Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.08 MB, 25 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>--- ---</b>
<b>GVHD: Phan Thị Hoài Thu LỚP: 23ĐHQT05 – 010100010509SINH VIÊN THỰC HIỆN: NHÓM 2</b>
Phan Như Ngọc - 2331320208Huỳnh Thị Tú Uyên - 2331320185Hồ Ngọc Khánh An - 2331320186Võ Thị Xuân Trang-2331320215Nguyễn Minh Thư - 2331320192Lê Thị Hồng Yến - 2331320198Trà Huỳnh Duy Long - 2331310064Đỗ Thị Lan Anh - 2331310096Vũ Nhật Hạ - 2331310098
2. Đặc điểm, phân loại...2
3. Cách đo lường tỷ lệ thất nghiệp...3
2. Giải pháp về phía doanh nghiệp...20
3. Giải pháp về phía người lao động...20
4. Tóm tắt chương 3...21
<b>KẾT LUẬN...21</b>
<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO...22</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b>Hình 4: Lao động trong các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể theo </b>
quý (giai đoạn 2020-2022)
<b>Hình 5: Số người và tỷ lệ thiếu việc làm trong độ tuổi lao động theo quý( giai đoạn </b>
<b>Hình 6: Cơ cấu lao động thiếu việc làm trong độ tuổi lao động theo 3 khu vực kinh tế,</b>
quý IV năm 2021 và quý I năm 2022
<b>Hình 7: Thu nhập bình quân tháng của người lao động theo vùng kinh tế- xã hội, quý </b>
I, quý IV năm 2021 và quý I năm 2022
<b>Hình 8: Thu nhập bình quân tháng của người lao động theo khu vực kinh tế quý I, giai</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b>LỜI MỞ ĐẦU</b>
Thất nghiệp thường được coi là một vấn đề trung tâm trong các xã hội hiện đại. Nókhơng chỉ ảnh hưởng đến người lao động mà cịn tác động rộng rãi đến các khía cạnhkhác của xã hội, bao gồm kinh tế, giáo dục, và sức khỏe. Trong thời kỳ đại dịch COVID-19 Việt Nam có 10,758,189 ca nhiễm bệnh, 43,090 người khơng qua khỏi và 9,793,800người hồi phục (Tỉ lệ tử vong 0.4% - số liệu của Bộ Y tế tính đến ngày 06/12/2021). Mỗingày mỗi ngày, số ca mắc Covid lên đến vài nghìn. Đại dịch đã tạo ra một thực tế đaulịng với tình trạng thất nghiệp tăng lên đáng kể. Các ngành như du lịch, giải trí, và dịchvụ đã chịu nhiều ảnh hưởng, các khu công nghiệp buộc phải tạm dừng hoạt động, ngườidân cũng buộc phải ở trong nhà, khơng được ra ngồi nếu khơng có việc gì khẩn cấp,thực hiện giãn cách xã hội nghiêm ngặt trong một thời gian nhất định để hỗ trợ phòngdịch. Khiến hàng triệu người mất việc và đối diện với những thách thức kinh tế đáng kể.Hiểu rõ về nguyên nhân và hậu quả của thất nghiệp là quan trọng để xây dựng các chínhsách và giải pháp có thể giúp giảm thiểu tác động tiêu cực và tạo điều kiện thuận lợi chosự phát triển bền vững. Vì vậy đó là một trong những lý do nhóm 2 chúng em chọn đề tài"Tìm hiểu vấn đề thất nghiệp tại Việt Nam trong giai đoạn dịch Covid diễn ra. Giải phápcải thiện làm giảm tình trạng thất nghiệp giai đoạn hậu Covid".
Việc chọn đề tài về tình trạng thất nghiệp thời COVID-19 được nhóm em chọn vì nó làmột vấn đề xã hội quan trọng và có sự ảnh hưởng lớn đến cộng đồng và sự phát triển củađất nước. Nghiên cứu về tình trạng thất nghiệp trong bối cảnh đại dịch có thể giúp hiểurõ hơn về những thách thức mà người lao động đang phải đối mặt và cung cấp thơng tinhữu ích cho việc phát triển các biện pháp hỗ trợ.
1
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><b>NỘI DUNGCHƯƠNG 1: Lý thuyết </b>
1. Khái niệm:
Thất nghiệp là thuật ngữ thường được sử dụng trong kinh tế vĩ mơ để chỉ tìnhtrạng người đang trong độ tuổi lao động, có đầy đủ khả năng lao động và có nhu cầutìm việc làm nhưng chưa có việc làm.
2. Đặc điểm, phân loại
Thất nghiệp có thể được phân loại theo 3 cách sau: Căn cứ theo lý do thất nghiệp
Mất việc: Đơn vị thuê lao động sa thải người lao động vì một lý do nào đó.Bỏ việc: Người lao động chủ động xin nghỉ việc
Nhập mới: Những người mới tham gia vào thị trường lao động chưa tìm được việclàm.
Tái nhập: Những người từng rời khỏi lực lượng lao động nhưng bây giờ muốnquay lại và chưa tìm được việc làm.
Căn cứ theo tính chất thất nghiệp
Thất nghiệp tự nguyện: Người lao động tự nguyện thôi việc.
Thất nghiệp không tự nguyện: Tổ chức mà người lao động đang công tác raquyết định sa thải. Điều này buộc người lao động phải tìm một công việc khác.
Căn cứ theo nguyên nhân thất nghiệp
Thất nghiệp tự nhiên là loại thất nghiệp luôn tồn tại ở mọi nền kinh tế, gần nhưkhông bao giờ mất đi ngay cả khi thị trường lao động ổn định hay nền kinh tế đangtrên đà tăng trưởng. Thất nghiệp tự nhiên gồm:
- Thất nghiệp tạm thời/ thất nghiệp ma sát: Đây là tình trạng thất nghiệp xảy ratrong ngắn hạn khi người lao động thay đổi việc làm hoặc người mới bổ sung vào lựclượng lao động chưa tìm được việc.
Ví dụ: Sinh viên mới ra trường và đang tìm việc làm.
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">- Thất nghiệp cơ cấu (dài hạn): bắt nguồn từ sự thay đổi trong quy trình sản xuấthay sự suy giảm của một số ngành nghề khiến người lao động không thể thích nghi vàphải tìm việc làm mới.
Ví dụ: Một doanh nghiệp sản xuất thủ công nhưng hiện tại áp dụng công nghệhiện đại trong sản xuất. Người lao động vì khơng thể thích nghi với q trình tự độnghóa nên thành tích làm việc kém. Họ chủ động nghỉ việc và muốn tìm một việc làmmới.
- Thất nghiệp thời vụ: Một số ngành nghề có tính chất thời vụ, chỉ kéo dài trongmột khoảng thời gian nhất định. Khi hết thời gian này, người lao động sẽ rơi vào tìnhtrạng thất nghiệp.
Ví dụ: Người lao động làm việc trong hợp tác xã trồng mía ở miền Bắc. Míathường có 2 vụ chính là vụ đơng xn từ tháng 11 – 3 và vụ thu thu hoạch từ tháng 10– 1 năm sau. Khi hết vụ mía thì người trồng mía tạm thời khơng có việc làm và phảitìm việc khác.
- Thất nghiệp chu kỳ là thất nghiệp xảy ra theo chu kỳ kinh tế. Loại thất nghiệpnày thường xuất hiện khi nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái. Mức thất nghiệp chukỳ cao hơn mức thất nghiệp tự nhiên. Tuy nhiên, khác với thất nghiệp tự nhiên, thấtnghiệp chu kỳ khơng tồn tại vĩnh viễn.
Ví dụ: Khi đại dịch Covid-19 bùng phát, hoạt động sản xuất kinh doanh bị ảnhhưởng nặng nề. Các doanh nghiệp buộc phải cắt giảm nhân sự để ổn định hoạt độngcủa công ty. Điều này khiến người lao động rơi vào tình trạng thất nghiệp.
3. Cách đo lường tỷ lệ thất nghiệp
Tỷ lệ thất nghiệp là tỷ lệ phần trăm giữa số người thất nghiệp và lực lượng laođộng trong một khoảng thời gian nhất định.
CÔNG THỨC: L= E+ UTrong đó: Lực lượng lao động (L)
Số người có việc làm (E) Số người thất nghiệp (U)
Tỷ lệ thất nghiệp cho biết nền kinh tế trong khoảng thời gian xác định đã khaithác tối đa nguồn cung lao động sẵn có trên thị trường hay chưa. Khi tỷ thất nghiệpthực tế (bao gồm thất nghiệp tự nhiên và thất nghiệp chu kỳ) lớn hơn tỷ lệ thất nghiệp
3
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">tự nhiên thì nền kinh tế đang ở trạng thái khiếm dụng, chưa đạt tới mức sản lượngtiềm năng.
- Tỷ lệ thất nghiệp được tính theo cơng thức:u = (U/L) x 100% = [(L-E)/L] x 100% = (1-E/L) x 100%
Ví dụ: Số người đã có việc làm là 1.000 người trong khi số người thất nghiệp là25 người. Lúc này, lực lượng lao động gồm 1025 người và tỷ lệ thất nghiệp là: 25 /1025 x 100% = 2,44%.
● Theo thơng cáo báo chí tình hình lao động việc làm quý III năm 2021, tỷlệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động tại Việt Nam là 3,98%, tăng 1,36điểm phần trăm so với quý trước và tăng 1,25 điểm phần trăm so vớicùng kỳ năm trước. Nguyên nhân của tình trạng này bắt nguồn từ diễnbiến phức tạp của tình hình dịch Covid lần thứ tư và việc kéo dài thờigian giãn cách xã hội tại các địa phương.
4. Tóm tắt chương 1.
Với những thơng tin được cung cấp trên đây, chắc hẳn bạn đã nắm rõ thất nghiệplà gì và những hậu quả mà nó gây ra cho kinh tế và xã hội. Một nền kinh tế có sức khỏe tốt sẽ giữ tỷ lệ thất nghiệp ở mức thấp. Như đã nói ở trên, thất nghiệp là điều không thể tránh khỏi. Một số loại thất nghiệp xảy ra là điều tất yếu của nền kinh tế. Còn một số khác khi xảy ra sẽ để lại hậu quả nghiêm trọng như thất nghiệp chu kỳ.
<b>CHƯƠNG 2: Thực trạng thất nghiệp thời Covid (2019-2022)</b>
1. Thực trạng
Đại dịch COVID-19 đã gây ra những tác động tiêu cực đến mọi mặt của đời sống xã hội, trong đó có thị trường lao động. Tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm đã tăng cao, đặc biệt là ở các nước đang phát triển như Việt Nam.
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê Việt Nam, trong quý II năm 2021, tỷ lệ thấtnghiệp và thiếu việc làm của Việt Nam lần lượt là 2,5% và 3,7%, cao hơn so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm ở khu vực thành thị cao hơn khu vựcnông thôn, lần lượt là 4,4% và 1,5%.
Tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm cao đã ảnh hưởng đến đời sống của nhiều người lao động, đặc biệt là những người có thu nhập thấp, phụ nữ và người lao động
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">trẻ. Họ gặp khó khăn trong việc trang trải cuộc sống, phải giảm chi tiêu, thậm chí là rơi vào cảnh nghèo đói.
2. Nguyên nhân thất nghiệp thời covid
Các hoạt động kinh tế bị đình trệ: Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê Việt Nam, trong quý II năm 2021, GDP của Việt Nam giảm 6,17% so với cùng kỳ năm trước. Đây là mức giảm sâu nhất kể từ khi Việt Nam bắt đầu thống kê GDP theo quý vào năm 1996.
Sự sụt giảm của GDP đã ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của nhiều doanh nghiệp, dẫn đến cắt giảm lao động. Theo số liệu của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, trong quý II năm 2021, có hơn 2,1 triệu người lao động bị mất việc làm và phải tạm ngừng hoạt động do dịch COVID-19.
Các ngành nghề, lĩnh vực chịu ảnh hưởng nặng nề nhất bởi đại dịch COVID-19 bao gồm: du lịch, ăn uống, xây dựng,...
Việc thực hiện các biện pháp giãn cách xã hội: Để phòng chống dịch COVID-19,Chính phủ Việt Nam đã thực hiện nhiều biện pháp giãn cách xã hội ở nhiều địa phương. Các biện pháp này đã ảnh hưởng đến khả năng đi lại, giao thương, sản xuất kinh doanh của người dân và doanh nghiệp, dẫn đến giảm nhu cầu tuyển dụng lao động.
Xu hướng dịch chuyển cơ cấu lao động: Thị trường lao động Việt Nam đang có xu hướng dịch chuyển cơ cấu lao động từ khu vực nông nghiệp sang khu vực công nghiệp và dịch vụ. Tuy nhiên, quá trình này diễn ra chưa đồng đều, dẫn đến tình trạng thiếu hụt lao động ở một số ngành nghề, lĩnh vực, trong khi thừa lao động ở một số ngành nghề, lĩnh vực khác.Tình hình lao động trong giai đoạn cuối dịch Covid
Tổng quan tình hình lao động
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">Dịch Covid-19 đã tác động tiêu cực đến tình hình lao động, việc làm của ViệtNam, khiến số lao động bị ảnh hưởng tăng cao. Trong quý I năm 2022, cả nước cóhơn 16,9 triệu người từ 15 tuổi trở lên bị tác động tiêu cực bởi đại dịch, chiếm 21,1%lực lượng lao động. Trong đó, có 0,9 triệu người bị mất việc, 5,1 triệu người phải tạmnghỉ/tạm ngừng sản xuất kinh doanh, 5,7 triệu người bị cắt giảm giờ làm hoặc buộcphải nghỉ giãn việc, nghỉ luân phiên và 13,7 triệu lao động bị giảm thu nhập.
Tỷ lệ lao động bị ảnh hưởng tiêu cực tập trung ở khu vực Đồng bằng sông Hồngvà Đông Nam Bộ, nơi có nền kinh tế phát triển và tập trung nhiều doanh nghiệp lớn.Trong đó, tỷ lệ lao động bị ảnh hưởng ở khu vực Đồng bằng sông Hồng là 25,7%,Đông Nam Bộ là 23,9%. Thành thị vẫn là khu vực có số lao động chịu thiệt hại nhiềuhơn nông thôn, với tỷ lệ lần lượt là 25,8% và 20,5%.
Lao động trẻ là nhóm chịu ảnh hưởng nặng nề nhất bởi dịch Covid-19. Trongtổng số hơn 16,9 triệu người bị tác động tiêu cực, có 73,8% là lao động từ 25 đến 54tuổi.
Ta có thể thấy lực lượng lao động tăng mạnh trong quý I năm 2022, lực lượnglao động từ 15 tuổi trở lên của cả nước là 51,2 triệu người, tăng 0,4 triệu người so vớiquý trước, tương đương 0,8%. Đây là mức tăng trưởng cao nhất trong quý I của 10năm qua.
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">Và tỷ lệ tham gia lực lượng lao động cũng tăng trong quý I năm 2022 là 68,1%,tăng 0,4 điểm phần trăm so với quý trước. Đông Nam Bộ là vùng tăng mạnh nhất, với2,1 điểm phần trăm; tiếp theo đó là Đồng bằng sơng Cửu Long; với 0,9 điểm phầntrăm.
Lực lượng lao động có việc làm
Số người có việc làm tăng mạnh Quý I năm 2022, số người từ 15 tuổi trở lên cóviệc làm tăng 1 triệu người so với quý trước và 132,2 nghìn người so với cùng kỳ nămtrước, đạt 50 triệu người.
Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long, Tây Nguyên là 3 vùng có nhiều khởisắc nhất, với số người có việc làm tăng lần lượt là 710,7 nghìn người, 369,8 nghìnngười và 94,1 nghìn người
Quý I năm 2022, thị trường lao động Việt Nam tiếp tục phục hồi tích cực, với sốngười từ 15 tuổi trở lên có việc làm tăng 1 triệu người so với quý trước, đạt 50 triệungười, tăng 2,6%. Đây là mức tăng trưởng cao nhất trong 10 năm qua.
Ngành công nghiệp và xây dựng tiếp tục là ngành có đóng góp quan trọng nhấtcho thị trường lao động, với số lao động tăng 506,8 nghìn người, chiếm 50,6% tổng sốlao động tăng thêm trong quý. Tỷ lệ lao động tăng trong ngành này đạt 4,1%, cao hơnmức tăng chung của thị trường lao động. Tiếp theo là ngành dịch vụ, với số lao độngtăng 369,8 nghìn người, chiếm 36,9%. Tỷ lệ lao động tăng trong ngành này đạt 3,2%.
7
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">Ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản giảm 426,8 nghìn người, chiếm 42,6%. Tỷ lệ laođộng giảm trong ngành này đạt 2,9%.
Lao động có việc làm ghi nhận mức tăng ở cả khối doanh nghiệp và cơ sở kinhdoanh cá thể. Cụ thể, số lao động trong các doanh nghiệp tăng 521,5 nghìn người,chiếm 52,1% tổng số lao động tăng thêm trong quý. Tỷ lệ lao động tăng trong khốidoanh nghiệp đạt 4,1%. Số lao động trong các cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể tăng533,4 nghìn người, chiếm 53,3%. Tỷ lệ lao động tăng trong khu vực này đạt 4,2%.
Sự phục hồi mạnh mẽ của thị trường lao động trong quý I năm 2022 là một tínhiệu tích cực cho nền kinh tế Việt Nam. Tuy nhiên, vẫn còn một số nhóm lao động bịảnh hưởng nặng nề bởi dịch Covid-19, đặc biệt là những người lao động ở khu vựcnông thôn, vùng sâu, vùng xa và người lao động trẻ. Chính phủ cần tiếp tục triển khaicác giải pháp hỗ trợ người lao động, tạo điều kiện cho thị trường lao động phục hồi vàphát triển bền vững. Trong quý I năm 2022, số người có việc làm tăng 1 triệu người sovới quý trước, đạt 50 triệu người. Tuy nhiên, tăng chủ yếu ở lao động phi chính thứcphi hộ nơng, lâm nghiệp và thủy sản.
Số người có việc làm phi chính thức chung tăng 97,5 nghìn người so với quýtrước, đạt 33,4 triệu người.
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">Số người có việc làm phi chính thức phi hộ nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng2,0 triệu người so với quý trước, đạt 21,4 triệu người.
So với quý trước, tốc độ tăng lao động phi chính thức phi hộ nông, lâm nghiệpvà thủy sản cao hơn so với tốc độ tăng của lao động chính thức gần 5%
Lao động thiếu việc làm:
Theo kết quả khảo sát của UNDP và UN WOMEN (2020), “trong tháng 2019, trung bình tỷ lệ hộ nghèo là 11,3%. Tỷ lệ này tăng lên tới 50,7% trong tháng 4-2020. Tỷ lệ hộ cận nghèo tăng từ 3,8% vào tháng 12-2019 lên 6,5% vào tháng 4-2020”. Quan trọng hơn, những hộ gia đình thuộc nhóm dân tộc thiểu số và hộ gia đìnhcó lao động phi chính thức và gia đình những người nhập cư chịu tác động từ dịchbệnh lớn hơn. Cũng theo kết quả điều tra của UNDP và UN WOMEN (2020), “thunhập trung bình của các hộ gia đình dân tộc thiểu số trong tháng 4 và tháng 5-2020 lầnlượt chỉ tương ứng 25,0% và 35,7% so với mức tháng 12-2019. Trong khi đó, nhữngcon số này cao hơn, lần lượt ước tính khoảng 30,3% và 52% đối với nhóm hộ gia đìnhngười Kinh và người Hoa. Trong tháng 4 và tháng 5-2020, thu nhập trung bình của hộdi cư được ước tính chỉ tương đương 25,1% và 43,2% so với mức của tháng 12-2019.Những con số này lần lượt là 30,8% và 52,5% đối với nhóm hộ gia đình khơng di cư”.Tình trạng thiếu việc làm đã được cải thiện đáng kể, đặc biệt ở khu vực dịch vụ.Tỷ lệ thiếu việc làm giảm mạnh và đang dần trở lại trạng thái như đã quan sát được ởthời kỳ trước khi đại dịch xảy ra.
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">12-Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, quý I năm 2022, số người thiếu việc làmtrong độ tuổi là 1,3 triệu người, giảm 135,2 nghìn người so với quý trước và tăng357,5 nghìn người so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trongđộ tuổi là 3,01%, giảm 0,36% so với quý trước và tăng 0,81% so với cùng kỳ nămtrước.
Tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi ở khu vực thành thị thấp hơn sovới khu vực nông thôn (tương ứng là 2,39% và 3,40%). Mức độ khác biệt về tìnhtrạng thiếu việc làm giữa các vùng kinh tế-xã hội cho thấy, tỷ lệ này cao nhất là ởvùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung với 4,23%; tiếp đến là vùng Đồng bằngsông Cửu Long với 4,0%. Đặc biệt, Đơng Nam Bộ đã chuyển mình từ vùng có tỷ lệthiếu việc làm cao thứ hai ở quý trước sang vùng có tỷ lệ thấp nhất ở quý này (quý IV
năm 2021: 4,61%; quý I năm 2022: 1,60%).
Khu vực nơng, lâm nghiệp và thủy sản có tỷ trọng lao động thiếu việc làm trongđộ tuổi cao nhất trong quý I năm 2022, với 37,3%. So với quý trước, số lao động thiếuviệc làm trong độ tuổi quý I năm 2022 giảm ở khu vực công nghiệp, xây dựng và khuvực dịch vụ, nhưng tăng ở khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản và so với cùng kỳnăm trước, số lao động thiếu việc làm ở cả ba khu vực kinh tế đều tăng lên.
</div>