm này trên địa bàn thành phố Hà Nội.

Đề đạt được mục đích trên, nhiệm vụ của luận văn cần giải quyết là:

<small>e anh gia tình hình tội LDCDTS trong phạm vi từ năm 2007-2011,</small>trên cơ sở các số liệu thực tế được thống kê và thu thập trong q trình nghiên

cứu, để từ đó tìm ra những đặc điểm, tính chất và quy luật diễn biến của tộiLDCDTS trên địa bàn thành phố Hà Nội.

e Phan tích làm rõ nguyên nhân phạm tội cũng như cơ chế hình thànhhành vi phạm tội LDCDTS trên địa bàn thành phố Hà Nội.

e Dé xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả phòng ngừa tộiphạm chiếm đoạt tài sản trên địa bàn thành phố Hà Nội trong những năm tới.

<small>4. Đôi tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn</small>

Luận văn này thuộc chuyên ngành tội phạm học, vì vậy đối tượng nghiêncứu chủ yếu của luận văn là tình hình tội LDCDTS trên địa bàn thành phó HàNội. Trong đó, chủ yếu nghiên cứu các số liệu thống kê về vụ án, con ngườiphạm tội LĐCĐTS. Đồng thời, nghiên cứu các vụ án thực tế để rút ra các đặcđiểm về tình hình tội phạm từ đó tìm ra ngun nhân của tội LĐCĐTS trên địabàn thành phố Hà Nội. Luận văn còn nghiên cứu các hoạt động phòng ngừa

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

LDCDTS và hạn chế của công tác này trên địa bàn thành phố Hà Nội trong thờigian từ 2007 đến 2011.

<small>Phạm vi nghiên cứu của luận văn là tình hình tội LDCDTS ở địa bàn</small>

thành phố Hà Nội trong giai đoạn 2007-2011, với số liệu thực tiễn của TANDthành phố Hà Nội trong 5 năm liên tục để đánh giá và rút ra các kết luận khoahọc và quy luật diễn biến của tội phạm. Đồng thời, qua đó tìm ra ngun nhâncủa tội LDCDTS trên địa bàn thành phố Hà Nội. Từ những nguyên nhân đã đượctìm ra ở trên, chúng tôi đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cơngtác phịng ngừa tội LDCDTS trên địa bàn thành phố Hà Nội.

Luận văn này sử dụng số liệu thống kê xét xử HSST của TAND thành phốHà Nội và TAND tối cao. Các số liệu đều đã được tổng kết sau khi sáp nhậpthành phố Hà Nội, phù hợp với đơn vị hành chính mới.

<small>5. Phuong pháp nghiên cứu của luận văn</small>

<small>Luận văn nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩaMac- Lénin, lý luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử vê môi quan hệ giữacác hiện tượng, sự vật, giữa con người với xã hội; đông thời dựa trên quan điêm</small>

của Đảng và Nhà nước ta về công tác đấu tranh phòng ngừa tội phạm.

Trên cơ sở phương pháp luận về phòng ngừa tội phạm của Đảng và Nhànước ta, luận văn đã sử dụng chủ yếu các phương pháp thống kê, phân tích, sosánh. Với phương pháp này, chúng tơi nghiên cứu số liệu thống kê tội phạm củaTAND tối cao và TAND thành phố Hà Nội và hơn 100 bản án thực tế chúng tôiđã thu thập được của TAND thành phố Hà Nội trong khoảng thời gian 5 năm từ

<small>2007 - 2011.</small>

<small>6. Những đóng góp mới của luận van</small>

<small>Trên cơ sở nghiên cứu so sánh với các công trình của các tác giả khác,chúng tơi nhận thây luận văn có những điêm mới sau đây:</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<small>e Luan văn đã đánh giá tình hình tội phạm LDCDTS trên địa ban thành</small>

phố Hà Nội một cách toàn diện, có hệ thống và có căn cứ khoa học, dựa trên cơsở lý luận và những số liệu khảo sát thực tiễn (2007-2011). Trong đó đã nêu bật

được những diễn biến mới về các thủ đoạn lừa đối nhằm chiếm đoạt tài sản nảy

sinh trong điều kiện cơ chế thị trường và trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tếcủa Việt Nam trên địa bàn thành phố Hà Nội

<small>e Luan văn phân tích và xác định được những nguyên nhân và những co</small>

chế tác động làm phát sinh tội phạm LĐCĐTS trên địa bàn thành phố Hà Nội.

<small>e Qua đánh giá hoạt động phòng ngừa tội phạm LDCDTS trên địa bàn</small>

thành phố Hà nội trong giai đoạn 2007-2011, chúng tôi làm rõ những bat cập,hạn chế của công tác này. Đồng thời đề xuất một số giải pháp nhăm nâng caohiệu qua dau tranh phòng ngừa tội LDCDTS trên địa bàn thành phố Hà Nội.

e Qua nghiên cứu lý luận và thực tiễn áp dụng pháp luật trong q trìnhphịng ngừa tội phạm LDCDTS, chúng tơi đưa ra các kiến nghị về cơng tác tổchức hành chính, đề nghị cải cách và sửa đổi các quy định nhằm tạo thuận lợicho q trình phịng ngừa và đấu tranh với tội phạm này trên địa bàn thành phố

<small>Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.7. Kéet cầu của luận van</small>

<small>Ngoài phân mở đâu, phân kêt luận và phụ lục, phân nội dung của luận vănđược chia lam 3 chương:</small>

Chương I. Tình hình tội lừa dao chiếm đoạt tài sản trên địa bàn thành phó

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

CHƯƠNG I

TINH HÌNH TỘI LUA ĐẢO CHIEM ĐOẠT TÀI SAN

TREN DIA BAN THÀNH PHO HÀ NOI

Theo Giáo sư TS. Nguyễn Ngoc Hòa: “Tinh hình tội phạm là trạng thái, xuthế vận động của các tội phạm (hoặc nhóm tội phạm hoặc một loại tội phạm) đã xảyra trong đơn vị không gian và đơn vị thời gian nhất định” [12, tr. 203], với cáchhiểu này, chúng ta nghiên cứu xu thế vân động của tội phạm LDCDTS trên địa bànthành phố Hà Nội giai đoạn 2007 — 2011.

1.1. Thực trạng của tình hình tội lừa đảo chiếm đoạt tài sảntrên địa bàn thành phố Hà Nội (2007 - 2011)

1.1.1. Số vụ và số người phạm tội LĐCĐTS đã được xét xử có trongthống kê

Tổng số 1.283 1.716

<small>Trung bình/năm 256,6 343,2</small>

(Nguồn: TAND thành pho Hà Nội thông kê theo mau 1A)

Theo số liệu của TAND thành phố Hà Nội (bảng 1.1) cho thấy, trung bìnhmỗi năm có hơn 250 vụ án với gần 350 bị cáo phạm tội LĐCĐTS được đưa ra

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

xét xử. Năm thấp nhất có 194 vụ với 257 bị cáo, năm cao nhất có 291 vụ và 399

bị cáo. Trong 5 năm 2007 — 2011, trên địa bàn thành phố Hà Nội có tất cả 1716<small>bị cáo bi đưa ra xét xử trong 1283 vụ án, trung bình khoảng 1,34 bị cáo/vụ.</small>

Trong năm 2009, số lượng án LĐCĐTS ở thành phố Hà Nội tăng vọt so

với năm 2008, thậm chí cao hơn cả những năm sau là 2010 và 2011; điều này

cũng phù hợp với mặt bằng tội phạm LDCDTS chung của cả nước: trong năm2009, số lượng tội phạm tăng mạnh cả về số vụ và số bị cáo (xem bang 1.5)

Biểu đồ 1.1. Số vu và số người phạm tội LĐCĐTS trên địa bàn thành pho

(Nguồn: TAND thành pho Hà Nội thong kê theo mẫu 1A)

Thông số về số vụ và số người phạm tội bị xét xử sơ tham có trong số liệu

thống kê đã phản ánh cơ bản về lượng của tình hình tội phạm LĐCĐTS. Đây là

phan tội phạm rõ, có trong thống kê chính thức của TAND thành phố Hà Nội va

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

là phần quan trọng nhất trong bức tranh tơng thé thực trang của tình hình tội

<small>phạm hàng năm của loại tội phạm này.</small>

Xét về số vụ và số người phạm tội, ngoài năm 2009 sỐ lượng vụ và số tộiphạm có tăng vọt thì số vụ và số người phạm tội LĐCĐTS khơng có xu hướng

giảm. Tuy vậy, cũng khơng có xu thế tăng vọt mà chỉ tăng chậm theo từng năm.

Từ những số liệu trên cho thấy, cơng tác phịng ngừa tội phạm cũng có nhữnghiệu quả nhất định, tuy chưa giảm được tội phạm LDCDTS nhưng đã góp phan

<small>kìm hãm sự gia tăng của tội phạm này.</small>

e Hệ số tội phạm của tội LDCDTS

Bang 1.2. Hệ số về số vụ va số người phạm tội LDCDTS trên địa bànthành pho Hà Nội (2007-2011)

Tổng số Tổng số Dân số hàng | Hệ số về số vụ Hệ số về số

<small>Năm vụ phạm | người phạm năm (triệu phạm người phạmtội tội người) tộ1/100.000 dan | tội/100.000 dân2007 194 257 6,23 3,11 4,132008 236 335 6,38 3,70 5,252009 291 399 6,47 4,50 6,172010 278 361 6,56 4,24 5,502011 284 364 6,72 4,23 5,42Trung</small>

<small>256,6 343,2 6,47 3,96 ee!)bình/năm</small>

(Nguon: thong kê dân số từng năm của tổng cục thong kê [27])

Hệ số tội phạm là tỉ lệ giữa số vụ, số người phạm tội đã xảy ra với sốlượng dân cư nhất định trong khoảng thời gian và địa phương nhất định. Nhìnvào hệ số tội phạm cho phép chúng ta đánh giá đầy đủ hơn thực trạng của tìnhhình tội phạm trong từng năm, từng thời điểm nghiên cứu vào trong từng địaphương cụ thể. Hệ số tội phạm tội LDCDTS được chúng tôi xác định trên cơ sở

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<small>sô vụ và sô người phạm tội đã được xét xử hàng năm và tính theo tỉ lệ trên</small>

100.000 dan, trong mối tương quan với dan số trong thời kỳ 2007-2011.

Qua hệ số tội phạm của tội LDCDTS cho chúng ta biết mức độ thực tế củathực trạng tình hình tội phạm ở các thời điểm khác nhau. Hệ số của tội LDCDTSở thành phố Hà Nội trong khoảng thời gian 2007-2011 là 3,96 vụ và 5,30 người

trên 100.000 dân. So sánh trên bảng số liệu ta thấy, trong 2 năm cuối hệ số vụ và

người phạm tội đều lớn hơn con số trung bình này khá nhiều, chứng tỏ loại tộiphạm này vẫn có xu hướng tăng, mặc dù năm 2011 có giảm hơn năm 2010 một

<small>chút, nhưng sô vụ và sô bi cáo déu tăng.</small>

Theo bảng thông kê hệ số trên ta thấy: hệ số tội phạm tội LĐCĐTS trongkhoảng thời gian 5 năm gần đây có sự khác biệt rất lớn qua các năm: năm thấpnhất là 3,11 vụ với 4,13 người trên 100.000 dân, trong khi năm nhiều nhất là 4,50

vụ và 6,17 người trên 100.000 dân, con số này phản ánh sự chênh lệch lớn trong

cơng tác đấu tranh phịng ngừa tội phạm trong các năm. Nếu không kể năm 2009số lượng án tăng vọt thì khoảng cách lớn nhất và thấp nhất trong các năm còn lạicũng khá lớn: sự chênh lệch đều hon 1 vụ/năm và 1 người/năm, chứng tỏ loại tộiphạm này trong thực tế đấu tranh cịn rất khó khăn, chưa có dấu hiệu giảm bot.

e - Tỉ lệ về số vụ và số người phạm tội LĐCĐTS trong nhóm tội xâmphạm sở hữu có tính chiếm đoạt trên địa bàn thành phố Hà Nội

Đề làm rõ hơn thực trạng của tình hình tội LĐCĐTS, chúng tôi nghiên cứutỉ lệ về số vụ và số người phạm tội trong nhóm tội xâm phạm sở hữu có tính

chiếm đoạt, từ đó đánh giá một cách đầy đủ hơn về mức độ của tội LĐCĐTS xảy<small>ra trong “bức tranh” chung của nhóm tội xâm phạm sở hữu nói riêng và của tình</small>

hình tội phạm nói chung trên địa bàn thành phố Hà Nội.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<small>2009 2.635 291 11,04</small>

<small>2010 2.014 278 13,80</small>

<small>2011 2.111 284 13,45</small>

Tong 10.812 1.283 11,87(Nguon: TAND thành pho Hà Nội thông kê theo mdu 1A)

Với tội LDCDTS, chúng tơi khơng tính tỉ lệ số vu phạm tội trong nhóm tội

<small>xâm phạm sở hữu nói chung mà chỉ tính tỉ lệ so với nhóm tội xâm phạm sở hữu</small>

có tính chiếm đoạt tài sản, bao gồm: tội cướp tài sản; tội bắt cóc nhằm chiếmđoạt tài sản; tội cưỡng đoạt tài sản; tội cướp giật tài sản; tội công nhiên chiếmđoạt tài sản; tội LDCDTS; tội trộm cắp tài sản; tội lạm dụng tín nhiệm chiếmđoạt tài sản. Trong đó tính tỉ lệ số vụ LDCDTS so sánh với tơng số vụ phạm tội

<small>của nhóm tội có tính chiêm đoạt.</small>

Chúng tơi khơng so sánh tỉ lệ tội LDCDTS với tổng thé nhóm tội xâmphạm sở hữu vì trong các tội xâm phạm sở hữu theo BLHS bao gồm nhiều loạitội phạm khác như: vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng tài sản, thiếu trách nhiệm gâythiệt hại nghiêm trọng đến tài sản nhà nước... tuy cùng xâm phạm đến quyền sở

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

hữu nhưng các tội trên khơng có tính chiếm đoạt, thì nguyên nhân phạm tội có sựkhác biệt rất lớn, giải pháp phịng ngừa của những tội phạm đó cũng cần cónhững đặc thù riêng. Vì vậy, chúng tơi chỉ so sánh số vụ phạm tội LDCDTS vớinhóm tội xâm phạm sở hữu có tính chiếm đoạt, nhằm làm rõ tỉ lệ của tội phạmnày trong nhóm tội phạm có cùng tính chất, từ đó đánh giá chính xác hơn thực

<small>đoạt tài sản (11,87%)</small>

(Nguồn: TAND thành phố Hà Nội thong kê theo mau 1A)

Với việc chiếm hơn 10% tổng số vụ phạm tội trong nhóm các tội xâmphạm sở hữu tài sản có tính chiếm đoạt, tội LĐCĐTS chỉ đứng sau tội trộm cắp

<small>tài sản và tội cướp tài sản trong nhóm tội này. Từ tình trạng đó đã nêu lên yêu</small>cầu cần thiết của việc phòng ngừa tội phạm LDCDTS trong thời gian hiện nay.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<small>- Ti lệ về số người phạm ltội</small>

Bảng 1.4. Tỉ lệ số người phạm tội LDCPTS trong nhóm tội xâm phạm sởhữu có tính chiếm đoạt trên địa bàn thành phố Hà Nội (2007-2011)

<small>Tông sô bị cáo các</small>

<small>tội xâm phạm sở</small> <sup>Tông sô bị cáo trong</sup> <small>Tỉ lệ % sô bị cáoNăm y cac vu pham toi</small>

<small>hữu có tính chiêm phạm tội LDCDTSLDCDTS</small>

<small>2007 3.150 257 8,162008 3.471 335 9,652009 3.849 399 10,372010 3,127 361 11,542011 3.362 364 10,83</small>

Tổng 16.959 1.716 10,12(Nguồn: TAND thành pho Hà Nội thông kê theo mẫu 1A)

Số bị cáo phạm tội LDCDTS cũng chiếm tỉ lên hơn 10% trong tổng số tội<small>phạm xâm phạm sở hữu có tính chiêm đoạt. Sô vụ án và sô người phạm tội</small>

LDCDTS đứng thứ ba trong số những người phạm tội xâm phạm sở hữu có tính

<small>chiêm đoạt với tỉ lệ trên 10% (sau tội trộm cap tài sản và cướp tài sản).</small>

e So sánh số vụ và số bị cáo phạm tội LDCDTS tại thành phố Hà

Nội với số vụ và số bị cáo phạm tội LĐCĐTS trên phạm vi toàn quốc

<small>Chúng tôi so sánh tỉ lệ phân trăm sô vụ phạm tội và sô người phạm tội</small>

LĐCĐTS ở Hà Nội và tồn quốc, để có cái nhìn rõ hơn về tình hình tội phạmLĐCĐTS trên dia bàn thành phố Hà Nội:

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<small>` . trén pham vi phạm tội Í l trên phạm |_ trên địabàn thành l B bàn thành ¬s l `</small>

<small>hare tồn qc LDCDTS Lars vi toan ban thanh</small>pho Ha pho Ha Z hế Hì

<small>2007 194 1.755 11,05 257 2.416 10,642008 236 1.663 14,19 335 2.277 14,712009 291 1.852 15,71 399 2.486 16,052010 278 1.671 16,64 361 2.263 15,952011 284 1.765 16,09 364 2.377 15,31</small>

TƯ 1283 8.706 14,74 1716 11.819 14,52

khoảng thời gian 2007-2011 trên phạm vi toàn quốc, hệLDCDTS trên 100.000 dân là 2,02 về số vụ và 2,73 về số

(Nguồn: TAND tối cao thông kê theo mẫu 1A)

Với số lượng vụ phạm tội và số người phạm tội như trên, trung bình trong

<small>sơ tội phạm của tộingười phạm tội. Các</small>

con số này thấp hơn nhiều so với hệ số tội phạm LDCDTS trên địa bàn thành phốHà Nội (các con số tương ứng là 3,96 và 5,30).

Chúng ta có thé thay, trong tổng số các vụ án LDCDTS, thì số ngườiphạm tội LĐCĐTS của thành phố Hà Nội chiếm tỉ lệ khá cao với xấp xỉ 15%toàn quốc mặc dù dân số chỉ chiếm khoảng 8% dân số cả nước. Điều này chothấy, tỉ lệ tội phạm LDCDTS ở thành phố Hà Nội là khá cao. Dù Hà Nội là trungtâm kinh tế - văn hóa - chính trị của cả nước, dân trí ở thành phố Hà Nội cũng

<small>được đánh giá ở mức cao so với mặt băng chung, tuy nhiên sô lượng tội phạm</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

LDCDTS vẫn xảy ra khá nhiều. Như vậy, có thé giúp chúng ta rút ra được kếtluận: tình hình dân trí khơng ảnh hưởng nhiều đến tội phạm LDCDTS, tỉ lệ ngườiphạm tội ở Hà Nội chiếm tỉ lệ cao bởi do sự hoạt động giao lưu kinh tế của thủđô Hà Nội vừa da dạng vừa phức tạp, nên có nhiều điều kiện cho tội LDCDTS

<small>dang được coi là hàng tram vụ phạm tội khác nhau. Ta không nên gộp lại việc</small>

lừa nhiều người thành một vụ án, bởi khi làm như vậy dẫn tới sai lầm trong việcđánh giá tình hình tội phạm. Nhưng theo cách thống kê hiện nay, việc đưa bị cáora xét xử một lần được coi là một vụ, từ đó có thể thấy rằng có sự sai số rất lớntrong thống kê tội phạm này.

Trong thực tế, sai số thống kê là điều không thé tránh khỏi, có thé do lỗichủ quan hoặc khách quan. Chúng ta chỉ có thé hi vọng sự chính xác tương đơicủa các số liệu thống kê, chúng ta khơng có cơ sở để xác định tỉ lệ chính xác của

<small>các con sô thông kê này.</small>

e Phan ấn của tội phạm LDCDTS

Theo cuốn “Tôi phạm học nhập môn” của tác giả TS. Dương Tuyết Mién,tội phạm ấn được hiéu “là số lượng tội phạm và người phạm tội đã thực hiện trênthực tế nhưng khơng được tường thuật với co quan có thầm quyên hoặc chưa bi

<small>phát hiện (một cách chính thức), và do vậy chưa bị đưa ra xét xử, chưa có trong</small>

thống kê hình sự chính thức” [3, tr. 203]. Theo quan điểm này thì khơng có kháiniệm “tội phạm an thống kê”, vì cho răng tội phạm đã được xét xử nhưng khơngcó trong thơng kê thì ban chất vẫn là tội phạm rõ, chang qua là vì những lý do

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

nhất định mà khơng có trong thống kê của ngành Tòa án nên chúng ta chỉ nên coiđó là sai số thống kê chứ khơng phải tội phạm ẩn. Chúng tơi đồng tình với quan

điểm này của TS. Dương Tuyết Miên.

Theo chúng tôi, việc đánh giá mức độ an của tội phạm LDCDTS có độchính xác không cao. Dù là áp dụng bảng hỏi điều tra xã hội học hay dựa trên bấtkỳ con số thống kê nào cũng khó xác định được mức độ An của tội phạm. Theonghiên cứu của TS. Lê Đăng Doanh thì tỉ lệ tội phạm ấn của tội LĐCĐTS vàokhoảng 30% - 40% [6, tr. 29], tuy nhiên con số này cũng chỉ là ước lượng. Theođánh giá của chúng tôi, mức độ an của tội phạm LDCDTS không cao như nhữngtội nhận hối lộ, tội tham 6 tài sản, hoặc các tội phạm về kinh tế khác, nhưng khóphát hiện hơn những tội phạm có tính chiếm đoạt khác như cướp tài sản, trộmcắp tài sản... Chúng tôi không đưa ra ước lượng mức độ 4n của tội phạmLDCDTS mà tập trung hơn vào lý giải nguyên nhân 4n của tội phạm này.

Tình trạng tội phạm ân của tội LĐCĐTS có thể xuất phát từ một số

<small>nguyên nhân chủ yêu sau đây:</small>

Một là, do người bị hại không tố giác tội phạm, khơng trình báo do thiệt

<small>hại khơng lớn, sợ bị trả thù, hoặc không tin vào lực lượng cơng an có khả năng</small>

tìm ra thủ phạm, hoặc khơng khơng biết mình là nạn nhân hay ngại thủ tục phiềnhà hoặc do muốn tự dan xếp [29, tr. 39], mặt khác lý do 4n cịn có thé là do sốtiền bị lừa đảo là số tiền bất hợp pháp nên không dám tố giác người phạm tội ...

Hai là, lợi dụng đặc điểm tâm lý của người bị hại muốn lây lại tài sản,

người phạm tội LĐCĐTS thường hứa hẹn sẽ trả lại và nạn nhân mong muốn lẫylại tài sản nên đã không tổ giác.

Ba là, do cơ quan bảo vệ pháp luật thiếu trách nhiệm trong việc điều tra,xử lý tội phạm, hoặc do năng lực hạn chế mà khơng phát hiện được vụ LDCDTS.Ngồi ra, cũng có thể do phải tập trung lực lượng xử lý các vụ việc khác quan

<small>trọng hơn nên đã không chú ý xử lý những vụ LĐCĐTS có mức độ nghiêm trọngkhông lớn...</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<small>e Mức tăng, giảm bình quân hàng năm và mức tăng, giảm so với</small>

năm 2007 về số vụ và số người phạm tội

<small>Bang 1.6. Mức tăng, giảm bình quân hàng năm và mức tăng, giảm so với</small>

năm 2006 về số vụ và số bị cáo LĐCĐTS

<small>„ Mức tăng giảm, Mức tăng, giảm hàng Sô người `Năm Sô vụ hàng năm so</small>

<small>năm so với năm 2007 phạm tội</small>

<small>với năm 20072007 194 100 257 1002008 236 121,65 335 130,352009 291 150,00 399 155,252010 278 143,30 361 140,472011 284 146,39 364 141,63</small>

(Nguon: thong kê của TAND thành pho Hà Nội theo mẫu 1A)

Biểu do 1.3. Xu hướng diễn bién của số vụ và số người phạm tội LĐCĐTS

150 —— ng

100 - «==sSố vụ<small>œ==>=Số người</small>

<small>2007 2008 2009 2010 2011</small>

(Nguồn: thong kê của TAND thành pho Hà Nội theo mdu 1A)

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Dựa vào bang 1.6 và biểu đồ 1.3 ta có thé thấy xu hướng tăng của tộiphạm LĐCĐTS trong giai đoạn 2007 - 2011 cả về số vụ và số người. Tuy nhiên,mức tăng này khơng lớn. Năm có mức tăng cao nhất là 2009 so với năm 2008. Sốvụ và số người phạm tội trong năm 2010 có giảm đi so với năm 2009 nhưng sau

<small>đó lại tăng nhẹ vào năm 2011.</small>

1.2.2. Diễn biến về một số đặc điểm khác của tình hình tội phạm

<small>Năm hình phạt „ 15 nămtháng đên 3 | trên 3 nam | trên 7 năm</small>

<small>không tước „ „ hoặc chungnăm đên 7năm | đên 15 năm</small>

<small>tự do thân2007 69 107 44 20 Ũ2008 89 102 88 35 152009 126 143 54 47 232010 125 124 43 56 10</small>

2011 113 136 52. 45 14

Tong 522 612 281 203 71(Nguon: TAND thành pho Hà Nội thong theo mdu IA )

Trong khoảng thời gian 2007-2009, khi van áp dụng BLHS 1999 chưa sửađôi, đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng vẫn có hình phạt tử hình, tuy nhiêntrên thực tế khơng có án tử hình nào trong thời gian này.

Ở phần này, chúng tôi gộp chung số người phạm tội bị áp dụng các hìnhphạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ vào phần những bị cáo bị áp

</div>

×