Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.88 MB, 134 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
Cơng trình được hồn thànhtại Trường Đại học Cơng nghiệp TP. Hồ Chí Minh.Người hướng dẫn khoahọc 1: TS. Thân Văn Hải
Người hướng dân khoa học 2: TS. Trần Văn Khoát
Luận văn thạc sĩ được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ Luận văn thạc sĩ TrườngĐại học Côngnghiệp thành phố Hồ Chí Minh ngày 23 tháng 11 năm 2023
Thành phần Hội đồng đánh giá luận văn thạc sĩ gồm:
1. PGS.TS. Phạm Xuân Giang...- Chủ tịch Hội đồng
2. TS. Ngô Quang Huân...- Phản biện 1
3. TS. Nguyễn Ngọc Long... - Phản biện 2
4. PGS.TS. Nguyễn Quyết Thắng...- ủy viên
5. TS. Nguyễn NgọcThức...- Thư ký
<i>(Ghi rõ họ,tên, học hàm, học vịcủa Hội đồng chấmbảo vệ luậnvăn thạcsĩ)</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">BỘCƠNG THƯƠNG <b><small>CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM</small></b>
<b><small>THÀNH PHỔ HỒ CHÍ MINH</small></b>
Họ tên học viên: Võ Văn Tuyển
Ngày, tháng, năm sinh:
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
<b><small>NHIỆM VỤ VÀ NỘI DUNG:</small></b>
Xác định các rủi ro ảnh hưởng đến chuỗi cung ứng thực phẩm tạiQuảng Ngãi.
xếp hạng thứ tự ưu tiên các rủi rochuỗi cung ứng thực phẩm tại Quảng Ngãi.
Đề xuất các kiến nghị nhằm ứng phó rủi ro chuỗi cung ứng thực phẩm tại Quảng
Ngãi theo thứ tự ưu tiên.
<b><small>II. NGÀY GIAO NHIỆM VỤ: </small></b>Quyếtđịnh số 442/QĐ-ĐHCNngày 20/03/2023
<b><small>IV. NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: </small></b>TS.Thân Văn Hải - TS.Trần Văn Khoát
<i>Tp. HồChỉ Minh,ngày ...tháng... năm 2024</i>
<i>(Họtên và chữ ký)(Họ tên và chữ ký)</i>
<b><small>TRƯỞNG KHOA</small></b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn tập thể quý Thầy/Cô của Trường Đại học
Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh, q thầy cơ ở Phân hiệu Quảng Ngãi đãtạođiều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt q trình học tập, giúp tơi có được nền tảng kiến thức hỗ trợ rất lớn trong quá trình thực hiện luận văn thạc sĩ này.
Đặc biệt xin trân trọng gửi lờitri ân sâu sắc tới Thầy TS. Thân Văn Hải và Thầy TS.
Minh, hai người thầy trựctiếp hướng dẫn khoahọc của tôi. Trong suốt gần một nămqua, hai thầy đã tận tình dìu dắt, chỉ bảo, hướng dẫn tôi thực hiện luận văn, haithầy
luôn đưaranhững gợi ý về hướng giải quyết vấn đề trong suốt tiến trình nghiên cứuvà đã truyền đạt kinh nghiệm, cung cấp những nguồn tài liệu vô cùng quý giá cho
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">phỏng vấn có cấu trúcvới những chuyên giaban đầu, nhằm thu thập dữ liệu so sánh
từng cặp rủi ro của mỗi chuyên gia, tiếp đến xử lý dữ liệu và sau đó áp dụng
phương pháp phân tích thứ bậc (AHP) kết hợp với công cụ ma trận rủi ro để xếp
hạng ưu tiên các rủi ro.
Kếtquả cho thấy có 18 yếu tố rủi ro được phân thành 3 nhóm : Nhóm yếu tố rủi ro có mức độ rủi ro cao (H), gồm 6 yếu tố rủi ro được xếp hạng ưu tiên từ hạng 1 đến hạng 6, có giá trị Điểm rủi ro RS từ 0,69 đến 0,25; Nhóm yếu tố rủi ro có mức độrủi ro trung bình (M), gồm 5 yếu tố rủi ro, được xếp hạng ưu tiên từ hạng 7 đến hạng 11, có giátrị Điểm rủi ro RS từ 0,16 đến 0,12; Nhóm yếu tố rủi ro có mức độrủi ro thấp (L), gồm 7 rủi ro, được xếp hạng ưu tiên từ hạng 11 đến hạng 16, trongđó có 3 yếu tố rủi ro được xếp cùng hạng 14, nhóm rủi ro này có giátrị Điểm rủi ro
RS từ 0,07 đến 0,01. Dựa trên kết quảnghiên cứu, tác giả đề xuất một số kiến nghị
giúp các nhà quản trị ứng phó với rủi ro theo mức độ ưu tiên, trong điều kiện nguồn lựcvà ngân sách không đủ đểthực hiện một cách đồng thời.
<i>Từ khó(T.</i> Phương pháp phân tích thứ bậc (AHP); Rủi ro; Chuỗi cung ứng thựcphẩm.
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">The results show that there are 18 risk factors divided into 3 groups: Risk factor
group with high risk level (H), including 6 risk factors ranked in priority from rank1 to rank 6, with RS Risk Score value from 0.69 to 0.25; The group ofrisk factorshas a medium risk level (M), including 5 risk factors, ranked in priority from 7 to
11, with RS Risk Score values from 0.16 to 0.12. ; The risk factor group has a low
risk level (L), including 7 risks, ranked in priority from 11 to 16, of which 3 riskfactors are ranked together with 14, this risk group has an RS Risk Score value of0.07 to 0.01. Based on the research results, the author proposes a number ofrecommendations to help managers respond to risks according to priority, in
conditions whereresources and budget are insufficient to do so simultaneously.
<i>Keywords.</i> Analyticalhierarchy method (AHP); Risk; Food supplychain.
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">Tơi xin cam đoan đây làcơng trình nghiên cứu của bản thân tôi. Các kết quả nghiên
cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một
nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào. Việc tham khảo các nguồn tài liệu trong
luận văn này đã được thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy
<b><small>Học viên</small></b>
<b><small>Võ Văn Tuyển</small></b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">CHƯƠNG 1 TỔNGQUAN VỀ LĨNHvực NGHIÊN cứu...1
1.1 Tínhcấp thiết của đềtài...1
1.3 Câu hỏi nghiên cứu...7
1.4 Đốitượng nghiên cứu...7
1.5 Phạm vi nghiên cứu... 7
1.6 Phương pháp nghiên cứu...8
1.7 Ýnghĩa nghiên cứu...8
1.8 Kết cấu của nghiên cứu...8
CHƯƠNG 2 Cơ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN cứu...10
2.1 Các khái niệm có liên quan...10
2.2.1 Lý thuyết về phương pháp phân tích thứ bậc (AHP)...21
2.2.2 Lý thuyết về rủi ro...28
2.3 Lược khảo các nghiên cứu có liên quan...39
2.3.1 Các nghiên cứu về rủi ro chuỗi cung ứng thực phẩm...39
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">2.3.2 Các nghiên cứu về rủi ro áp dụng phương pháp phân tích thứbậc
(AHP) ....?.... 52
2.4 Mơ hìnhnghiên cứu đềxuất...56
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CÚƯ...59
3.1 Qui trình nghiên cứu...59
3.2 Nghiêncứu định tính...61
3.2.1 Thiếtkếnghiên cứu định tính...61
3.2.2 Kết quả thảo luận tay đôi...64
3.3 Nghiên cứu định lượng...67
3.3.1 Tổng quát nghiên cứu định lượng...67
3.3.2 Thiếtkếbảng câu hỏi khảo sát cho phươngpháp AHP vàthực hiệnkhảo sát định lượng...67
3.3.3 Xử lý dữ liệu và xây dựng ma trận so sánh...73
3.3.4 Thựchiện tínhtốn và kiểm định kết quả tính tốn...80
CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CÚƯ VÀTHẢO LUẬN...82
4.1 Kích thước mẫu nghiên cứu...82
4.2 Kết quả nghiên cứu...83
4.2.1 Trọng số cácyếu tố rủi ro cấp 1(Trọng số nhóm)...83
4.2.2 Trọng số cácyếu tố rủi rocấp 2 thuộcnhóm rủi ro từphíacung...84
4.2.3 Trọng số cácyếu tố rủi ro cấp 2 thuộc nhóm rủi ro từ phíacầu...84
4.2.4 Trọng số cácu tố rủi rocấp 2 thuộc nhóm rủi ro vận chuyển...84
4.2.5 Trọng số cácyếu tố rủi ro cấp 2 thuộc nhóm rủi rovĩ mô...85
4.2.6 Trọng số cácyếu tố rủi ro cấp 2 thuộc nhóm rủi ro thơng tin...85
4.2.7 Trọng số chung của các yếu tố rủi ro...86
4.2.8 Mức độ ảnh hưởng của các yếu tốrủi ro...87
4.2.9 Tần suất xuất hiện của các yếu tố rủi ro...88
4.2.10 Điểm rủi ro RS của từng yếu tố rủi ro...89
4.2.11 Thứ tự ưu tiên rủi rochuỗi cung ứng thực phẩm tại Quảng Ngãi...90
4.3 Thảo luận kếtquả nghiên cứu...91
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ KIẾNNGHỊ...99
5.1 Kết luận...99
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">5.2 Một số kiến nghị...100
5.2.1 ứng phó với nhómyếu tố rủi ro cómức độ rủi rocao (H)...101
5.2.2 ứng phó với nhómyếu tố rủi ro cómức độ rủi ro trung bình (M)... 104
5.2.3 ứng phó với nhómyếu tố rủi ro cómức độ rủi ro thấp (L)...106
5.3 Hạn chếcủa đề tài và định hướngnghiên cứu tiếp theo...109
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">Hình 2.1 Sơđồ cấu trúc chuỗi cung ứng đơn giản...12
Hình 2.2 Sơđồ cấu trúc chuỗi cung ứng mở rộng... 13
Hình 2.3 Sơđồ cấu trúc chuỗi cung ứng thực phẩm cơ bản...17
Hình 2.4 Sơđồ cấu trúc chuỗi cung ứng thực phẩm tại Quảng Ngãi...20
Hình 2.5 Sơ đồ minh họahệthống phân cấpAHP...22
Hình 2.6 Ma trận rủi ro...36
Hình 2.7 Mơ hình nghiên cứu của Sharma và Bhat...52
Hình 2.8 Mơ hình nghiên của Khan và cộng sự...54
Hình 2.9 Mơ hình AHP của Saman Aminbakhsh và cộng sự...53
Hình 2.10 Mơhình AHP của Unvervà Ergenc...55
Hình 2.11 Mơhình AHP của Đinh Thị Hiền và cộng sự...56
Hình 2.12 Mơ hình nghiên cứu đề xuất...57
Hình 3.1 Qui trình nghiên cứu của Luận văn...60
Hình 3.2 Thang đo so sánh được biểu diễn trên trục hồnh...68
Hình 4.1 Phân bổ theothâm niên cơng tác (%)...83
Hình 4.2 Trọng số các rủi ro cấp 1 (Trọng số nhóm) củachuỗi cung ứng thực phẩmtại Quảng Ngãi...95
Hình 4.3 Trọng số chung các rủi ro cấp 2 củachuỗi cungứng thực phẩm tại QuảngNgãi...96
Hình 4.4 Mức độ ảnh hưởng của các rủi ro cấp 2 thuộc chuỗi cung ứng thực phẩmtại Quảng Ngãi...96
Hình 4.5 Tần suất xuất hiện của các rủi ro cấp 2 thuộc chuỗi cung ứng thực phẩmtại Quảng Ngãi...97
Hình 4.6 Tần suất xuất hiện so với mức độ ảnh hưởng của các rủi ro cấp 2 thuộcchuỗi cung ứng thực phẩm tại Quảng Ngãi...97
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">Bảng 2.1 Bảng thang đo mức độ quan trọngcủa Saaty...23
Bảng 2.2 Ví dụ ma trận so sánh theo thang đo Saaty...24
Bảng 2.3 Bảng chỉ số nhất quán ngẫu nhiên RI (Random Consistency Index)...24
Bảng 2.4 Ví dụ ma trận vng3 tiêu chí...26
Bảng 2.5 Bảng ma trận vng3 tiêu chí và trọng số3 tiêu chí...26
Bảng 2.6 Thang đo khảnăng xuấthiện...27
Bảng 2.7 Thang mức độ ảnh hưởng của các rủi ro theo tiêu chuẩn của ProjectManagement Institute...34
Bảng2.8 Tần suất xuất hiện củacác rủi ro theo tiêu chuẩn củaProject ManagementInstitute...35
Bảng 2.9 Danh sách các tạp chí đã truy vấn để lựa chọn các tiêu chí rủi ro...39
Bảng 2.10 Thống kê danh sách các tiêu chí rủi rochuỗi cung ứng thực phẩm...48
Bảng 3.1 Bảngcác yếu tố rủi ro chuỗi cung ứng thực phẩm tại Quảng Ngãi...64
Bảng3.2 Phân cấp các yéu tố rủi ro chuỗi cung ứng thực phẩm tại QuảngNgãi ....66
Bảng 3.3 Minh họaphần 1 bảng câu hỏi mẫu để phỏng vấn chuyên gia...69
Bảng3.4 Minh họaphần 2 bảng câu hỏi mẫu để phỏng vấn chuyên gia...69
Bảng 3.5 Minh họa kết quả so sánh mức độ quan trọng tưong đối của một vài cặpyếu tố rủi ro từ chuyên gia C1...72
Bảng3.6 Minh họakết quả cho điểm khảnăngxuất hiện rủi ro từ chuyên gia...72
Bảng3.7 Bảng dữ liệu cho điểm của 7chuyên gia đối với cặp rủi ro RPCvà RPA74Bảng 3.8 Bảng dữ liệu cho điểm của 7 chuyên gia đối với cặp rủi ro RPC và RPAsau khi được xử lý...75
Bảng3.9 Minh họamộtphần kết quả xử lý dữ liệu...75
Bảng3.10 Bảng kếtquảcho điểm (gán trọng số) các yếu tố rủi ro thuộc nhóm rủi rovĩ mô...76
Bảng 3.11 Ma trận so sánh các yếu tố rủi ro thuộc nhóm rủi ro vĩ mơ...77
Bảng3.12 Ma trận so sánh các tiêu chí rủi ro cấp 1:...78
Bảng3.13 Ma trận so sánh cáctiêu chí rủi ro cấp 2 thuộc rủi rocấp 1-Rủi rotừ phíacung...78
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">Bảng3.14 Ma trận so sánh cáctiêu chí rủi ro cấp 2 thuộc rủi rocấp 1-Rủi rotừ phía
Bảng 4.1 Bảng kết quả trọng số chung củacác yếu tố rủi ro...86
Bảng 4.2 Bảng kết quả mức độ ảnh hưởng của các yếu tố rủi ro...87
Bảng 4.3 Bảng kết quả tần suất xuất hiện của các yếu tố rủi ro...88
Bảng 4.4 Bảng kết quả giátrị điểm rủi ro RS của từng yéu tố rủi ro...89
Bảng 4.5 Bảng thứ tự ưu tiên rủi rochuỗi cung ứng thực phẩm tại Quảng Ngãi....90
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><b><small>AHP</small></b> Quy trình phân tích thứ bậc
<b><small>ANP</small></b> Quy trình mạng phân tích
<b><small>OCOP</small></b> Chươngtrình mỗi xã phường một sản phẩm
<b><small>SCMTCN</small></b> Sự cố môi trường công nghiệp
<b><small>SCRM</small></b> Quản lý rủi ro chuỗi cung ứng
<b><small>SX&CB</small></b> Sản xuất và chế biến
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><b><small>1.1 Tính cấp thiết của đề tài</small></b>
<i>1.1.1 Boi cảnh lỷthuyết</i>
Chuỗi cung ứng thực phẩm là một hệthốngbao gồm việc tổ chức, con người, thôngtin, hoạt động vàcác nguồn lực khác liên quan đến quá trình chuyển đổi thực phẩmtừ trangtrại nuôi trồng cho đến bàn ăn của con người (Van der Vorst, 2000). Chuỗi
cung ứng thực phẩm là những hoạt động mang tính liên tục từ trang trại với nguồn nguyên vật liệu ban đầu, qua q trình xử lý, phân phối chotói khi thực phẩm đến tay người tiêu dùng cuối cùng (Aruoma, 2006). Chuỗi cung ứng thực phẩm có thể
được chiathành năm giai đoạn, bao gồm sản xuấtnông nghiệp, xử lý sau thu hoạch, chế biến, phân phối/ bán lẻ/dịch vụ và tiêu dùng. Hai hệ thống đang được sử dụng
trong chuỗi cung ứng thực phẩm liên quan đến chất lượng và an toàn thực phẩm.Thứ nhất là dựa trên các quy định và luật sử dụng các tiêu chuẩn bắtbuộc được co
quan nhànước kiểm tra. Thứ hai là dựa vào các tiêu chuẩn tự nguyện được quyđịnh
bởi luật thị trường hoặc các hiệp hội quốc tế (Bendekovió và cộng sự, 2015).
Rủi ro chuỗi cung ứng thực phẩm làbất kỳ những rủi ro nào liên quan đến sản xuất
và xử lý thực phẩm bao gồm cả trồng trọt, chế biến thực phẩm hoặc thậm chí vận
chuyển có thể dễ bị tổn thưong (Thulasiraman, 2021). Rủi ro chuỗi cung ứng thực
phẩm bao gồm mọi rủi ro đối vói luồng thơng tin, nguyên vậtliệu từ nhà cung cấp
ban đầu đến việc phân phối thực phẩm cho người tiêu dùng cuối cùng (Khan và cộng sự (2019). Rủi ro trong chuỗi cung ứng thực phẩm phát sinh chủ yếu do (i)
những biến động trong hoạt động như sự thay đổi về nguồn cung nguyên vật liệu,
sự không chắc chắn về nhu cầu tiêu dùng (ii) sự biến động về giá nguyên vật liệu,
giá thực phẩm (iii) các sự kiện tự nhiên như dịch bệnh, hạn hán...cũng khiến chuỗi
cung ứng thực phẩm dễ gặp rủi ro (Singh và Cộng sự, 2021). Chuỗi cung ứng thực
phẳm dễbị tổn thương vì mạng lưới rộng lớn và phức tạp đến mức chỉ mộtsự gián
đoạn đối với mộtthành viên và tác động đến toàn bộ mạng lưới Zu Ermgassen và cộng sự (2020).
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">Phương pháp phân tích thứ bậc (AHP) là một phương pháp ra quyết định đa tiêu
chí, sử dụng ma trận so sánh từng cặp được điền bởi nhữngngười ra quyết định sửdụng thang đo ngôn ngữ, cho phép các yếu tố biến số được tính theo mức độ quan
trọng (Shameem và cộng sự, 2018). Một số nghiên cứu sử dụng phương pháp AHPnhằm ưu tiên các yếu tố tiêu chí và rủi ro trong một bối cảnh khác nhau. Sharma
và Bhat (2012) đã xác định rủi ro thông qua đánh giá tài liệu và xếp hạng các rủi ro
Luthra và Cộng sự (2013) xếp hạng các chiến lược thực hiện quản lý chuỗi cung
ứng xanh bằng phương phápAHP. Mangla và Cộng sự (2015) đã áp dụng AHP để
ưu tiên các rủi ro quản lý chuỗi cung ứng xanh trong bối cảnh của Ân Độ. Gandhi
và Cộng sự (2016) đã tích hợp DEMATEL với AHP để đánh giá rủi ro chuỗi cung
ứng xanh trong bối cảnh của Ân Độ.
<i>Tình hình các nghiên cứu củaquốctếvể chủđề này</i>
Các học giả trên thế giới cũng rất quan tâm tới chủ đề rủi ro chuỗi cung ứng, tuynhiên đi sâu vào lĩnh vực thực phẩm thì hầu như có sự hạn chế, hoặc nếu có nghiêncứu về chuỗi cung ứng thực phẩm thì khía cạnh rủi ro ít được quan tâm. Những nghiên cứu về chủ đề rủi ro chuỗicung ứng thực phẩm thường là những nghiên cứutổng quan, nếu có đánh giá lượng hóa các học giả sử dụng phương pháp khác ngoài
AHP, chẳng hạn như Khan và Cộng sự (2021) đã sử dụng phương pháp DEMATEL trong quản lý rủi ro chuỗi cung ứng thực phẩm Halal. Nhiều học giả đi sâu vào một chủ đề rủi ro cụ thể của một thành phần nào đó thuộc chuỗi cung ứng thực phẩm,
chứ khơng nghiên cứu tổng thể các rủi ro của toàn bộ chuỗicung ứng, những nghiêncứu củaBogoch và Cộng sự (2020); Sharma & Routroy (2016); Oturakci &Yildirim(2022) mang đặc điểm này.
Nhiều nghiên cứu chỉ quan tâm một khía cạnh nào đó mang tính riêng biệt của
chuỗi cung ứng thực phẩm, cụ thể như nghiên cứu truy xuấtnguồn gốc trong chuỗi
cung ứng thực phẩm qua cách tiếp cận phương pháp Gray-DEMATEL của Haleemvà Cộng sự (2019), nghiên cứu của Gandhi và Cộng sự (2015) về quản lý chuỗi
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">đến chuỗi cung ứng thực phẩm, những nghiên cứu Aday s & Aday M (2020);
Galanakis (2020); Richards T, & Rickard B (2020); Singh (2021); Thulasiraman(2021) đã quan tâm đến khía cạnh này. Đáng chú nhất chỉ có nghiên cứu của
Khan và Cộng sự (2019) đã dùng phương pháp AHP mờ (Fuzzy AHP) để ưu tiên
các rủi ro trong chuỗicung ứng thực phẩm Halal.
<i>Tình hình các nghiên cứu tại Việt Namvề chủ để này</i>
Trên bình diện cảnước nói chung cũng như tại QuảngNgãi nói riêng, hầu như chưa
có nghiên cứu nàoáp dụng phương pháp AHP để giải quyếtbài toán về rủi ro chuỗi
cung ứng liên quan thực phẩm, dù cũng đã có nghiên cứu áp dụng phương pháp
AHP để giải quyếtbài toán về rủi ro nhưng thực hiện ởngành khác.
Một số nghiên cứu được tác giả tổng hợp như của Đinh Thị Hiền và Cộng sự
(2021), trong việc áp dụng phân tích AHP vàđiểm số chỉ số rủi ro (RIS) đểxác định
thứ tự ưu tiên cho các mối nguy chính gây ra sự cố mơi trường cơng nghiệp
tổng quan về ứng dụng phương pháp phân tích thứ bậc trong quản lý chuỗi cung
ứng. Haynhư có nghiên cứu liên quan đến việc đánh giá rủi ro chuỗi cung ứng thực
phẩm nhưng lại dùng phương pháp khác, cụ thể như nghiên cứu của Tôn NguyễnTrọng Hiền và Nguyễn Quỳnh Mai (2022), về việc vận dụng phương phápDEMATEL đánh giárủi ro COVID-19 tới chuỗi cung ứng thực phẩm tại Việt Nam.
<i>Khoảng trống nghiêncứu</i>
Dựa trên những gì tác giả đã nêu ra về tình hình nghiên cứu chủ đề này tại Việt
Nam cũng như quốc tế, tác giả xét thấy cóhai khoảng trống nghiên cứu như sau:Khoảng trốngnghiên cứu thứnhất: về phạm vi nghiên cứu, chưacó nghiên cứu nào
mang tính tổng quan về rủi rochuỗi ung ứng thực phẩm tại Quảng Ngãi.
Khoảng trống nghiên cứu thứ hai: về phương pháp nghiên cứu, hầu như chưa có
nghiên cứu nào sử dụng kết hợp phương pháp AHP với công cụ ma trận rủi ro để
đánhgiá các rủi rochuỗicung ứng tronglĩnh vực thực phẩm.
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19"><i>1.1.2Bôi cảnhthực tiên</i>
Chuỗi cung ứng thực phẩm tại Việt Nam hiện nay đã phải mở rộng hơn nhiều vềmặt địa lý và buộc phải thông qua nhiềunhà cung cấp hơn, bắtđầu với nông nghiệp
và cuối cùng là tiêu dùng hộ gia đình, chúng dần trở nên nhiều tầng cộng với sự
không chắc chắn xảy ra do thiên tai,biến đổi khí hậu và dịch bệnh. Những điều đó
đặt chuỗi cung ứng thực phẩm trong tình trạng đặc biệtdễ bị tổn thương, điều nàyđãlàm cho công tác quản trị chuỗi cung ứng ngành thực phẩm trở nên cồngkềnh và
phức tạp hơn bao giờ hết. Chuỗi cung ứng đang nhanh chóng chuyển đổi thành một cấu trúc phức tạp trên các thị trường toàn cầu (Erdal, 2018). Các nhà sản xuất, nhà
phân phối hay các nhà cung cấp dịch vụ logistics theo đó cũng phải chịu những áp
lựckhông nhỏ để đưa các sản phẩm thực phẩm ra thị trường một cách nhanh chóng,an tồn và trong điều kiện tốt nhất có thể.
Giống như các chuỗi cung ứng trong nhiều vĩnh vực khác nói chung, chuỗi cung
ứng thực phẩm nói riêng tại Việt Nam ln phải đối diện với những rủi ro. Rủi ro trong chuỗi cung ứng gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến cả một hệ thống, hạn chế
hiệu quả hoạt động củacác doanh nghiệp. Rủi ro chuỗi cung ứnggây ra một số gián đoạn trong hoạt động củatừng thành phần trong chuỗi cung ứng (Avci, 2020). Rủi
ro chuỗi cung ứng được định nghĩa là độ lệch tiêu cực trong kết quả của một thước
đo hiệu suất được xác định cho một doanh nghiệp (Wagnervà Bode, 2008). Neu chỉ
một trong các công đoạn của cả chuỗi cung ứng gặp sự cố, rất nhiều vấn đề sẽ nảysinh kéo theo và toàn bộchuỗi cungứng của doanh nghiệp sẽ gặpnguy hiểm, vì thế
doanh nghiệp này cần quan tâm, cần có những giải pháp quản trị rủi ro chuỗi cung
ứng một cách hiệu quả.
Quản trị rủi ro chuỗi cung ứng nói chung và chuỗi cung ứng thực phẩm nói riêng lànhằm mục đích giảm thiểu khảnăng rủi ro xảy ra và đảm bảo rằng rủi ro được quản
lý đúng cách nhất, việc làm này sẽ giúp cho hoạt động của một chuỗi cung ứng
được duy trì ổn định, tạo một trạng thái cân bằng về lợi nhuận cho tất cả các bộphận tham gia trong một chuỗi cung ứng. Đối với các công ty để tồn tại trong môi
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">trường cạnh tranh, họ phải nhận ranhững rủi ro mà họphải đối mặthoặc sẽ phải đốimặttrong quá trình chuỗicung ứng.
Tại QuảngNgãi, theo kế hoạch 227-KH/TƯ của ban thườngvụ tỉnh ủy về việc đảm
bảo an ninh lưong thực quốc gia đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh, đã đưa ra một số
mục tiêu cụ thể đến năm 2030 như sau: Sản lượng lúa hàng năm đảm bảo ítnhất
500.000 tấn; Cung cấp đầy đủ, đa dạng, an toàn các loại thực phẩm như thịt, trứng,
sữa, thủy sản, rau quả, đồ uống vói chất lượng ngày càng cao, góp phần thúc đẩytăng trưởng kinh tế, đảm bảo nâng cao đời sống nhân dân, ổn định chính trị, xã hội
trong mọi tình huống; Nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho người nông dân,bảo đảm thu nhập của người dân khu vực nông thôn, bảo đảm khả năng tiếp cận và
chi trả cho nhu cầu lưong thực, thực phẩm thiết yếu; Bảo đảm nhu cầu dinh dưỡng với khẩu phần ăn tự cân đối, khoa học; nâng mức tiêu thụ lưong thực (Minh Phưong, 2023). Để đạt được những mục tiêu này thì các vấn đề liên quan đến rủi ro chuỗi cung ứng thực phẩm cần được quan tâm đúng mức.
Thực tế hiện nay cho thấy rằng chuỗi cung ứng thực phẩm tại Quảng Ngãi đang phải đối diện với nhiều rủi ro, chẳng hạn chuỗi sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi còn manh mún, quy mơ nhỏ, sản phẩm nơng nghiệp có giá trị
khơngcao, cụ thể ví dụ như nói riêng với ngành mía đường Quảng Ngãi những nămgần đây ln phải đối diện vói những khó khăn về nguồn cung. Sự chuyển dịch từ
trồng mía sang các cây trồng ngắn này của người nơng dân khác làm cho nguồn cung nguyên liệu mía ngày càng mất ổn định. Theo Phòng trồng trọtthuộc Chi cục
trồng trọt và bảo vệ thực vật tỉnh Quảng Ngãi, những năm qua, diện tích cây mía trên địa bàn liên tục giảm. Năm 2020, diện tích mía của tồn tỉnh chỉ còn hon 600
ha, đến năm 2021 các huyện đều khơng có kế hoạch trồng mía nên khả năng diện tích cịn tiếp tục giảm (Lê Khánh, 2021). Một số sản phẩm của người dân sau khi
sản xuất thành phẩm, khơng tìm được nguồn ra, vì khơng rõ nguồn gốc xuất xứ,
chất lượng sản phẩm chưa cao nên khơng được lịng người tiêu dùng khó tính,
doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc tiếp cận với thị trường ngoại tỉnh cũng nhưquốctế.
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">Ở một khía cạnh khác, Quảng Ngãi là địa phương có nền kinh tế ở mức trung bìnhkhá so với mặtbằng cả nước, hầu hết nhữngdoanh nghiệp tại Quảng Ngãi thường là
những doanh nghiệp có quy mơ vừa và nhỏ, với nguồn lực hạn chế. Vì vậy muốngiải quyết vấn đề rủi ro chuỗi cung ứng thực phẩm, các nhà quản trị cần chọn một phương pháp đúng đắn, phù hợp. Sau khi các rủi ro được xác định trong các quytrình của chuỗi cung ứng thực phẩm, các nhà quản trị cần xác định được các rủi ro ưu tiên để lập các kế hoạch hành động, nếu không thể xử lý tất cả các rủi ro trong
các bộ phận của chuỗi cung ứng cùng do hạn chế về nguồn lực, ngân sách và laođộng, thì cần phải xử lý, phân tích mức độ ưu tiên các rủi ro với một phương pháptiếp cận đúng đắn.
Tóm lại, dựa vào tất cả những phân tích mà tác giả đã đưa ra ở trên, việc áp dụngkết hợp phương pháp phân tích thứ bậc (AHP) với công cụ ma trận rủi ro để xác
định thứ tự ưu tiên rủi ro trong chuỗi cungứng thực phẩm tại Quảng Ngãi hiện naylàvấn đề cấp thiết, giúp các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng thực phẩm xác định được các rủi ro và thứ thự ưu tiên rủi ro. Trên cơ sở đó, đề xuất các kiến nghị giúp các doanh nghiệp ứng phó rủi ro theo thứ tự ưu tiên. Chính vì thế, tác giảthực hiện
<b><small>thứ tự ưu tiên rủi ro chuỗi cung úng thực phẩm tại Quảng Ngãi” </small></b>để làm luậnvăn tốtnghiệp.
<b><small>1.2 Mục tiêu nghiên cứu</small></b>
<i>1.2.1 Mục tiêu tổng quát</i>
Mục đích tổng quát của nghiên cứu này là Áp dụng phương pháp phân tích thứ bậc
(AHP) đểxác định thứ tựưu tiên rủi ro chuỗi cung ứng thực phẩm tại QuảngNgãi.
<i>1.2.2Mục tiêucụthể</i>
- Xác định các rủi ro ảnh hưởng đến chuỗi cung ứng thực phẩm tại QuảngNgãi.
- Xác định thứtự ưu tiên các rủi rochuỗi cung ứng thực phẩm tại Quảng Ngãi.
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">- Đề xuất kiến nghị giúp các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng thực phẩm tại
QuảngNgãi ứng phó rủi ro theothứ tự ưu tiên..
<b><small>1.3 Câu hỏi nghiên cứu</small></b>
- Các rủi ro nào ảnh hưởng đến chuỗi cung ứng thực phẩm tại Quảng Ngãi?
- Các rủi ro chuỗi cung ứng thực phẩm tại Quảng Ngãi có thứ tự ưu tiên như thếnào?
- Những kiến nghị nào giúp các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng thực phẩm tại
Quảng Ngãi ứng phó rủi ro theo thứ tựưu tiên?
<b><small>1.4 Đối tượng nghiên cứu</small></b>
Đốitượngnghiên cứu của đề tài: Rủi ro chuỗicung ứng thực phẩm tại QuảngNgãi.Đối tượng khảo sát: Các chuyên gia đến từ 6 doanh nghiệp đang hoạt động trong
lĩnh vực thực phẩm tại Quảng Ngãi, 6 doanh nghiệp này đều tham gia vào hai hoạt độngchínhcủa chuỗi cung ứng là sản xuất và phân phối.
<b><small>1.5 Phạm vi nghiên cứu</small></b>
Không gian nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện tại 6 doanh nghiệp đang hoạt động tronglĩnh vực thực phẩm tại Quảng Ngãi.
Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện trong khoảng thời gian từ
9/2022-9/2023 bao gồm các hoạt động: Thu thập, tổng hợp, tính tốn, phân tích và
đưara các hàm ý quản trị dựa trên mục tiêu nghiên cứu.
- Dữ liệu thứ cấp: Thuộc nguồn cơ sở dữ liệu Semantics Scholar củaAllen Institute
for AI, truy van cơ sở dữ liệu trongcác ngày của 9-12/2022.
- Số liệu sơcấp: Được thu thập trong 3/2023 thông qua việc khảo sát ý kiến chuyêngia của 6 doanh nghiệp hoạt động tronglĩnh vực thực phẩm tại QuảngNgãi.
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23"><b><small>1.6 Phương pháp nghiên cứu</small></b>
Đe tài tác giả thực hiện thông qua hai bước nghiên cứu: Nghiên cứu định tính và
Nghiên cứu định lượng.
Nghiên cứu địnhtính: Tác giảthu thậpthơng tin thứ cấp, chọn lựa các tiêu chí rủi ro
dựa trên các nghiên cứu uy tín đã cơng bố từ trước, các tiêu chí này cũng đượcthơng qua và nhất trí bởi chun gia, thông qua thảo luận tay đôi với các chuyêngia. Cơ sở dữ liệu thu thập chủ yếu nằm trongnguồn cơ sở dữ liệu Sematics Scholar
của Allen Institute forAI.
Nghiên cứu định lượng: Thu thập tổng hợp các điểm số đánh giátừ các chuyên gia,thực hiện các thao tác xử lý, tính tốn dữ liệu, kiểm định kết quả tính tốn theo cácbước đã qui định của phương pháp AHP, kết hợp với công cụ ma trận rủi ro, để sắpxếp các rủi roưu tiên dựa trên kết quả tính tốn.
<b><small>1.7 Ý nghĩa nghiên cứu</small></b>
về mặt lý thuyết, nghiên cứu đã hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về rủi ro chuỗi cung
ứng nói chung và rủi ro trong chuỗi cung ứng thực phẩm nói riêng, lý thuyết vềphân tích thứ bậc (AHP). Do vậy, nghiên cứu này có thể làm tài liệu tham khảo cho
các học viên và những nhà nghiên cứu quan tâm đến lĩnh vực này.
về mặtthực tiễn, kết quả của nghiên cứu sẽ giúp các nhà quản trị xác định được cácrủi ro chuỗi cung ứng thực phẩm tại Quảng Ngãi, đồngthời xác định thứ tự ưu tiên
của các rủi ro, từ đó đưa ra các kế hoạch ứng phó rủi ro theo thứ tự ưu tiên, trongđiều kiện nguồn lực và ngân sách không đủ để ứng phó các rủi ro một cách đồngthời.
<b><small>1.8 Kết cấu của nghiên cứu</small></b>
Nghiên cứu gồm 5 chương:
Chương 1: Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">Nội dung chương 1 bao gồm việc trình bày: Lýdo nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu,
đối tượngnghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, ý nghĩa nghiên cứu và bố cục đềtài.
Chương 2: Cơ sở lý luận và Mơ hìnhnghiên cứu
Nội dung chương 2 bao gồm việc trình bày: Cơ sở lý luận liên quan đến nghiên cứu,lược khảo một số nghiên cứu liên quan, chọn lựa tiêu chí, đưa ra mơ hình nghiêncứu và giả thuyết nghiên cứu.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Nội dung chương 3 bao gồm việc trình bày: Mơ tả phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng, thực hiện các thao tác tính tốn, kiểm
định kết quả tính tốn.
Chướng 4: Phân tích kết quả nghiên cứu và thảo luậnĐưarakết quả nghiên cứu và thảo luận kết quả nghiên cứuChương 5: Kết luận và một số kiến nghị
Đưara các kiến nghị dựa trên các rủi ro ưu tiên đã xác định, nêu hạn chế nghiên cứuvà hướng nghiên cứu tiếptheo.
<b><small>TĨM TẮT CHƯƠNG 1</small></b>
Tác giảtrình bày lý do chọn đề tài, đưara mục tiêu nghiên cứu chung và cụthể, câu
hỏi nghiên cứu, lựa chọn phương pháp nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên
cứu đểtừ đó tạo tiền đề, để đề tài nghiên cứu được thực hiện một cáchtuần tự có hệthống thơng qua kết cấu 5 chương của luận văn, đồng thời nêu ra được ý nghĩa của
nghiên cứu.
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25"><b><small>2.1 Các khái niệm có liên quan2.</small></b><i>1.1Chuỗi cung ứng</i>
Chuỗi cungứng là một mạng lưới toàn cầu dùng để phân phối hàng hóa dịch vụ từ
nguyên liệu thô đến khách hàng thông qua việc thiết kế dịng chảy về thơng tin,kênhvật lý, và dịng tiền. Khái niệm mạng lưới toàn cầu ở đây được hiểu là toàn bộ chuỗi cung ứng hon là một đối tượng cụ thể trong chuỗi (Nguyễn Doanh Hùng, 2022).
Những hoạt động co bản trong một chuỗi cung ứng gồm những công việc từ cung
cấp nguyên vật liệu đầu vào, gia công sản phẩm, phân phối sản phẩm, đến hoạt động bán hàng và các dịch vụ sau bán hàng. Các hoạt động cơ bản nàytrực tiếp liên quan đến hoạt động chuỗi cung ứng trong doanh nghiệp, nó tạo ra giá trị sử dụng
của sản phẩm và đưa sản phẩm đến với người sử dụng. Hoạt động hậu cần đầu vào
liên quan đến việctiếp nhận, lưu kho và đảm bảo nguyên vật liệu cho sản xuất. Hoạt động sản xuất liên quan đến quá trình chếbiến nguyên vật liệu thành sản phẩm cuối
cùng. Hoạt động hậu cần đầu raliên quan đến tiếp nhận, lưu kho và phân phối thành phẩm đến nơi tiêu thụ. Hoạt động marketing và bán hàng liên quan đến việc tạo ra
những phương thức và khuyến khích người mua. Dịch vụ sau bán hàng liên quan
đến các hoạt động nhằm duy trì hoặc tăng cường giá trị của sản phẩm (Nguyễn Thành Long và Phạm Xuân Giang, 2017).
Nghiên cứu củaChopra Sunil và Peter Meindl (2001), chorằng chuỗi cung ứng baogồm những cơng đoạn có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Chuỗi cung ứng không chỉ gồm nhà sản xuất và nhà cung cấp màcòn lànhàvận chuyển, kho, người bán lẻ và cả khách hàng.
Với tác giả thì Chuỗi cungứng là hệ thống những hoạt động để biến nguồn nguyên
liệu thô thành sản phẩm đến tay người tiêu dùng. Cịn nếu nói rộng hơn thì Chuỗi
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">cung ứng có thể gồm hai hay nhiều chuỗi cung ứng con kết nối với nhau một cáchchặt chẽ.
<i>2.1.2Cácthành phần chuôi cungứng</i>
Theo nghiên cứu của Chow và Cộng sự (2008), thì một chuỗi cung ứng hồn chỉnh được cấu thành từ nhiều bộ phận khácnhau. Những bộ phận đó hoạt động một cách
đồng bộ, để đưa sản phẩm đến khách hàng cuối cùng từ mắt xích đầu tiên là nhà
phần: Nhà cung cấp nguyên liệu thô, nhà sản xuất, nhà phân phối, đại lý bán lẻ,khách hàng và nhà cung cấp dịch vụ.
<b><small>Nhà cung cấp nguyên liệu thô: </small></b>Đây là đon vị cung cấp nguyên liệu thơ dùng đểsản xuất sản phẩm hồn thiện. Nhà cung cấp ngun liệu thơ đóng vai trị quan
trọng trongchuỗi cung ứng, vì đây là mắt xích đầu tiên của cả chuỗi cung ứng.
<b><small>Nhà sản xuất: </small></b>Nhà sản xuất là đon vị sản xuất sản phẩm hoàn thiện từ nguyên liệu thơ. Nhà sản xuất đóng vai trị mấu chốt trong việc chuyển đổi ngun liệu thơthành sản phẩm hồn thiện.
<b><small>Nhà phân phối: </small></b>Sau khi có được sản phẩm hồn thiện, nhà phân phối sẽ đảm nhận
trọng trách phân phối các sản phẩm đến các đại lý bán lẻ. Nhà phân phối đóng vai trị quan trọngtrong việctạo ra sự kếtnối giữanhà sản xuất và đại lý bán lẻ.
<b><small>Đại lý bán lẻ: </small></b>Đây là đon vị đưa sản phẩm hoàn thiện đến vói khách hàng cuối
cùng. Đại lý bán lẻ sẽ mua sản phẩm từ nhà phân phối hoặc nhà sản xuất và bán lẻ cho từng khách hàng. Các đại lý bán lẻ bao gồm các cửa hàng tiện lọi, chợ, trung
tâm thưong mại, siêu thị và tạp hóa...
<b><small>Khách hàng: </small></b>Đây là người cuối cùng sử dụng sản phẩm hồn thiện. Khách hàng cóthể mua sản phẩm trực tiếp từ đại lý bán lẻ hoặc qua các kênh bán hàng khác nhưtrựctuyến hoặc trựctiếptừ nhà sản xuấtnếu sản phẩm được bán trực tiếp.
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27"><b><small>Nhà cung cấp dịch vụ: </small></b>Đây là nhà cung cấp các giải pháp và/hoặc dịch vụ giao hàng, công nghệthông tin, các dịch vụ tiện ích khác... cho người dùng (có thể là cá
nhân hoặc tổ chức).
Việc tạo dưng mối quan hệ giữa nhà sản xuất và nhà phân phối là rất quan trọng, việc tăng cường giao tiếp, tương tác cá nhân, thăm viếngthường xuyên và cungcấp đầy đủ thông tin cho nhà phân phối, xây dựng đượcmối quan hệ tốt sẽ cải thiện sựhợp tác trong chuỗi cung ứng cung như nâng cao hiệu quả kinh doanh (Hồ Thanh
Phong và Trần Văn Khoát, 2018). Sự trưởng thành của chuỗi cung ứng đề cập đếnmức độ tích hợp và phối hợp với các đối tác cungứng so với mức độ của các chuỗi
cung ứng cạnh tranh. Các doanh nghiệp phải cạnh tranh quyết liệt từ những yếu tố đầu vào đến quá trình phân phối sản phẩm đầu ra, nhằm chinh phục khách hàng và
chiếm lĩnh thị phần. Trong q trình đó, khả năng đáp ứng của chuỗi cung ứng là
một trong những yếu tố quyết định sự tồn tại, phát triển ảnh hưởng đến năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp(Nguyễn Thành Longvà Phạm Xuân Giang, 2017).
<i>2.1.3Cấu trúcchuôi cung ứng</i>
<i>Có 2</i> loại cấu trúc của chuỗi cung ứng: cấu trúc đơn giản và cấu trúc mởrộng.
Theo Alvarez và Diaz (2011), với cấu trúc chuỗi cung ứng đơn giản, thì chuỗi cung
ứng đó sẽ bao gồm 3 thành phần gồm: Nhà cung cấp nguyên liệu thô, Nhà sản xuất
sản phẩm và Khách hàng.
Hình 2.1 Sơ đồ cấu trúc chuỗi cung ứng đơn giản
Nguồn: Alvarez và<i>Diaz (2011)</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">Theo Sukru Anil Toygar (2016), với cấu trúc chuỗi cung ứng mở rộng, thì chuỗicung ứng đó sẽ bao gồm ố thành phần gồm: Nhàcung cấp nguyênliệu thô, Nhà sản xuất sản phẩm,Nhàphânphối, Đại lý bán lẻ, Khách hàng và Nhà cung cấp dịch vụ.
Hình 2.2 Sơ đồ cấu trúc chuỗi cung ứng mởrộng
Nguồn: Sukm Anil <i>Toygar (2016)</i>
<i><b>2. ỉ.4 Chuỗicung úng thụcphẫtn</b></i>
<i>2.1.4. ỉ Thực phẩm</i>
Một nghiên cứu của Messer (2007), về định nghĩa và ranh giớithực phẩm: Hạn chế
ăn uống và bản sắc con nguời, cho rằng thực phẩm là những loại thức ăn mà con
ngi có thể ăn vàuống đuợc để nuôi duỡng cơ thể.
Theo Linh Trang (2023), thì thực phẳm là tên gọi chung dùng để chỉ những vậtphẩm thiết yếu, bao gồm những chất nhu: chất bột (cacbohydrat), chất béo (lipit), chất đạm (protein) hoặc nuớc. Đây là những chất cơ bản để duy trì sự tồn tại của
con nguời, đuợc con nguời tiêu thụ trực tiếp thông qua hoạt động ăn hoặc uống. Thực phẳm là các loạithức ăn mà con nguòi hoặc động vật có thể ăn hay uống đuợc để cung cấp các chất dinh du ồng nhằm nuôi duỡng cơ thể hay sử dụng là vì sở
(carbohydrate), chất béo (lipid), chất đạm (protein), ... màcon nguời có thể ăn hay
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">uống được nhằm cung cấp các chất dinh dưỡng cho cơ thể. Ví dụ: Thịt, cá, trứng,
rau, củ, quả, bánh mì, sữa, nước. Thực phẩm là những sản phẩm mà con người ăn,uống ở dạng tươi, sống hoặc đã qua chế biến, bảo quản. Với sự phát triển của thời
đại hiện nay, thực phẩm có thể là những viên nan, thực phẩm chức năng, giúp conngười duytrì sự sống.
Theo Linh Trang (2023), thì thực phẩm được phân loại như sau:
<i>- Theo nguồn gốc.</i>
+ Thựcphẩm có nguồn gốc động vật: ví dụ nhưcá, thịt lợn, thịt gà, thịt bị,...
+ Thựcphẩm cónguồn gốc thực vật: như rau, củ, quả, hạt,...
+ Một số thực phẩm không phải từ nguồn động vật hoặc thực vật bao gồm các loại nấm ăn được, đặc biệt lànấm lớn, đồ uống có cồn, các chất vô cơ như muối, bakingsoda,...
<i>- Theomức độquan trọngtrong các bữa ăn hàng ngày.</i>
+ Thựcphẩm chính: lúa, ngơ, khoai, sắn, bột mì, bột gạo,...+ Thựcphẩm phụ: trái cây, bánh kẹo, nước ngọt,...
<i>- Theo chức năng, tính chấtcủa thực phẩm'.</i>
+ Thực phẩm đã qua chế biến: là những thực phẩm đã chịu ảnh hưởng của một trong số hoặc nhiều hơn các q trình sau: đơng lạnh, đóng hộp, làm khô hay chịu các tác độngcủa nhiệtnhư: chiên, xào, nướng,...
+ Thực phẩm chay: là món ăn khơng sử dụng thịt củacác loài động vật để chế biến,
nhưrau củ, các loại hạt, các loại đậu, nấm, ...
+ Thực phẩm chứcnăng: là những thực phẩm được thêm các thành phần mới hoặcnhiều thành phần hiện có đểthực hiện mộtchức năng bổ sung.
+ Thựcphẩm đông lạnh: là một trong nhữngcách bảo quản thực phẩm phổ biến.
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">Phương pháp bảo quản này có thể làm chậm q trình phân hủy của thực phẩm và ứcchế sự pháttriển của cácvi khuẩn gây hư hỏng. Ví dụ: thịt heo, bị, gà đơng lạnh,
hải sản đông lạnh, ...
+ Thực phẩm tươi sống: là thực phẩm chưa được bảo quản, chưa qua chế biến và đặcbiệt là chưa hư hỏng. Chúng được hiểu làthực phẩm chưa quacác q trình xử
lý như: hun khói, lên men, muối chua, đóng hộp,... Ví dụ: Thịt, trứng, cá, hải sản,
rau, củ, quả tươi và các thực phẩm khác chưa qua chế biến.
+ Thực phẩm ăn kiêng: là các thực phẩm để giảm, duytrì hoặc tăng khối lượng cơthể, hoặc để ngăn ngừa và điều trị các bệnh, như bệnh tiểu đường. Ví dụ: rau, trái cây, ức gà, yến mạch, ngũ cốc, quả óc chó, trứng, đậu, cá, khoai, sữachua, rau,...
+ Thực phẩm cắm trại: dùng để chỉ những sản phẩm bao gồm cácthành phần đượcsử dụng để chuẩn bị phù hợp cho cắm trại và du lịch dã ngoại. Chúng thường được
làm đông khô để thực phẩm bị mấtnước để dễ bảo quản và mang đi. Ví dụ: đồ hộp, bánh mì, cơm cuộn, cơm nắm...
Tóm lại trong phạm vi của nghiên cứu này tác giả chỉ xem xét một số loại thực
phẩm thuộc các nhóm thực phẩm,cụ thể:
<b><small>- Thực phẩm đã qua ché biến, không bảo quản đơng:</small></b>
+ Có nguồn gốctừ động vật: Cábống sơng trà đóng gói, thịt bị khơ đónggói, cá chỉ
vàng khơ, cábồ cựa khô, ruốc khô, cá cơm mờm khô, mắm ruốc, mắm cái cácơm,
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31"><b><small>- Thực phẩm đông lạnh: </small></b>Chả cá đông lạnh, mực lá đông.
<i>2.1.4.2 Kháiniệm chuỗi cung ứngthựcphẩm</i>
Nghiên cứu của Van der Vorst (2000), về chuỗi cungứng thực phẩm hiệu quả: tạo
lậpmơ hình và đánh giá các kịch bản chuỗi cung ứng, cho rằngchuỗi cung ứng thực
phẩm là một hệ thống bao gồm việc tổ chức, con người, thông tin, hoạt động và cácnguồn lực khác liên quan đến quá trình chuyển đổi thực phẩm từ trang trại nuôi
trồng cho đến bàn ăn của con người. Trong suốt cả quá trình này, một mặt hàng
thực phẩm cụ thể được chuyển từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng, lúcđó tiền mà họ phải trả để được sử dụng mặt hàng đó được chia cho các đơn vị khác
nhau phục vụ trong cả một chuỗi cung ứng.
Chuỗi cung ứng thực phẩm đề cập đến các quy trình mơ tả cách thức thực phẩm từ
trang trại kết thúc ở khách hàng cuối cùng, các quá trình bao gồm sản xuất, chế
biến, phân phối, tiêu thụ và sự thải bỏ. Thực phẩm đến với chúng ta thơng quachuỗi
cung ứng thực phẩm, qua đó thực phẩm di chuyển một cách có hệ thống từ người
sản xuất đến người tiêu dùng trong khi số tiền mà người tiêu dùng trả cho thựcphẩm, ngược lại với những người làm việc ở các khâu khác nhau dọc theo chuỗi
cung ứng thực phẩm, mỗi bước của chuỗi cung ứng đều cần đến con người và
nguồn lực tự nhiên, thức ăn mạng lưới chuỗi cung ứng là một bản đồ có cấu trúcphức tạp mơ tả dịng thực phẩm và các thành viên liên két từ trang trại đến khách
hàng cuối cùng (Van der Vorst, 2000).
Theo An Thị Thanh Nhàn (2014), các giai đoạn của chuỗi cung ứng thực phẩm bao
gồm:
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32"><b><small>- Nông trại: </small></b>Đây là nơi đầu tiên mà các nguyên liệu thô như cây trồng do các trang
trại trồng trọt và thu hoạch, hay các loại động vật được người dân, doanh nghiệpchăn ni, sau đó chuyển đến các nhàtiếp thị.
<b><small>- Chế biến: Ở </small></b>giai đoạn này, thực vậtvà động vật được chuyển thành dạng ăn đượctại các nhà máy sản xuất thực phẩm, sau khi chếbiến thực phẩm, thành phẩm được
chuyểnđi đến các trungtâm phân phối.
<b><small>- Giai đoạn phân phối- </small></b>Khi thực phẩm có thể ăn được, nó sẽ được vận chuyển vàphân phối đến nhà bán lẻ, nhà cung cấp cần thiết. Nhà phân phối bán các mặt hàng,
quản lý hàng tồn kho, giảm chi phí và thực hiện các hoạt động khác để tăng giá trịcho mặt hàngthực phẩm.
<b><small>- Nhà bán lẻ: </small></b>Đây là quá trinh được sử dụng để cung cấp sản phẩm đến tay người tiêu dùng. Các nhà bán lẻ sẽ sắp xếp tiếp tục bán hàng tại các siêu thị địa phương,
những người cung cấp thực phẩm sẽ biến thực phẩmthành các món ăn tại nhà hàngvà người tiêu dùngsẽ mua chúng trực tiếp.
<b><small>- Người tiêu dùng: </small></b>Người mua thực phẩm từ nhà bán lẻ.
Có thể hình dung sơ đồ cấu trúc hoạt động của một chuỗi cung ứng thực phẩm cơbản như sau:
Hình2.3 Sơđồ cấu trúc chuỗi cung ứng thực phẩm cơ bản
Nguồn:<i>AnThị Thanh Nhàn (2014)</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33"><i>2.1.4.3Cácthành phầntrong chuỗicung ứngthực phẩm tại Quảng Ngãi</i>
Cấu trúc chuỗi cung ứng thực phẩm tại Quảng Ngãi bao gồm 6 thành phần gồm:
Nhà cung cấp nguyên liệu thô, nhà sản xuất sản phẩm, nhà phân phối, đại lý bán lẻ,
khách hàng và nhà cung cấp dịch vụ.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả chỉ nêu bật đặc điểm cấu trúc chuỗi
cung ứng thực phẩm tại Quảng Ngãi thơng qua việc tìm hiểu 6 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thực phẩm. Cácthành phần trong cấu trúc chuỗi cung ứng thực
phẩm tại Quảng Ngãi được tác giảtổng hợp và phân tích cụthể như sau:
<b><small>Nhà cung cấp ngun liệu thơ: </small></b>Đây có thể được coi là vùng sản xuất nguyên liệu
như: Trang trại, nông trại, thửa ruộng lúa, ruộng muối,.
Các trang trại đàn bị quy mơ hộ gia đình chun ni thịt của tỉnh Quảng Ngãi
gồm: Huyện Son Tịnh, Nghĩa Hành, Tư Nghĩa, Đức Phổ với quy mơ 350 hộ, trongđó phần lớn các nơng hộ ni, bán bị thịt, bê một cách tự phát cho các thưong lái hoặc lò mổ tại địa phưong. Bị thịt sau khi được ni từ nơng hộ sẽ được các tác
nhân trung gian thu gom vào lò mổ tại tỉnh để giết mổ nhằm cung ứng thịt bị tưoi cho thị trường ở tỉnh.
Các nơng trại, thửa ruộng trồng tỏi, hành, rau, củ trên Huyện đảo Lý Sơn với diện tích khoảng 320ha. Các đầm ni cá nước mặn dọc biển, vùng nuôi cá Bống hạ
nguồn sông Trà dọc các xã: Tịnh Long, Tịnh Khê, Nghĩa Dõng, Nghĩa Dũng, Nghĩa Hà,Nghĩa Phú có nước lợ khoảng 5-12%. Các ruộng đồng muối tại Sa Huỳnh-Đức
Phổ. Vùng trồng lúa tại các huyện Mộ Đức, Bình Sơn nơi trồng các giống lúa độ
quyền có năng suất cao, ngon về chất lượng như: Bắc Thịnh, DT45... Nguồn cung
cấp nguyên liệu thơ có thể đến từ một số nơi khác ngoại tỉnh, ví dụ như Long An, Tiền Giang...
<b><small>Nhà sản xuất sản phẩm: </small></b>Các doanh nghiệpchế biến thực phẩm
Giai đoạn này thực vật và động vật được chế biến các xưởng sản xuất thực phẩm,sau khi chếbiến thực phẩm, thành phẩm được lưu kho hoặc được chuyển đi đến các
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">trung tâm phân phối. Các xưởng sản xuất ở đây ví dụ cụ thể như: Xưởng sản xuất của công ty TNHH sản xuất và thương mại Thu Ba, nhà máy 300m2 chế biến tỏi đen của Dori. Nhà máy sản xuất đóng góp của cơng ty TBT tại cụm công nghiệp Quán Lát -Mộ Đức với 3 hệ thống lò sấy lúa dùng nguyên liệu trấu với công suất70 tấn/ngày đêm, 3 hệ thống máy sơchế hạt lúa với cơng suất 6 tấn/giờtrong đó có1 máy gắn dây chuyền chế biến đóng gói tự động với cơng suất 2,5 tấn/giờ. Xưởng
sản xuất vàđóng góp của của công ty TNHH MTV muối Sahu...
<b><small>Nhà Phân phối: </small></b>Các chi nhánh phân phối nội tỉnh, các chi nhánh phân phối ngoại tỉnh hoặckho thànhphẩm của nhà sản xuất.
Sau khi sản phẩm hoàn thiện, nhà phân phối sẽ đảm nhận việc phân phối sản phẩm
này đến các đại lý bán lẻ. Cácnhà phân phối ở đây cũng có thể là kho thành phẩm của nhà sản xuất, nơi mà thành phẩm được lưu kho hoặc đượcchuyển đi đến các địa lý bán lẻ hay trực tiếp đến khách hàng thông qua việc vận chuyển, việc vận chuyển có thể từ được thực hiện luôn từ nhà phân phối hoặc qua các đơn vị cung cấp dịchvụ khác. Ví dụ cụ thể như: Kho bảo quản cũng là nơi phân phối với sức chứa trên400 tấn của công ty TNHH Nông Lâm Nghiệp TBT tại cụm công nghiệp Quán Lát -Mộ Đức, cùng với hệ thống xe tải các loại 1.5 tấn, 5 tấn, 8 tấn dùng trong vận
chuyển. Các chi nhánh phân phối của Công ty cổ phần Dori tại Bình
Thạnh-TPHCM, chi nhánh Dori cẩm thành-TP Quảng Ngãi, chi nhánh tại Đà Nang...
<b><small>Đại lý bán lẻ: </small></b>Các nhà bán lẻ sẽ được sắp xếp tiếp tục bán hàng tại các cửa hàng
bán lẻ của công ty, siêu thị, chợ hoặc tại cácnhà hàng.
người tiêu dùng sẽ mua chúng trực tiếp. Ví dụ các đại lý bán lẻ cụ thể như các hệthống siêu thị thị Emart, BigC, WinMart, Citimart, Satra food, HQC market,showroom của công ty CP Thương mại DVDL Lý Sơn, showroom của công ty
Quảng Ngãi, cửa hàng bán lẻ của Côngty CP lương thực Quảng Ngãi tại Sơn Tịnh.
Nhàhàng Bắc sơn -TP Quảng Ngãi...
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35"><b><small>Khách hàng: </small></b>Người tiêu dùng cũng như các tỉnh thành khác: TPHCM, Đà Nang,
Hà Nội... hoặc các đơn vị, nhà cung cấp dịch vụ như: nhà hàng, quán ăn, khách sạn trong tỉnh: Khách sạn sông Trà, khách sạn cẩmThành, nhàhàng Bắc Sơn...
<b><small>Nhà cung cấp dịch vụ: </small></b>Các đơn vị cung cấpcác dịchvụ tiện ích như: Gia công giết mổ độngvật, nhà hàng, khách sạn, quán ăn, khu nghỉ dưỡng, giao hàng, công nghệ
thông tin; Các kênh thươngmại điệntử, vídụ như: GHN Quảng Ngãi, các kênh
Tiki, Lazada, Shopee, dịchvụ kiểm nghiệm chấtlượng thực phẩm Vietpat...
Hình 2.4 Sơ đồ cấu trúcchuỗi cung ứng thực phẩm tại Quảng Ngãi
Nguồn: Tác<i> giả tổng hợp và phân tích</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36"><b><small>2.2 Lý thuyết nền</small></b>
<b><small>2 2</small></b><i>1 Lý thuyết vểphương pháp phân tích thứ bậc (AHP)</i>
<i>2.2.1. ỉ Nội dung phương pháp phân tích thứ bậc (AHP)</i>
Trong lý thuyếtra quyết định, phương pháp quy trình phân tích thứ bậc (AnalyticHierarchy Process- AHP) là một kỹ thuật có cấu trúc để tổ chức và phân tích cácquyết định phức tạp, dựa trên toán học và tâm lý học được phát triển bởi ThomasSaaty vào năm 1970. Đến năm 1983 Saaty hợp tác với Ernest Forman để phát triển
phần mềm Expert Choice, AHP đã được nghiên cứu và hoàn thiện rộng rãi kể từ
Phương pháp quy trình phân tích thứ bậcAHP thể hiện một cách tiếp cận chính xác
để định lượng trọng số của các tiêu chí quyết định. Các chuyên gia dùng kinh
nghiệm cá nhân để ước tính mức độ tương đối của các yếu tố thơng qua so sánh
theo cặp, mỗi người được hỏi so sánh tầm quan trọng tương đối của từng cặp mục
bằng cách sử dụng bảng câu hỏi được thiết kế đặc biệt (Saatyvà Vargas, 1980).Phương pháp phân tích thứ bậc AHPđượcứng dụng cụ thể trong việc ra quyết định nhóm, được sử dụng trên khắp thế giới trong nhiều tình huống quyết định, trong các
lĩnh vực như kinh doanh, công nghiệp, chăm sóc sức khỏe và giáo dục. AHP giúp
những người ra quyết địnhtìm một quyết định phù hợp nhấtvới mục tiêu và sự hiểu
biếtcủa họ về vấn đề. Một phương pháp ra quyết định, tính tốn đơn giản, có cơ sở
lý thuyết vững chắc hỗ trợ việc đánh giá, phân tích và ra quyết định lựa chọn các
phương án cho trước hay xử lý các vấn đề ra quyết định đa thuộc tính (Dickson,
1966). AHP dùng để sắp xếp các phương án quyết định và chọn một phương án tối
ưu giữa các tiêu chí của người ra quyết định đề ra (Saaty,2005).
Ưu điểmchính của phương pháp AHP là khả năng kiểm tra vàgiảm thiểu sự khôngnhất quán trong đánh giá của các chuyên gia. Trong khi giảm sự thiên vị trong quátrình ra quyết định, phương pháp này cung cấp khả năng ra quyết định nhóm thơng
qua sự đồng thuận bằng cách sử dụng giá trị trung bình hình học của các đánh giá
riêng lẻ. AHP rút ra các thang đo giá trị từ các so sánh từng cặp kết hợp với xếp
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">hạng và phù hợp với quyêt định đa mục tiêu, đa tiêu chí và đa tácnhân với bât kỷlụa chọn thay thề nào(Saaty, 2005).
AHP liên quan đên việc đảnh giá các thang do hơn là các thước đo; do dó, nó cókhả năng mơ hình hóa các tình hu ơng thiêu các biện pháp (ví dụ, mơ hình hóa rủi ro
và sự không chắc chăn). AHP thường dùng dê đá nil giầ các thang do hon là các
thước đo. Do đó, AHP có khả năng mơ hình hóa cáctinh hng thiêu cácthước đo ví dll,mơ hình hóa rủi rovà sự khơng chăc chăn (Aminbakhsh và Cộng sự, 2013).
<small>—</small>
Hỉnh 2.5 Sơ đồ minh họa hệ thống phân cấp AHP
Nguồn: <i>Saafy (2005)</i>
Đồng quan điểm trên Banda và Cộng sự (2019), cho rang AHP có ưu điềm là chi phí thấp, ứng dụng đơn giản, cóthế được sử dụng đếđánh giá rủi rotrong tất cả các dạng, và đaylả phương pháp có cầu trúc chặt chẽ.
Thang đo so sánh-thang điểm Sa a ty: Việc so sánh giữa hai yếu to sử dụng AHP cóthể được thực hiệntheo nhiều cách khác nil au (Triantaphyllou và Mann, 1995).
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">Quy trình phân tích thứ bậc (AHP) được sử dụng rộng rãi bởi các nhà ra quyết định
và các nhà nghiên cứu. Định nghĩa các tiêu chí vàtính tốn trọng lượng của chúng
là trọng tâm trong phưong pháp này để đánh giá các lựa chọn thay thế (De FSM Russo vàCamanho, 2015). Tuy nhiên, thang đo mức độ quan trọng tưong đối giữa
hai giải pháp thay thế theo đề xuất của Saaty (1980), được sử dụng rộng rãi nhất.
Các giá trị thuộc tính thay đổi từ 1 đến 9, thang đo xác định tầm quan trọng tương đối của một phương án khi so sánh với một phương án thay thế khác, như chúng ta
có thể thấytrongbảng sau:
Bảng 2.1 Bảng thang đo mức độ quan trọng của Saaty
Nguồn: <i>Saaty (1980)</i>
Thông thường, luôn sử dụng các số lẻ từ bảng trên để đảm bảo có sự phân biệt hợp
lý giữa các điểm đo. Việc sử dụng nếu cần có sự thương lượng giữanhững người
đánh giá. Khi không thể đạt được sự đồng thuận tự nhiên, điều đó đặt ra nhu cầuxác định điểm trung gian làgiải pháp thương lượng (Saaty, 2005).
Ví dụ sử dụng thang đo Saaty để so sánh hai tiêu chí: Tiêu chí 1 và tiêu chí 2
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">Bảng 2.2 Ví dụ ma trận so sánh theo thang đo Saaty
<i>2.2.1.2Cácbướcthực hiện phươngpháp phân tích thứ bậc (AHP)</i>
<i>a) Nội dungcác bước thựchiện</i>
Theo Saaty và Vargas (1980), các bước cobản để thực hiện phưong phápAHP như sau:
Bước 1: Cấu trúc mộtvấn đề cần quyết định và lựa chọn các tiêu chí
Bướcđầu tiên là phân tích một vấn đề cần quyết định thành các phần cấu thành củanó. Ở dạng đon giản nhất, cấu trúcnày baogồm mục tiêu hoặctrọng tâm ỏ cấp cao nhất,tiêu chí ỏ cấptrung gian, trongkhi cấp thấpnhấtchứa các tùy chọn.
Bước2: Thiết lập mức độ ưu tiên của cáctiêu chíbằng cách so sánh từngcặp (trọng
số): Đối vói mỗi cặptiêu chí,người ra quyết định phải trả lời một câu hỏi như "Tiêuchí A quan trọng nhưthế nào so với tiêu chí B?" xếp hạng “mức độ ưu tiên” tưong
đối của tiêu chí được thực hiện bằng cách gán trọng số từ 1 (tầm quan trọng như
nhau) đến 9 (vơcùng quan trọng) chotiêu chí quan trọng hon, trong khi nghịch đảo
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">của giá trị này được gán cho tiêu chí khác trong cặp. Các trọng lượng sau đó đượcchuẩn hóa và lấy trung bình để có được trọng lượngtrung bìnhcho từng tiêu chí.Bước3: So sánhtừng cặpcác tùy chọn trên mỗi tiêu chí (cho điểm mỗi tiêuchí)
Đối với mỗi cặp trongmỗi tiêu chí, lựa chọn tốt hon sẽ được cho điểm, một lần nữa,
trên thang điểm từ 1 (tầm quan trọng như nhau) đến 9 (vô cùng quan trọng), trong
khi tùy chọn khác trong ghép nối được chỉ định xếp hạng bằng với nghịch đảo củagiátrị này. Mỗi điểm ghi lại mức độ đáp ứng của tùy chọn “X” đối với tiêu chí “Y”. Sau đó, xếp hạng được chuẩn hóa và tính trung bình. So sánh các yếu tố theo từng
cặp đòi hỏi chúng phải đồng nhất hoặc gần vói thuộctính chung, nếu khơng các sai
số lớn có thể đi vào q trình đo (Saaty và Vargas, 1980).
Khi so sánh các đối tượng (tiêu chí), đầu tiên một chuyên gia nên xếp hạng chúng,
tức là đánh số theo thứ tự giảm dần hoặc tăng dần theo dấu hiệu của chúng, sau đó,
xác định đối tượng quan trọng nhất và so sánh với số thứ tự. Thật thuận tiện khi so
sánh tiêu chí quan trọng nhất vói các tiêu chí khác bởi vì, trong trường hợp này, tất
cả các phần tử trong một hàng sẽ lón hon hoặc bằng sự thống nhất. Lựa chọn dựa trên việc so sánh một tiêu chí duy nhất khơng thể được coi là mộtgiải pháp thaythế
AHP. Nó có thể được sử dụng ở giai đoạn đầu của ứng dụng AHP, đặc biệt, trong
môi trường khi số lượng tiêu chí đánh giá lớn và để so sánh trọng số tiêu chí thu được bằngnhiều phương pháp khác nhau (Podvezko, 2009).
Bước 4: Tính điểm cho các phương án vàcho mỗi lựachọn
Trong bước cuối cùng, điểm tùy chọn được kết hợp với trọng số tiêu chí để tạo ra điểm tổng thể cho mỗi tùy chọn. Mức độ mà các phương án thỏa mãn các tiêu chí được cân nhắc theo mức độ quan trọng tương đối của các tiêu chí. Điều này đượcthực hiện bằng phép tính tổng có trọng số đơn giản.
Giả sử: có 3 tiêu chí như, sẽ có ma trận cấpvng3x3. Giả sử Tiêu chí 1 ưu tiênbằng 1/3 Tiêu chí 3, khi ấy Tiêu chí 3 sẽ ưu tiên bằng 3 lần Tiêu chí 1. Tiêu chí 2 ưu tiên bằng 1/5 Tiêu chí 1, khi ấy Tiêu chí 1 sẽ ưu tiên bằng 5 lần Tiêu chí 2 như sau:
</div>