Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.57 MB, 19 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b> TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HCMKHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH</b>
<b>Lớp học phần: DHNH17BMã học phần: 420300095322SVTH: Nhóm </b>
<b><small>TP. HỒ CHÍ MINH, THÁNG 4 NĂM 2023</small></b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><b>II. Nguyên nhân dẫn đến lạm phát...5</b>
<b>2.1 Chênh lệch sản lượng tiềm năng...5</b>
<b>2.2 Lạm phát và tiền tệ...6</b>
<b>2.3 Lạm phát về lãi suất...7</b>
<b>2.4 Cán cân thương mại...8</b>
<b>III. So sánh lạm phát với tốc độ tăng trưởng GDP...9</b>
<b>IV. So sánh lạm phát giữa Việt Nam và các nước trong khu vực...10</b>
<b>V. Cách khắc phục của nhà nước về lạm phát...13</b>
<b>VI. Kết Luận...14</b>
<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO:...15</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b>LỜI MỞ ĐẦU </b>
Lạm phát là một vấn đề kinh tế đang gây ảnh hưởng không nhỏ đến đời sốngcủa người dân Việt Nam. Trong những năm gần đây, tình trạng lạm phát ở ViệtNam đã có xu hướng tăng lên, gây ra nhiều lo ngại và bức xúc trong cộng đồng.Hiểu rõ nguyên nhân và hậu quả của lạm phát, cùng với các biện pháp kiểm soátlạm phát là vấn đề đang được quan tâm và nghiên cứu rất nhiều. Trong bài tiểu luậnnày, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu về tình trạng lạm phát ở Việt Nam, các nguyênnhân và hậu quả của nó, cũng như đề xuất một số giải pháp kiểm soát lạm phát đểgiảm thiểu tác động xấu của nó lên nền kinh tế và đời sống của người dân.
Với mong muốn tìm hiểu vấn đề này, nhóm chúng em đã lựa chọn đề tài:
<b>“Lạm phát của Việt Nam từ năm 2017 đến nay ” cùng với sự hướng dẫn của</b>
GVHD Phạm Thị Ngọc Hương. Trong quá trình nghiên cứu và hồn thành vẫn cịnrất nhiều thiếu sót chúng em mong nhận được sự góp ý của Cơ để tiểu luận hồnchỉnh hơn.
<small>1 </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b>I. Định nghĩa về lạm phát, tình hình lạm phát của Việt Nam trong khoảng thờigian 2017-2022. Thống kê lạm phát trong các giai đoạn. </b>
<b>1.1 Định nghĩa: </b>
<b>Lạm phát có tên tiếng anh là Inflation, nó cho thấy sự tăng lên của</b>
giá trị hàng hóa, dịch vụ hay sự giảm xuống làm giảm giá trị của thị trườngảnh hưởng đến sức mua của đồng tiền. Hiểu đơn giản, lạm phát sẽ làm giảmcác giá trị của đơn vị tiền tệ và gây nên hậu quả tiêu cực có thể là chi phísinh hoạt tăng cao hơn.
<b>1.2 Tình hình lạm phát ở Việt Nam 2017-2022: 1.2.1 Giai đoạn 2017-2020: </b>
Nguồn: World Bank Data
Giai đoạn 2017 - 2020, kinh tế thế giới biến động phức tạp.
Chủ nghĩa bảo hộ leo thang, kéo theo căng thẳng gay gắt và chia rẽ thươngmại giữa các nước lớn (Mỹ - Trung Quốc, Hàn Quốc - Nhật Bản, Úc - Trung
Quốc, Mỹ - EU), tác động tiêu cực đến niềm tin, thương mại, đầu tư, kìmhãm đà phục hồi mong manh của kinh tế toàn cầu; hệ lụy càng trầm trọngkhi đại dịch Covid-19 bùng phát và lan rộng toàn thế giới từ đầu năm 2020,kinh tế tồn cầu suy thối sâu - 4,4% (theo IMF, 10/2020).
<small>T l l m phát Vi t Nam giai đo n 2017 - 2020 </small>
Thị trường tài chính - tiền tệ quốc tế đầy bất ổn, chính sách tiền tệ các quốcgia lớn đảo chiều từ “bình thường hóa”, tăng lãi suất sang giảm mạnh lãi suấtvà nới lỏng một cách “chưa có tiền lệ”. Dòng vốn vào các thị trường mới nổivà đang phát triển biến động phức tạp do nhà đầu tư lo ngại rủi ro và trongbối cảnh đồng nội tệ nhiều nước mất giá so với USD.
Sự thay đổi của kinh tế thế giới đưa Việt Nam vào những cơ hội và thách thứcđan xen. Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (CMCN 4.0) là cơ hội tăng năngsuất, đẩy nhanh tiến trình hiện đại hóa kinh tế, đón đầu là thách thức ổn định tàichính và bảo vệ lợi ích người tiêu dùng trước sự phát triển nhanh của tài chínhcơng nghệ (Fintech, tiền kỹ thuật số, tiền ảo, cho vay ngang hàng…).
Đại dịch Covid-19 khiến kinh tế thế giới suy thoái sâu,Trong bối cảnh đó, chúngta đã chủ động củng cố nội lực trong nước, tận dụng cơ hội và vượt qua thách thức.Lạm phát được kiểm soát nhờ thực hiện tốt, đồng bộ các giải pháp về tiền tệ, tíndụng và tài khóa cũng như cơ chế phối hợp linh hoạt giữa chính sách tài khóa vàchính sách tiền tệ. Chỉ số CPI bình quân năm giảm từ 3,54% năm 2018 xuống2,79% năm 2019 và tăng nhẹ 3.23% vào năm 2020.
Giá xăng dầu, giá gas trong nước giảm mạnh theo giá thế giới
Nhu cầu du lịch giảm trong thời gian giãn cách xã hội theo Chỉ thị số TTg của Thủ tướng Chính phủ do ảnh hưởng của dịch Covid-19 lần 1 và lần 2Chính phủ thực hiện 1 số chính sách nhằm hỗ trợ người dân trong đại dịchCOVID19 cùng với các doanh nghiệp nhằm vượt qua khó khăn.
<b>16/CT-1.2.2 Giai đoạn 2021 – hiện nay: </b>
<small>3 </small>
<small>0.58%</small> <sup>0.81%</sup><small>1.69%</small>
<small>Q1/2021 Q2/2021 Q3/2021 Q4/2021 Q1/2022 Q2/2022 Q3/2022 Q4/2022</small>
T l l m phát các quý Vi t Nam 2021 - 2022
<small>3.50%4.00%3.00%2.50%</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">Trong những năm gần đây tỷ lệ lạm phát có xu hướng tăng cao đã gây ranhững tác động rất tiêu cực đối với nên kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nóiriêng. Điều ấy đã đặt ra những thách thức rất lớn , đặc biệt là trong thời hậuCovid19.
Năm 2021, đối mặt với bối cảnh áp lực lạm phát toàn cầu ngày càng tăngnhưng chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân năm 2021 của Việt Nam chỉ tăng1,84% so với năm trước, thấp nhất trong 6 năm qua, đạt mục tiêu Quốc hội đề ra.
Trong năm 2022 kinh tế Việt Nam được nhiều tổ chức quốc tế đánh giá tíchcực. Trong đó, Quỹ Tiền tệ Quốc tế IMF nhận định Việt Nam là điểm sáng trong"bức tranh xám màu". Với chỉ số giá tiêu dùng CPI bình quân 11 tháng qua tăng 3,02% so với cùng kỳ năm trước. Như vậy, mục tiêu về tốc độ tăng trưởng của cảnăm nay ở mức 8% đã ở trong tầm tay.
Hoạt động sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản.
Sản xuất công nghiệp tiếp tục phục hồi mạnh mẽ, đặc biệt là sản xuất chếbiến.
Hoạt động thương mại và dịch vụ phát triển tích cực.Doanh thu dịch vụ lưutrú, ăn uống ước tính đạt 467,1 nghìn tỷ đồng, tăng 51,8% so với cùng kỳnăm trước.
Tiêu dùng tiếp tục đà phục hồi mạnh mẽ. Các hoạt động bán lẻ hàng hoá vàdịch vụ phục hồi tích cực.
<small>4 </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><b>1.3 Thống kê: </b>
Tại biểu đồ trên ta có thể thấy tỉ lệ lạm phát trong giai đoạn 2017-2022: Tìnhtrạng lạm phát của Việt Nam từ năm 2017 – 2022 đã có nhiều chuyển biến tích cựcvới tỉ lệ lạm phát cao nhất 3.54 % năm 2018 và thấp nhất là 1.84% năm 2021.Việc lạm phát đã được kiểm sốt do Chính phủ ln theo dõi và thống kê tỷ lệ sátsao mà có thể kịp thời thực hiện chính sách phù hợp đảm bảo nền kinh tế vĩ mơ ổnđịnh. Vì vậy tỷ lệ lạm phát vẫn luôn dưới 4% đạt mục tiêu mà quốc hội đặt ra.
<b>II.Nguyên nhân dẫn đến lạm phát. 2.1 Chênh lệch sản lượng tiềm năng. </b>
Một trong những nguyên nhân làm tăng chỉ số CPI là việc tăng trưởng sảnlượng thực của nền kinh tế vượt mức tăng trưởng sản lượng tiềm năng. Nhìn theo
<small>5 </small>
<small>6.81</small> <sup>7.08</sup> <small>7.02</small>
<small>2.91</small> <sub>2.58</sub><small>8.02</small>
<small>201720182019202020212022</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">biểu đồ, ta có thể nhận thấy CPI có sự tăng giảm liên tục, khoảng cách giữa các chỉsố không lớn và liên tục dương thể hiện quá trình cân bằng giữa sản lượng thực tếvà sản lượng tiềm năng được nhà nước điều hành linh hoạt.
Đặc biệt, theo số liệu Tổng cục thống kê vừa công bố, chỉ số giá tiêu dùnghàng tháng (CPI) tháng 12/2022 giảm 0,01% so với tháng trước và tăng 3,15% sovới năm trước, mức tăng thấp nhất từ năm 2021. Nguyên nhân khiến CPI 2022 cósự chênh lệch do giá xăng dầu trong nước tăng 48,81% so với năm trước (làm CPIchung tăng 1,79 điểm %), giá gas tăng 11,49% (tác động khiến CPI chung tăng
<b>(0,17 điểm %). </b>
<b>2.2 Lạm phát và tiền tệ. </b>
Đóng vai trị quan trọng nhất giữa lạm phát và tiền tệ chính là Chính sách tàikhóa và chính sách tiền tệ của nhà nước đã đóng góp lớn trong việc điều hồ giữalạm phát tăng trưởng và dọng tiền trong thị trường kinh tế 5 năm qua. Ở biểu đồ 2,chỉ số lạm phát cơ bản và chỉ số CPI luôn được nhà nước cân bằng dưới 4% quacác năm. Từ năm 2017- 2022, các chỉ số giao động từ 1,41% (2017); 1,48%(2018); 2,01% (2019); 2,31% (2020); 0,81% (2021); 1,88% (2022). Ở CPI, từ năm20172021, chỉ giao động cũng được nhà nước cân bằng từ 3,53% (2017); 3,54%(2018); 2,79% (2019); 3,23% (2020); 1,84% (2021); 3,5% (2022). Những chỉ số
<small>6 </small>
<small>2.01</small> <sup>2.31</sup>
<small>0.81</small> <sup>1.08</sup><small>3.533.54</small>
<small>201720182019202020212022Ch sốố CPI</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">trên thể hiện tốc độ gia tăng lạm phát nước ta trong 5 năm gần đây ổn định và cân
<b>bằng. </b>
Năm 2020 – 2021, Chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ đều được nhà nướcchủ động sắp xếp hợp lý được thể hiện qua sự hỗ trợ doanh nghiệp, người dân quacác gói cứu trợ. Bộ Tài Chính đã phối hợp các bộ, ngành rà sốt cắt giảm hơn 20khoản phí, lệ phí. Giảm 2% thuế suất thuế giá trị gia tăng trong năm 2022, áp dụngđối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất thuế giá trị giatăng 10% (cịn 8%), trừ một số nhóm hàng hóa, dịch vụ sau: viễn thông, công nghệthông tin, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khốn, bảo hiểm, kinh doanh bấtđộng sản, kim loại, sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khống (khơng kểkhai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất, sản phẩm hàng hóavà dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
<b>2.3 Lạm phát về lãi suất </b>
Giai đoạn từ năm 2017 – 2018, khi xu hướng lãi suất thế giới tăng mạnh. Fedvới chu kỳ” bình thường hố CSTT”, tăng lãi suất liên tục, nhưng mặt bằng lãi suấttrong nước ổn định là do nền tảng kinh tế vĩ mô được giữ ổn định. Từ nửa cuốinăm 2019 tới năm 2020, do căng thẳng thương mại giữa hai quốc gia Mỹ và Trungquốc cùng tác động tiêu cực từ đại dịch Covid- 19, Nhà nước đã chủ động kịp thờigiảm liên tục các mức lãi suất điều hành, tổng mức giảm từ 1,75 % - 2,25%/ năm.Đến
2022 giảm thêm 0,82% để đảm bảo cho người dân trong việc vay vốn duy trì doanhnghiệp.
<small>7 </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">Năm 2021-2022, lạm phát sẽ tiếp tục tăng do giá xăng dầu dịch chuyển cùngviệc kiểm soát dịch COVID – 19 tốt sẽ đẩy mạnh nhiều hoạt động về vui chơi, giảitrí, ăn uống. Bên cạnh đó, những yếu tố từ nước ngoài cùng gây nên lạm phát khigói cứu trợ 1.900 tỷ USD của Mỹ năm 2021 có thể làm nền kinh tế thế giới bị “quánhiệt” và làm tăng lạm phát. Từ đó dẫn đến việc các ngân hàng thương mại có cuộccạnh tranh khốc liệt về lãi suất tiết kiệm (MSB với lãi suất 7%/ năm cho kháchhàng sở hữu 200 tỷ, tại ACB, khách hàng phải gửi từ 30 tỷ đồng trở lên, kỳ hạn 13tháng, trong khi Techcombank chỉ áp dụng với số tiền gửi từ 999 tỷ đồng trở lên).Việc biến động lãi suất giúp cho ngân hàng ngăn chặn việc người dân rút tiền tiếtkiệm để mua nhà, mua đất, dẫn đến ảnh hưởng lớn tới vấn đề thanh khoản.
<b>2.4 Cán cân thương mại. </b>
<b>Tháng 6 </b>
Xuất khẩu 17.83 19.90 21.44 22.60 26.50 26.5 Tốc độ tăng so với
cùng kì năm trước(%)
21.1 11.6 7.7 5.4 17.3 21 Nhập khẩu 18.16 19.28 19.46 20.60 27.50 28.6 Tốc độ tăng so với
cùng kì năm trước(%)
22.7 6.1 1.0 5.9 33.5 15.5 Xuất siêu (+)/ nhập
siêu (-) -0.33 0.62 1.97 1.99 -1.00 -2.1
<b>6 tháng </b>
Xuất khẩu 98.21 114.32 122.56 122.77 157.63 185.94 Tốc độ tăng so với
cùng kì năm trước (%) 19.4 16.4 7.2 0.2 28.4 17.3 Nhập khẩu 101.08 111.06 120.85 116.90 159.10 185.23 Tốc độ tăng so với
cùng kì năm trước (%) 24.9 9.9 8.8 -3.3 36.1 15.5 Xuất siêu (+) / nhập
siêu (-) -2.87 3.26 1.72 5.86 -1.47 0.71
<small>8 </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">Trong quá trình phát triển kinh tế, tăng trưởng kinh tế cao ln đi kèm vớitình trạng nhập siêu mạnh. Mặc dù có nhiều điểm tiến bộ nhưng Việt Nam vẫn làmột nền kinh tế nhỏ với mức độ mở cửa lớn tỷ lệ xuất khẩu và GDP luôn ở trạngthái trên 70% trong khi đó gần 87% hàng hố nhập khẩu của Việt Nam đều lànguyên liệu đầu vào phục vụ cho hoạt động sản xuất trong nước. Do vậy, khi giá cảhàng hoá nguyên liệu đầu vào từ các nước khác có những biến động thì các mặthàng xuất khẩu của Việt Nam cũng chịu tác động không nhỏ. Như vậy, Việt Namdần rơi vào tình trạng “nhập khẩu lạm phát” từ các nước khác.
Nhìn vào bảng biểu xuất, nhập khẩu của nước ta giai đoạn 2017 – 2022 chothấy tình trạng nhập siêu ln xảy ra thường xuyên mặc dù giá trị kim ngạch xuấtnhập khẩu của nước ta luôn tăng trưởng dương qua từng năm. Một trong nhữngnguyên nhân khiến giá trị nhập khẩu của các mặt hàng tăng mạnh là do số giá nhậpkhẩu của 6 tháng đầu năm 2022 tăng 15,5% so với cùng kỳ năm trước.
Đặc biệt 2021-2022, xu hướng tăng của lạm phát tiếp tục kéo dài. Áp lực lạmphát lan rộng ra toàn cầu, căng thẳng chuỗi cung ứng, khan hiếm lao động sau đạidịch và các cú sốc về giá cả chính là nguyên nhân gây lạm phát. Nổi bật, các yếu tốđầu vào từ nhập khẩu nguyên liệu tăng ảnh hưởng trực tiếp tới giá thành sản xuấtdo Việt Nam phụ thuộc lớn vào nguồn nguyên liệu nước ngoài. Giá các nguyên liệuthiết yếu như xăng dầu, kim loại, … tăng có thể là yếu tố mang tính lan toả mạnhbởi đây là những nguyên liệu chính phục vụ sản xuất cơng nghiệp, khiến chi phísản xuất đầu vào tăng cao, kéo theo mức giá ngày càng “lạm phát”.
<b>III. So sánh lạm phát với tốc độ tăng trưởng GDP. </b>
Thông tin tại cuộc họp báo công bố số liệu thống kê kinh tế - xã hội quýIV/2022 và năm 2022 diễn ra sáng 29/12, Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kêNguyễn Thị
Hương cho biết tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam cả năm 2022 ước tính đạt8,02%, là mức cao nhất kể từ năm 2011 đến nay; chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bìnhquân tăng 3,15%, đạt mục tiêu Quốc hội đề ra. Tăng trưởng GDP cao nhất trong 12năm, lạm phát được kiềm chế dưới mục tiêu.
Đối với Việt Nam, theo dự báo đưa ra ở thời điểm tháng 10/2022, tăng trưởngtổng sản phẩm trong nước (GDP) cả năm 2023 sẽ đạt trên 7%, cao hơn nhiều so
<small>9 </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">với mức dự báo lạm phát 4%. Tại Việt Nam, lạm phát có tác động một chiều đếntăng trưởng kinh tế và 3,5%/năm là ngưỡng lạm phát phù hợp cho Việt Nam.
<b>IV.So sánh lạm phát giữa Việt Nam và các nước trong khu vực. </b>
Do ảnh hưởng của chiến tranh Nga-Ukraine và những nút thắt chuỗi cung ứngtoàn cầu trong đại dịch Covid-19, lạm phát đã và đang tiếp tục tăng cao trên toànthế giới. Đà leo thang của giá cả gây sức ép lớn buộc các hầu hết các nền kinh tếlớn phải tăng lãi suất, từ đó đặt nền kinh tế toàn cầu trước rủi ro suy thối.
Hiện tại, lạm phát, thắt chặt chính sách tiền tệ và hệ luỵ đối với tăng trưởngđang là những chủ đề “nóng” của các các nền kinh tế phát triển cũng như các nềnkinh tế mới nổi và đang phát triển. Tờ Financial Times đã có một loạt biểu đồ phảnánh tương quan giá cả giữa các nền kinh tế trên thế giới. Vậy lạm phát ở Việt Namso với ở các nước khác như thế nào?
So sánh với Trung Quốc và một số quốc gia cùng khu vực Đơng Nam Á, ViệtNam đang có tỷ lệ lạm phát tương đối thấp. Dữ liệu do Financial Times thu thập từcác nguồn thống kê chính thức và từ Refinitiv cho thấy trong tháng 9 vừa qua, lạm
<small>10 </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">phát ở Việt Nam là 4%, so với mức 2,8% ở Trung Quốc; 6% ở Indonesia; 6,4% ởThái Lan; và 7,5% ở Singapore.
Đối với Trung Quốc, lạm phát ở Trung Quốc tăng mạnh so với Việt Nam trongtháng 9-2022, với chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tăng nhanh nhất trong hơn 2 năm, theodữ liệu được Cục Thống kê quốc gia (NBS) công bố hôm 14-10. Theo NBS, CPIcủa
Trung Quốc trong tháng rồi tăng 2,8% so với cùng kỳ năm ngối. Trước đó, con sốnày hồi tháng 4-2020 tăng 3,3% so với cùng kỳ năm 2019.
Số liệu lạm phát mới nhất được công bố sau khi thống đốc Ngân hàng Trungương Trung Quốc vào ngày thứ Sáu đã cam kết sẽ tăng cường hỗ trợ cho nền kinhtế lớn thứ 2 thế giới trong bối cảnh kinh tế tồn cầu nói chung suy giảm và các biệnpháp không COVID-19 của Trung Quốc vẫn tiếp tục được áp dụng. Gần đây, chínhsách khơng COVID-19 của Trung Quốc vẫn tiếp tục tạo ra các khu vực phong tỏatại nhiều thành phố lớn gây tổn hại đến niềm tin tiêu dùng và sản xuất.
Trên phạm vi toàn cầu, Việt Nam thuộc nhóm những nền kinh tế có mức lạmphát trung bình 4-6%. Trong khi đó, có nhiều nền kinh tế đang có lạm phát ở mứchai con số, tập trung ở châu Âu, châu Phi và Nam Mỹ, như Pakistan (hơn 23%);
<small>11 </small>
</div>