Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.46 MB, 134 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
‘Chi nhiệm dé tài: PGS.TS Dương Tuyết Mién“Thư ky dé tài: ThS. Nguyễn Việt Khánh Hịa
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">thuyết khơng gian phịng thi
6. TS.Nguyễn Tuyết Mai "Tội phạm công nghệ cao-diễn biến — 61
<small>mới của tội phạm và thách thức</small>
tồn cầu.
<small>7. Th§ Lý Văn Quyền Xu hướng phạm tội ở Việt Nam — 79</small>
<small>theo giới tinh trong giai đoạn 2012</small>
2000-8. ThS Liu Hii Yén “Tội phạm xâm phạm tinh dục trẻ — 91
<small>em thông qua du lịch - xu hướng</small>
<small>phạm tội ở Việt Nam và trên thế</small>
<small>9. ThSLY Văn Quyền “Thực trạng và cơ cấu của tội phạm — 101</small>
<small>do nữ giới thực hiện ở Việt Nam</small>
<small>giai đoạn hiện nay</small>
<small>10. TS, Hoàng Xuân Châu Một số vấn đề tội phạm học về — I6</small>
khủng bố trên thé giới
<small>1l. Th.§Nguyễn ViệtKhánh Hồ Xu hướng phát triển của tội phạm — 125</small>
<small>học ở Việt Nam</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">VE KHÁI NIỆM KIEM SOÁT XÃ HỘI VÀ KIEM SOÁT TOI PHAM<small>PGS. TS. Lê Thị Sơn</small>
<small>"Trường Đại học Luật Hà Nội</small>
<small>Tội phạm hiện thực và kiểm soát tội phạm hiện thực là đối tượng,</small>nghiên cứu của tội phạm học. Ngày nay, tội phạm hiện thực và kiểm sốt
tội phạm hiện thực khơng những được nghiên cứu trong phạm vi một quốc.
nhiều quốc gia và quốc tế. Trong các tài liệu về tội phạm học ở Việt Nam,
khái niệm “đấu tranh chống tội phạm” hoặc “chống tội phạm” có nội dung
<small>tương tự như khái niệm kiểm soát tội phạm cũng đã được đề cập đến.”</small>
‘Nhung khái niệm kiểm soát tội phạm vẫn có vị trí, ý nghĩa khoa học và xãhội rất khác so với khái niệm chống tội phạm. Kiểm soát tội phạm là mộtbộ phận của hệ thống kiểm soát xã hội có chức năng xã hội cơ bản là thiếtlập và duy trì trật tự xã hội. Vì vậy, kiểm sốt
mối quan hệ rộng hơn với các q trình xã hội, có tác động điều chỉnh hành.<small>vi của con người. Nghiên cứu kiểm sốt tội phạm khơng khi nào được tách</small>
<small>ham ln được đặt trong,</small>
rời kiểm sốt xã hội nói chung và ln vì mục đích kiểm sốt xã hội trong.
trật tự và én định. Trên thé giới, kiểm soát xã hội và kiểm soát tội phạm rất<small>được quan tâm nghiên cứu và được đề cập phổ biến trong các tải liệu thuộc</small>
<small>xã hội học và tội phạm học. Nhận thức đúng và đầy đủ khái niệm kiểm soát</small>
xã hội nói chung và kiểm sốt tội phạm nói riêng tạo cơ sở quan trọng choviệc nghiên cứu thực nghiệm về hiệu quả của kiểm soát tội phạm trong hệ
thống kiểm sốt xã hội vì mục đích phịng ngừa tội phạm và hợp tác quốc tế
<small>trong phòng ngừa tội phạm ở phạm vi quốc gia cũng như tội phạm có tính.</small>chất xuyên quốc gia. Yêu cầu nhận thức này càng cần thiết khi ở Việt Nam,
<small>1 Xem: Trường Đại bọc Luật Hà NB, Giá Wh Tậi Pham học, Nxb CAND, Hà Nội 2012, 7— 17</small>
<small>Xem: Trường Dai ọc Lut Hà Nội, Go tình Ti Pham bạc, Neb CAND, Hà Nội 2012, 119 203.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><small>trong các tai liệu thuộc lĩnh vực xã hội học cũng như tội phạm học (khoahọc liên ngành với xã hội học), khái niệm kiểm sốt tội phạm cịn là một</small>
khái niệm rất mới và hầu như chưa được đề cập đến,
1.. Kiểm soát xã hội là một trong những khái niệm cơ bản của xã hội họcnhưng cũng được sử dụng phổ biến trong các khoa học có tính liên ngành.
<small>khác trong đó có tội phạm học. Đây là khái niệm liên quan chặt chẽ với một</small>
số khái niệm khác của xã hội học, như “trật tự xã hội”, "chuẩn mực xã hội”
va“ sự sai lệch xã hội”,
Trong các tài liệu về xã hội học và tội phạm học ở Việt Nam và một số.nước, nhiều học giả tuy thể hiện nhận thức thống nhất về bản chất của khái.niệm kiểm soát xã hội nhưng lại có những cách định nghĩa khác nhau hoặc
thể hiện khác nhau trong quan niệm về kiểm soát xã hội. Có thể nêu một số
<small>cách định nghĩa hoặc quan niệm về kiểm soát xã hội như sau:</small>
“Kiểm soát xã hội là cơ chế phát hiện, đánh giá, định hướng và điều
chỉnh những hành vi sai lệch và khuyến khích những hành vi phù hợp với.chuẩn mực xã hội”:
‘Nhung cũng có cách thé hiện quan niệm cụ thé hơn về kiểm soát xã hội,như: “Kiểm soát xã hội là sự b6 trí các chuẩn mực, các giá trị cùng các chế:tài dé áp buộc thực hiện chúng, Sự kiểm sốt sẽ khn các hành vi của các<small>cá nhân, các nhóm xã hội vào các khn mẫu đã được xã hội thừa nhận là</small>
<small>> Đặt xã hộ là tạng th thổng nh, n định có chứ cia nổi quan ệ giữa con ngời và xã hộ,</small>
<small>Xihoi học Neb bại bọ ude ga Hà Nội, Ha NGL 2007 lồc</small>
<small>Ê Lê Ngọc Hùng ~ Lưu Hỗng Minh bg chi bien) ido trình Xã hội học, Nb Dân T, HANG 2109,</small>
<small>26.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">“đúng, cân phải làm theo. Kiểm soát xã hội sẽ dùng các chế tài tiêu cực đây
<small>các hành vi lệch lạc vào khuôn phép hay vào một trật te”?</small>
<small>C6 học giả tuy không đưa ra định nghĩa nhưng đã nêu ra những nhận</small>
định cơ bản về kiểm soát xã hội: Khái niệm kiểm soát xã hội theo nghĩa
<small>chung là chi kha năng của một xã hội tự điều chỉnh theo các nguyên tắc và.</small>gid trị mong muốn và thiết lập trật tự xã hội. Nó biểu thị cho các cơng cụ,
các tổ chức và các quá trình mả nhờ chúng những mâu thuẫn, căng thẳng và
xung đột được khắc phục và đạt được sự khuôn chuẩn của hành vi.”
<small>xã hội hoặc nhóm xã hội xác lập như những địi hỏi của hành</small>
<small>“Từ các cách định nghĩa hay thé hiện quan niệm về kiểm soát xã hội nêu</small>
trên cho thấy, đây không phải là một khái niệm đơn giản mà là một khái
niệm phức tạp, là một khái niệm thể hiện rõ tính chức năng và tính hệthống, bao quát nhiều yếu tố hợp thành. Cũng chính vì vậy mà kiểm soát xã
hội đã được nhiều học giả định nghĩa hay quan niệm là một cơ chế hay một
khái niệm mà thuộc về nó là hệ thống các cơng cụ, các tổ chức và các q<small>trình có vai trị (tác động) tạo ra sự phù hợp chuẩn mực của hành vi con</small>
người hay điều chỉnh hành vi con người theo các chuẩn mực đã được xã hộixác lập để thiết lập và duy trì trật tự xã hội. Như vậy, từ các định nghĩa
<small>hoặc quan niệm đã nêu cũng có thể rút ra định nghĩa vừa có tính khái qt</small>và vừa chí rõ tính chức năng của kiểm sốt xã hị <sub>thư sau; Kiểm soát xã</sub>
<small>* Phạm Tắc Dong ~ Lẻ Ngọc Hùng (đồng chủ bi), XE bội bos, Nb Đại học uốc lá Hà Nội, Hà Nội</small>
<small>207. 194</small>
<small>Ì Xem: Bend~ Dieter Meier, Krimonologie, Verlag C1. Bee, Muenchen 2003, tr 223</small>
<small>* Xem: Tabias Sngehsein, Peer Sele, Sorale Kondlie im 2L, Jekvhnden, VS. Verlag Re:</small>
<small>Sozilissenschaften, 2008, 1</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">ội là cơ chế điều chỉnh hành vi con người theo các chuẩn mực đã được xã
tội xáe lập để thiết lập và duy trì trật tự xã hội. Chúng ta cũng có thể định
nghĩa kiểm sốt xã hội cụ thé hơn và chỉ rõ tính hệ thống của khái niệm.
này: Kiểm sốt xã hội là hệ thống tổng thé các cơng cụ, các tổ chức và các
quả trình mà nhờ vào hệ thắng này có thé đảm bảo sự phù hợp chuẩn mực.<small>của hành vi con người.</small>
2. Để có được nhận thức day đủ về khái niệm kiểm soát xã hội cần thiếtphải làm rõ một số đặc điểm của kiểm sốt xã hội. Đó là các đặc điểm vềchức năng, về nội dung và về cơ cấu của kiểm soát xã hội.
Kiểm sốt xã hội có chức năng thiết lập và duy tri trật tự xã hội. Chức
năng này được thực hiện bằng việc xác lập các chuẩn mye xã hội và đặt ra
khuôn mẫu hành vi con người theo chuẩn mực đó. Qua việc điều chỉnh.
hành vi con người theo các chuẩn mức xã hội mà sự thống nhất, én định xãhội được duy trì, mâu thuẫn, căng thẳng bay xung đột được khắc phục, tạo.
cơ sở cho việc tổ chức đời sống xã hội.
“Xét về nội dung, có hai yếu tố hay hai lĩnh vực thuộc kiểm soát xã hội.
Thứ nhất là sự tồn tại các chuẩn mực xã hội (mà việc tuân thủ là để đảm.
<small>bảo trật tự xã hội) hay còn gọi là lĩnh vực xác lập chuẩn mực xã hội. Thứ.</small>
hành vi phù hợp với các chuẩn mực xã hội) hay còn gọi là litheo các chuẩn mực xã hội
Chuẩn mực xã hội là hệ thống các quy tắc, yêu cầu, đồi hỏi của xã hộiđối với mỗi cá nhân hay nhóm xã bội. Chuẩn mực xã hội tạo ra “khn
<small>® Xem: Band ~ Dieter Meler, Kimenelogie Verlag CH. Beck, Muenchen 2003, tr 223; Tabs</small>
<small>‘Singelnstin, Peer Stolle, Soziale Konelle 21. Jalhundent, VS Verlag fuer Sozawissenshaen,2008, tr 11</small>
<small>` Đây à một pin tong định nga ly i về chon mye xã hội ca TS Ngọ Văn Nhân: "Chuẩn mục xãoi hg che quy tú, yu cu, đi hỏi của xihội độ với mỗi ch nn bay nhém xã hội, ong đồ leảnh nhu sự chính xác vành châu mức độ phạm vi gi hạn của oi othe cá được phép, cũ không</small>
<small>được php huy ci bắt buộc phải thục ign rong hàn wi hội cla mỗi ngời nhm cnc, đăm bo ôn</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">mẫu” cho hành vi con người và đòi hỏi mỗi thành viên xã hội phải tuân
định hướng, điều chỉnh và kiếm soát
hành vi của các cá nhân trong xã hội. Chuẩn mực xã hội tồn tại ở tất cả cáclĩnh vực của đời sống xã hội và có các hình thức biểu hiện khác nhau. Theo.các tiêu chí về lĩnh vực được xá lập hay hình thức biểu hiện có thể phân
loại các chuẩn mực cũng như các lĩnh vực kiểm soát xã hội. Theo các lĩnh
<small>theo, cho nên được coi là phương</small>
vực được xác lập có thể có các loại chuẩn mực, như chuẩn mực chính trị,chuẩn mực đạo đức, chuẩn mực tơn giáo, chuỗn mực giáo dục, chuẩn mực.thấm mỹ...Theo tính chất rộng hay hẹp của chuẩn mực xã hội có thể phân
<small>loại chuẩn mực xã hội thành chuẩn mye xã hội công khai và chuẩn mực xã.</small>
hội ngầm an." Chuẩn mực pháp luật là thuộc loại chuẩn mực công Khai.
Theo đặc điểm được ghỉ chép hay khơng được ghỉ chép có thé phân loại
chuẩn mye xã hội thành chuẩn mực xã hội thành văn (như chuẩn mực pháp.
luật, chuẩn mực chính trị, chuẩn mực tôn giáo) và chuẩn mực xã hội bấtthành văn (như chuẩn mực đạo đức, chuẩn mực phong tục, tập quán) vàchuấn mực thẩm mỹ.°Theo sự khuyến khích hay ngăn cấm hành vi củachuẩn mye có thé phân loại chuẩn mực xã hội thành chuẩn mực khuyến.
khích hay chuẩn mực ngăn cắm. ”Như vậy, pháp luật chỉ là một loại chuẩn
<small>mực, là một bộ phận của hệ thống tổng thé các chuẩn mực xã hội, nhưng lại</small>là loại chuẩn mực cơng khai, thành văn, được ban hành và có hiệu lực rộng<small>rãi trong tồn xã hội nên có tính chất chính thức. Đây cũng là cơ sở cho.việc phân loại kiểm soát xã hội theo pháp luật (kiểm soát chính thức) với</small>
kiểm sốt xã hội theo các chuẩn mực khác (kiểm sốt khơng chính thức).
<small>"nh xã hội gi in tự, kị cương, an tản xã hội „.TS Nap Văn Nhân, XE hộ học pháp a, Nx TựPhip, Hà Nội năm 2010, 0,</small>
<small>` Xem: TS Ngọ Văn Nhân, Xi hoe hp lu, Neb Te Phip Hà Nội năm 2010, tr 173</small>
<small>12 Xem: TS Ngo Văn Nhữn Xã hội học php uit, Neb Tự Phip, Hà Nội năm 2010, tr 170.</small>
<small>Xem: Lê Ngọc Hing Law Hỗng Minh (ng chữ bite), Giáo tình Xã hội học, Ni Dan TH, Hà Nội</small>
<small>20091, 228,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">Hệ thống các chuẩn mực xã hội là cơ sở cho hệ thống kiểm soát xã hội nêncũng quy định ln hệ thống kiểm sốt xã hội.
DE đạt được sự xử sự hay hành vi phù hợp với chuẩn mực xã hội cần
phải sử dụng các phương tiện diéu chỉnh hành vi con người theo các chuẩn.<small>mực xã hội. Đây là lĩnh vực thứ hai thuộc kiểm sốt xã hội. Phương tiện</small>
điều chính hành vi tạo ra sự tuân theo các chuẩn mực xã hội là những biện
pháp kiểm soát chủ động và kiểm soát phản ứng. Kiểm sốt chủ động được.
<small>thực hiện ngay trong q trình xã hội héa của từng cá nhân thông qua các</small>
biện pháp tác động đến việc tiếp nhận hoặc “nhập nội” các chuẩn mực xãhội để góp phần hình thành sự kiểm soát bên trong của từng cá nhân. Các
cá nhân tiếp nhận được cơ chế kiểm sốt xã hội thơng qua q trình xã hội
hóa khi thu nhận những chuẩn mực xã hội, được “dạy” cách hành động,cách suy nghĩ như thé nào là đúng, là chuẩn. “Trong khi những biện pháp.
kiểm sốt chủ động tìm cách loại trừ có tinh phòng ngừa hành vi lệch chuẩn.bằng cách chuẩn bị các điều kiện cho hành vi phù hợp với chuẩn mực xã
hội thì kiểm sốt phản ứng có tác động điều chỉnh hành vi thơng qua sựphản ứng tích cực hoặc tiêu cực đối hành vi nhất định. Kiểm soát phản ứng.được thực hiện hoặc bằng các biện pháp phản ứng tích cực đối với hành viphù hợp với chuẩn mực xã hội, tác động khuyến khích loại hành vi nay,như thưởng danh hiệu hay khuyến khích vật chất... hoặc bằng các phản
ting tiêu cực đỗi với hành vi lệch chuẩn. Phản ứng tiêu cực đối với hành vi
lệch chuẩn có thé là phản ứng chính thức thơng qua hoạt động của các co
quan, tổ chức có chức năng thực hiện các chế
<small>lệch chuẩn, như các biện pháp xử lý vi phạm hành chính hay các biện pháp.</small>
i tiêu cực đối với hành vi
<small>xử lý hình sự hoặc là phỏn ứng khơng chính thúc, như sự phên ứng của gia</small>
đình, hàng xóm, đồng nghiép.. đưới dạng chê cười, xem thường, lên án,
<small>“Xam: Phạm Tất Dong = Lê Nave Hùng (đồng chủ bin), Xa hội he, Nb Đại bọc quấc gia Hà Ni, Hà</small>
<small>Nội 207tr 194</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">chấm dirt quan hệ... Các biện pháp phản ứng tiêu cực đối với hành vi lệch.chuẩn là dé ngăn chặn loại hành vi này và tác động khuôn chuẩn hành vi
trong tương lai, đồng thời cũng góp phần vào việc hình thành sự kiểm soát
<small>"bên trong của cá nhân.</small>
Xét về cấu trúc, kiểm soát xã hội là hệ thống của nhiều cơ cấu hop
thành, Đó là các cơ cấu cơ bản sau: (1) Cơ cấu các chuẩn mực xã hội; (2)
Co cấu các chủ thể kiểm soát xã hội; (3) Cơ cấu các biện pháp phản ứng.của kiểm soát xã hội; (4) Cơ cầu các q tình thực hiện kiểm sốt xã hội.
(1)Cơ cấu điển hình của các chuẩn mye xã hội là cơ cấu theo lĩnh vực của đời
sống xã hội. Theo các lĩnh vực cơ bàn của đời sống xã hội có thể có chuẩn
mục đạo đức, chuẩn mực tơn giáo, chuẩn mye giáo dục, chuẩn mực phápIuật...Các chuẩn mực xã hội cịn được coi là các cơng cụ kiểm sốt xã hội<small>vi chúng tạo cơ sở và tiêu chí cho việc nhận biết và đánh giá hành vi conngười nên ở đây có thể gọi là cơ cầu các cơng cụ kiểm sốt xã hội.</small>
(2) Tương ứng với các loại chuẩn mực hay lĩnh vực chuẩn mực xã hội có các tổ.chức hay thiết chế xã hội có vai trị kiểm sốt xã hội và có thể gọi là các
chủ thể của kiểm soát xã hội. Chủ thể kiếm sốt xã hội theo chuẩn mực đạo.
<small>đức là cơng chúng thực hiện qua dư luận xã hội; Chủ thể kiểm sốt xã hội</small>
theo các chuẩn mực tơn giáo là nhà thờ hoặc các tổ chức tôn giáo khác; Chủ
thé kiểm soát xã hội trong lĩnh vực giáo dục là gia đình và trường học; Chủ
thể kiểm sốt xã hội theo pháp luật là các cơ quan lập pháp, các cơ quan có.
<small>chức năng phát hiện, xử lý và thi hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính.va tội phạm.</small>
(8)Thuộc hệ thống các biện pháp phản ứng của kiểm soát xã hội là các biện<small>pháp phản ứng tích cực đối với hành vi phù hợp với chuẩn mực xã hội vàcác biện pháp phản ứng tiêu cực đối với hảnh vi lệch chuẩn. Các biện pháp.phản ứng tiêu cực là chủ đạo trong hệ thống các biện pháp phản ứng của.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">kiểm soát xã hội. Các biện pháp phản ứng tiêu cực đối với hành vi lệch.
chuẩn bao gồm các biện pháp phản ứng chính thức là các chế tài đối với
hành vi lệch chuẩn, như các chế tài hành chính hay các biện pháp xử lý vi<small>phạm hành chính (trong đó chủ yếu là các biện pháp xử phạt hành chính)</small>
hay các chế tài hình sự hay các biện pháp xử lý hình sự (trong đó chủ yếu là<small>hình phạt) và các biện pháp phản ứng khơng chính thức của gia đình,</small>
trường học, bạn bè, đồng nghiệp.. dưới dạng chê cười, xem thường, lên án,
chấm đứt quan hệ... Hệ thống các biện pháp phản ứng cũng được coi làcông cụ điều chỉnh hành vi (phù hợp với chuẩn mực xã hội) của kiểm soát
<small>xã hội.</small>
(4)Kiểm soát xã hội được thực hiện trong hệ thống các quá trình xã hội. Có thể
kể đến các q trình cơ bản, như quá trình hình thành hoặc xác lập các
chuẩn mực xã hội, q trình xã hội hóa cá nhân để hình thành sự kiểm sốt
bên trong và q trình kiểm soát phản ứng đối với những hành vi nhất định.<small>Qué trình hình thành hay xác lập các chuẩn mực xã hội là quá trình tạo.</small>xa cơ sở hay điều kiện của kiểm soát xã hội. Các chuẩn mực xã hội khơng
phải là bất biến, dù ở hình thức nào cũng được hình thành hoặc thay đổi
<small>trong quá trình xã hội nhất định, như các chuẩn mực pháp luật được hình.</small>thành và sửa đổi, bỗ sung trong quá trình lập pháp.
<small>Q trình xã hội hóa cá nhân được coi là quá trình cá nhân thu nhận hay</small>
<small>“nhập tâm” các giá trị và chuẩn mực xã hội thơng qua gia đình, trường học.</small>
<small>và môi trường xã hội xung quanh và qua đó hình thành sự kiểm sốt bên</small>
trong hay sự tự kiểm sốt của cá nhân. Q trình này cũng được coi là qtrình kiểm sốt chủ động.
Q trình kiểm sốt phản ứng là q trình ma trong đó sự phản ứng tích
cực đối với hành vi phù hợp với chuẩn mực hoặc sự phản ứng tiêu cực đối
<small>với bành vi lệch chuẩn đã được thực hiện. Trong đó, được đặc biệt quan</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><small>tâm là quá trình thực hiện phan ứng đối với loại hành vi lệch chuẩn là vi</small>
<small>phạm hành chính và tội phạm hay cịn gọi la q trình kiểm sốt vi phạm.</small>
<small>"hành chính và q trình kiểm sốt tội phạm.</small>
3. Căn cứ vào một số tiêu chí có thể có một số cách phân loại kiểm soátxã hội. Theo phương tiện điều chỉnh hành vi được sử dụng là các biện pháp.chủ động kiểm soát hay là các biện pháp phản ứng để kiểm soát có thể phânchia kiểm sốt xã hội thành kiểm sốt xã hội chủ động và kiểm soát xã hộiphản ứng. Kiểm sốt xã hội chủ động được thực hiện thơng qua các biện<small>pháp của xã hội hóa cá nhân nhằm mục đích tạo điều kiện cho sự tuân theo.</small>các chuẩn mực xã hội và ngăn ngừa ngay từ gốc sự sai lệch chuẩn mực xãhội. Kiểm soát xã hội phản ứng sử dụng phương tiện điều chỉnh hành vi
bing các biện pháp phản ứng tích cực đối với hành vi phù hợp với chuẩn
<small>mực xã hội hoặc các biện pháp phản ứng tiêu cực đối với hành vi lệch.</small>
“Theo đặc điểm của chuẩn mực xã hội (được quy định chính thức thành
<small>pháp luật hay khơng) có thể phân chia kiểm sốt xã hội thành kiểm sốt</small>chính thức và kiểm sốt khơng chính thức. Kiểm sốt chính thức là kiểm
<small>sốt xã hội theo quy định của pháp luật và kiểm soát khơng chính thức là</small>
kiểm sốt xã hội khơng được quy định trong pháp luật. Cơ sở của kiểm soát
xã hội khơng chính thức là các chuẩn mực xã hội khơng có tính chất chínhthức, như các chuẩn mực đạo đức, chuẩn mực phong tục, tập quán..
“Theo nơi diễn ra kiểm sốt (ở bên trong hay bên ngồi cá nhân) có thể
phân chia kiểm soát xã hội thành kiểm soát bên trong (nội sốt) và kiểm
<small>sốt bên ngồi (ngoại sốt)”, Kiểm sốt bên trong được hình thành trongq trình xã hội hóa cá nhân trên cơ sở tiếp nhận các giá trị và chuẩn mực.xã hội và khi sự tự giác tuân theo các chuẩn mực xã hội đã trở thành.</small>
<small>`” Xe: Lê Ngọc Hùng Lưu Hằng Minh (đông chủ in), Giáo vinh Xã hội họ, Nb Dân TH, Hà Nội</small>
<small>2009,.238</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">nguyên tắc xử sự của cá nhân và nhờ đó họ có thể tự kiểm sốt được hành
<small>vi cá nhân, tránh được hành vi lệch chuẩn. Kiểm sốt bên ngồi là sự ảnh.</small>
hưởng, chỉ phối từ các yếu tố xã hội bên ngoài giúp cá nhân tránh nhữnghành vi lệch chuẩn.” Kiểm sốt bên ngồi có thé là kiểm sốt khơng chính.
<small>thức được thực hiện thơng qua gia đình, trường học, hang xóm... hoặc kiểm</small>
<small>sốt chính thức được thực hiện thông qua các cơ quan, tổ chức được quyđịnh có chức năng phát hiện và xử ly các hành vi lệch chuẩn như vi phạm</small>
<small>"hành chính hay tội phạm.</small>
Mỗi một loại kiểm soát xã hội nêu trên đều được coi là bộ phận của tổng
thể kiểm soát xã hội nói chung, nhưng khơng tách bi
<small>chặt chẽ với các bộ phận cịn lại, cùng có tác động hình thành bảnh vi phù</small>
mà có mối quan he
hợp với chuẩn mực xã hội.
4, Nhận thức về khái niệm kiểm soát tội phạm phải được dựa trên nền
tảng nhận thức chung về kiểm soát xã hội. Trong tổng thể kiểm soát xã hộithì kiểm sốt tội phạm chỉ là một bộ phận, nhưng là bộ phận như thé nào?
C6 mối quan hệ như thé nào với tổng thể? Nhận thức đẩy dủ về kiểm sốt
<small>tội phạm sẽ có ý nghĩa đặc biệt đối với việc phát huy vai trò của kiểm sốt</small>lẻ phịng ngừa tội phạm và đảm.tội phạm trong hệ thống kiểm sốt xã hội
"bảo trật tự và ơn định xã hội.
Kiểm sốt tội phạm” hay cịn được gọi là kiểm sốt xã hội theo phápTuật hình sự! “có thể được hiểu là sự phản ứng xã hội đối với tội phạm. Hoặc.
cũng có thể định nghĩa cụ thé hơn, thể hiện rõ tính hệ thống của khái niệm:
Kiểm sốt tội phạm là hệ thống tống thể các công cụ, các cơ quan - tổ chức.và các quá trình mà với hệ thống này việc phản ứng xã hội đối với tội phạm.
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">được thực hiện.” Kiểm sốt tội phạm được thực hiện thơng qua việc quy.
<small>định những hành vi vi phạm pháp luật là tội phạm, truy cứu hình sự, quyết</small>và thi hành chế tải bình sự đối với các hành vi phạm tội. Thông qua
việc thể hiện và thực hiện sự phản ứng như vậy đối vớ
trên thực tế kiểm sốt tội phạm có tác động ngăn chặn tội phạm nhằm điều<small>chỉnh hành vi theo các chuẩn mực của pháp luật ở những người có hành vi</small>
<small>phạm tội và trong lĩnh vực quan hệ xã hội được pháp luật hình sự bảo vệ.</small>
Như vậy, cũng có thé khẳng định mục đích của kiểm sốt tội phạm là<small>khuôn hành vi theo các chuẩn mực xã hội trong lĩnh vực chuẩn mye xã hội</small>được pháp luật hình sự bảo vệ “Với định nghĩa đã nêu có thể coi kiểm soáttội phạm là bộ phận kiểm soát phản ứng tiêu cực của kiểm soát xã hội.
<small>phạm đã xây ra</small>
Pháp luật với hệ thống các chuẩn mực pháp luật được coi là cơ sở của
kiểm soát tội phạm. Trong pháp luật không chỉ những đồi hội đối với
hành vi mà cả những hành vi lệch chuẩn bị coi là tội phạm va sự kiểm soátphản ứng tiêu cực đối với tội phạm đều được quy định. Hai nội dung sau<small>được quy định trong pháp luật hình sự, pháp luật tố tụng hình sự và pháp</small>
<small>uật thi hành án hình sự, Trong đó, những hành vi vi phạm phạm pháp luật</small>
<small>nào là tội phạm bị de dọa xử lý bằng các chế tai hình sự, các quá trình, thủ.</small>
tục tố tụng cũng như các cơ quan, tổ chức có chức năng thực hiện sự phản
ứng đối với việc thực hiện tội phạm thông qua
hiện quyết định xử lý tội phạm bằng các chế tai hình sự được quy định cụ
thể. Pháp luật nói chung, trong đó có bộ phận pháp luật quan trọng là pháp.
<small>luật hình sự khơng chỉ được coi là cơ sở ma cịn được coi là cơng cụ kiểm.</small>soát tội phạm và đồng thời là bộ phận cấu thành của hệ thống kiểm sốt tộiphạm. Theo đó, kiểm sốt tội phạm được coi là kiểm sốt chính thức = một.
<small>lộc phát hiện, xử lý và thực</small>
<small>1 Xem: Bernd Dieter Meier, Kriminologie, </small><sub>Verlag CH, Beck Muenchen </sub><sub>2005, tr 267</sub><small>Xen: Geter Keiser, Kriminologie Hin Lerbuch CF Verlag, 1996 219,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">loại kiểm soát xã hội. Đồng thời đây cũng là kiểm soát bên nẹc
với kiểm soát bên trong của kiểm sốt xã hội.
'Các chế tài hình sự mà chủ yếu là dưới dạng hình phạt cũng được coi là
cơng cụ thực hiện kiểm sốt tội phạm. Tội phạm là loại hành vi lêch chuẩnnghiêm trọng nhất nên sự phản ứng cũng được thực hiện bằng nhóm chế tài
có tính cưỡng chế nghiêm khắc nhất trong hệ thống các chế tài của kiểm.
soát xã hội đối với hành vi lệch chuẩn.
‘Chi thể thực hiện kiểm soát tội phạm là các cơ quan, tổ chức thé hi<small>thực hiện sự phản ứng xã hội đối với vige thục hiện tội phạm, từ việc xây</small>dựng pháp luật đến việc phát hiện, điều tra, truy tố, xét xử tội phạm và thi<small>hành các hình phạt hoặc biện pháp xử lý hình sự khác đối với người phạm.</small>
<small>tội. Theo pháp luật Việt Nam, đó là các cơ quan lập pháp, các cơ quan tiến</small>
hành tổ tụng hình sự và các cơ quan, tổ thức tham gia thi hành án hình sự,
<small>i, phân biệt</small>
như cơ quan điều tra, viện kiểm sắt, tòa án, các cơ quan thi hành án hình sự.của cơng an các cấp, trại giam, cơ quan và tổ chức được giao giám sát, giáodục người chấp hành án... Hoạt động của các cơ quan, t6 chức này cònđược gọi là hoạt động kiểm sốt tội phạm.
(Q trình kiểm sốt tội phạm là quá trình thể hiện, lựa chon và thực hiệncác phản ứng khác nhau đối với việc thực hiện tội phạm dưới dạng các chếtài hình sự. Thuộc vẻ tổng thể quá trình này là quá trình xây dựng pháp luật
<small>trong đó có pháp luật hình sự và các q trình thực hiện thẳm quyền và</small>
<small>nghĩa vụ khác nhau của các chủ thé khác thực hiện kiểm soát tội phạm. Đó.</small>là các giai đoạn điều tra, truy tố, xét xử tội phạm và giai đoạn thi hành án.
<small>hình sự,</small>
<small>‘Nhu vậy, được coi là bộ phận của kiểm soát xã hội khơng chỉ thể hiện ở</small>
chỗ kiểm sốt tội phạm là một loại trong các loại kiểm soát xã hội khi phân.
<small>biệt theo các tiêu chí khác nhau, mà cịn thé hiện ở việc từng thành tố của</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">kiểm soát tội phạm đều là bộ phận của các cơ cấu khác nhau thuộc hệ thống,kiểm soát xã hội. Pháp luật ~ cơ sở của kiểm soát tội phạm chỉ là một bộ.
phận của hệ thống các chuẩn mực xã hội — cơ sở của kiếm soát xã hội. Chếtải hình sự cũng chỉ là một loại biện pháp phan ứng trong hệ thống các biện
pháp phản ứng và hệ thống các chế tai của kiểm soát xã hội. Các chủ thể
thực hiện kiểm soát tội phạm cũng chỉ là một bộ phận của hệ thống các chủ.
thể thực hiện kiểm sốt xã hội. Q trình kiểm sốt tội phạm chỉ là một
trong các quá trình xã hội khác nhau của kiểm soát xã hội.
Kiểm soát tội phạm là một bộ phận quan trong và có tác động mạnh mẽ.
nhất của kiểm soát xã hội, nhưng kiểm soát tội phạm được thực hiện không,
tách biệt với các yếu tổ hoặc bộ phận cịn lại của kiểm sốt xã hội. Trong.
nhiều trường hợp kiểm soát tội phạm được thực hiện kết hợp với việc thựchiện kiểm sốt xã hội khơng chính thức thơng qua các chủ thể của kiểm
sốt xã hội khơng chính thức, như gia đình, trường học, cơ quan, tổ chức.
nơi làm việc, hàng xóm... Kiểm sốt tội phạm cũng có tác động tăng cường.kiểm sốt chủ động, góp phần hình thành và củng cố kiểm sốt bên trong
<small>của các cá nhân.</small>
Với nghĩa như trên cũng có thể coi kiểm sốt tội phạm là một phần củaphịng ngừa tội phạm, tuy kiểm sốt tội phạm và phịng ngừa tội phạm làhai khái niệm khác nhau. Trong khi kiểm soát tội phạm là sự phản ứng đối
<small>với tội phạm đã xảy thì phịng ngừa tội phạm lại hướng tới việc ngăn ngừa.</small>
không để cho tội phạm xảy ra. Nhưng mục đích của kiểm sốt tội phạm là
khn hành vi theo các chuẩn mực xã hội trong lĩnh vực mà chuẩn mực xã
<small>hội được pháp luật hình sự bảo vệ nên cũng bao trim cả phịng ngừa tội</small>
phạm. Do đó, có thể coi phịng ngừa tội phạm cũng là mục đích của kiểm.
sốt tội phạm. Kiểm sốt tội phạm cũng là một biện pháp phịng ngừa tội
<small>phạm vì đối với người phạm tội thực hiện kiểm sốt tội phạm chính là việc</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">thể hiện va thực hiện sự phản ứng xã hội đối với hành vi phạm tội của họ đểnhằm điều chỉnh hành vi trong tương lai của họ cho phù hợp với các chuẩn
<small>lên pháp ngăn ngừa người phạm tộiphạm tội lại. Ngoài ra, kiếm sốt tội phạm cũng có tác động phịng ngừa tội</small>phạm ở các cấp độ khác, như phòng ngừa tội phạm đối với những người có.<small>nguy cơ phạm tội và phịng ngừa tội phạm ở cấp độ chung đối với các thành</small>
<small>viên trong xã hội. Việc thực hiện sự phản ứng của xã hội đối với người</small>
phạm tội thông qua việc điều tra, truy tố, xét xử nghiêm khắc với hình phat<small>và việc thi hành hình phạt cịn có tác dụng rin đe đối với người có nguy co</small>
<small>phạm tội và có tác động giáo dục chung, tăng cường ý thức pháp luật củacác thành viên trong xã hội. Như vậy, cũng có thể khẳng định là kiểm sốt</small>
<small>mực pháp luật. Đây cũng đồng thời là</small>
<small>tội phạm khơng chỉ có tác dụng phòng, ngừa riêng đối với người phạm tộimà còn có tác dụng phịng ngừa chung. Hiệu quả của kiểm sốt tội phạm.cũng có thể được đo bằng hiệu quả phòng ngừa tội phạm và phụ thuộc vào,</small>hiệu quả của từng yếu tố hay bộ phận hợp thành hệ thống kiểm sốt tộiphạm. Để đánh giá về hiệu quả phịng ngừa tội phạm của kiểm soát tội<small>phạm người ta thường nghiên cứu về hiệu quả của pháp luật hình sự; hiệu.</small>
<small>qua của hình phạt; hiệu quả hoạt động của các cơ quan tiến hành tổ tung</small>
hình sự và co quan, tổ chức thi hành án.
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">KHÁI NIỆM VÀ NHỮNG TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUA
KIEM SỐT XÃ HỘI DOI VỚI TOI PHAM
TS. Trịnh Tiền Việt
<small>Phó Chũ nhiệm Bộ mơn Tw pháp hình sự</small>
Khoa Luật, Dai hoe Quốc gia Ha Nội
1. ĐẶT VAN DE
Kiểm soát xã hội đối với tội phạm là một vấn để khoa học còn rất
<small>mới và phức tạp ở Việt Nam, mặc dit nội dung của nó đã và đang được</small>
nghiên cứu tương đối rộng và được xem như là sự nỗ lực trong việc timhiểu, nghiên cứu về tội phạm, từ các nhà hoạch định. sách, đại biểu
của dân đến người dân. Chỉ trên cơ sở sự nỗ lực từ việc hoạch định chínhsách, việc kiểm sốt trong gia đình, tổ chức và xã hội, đến việc thực hiệncác chương trình điều trị phục hồi, khắc phục những khiếm khuyết của
cộng đồng, mối quan hệ gia đình và tội phạm và với các thiết chế xã hội...để bảo đảm sự kiểm soát tội phạm trong xã hội. Tiếp cận và giải quyết vấnđể kiểm sốt xã hội đối với tội phạm địi hỏi sự nghiên cứu đa ngành, đa
<small>lĩnh vực mà trọng tâm là Tội phạm học và Xã hội học pháp luật. Bởi 18,</small>
nghiên cứu, đề xuất và xác lập những cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc.xây dựng và hồn thiện hệ thống kiểm sốt xã hội đối với tội phạm, bảo.
đảm sự phối hợp chặt chẽ, có hệ thống, đồng bộ nhằm đạt hiệu quả caotrong phòng, chống tội phạm, có đủ khả năng huy động sức mạnh tổng hợp.của tồn xã hội vào hoạt động kiểm sốt tội phạm, nhằm phát hiện sớm,ngăn ngừa, kiểm chế sự gia tăng và giảm bớt tội phạm trong xã hội khơng.chỉ là nhiệm vụ cắp bách, mà cịn có ý nghĩa chiến lược mang tầm quốc gia.và quốc tế. Do đỏ, trong phạm vi báo cáo khoa học này, chúng tơi đề cập.khát qt khái niệm kiểm sốt xã hội đối với tội phạm, cịn tập trung phân.
tích nội dung những tiêu chí đánh giá hiệu quả kiểm sốt xã hội đối với đốitượng này, qua đó góp phần hồn thiện hệ thống lý luận về kiểm soát xã hội
đối với tội phạm và từng bước nâng cao hiệu quả cơng tác phịng, chống tội
phạm trong điều kiện hiện nay ở nước ta.
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">IL. KIÊM SOÁT TOI PHAM VÀ KIEM SOÁT XÃ HỘI DOTVỚI TỘI PHAM
1. Khái niệm kiểm soát tội phạm.
<small>Là hiện tượng tiêu cực mang thuộc tính xã hội - pháp lý, tội phạm</small>
ln chứa đựng trong nó đặc tính chống đối lại Nhà nước, chống đối lại xãhội, đi ngược lại lợi ích chung của cộng đồng, trật tự xã hội, xâm phạm đến.
quyền, tự do và các lợi ích hợp pháp của cơng dân...”', Bởi nguyên lý sinhtồn tự nhiên là đối tượng bị tấn cơng, xâm hại phải có động thái phản vệ để
<small>tự bảo vệ mình nên Nhà nước và cộng đồng xã hội, dân cư tắt yếu có những,</small>cơ chế, cách thức, biện pháp nhằm chống trả, phòng ngừa tội phạm. Tuynhiên, sự ra đời, tồn tại của tội phạm gắn liễn với Nhà nước và pháp luậtnên trong xã hội còn giai cấp, còn Nhà nước và pháp luật, những nỗ lực của.lồi người chỉ có thé đạt đến mục tiêu kiểm sốt tội phạm chứ khơng théxóa bỏ nó. Do đó, về mặt lý luận cũng như thực tiễn hành động khơng bao.
<small>giờ có khái niệm loại trừ hay thủ tiêu tội phạm chỉ có các khái niệm “phỏng</small>
ngừa”, “phịng, chống”, “kiểm sốt" tội phạm được đặt ra. Trong đó, kiểm
<small>sốt tội phạm (Crime control) có thể coi là khái niệm bao ham cả các kháiniệm còn lại.</small>
“Kiém soát" theo Đại Tir điển Tiếng Việt được hiểu là: “kiểm tra,xem xét nhằm ngăn ngừa những sai phạm các quy định hoặc đặt trongphạm vi, quyển hành và trách nhiệm”, Do đó, trong lĩnh vực chuyênngành, thuật ngữ “Kiểm soát tội phạm” là khái niệm đề cập đến các phương,pháp được thực hiện nhằm giảm bớt tội phạm trong xã hội. Nghiên cứu về
kiểm sốt tội phạm trong hình phạt học thường tập trung vào việc sử dụng
<small>các hình phạt hình sự như là một phương tiện rin đe người phạm tội và tam</small>
thời hoặc vĩnh viễn làm mắt khả năng tái phạm của những người đã phạmtội...”, Hay nói cách khác, kiểm sốt tội phạm nhằm mye đích: “quyền tự<small>do của công dân quan trọng tới mức mọi cố gắng đều phải hướng tới việc</small>
hạn chế tội phạm, ngăn ngừa những vi phạm pháp luật, cho phép loại bd<small>2 Xm: TS, Tỉnh Tin Vil, Kd nom phòng ngừa ti pham dưới góc độ Tơi phon lực, Tập chỉ‘Khon bọo,chuyên san Luật bạc, Đi học Qube gia Hà Nội 24 (V208, 186</small>
<small>`8 Xem: GS, Nguyễn Như Ý (chủ biên), Dai Từ điển riắng Việt, Nxb. Đại học Quốc gia TP. Hồ.Chi Min, 2010, 842,</small>
<small>® Xem: USSC (Uy ban kết án Hoa Kỳ), Phương pháp tiếp côn cơ ban, trong "Hướng dẫn sit</small>
<small>dung án lệ Liên bang”, 2009 (Xem: Htp/fwwrw,usse,goy/Quidelines/2009_guidelines).</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19"><small>những người dường như không phạm tội ra khỏi q trình tố tụng ngay tir</small>
<small>“Tóm lại, dưới góc độ khoa học, kiểm sốt tội phạm có thé hiểu là</small>
việc thực hiện tắt cé các biện pháp nhằm giảm bớt tội phạm trong xã hội.
‘Va như được đề cập ở trên, những nỗ lực nhằm giảm bớt tội phạm đó được.thực hiện bởi cả Nhà nước và các cộng đồng xã hội, dân cư. Điều đó tạonên hai hình thức kiểm sốt tội phạm khơng chỉ khác nhau về chủ thể mà.<small>còn tạo nên sự đa dạng về biện pháp, phương thức kiểm soát đối với tội</small>
<small>phạm. Trong nghiên cứu này chúng tôi tạm phân biệt và gọi tên hai hình</small>
thức kiểm sốt đó như sau:
1) Kiém sốt Nhà nước đối với tội phạm (cũng có thể gọi là kiểmsốt chính thức, kiểm sốt chun trách) là hình thức kiểm soát tội phạm do
<small>các cơ quan chức năng, những người có thẩm quyền thực hiện. Dé là các cơ:quan chuyên trách của Nhà nước, được Nhà nước quy định chức năng kiểm.sốt tội phạm như: Cơ quan Cơng an, Viện kiểm sát, Tòa án, các cơ quan</small>‘Thanh tra, quản lý, Theo đó, những người có thẳm quyền của các cơ quannày được thực hiện các biện pháp có tính chất cưỡng chế do pháp luật quy<small>định để kiểm soát tội phạm trong các hoạt động nghiệp vụ như: kiểm tra,</small>
giám sát, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án; v.v... Trên cơ sở này, nhiều.
quy định của Hiến pháp và pháp luật Việt Nam đã được cụ thể hóa, ví dụ:
Điều 12 Hiến pháp năm 1992, sửa đổi, bé sung năm 2001; khoản 1 Điều 4
Bộ luật hình sự năm 1999, sửa đổi, bổ sung năm 2009; Điều 13 Bộ luật tốtụng hình sy năm 2003; Diéu 14 Luật Công an nhân dân năm 2005; Điều 7Luật phòng, chống tham nhũng năm 2005, sửa đổi năm 2013; v.v...
2) Kiém soát xã hội đối với tội phạm (cũng có thể gọi là kiểm sốt
khơng chính thức, kiếm sốt khơng chun bên cạnh hình thức kiểm sốt xã
hội đối với Nhà nước đã nêu trên) là hình thức kiểm sốt thơng qua các 16
chức, quan hệ xã hội như: cộng đồng dân cu, tổ chức xã hội, tôn giáo, tổchức giáo dục, gia đình... va bằng các giá trị xã hội như: phong tục, tập.
quán, truyền thống, tiêu chuẩn, niềm tin... Những cách thức, biện pháp
kiểm soát xã hội khơng có tính cưỡng chế, khơng được quy định bởi Nha<small>nước, không thuộc chức năng chuyên môn của chủ thể thực hiện mà thông.</small>
<small>% Xem: Viện Khoa bọc Pháp lý (Bộ Tư php), Chugên để Tie pháp hình sự so sánh, SỐ chuyên</small>
<small>-đŠ phục vụ sửa đủi Bộ luật ình sự năm 1999, Hã Nội, 2000, 62</small>
<small>UN TÌM Td Tụ nụ)</small> <sub>:</sub>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20"><small>thường được thực hiện tự phát do sự vận động bên trong chính các tổ chức,</small>quan hệ xã hội. Tuy nhiên, riêng về thuật ngữ “kiểm soát xã hội đối với tội
phạm” này cũng cần được xem xét theo hai nghĩa rộng và hẹp trong mục 2
<small>dưới đây,</small>
2. Khái niệm kiểm soát xã hội đối với tội phạm.
'Như đã nêu trên, việc nói đến hoạt động kiểm soát tội phạm thường,được cho là sự đề cập đến các biện pháp, hoạt động của cơ quan Nhà nước.
nhằm làm giảm bớt tội phạm trong xã hội. Do đó, kiểm sốt xã hội đối vớiội phạm cịn là vấn đề khá mới mẻ và chưa được định nghĩa rõ ràng. Khái
niệm kiểm soát xã hội đối với tội phạm có thể được xây dựng từ hai kháiniệm - kiểm soát tội phạm (1) và kiểm soát xã hội (2).
<small>Theo đó, cùng với khái niệm kiểm sốt tội phạm đã nêu trên, dưới</small>
góc độ chung, kiểm sốt xã hội được hiểu “là hệ thống các cách thức, biệnpháp thuyết phục, cấm đoán và trừng phat; đồng thời sự kiểm sốt xã hội
cũng là hệ thống cơng nhận, nêu gương và khen thưởng nhờ đó mà hành.<small>động của cá nhân được hướng dẫn trở nên phù hợp với những hình mẫu xử</small>
sự chung"; là “sy bố tri các chuẩn mực, các giá trị cùng những chế tài để
ép buộc việc thực hiện chiingTM* hay là “hệ thống tổng thể các cơng cụ, các.tổ chức và các q trình mà nhờ vào hệ thống này có thé bảo đảm sự phù.hợp chuẩn mực hành vi của con người””; v.v... Như vậy, kiểm soát xã hộilà sự bé tri các chuẩn mực, các gid trị cùng những cơ chế khuyến khích và.
chế tài để ép buộc việc thực hiện chúng. Kiểm sốt xã hội có thể được thựchiện bởi các thiết chế xã hội như: gia đình, tơn giáo, chính trị, kinh tế, giáo
dục; v.v... Các thiết chế xã hội này không sử dụng chế tài bạo lực để bảo vệnhững chuẩn mực của mình mà chế tài của nó có thể biểu hiện dưới dạng.<small>như: sự phê phán (lên án), châm chọc, giễu cợt hoặc nặng nề hơn là phân</small>
biệt đối xử hay xa lánh, khai trừ đối với người có hành vi lệch chuẩn. Cho.nên, để được thừa nhận trong thiết chế xã hội mà mình tham gia, cá nhân
<small>phải tuân thủ những chuẩn mực, giá trị và các quy định hạn chế đối với</small>
<small>® Xem: GS, TS. Võ Khánh Vĩnh, Giáo tinh Nhdp món Xa hội học pháp lui, Nxb. Công an‘hin din, Hà Nội, 2003, 195,</small>
<small>% Xem; TS, Vũ Dũng (chủ biên) và tập thể ác giả, Tâm lý học adhd, Nxb. Khoa học Xã hội,Hà Nội, 2000, 1.352.</small>
<small>® Xem; PGS. TS. Lê Thị Sơn, Vẻ khái niệu kid soát xã hội và liễn soát tội phom, Tap cht</small>
<small>Luật học, số 8/2012, tr46,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">"hành vi đã xác lập bởi cộng đồng xã hội đó. Nói rộng ra, ý thức đạo đức của
mỗi con người là sự thể hiện những nguyên tắc, các chuẩn xã hội để điều.
chỉnh hành vi của con người với xã hội, cộng đồng, của con người với conngười. Vi vậy, “sự lên án mạnh mẽ các hành vi vi phạm chuẩn mực đạo đức.
sẽ góp phần làm hạn chế sự gia tăng tội phạm. Ngược lại, tội phạm sẽ gia.
tăng khi chuẩn mực đạo đức bị thay đổi, các hành vi vi phạm chuẩn mực.không bị dư luận xã hi án mạnh mẽ"”, Còn đối với xã hội học đương
đại, kiểm soát xã hội chủ yếu được hiểu trong bối cảnh của việc thực thi
pháp luật hoặc kiểm soát tội phạm và sự lệch chuẩn...” Kiểm sốt xã hội
có mặt ở khắp mọi nơi trong đời sống văn hóa xã hội và luôn tác động đến
sự lựa chọn hành vi của các cá nhân và các nhóm. Nếu một cá nhân có hành.
<small>vi lêch lạc thì kiểm sốt xã hội sẽ ngăn chặn các hành vi này, phê phán loạibỏ nó đưa những người đó trở lại khn phép, trở lại một trật tự đã có. Do</small>
đó, đối với từng mức độ lệch lạc cụ thể, kiểm soát xã hội sẽ dùng các cơng.cụ khác nhau. Ba cơng cụ chính của kiểm soát xã hội được tác giả Talcott
Parsons (1902-1979) đưa ra được sử dung chủ yếu trong dạng kiểm sốtchính thức: a) Sự cơ lập hồn tồn; b) Sự hạn chế giao tiếp, quản chế; c) Sự.cải tạo, phục hơi
"Ngồi ra, “lý thuyết về kiểm sốt xã hội đối với tội phạm va vi phạm.phạm pháp luật cho rằng vi phạm pháp luật phát sinh do sự yếu kém, sụp đổ.
hay thiếu vắng của các liên kết xã hội hoặc các q trình xã hội có tác dụng.
khuyến khích hành vi tuân thủ pháp luật. Những quan điểm đó đề cao việcxem xét các mối quan hệ, cam kết, giá trị, định mức và niềm tin như là
<small>những mục đích biện minh cho việc tại sao người ta khơng vi phạm pháp.</small>luật đối sánh với những lý thuyết coi trọng động cơ thúc diy bên trong đểgiải thích nguyên nhân vi phạm pháp luật"”'. Như vậy, theo quan niệm này,
kiểm sốt xã hội đối với tội phạm chính là việc khuyến khích tn thủ pháp.
<small>® Xem ThS, Đặng Thái Giáp, Vấn đ ri phom xét từ ý luận v hae xã hội, Tạp chỉ Tri họ,</small>
<small>số 107), Đáng 2/1999, 57</small>
<small>` Xem: Mahieu Deflem, Khái nim kiển soái xã hội: Lý thuyét và ứng đụng, Báo co tại Tiội</small>
<small>nghị quốc tế “Cúc t chức từ Hiện với tự cách công cụ kid soái x hội ở mước Anh thể kỷ mười</small>
<small>chin", Đại học De Haute Bretagne (Rennes 2), Cộng hòa Pháp, ác ngày 2223/11/2007 (Xem:Eltpilawvwemathieudeflem.ne).</small>
<small>» Xem: Fitp/hwirw. google. com/wikipedialsahoihos.</small>
<small>`! Xem: Jensen, Gary E, Soclal Control Theories n “Eneyelopedia of Criminology”, Richard A.Wright Editon), Fitzroy Dearborn Publishers - UK, 2005, p45</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">luật thông qua những mối quan hệ, liên kết xã hội và bằng những cam kết,
giá trị, định mức xã hội và niềm tin liên quan đến chúng làm công cụ ngăn<small>chặn việc thực hiện tội phạm của các thành viên trong liên kết. Hiểu theo</small>
<small>nghĩa hẹp của khái niệm này đang được nhiều tài liệu sách báo về Tội phạm.</small>học nước ngoài quan niệm thống nhất.
Do đó, nếu như kiểm sốt tội phạm là việc thực hiện những phương,
pháp khác nhau nhằm giảm bớt tội phạm trong xã hội, thì kiểm sốt xã hội
đối với tội phạm chính là một trong các phương pháp đó. Như vậy, từ
<small>những phân tích ở trên, chúng tơi cho rằng thuật ngữ “kiểm soát xã hội đối</small>với tội phạm” ở nước ta cần được quan niệm theo hai nghĩa rộng và hẹp.
<small>khác nhau.</small>
<small>idm sốt xa hội”, có nghĩa l</small>
có sự tham gia của toàn xã hội, bao gồm cả kiểm sốt Nhà nước đối với tộiphạm, vì quan niệm Nhà nước cũng là một thiết chế, một tổ chức đặc biệt
của quyển lực chính trị, có bộ máy chun trách để cưỡng chế và quản lý.
<small>xã hội nhằm thực hiện và bảo vệ trước hết lợi ích của giai cấp thống trị</small>trong xã hội... Tuy nhiên, nếu sử dụng theo nghĩa rộng này, thì ngơn ngữ.
tiếng Việt nên gọi là “kiểm soát eda xã hội đối với tội phạm” mới chính.
xác. Do đó, khái niệm kiểm sốt xã hội đối với tội phạm được hiểu la biện
<small>Phdp làm giãm bot tội phạm bởi Nhà nước (mà đại diện là các cơ quan</small>
chuyên trách kiểm soát tội phạm) bằng biện pháp, cơ chế pháp lý do luật
định, cũng nhue của các tổ chức, liên kế, quan hệ xã hội bằng các giá trị,chuẩn mực, cam kết, định mức, niềm tin trong các tỗ chức, liên kết, quankệ xã hội đó. Nói một cách khác, kiểm soát xã hội đối với tội phạm chí
là kiểm sốt của tồn xã hội, của tất cả các lực lượng trong xã hội đối vớiđối tượng được kiểm sốt ở đây là tội phạm.
2) Cịn theo nghĩa hẹp, kiểm soát xã hội đối với tội phạm được hiểulà biện pháp làm giảm bớt tội phạm thông qua các tb chức, liên kết, quankệ xã hội và bằng những giá trị, chuẩn mực, cam kết, định mức, niềm tin
trong các t6 chức, liên kết, quan hệ xã hội đó. Noi một cách khác, đây chi
là hình thức kiểm sốt thơng qua các tổ chức, quan hệ xã hội như: cộng.
đồng dân cư, tổ chức xã hội, tôn giáo, tổ chức giáo dục, gia đình... và bằng.
<small>các giá trị xã hội và được thực hiện tự phát do sự vận động bên trong chính</small>
các tổ chức, quan hệ xã hội đó (khơng có kiểm sốt Nhà nước đối với tội
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23"><small>phạm, vì đó là chức năng, nhiệm vụ đương nhiên và không thể thiếu được,</small>
họ được Nhà nước trả lương để làm việc đó). Đặc biệt, từ các nghiên cứu.và phương hướng hành động nhằm kiểm sốt tội phạm trước đây thường.tập trung vào hình thức kiểm soát Nhà nước bởi chức năng kiểm soát tội<small>phạm là nghĩa vụ pháp lý của các chủ thể trong hình thức kiểm sốt nay.</small>
<small>Các cơ quan tu pháp, lực lượng vũ trang, các cơ quan thanh tra, quân lý với</small>
<small>mục đích hoạt động là kiểm sốt tội phạm được trang bị nhân lực, phươngtiện, công. a pháp lý cũng như vật chất, được đào tạo nghiệp vụ, chuyên.</small>
môn, có quyền sử dụng sức mạnh bạo lực để kiểm sốt tội phạm. Sức mạnhvà tính chất chun nghiệp. đó của các lực lượng kiểm sốt tội phạm chính
thức đã khiến sự nhìn nhận về vai trị của kiểm sốt xã hội đối với tội phạm<small>không được rõ ràng mặc dù nó vẫn ln diễn ra đồng thời với hoạt động,</small>
kiểm sốt Nhà nước. Tuy nhiên, những đóng góp âm thằm của các tổ chức,thiết chế xã hội trong kiểm soát tội phạm đang dan được khẳng định trongxu thế xã hội hóa các chức năng của Nhà nước hiện nay. Bởi lẽ, suy cho
cùng, Nhà nước cũng chỉ là một tổ chức của xã hội lồi người, tuy có quyền
<small>lực cơng cộng đặc biệt nhưng nó cũng khơng thể một mình giải quyết tắt cả</small>
các vấn đề của xã hội, nhất là những xã hội có dân trí và sự phát triển ở
<small>trình độ cao, đặc biệt là trong tương lai khi xây dựng xã hội dân sự. Do vậy,nội dung xã hội hóa thực hiện chức năng của Nhà nước khơng thể thiếu</small>
hoạt động kiểm sốt tội phạm vì một trong các chức năng cơ bản của Nhànước là trắn áp tội phạm, giữ gìn an ninh trật tự, an toàn xã hội.
<small>‘Nhu vậy, với phạm vi tác động sâu rộng, phương thức tién hành đa</small>
<small>dang và linh động, kiểm soát xã hội đối với tội phạm đã tạo ra những hiệu</small>
quả không thể chối bỏ trong việc khống chế sự gia tăng tội phạm, làm giảm.
tính chất, mức độ, số lượng tội phạm và người phạm tội. Vì vậy, trong thờigian gần đây, kiểm sốt xã hội rới tội phạm đã được quan tâm nghiêncứu và thúc day thực hiện trong thực tiễn xã hội trong phạm vi mỗi nước,khu vực và trên toàn thé Những vấn đề như bản chất, đặc điểm, nộidung, hình thức của kiểm sốt xã hội đối với tội phạm ít nhiều đã được đề
<small>cập trong các nghiên cứu Tội phạm học; biện pháp xã hội hóa cơng tác kiểm.</small>
<small>sốt tội phạm được các Nhà nước tiến hành ở nhiều nơi trên thế giới, đặc</small>
<small>biệt khi xu hướng xây dựng Nhà nước pháp quyền và xã hội dân sự. Tuynhiên, còn thật khó khăn trong việc đánh giá q trình đó có đạt hiệu qua</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">hay không bởi hiện nay chưa có một hệ thống tiêu chí nào được xây dựng.
để đánh giá hiệu quả hoạt động kiểm soát xã hội đối với tội phạm. Thể nên,xác định kiếm sốt xã hội đối với tội phạm là một mơ hình hiệu quả
vẫn chưa thực sự thuyết phục bởi thiếu những minh chứng và sự đồng lịng.của tồn xã hội. Đồng thời, việc thiếu tiêu chuẩn đánh giá cơ chế kiểm soát
<small>xã hội đang được thực hiện cũng cản trở phương hướng hồn thiện của</small>
chính nó. Đáp ứng u cầu này, để mơ hình kiểm sốt xã hội
phạm được ủng hộ, được nhân rộng, đồng thời nhằm đánh giá và hoàn thiện.
các cơ chế, biện pháp liên quan đến việc triển khai mơ hình này, nhất định.phải có một hệ thống thống nhất những tiêu chí kiểm nghiệm hiệu quả của
<small>nó. Những tiêu chí đánh giá hiệu quả của kiểm soát xã hội đối với tội phạmtrong nghiên cứu này được thực hiện bởi cả Nhà nước, nhưng đa số trong.</small>đó là được đánh giá thơng qua các thiết chế, guan hệ và liên kết trong xã<small>‘461 mà nội dung của những tiêu chí sẽ được đề cập trong mục II dưới đây.</small>
I. NHỮNG TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUA KIỀM SỐT.XÃ HỘI ĐĨI VỚI TỌI PHAM
Hiệu quả kiểm sốt xã hội đối với tội phạm thé hiện ở mức độ thành
<small>công hoạt động này trong việc theo đuổi mục đích kiểm sốt tội phạm. Vì</small>vậy, nhằm đánh giá về mức độ thành cơng đó, bước đầu chúng tơi đề xuất
<small>11 tiêu chi cơ bản sau đây:</small>
1, Tiêu chí thứ nhất - tác động của kiểm soát xã hội đối với tình hình
tội phạm
Tinh hình tội phạm, đưới góc độ chung được hiểu là: “trang thái, xuthế vận động của các tội phạm (hoặc nhóm tội phạm hoặc một loại tội<small>phạm) đã xảy ra trong đơn vị không gian và don vị thời gian nhất định”,</small>
Mục đích của kiểm sốt tội phạm là việc khống chế, làm giảm bớt tội phạmtrong xã hội. Do đó, để được coi là có hiệu quả, kiểm sốt xã hội phải làm.
tình hình tội phạm diễn biến theo chiều hướng giảm đi và giảm di đáng kể.Chiều hướng giảm đi của tình hình tội phạm thể hiện ở các phương diệnchính (các dấu biệu định tính và định lượng): 1) Thực trạng (mức độ) củatình hình tội phạm; 2) Cơ cầu của tinh hình tội phạm; 3) Tính chất của tình.hình tội phạm; 4) Động thái (diễn biến) của tình hình tội phạm. Nói một
<small>® Xen: GS.TS, Nguyễn Ngọc Hịa, Tới phạm và cd thành tới phom (in in thứ hi có bổ sung),"N3, Công an nhân dân, Hà Nội, 2006, 203</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">này được biểu hiện cụ thể như: giảm số lượng vụ phạm tội,
trọng và đặc biệt nghiêm trọng, giảm khuynh hướng chống đối xã hội vànhững thủ đoạn đã man, tàn ác trong thực hiện tội phạm của một số tộiphạm liên quan đến bạo lực, giảm tình trạng tái phạm, tái phạm nguy hiểm,giảm số nạn nhân chết, thương tích, giảm thiệt hại về con người, thiệt hại vềtài sản cho xã hội; v-v.. Xu hướng điễn biển của tình hình tội phạm có théđược đánh giá tương đối cơ bản và đầy đủ nhất qua các báo cáo tổng kết,thống kê chính thức của các cơ quan chun trách có chức năng kiểm sốt
<small>tội phạm của Nhà nước.</small>
‘Vi dụ: Cơ quan Điều tra thống kê về số vụ phạm tội đã bị phát giácvà điều tra, tính chất, mức độ của tội phạm, tính chất, mức độ thiệt hại do.tội phạm gây ra...; Cơ quan Viện kiểm sát, Tịa án có báo cáo chỉ tiết về sốvụ, số người phạm tội đã thụ lý, giải quyết... Những thống kê này không chỉlà số lượng tội phạm một cách đơn mà phản ánh nhiều mặt của của.tình hình tội phạm như: cơ cấu, tinh chất, động thái (chiều hướng diễnbiến). Trong mồi tương quan với tình hình tội phạm (đánh giá trên các số
liệu thống kê điều tra, truy tố, xét xử của cơ quan chức năng) ở một địaphương, một vùng, một quốc gia nào nào đó, các hoạt động kiểm sốt xã
hội đã thực hiện ở nơi Ấy có thể đánh giá ở bảy mức độ sau đây:
<small>—— Tanglên | Khong có hiệu quả |</small>
<small>Giảm di đáng Bat hiệu quả cao</small>
‘Tuy nhiên, những báo cáo thống kê chính thức nói trên ở một góc độ.
nao đó khơng thé phản ánh hồn tồn chính xác tinh hình tội phạm. Đó làcon số về những vụ việc qua thụ lý, xử lý bởi các cơ quan chuyên trách cóchức năng cơ bản là phát hiện, xử lý tội phạm. Tình hình tội phạm thực tếkhơng chính xác như vậy vi khả năng tồn tại tôi phạm dn là điều hiển nhiên
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">không thé tránh khỏi. Hơn nữa, giả dụ có thể thống kê chính xác tuyệt đối
tình hình tội phạm thi cũng chi có thể thống kê về những tội phạm đã xâyra, khơng ai có thể đo lường số lượng tội phạm được ngăn ngừa, khơng đểxây ra. Trong khi đó, khơng để tội xây ra xét về hiệu quả kiểm sốt
<small>tơi phạm ln được đánh giá cao hơn là việc kịp thời phát hiện, xử lý tội</small>
phạm. Tóm lại, tác động đối với tình hình tội phạm là tiêu chí đầu tiên vàdễ thấy để đánh giá hiệu quả kiểm soát tội phạm bao gồm cả kiểm sốt xã
hội. Tuy nhiên, đây khơng thé là tiêu chí duy nhất hay tiêu chí có khả năng.đánh giá tồn diện về hiệu quả kiểm sốt xã hội đối với tội phạm, song vớinhững báo cáo, thống kê chính thức từ các cơ quan có trách nhiệm rõ rằng,
xét về hiệu quả, vẫn phản ánh mức độ kiểm soát xã hội đối với tội phạmmột cách tương đối đẩy đủ.
2. Tiêu chi thứ hai - mức độ kiểm soát đạt được trên đối tượng.
kiểm soát
Bản chất kiểm sốt xã hội đối với tội phạm là thơng qua các biệnpháp pháp lý, cơ chế, thiết chế, quan hệ, liên hết xã hội để điều chỉnh hành.vi cá nhân nhằm hướng tới kết quả tuân thủ pháp luật (hình sy). Cụ thể,muốn được cơng nhận, muốn có chỗ đứng, muốn là thành viên, muốn có.
thành tích, địa vị bên trong hoặc bảo vệ cho một liên kết nào đó, cá nhânphải chấp nhận, tuân thủ hay nỗ lực thực hiện những quy tắc, chuẩn mực đãđược thiết lập của liên kết đó. Trong khi những quy tắc ấy lại hướng cá
<small>nhân tới việc tuân thủ pháp luật</small>
‘Vi dụ: Người muốn bảo đảm quyền cơng dân của mình chắc chắn.phải tuân thủ pháp luật quốc gia; người muốn làm tăng ni Phật giáo nhấtđịnh phải tuân thủ giới luật không làm điều ác (bao gồm tit cả các tội phạm.
và nhiều hành vi vi phạm đạo đức khác); muốn gia đình mình trở thành gia.
đình văn hóa được chính quyền địa phương cơng nhận thì chắc chắn thành.
<small>viên gia đình phải có lối sống lành mạnh, khơng vi phạm pháp luật, khơng,</small>
phạm tội. Như vậy, điều này có nghĩa là kiểm soát xã hội là phương thức
điều chỉnh hành vi con người bằng các quy phạm, giá trị, chuẩn mực xã hội.Tuy nhiên, sự nhìn nhận, hiểu biết đối với các giá trị, chuẩn mực xã hội
cũng như nỗ lực thực hiện chúng của mỗi cá nhân là khác nhau. Do đó,
mức độ tác động, sự rằng buộc hay mức độ kiểm soát của kiểm soát xã hội
đối với mỗi cá nhân là khác nhau. Cho nên, để đánh giá mức độ kiểm sốt
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">đó khơng phải là đễ vì nó tồn tại trong ý thức chủ quan của mỗi cá nhân.‘Tuy nhiên, dựa vào những biểu hiện hành vi bên ngồi có thé chỉ ra hai cắp.
độ kiểm soát như sau:
1) Kiểm soát tướng nội (tự kiểm soát): Hiệu quả kiểm soát tội phạm.
đạt được ở cấp độ này là năng lực tự hạn chế hành vi của cá nhân, không để.
bản thân phạm tội. Sự hiện diện, hoạt động của các thiết chế, tổ chức, liên
"hệ xã hội đã khiển cho các cá nhân trong đó bị rang buộc bởi các quy phạm,giá trị, chuẩn mực xã hội. Trạng thái ràng buộc đó có thể rất mạnh mẽ do.
nỗi khiếp sợ trừng phạt, sợ bị đào thải, sự cắn dit lương tâm hoặc mongmanh, dễ bị phá hủy hơn như bởi niềm tin, hi vọng... Nhưng da sao sự hiện.diện của nó trong ý thức của cá nhân cũng là công cụ đắc lực để kiểm soát.hành vi của mỗi cá nhân giúp cá nhân đó tự điều chỉnh hành vi của mình.
cho đúng đắn, trật tự và trong khuôn mẫu chuẩn mực xã hội. Đạt được hiệuquả kiểm soát hướng nội đối với càng đơng cá nhân trong xã hội thì hoạt
<small>động kiểm sốt tội phạm cảng thành cơng bởi vì tội phạm cũng như mọi</small>
hành vi khác đều được quyết định bởi ý chí chủ quan của con người.Đối với các tội do cố ý, khơng có ý chí phạm tội, tắt yếu khơng xảy ra hành.
<small>vi phạm tội.</small>
2) Kiểm sốt hướng ngoại: Hiệu quả kiểm soát tội phạm đạt được ở
cấp độ này không dừng lại ở năng lực tự hạn chế hành vi của cá nhân,không để bản thân phạm tội mà phải là thái độ, trách nhiệm của cá nhântrong việc ngăn cản, chống đối hành vi phạm tội của người khác. Để đạtđược điều đó, Nhà nước, các tổ chức xã hội phải khiến cho cá nhân nhận
thức, tin tưởng, chịu sự chỉ phối sâu sắc bởi các quy phạm, giá trị, chuẩnmực xã hội. Chi có phản ting ghét bỏ, đào thải, ly chay những hành vi lệch
chuẩn của cá nhân mới trở nên mạnh mẽ và được hành động hóa. Khi đó, cá.nhân khơng những tự hạn chế hành vi của chính mình mà cịn cảnh giác, déphòng, ngăn cản hoặc lên án, chống đối hành vi phạm tội của những người.<small>khác xung quanh.</small>
‘Vi dụ: Một số khu đân cư ở Hoa Kỳ đã thông qua xây dựng các quy
chế, cơ chế tự bảo vệ mình và bảo vệ gia đình, khu phố và các khu làm việc.
<small>của cơng nhân để bảo đảm an tồn từ các tội phạm hay vĩ phạm pháp luật.</small>
Ho đã hop ban và quyết định áp dụng nhiều biện pháp trong khu phổ, khu
<small>lâm việc như sau: Lắp đặt một chuông báo trộm chung; một hệ thống thông.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">tin liên lạc hoặc điện thoại để được truy cập vào chung cư; camera giám sát<small>khu chung cư; ni chó; tranh họa (dán ảnh đối tượng cần để phịng); bảng.</small>
<small>thơng báo những việc không được làm; những lưu ý (bất thường) trong,ngày; những ai đã ra vào khu chung cư, hàng rào ngăn chặn những đối.</small>
<small>tượng phạm tội vào nhà khi ra khơng thuộc đường thốt; v.v...,</small>
<small>Liên hệ với Việt Nam, trong thời gian vừa qua, rất nhiều vụ án.</small>
<small>nghiêm trọng xây ra ngay cạnh nhà mà hàng xóm, láng giềng xung quanh</small>
không hề biết,
‘Vi dụ: Vụ án giết người, cướp tai sản xảy ra tại ấp Thọ Lộc, xã Xuân.
<small>Tho, huyện Xuân Lộc, tinh Đ.N. làm hoang mang trong dư luận trong vùng,</small>
<small>và cả nước. Do bận việc học ở thành phố H. khơng về thăm gia đình được,</small>Vào sáng 12-7, Trần Thị Diệu T. - sinh viên Trường Đại học V.L. thành phố
HH, nhiều lần gọi điện về nhà ở ấp Thọ Lộc nhưng không ai nghe máy. T.
<small>ben liên lạc nhờ những người hàng xóm sang nhà xem giúp có chuyện gi</small>
<small>xảy ra mà khơng liên lạc được. Hàng xóm cũng khơng biết chuyện gi. Chỉ</small>
đến khi gọi được một người hàng xóm qua xem tình hình thì phát hiện căn
<small>nhà bị khóa trái. Do nghỉ ngờ có chuyện chẳng lành nên những người dânđã phá cửa nhà, khi vào thì họ kinh hồng chứng kiến tận mắt cảnh tượng.</small>hãi hùng, bà Lý Thị P. (48 tuổi) và Trần Thị Mỹ L. (14 tuổi) - là me và em.
gái của T, nằm chết từ lúc nào trên tắm nệm đặt giữa nén nhà. Cả hai nạn
<small>nhân đều bị tím tái, xác trong tinh trạng bắt đầu phân hủy từ lâu...</small>
<small>Như vậy, đúng là trách nhiệm trước hết thuộc về những cơ quan,người có trách nhiệm trong cơng tác đấu tranh phòng ngừa và chống tội</small>
<small>phạm, của đội dân phịng, an ninh trật tự... được xã hội đóng góp và Nhà</small>
nước chỉ trả để thực hiện, nhưng nếu chúng ta có sự đồn kết, đồng lịng<small>cùng tham gia vào việc phát hiện, kiểm soát và ngăn chặn những hành vi vi</small>
<small>phạm pháp luật và tội phạm, có sự chia sé, quan tâm lẫn nhau trong cùng,khu dân cư, làng xóm... như kinh nghiệm nhiều nước ở trên để kiểm soát</small>
đối với tội phạm (và vi phạm pháp luậU thi có thể tránh những hậu quả vơ.
<small>cùng đau lịng cho nạn nhân và gia đình họ, cũng như cho xã hội, giảm bớt</small>
những chỉ phí về mọi mặt khơng cẩn thiết. Do đó, trong thời gian gần day,
<small>Xem; Lany J. Siegel: Criminology (Third Eaton), West Publishing Company, Nework, 1989,5.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">để khắc phục tình trạng này, ở Việt Nam, nhân dân một số địa phương
<small>thành lập Câu lạc bộ phòng, chống tội phạm và hoạt động hiệu quả. Điển.hình như ở tỉnh Bình Duong từ khoảng nim 1997 đến nay đã có hơn 80</small>‘Cau lạc bộ phịng, chống tội phạm được thành lập. Tính đến tháng 8-2011<small>các Câu lạc bộ này đã bắt quả tang 1.060 vụ trộm cấp, cướp giật, tóm gọn.</small>
1.500 đối tượng giao cơ quan chức năng xử ly...
<small>Khi các cá nhân trong xã hội khơng chi tự kiểm sốt hành vi của</small>chính mình mà cịn kiểm sốt những người xung quanh thì có nghĩa là hệthống kiểm soát tội phạm đã được mở rộng tới phạm vi toàn xã hội. Do vậy,<small>đạt được mức độ kiểm sốt nào trong hai cấp độ trên thì kiểm sốt xã hội</small>
đối với tội phạm cũng có thể đánh giá là có hiệu quả, có tích cực, tuy nhiên,nếu đạt mức độ hai thì tính hiệu quả cao hơn.
<small>3. Tiêu chí thứ ba - phạm vi kiểm sốt</small>
<small>Trong Tội phạm học, các nhà khoa học chia ảnh hưởng về khơng</small>
<small>gian của hoạt động kiểm sốt tội phạm nói chung thành ba cấp độ: Cáp độ</small>địa phương, cấp độ quốc gia và cấp độ quốc tế...'5, Thực chất sự phân chia
cấp độ chỉ có thể rành mạch như vậy khi đánh giá phạm vi ánh hưởng của
hoạt động kiểm soát tội phạm được thực hiện bởi các cơ quan chức năng của.nhà nước. Điều này được xác định bởi thẩm quyền của chủ thể tiến hành
kiểm soát tội phạm và phạm vi hiệu lực của các cơ chế, chính sách, quy
<small>phạm làm cơ sở cho hoạt động kiểm soát đó. Đương nhiên, phạm vi kiểm</small>
<small>sốt tội phạm do Nhà nước tiến hành cững được thực hiện trong phạm vỉ cả</small>
nước, trong mỗi quan hệ hợp tác giữa các nha nước và được cụ thể hóa mộtcách rõ rằng bằng các quy định của pháp luật. Trong khi đó, phạm vi tác<small>động bởi hoạt động kiểm soát tội phạm của các tổ chức, liên kết xã hội khác.</small>
<small>không luôn luôn rõ ràng như vậy. Pham vi kiểm sốt của nó có thể là một</small>
nhóm cộng đồng, trong một địa phương, một liên kết xã hội nào đó cũng có.
thể được cố ý nhân rộng hoặc lan tỏa tự phát sang nhóm cộng đồng, địa
phương, liên kết xã hội khác. Nói như vậy nhưng cũng khơng có nghĩa là<small>Xem: Bình Dương: Câu lạc bộ phòng chẳng tội phom Phủ Hòa nhận làng Khen của Thủ</small>
<small>tướng, Báo Tiền Phong điện từ - Cơ quan Trung ương của Đồn TNCS Hỗ Chí Minh, ngày20/2011. _ (upiianwardienpbongvnbeeboi/$49236/CLD-phone-chengtoi-pham.Phu-Hloe.‘an-bang-ken-cuz-Thu-tuong-pp htm),</small>
<small>` Xem: TA. Imobighe (Editor), Theory of ime and erime conrol, Published by National Open</small>
<small>University of Nigeria, 2010, p32 (Unit = Levels of crime control),</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">khơng thể sử dụng phạm vi kiểm sốt làm tiêu chí đánh giá hiệu quả của
kiểm sốt tội phạm của các tổ chức, thiết chế nay. Tuy nhiên, việc sử dung
nó khơng tuyệt đối hóa như đối với hoạt động kiểm soát tội phạm của các<small>cơ quan chuyên trách mà chỉ có thé phân chia ở ba cấp độ tương đối như</small>
1) Phạm vi mhdm: 6 mức độ này, các hoạt động kiểm sốt tội phạm.chỉ có tác dụng kiểm sốt tội phạm trong một nhóm cộng đồng, một địaphương, một liên kết xã hội nào đó.
‘Vi dụ: Truyền thống trung thực, lối sống hòa hảo của nhân dân địa
<small>phương, những giáo lý hướng thiện, bác ái, lương thiện của một tôn giáo,</small>
quan niệm đạo đức giai cấp; v.
<small>2) Phạm vi xd hội: Ở mức độ này, các biện pháp kiểm sốt xã hội có</small>'tác dụng kiểm sốt tội phạm trong toàn thể một chế độ xã hội.
‘Vi dụ: Truyền thống, nền ting đạo đức của dân tộc hay quy tắc được.
thực hiện đồng bộ trong toàn hệ thống của những tổ chức xã hội có phạm vi
<small>hoạt động bao trùm xã hội.</small>
<small>3) Phạm vi shâm loại: Những biện pháp kiểm sốt xã hội ở cấp độ.này có tác động kiểm soát tội phạm trong todn thể nhân loại</small>
‘Vi dụ: Hoạt động kiểm sốt tội phạm thơng qua các liên kết quốc tếvà bằng sự tôn trọng các giá trị chung của nhân loại, các thông lệ, tập quán.
quốc tế tốt đẹp.
<small>4. Tiêu chi thứ tư - chi phí kiểm soát tội phạm</small>
Bắt kế một hoạt động xã hội nào cũng có địi hỏi về chỉ phí nhân lực
và vật lực để thực hiện hoạt động đó. chỉ phí càng nhỏ trong khi kết
<small>qua cảng lớn thì nghĩa là tinh hiệu quả của hoạt động đó càng cao. Xét ve</small>
sóc độ này, kiểm sốt xã hội đối với tội phạm có thể được đánh giá là hiệu<small>quả cao. Như đã nói trên, lý thuyết về kiểm sốt xã hội cho phép phát huy.</small>
<small>sức mạnh của mọi lực lượng xã hội tham gia kiểm soát tội phạm. Đáng lẽre, với lực lượng đơng đảo, chỉ phí, cơng sức... sẽ tăng lên tương ứng</small>
nhưng thực tế là không phải như vậy. Chỉ hoạt động kiểm soát tội phạm của<small>những lực lượng chuyên trách (cơ quan chức năng của Nhà nước, bao gồm.</small>
chủ yếu là Cơ quan Điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án, Thi hành án) mới đòi
<small>“hỏi một ngân sách thường xuyên, riêng biệt để đầu tư về nhân lực, cơ sở vật</small>
chất, kinh phí hoạt động cho tương ứng với việc đấu tranh chống tình hình.
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">tội phạm, cũng như dự báo đối với tội phạm trong tương lai. Trong khi đó,
hoạt động kiểm sốt tội phạm của các lực lượng xã hội khác diễn ra nội tai,
tự nhiên đo hoạt động của chính các tổ chức, liên kết xã hội ấy. Hoạt động.kiểm soát tội phạm được thực hiện tự giác hoặc tự phát để đảm báo cho sựtồn tại, vững mạnh của các liên kết, tổ chức xã hội.
‘Vi dụ: Để trở thành trường học có danh tiếng, uy tín hay đạt được sự:
<small>inh nào đó, một trường học sẽ phải đảm bảo trong cán bộ, gi</small>
<small>học viên của mình khơng xảy ra vi phạm pháp luật hay phạm tội. Điều đó</small>
<small>khơng địi hỏi kinh phí khác hơn kinh phí hoạt động vốn địi hỏi cho hoạt</small>
<small>động quản lý, giáo dục của nhà trường.</small>
Tắt nhiên, khơng thể nói rằng mơ hình kiểm sốt xã hội
<small>phạm khơng làm tăng thêm chỉ phí nào so với mơ hình kiểm sốt được tiềnhành bởi duy nhất cơ quan chuyên trách của Nhà nước. Chẳng hạn,</small>
<small>Ong ảnh hưởng tích cực của biện pháp kiểm sốt xã hội đã đạt hiệu quả nào.</small>
đó, cũng cần đầu tư kinh phí cho việc khen thưởng nhằm khuyến khích,
<small>định hướng các bộ phận khác của xã hội</small>
<small>‘Vi dụ: Tặng thưởng các danh hiệu công dân gương mẫu, phong hiệp.</small>
sĩ cho người đấu tranh tích cực với tội phạm, kỷ niệm chương vi sự nghiệp.
<small>bảo vệ an ninh trật tự xã hội, tặng danh hiệu, trao thưởng cho các gia đình,</small>địa phương, t chúc không xảy ra tội phạm; v.v... Tuy nhiên, chỉ phí đó cólẽ khơng được coi là đáng kế khi nhờ có nó lực lượng tham gia kiểm sốt<small>tơi phạm trở nên đông đảo và rộng khắp mà không phải trả thêm nhân cơng,</small>
đầu tư thêm phương tiện.
<small>5, Tiêu chí thứ năm - mức độ thù hút các lực lượng xã hội tham.</small>
gia kiểm soát tội phạm.
Nhu đã đề cập ở trên, khác với quan niệm trước đây cho rằng chủ thể
duy nhất của hoạt động kiểm soát tội phạm chỉ duy nhất có Nhà nước, lýthuyết kiếm sốt xã hội đối với tội phạm đòi hỏi phát huy sức mạnh tổng
<small>hợp của các lực lượng xã hội tham gia đấu tranh phịng, chống tội phạm.</small>
<small>Do vậy, thì kha năng thu hút đông đảo lực lượng xã hội tham gia cơng tác</small>kiểm sốt tội phạm cũng có thể được xem như một tiêu chí đánh giá hiệu
<small>quả của hoạt động này. Hoạt động kiểm sốt tội phạm sẽ là có hiệu quả cao.</small>
nu nó tạo được phản ứng mạnh mẽ đối với tội phạm trong toàn xã hội, dầylên tỉnh thần trách nhiệm đấu tranh kiên quyết và chủ động tấn cơng và
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">phịng, chống tội phạm của mọi cá nhân, t8 chức, liên kết trong xã hội. Lực
<small>lượng tham gia kiểm soát tội phạm được cảng được nhân rộng thì quy mơ.của hoạt động cảng sâu hơn, rộng hơn, khả năng phát hiện, ngăn ngừa, xử.lý tội phạm càng được tăng cường hơn. Ngược lại, khi đa số cá nhân, tổ</small>
<small>chức trong xã hội phó thác nhiệm vụ kiếm soát tội phạm cho Nhà nước, thờ.</small>ở với diễn biến của tỉnh hình tội phạm thì sự đơn độc sẽ là một yếu điểm.
của các thiết chế Nhà nước trong cuộc chiến với thé giới tội phạm ngày
<small>cảng tinh vi và vơ cùng phức tạp.</small>
<small>6. Tiêu chí thứ sáu - tính nhịp: nhàng, hợp lý trong cơ chế phối</small>
<small>hợp hoạt động giữa các lực lượng </small><sub>xã hội tham gia kiểm soát tội phạm.</sub><small>Mặc dù thu hút được đơng đảo lực lượng xã hội tham gia kiểm sốt</small>
<small>tơi phạm vừa là nội dung, vừa là tiêu chí đánh giá hiệu quả của mơ hình</small>
<small>kiểm sốt xã hội đối với tội phạm nhưng điều đó khơng có nghĩa là lựclượng tham gia càng đông cảng tốt. Các thiết chế xã hội khác nhau như cơ.</small>
quan nhà nước, tổ chức kinh tế, chính trị, tơn giáo, gia đình, cộng đồng dân
<small>cu... tham gia hoạt động kiểm soát tội phạm với những phương thức khác.</small>nhau và đều có thế mạnh riêng của mình. Nếu khơng có một cơ chế thích
hợp đề những thế mạnh ấy được phát huy theo xu hướng phối hợp, bỗ sung.
<small>cho nhau thì cũng có khả năng gây mâu thuẫn, trùng chéo, giảm hiệu quả</small>
của công tác kiểm soát tội phạm. Các hoạt động kiểm soát tội phạm tự phát
<small>trong lịng xã hội với nhiệt tình và tỉnh thần trách nhiệm đấu tranh phòng,</small>
chống tội phạm nhưng lại trên cơ sở nhân lực thiếu pháp luật rất
4 gây khó khăn thêm cho cơng tác xử lý tội phạm, thậm chi lâm phát sinh
<small>tôi phạm mới.</small>
Vi dụ: Việc tit cả các thành viên Câu lạc bộ phòng, chống tội phạm
Binh Thạnh (Thành phổ Hồ Chi 1) khi tham gia cơng tác đấu tranh
phịng, chồng tội phạm đã “khơng quản ngại về tốc độ tham gia giao thong”để đuôi bắt cướp vô tinh lại tạo ra vi phạm pháp luật mới và rất có khả năng.
gây nguy hiểm đối với những người xung quanh...”, Hoặc việc bắt quả tang<small>người phạm tội trong cộng đồng dân cư thường xảy ra tình trạng nhân dankhơng báo cáo, trao trả can phạm về cơ quan chức năng theo quy định ma</small>tự ý giam giữ, tra khảo đối tượng, vùa là vi phạm pháp luật, vừa gây khó.
<small>` Xem: Hiệp st đường phố edn được tập luấn, Tạp ch điện tử Sai gn giải phơng, ngày 2010 (Hipi9vw-baomoi.cem/HomefHìnhSu/Sgep.erg.vnfHiep-si-đuone:pho).</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33"><small>27-9-khăn cho cơ quan chức năng,</small>
<small>7. Tiêu chí thứ bay - khả năng cãi tạo người phạm tội</small>
Nếu như “đâu vào” của hoạt động tố tụng hình sự nói riêng, của hệ
thống tư pháp hình sự nói chung là việc phát hiện, xử lý (khởi tố, điều tra,truy tố, Xét xử) người phạm tội va thi hành án, giáo dục, cải tạo đối với họ,thì “đâu ra" của hoạt động, hệ thống này chính là việc đưa người đó trở lại
mơi trường sống lành mạnh (cộng đồng xã hội), cũng như giúp họ trở thành.
<small>người có ích cho gia đình và xã hội. Theo đó, hoạt động kiểm sốt tội phạm.phải đạt được mục tiêu cải tạo, phục thiện người phạm tội thì mới có thé</small>
<small>đánh giá là hiệu quả thực sự trên thực tế.</small>
<small>Hiện nay, các hoạt động kiểm soát xã hội đối với tội phạm chủ yếu</small>vẫn tập trung vào khống chế sự gia tăng tội phạm, xử lý người vi phạm.
Hon nữa, để kiểm soát tội phạm đạt kết quả tốt, đòi hỏi các tổ chức, cộng.đồng xã hội phải hình thành quy tắc bài trừ hành vi phạm tội. Do đó, vấn đề<small>cải tạo, phục thiện người phạm tội chưa thực sự được quan tâm. Thậm chí,</small>
tâm lý xã hội phổ biến vẫn là kỳ thị, đào thải người đã từng phạm tội.
<small>Những người đó khơng có cơ hội hòa nhập vào xã hội lương thiện sẽ dễ</small>
đăng tái phạm tội mà tính chất, mức độ của hành vi tái phạm nghiêm trọng.hơn rõ rệt so với phạm tội lần đầu. Vơ hình chung việc phát hiện, xử lý đối
<small>những người phạm tội này trước đó khơng đem đến hiệu quả nào mà</small>
còn làm cho khuynh hướng chống đối xã hội của tội phạm và người phạm
<small>tội trở nên ngày càng ng! trọng hơn. Như vậy, có nghĩa là nếu hoạt</small>
động kiểm sốt tội phạm khơng có khả năng cải tạo, ngăn ngừa tai phạm thì
khơng đạt đến hiệu quả mau chốt, đồng thời cũng làm vô hiệu tắt cả những.kết quả đạt được trước 45,
8. Tiêu chí thứ tám - các chỉ số xã hội về sự an toàn và hạnh
<small>phúc của con người</small>
Các chỉ số xã hội đạt được cũng là một phương diện đánh giá hiệu.
‘qua kiểm sốt tội phạm vì bản thân tội phạm là một tiêu cực xã hội có ảnh
hưởng bắt lợi cho sự phát triển của con người và xã hội. Chỉ số xã hội trựctiếp nhất để đánh giá hiệu quả kiểm sốt tội phạm trong một xã hội chính là
<small>trạng thái yên tâm, cảm giác an toàn của dân cư. Chỉ số nay chưa được</small>
đánh giá trực tiếp và chuyên biệt bởi tổ chức của Chính phủ hoặc tổ chức.<small>xã hội nào nhưng cũng khơng khó khăn để thực hiện nó. Để có kết quả.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">trong chuyên ngành này. cết quả điều tra cho thấy đa số dân cu lo lắng.về sự an toàn của bản thân, thân nhân; luôn ám ánh, sợ hại về nguy cơ trởthành nạn nhân của tội phạm, thì chứng tỏ kiểm sốt tội phạm khơng cóhiệu quả. Ngược lại, nếu tâm lý của đa số dân cư ở trạng thái an tâm, cótự do và hạnh phúc cho thấy kết quả tốt của hoạt động kiểm sốttội phạm. Bên cạnh đó, việc đánh giá trạng thái an tâm hay nỗi lo sợ tộiphạm của nhân dân (hay nỗi sợ hãi là nạn nhân của tội phạm) thì các.
Chi số phát triển con người - HDI (Human Development Index) được.nh giá trong các Báo cáo thường niên của Liên Hợp quốc là một thước đo
1) Sức khỏe: Một cuộc sống dài lâu và khỏe mạnh (đo bằng tuổi thọ
<small>trung bình)</small>
3) Tri thu lược đo bằng tỉ lệ số người lớn biết chữ và tỉ lệ nhập.học các cấp giáo dục (tiểu học, trung học, đại học).
3) Thu nhập: Mức sống đo bằng GDP tình quân đầu người.
Chỉ số này được xây dựng bởi một kinh tế gia người Pekistan là
'Mahbub ul Hag vào năm 1990 trên quan điểm phát triển con người nhằm.mục tiêu mở rộng cơ hội lựa chọn cho người dân và tạo điều kiện để họ
thực hiện sự lựa chọn đó (có nghĩa là sự tự do)...". Như vậy, cuộc sống.
khỏe mạnh, có điều kiện tự do phát triển của con người được mang lại bởinhiều yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội mà trong đó khơng thể thiếu sự kiểm.sốt xã hội, nhất là kiểm soát tội phạm.
Chi số hạnh phúc hay chỉ số hành tỉnh hạnh phúc - HPL (HappyPlanet Index) là chỉ số do Quy tế Mới - NEF (New EconomicsFoundation - một tŠ chức nghiên cứu kinh tế - xã hội có trụ sở chính.
tại Vương quốc Anh) công bố. Kết quả dựa vào các số liệu chọn lọc từ các.
<small>` Xem: Eup xghuili, Cải sổ há iển con người,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35"><small>được đánh giá bởi các tiêu chí: tuổi thọ trung bình, mức độ hài lịng với</small>
cuộc sống và các hành vi tác động đến môi trường. Trong các tiêu chí nay
<small>có tiêu chi mức độ hài lịng với cuộc sống của người dân cũng là một tiêu</small>
chí gián tiếp phản ánh hiệu quả kiểm soát tội phạm. Xem xét tiêu chí này cóthể lạc quan rằng Việt Nam là quốc gia kiểm sốt tội phạm tốt vì chỉ số
<small>HPL năm 2012 vừa được công bố đầu tháng 6/2012, trong đó Việt Nam là</small>
quốc gia có chỉ số hạnh phúc đứng thứ hai sau Costa Rica.... Vì vậy, cóthể kết luận chung rằng - một trong tiêu chí đánh giá mức độ kiểm soát xãhội đối với tội phạm trong xã hội hiện đại là: đạt được các chỉ số xã hội vị
<small>sự an toàn và hạnh phúc của con người. Cụ thể, bắt kỳ người nào mỗi khi dira khỏi nhà và khi đi về nhà, trong người có được trạng thái n tâm, cảmgiác an tồn, khơng phải lo lắng, đề phịng nguy hiểm từ việc ăn, ngủ và</small>
<small>nghỉ ngoi, đặc biệt là sự an toàn trước những nguy hiểm của tội phạm gâyra cho mình và gia đình minh chính là niềm hạnh phúc lớn nhất.</small>
<small>9. Tiêu chí thứ chín - sự tác động của truyền thông trong việc</small>
thay đổi hành vi vi phạm pháp luật và tội phạm.
<small>Trong giai đoạn hiện nay, truyền thông đóng vai trị rất quan trọng.</small>trong việc thay đổi hành vi, tạo mơi trường tốt cho đấu tranh phịng, chống.
<small>tội phạm và các tệ nạn xã hội (các hành vi lệch chuẩn, lệch lac); qua đó duy.</small>
trì hành vi đúng đắn, sẵn sàng chuyển đổi và chấp nhận hành vi mới theo
<small>hướng tích cực, thay đổi hành vi thay đổi cả nhận thức, thái độ và hành vi</small>
của tất cá nhóm xã hội, hưởng ứng đấu tranh, lên án cái xấu, cảm hóa người
phạm tội.
Truyền thơng được truyền đạt qua n phương pháp, cách thức
khác nhau tác động đến cộng đồng dân cư, các bộ phận, các tổ chức, cácthiết chế trong xã hội... Theo đó, ở những nơi kiểm sốt lỏng lẻo, truyền.
thống, mơi trường lạc hậu, hủ tục, chậm phát triển thì truyền thơng có tác
dụng làm thay đổi, ngược lại, cịn những nơi có những lối sống, phong tụchay những giá trị, chuẩn mực đạo đức tốt sẽ được tiếp tục tuyên truyền,
<small>nhân rộng với tư cách là các thông điệp ứng xử.</small>
<small>‘Vi dụ: Trong lĩnh vực phịng, chống HIV/AIDS, vai trị của truyền</small>thơng thay đổi hành vi là rất quan trọng, qua đó thúc đẩy phát triển các dịch
<small>` Xem: Hlpd/snu, tui-VNIaaboi, Việt Nam đồng thứ hai về chỉ số hạnh phúc toàn</small>
<small>ced năm 2012, ngày 7-6-2013,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">vụ hỗ trợ về dự phòng, chăm sóc và hỗ trợ HIV/AIDS hay khuyến khích.
đối thoại cộng đồng, tạo ra nhu cầu về thông tin, dich vụ và chăm sóc nguờ'bệnh của các tổ chức nhân đạo nhằm thúc đẩy hành động làm giảm nguy cơ
lây nhiễm và sự kỳ thị của xã hội; v.v...
<small>Do đó, trong công tác làm thay đổi hành vi lệch lạc và gián tiếp phục</small>vụ cơng tác kiểm sốt xã hội đối với tội phạm, địi hỏi việc truyền thơng.phải được truyền tai chính xác, khoa học, có hệ thống; các nội dung truyền
<small>thông bảo đảm được các giá tị nhân văn: Chân - Thiện - Mỹ. Ngoài ra, các</small>
chuẩn mực đạo đức, nền tang văn hóa và những giá trị xã hội phải được phd
iến, lặp lại liên tục trong truyền thống, qua đó làm tăng và cùng cố niềmtin cho hành vi của toàn thé các cá nhân khác trong xã hội.
10. Tiêu chí thứ mười - thiết kế môi trường, lãnh thổ hay cải tạo.
<small>đô thị theo hướng bão đảm an tồn, phịng thủ khơng gian và</small>
nguy cơ “muốn phạm tội
'Việc phịng ngừa và kiểm sốt xã hội đối với tội phạm thông qua tiêu<small>chi thiết kế môi trường, lãnh thổ hay cải tạo đô thị, khu xây dựng có kiến</small>trúc mới cịn rất xa lạ với Việt Nam. Tuy nhiên, cách thức này còn gọi là
<small>CPTED (Crime prevention through environmental design) đã được chính</small>
quyền nhiều nước áp dụng khi thiết kế đô thị Au - Mỹ...” va các nhà Tộiphạm học cho rằng, đối với những nước đang phát triển như Việt Nam,tương lai khi hệ thống đô thị được thiết kế, xây dựng và quy hoạch mới thì
<small>yêu cầu này cũng là đồi hỏi quan trọng. Trên cơ sở các lý thuyết về Tội</small>
<small>phạm học, chuyên ngành CPTED đã được thiết lập nhằm thiết kế đô thị,</small>
thành phổ, khu dân cư sao cho giảm tối đa cơ hội (khả năng, điều kiện)phạm tội, kiểm soát để ngăn chặn kịp thời tội phạm, hoàn toàn khác vớiquan điểm trước đây là kín cổng, cao tường, hàng rào đây thép gai... Nóimột cách khác, thiết kế đơ thị, các thành phố sao cho tối đa hóa khả năng
nhì thấy, kiểm soát được của tất cả mọi người trong khu đó, khiến. chonhững ai đang có ý định xấu, ý định phạm tội phải luôn e dé, thay đổi ý
<small>định vì ln ln có cảm giác bị theo đõi và ngăn chặn ngay vì sẽ phát hiện</small>
nhanh, đồng thời khó thốt ra khỏi “ma trận” đó.
CPTED ban đầu được đặt ra và xây dựng bởi nhà Tội phạm học tên<small>ˆ% Xem: PGS. TS, Trần Văn Khải, Chống ội phạm gua thir kế a dị, Tạp cht Tuổi tr cuối tuần,</small>
<small>số 1-2013, a ngày 6-1-2013, 4.13</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">là Ray C. Jeffery. Theo đó, một cách tiếp cận hạn chế hơn, gọi là “phỏng.thủ không giam" đã được phát triển đồng thời bởi kiến trúc sư Oscar‘Newman, Năm 1968, tác giả Schlomo Angel đã dựa trên thiết kế của hai tác.giả trên, viết cuốn sách: “Phòng, chồng tội phạm qua thiết kế mơi trường”.Cịn tác giả Oscar Newman xuất bản cuốn sách: “Khơng gian phịng thủ -
phịng, chống tội phạm thông qua thiết kế đô thị" năm 1972, cuỗn sách đãđược chấp nhận rộng rãi nhưng với nhiều thành công với nội dung hướng.vào các giải pháp thiết kế đơ thị sao cho mọi người sống trong đó có cảm.
giác an toàn, yên dn và hợp tác với nhau để phịng ngừa tội phạm. Hơn nữa,<small>những người đang có ý định phạm tội sẽ phải cân nhắc, tính tốn thật kỹtrước khi quyết định, vì khi quyết định một vấn đề mà phan nhiều là khơng.</small>thành cơng thì khơng ai quyết định cả, giống như một người định đột nhập.
vào nhà để trộm cấp tải sản, nhưng nhìn thấy camera, khơng gian cơng<small>cộng, hàng rào nhìn xun, tối đa hóa việc phát hiện và hợp tác, khơng cố</small>lối tắt, lối rẽ... thì khơng người nào sẽ thực hiện tiếp hành vi của mình. Bởi
18, sự chắc chắn của nguy cơ sẽ bị bắt giữ va bị xử lý chính là “bước chan”
để những ai có tâm lý “khơng vững vàng” trong xã hội sẽ dừng bước.
Lý thuyết CPTED ngày càng được phát triển ở mức cao. Ứng dụng.
trong công tác kiểm sốt tội phạm và phịng ngừa tội phạm, lý thuyết này"đời hỏi cần có năm yêu cầu đối với việc quy hoạch, xây dựng một đô thi,
<small>khu dan cư mới như saw:</small>
1) Thiết kế bảo đảm sự giám sát (ngăn ngừa) tự nhiên từ môi trường;2) Thiết kế bảo đảm việc kiểm soát, ngăn ngừa tự nhiên các hoạt
<small>động xâm nhập môi trường;</small>
3) Thiết kế bảo đảm việc củng cố tự nhiên lãnh thổ môi trường;
4) Thiết kế bảo dam việc bảo tr, gia cố và hoàn thiện mơi trường (lý
thuyết “Cửa số bị hỏng (vỡ kính)” của J. Wilson và G. Kelling);
5) Thiết kế bảo đảm phối hợp giữa các vùng, lãnh thổ, đơn vị, khu
<small>nhà trong việc thực hiện các yêu cầu trên.</small>
<small>11, Tiêu chí thứ mười một - sự thừa nhận của cộng đồng quốc tế</small>
Sy thừa nhận của cộng đồng quốc tế về năng lực kiểm soát tội phạm.của một quốc gia thường được đánh giá chính thức bởi các cơ quan chuyên.1 Xem: Haprlen.sikipeiaorlid/Cưime_prexenion through ssvironmental design,
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38"><small>môn, được đưa ra khen ngợi, trao đổi kinh nghiệm... tại các hội nghị, hội</small>
thảo quốc tế.
<small>Ngồi sự cơng nhận chính thức đó, trong thực tế cịn tồn tại hình thức.</small>
ngầm cơng nhận thông qua việc đẩy mạnh quan hệ hợp tác. ude gia,
lựa chọn làm nơi tổ chức các hội nghị sy kiện quốc tế (văn hóa, thể<small>thao, du lich); v.v... Khơng ban tổ chức, các nhà lãnh đạo nào lựa chọn một</small>
đất nước làm nơi tổ chức các sự kiện như vậy nếu khơng đánh giá cao khả
năng kiểm sốt, trấn áp tội phạm ở quốc gia đó. Nói một cách khác, quốcgia khơng kiểm sốt dược tội phạm, tình hình tội phạm gia tăng, bắt ơn về
<small>an ninh, chính trị, an toàn xã hội hay những khu vực là "điểm móng” phức</small>
tạp về an ninh trật tự, an tồn xã hội, tệ nạn xã hội... thì sẽ khơng thu hút
cộng đồng quốc tế trong nỗ lực kiểm sốt tội phạm vì mục đích chung - bảo.
<small>vệ hịa bình và an ninh của nhân loại, quyền con người, quyền công dân.</small>
IV. KET LUẬN CHUNG
<small>‘Tom lại, bước đầu nghiên cứu về khái niệm kiểm soát tội phạm, kiểm.</small>soát xã hội đối với tội phạm và những tiêu chí đánh giá hiệu quả kiểm sốt
<small>i tội phạm có ý nghĩa lý luận thực tiễn và ý nghĩa pháp lý </small>
-quốc tế xã hội quan trong. Tuy nhiên, 11 tiêu chí đánh giá nêu trên mớichúng tơi đưa ra chỉ có tính chất tham khảo va là nghiên cứu bước đầu phục.‘vu việc hoàn thiện hệ thống kiểm soát xã hội đối với tội phạm và nâng cao.hiệu quả cơng tác đầu tranh phịng, chống tội phạm. Do đó, việc tiếp tục đề<small>ra những tiêu chí đánh giá bảo đảm nhằm giảm bớt (hạn chế) tội phạm.</small>
nhiều vấn để khác trong.
<small>ội đối với tội phạm (ví dụ: Hệ thống kiểm soát, nội dung.</small>
kiểm soát, chủ thể và các phương thức kiểm soát, các yếu tổ tác động đến
sốt xã hội; v.v...) vẫn ln có tính thời sự cắp bách. Những nỗ lực đó
<small>được thực hiện khơng những bởi Nhà nước, Chính phủ và các cộng đồng xãhội, dân cư, mà còn là trách nhiệm của các nhà lập pháp, các cán bộ hoạt</small>
động thực tiễn, cũng như của các nhà xã hội học, luật gia và những nhà Tội<small>phạm học đương đại của Việt Nam và thé giới.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">CHU THE KIÊM SOÁT TOI PHAM.
‘ThS. Nguyễn Việt Khánh Hoa
<small>Trường Đại học Luật Hà Nội</small>
Kiểm soát tội phạm là một khái niệm còn khá mới mẻ đối với Tội
phạm học ớ Việt Nam. Trước đây, thuật ngữ “kiểm soát tội pham,, chỉ dừng,lại ở việc liệt kê trong một số cơng trình nghiên cứu như: Vấn dé “Cơ chếkiểm soát tội phạm,„ bao gồm: +
1. Kiểm soát xã hội và tội phạm.
<small>2. Xã hội hiện đại và cảnh sát</small>
3, Các chức năng của Viện kiểm sát và Tòa án
<small>4, Giáo due cải tạo phạm nhân</small>
5.. Giáo dục kẻ tội phạm không tách khỏi xã hoi
Hay, khi xác định cấu trúc của các tai liệu chuyên khảo về tội phạm.
học, PGS. TS, Nguyễn Xuân Yêm có dé cập tới cơng trình “Tội phạm học.
<small>ngày nay,, của TS. Frank Schmalleger trong đó;</small>
Phan 1: Bức tranh tội phạm
"Phần 2: Nguyên nhân tội phạmPha
Phần 4: Kiểm soát hành vi phạm tội Š
Cũng có nhà nghiên cứu cho rằng: “...kiém sốt tội phạm có hai mặt:
~ _ Nắm được tình hình thực tế của tội phạm;
~ Nam được thực chất và kết quả của hoạt động đấu tranh chống tội
bồi phạm trong thể giới iện đại
<small>`8 Tội ghen và tội phạm họ hiện ạiở Nhật Bản, của GS.TS, Can Ueda «Bi địch của PGS Luật họcapt Rie You FOS bu lạ hộ men Ngàn 1954 Xin kind an</small>
<small>` VHi phạm học bien đại và phông ng tội phạm, cin PGS. TS, Nguyễn Xuân Yên, năm 2001, NADCông sn nhân dn, 20</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">Kiểm sốt tội phạm chỉ có thể có cơ sở chắc chắn khi những những,<small>inh hình kinh</small>
thơng số nói trên về tội phạm phải được gắn với các chỉ số về
tế, xã hội, dân cư cũng như với các yếu tố chính trị, những thay đổi về pháp.
<small>uật đang diễn ra trong xã hội.</small>
Kiểm soát tội phạm bao gồm trong đó yêu cầu phải nắm bắt được các.
động thái của tội phạm, các dự báo vẻ tội phạm là yếu tố không thể thiếu.được đối với việc kiểm soát tội phạm. Đi lin với dự báo về tinh hình tộiphạm là những bảo đảm về nhân, tài, vật lực cho việc kiểm soát tội
Hiện nay, kiểm soát tội phạm đã được đề cập cụ thể hơn trong một số.
cơng trình nghiên cứu: "Kiểm sốt tội phạm cũng được coi là đối tượng.nghiên cứu của tội phạm học. Điều này được khẳng định rất sớm trong lịch.
sử phát triển tội phạm học cũng như thể hiện trong hau hết các định nghĩa.về tội phạm học đã được đưa ra. Khái niệm kiểm soát tội phạm bắt nguồn.
từ khái niệm kiểm soát xã hội - khái niệm của xã hội học và kiểm soát tội<small>phạm được coi là bộ phận của kiểm soát xã hội. Kiểm soát tội phạm có thể</small>được hiểu chung nhất là hệ thống tổng thé các công cụ, các cơ quan — tổ.chức và các quá trình mà với hệ thống này việc phản ứng xã hội đối vớiviệc thực hiện tội phạm được thực hiện, hay “nghiên cứu kiểm sốt tộiphạm khơng được tách rời kiểm sốt xã hội nói chung và ln vì mục đích
kiểm sốt xã hội trong trật tự, ơn định... Kiểm sốt tội phạm hay cịn được.
goi là kiểm sốt xã hội theo pháp luật hình sự, có thể được hiểu la sự phản
<small>` Bài ếc “Tn hình nghi cứ của Tội phạm học Việt Nam hiện ny,TSKH, Đào Tư Úc tren oud“HH phạm hoe Việ Nam </small><sub>~ Một </sub><small>sử vin ds lon và tực tên, cia Viện nghiên cứa Nhà nước và Pip</small>
<small>lgật năm 20), NT Công an thận dân 40</small>
<small>ˆ® áo tỉnh Ti phạn học của Trường Dại học Luật HÀ Nộ, năm 2012, NXB Cảng an nhân dù tr13</small>
</div>