Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.34 MB, 92 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
Trong quá trình học tập tại khoa Kinh tế - Quản lý, Trường Đại học Thăng Long, em đã được các thầy cô giảng viên giảng dạy tận tình cũng như truyền đạt những kiến thức bổ ích và rất quan trọng đối với q trình tìm kiếm các cơ hội việc làm của em sau này. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Th.S Nguyễn Tường Minh đã sắp xếp thời gian quý báu để hướng dẫn, nhận xét giúp em hoàn thành tốt bài báo cáo thực tập tốt nghiệp này.
Em xin kính chúc quý thầy cô luôn khỏe mạnh và đạt được nhiều thành quả trong công tác giảng dạy. Em mong rằng Trường Đại học Thăng Long sẽ luôn là nền tảng vững chắc cho nhiều thế hệ sinh viên trên bước đường học tập.
Ngoài ra, em xin gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo và các anh chị tại Công ty Cổ phần Phát triển Sunshine Homes. Trong quá trình thực tập tại đây, em đã có cơ hội hiểu rõ hơn về những kiến thức đã được học cũng như thực tế áp dụng như thế nào. Bên cạnh đó, sự chỉ dẫn và giúp đỡ của các anh chị tại Phòng Kinh doanh đã giúp em học hỏi thêm nhiều bài học kinh nghiệm quý báu. Đó chắc chắn sẽ là một phần hành trang quan trọng giúp em có thể tự tin bước vào đời.
Với điều kiện thời gian cũng như kinh nghiệm còn hạn chế của một học viên nên bài báo cáo này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của q thầy cơ để em có điều kiện bổ sung, nâng cao kiến thức của bản thân và phục vụ tốt hơn công tác thực tế sau này.
Em xin chân thành cám ơn!
<b>Sinh viên thực hiện Trần Thị Nữ </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">Tơi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giảng viên hướng dẫn và khơng sao chép các cơng trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng.
Tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm về lời cam đoan này!
<b>Sinh viên Trần Thị Nữ </b>
<b>LỜI CẢM ƠN LỜI CAM ĐOAN MỞ ĐẦU </b>
<b>CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ MARKETING MIX TRONG </b>
<b>DOANH NGHIỆP KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN ... 1 </b>
<b>1.1. Tổng quan về Marketing và Marketing mix ... 1 </b>
<i><b>1.1.1. Khái niệm về Marketing ... 1 </b></i>
<i><b>1.1.2. Vai trò của marketing trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 2 1.1.3. Khái niệm Marketing mix... 3 </b></i>
<b>1.2. Tổng quan về Marketing bất động sản ... 4 </b>
<i><b>1.2.1. Khái niệm của bất động sản ... 4 </b></i>
<i><b>1.2.2. Khái niệm của hoạt đông kinh doanh bất động sản ... 4 </b></i>
<i><b>1.2.3. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh bất động sản ... 4 </b></i>
<i><b>1.2.4. Khái niệm Marketing bất động sản ... 5 </b></i>
<i><b>1.2.5. Đặc điểm của Marketing bất động sản ... 6 </b></i>
<b>1.3. Các thành phần cơ bản của Marketing mix trong Marketing bất động sản ... 7 </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><b>SUNSHINE HOMES ... 23 </b>
<b>2.1. Khái quát về Công ty Cổ phần Phát triển Sunshine Homes ... 23 </b>
<i><b>2.1.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Phát triển Sunshine Homes ... 23 </b></i>
<i><b>2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Phát triển Sunshine Homes ... 24 </b></i>
<i><b>2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Phát triển Sunshine Homes ... 26 </b></i>
<i><b>2.1.4. Lĩnh vực hoạt động chính của Cơng ty Cổ phần Phát triển Sunshine Homes ... 27 </b></i>
<i><b>2.1.5. Kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Phát triển Sunshine Homes năm 2020 - 2022 ... 28 </b></i>
<b>2.2. Thực trạng hoạt động Marketing mix của dự án “SUNSHINE GOLDEN RIVER” tại Công ty Cổ phần Phát triển Sunshine Homes ... 30 </b>
<i><b>2.2.1. Giới thiệu về dự án “Sunshine Golden River” tại Công ty Cổ phần Phát triển Sunshine Homes ... 30 </b></i>
<i><b>2.2.2. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động Marketing mix của dự án “Sunshine Golden River” tại Công ty Cổ phần Phát triển Sunshine Homes …...30 </b></i>
<i><b>2.2.3. Thực trạng hoạt động Marketing mix của dự án “Sunshine Golden River” tại Công ty Cổ phần Phát triển Sunshine Homes ... 42 </b></i>
<b>2.3. Đánh giá ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân hạn chế của dự án “SUNSHINE GOLDEN RIVER” tại Công ty Cổ phần Phát triển Sunshine Homes ... 61 </b>
<b>3.1. Định hướng phát triển của dự án “Sunshine Golden River” tại Công ty Cổ phần Phát triển Sunshine Homes ... 66 </b>
<i><b>3.1.1. Định hướng phát triển chung của công ty ... 66 </b></i>
<i><b>3.1.2. Định hướng phát triển các hoạt động Marketing mix ... 67 </b></i>
<b>3.2. Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện hoạt động Marketing mix của dự án “Sunshine Golden River” tại Công ty Cổ phần Phát triển Sunshine Homes ... 67 </b>
<i><b>3.2.1. Hồn thiện chính sách sản phẩm ... 67 </b></i>
<i><b>3.2.2. Hồn thiện chính sách giá ... 68 </b></i>
<i><b>3.2.3. Hồn thiện chính sách phân phối ... 69 </b></i>
<i><b>3.2.4. Hồn thiện chính sách xúc tiến hỗn hợp ... 70 </b></i>
<i><b>3.2.5. Các giải pháp khác ... 74 </b></i>
<b>TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ... 76 LỜI KẾT </b>
<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><b>Ký hiệu viết tắt </b>
BĐS HĐQT GTCH M&A
SSH
<b>Tên đầy đủ </b>
Bất Động Sản Hội đồng quản trị Giá trị căn hộ
Mergers (Sáp nhập) và Acquisitions (Mua lại) Công ty Cổ phần Phát triển Sunshine Homes
Hình 1.1. 4P trong Marketing ... ..3
Hình 2.1. Logo của Cơng ty ... 23
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Phát triển Sunshine Homes .. 26
Bảng 2.1. Bảng Kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Phát triển Sunshine Homes năm 2020 - 2022 (Đơn vị: Tỷ Đồng) ... 28
Hình 2.2. Website của Cơng ty Cổ phần Phát triển Sunshine Homes ... 27
Hình 2.3. View các căn hộ của dự án ... 33
Hình 2.4. Các tiện ích smarthome trong các căn hộ của dự án ... 34
Hình 2.5. Phịng giao dịch kiểu mẫu chuẩn 5 sao, công nghệ "một điểm chạm" của ngân hàng cơng nghệ số ... 35
Hình 2.6. Trải nghiệm Nhà mẫu ảo ... 35
Hình 2.7. Mơ hình dự án biệt thự Green Central Villas ... 38
Hình 2.8. Dự án Udic Westlake ... 39
Hình 2.9. Toàn cảnh dự án “Sunshine Golden River” ... 42
Hình 2.10. Mặt bằng dự án “Sunshine Golden River” ... 43
Hình 2.11. Vườn ban cơng hướng ra sông Hồng của các căn hộ Sunshine Golden River ... 44
Hình 2.12. Mơ hình căn hộ tại Sunshine Golden River ... 44
Hình 2.13. Chi tiết nội thất trong các căn hộ ... 45
Hình 2.14. Khung cảnh sân Golf trên tầng thượng ... 46
Hình 2.15. Tích hợp Smart Living trong khơng gian căn hộ ... 46
Hình 2.16. Mơ hình phác họa dãy Shophouse ... 48
Hình 2.17. Khơng gian nhà hàng - Âu ... 49
Hình 2.18. Chính sách chiết khấu ... 51
Bảng 2.2. Phí tư vấn của các trung gian môi giới của Công ty Cổ phần Phát triển Sunshine Homes năm 2022 ... 53
Hình 2.19. Pano quảng cáo dự án ... 54
Hình 2.20. Bài viết quảng cáo trên bán Dân trí ... 55
Hình 2.21. Quảng cáo thơng qua Youtube ... 55
Hình 2.22. Dự án Sunshine Golden River trên website của Sunshine Homes………56
Hình 2.23. Cựu Chủ tịch Nguyễn Xuân Phúc, Bộ trưởng Nguyễn Chí Dũng cùng các lãnh đạo cấp cao ghé thăm khu vực trưng bày ... 57 Hình 2.24. Đại diện Sunshine Homes tại gian hàng trưng bày của Tập đoàn
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">trong buổi triển lãm ... 57
Hình 2.25. Sự kiện ra mắt nhà mẫu của dự án Sunshine Golden River ... 58
Hình 2.26. Khơng gian nhà mẫu Sunshine Golden River ... 61
Hình 3.1. Khơng gian Nhà mẫu dự án Sunshine Golden River... 68
Hình 3.2. Trang web của chung cư Hà Nội 24h ... 70
Hình 3.3. Ví dụ về quảng cáo thơng qua Google Ads và SEO ... 71
Hình 3.4. Nhóm cộng đồng cư dân Ciputra Hà Nội ... 72
Hình 3.5. Ví dụ về dự án được quảng cáo trên sóng truyền hình ... 72
Hình 3.6. Triển lãm quốc tế Vietbuild Hà Nội ... 73
<b>LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài </b>
Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia; quyền sử dụng đất là sản phẩm hàng hóa cần thiết, cơ bản, gắn với mọi hoạt động đời sống của con người. Sự gia tăng những yếu tố như: dân số, kinh tế, văn hóa - xã hội “kích thích” thị trường bất động sản ngày càng tăng theo quy mơ lớn. Chính vì vậy, bất động sản “bền vững” là sự lựa chọn chiến lược, ưu tiên hàng đầu góp phần phát triển nhanh và bền vững quốc gia.
Bất động sản là sản phẩm chính, đem lại phần lớn lợi nhuận cho các chủ đầu tư. Tùy theo quy mô của dự án mà sản phẩm bất động sản có thể được hồn thành cùng lúc, hoặc hoàn thành theo giai đoạn, cùng với sự hình thành và hồn thiện của tồn khu vực. Bởi vậy, khi thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt, các doanh nghiệp bất động sản luôn không ngừng nắm bắt và cập nhập những xu hướng mới nhất trong thị trường để tạo ra lợi thế cho doanh nghiệp. Và một trong những phương tiện giúp bạn tiếp cận thị trường, là cầu nối giữa thị trường và doanh nghiệp đó là các Hoạt động Marketing. Marketing đúng hướng, đủ chiều sâu sẽ giúp thực hiện toàn bộ các hoạt động kinh doanh từ việc phát hiện ra nhu cầu (biến sức mua của người tiêu dùng thành cầu thực sự) đến việc giao nhận bất động sản tới những người tiêu thụ, bảo đảm cho doanh nghiệp thu được lợi nhuận như dự kiến và có thể hơn dự kiến.
Nắm bắt được xu thế và yêu cầu phát triển của thị trường bất động sản Việt Nam, hoạt động marketing bất động sản đã được Công ty Cổ phần Phát triển Sunshine Homes- một công ty chuyên phân phối các sản phẩm bất động sản của những chủ đầu tư uy tín hàng đầu trên thị trường Việt Nam đặc biệt quan tâm và chú trọng. Tuy nhiên hiệu quả của hoạt động này đem lại chưa tương xứng với tiềm lực của công ty.
Qua một thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Phát triển Sunshine Homes em đã được trải nghiệm và tham gia thực tế các hoạt động marketing tại công ty. Em nhận thấy trong q trình hoạt động của cơng ty vẫn còn một số mặt hạn chế. Để khai thác hết tiềm năng và hiệu quả kinh doanh của công ty thì phát triển hoạt động marketing bất động sản là mục tiêu chiến lược vơ cùng quan trọng, nó khơng chỉ thúc đẩy q trình phát triển hiện tại của Sunshine Homes mà còn là tiền đề vững chắc cho hoạt động kinh doanh lâu dài của công ty. Xuất phát từ thực tế đó em đã quyết định chọn đề
<i><b>tài “Hồn thiện hoạt động Markerting mix của dự án “Sunshine Golden River” tại </b></i>
<i><b>Công ty Cổ phần Phát triển Sunshine Homes” cho khóa luận tốt nghiệp. </b></i>
<b>2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài </b>
Mục đích nghiên cứu của đề tài là đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động Marketing mix của doanh nghiệp.
Nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể của đề tài bao gồm:
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">• Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về các hoạt động marketing nói chung và marketing mix bất động sản nói riêng.
<i>• Phân tích thực trạng Marketing mix của dự án “Sunshine Golden River” tại </i>
Công ty Cổ phần Phát triển Sunshine Homes, đánh giá những thành quả đã đạt được, phân tích những mặt hạn chế mà công ty đang gặp và đưa ra nguyên nhân.
• Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động Marketing mix của dự
<i>án “Sunshine Golden River” tại Công ty Cổ phần Phát triển Sunshine </i>
Homes.
<b>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài </b>
<i><b>Đối tượng nghiên cứu: </b></i>
<i>Hoạt động Marketing mix của dự án “Sunshine Golden River” tại Công ty Cổ </i>
phần Phát triển Sunshine Homes;
<i><b>Phạm vi nghiên cứu: </b></i>
Không gian nghiên cứu: Được nghiên cứu tại Công ty Cổ phần Phát triển Sunshine Homes.
Thời gian nghiên cứu: Hoạt động marketing của công ty giai đoạn 2020 - 2022
<b>4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài </b>
Để hồn thiện bài nghiên cứu, khóa luận tốt nghiệp đã kết hợp sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau như: Phương pháp thu thập dữ liệu, phương pháp phân tích tổng hợp dữ liệu, phương pháp phân tích hệ thống hóa. Bên cạnh đó, khóa luận cũng sử dụng thêm bảng biểu và hình minh họa nhằm tăng thêm tính trực quan và thuyết phục trong quá trình nhận xét, đánh giá.
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Dựa trên các nguồn thông tin thu thập được từ các tài liệu như: Giáo trình, các tài liệu thư viện ở trường để làm cơ sở lý luận cho việc phân tích hoạt động marketing trong kinh doanh. Các thông tin, số liệu của cơng ty được thu thập từ các phịng ban của cơng ty thơng qua q trình thực tập.
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: Thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua việc điều tra thông tin và dữ liệu các dự án của công ty khác. Liên hệ với bộ phận nhân viên kinh doanh để có được những thơng tin phản hồi từ phía khách hàng.
Phương pháp phân tích tổng hợp dữ liệu: Là phương pháp được áp dụng nhằm phân tích và tập hợp các nội dung về thực trạng hiệu quả hoạt động Marketing mix của
<i>dự án “Sunshine Golden River” tại Công ty Cổ phần Phát triển Sunshine Homes, cũng </i>
như đưa ra các đánh giá trên cơ sở tài liệu, số liệu thu thập được về vấn đề nghiên cứu của đề tài.
Phương pháp phân tích hệ thống hóa: Dựa trên các nội dung đã phân tích và tổng hợp được, từ đó rút ra nhận xét và đưa ra các kiến nghị.
<b>5. Kết cấu của đề tài </b>
Nội dung khóa luận gồm 3 phần chính (ngoại trừ lời mở đầu, mục lục, danh mục minh họa, tài liệu tham khảo, kết luận…).
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về Marketing mix trong doanh nghiệp kinh doanh bất động sản.
Chương 2: Thực trạng hoạt động Marketing mix của dự án “Sunshine Golden River” tại Công ty Cổ phần Phát triển Sunshine Homes.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động Marketing mix của dự án “Sunshine Golden River” tại Công ty Cổ phần Phát triển Sunshine Homes.
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><small>1 </small>
<b>CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ MARKETING MIX TRONG DOANH NGHIỆP KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN </b>
<b>1.1. Tổng quan về Marketing và Marketing mix </b>
<i><b>1.1.1. Khái niệm về Marketing </b></i>
Với sự phát triển mạnh mẽ bùng nổ của khoa học và công nghệ, marketing không phải là một khái niệm xa lạ. Cũng trong q trình phát triển đó của xã hội, hàng loạt khái niệm về marketing được ra đời. Có người cho rằng Marketing là bán hàng, là quảng cáo, là làm thị trường, là làm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng… Vậy thì khái niệm chính xác nhất về marketing là gì?
Khái niệm của Philip Kotler: “Marketing là tiến trình qua đó cá nhân và tổ chức có thể đạt được nhu cầu và ước muốn thông qua việc sáng tạo và trao đổi sản phẩm và giá trị giữa các bên”. Marketing là quá trình quản lý mang tính xã hội, nhờ vào marketing mà cá nhân, nhóm người khác nhau nhận được những giá trị thiết thực mà họ đang cần, mong muốn thông qua việc tạo ra, cung cấp và trao đổi những sản phẩm có giá trị cho người khác.
Theo AMA - Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ cho biết, Marketing là toàn bộ những quy trình, hoạt động được tiến hành để tạo ra hiệu ứng truyền tải, phân phối và trao đổi sản phẩm, dịch vụ có giá trị đến người dùng, đối tác và xã hội.
Theo Viện Marketing Anh Quốc đề cập đến khái niệm một cách tương đối toàn diện. Họ cho rằng Marketing là cả quá trình quản lý, tổ chức toàn bộ các hoạt động sản xuất, kinh doanh từ việc nghiên cứu nhu cầu người dùng về mặt hàng cụ thể, đến việc sản xuất, đưa sản phẩm đến khách hàng và cuối cùng đảm bảo doanh thu một cách tốt nhất có thể.
Với GS. Vũ Thế Phú, ơng cho rằng: “Marketing là tồn bộ những hoạt động của doanh nghiệp nhằm xác định nhu cầu chưa được thỏa mãn của người tiêu dùng, để tìm kiếm các sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp có thể sản xuất được, tìm cách phân phối chúng đến những địa điểm thuận lợi với giá cả và thời điểm thích hợp nhất cho người tiêu thụ.” Khái niệm này có ưu điểm là rõ ràng, dễ tiếp cận, nhấn mạnh tầm quan trọng của công tác nghiên cứu nhu cầu thị trường và chỉ rõ các hoạt động chính của Marketing.
Từ những khái niệm trên, ta có thể hiểu một cách đơn giản như sau: Marketing là tiếp thị, quảng cáo nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng và tạo dựng giá trị cho cá nhân, doanh nghiệp. Đây được xem như một hình thức quản lý mang tính xã hội cực kỳ phổ biến nhằm kết nối, trao đổi giữa doanh nghiệp và khách hàng, tạo dựng giá trị và mối quan hệ vững chắc với khách hàng nhằm thu lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
<small>2 </small>
<i><b>1.1.2. Vai trò của marketing trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp </b></i>
Hầu như doanh nghiệp nào cũng vạch ra chiến lược Marketing cho chính đơn vị mình nhằm khẳng định vị thế so với đối thủ và phát triển vững mạnh trên thị trường. Nếu một doanh nghiệp khơng sử dụng Marketing thì đồng nghĩa việc thất bại hơn 50%. Marketing giống như một chiếc cầu nối giúp cho doanh nghiệp và khách hàng tới nhau gần hơn.
Muốn hình ảnh thương hiệu đến gần hơn khách hàng và cải thiện lợi nhuận tốt hơn hiểu rõ vai trò của Marketing đối với doanh nghiệp như:
<i><b>Marketing giúp phát triển doanh nghiệp </b></i>
Hiện nay, thị trường hàng hóa, dịch vụ đang có sự cạnh tranh gay gắt, khốc liệt giữa các đối thủ cùng ngành, lôi kéo giành giật khách hàng về phía mình. Trong những lúc như thế này, chúng ta mới càng nhận thấy được vai trò của Marketing trong doanh nghiệp quan trọng cỡ nào:
Hoạch định, sử dụng linh hoạt chiến lược Marketing giúp khách hàng sử dụng hàng hóa, dịch vụ đơn vị mình.
Cạnh tranh đối thủ, định được vị thế thương hiệu vững chắc tạo bước ngoặt chiếm lĩnh thị trường trong tương lai.
<i><b>Giúp tăng doanh thu </b></i>
Mọi điều kiện tiên quyết trong các hoạt động Marketing chính là tạo ra lợi nhuận giúp cho doanh nghiệp tồn tại và có chỗ đứng trên thị trường. Đồng thời, mang lại lợi nhuận cao và tạo điều kiện thuận lợi đưa sản phẩm mới ra thị trường tiếp cận khách hàng một cách nhanh chóng.
<i><b>Xây dựng mối quan hệ khách hàng </b></i>
Marketing giống như một chất keo siêu kết dính giúp cho mối quan hệ giữa doanh nghiệp và khách hàng ngày càng thân thiết hơn.
- Doanh nghiệp hiểu được nhu cầu, mong muốn khách hàng. Từ đó quan tâm và có những cách phục vụ khách hàng một cách tốt nhất.
- Nhờ chiến lược Marketing mà hình ảnh thương hiệu được khắc sâu trong tâm trí khách hàng, giúp hiểu chính xác và rõ nét về các thông tin về sản phẩm mà đơn vị cung cấp.
<i><b>Tương tác nhanh và tìm kiếm khách hàng </b></i>
Marketing phát triển cùng sự phát triển không ngừng mạng xã hội, giúp kết nối, tương tác trực tiếp với khách hàng nhanh chóng và dễ dàng hơn. Chỉ cần có kết nối wifi và smartphone, ipad, laptop thì mọi hành động trao đổi thông tin đều diễn ra cực kỳ dễ dàng.
Bên cạnh đó, nhờ có Marketing và mạng xã hội mở ra phạm vi tiếp cận khách hàng rộng hơn, thu hút được lượng lớn khách hàng tiềm năng mới cho doanh nghiệp.
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><small>3 </small>
Có thể nói, trong xã hội hiện đại vai trị của Marketing là không thể phủ nhận được. Bởi những lợi ích và hiệu quả nó mang lại, cải thiện hoạt động kinh doanh và cuộc sống chúng ta tốt hơn.
<i><b>1.1.3. Khái niệm Marketing mix </b></i>
Marketing mix (Marketing hỗn hợp) là tập các công cụ tiếp thị sản phẩm, được doanh nghiệp sử dụng để đạt các mục tiêu quảng bá sản phẩm của mình trên thị trường. Thuật ngữ Marketing mix được khởi xướng bởi ông Neil Borden, một chuyên gia danh tiếng về lĩnh vực tiếp thị sản phẩm của Đại học Harvard. Vào năm 1960, chuyên đề nghiên cứu của ông với tiêu đề “The Concept of Marketing mix” (tạm dịch là “Khái niệm về Marketing mix”) đã được đăng trên báo. Với sự phát triển của ngành marketing, khái niệm Marketing mix ngày càng xuất hiện phổ biến trong lĩnh vực tiếp thị, quảng bá sản phẩm. Có thể khẳng định rằng, Neil Borden vừa là cha đẻ, vừa là người đặt nền móng vững chắc cho chiến lược Marketing mix. Đây là phát kiến vô cùng quan trọng của nhân loại, giúp cho hoạt động tiếp thị sản phẩm ngày càng trở nên chuyên nghiệp và bài bản hơn.
Sau này, E. Jerome McCarthy, một giáo sư marketing tại Đại học Michigan State đã tinh chỉnh lại những khái niệm trong cuốn sách của giáo sư Borden và đặt tên cho chúng là “four Ps” (bốn chữ P) trong marketing: Product (Sản phẩm), Price (Giá), Place (Phân phối), Promotion (Quảng cáo). Mỗi yếu tố có thể được triển khai độc lập, nhưng trong thực tế chúng thường phụ thuộc vào nhau. McCarthy là đồng tác giả của cuốn sách “Marketing cơ bản: Phương pháp tiếp cận quản lý” và đưa những ý tưởng này trở nên phổ biến hơn.
<b>Hình 1.1. 4P trong Marketing mix </b>
<i>(Nguồn: </i>
<small>4 </small>
Tóm lại, Marketing mix là cách mà doanh nghiệp xác định các phương thức và định hướng phân bổ nguồn lực một cách hợp lý để sử dụng hiệu quả các công cụ marketing nhằm đạt được mục tiêu của doanh nghiệp.
<b>1.2. Tổng quan về Marketing bất động sản </b>
<i><b>1.2.1. Khái niệm của bất động sản </b></i>
Hiện nay, ở hầu hết các quốc gia đều phân chia tài sản quốc gia thành 2 loại: bất động sản và động sản, nhưng cịn có sự khác nhau trong khái niệm cụ thể về bất động sản. Tuy nhiên, có một điểm tương đối thống nhất trong khái niệm bất động sản là những tài sản gắn liền với đất đai và không di dời được.
Theo quy định tại Điều 174 của Bộ Luật Dân sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2005, bất động sản là các tài sản không di dời được bao gồm:
<i><b>1.2.2. Khái niệm của hoạt đông kinh doanh bất động sản </b></i>
Tại khoản 1 Điều 3 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định như sau: Theo quy định tại điều luật trên thì hoạt động kinh doanh bất động sản là hoạt động đầu tư vốn để thực hiện các hoạt động sau:
- Xây dựng, mua, nhận chuyển nhượng để bán, chuyển nhượng; - Cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản;
- Thực hiện dịch vụ môi giới bất động sản; - Dịch vụ sàn giao dịch bất động sản;
- Dịch vụ tư vấn bất động sản hoặc quản lý bất động sản nhằm mục đích sinh lợi.
<i><b>1.2.3. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh bất động sản Chú trọng tới yếu tố vị trí, giao thơng, hạ tầng </b></i>
Vị trí trong kinh doanh bất động sản là yếu tố quan trọng hàng đầu, có tác động trực tiếp tới giá trị sản phẩm bất động sản. Một dự án, một sản phẩm bất động sản nằm ở địa điểm đắc địa, kết nối dễ dàng với hệ thống giao thông sẽ gia tăng khả năng thanh khoản và thu hút nhiều nhà đầu tư.
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><small>5 </small>
Ở đâu hạ tầng phát triển, ở đó bất động sản cất cánh. Những nhà kinh doanh địa ốc nên có tầm nhìn bao quát, định vị được giá trị dự án thông qua sự đầu tư về cơ sở hạ tầng và tiềm năng phát triển trong tương lai.
<i><b>Lựa chọn phù hợp theo điều kiện tài chính </b></i>
Khơng chỉ riêng bất động sản, trước khi kinh doanh bất kì một lĩnh vực nào, khả năng tài chính cũng là một yếu tố quan trọng, quyết định sản phẩm được lựa chọn. Kinh doanh bất động sản là lĩnh vực có giá trị đầu tư lớn vì thế nhà đầu tư nên tính tốn và cân đối chi phí, nguồn vốn sao cho phù hợp với sản phẩm mục tiêu.
Một trong những phương án được sử dụng phổ biến là địn bẩy tài chính. Tuy nhiên, nhà đầu tư cần tính tốn chi tiết dịng tiền nhằm tránh trường hợp phải chịu áp lực hay gánh nặng trả lãi hàng tháng.
<i><b>Tính thanh khoản của bất động sản </b></i>
Đặc thù của bất động sản có tính thanh khoản cao là dễ dàng mua bán, giao dịch nhanh chóng. Nhà kinh doanh nên cân nhắc yếu tố này bởi chúng sẽ tạo ra giá trị gia tăng cho sản phẩm bất động sản. Đồng thời kinh doanh những sản phẩm này sẽ giúp nhà đầu tư thu lại được lợi, tức tiền thuê hàng tháng.
<i><b>Chủ đầu tư uy tín, pháp lý minh bạch </b></i>
Trong lĩnh vực bất động sản, những yếu tố liên quan đến pháp lý cần đặc biệt được chú trọng. Một nhà kinh doanh khôn ngoan sẽ hợp tác và làm việc với những chủ đầu tư hay công ty bất động sản uy tín. Sở dĩ, những doanh nghiệp này sẽ có định hướng phát triển dự án rõ ràng, tài chính vững vàng, sẵn sàng chứng minh các bằng chứng pháp lý và cung cấp chế độ hậu mãi tốt.
<i><b>Luật kinh doanh bất động sản </b></i>
Mỗi hoạt động kinh doanh đều được quy định trong bộ luật bất động sản và sắp xếp theo từng điều khoản nhằm giúp người đọc dễ theo dõi và tra cứu. Thêm vào đó, đặt trong bối cảnh phát triển không ngừng của nền kinh tế - xã hội, luật pháp nói chung và luật kinh doanh bất động sản nói riêng cũng cần được đổi mới. Vì thế, luật kinh doanh bất động sản luôn được cải thiện và cập nhật để đáp ứng với thực tiễn.
<i><b>1.2.4. Khái niệm Marketing bất động sản </b></i>
Theo giáo trình của TS. Nguyễn Minh Ngọc, ThS. Phan Thị Bích Hằng thì Marketing bất động sản được hiểu như sau: “Marketing bất động sản là quá trình quản lý của doanh nghiệp nhằm phát hiện ra nhu cầu về BĐS và môi trường liên quan đến BĐS của khách hàng để đáp ứng các nhu cầu đó một cách có hiệu quả hơn so với các đối thủ cạnh tranh”. Marketing BĐS theo định nghĩa này có các hàm ý quan trọng sau đây:
Marketing BĐS là một triết lý kinh doanh mới, triết lý vì cuộc sống tiện nghi, an toàn của khách hàng. Đồng thời, để đảm bảo các hoạt động marketing, trong các
<small>6 </small>
doanh nghiệp BĐS cần có một chức năng quản trị mới – chức năng quản trị marketing. Chức năng quản trị Marketing BĐS của doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho toàn bộ các hoạt động của doanh nghiệp phải hướng tới khách hàng, vì lợi ích khách hàng. Muốn vậy, doanh nghiệp phải xác định được đúng, dự báo được chính xác nhu cầu và mong muốn của khách hàng và thoả mãn các nhu cầu đó một cách hiệu quả.
Mục tiêu tổng thể trong dài hạn của marketing BĐS là tối đa hoá lợi nhuận của doanh nghiệp còn biểu hiện trong ngắn hạn là sự thoả mãn thật tốt nhu cầu khách hàng.
Bất động sản là sản phẩm chính, đem lại phần lớn lợi nhuận cho các chủ đầu tư. Tùy theo quy mô của dự án mà sản phẩm BĐS có thể được hồn thành cùng lúc, hoặc hồn thành theo giai đoạn, cùng với sự hình thành và hồn thiện của tồn khu vực. Vì vậy đặc điểm nổi bật của việc marketing sản phẩm BĐS này là nó gắn liền với marketing cho bản thân dự án, gắn liền với quá trình hình thành và phát triển của dự án.
<i><b>1.2.5. Đặc điểm của Marketing bất động sản </b></i>
Theo các chuyên gia trong lĩnh vực bất động sản, những thu thập từ giáo trình của TS. Nguyễn Minh Ngọc, ThS. Phan Thị Bích Hằng và thơng tin từ thị trường thực tế đã đưa ra những khẳng định về những đặc điểm đặc thù về Marketing bất động sản như sau:
<i><b>Tính cạnh tranh cao: Ngành bất động sản có sự cạnh tranh khốc liệt, vì vậy </b></i>
marketing bất động sản phải tạo ra những chiến lược độc đáo để thu hút sự chú ý của khách hàng và vượt qua các đối thủ cạnh tranh.
<i><b>Tính phân khúc hóa: Thị trường bất động sản thường được chia thành nhiều </b></i>
phân khúc khác nhau như căn hộ, nhà phố, biệt thự, văn phòng, thương mại, cơng nghiệp, và mỗi phân khúc có u cầu và tiêu chuẩn riêng. Do đó, marketing bất động sản cần tập trung vào từng phân khúc để đáp ứng nhu cầu của khách hàng mục tiêu.
<i><b>Tính tương tác và quan hệ: Mua bất động sản là quyết định lớn và dài hạn đối </b></i>
với khách hàng. Vì vậy, quan hệ và tương tác với khách hàng là yếu tố quan trọng trong marketing bất động sản. Xây dựng mối quan hệ đáng tin cậy, cung cấp thơng tin chính xác và hỗ trợ khách hàng trong quá trình mua bán là rất quan trọng.
<i><b>Tính địa phương hóa: Bất động sản thường có tính địa phương cao, nghĩa là </b></i>
yếu tố địa lý và văn hóa của khu vực sẽ ảnh hưởng đến thị trường bất động sản. Marketing bất động sản cần phải hiểu rõ về đặc điểm địa phương, thị trường và khách hàng để tạo nên các chiến lược phù hợp với khu vực đó.
<i><b>Tính thay đổi và ảnh hưởng của yếu tố kinh tế: Thị trường bất động sản có thể </b></i>
chịu ảnh hưởng lớn từ yếu tố kinh tế và chính sách chính phủ. Các biến động lãi suất, giá cả, thuế và các chính sách về bất động sản có thể ảnh hưởng đến quyết định mua
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20"><small>7 </small>
bán của khách hàng. Do đó, marketing bất động sản cần phải theo dõi và điều chỉnh chiến lược để thích ứng với những thay đổi này.
<i><b>Tính sáng tạo và trải nghiệm: Bất động sản thường là một sản phẩm cố định </b></i>
và khá tương tự nhau. Để tạo sự khác biệt và hấp dẫn khách hàng, marketing bất động sản cần có yếu tố sáng tạo và tạo trải nghiệm tốt cho khách hàng. Sử dụng công nghệ, đổi mới trong thiết kế và tiếp cận khách hàng có thể giúp tạo ra những trải nghiệm độc đáo và thu hút.
<b>1.3. Các thành phần cơ bản của Marketing mix trong Marketing bất động sản </b>
Marketing mix đóng vai trò quan trọng trong lĩnh vực bất động sản bằng cách định hình và tạo ra một chiến lược tồn diện, đồng thời tạo ra giá trị cho khách hàng và tạo ra sự tương tác với thị trường. Việc hiểu và áp dụng hiệu quả Marketing mix trong bất động sản có tầm quan trọng quan trọng trong việc xây dựng và duy trì sự cạnh tranh và thành công trong lĩnh vực này. Dưới đây là những công cụ mà doanh nghiệp bất động sản có thể sử dụng để theo đuổi các mục tiêu của mình trong thị trường mà họ nhắm đến.
<i><b>1.3.1. Chính sách sản phẩm (Product) </b></i>
Sản phẩm là gốc rễ của mọi doanh nghiệp. Nó đóng vai trị trọng tâm trong mọi kế hoạch phát triển của cơng ty. Trong mơ hình 4Ps, Product là thành tố trung tâm và có tính kết nối cao nhất. Đối với các chuyên gia Marketing, sản phẩm được hiểu vô cùng rộng lớn, cụ thể là: Sản phẩm của 4P trong Marketing bao gồm cả các sản phẩm hữu hình và vơ hình (ở đây “sản phẩm” bao hàm cả “hàng hóa” và “dịch vụ”) mà doanh nghiệp cung cấp cho thị trường (Bạn sẽ bán gì?). Nhìn chung, sản phẩm được cho là thành cơng khi nó đáp ứng nhu cầu chưa được giải quyết trên thị trường. Ngoài ra, nó cịn có thể cung cấp trải nghiệm và tạo ra nhu cầu mới cho khách hàng.
Sản phẩm đóng vai trị là động lực chính cho các nỗ lực Marketing của doanh nghiệp. Khi hàng hóa hoặc dịch vụ liên quan có chất lượng cao và sở hữu loại tính năng phù hợp, chúng có thể dễ dàng thu hút sự chú ý của người tiêu dùng. Từ đó, khả năng thành cơng của doanh nghiệp sẽ tăng lên đáng kể. Đối với lĩnh vực bất động sản, sản phẩm trong chiến lược 4P là những bất động sản sẵn sàng để mua bán, cho thuê và thế chấp trên thị trường, bao gồm bất động sản hữu hình như nhà cửa, đất đai và các dịch vụ đi kèm như dịch vụ bảo hành, bảo trì, điều kiện thanh tốn…
Các cấp độ cấu thành lên sản phẩm đó là:
<i>Cấp độ một - Sản phẩm cốt lõi: Đây là cấp độ cơ bản nhất của sản phẩm đối với </i>
các doanh nghiệp bất động sản. Nó thể hiện giá trị cốt lõi mà khách hàng nhận được khi mua bất động sản. Sản phẩm cốt lõi trong bất động sản có thể là nơi ở, không gian kinh doanh, hoặc khả năng đầu tư. Ví dụ, một căn hộ chung cư có thể cung cấp một
<small>8 </small>
không gian sống an lành và thuận tiện cho khách hàng; hay một căn hộ khác lại cung cấp nơi làm việc lý tưởng cho khách hàng… Nhìn chung, với những nhu cầu khác nhau sẽ địi hỏi những lợi ích từ sản phẩm khác nhau. Bởi vậy, các nhà nghiên cứu cần nghiên cứu nhiều khía cạnh từ khách hàng để có thể tạo ra sản phẩm tốt nhất và thõa mãn mong đợi của khách hàng.
<i>Cấp độ hai - Sản phẩm thực: Đây là cấp độ sản phẩm cụ thể, bao gồm các yếu </i>
tố vật chất và hình thức của bất động sản. Nó bao gồm các yếu tố như vị trí, diện tích, kiến trúc, thiết kế, tiện nghi và các đặc điểm độc đáo của bất động sản. Ví dụ, sản phẩm thực của một căn hộ chung cư sẽ bao gồm diện tích, số phịng ngủ, nội thất, thiết bị gia dụng, cơ sở hạ tầng…
<i>Cấp độ ba - Sản phẩm mở rộng: Đây là cấp độ sản phẩm mở rộng hơn, bao </i>
gồm các yếu tố và dịch vụ bổ sung để tăng cường giá trị cho khách hàng. Trong bất động sản, sản phẩm mở rộng có thể bao gồm các dịch vụ hậu mãi như quản lý tịa nhà, bảo trì và sửa chữa, an ninh, dịch vụ tiện ích, cơng viên, hồ bơi, phịng tập thể dục… Những yếu tố này sẽ góp phần nâng cao chất lượng cũng như giá trị của sản phẩm, tạo sự hài lòng hơn đối với khách hàng.
Bằng cách phát triển và quản lý các cấp độ sản phẩm này, các doanh nghiệp bất động sản có thể tăng cường giá trị và thu hút khách hàng. Qua việc cung cấp sản phẩm cốt lõi hấp dẫn, sản phẩm thực chất lượng và sản phẩm mở rộng đáng tin cậy, các doanh nghiệp bất động sản có thể tạo ra lợi thế cạnh tranh và đạt được thành công trong thị trường bất động sản.
<i>Các quyết định về danh mục và chủng loại sản phẩm bất động sản: </i>
Để có thể nâng tầm thương hiệu, doanh nghiệp cần linh động trong việc lựa
<i>chọn chủng loại sản phẩm sao cho phù hợp với nhu cầu của khách hàng. “Chủng loại </i>
<i>sản phẩm là nhóm hàng có liên quan chặt chẽ với nhau do giống nhau về chức năng hay do bán chung cho một nhóm khách hàng hay thông qua cùng những kiểu tổ chức tiêu thụ hay trong khn khổ cùng một dãy giá”. Doanh nghiệp có thể triển khai mở </i>
rộng các chủng loại như sau:
- Phát triển hướng xuống dưới: Khi doanh nghiệp đã chiếm lĩnh thị trường phía trên thì có thể phát triển xuống phía dưới, xâm nhập vào thị trường là những khách hàng có thu nhập thấp nhưng vẫn muốn sở hữu một sản phẩm bất động sản phù hợp với nguồn tài chính của mình. Ví dụ như, doanh nghiệp kinh doanh các căn hộ chung cư cao cấp có thể mở rộng kinh doanh những căn chung cư giá rẻ để đa dạng thêm nguồn khách hàng.
- Phát triển hướng lên trên: Khi doanh nghiệp đang kinh doanh các sản phẩm ở thị trường phía dưới: chất lượng thấp, giá thấp, doanh nghiệp có thể vươn lên thị trường phía trên với chất lượng cao, giá cao nhằm đạt mức sinh lời cao, tốc
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22"><small>9 </small>
độ tăng trưởng cao hơn, hoặc làm cho dòng sản phẩm phong phú thêm cho khách hàng. Ví dụ như, doanh nghiệp đang kinh doanh khu căn hộ liền kề có thể kinh doanh thêm các khu biệt thự để tiếp cận thêm những khách hàng có thu nhập cao,... Chiến lược này có độ mạo hiểm nhất định khi bước vào một thị trường mới. Đặc biệt với các doanh nghiệp bất động sản mới, họ phải đối mặt với khó khăn liên quan tới niềm tin của khách vào chất lượng sản phẩm.
- Phát triển theo cả hai hướng, vừa lên vừa xuống: Mục tiêu của chiến lược này là chiếm lĩnh tồn bộ thị trường. Doanh nghiệp có thể đem đến cho khách hàng ở thị trường phía trên những sản phẩm có chất lượng tốt mà giá lại rẻ hơn đối thủ cạnh tranh hay với thị trường phía dưới sẽ có các chính sách đảm bảo chất lượng sao cho phù hợp với tài chính của nhóm khách hàng này.
Sản phẩm đóng vai trị rất trọng tâm trong Marketing Mix do nó có là khởi nguồn của mọi yếu tố liên quan. Một chiến lược phát triển sản phẩm hiệu quả sẽ giúp bạn sử dụng hết tiềm năng của doanh nghiệp.
<i><b>1.3.2. Chính sách giá (Price) </b></i>
Hầu hết các Marketer chỉ coi trọng các hoạt động như nghiên cứu thị trường, quản lý sản phẩm, quảng bá và phân phối. Nhưng giá cả cũng là một yếu tố rất quan trọng trong Marketing Mix. Đây là yếu tố quan trọng tạo ra doanh thu. Đồng thời, nó cịn hỗ trợ các hoạt động khác như phân phối, xúc tiến và quảng bá sản phẩm.
Giá trong Marketing Mix là chi phí của một sản phẩm hoặc dịch vụ. Xác định giá cho một sản phẩm hoặc dịch vụ ảnh hưởng lớn đến kế hoạch Marketing của công ty. Doanh nghiệp cần phải chọn một mức giá có thể đồng thời tiếp cận đối với thị trường mục tiêu và mục tiêu của mình. Giá cả có thể có tác động đáng kể đến sự thành công chung của một sản phẩm. Tại lĩnh vực bất động sản, giá chính là giá trị được tạo nên từ thuộc tính dự án. Và trong thị trường, giá bất động sản cũng như những chiết khấu ln có thể thay đổi nhanh chóng. Tùy vào đối tượng, tuỳ vào thời điểm mà giá bất động sản là khác nhau.
<i><b>Dưới đây là quy trình xác định giá bán: </b></i>
Xây dựng chiến lược giá đúng đắn là điều kiện quan trọng đảm bảo doanh nghiệp bất động sản có thể thâm nhập, chiếm lĩnh thị trường nhờ đó hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao. Giá cả được đặt cho sản phẩm mới lần đầu tiên phải trải qua 6 bước, cụ thể như sau:
<i>Bước 1: Chọn lựa mục tiêu đặt giá </i>
Trước hết các doanh nghiệp bất động sản phải quyết định những gì để hồn thành một sản phẩm. Đồng thời, doanh nghiệp bất động sản phải đuổi theo những mục tiêu gì, mục tiêu nào là mục tiêu chính, mục tiêu nào là mục tiêu phụ. về cơ bản khi định giá doanh nghiệp bất động sản thường xem xét giá bán với các mục tiêu sau:
Sự tăng trưởng doanh thu bán hàng: mục tiêu này được xây dựng trong trường hợp thị trường nhạy cảm với giá thấp sẽ kích thích với sự tăng trưởng hơn nữa của thị trường. Những chi phí sản xuất và phân phối được hạ thấp một giá cả thấp sẽ tạo một thế cạnh tranh mạnh giúp doanh nghiệp tăng trưởng.
Lướt qua thị trường tối đa: doanh nghiệp chấp nhận giá cao để lướt qua một số thị trường mới. Cách lướt qua thị trường này sẽ có ích khi có đủ người mua, chi phí sản xuất một số lượng nhỏ khơng cao hơn chi phí loại bỏ lợi tức thay đổi mặt hàng, giá cao không lôi cuốn nhiều người cạnh tranh, giá cả cao sẽ hỗ trợ cho một sản phẩm thượng hạng.
Dẫn đầu chất lượng sản phẩm: với mục tiêu này, doanh nghiệp có thể nhằm tới sự kiện để trở thành hàng lãnh đạo trong dự phần thị trường.
<i>Bước 2: Xác định rõ nhu cầu </i>
Mỗi loại giá của doanh nghiệp có thể dẫn đến một mức độ khác nhau nên sẽ có tác động khác nhau lên nhu cầu. Thơng thường giá cả thấp thì nhu cầu cao và ngược lại. Tuy nhiên, đây chỉ là tính phổ biến của giá cả và nhu cầu. Khi xác định nhu cầu, nhà quản trị cần chú ý đến những nhân tố, mối liên hệ sau:
Những nhân tố có ảnh hưởng tới tính nhạy cảm của giá: sự nhạy cảm về giá của khách hàng là một trong những yếu tố bên ngoài mà các nhà chiến lược cần tìm hiểu.
Độ co dãn giá cả của nhu cầu: những người định giá cần biết nhu cầu được đáp ứng sau khi có một sự thay đổi về giá cả.
<i>Bước 3: Ước tính chi phí </i>
Khi định giá cao cho một sản phẩm, trước hết giá cả phải bù đắp được chi phí. Vì vậy, trong định giá ước tính chi phí, một ước tính sai lầm về chi phí sẽ dẫn đến những thiệt hại cho doanh nghiệp hoặc phản ứng ngược lại của khách hàng. Khi ước tính chi phí chúng ta cần xác định rõ: Định phí và biến phí; Sự thay đổi chi phí qua từng thời kì.
<i>Bước 4: Phân tích chi phí, giá cả và sản phẩm cạnh tranh </i>
Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản cần có mức chuẩn về chi phí của cơng ty so với chi phí của đối thủ cạnh tranh để biết mình có đang hoạt động ở mức lợi thế về chi phí hay khơng.
Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản cần biết về giá cả và giá trị sản phẩm
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24"><i>Bước 5: Lựa chọn phương pháp định giá </i>
Các phương pháp định giá cơ bản mà nhà quản trị marketing sử dụng bao gồm: đinh giá căn cứ vào chi phí; định giá căn cứ vào khách hàng và định giá căn cứ vào các đối thủ cạnh tranh.
Theo phương pháp cộng lãi vào chi phí: Với phương pháp này, giá bán được xác định dựa trên chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Công thức xác định giá bán được tính như sau:
<i>Giá bán sản phẩm = Giá thành sản phẩm + Mức lãi dự kiến cho sản phẩm </i>
Định giá căn cứ vào cảm nhận của khách hàng: Khi định giá theo giá trị cảm nhận của khách hàng, người làm giá phải xây dựng được biến số tạo nên giá trị trong suy nghĩ của khách hàng; giá bán dự kiến theo giá trị cảm nhận này.
Định giá căn cứ vào các đối thủ cạnh tranh: Định giá dựa vào cạnh tranh là một trong các phương pháp định giá được sử dụng phổ biến nhất trong quá trình quản trị doanh nghiệp, nhất là quản trị marketing, bán hàng, quản trị chiến lược. Doanh nghiệp bất động sản có thể đinh giá bằng, thấp hơn hay cao hơn đối thủ cạnh tranh.
- Định giá tương đương (ngang bằng) với giá của các đối thủ cạnh tranh: Thị trường cạnh tranh gay gắt, trong khi sản phẩm của cơng ty khơng có sự khác biệt so với sản phẩm của các đối thủ.
- Định giá thấp hơn so với giá của các đối thủ cạnh tranh: Phương pháp định giá này được áp dụng để nhằm vào những khách hàng nhạy cảm về giá. Tuy nhiên, để khơng kích thích các đối thủ cạnh tranh phản ứng lại bằng việc giảm giá, cơng ty có thể giảm bớt các dịch vụ khách hàng, hay dưới hình thức tự phục vụ, đồng thời mức chênh lệch giá không lớn so với giá của các đối thủ khác.
- Đặt giá cao hơn giá của đối thủ cạnh tranh: Được áp dụng khi sản phẩm của doanh nghiệp có nhiều điểm khác biệt nổi trội hơn so với sản phẩm của đối thủ hoặc khi hình ảnh, giá trị thương hiệu, uy tín của doanh nghiệp đã được khẳng định trên thị trường.
<i>Bước 6: Chọn lựa giá bán sau cùng </i>
Căn cứ vào mục tiêu marketing, chiến lược định vị, chi phí tạo ra sản phẩm, sự cạnh tranh trên thị trường, quan hệ cung cầu trên thị trường... mà doanh nghiệp đưa ra chiến lược giá khác nhau. Trong lĩnh vực bất động sản, các doanh nghiệp hiện nay chủ yếu theo đuổi các hình thức sau:
Chiến lược giá hớt váng: Đây là chiến lược áp dụng mức giá cao nhất mà khách
<small>12 </small>
hàng sẵn sàng chi ngay khi sản phẩm/ dịch vụ vừa xuất hiện trên thị trường để đưa doanh thu và lợi nhuận doanh nghiệp lên ngưỡng cao nhất có thể. Sau khi nhu cầu của nhóm khách hàng "chịu chi" được thỏa mãn và các đối thủ cạnh tranh dần xuất hiện trên thị trường, doanh nghiệp sẽ chủ động giảm giá để đón đầu nhóm khách hàng thấp hơn để tiếp tục giữ vững doanh thu. Giá hớt váng có lẽ sẽ là một trong những chiến lược định giá đem lại nhiều ích lợi cho doanh nghiệp như: thu hút nhóm khách hàng trung thành, đánh vào tâm lý chung của đại đa số khách hàng “hàng đắt thì thường chất lượng cao”, tăng lợi nhuận nhanh chóng, tạo được xu hướng trong thời gian đầu ra mắt. Bởi vậy, đây là một chiến lược mà hầu hết các doanh nghiệp bất động sản hiện nay đều sử dụng khi có một sản phẩm mới ra mắt thị trường. Một ví dụ về loại hình bất động sản phù hợp với chiến lược giá hớt váng là một tòa nhà căn hộ cao cấp với các tiện ích sang trọng, thiết kế mới lạ, áp dụng những cơng nghệ tiên tiến,… và có vị trí đắc địa gần trung tâm thành phố hoặc khu vực phát triển mới có tiềm năng tăng giá cao.
Chính sách giá xâm nhập: là một chiến lược được sử dụng để thu hút khách hàng mua sản phẩm/ dịch vụ mới bằng cách đưa ra mức giá thấp hơn giá thị trường. Mục tiêu của chiến lược giá này là lôi kéo khách hàng sử dụng sản phẩm mới, xây dựng thị phần, tạo dựng niềm tin và lòng trung thành của khách hàng. Chiến lược này thường được sử dụng khi sản phẩm hoặc dịch vụ có những đặc điểm như: cạnh tranh cao, thị trường mới hoặc mở rộng. Ví dụ như: các căn hộ chung cư tầm trung có thiết kế ổn định và các tiện ích cơ bản như hồ bơi, phịng gym, khu vui chơi trẻ em,… có vị trí thuận tiện, gần các tiện ích cơng cộng và dễ dàng di chuyển đến trung tâm thành phố. Các căn hộ này ạnh tranh với các dự án chung cư khác trong khu vực với mức giá tương đối.
Giá theo chủng loại sản phẩm: Giá theo các cấp bậc của chủng loại sản phẩm (tương quan giữa cấp bậc về chất lượng với sự chênh lệch về giá). Cụ thể như: một dự án khu đô thị phức hợp với căn hộ cao cấp và biệt thự. Với căn hộ cao cấp sẽ có thiết kế hiện đại, tiện ích sang trọng như hồ bơi, phịng gym, khu vui chơi trẻ em, an ninh 24/7, vv. Đây là lựa chọn phù hợp cho nhóm khách hàng tìm kiếm khơng gian sống tiện nghi và thuận lợi. Cịn với các căn biệt thự thì có diện tích lớn, sân vườn riêng, không gian riêng tư, tiện ích cao cấp như sân golf, khu resort, dịch vụ concierge,… Đây là lựa chọn phù hợp cho nhóm khách hàng tìm kiếm khơng gian sống đẳng cấp và riêng tư.
Thay đổi giá: Do những biến đổi của môi trường kinh doanh mà các doanh nghiệp bất động sản phải thay đổi chiến lược giá tức là thay đổi mức giá cơ bản, có thể là giảm giá, có thể là tăng giá, thực hiện chiết khấu,...
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26"><small>13 </small>
- Tăng giá: Chủ đầu tư cần tăng giá bán trong một số trường hợp sau: Khi lạm phát chi phí buộc tăng giá để đảm bảo lợi nhuận thu về. Khi cầu tăng quá mức so với cung, tăng giá sẽ làm gia tăng lợi nhuận.
- Giảm giá: Chủ đầu tư buộc phải giảm giá khi gặp phải tình huống sau: Năng lực sản xuất đang bị dư thừa, thị phần bị giảm sút hay muốn khống chế thị trường. - Chiết khấu: Chủ đầu tư vẫn giữ nguyên mức giá mở bán ban đầu và thực hiện
chiết khấu cho người mua trên tổng giá trị của sản phẩm.
- Giá tâm lý (giá lẻ, đồng giá): Chủ đầu tư đưa ra chính sách giá lẻ nhằm tạo cảm giác tâm lý cho người tiêu dùng là được mua với giá rẻ hơn, thích hợp cho người mua là phụ nữ. Ví dụ doanh nghiệp thường đưa ra mức giá mua một căn hộ chung cư là 22,9 triệu/m2 hơn là 23 triệu/m2. Một số chủ đầu tư còn đưa ra mức giá đồng nhất cho tất cả các căn hộ dù khác nhau về vị trí.
Việc lựa chọn giá là việc vô cùng quan trọng và phải phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Chính vì thế doanh nghiệp cần có sự tìm hiểu, phân tích, tư vấn rõ ràng từ các chuyên gia định giá, từ đó đưa ra quyết định đúng đắn về giá cho từng sản phẩm.
- Thanh toán đặt cọc: là một khoản tiền khách hàng thanh toán nhằm xác nhận ý định mua hoặc thuê một bất động sản cụ thể để đảm bảo rằng nó sẽ khơng được bán hoặc cho th cho người khác. Sau khi đặt cọc xong, khách hàng cũng cần thực hiện các cam kết hoàn tất giao dịch trong tương lai.
<i><b>1.3.3. Chính sách phân phối (Place) </b></i>
Place trong Marketing mix là nơi bán và các kênh phân phối mà doanh nghiệp sử dụng. Chúng được sử dụng để đưa sản phẩm của doanh nghiệp đến tay khách hàng. Việc tìm đúng nơi để tiếp thị và bán sản phẩm của doanh nghiệp là yếu tố quan trọng trong việc tiếp cận đối tượng mục tiêu. Mục tiêu chính của Place là giúp đảm bảo rằng sản phẩm có sẵn tại nơi mà khách hàng muốn mua và giúp đẩy mạnh tốc độ và sự tiện lợi khi mua sản phẩm.
Trong bất động sản, các doanh nghiệp hiện nay thường sử dụng hai kênh phân phối chính đó là, phân phối trực tiếp và phân phối gián tiếp.
<small>14 </small>
<i><b>Kênh phân phối trực tiếp: </b></i>
Kênh phân phối trực tiếp trong bất động sản là việc bán sản phẩm bất động sản trực tiếp từ người bán đến người mua mà khơng thơng qua bất kỳ trung gian nào. Có thể kể đến các hình thức: bán hàng trực tiếp từ chủ đầu tư, bán hàng từ dự án, bán hàng qua mạng (tạo các trang web, các sàn giao dịch, ứng dụng di động hoặc nền tảng thương mại điện tử để cho phép khách hàng mua và bán bất động sản trực tuyến), bán hàng trực tiếp thông qua sự kiện, triển lãm,... Việc sử dụng kênh phân phối trực tiếp có thể địi hỏi chủ đầu tư hoặc cơng ty bất động sản đảm nhận trách nhiệm quảng bá, tiếp thị và bán hàng, cũng như xử lý các khía cạnh pháp lý và tài chính của giao dịch.
Phân phối trực tiếp giúp cho doanh nghiệp bất động sản có thể quản lý và kiểm soát chất lượng một cách sát sao nhất, tạo trải nghiệm cá nhân hóa cho khách hàng. Bên cạnh đó, việc tiếp xúc trực tiếp với khách hàng cho phép doanh nghiệp truyền tải thông điệp thương hiệu một cách rõ ràng và nhất quán. Từ đó, xây dụng lịng tin và mối quan hệ tốt với khách hàng, tạo sự nhận diện đặc biệt cho sản phẩm bất động sản. Tuy nhiên, phân phối trực tiếp doanh nghiệp có thể phải đối mặt với sự cạnh tranh với các đối thủ lớn có mạng lưới và quy mơ hơn, địi hỏi kiến thức và kỹ năng ứng biến đa dạng, chịu chi phí cao mà lại dễ gặp rủi ro thị trường, đặc biệt là sự hạn chế về phạm vi tiếp cận. Chính vì thế, phân phối trực tiếp sẽ chỉ phù hợp với các doanh nghiệp có các dự án nhỏ, trung bình, sản phẩm độc quyền và mục tiêu tạo mối quan hệ trực tiếp với khách hàng.
<i><b>Kênh phân phối gián tiếp: </b></i>
Kênh phân phối gián tiếp trong bất động sản là thiết lập mối quan hệ hợp tác với hệ thống bán hàng trung gian của bên thứ ba. Một số kênh phân phối gián tiếp mà các doanh nghiệp bất động sản hay áp dụng hiện nay đó là: mơi giới, các đại lý, đối tác phân phối, hệ thống phân phối đa cấp,... Các kênh phân phối gián tiếp trong bất động sản có thể khác nhau tùy thuộc vào quy mô, mục tiêu và chiến lược kinh doanh của cơng ty bất động sản đó.
Phân phối gián tiếp là hình thức mà hầu hết các doanh nghiệp bất động sản hiện nay đều áp dụng bởi nó giúp doanh nghiệp mở rộng phạm vi tiếp cận, tận dụng kiến thức và kinh nghiệm của đối tác, đa dạng hóa kênh tiếp cận và tập trung vào lõi năng lực. Điều này phần nào giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh của doanh nghiệp. Khi các doanh nghiệp sử dụng kênh phân phối này thì cần có những biện pháp cân bằng, nếu khơng rất dễ gặp phải những vấn đề như: mất kiểm soát chất lượng sản phẩm, mất quyền kiểm soát thương hiệu, mất khả năng tương tác trực tiếp với khách hàng, khó khăn trong quản lý đối tác và đặc biệt là có thể tăng chi phí, giảm lợi nhuận. Với những đặc tính của kênh thì thấy rằng, kênh gián tiếp sẽ phù hợp với những doanh nghiệp có những dự án lớn, quy mô mở rộng và đa dạng hóa kênh tiếp thị.
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">Chiều rộng: Chiều rộng trong kênh phân phối gián tiếp liên quan đến số lượng các thành viên trong kênh phân phối. Điều này có thể bao gồm số lượng các nhà phân phối, đại lý hoặc đối tác liên quan khác mà sản phẩm bất động sản phải thông qua.
Tiêu chuẩn: Tiêu chuẩn trong kênh phân phối gián tiếp liên quan đến các yêu cầu và quy định mà các thành viên trong kênh phải tuân thủ. Điều này có thể bao gồm các tiêu chuẩn về chất lượng sản phẩm, đạo đức kinh doanh, quy trình giao dịch, tiếp thị và quảng cáo, bảo mật thông tin, khả năng tư vấn và hỗ trợ khách hàng, và các yêu cầu khác. Việc đặt tiêu chuẩn giúp đảm bảo rằng các thành viên trong kênh phân phối gián tiếp hoạt động theo các nguyên tắc và quy định nhất định để đảm bảo chất lượng và uy tín của sản phẩm BĐS.
<i><b>1.3.4. Chính sách xúc tiến hỗn hợp (Promotion) </b></i>
Xúc tiến hỗn hợp hay truyền thông Marketing là các hoạt động truyền tin về sản phẩm và doanh nghiệp tới khách hàng để thuyết phục họ thông qua các phương tiện khác nhau.
Thực chất của hoạt động xúc tiến hỗn hợp là việc sử dụng các phương tiện để truyền thông tin liên lạc với thị trường và khách hàng mục tiêu nhằm thông báo cho biết về sự sẵn có của sản phẩm, thuyết phục họ sản phẩm này tốt hơn trên nhiều phương diện so với những sản phẩm cùng loại. Khi các nỗ lực của xúc tiến hỗn hợp đã đạt được thì đồng nghĩa rằng thị phần của công ty, số lượng sản phẩm bán ra và doanh số bán sẽ được tăng lên.
Xúc tiến hỗn hợp là chữ P cuối cùng trong hệ thống Marketing – mix, nó chiếm vị trí rất quan trọng trong bất kì một cơng ty nào.
Hiện nay xúc tiến hỗn hợp càng được các công ty coi trọng khi mà nó có tác dụng rất lớn. Người tiêu dùng không thể mua một sản phẩm khi mà không biết rằng sản phẩm đó đến từ thương hiệu nào, nó có tầm ảnh hưởng khơng? Chất lượng tốt hay khơng?… Vì vậy, q trình ra quyết định mua là một q trình tương đối dài và khơng đơn giản, họ có những thơng tin đầy đủ về sản phẩm, những hiểu biết cơ bản về nó, và đặc biệt là các hình thức bên ngồi, kiểu dáng, chất lượng… để phù hợp với thị hiếu, sở thích và khả năng của họ. Tất cả các công việc trên đều do hoạt động xúc tiến hỗn hợp đảm nhận. Hoạt động xúc tiến hỗn hợp sẽ được các bộ phận còn lại trong Marketing – mix hỗ trợ để có thể đạt được mục tiêu chung.
Không chỉ với các doanh nghiệp bất động sản mà các doanh nghiệp khác cũng
<small>16 </small>
rất cần chính sách xúc tiến hỗn hợp. Đây là hoạt động tương tác với khách hàng nhằm thúc đẩy quá trình mua hàng. 5 công cụ được dùng để tương tác với khách hàng đó là: Quảng cáo, quan hệ cơng chúng, xúc tiến bán hàng, bán hàng cá nhân và marketing trực tiếp.
Quảng cáo: Đây là hình thức được cơng ty áp dụng nhiều hơn cả bởi tính tiện ích và độ bao phủ khách hàng là khá lớn. Quảng cáo trong lĩnh vực bất động sản là việc sử dụng các phương tiện truyền thông và các hoạt động tiếp thị để quảng bá thông tin về các dự án, sản phẩm bất động sản hoặc dịch vụ liên quan đến bất động sản nhằm thu hút sự chú ý và tạo sự quan tâm từ phía khách hàng tiềm năng. Nếu biết cách phân bổ khiến cho các bài quảng cáo xuất hiện với tần suất và thời gian đủ nhiều cùng với đó là thơng điệp thu hút thì sẽ mang đến hiệu quả rất cao cho doanh nghiệp. Các loại phương tiện quảng cáo thường được sử dụng: Digital marketing, báo chí, radio, tivi, quảng cáo bằng banner, áp phích…
Quan hệ cơng chúng: q trình quản lý và xây dựng mối quan hệ giữa một tổ chức hoặc cá nhân với công chúng, bao gồm các cộng đồng, khách hàng, nhà đầu tư, đối tác kinh doanh, nhân viên, và các bên liên quan khác. Một số kỹ thuật được sử dụng trong công cụ xúc tiến quan hệ cơng chúng có thể là họp báo, tổ chức sự kiện, hoạt động thiện nguyện, sử dụng quyền lợi nhà tài trợ,... Các doanh nghiệp biết vận dụng tốt quan hệ công chúng sẽ tạo được sự tương tác tốt hơn, đồng thuận và ủng hộ từ cơng chúng, tạo dựng hình ảnh tích cực và tăng sự nhận biết của tổ chức hoặc cá nhân trong cộng đồng và với các bên liên quan khác, đồng thời giúp quản lý và giảm thiểu tác động tiêu cực từ các tình huống khủng cầu hoặc xung đột thông tin.
Bán hàng cá nhân: Đây là phương thức giao tiếp trực tiếp và cá nhân. Trong đó, người bán hàng cố gắng thuyết phục khách hàng mua sản phẩm, hoặc hỗ trợ khách hàng giải quyết các vấn đề nhằm tạo thiện cảm cho khách hàng, điều này ảnh hưởng tới quyết định mua sắm trong tương lai của họ. Quá trình bán hàng cá nhân trong bất động sản đòi hỏi kiến thức về thị trường bất động sản, kỹ năng giao tiếp, khả năng đàm phán, và kiên nhẫn. Người bán hàng bất động sản thành công thường phải nắm vững kiến thức chuyên môn và xây dựng mối quan hệ tốt với khách hàng để tạo ra kết quả kinh doanh tốt.
Xúc tiến bán hàng: là hoạt động kích thích và thúc đẩy sản lượng bán sản phẩm tới khách hàng trong một khoảng thời gian ngắn nhất định. Các loại xúc tiến có thể kể đến trong bất động sản: giảm giá, hỗ trợ vay vốn, chiết khấu, chính sách thanh tốn linh hoạt, nâng cấp miễn phí, quà tặng,...
Marketing trực tiếp: doanh nghiệp sử dụng các phương tiện truyền thông để giao tiếp trực tiếp với khách hàng nhằm tạo ra sự phản hồi hay hành vi mua của khách hàng tại mọi địa điểm. Đây là một công cụ xúc tiến trong marketing khá mới, phạm vi
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30"><small>17 </small>
hoạt động rộng hơn là một cơng cụ truyền thơng tích hợp. Marketing trực tiếp bao gồm các hoạt động như: gửi thư điện tử, quản lý cơ sở dữ liệu, bán hàng qua điện thoại, bán hàng trực tiếp và phản hồi trực tiếp qua gửi thư trực tiếp,...
Trong nền kinh tế thị trường, các công ty và doanh nghiệp đều phải đối mặt với quy luật cạnh tranh gay gắt và sự đào thải tàn nhẫn nếu họ không xác định được cho mình một chiến lược kinh doanh thích hợp. Một cơng ty khi có một chiến lược xúc tiến hỗn hợp thích ứng với thị trường sẽ thu được rất nhiều lợi ích khơng chỉ bằng việc tăng doanh số hay lượng bán. Họ sẽ tạo được và duy trì mối quan hệ công chúng tốt đẹp với khách hàng của mình, tạo nên sự ưa thích trong khách hàng và xây dựng một hình ảnh thuận lợi, tốt đẹp cho công ty.
<b>1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động Marketing mix của doanh nghiệp </b>
<i><b>1.4.1. Các yếu tố vĩ mô </b></i>
Môi trường vĩ mô là một nhân tố thuộc môi trường nội bộ bên ngồi có tác động rất lớn đến chiến lược và định hướng sự thành công của doanh nghiệp. Bao gồm 6 yếu tố cấu thành như sau: nhân khẩu học/ dân số học, kinh tế, tự nhiên, cơng nghệ, chính trị – pháp luật và mơi trường văn hóa – xã hội.
<i>Yếu tố nhân khẩu học/ dân số học: </i>
Nhân khẩu học được xem là phương thức phân đoạn thị trường rất hiệu quả mà bất kỳ ai kinh doanh cũng cần phải biết. Nhân khẩu học cũng là một yếu tố rất quan trọng không thể thiếu trong việc phân tích khách hàng từ sở thích, hành vi đến địa điểm sống. Từ đó, giúp doanh nghiệp đưa ra những chiến lược tiếp cận hiệu quả nhất.
Cơ cấu theo độ tuổi, giới tính, nghề nghiệp quyết định sự đa đạng và phong phú trong các dòng sản phẩm của doanh nghiệp. Ví dụ: người trẻ tuổi thường thích ở các khu chung cư cao tầng, có thiết kế hiện đại, môi trường xung quanh nhộn nhịp, người cao tuổi thì thường thích ở nhà tầm thấp, khu nhà liền kề hay nhà vườn, có khơng gian thống mát và có các dịch vụ chăm sóc sức khỏe tiện ích. Hay nam giới thì thích những căn hộ có kiến trúc đặc biệt hơn là nữ giới,...
Thu nhập và mức sống cũng là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến nhu cầu và khả năng mua nhà của khách hàng. Doanh nghiệp bất động sản cần hiểu rõ thị trường tiềm năng và điều chỉnh chiến lược giá cả và tiếp thị dựa trên thu nhập và mức sống của người dân trong khu vực đó.
Bên cạnh đó, q trình đơ thị hóa hiện nay đang diễn ra ngày một nhanh ở các khu vực trung tâm như Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh. Đơ thị hóa thường đi kèm với sự gia tăng dân số và nhu cầu về nhà ở. Sự tăng cầu này có thể tạo ra sự tăng giá và giá trị của bất động sản trong khu vực đô thị, đặc biệt là trong các vị trí gần trung tâm và có tiềm năng phát triển. Tuy nhiên, nếu tỷ lệ tăng quá nhanh, có
Bất động sản là tài sản có giá trị lớn nên phụ thuộc nhiều vào tình hình kinh tế. Sự tăng trưởng kinh tế và sự ổn định tài chính của một quốc gia hay một khu vực có thể tạo ra tác động lớn đến thị trường bất động sản. Khi kinh tế phát triển, thu nhập tăng và sự tin tưởng trong nền kinh tế gia tăng, người dân thường có khả năng tài chính tốt hơn để đầu tư vào bất động sản và vay vốn mua nhà. Điều này có thể dẫn đến tăng cầu và tăng giá trị bất động sản. Ngược lại, trong thời kinh tế suy thoái, thị trường bất động sản thường gặp khó khăn với sự suy giảm cầu và giá trị bất động sản.
Ngoài ra, lãi suất cũng là một yếu tố quan trọng trong bất động sản. Mức lãi suất ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí vay vốn và khả năng mua nhà của khách hàng. Khi lãi suất thấp, việc vay vốn trở nên hấp dẫn hơn và khách hàng có khả năng mua nhà cao hơn. Cịn nến lãi suất tăng, chi phí vay vốn cũng tăng, gây khó khăn cho các nhà đầu tư và khách hàng muốn mua bất động sản. Điều này có thể ảnh hưởng đến nhu cầu mua bất động sản và có thể làm giảm thanh khoản trong thị trường bất động sản.
Không thể kể đến sự ảnh hưởng do tỷ lệ lạm phát. Khi tỷ lệ lạm phát tăng cao, giá cả hàng hóa và dịch vụ trong nền kinh tế cũng tăng. Điều này có thể gây tác động đến giá trị bất động sản. Trong một thị trường bất động sản có lạm phát cao, giá trị của tài sản bất động sản có thể tăng lên do sự tăng giá chung, nhưng đồng thời, giá trị tiền tệ giảm, gây ra mất giá của đồng tiền.
Đặc điểm địa hình: Đặc điểm địa hình như độ cao, hình dạng và độ bằng phẳng của mặt đất cũng có thể ảnh hưởng đến bất động sản. Một địa điểm có địa hình thuận lợi, khơng có đồng bằng, không bị sạt lở hoặc ngập úng thường hấp dẫn hơn để xây dựng và sử dụng.
Tài nguyên thiên nhiên: Tài nguyên thiên nhiên như nguồn nước, đất, rừng, biển và các nguồn năng lượng có thể ảnh hưởng đến giá trị và mục đích sử dụng của
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">Cảnh quan và môi trường xung quanh: Cảnh quan và môi trường xung quanh bất động sản có thể tạo ra một mơi trường sống và làm việc thuận lợi. Ví dụ, bất động sản nằm trong khu vực có cảnh quan tự nhiên đẹp, cây cối phong phú và không gian xanh rộng lớn thường có giá trị cao hơn.
<i>Yếu tố công nghệ: </i>
Trong môi trường vĩ mô, yếu tố công nghệ đóng một vai trị rất quan trọng. Công nghệ đã thay đổi cách thức hoạt động của nhiều lĩnh vực. Nó cũng ảnh hưởng đến cách mà doanh nghiệp tiếp cận và tương tác với khách hàng. Đồng thời nó cũng đem lại cơ hội cho doanh nghiệp để tối đa hóa hiệu quả hoạt động và tăng cường cạnh tranh. Để đạt được những lợi ích từ yếu tố cơng nghệ trong môi trường vĩ mô, doanh nghiệp cần phải hiểu rõ về cơng nghệ và cách áp dụng nó vào hoạt động kinh doanh của mình. Đối với bất động sản, nó có tác động đáng kể:
Xây dựng và thiết kế: Các công nghệ như BIM (Building Information Modeling) cho phép các nhà thiết kế và nhà thầu tạo ra mơ phỏng 3D chính xác và chi tiết về các cơng trình xây dựng trước khi triển khai thực tế. Điều này giúp cải thiện hiệu quả thiết kế, giảm thiểu sai sót và tăng tính chính xác trong quá trình xây dựng.
Quản lý và vận hành: Công nghệ cung cấp các công cụ và hệ thống quản lý thông minh để giám sát và quản lý bất động sản. Ví dụ, Internet of Things (IoT) cho phép các thiết bị trong bất động sản được kết nối và thu thập dữ liệu, từ đó cung cấp thơng tin về hiệu suất năng lượng, an ninh, quản lý cơ sở hạ tầng và dịch vụ cho cư dân và quản lý bất động sản.
Truyền thông và tiếp thị: Công nghệ đã thay đổi cách tiếp cận và tiếp thị bất động sản. Internet và các nền tảng trực tuyến đã tạo ra các công cụ và kênh tiếp thị mới như trang web, ứng dụng di động, quảng cáo trực tuyến và mạng xã hội. Điều này giúp quảng bá và tiếp cận khách hàng một cách rộng rãi hơn, tăng cơ hội kết nối và giao dịch.
Sử dụng và trải nghiệm: Công nghệ đã tạo ra những trải nghiệm mới trong việc sử dụng và tận hưởng bất động sản. Ví dụ, các hệ thống điều khiển tự động trong nhà thông minh (smart home) cho phép cư dân tùy chỉnh và quản lý các hệ thống như ánh sáng, nhiệt độ, âm thanh và an ninh.
<small>20 </small>
Phân tích và dự đốn: Cơng nghệ đã cung cấp các cơng cụ phân tích và dự đoán trong lĩnh vực bất động sản. Các phần mềm và cơng nghệ trí tuệ nhân tạo (AI) có thể phân tích dữ liệu để đưa ra thơng tin về xu hướng thị trường, giá trị bất động sản, tiềm năng đầu tư và rủi ro. Điều này hỗ trợ quyết định đầu tư và quản lý tài sản bất động sản một cách thông minh hơn.
<i>Yếu tố Chính trị - Pháp luât </i>
Việc kinh doanh của một doanh nghiệp chịu ảnh hưởng rất lớn từ chính trị và pháp luật tại nước đó với các chính sách, luật kinh doanh, thông tư, chỉ thị, thủ tục, quy định của Nhà nước…và các chính sách này ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động marketing của doanh nghiệp.
Trong bất động sản, yếu tố chính trị và pháp luật đóng vai trị quan trọng trong việc quy định, điều chỉnh và quản lý hoạt động trong lĩnh vực này. Các vấn đề: Chính sách quyền sở hữu và quyền sử dụng đất đai, quy định xây dựng và quy hoạch đơ thị, chính sách tài chính và thuế, quyền lợi và bảo vệ người tiêu dùng, quan hệ đối tác công tư,... sẽ ln có sự kiểm sốt của nhà nước, các doanh nghiệp cần minh bạch, tuân thủ đúng theo quy định của phát luật.
<i>Yếu tố Văn hóa – Xã hội </i>
Mỗi vùng miền sẽ có các giá trị văn hóa khác nhau, tạo nên sự đặc sắc và riêng biệt của vùng miền đó. Bên cạnh sự quy hoạch của Nhà nước cùng với các nhà đầu tư lớn và uy tín, hoạt động mạnh mẽ với nhiều mức giá hay vị trí khác nhau để phù hợp với sự thuận tiện của khách hàng. Bởi vậy, các nhà marketing cần nắm bắt các yếu tố văn hóa để ứng dụng phù hợp vào trong chiến lược của doanh nghiệp mình.
Khơng chỉ vậy, sản phẩm bất động sản có tính phụ thuộc vào tâm lý khách hàng, rất nhiều khách hàng mang âm hưởng từ những giá trị văn hóa – xã hội nơi mình sống vào trong căn nhà mà mình sở hữu. Dù sản phẩm có chất lượng tốt đến đâu, có hiện đại đến đâu mà không tạo được sự thân thuộc cho khách hàng thì nó cũng khơng phải là sản phẩm giá trị trong mắt khách hàng.
<i><b>1.4.2. Các yếu tố vi mô </b></i>
Môi trường vi mô là tập hợp các yếu tố thuộc về môi trường nội bộ hoặc có liên quan đến mơi trường nội bộ của cơng ty, có thể ảnh hưởng trực tiếp đến các quyết định thị trường của họ. Môi trường vi mơ gồm các 6 yếu tố chính:
<i>Bản thân doanh nghiệp: Doanh nghiệp là người khơi gợi các hoạt động </i>
Marketing và cũng tác động đến các hoạt động đó để phân tích các yếu tố vi mơ trong mơi trường đó một cách mạnh mẽ. Bản thân doanh nghiệp là tập hợp các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ hiệu quả của các chiến dịch, hoạt động tiếp thị. Các nhân tố từ doanh nghiệp có tiếp xúc gần gũi với hoạt động Marketing, dẫn đến tác động nó một
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34"><small>21 </small>
cách trực tiếp, làm ảnh hưởng đến định hướng, các chiến lược phân tích môi trường vi mô trong Marketing, mục tiêu hay quy mô của các chiến dịch.
<i>Nhà cung cấp: Nhà cung cấp của một doanh nghiệp bất động sản có thể bao </i>
gồm các đối tác và nhà thầu cung cấp các dịch vụ và sản phẩm hỗ trợ cho hoạt động của doanh nghiệp đó như: nhà thầu xây dựng, nhà cung cấp vật liệu, thiết bị và các dịch vụ xây dựng, cơng ty tư vấn tài chính, cơng ty kiểm định, nhà cung cấp vay vốn,...
<i>Trung gian Marketing: là những đơn vị hỗ trợ doanh nghiệp ở bước đem sản </i>
phẩm/ dịch vụ của doanh nghiệp đến với người tiêu dùng. Các đơn vị trung gian Marketing là một trong những yếu tố tạo nên môi trường vi mô trong marketing ảnh hưởng đến các doanh nghiệp: môi giới bất động sản, công ty quản cáo và truyền thơng, cơng ty định giá,...
<i>Khách hàng: Đây chính là một trong những yếu tố cốt lõi của môi trường vi mô </i>
trong marketing ảnh hưởng đến doanh nghiệp. Nhân tố này không chỉ làm nên mơi trường vi mơ mà cịn ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp. Mọi hoạt động tiếp thị của doanh nghiệp đều có mục đích chính là làm thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của khách hàng, lấy khách hàng làm trung tâm. Đây là chìa khóa của mọi chiến dịch tiếp thị mà doanh nghiệp thực hiện trong chiến lược về yếu tố môi trường vĩ mô trong marketing của mình đến khách hàng.
<i>Đối thủ cạnh tranh: Mọi doanh nghiệp đều có đối thủ. Đối thủ cạnh tranh chính </i>
là một phần trong môi trường vi mô ảnh hưởng đến doanh nghiệp, ảnh hưởng tích cực lẫn tiêu cực đến doanh nghiệp.
- Đối thủ có thể cung cấp cùng loại sản phẩm, dịch vụ, hướng đến cùng tệp khách hàng,… Những yếu tố này tạo nên môi trường cạnh tranh của doanh nghiệp, khiến họ có động lực phát triển sản phẩm, dịch vụ. Đó là ảnh hưởng tích cực. - Ngược lại, q trình cạnh tranh thị phần có thể khiến doanh nghiệp mất khách
hàng, mất cơ hội vào tay đối thủ. Những doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh kém thường bị lếp vế, thậm chí khơng cịn cơ hội kinh doanh. Đây chính là ảnh hưởng tiêu cực mà yếu tố “đối thủ” trong nền kinh tế thị trường tác động đến doanh nghiệp.
<i>Công chúng: là cá nhân, tổ chức đứng ngoài doanh nghiệp nhưng lại ảnh hưởng </i>
đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trong lĩnh vực bất động sản, có thể kể đến những nhóm cơng chúng sau tác động đến các hoạt động Marketing mix của doanh nghiệp: Các phương tiện truyền thông đại chúng (đài truyền hình, đài phát thanh, báo, tạp chí,...), hay các cơ quan có phẩm quyền (cơ quan quản lý Nhà nước, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tư pháp,...) và đại chúng (những ai quan tâm và theo dõi tin tức về doanh nghiệp, sản phẩm/ dịch vụ của doanh nghiệp),...
<small>22 </small>
<b>TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 </b>
Xã hội ngày càng phát triển chúng ta thấy được tầm quan trọng Marketing càng lớn. Với những vai trò của Marketing như một chiếc chìa khóa vạn năng giúp cho doanh nghiệp đạt được tất cả mục tiêu đề ra. Thị trường dù có bao nhiêu thay đổi “thiên biến vạn hóa”, chỉ cần có Marketing thì mọi thứ đều được giải quyết dễ dàng.
Marketing mix là một trong những khái niệm cốt lõi của marketing hiện đại. Việc ứng dụng hiệu quả chiến thuật marketing mix vào hoạt động kinh doanh chính là cánh cửa mở ra hướng đi phù hợp với doanh nghiệp.
Sau khi nghiên cứu chi tiết các nhân tố môi trường ảnh hưởng đến hoạt động marketing, doanh nghiệp cần xác định cho mình một chiến lược Marketing mix phù hợp, kết hợp nhuần nhuyễn các phần bao gồm: chính sách sản phẩm, chính sách giá, chính sách phân phối và chính sách xúc tiến hỗn hợp. Trên thực tế, mơ hình này đã và đang được nhiều doanh nghiệp sử dụng để đưa ra chiến lược tiếp thị, đưa sản phẩm phù hợp với thị trường mục tiêu đề ra.
Trong chương 1, các khái niệm về Marketing, Marketing bất động sản hay Marketing mix cũng như những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động này sẽ là tiền đề để phân tích thực trạng hoạt động Marketing mix của dự án “Sunshine Golden River” tại Công ty Cổ phần Phát triển Sunshine Homes trong chương 2. Từ đó, sẽ có cái nhìn tổng quan về tồn cảnh thị trường cũng như mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong cùng phân khúc, tìm ra được các ưu nhược điểm và đưa ra đề xuất giải pháp hợp lý cho công ty.
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36"><small>23 </small>
<b>CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING MIX CỦA DỰ ÁN “SUNSHINE GOLDEN RIVER” TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN SUNSHINE HOMES </b>
<b>2.1. Khái quát về Công ty Cổ phần Phát triển Sunshine Homes </b>
<i><b>2.1.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Phát triển Sunshine Homes </b></i>
- Tên công ty: Công ty Cổ phần Phát triển Sunshine Homes
- Tên quốc tế: SUNSHINE HOMES DEVELOPMENT JOINT STOCK COMPANY
- Email:
<b>Hình 2.1. Logo của Cơng ty </b>
<i>(Nguồn:Trang web của Cơng ty) </i>
<b>Tầm nhìn: Sunshine Homes sẽ trở thành Công ty hàng đầu trong lĩnh vực Bất </b>
động sản, với những lợi thế cạnh tranh khác biệt so với những doanh nghiệp cùng ngành nhờ việc ứng dụng công nghệ 4.0 vào đầu tư, kinh doanh, vận hành, quản lý các dự án Bất động sản, giúp tạo ra xu hướng thúc đẩy thị trường bất động sản ở Việt Nam chuyển mình, vươn tầm quốc tế.
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37"><small>24 </small>
<b>Giá trị cốt lõi: </b>
<i>Khác biệt: Nắm bắt xu hướng quốc tế, tạo nên những sản phẩm độc đáo, đẳng </i>
cấp và đậm dấu ấn riêng.
<i>Bền vững: Cung cấp những dự án BĐS hàng hiệu có giá trị bền vững và đảm </i>
bảo tiềm năng trong tương lai.
<i>Khách hàng: "Customer Driven" - Chúng tôi chú trọng vào trải nghiệm </i>
của khách hàng và đem lại sự hài lịng tuyệt đối.
<i>Uy tín: Hợp tác chiến lược, tơn trọng chữ tín, minh bạch trong mọi giao dịch. </i>
<i><b>2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Phát triển Sunshine Homes </b></i>
<b>Năm 2015: Công ty Cổ phần Phát triển Sunshine Homes tiền thân là Công ty </b>
Cổ phần Xây dựng Sunshine Việt Nam được thành lập ngày 09/03/2015, hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực Kinh doanh, Tư vấn và Cho thuê bất động sản; xây dựng nhà ở, hạ tầng xã hội; lắp đặt hệ thống xây dựng.
<b>Năm 2016: Tháng 09/2016, Công ty Cổ phần Xây dựng Sunshine Việt Nam và </b>
Cơng ty Cổ phần Tập đồn Sunshine đã ký kết Hợp đồng hợp tác phát triển thương hiệu, theo đó cho phép Cơng ty sử dụng nhãn hiệu và tên thương mại Sunshine thuộc sở hữu của Cơng ty Cổ phần Tập đồn Sunshine. Tháng 09/2016, Cơng ty chính thức ra mắt và giới thiệu dự án Sunshine Center (Quận Nam Từ Liêm) trên thị trường.
<b>Năm 2019: Ngày 09/12/2019, Công ty và Công ty Samsung Vina đã ký kết </b>
thỏa thuận về việc cung ứng các giải pháp nhà ở thông minh cho các dự án cao cấp của Công ty.
<b>Năm 2020: </b>
- Ngày 09/01/2020, Công ty Cổ phần Xây dựng Sunshine Việt Nam và Công ty Cổ phần Tập đoàn Sunshine thỏa thuận hợp tác sử dụng nền tảng Sunshine App - Nền tảng mua bán, đầu tư, kinh doanh Bất động sản.
- Tháng 3/2020, Công ty và Công ty Cổ phần Tập đoàn Sunshine hợp tác và chính thức ra mắt mơ hình đầu tư Tài chính - Bất động sản 4.0 với tên gọi Sunshine Fintech, theo đó sản phẩm đầu tư là các dự án bất động sản cao cấp của Công ty.
- Ngày 30/10/2020, Cơng ty đã hồn tất việc nhận chuyển nhượng 89,2% vốn góp tại Cơng ty TNHH Đầu tư Nhà Hưng Thịnh Phát. Theo đó, Cơng TNHH Đầu tư Nhà Hưng Thịnh Phát trở thành công ty con của Công ty từ ngày 30/10/2020.
<b>Năm 2021: </b>
Ngày 17/06/2021, Cơng ty chính thức đổi tên từ “Công ty Cổ phần Xây dựng Sunshine Việt Nam” thành “Công ty Cổ phần Phát triển Sunshine Homes”.
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38"><small>25 </small>
<i>Năm 2021 – Lửa thử vàng! Năm 2021 vẫn là một năm đặc biệt khó khăn đối </i>
với toàn thế giới, dịch Covid-19 liên tục bùng phát trở lại và lan rộng, ảnh hưởng tiêu cực tới kinh tế - xã hội của nhiều quốc gia. Tuy nhiên, nhờ chính sách phịng chống dịch bệnh quyết liệt của Chính phủ cùng đường lối chỉ đạo quyết đốn của Ban lãnh đạo, năm 2021 Cơng ty đã hoàn thành xuất sắc kế hoạch đề ra của HĐQT, tổng doanh thu đạt 2.274,4 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế đạt 322,7 tỷ đồng. Công ty đã liên tục tìm kiếm, đánh giá, thực hiện M&A các dự án lớn, tiềm năng nhằm mở rộng quy mô, tiếp tục khẳng định tên tuổi của Sunshine trên phân khúc thị trường bất động sản hạng sang.
Đặc biệt năm 2021, đánh dấu mốc phát triển mới của Công ty bằng chiến lược đại chúng hóa thành cơng, đưa 250 triệu cổ phiếu SSH chính thức giao dịch trên sàn chứng khoán. Kể từ thời điểm chào sàn hồi tháng 8/2021, cổ phiếu SSH vẫn duy trì là một mã cổ phiếu hấp dẫn, nhận được sự quan tâm của giới đầu tư và nhanh chóng gia nhập câu lạc bộ các doanh nghiệp bất động sản có vốn hóa trên 1 tỷ USD. Cho đến nay, quy mơ vốn hóa của Sunshine Homes tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ, đạt hơn 38.000 tỷ đồng.
<b>Năm 2022: Tiếp nối những thành công của năm 2021 thông qua cột mốc trở </b>
thành công ty đại chúng, Sunshine Homes vững bước tiến lên, đạt được những thành tựu đáng kể trong năm 2022. Trong bối cảnh phục hồi nền kinh tế hậu đại dịch Covid- 19 cùng nhiều thách thức đầy khó khăn của thị trường vào cuối năm 2022, Sunshine Homes từng bước linh hoạt với bối cảnh chung của nền kinh tế, kết hợp với sự quan tâm sát sao và đường lối chỉ đạo đúng đắn của Ban Lãnh đạo, Công ty đã đạt 2.396,46 tỷ đồng doanh thu và 329,3 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế, tương đương với hoàn thành 79,88% doanh thu và 82,32% lợi nhuận sau thuế. Tuy chưa đạt được kế hoạch đặt ra nhưng đó là kết quả của sự nỗ lực của cả tập thể Sunshine Homes để có thể hồn thành mục tiêu chung, giữ vững mục tiêu định vị thương hiệu Sunshine Homes – Nhà phát triển bất động sản chuyên nghiệp, kiến tạo dấu ấn trên thị trường bất động sản đầy biến động.
<b>Năm 2023 – Nỗ lực hoàn thiện: Năm 2022 khép lại với những khó khăn và </b>
thách thức cịn đang chờ đón, nhưng tập thể Ban Lãnh đạo sẽ lên kế hoạch và tập trung nguồn lực để có thể tiếp tục triển khai và hoàn thiện các dự án, tiếp tục thực hiện sứ mệnh của một nhà phát triển bất động sản chuyên nghiệp. Kết hợp với những chiến lược dài hạn, phát triển linh hoạt, đa dạng các dòng sản phẩm được giới chuyên môn kỳ vọng và đánh giá cao, Sunshine Homes nhất định sẽ tận dụng được các cơ hội mới để mang lại sự hài lòng cho Quý Cổ đông.
<small>26 </small>
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN GIÁM ĐỐC
Khối Quy hoạch & Phát triển
dự án
Khối Xây
dựng <sup>Khối Kinh </sup>doanh
Khối Tài chính & Kế
tốn
Khối Hành chính & Nhân sự
<i><b>2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Phát triển Sunshine Homes </b></i>
<b>Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Phát triển Sunshine Homes </b>
<i>(Nguồn: Phịng Hành chính – Nhân sự) </i>
<b>Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận trong Công ty Đầu tư Phát triển Sunshine Homes: </b>
<b>Đại hội đồng Cổ đông: Là cơ quan quyết định cao nhất của Cơng ty. Đại hội </b>
đồng Cổ đơng có trách nhiệm thảo luận và phê chuẩn định hướng phát triển của Công ty, quyết định về cơ cấu vốn, quyết định việc đầu tư, kinh doanh, chuyển nhượng, thế chấp có giá trị lớn thuộc thẩm quyền theo quy định tại Luật Doanh nghiệp và Điều lệ, quyết định việc sáp nhập, hợp nhất, chia, tách công ty, bầu ra Hội đồng quản trị, Ban Kiểm sốt của Cơng ty.
<b>Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị là cơ quan quản trị Cơng ty, có quyền </b>
nhân danh Cơng ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Cơng ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng Cổ đông. Hội đồng quản trị có nhiệm vụ xây dựng cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ, đưa ra các các quyết định nhằm đạt được các mục tiêu do Đại hội đồng Cổ đông đề ra.
<b>Ban Tổng Giám đốc: Là cơ quan điều hành mọi hoạt động kinh doanh của </b>
Công ty, chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng Cổ đông, Hội đồng quản trị và pháp luật về toàn bộ việc tổ chức sản xuất kinh doanh, thực hiện các biện pháp nhằm đạt được các mục tiêu phát triển của Công ty.
<b>Khối Quy hoạch & Phát triển dự án: Gồm Ban Quy hoạch & Phát triển dự án </b>
và Ban Quản lý thiết kế. Thực hiện các chức năng liên quan đến M&A dự án, phân tích, đánh giá hiệu quả các dự án. Thực hiện các thủ tục pháp lý liên quan đến phát
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40"><small>27 </small>
triển và mua bán dự án; triển khai và hoàn thành dự án đưa vào sử dụng. Đồng thời, phát triển ý tưởng quy hoạch kiến trúc theo các giai đoạn của dự án và theo yêu cầu từ thủ tục pháp lý của dự án; quản lý, giám sát và đánh giá các sản phẩm thiết kế quy hoạch, thiết kế concept, thiết kế cơ sở.
<b>Khối Xây dựng: Gồm Ban Kỹ thuật, Ban Xây dựng hoàn thiện, Ban Vật tư & </b>
mua sắm và Ban Quản lý dự án. Khối xây dựng có trách nhiệm thực hiện về thiết kế, thi công, quản lý, giám sát nhà thầu xây dựng, nghiên cứu, tư vấn, lên phương án để đảm bảo cam kết của Sunshine Homes về chất lượng cũng như tiến độ bàn giao sản phẩm.
<b>Khối Kinh doanh: Gồm Ban Kinh doanh, Ban Truyền thông - Marketing và </b>
Phòng Dịch vụ khách hàng. Khối chịu trách nhiệm quản trị về hoạt động kinh doanh, xây dựng chiến lược kinh doanh, chiến lược truyền thông, marketing phù hợp với hoạt động của Công ty. Thực hiện các nghiệp vụ hồ sơ thủ tục liên quan đến việc ký kết Hợp đồng giao dịch của khách hàng, thực hiện tiếp nhận các ý kiến của khách hàng và làm việc với các phòng ban về ý kiến phản hồi của khách hàng để giải quyết các vấn đề của khách hàng một cách nhanh chóng và tối ưu nhất cho khách hàng.
<b>Khối Tài chính - Kế tốn: Thực hiện tham mưu, hồn thiện các thủ tục liên </b>
quan đến tài chính, kế tốn của Cơng ty.
<b>Khối Hành chính & Nhân sự: Gồm Ban Pháp chế, Ban CNTT, Ban Hành </b>
chính, Ban Nhân sự. Khối thực hiện các công việc liên quan đến các công việc liên quan đến hoạt động vận hành của Cơng ty.
<i><b>2.1.4. Lĩnh vực hoạt động chính của Cơng ty Cổ phần Phát triển Sunshine Homes </b></i>
<b>Hình 2.2. Website của Công ty Cổ phần Phát triển Sunshine Homes </b>
<i>(Nguồn: Website Công ty) </i>