Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.16 MB, 20 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP HCM
<b>CHỦ ĐỀ: Vấn đề tôn giáo trongthời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã</b>
<b>Giảng viên hướng dẫn: Hồ Văn ĐứcNhóm thực hiện: Nhóm 2 Mã lớp học phần: 422001380303 </b>
<i><b>Thành phố Hồ Chí Minh, Tháng 3 năm 2024</b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><b>I. Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về tôn giáo...3</b>
<b>1. Bản chất, nguồn gốc và tính chất của tơn giáo...3</b>
<b>1.1. Khái niệm tơn giáo...3</b>
<b>1.2. Bản chất của tơn giáo...4</b>
<b>1.3. Nguồn gốc của tơn giáo...6</b>
<b>1.4. Tính chất của tôn giáo...7</b>
<b>2. Nguyên tắc giải quyết vấn đề tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội...8</b>
<b>II.Tơn giáo ở Việt Nam và chính sách tơn giáo của Đảng, Nhà nước ta hiện nay...10</b>
<b>1. Đặc điểm tơn giáo ở Việt Nam...10</b>
<b>2. Chính sách của Đảng, Nhà nước Việt Nam đối với tín ngưỡng tơn giáo...15</b>
<b>3. Trách nhiệm của sinh viên trong việc thực hiện chính sách của Đảng, Nhà nước Việt Nam về tín ngưỡngtơn giáo...17</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b>I. Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về tôn giáo1. Bản chất, nguồn gốc và tính chất của tơn giáo</b>
<b>I.1. Khái niệm tơn giáo</b>
Theo chủ nghĩa Mác – Lênin cho rằng tôn giáo là một hìnhthái ý thức xã hội phản ánh hư ảo hiên thực khách quan.Thơng qua sự phản ánh đó, các lực lượng tự nhiên và xãhội trở thành siêu nhiên, thần bí.
Ph.Ăngghen cho rằng: “… tất cả một tơn giáo chẳng quachỉ là sự phản ánh hư ảo vào trong đầu, óc của con người –của những lực lượng ở bên ngoài chi phối sống hàng ngàycủa họ; chỉ sự phản ánh trong đó những lực lượng ở trầnthế mang hình thức những lực lượng siêu trần thế”. Như vậy, theo quan điểm của chủ nghĩa Mác, tôn giáo mặcdù là sự phản ánh hoang đường, hư ảo hiện thực, là mộthiện tượng tiêu cực trong xã hội nhưng nó khơng phảikhơng có những yếu tố tích cực. Từ các khái niệm, ta cóthể thấy những lực lượng ở trần thế nhưng mang hình thứccủa những lực lượng siêu trần thế.
Ta có thể hiểu theo một cách khác khi quan điểm tôn giáolà một thực thể xã hội với năm tiêu chí căn bản sau:
Có niềm tin mãnh liệt vào đấng siêu nhiên, đấng tốicao, thần linh để tôn thờ (niềm tin tơn giáo)
Có hệ thống giáo lý, giáo luật, lễ nghi phản ánh thế giớiquan, nhân sinh quan, đạo đức, lễ nghi của tơn giáoCó hệ thống cơ sở thờ tự
Có tổ chức nhân sự, quản lý điều hành việc đạo (ngườihoạt động tôn
giáo chuyên nghiệp hoặc không chuyên nghiệp)
Có hệ thống tín đồ đơng đảo, những người tự nguyện tintheo một tơn giáo nào đó hoặc được tơn giáo đó thừanhận
<b>I.2. Bản chất của tơn giáo</b>
Chỉ ra bản chất của tôn giáo, chủ nghĩa Mác – Lênin khẳngđịnh rằng: Tôn giáo là một hiện tượng xã hội – văn hóa docon người sáng tạo ra. Con người sáng tạo ra tơn giáo vìmục đích, lợi ích của họ, phản ánh những ước mơ, nguyệnvọng, suy nghĩ của họ. Nhưng, sáng tạo ra tôn giáo, con
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">người lại bị lệ thuộc vào tôn giáo, tuyệt đối hóa và phụctùng tơn giáo vơ điều kiện. Chủ nghĩa Mác – Lênin cũngcho rằng, sản xuất vật chất và các quan hệ kinh tế, xétđến cùng nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển củacác hình thái ý thức xã hội, trong đó có tơn giáo
Trong những thời kỳ lịch sử khác nhau, vai trò và tácđộng của mỗi tôn giáo đối với xã hội là không giống nhauvà quan điểm, thái độ của giáo sĩ và giáo dân đối với cáclĩnh vực xã hội cũng không hồn tồn thống nhất. Vì vậy,khi thực hiện nhất quán nguyên tắc bình đẳng, khơngphân biệt đối xử cần phải có quan điểm lịch sử cụ thể khixem xét, đánh giá và ứng xử đối với các vấn đề có liênquan với tơn giáo. Có nhiều tơn giáo khi mới ra đời đượccoi như là một phong trào bảo vệ, bênh vực quyền lợi củanhững người nghèo, người bị áp bức.
. Có những giáo sĩ suốt đời hành đạo và lnln đồng hành cùng với dân tộc nhưng cũng có người đãhợp tác với các thế lực thù địch bên ngoài mà đi ngược lạivới lợi ích quốc gia… Vì vậy đòi hỏi nhà nước xã hội chủnghĩa phải có thái độ, cách ứng xử phù hợp với từngtrường hợp cụ thể.
, các tôn giáo mang thế giớiquan duy tâm, có khác biệt về mặt tư tưởng nhưng việchợp tác giữa những người cộng sản và những người có tínngưỡng để cùng nhau xây dựng một xã hội tốt đẹp hơn sẽlà niềm mơ ước đối với quần chúng tín đồ và điều này cóđược đề cập tới ở một số tôn giáo.
Trong khi các nhà duy vật vơ thần chỉ biết phê phánbản thân tơn giáo thì C.Mác lại khơng phê phán tơn giáomà phê phán chính cái hiện thực đã làm nảy sinh tôn giáo,tức là phê phán sự áp bức, bất công, bạo lực… Trong xãhội đã đẩy con người phải tìm đến với tơn giáo và ru ngủmình trong tơn giáo. C.Mác đã nhận thấy rất rõ quan hệnhân - quả trong vấn đề này. Vì tơn giáo là một hiện tượngtinh thần có nguyên nhân từ trong đời sống hiện thực nênmuốn xoá bỏ tơn giáo, khơng có cách nào khác là phải xoá
bỏ cái hiện thực đã làm nó nảy sinh. Từ đó, C.Mác đãkhẳng định rằng, muốn xố bỏ tơn giáo và giải phóng conngười khỏi sự nơ dịch của tơn giáo thì trước hết phải đấutranh giải phóng con người khỏi những thế lực của trầnthế, xố bỏ chế độ áp bức bất cơng, nâng cao trình độnhận thức cho người dân và xây dựng một xã hội mớikhơng cịn tình trạng người bóc lột người, đó là xã hội cộngsản chủ nghĩa.
Bản chất của tơn giáo, tín ngưỡng và mê tín đều có sựgiống và khác nhau nhất định. Xét theo tín ngưỡng thì tuykhơng đồng nhất với tơn giáo, nó có sự giao thoa nhấtđịnh. Tín ngưỡng là hệ thống những niềm tin, sự ngưỡngmộ, cũng như cách thức thể hiện niềm tin của con ngườitrước các sự vật, hiện tượng, lực lượng có tính thần thánh,linh thiêng để cầu mong sự che chở, giúp đỡ. Có nhiều loạitín ngưỡng khác nhau như: tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên; tínngưỡng thờ anh hùng dân tộc; tín ngưỡng thờ Mẫu … Khi nhắc đến một khái niệm tiêu cực hơn về niềm tin vàtôn giáo, con người thường mắc sai lầm trong tư tưởnggiữa niềm tin vào tôn giáo và mê tín dị đoan. Trước hết,mê tín chính là sự mê muội, viển vông mà gạt đi sự logicvà các yếu tố cơ sở khoa học. Niềm tin này tập trung vàocác yếu tố siêu nhiên, thần thánh, hư ảo mà quên mất đimối quan hệ nhân quả giữa các sự kiện, sự vật, hiện tượngtrên thực thế. Dị đoan là sự suy đoán, hành động một cáchtùy tiện, sai lệch những điều bình thường, chuẩn mựctrong cuộc sống.
Mê tín dị đoan là niềm tin của con người vào các lực lượngsiêu nhiên, thần thánh đến mức độ mù quáng, mê muộidẫn đến những hành vi cực đoan, sai lệch quá mức, tráivới các giá trị văn hóa, đạo đức, pháp luật, gây tổn hại chocá nhân, xã hội và cộng đồng
<b>I.3. Nguồn gốc của tôn giáo</b>
Nguồn gốc của tôn giáo được xét theo ba phương diện: tựnhiên, kinh tế-xã hội; nhận thức và tâm lý.
Theo phương diện tự nhiên, kinh tế - xã hội:
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">Bắt nguồn từ xã hội đầu tiên là công xã nguyên thủy, dolực lượng sản xuất chưa phát triển, con người sẽ cảm thấyyếu đuối và bất lực trước thiên nhiên hùng vĩ tác động vàchi phối. Từ những sự kiện khó giải thích đó, con người đãdần gán cho tự nhiên những sức mạnh, quyền lực huyềnbí.
Dần dần trong q trình phát triển của xã hội loài người,các giai cấp đối kháng, áp bức bất cơng, và sự bóc lột vàtội ác khó giải thích đã khiến cho con người trơng chờ vàosự giải phóng của một lực lượng siêu nhiên ngồi trần thế.Mặt khác, trong những trường hợp cụ thể nào đó, sự xuấthiện tơn giáo là để phục vụ cho những yêu cầu kinh tế - xãhội cụ thể. Điều này thể hiện rõ nét ở một số tôn giáo, khinhững yêu cầu, mục đích kinh tế - xã hội bị “tơn giáo hố”qua những nội dung giáo lý, cách thức hành lễ, tu trìTheo phương diện nhận thức:
Tơn giáo sinh ra cũng do sự nhận thức về tự nhiên, xã hộivà chính bản thân mình có giới hạn. Khoảng cách giữa“biết” và “chưa biết” vẫn tồn tại đã làm cho con người tìmđến tơn giáo để giải thích những điều “chưa biết”. Khơngchỉ vậy, ngay cả khi có sự xuất hiện của chứng minh khoahọc, do dân trí thấp, nhận thức chưa đầy đủ thì tơn giáovẫn có mảnh đất để tồn tại và phát triển.
Mặt khác, các kết quả nghiên cứu khoa học chứng minhrằng, có một thời kỳ rất dài con người sống khơng có tơngiáo. Bởi lúc đó, nhận thức của con người cịn q mơngmuội, thấp kém; trình độ nhận thức mới ở giai đoạn trựcquan, cảm tính. Với trình độ nhận thức như vậy, con ngườichưa thể sáng tạo ra tơn giáo, vì tôn giáo bao giờ cũnggắn với cái thần thánh, siêu nhiên, thế giới bên kia - sảnphẩm của những biểu tượng, của sự trừu tượng hoá, kháiquát hoá. Khi con người chưa biết tự ý thức thì họ cũngchưa nhận thức được sự bất lực của mình trước sức mạnh
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">của thế giới bên ngoài, do vậy, con người cũng chưa cónhu cầu sáng tạo ra tơn giáo để bù đắp sự bất lực ấy.
Theo phương diện tâm lý:
Nguồn gốc của tôn giáo theo phương diện này chính là nỗisợ hãi trước những hiện tượng tự nhiên, xã hội, hay trongnhững lúc ốm đau, bệnh tật; ngay cả những khi may rủibất ngờ xảy ra, hoặc tâm lý muốn được bình n khi làmviệc lớn (ví dụ như ma chay, cưới xin, làm nhà, khởi đầu sựnghiệp kinh doanh, …).Thậm chí những tình cảm tích cựcnhư tình u, lịng biết ơn, lịng kính trọng đối với nhữngngười có cơng với nước, với dân cũng dễ dẫn con ngườiđến với tơn giáo.
<b>I.4. Tính chất của tơn giáo</b>
Tơn giáo có ba tính chất chủ đạo là tính lịch sử, tính quầnchúng và tính chính trị.
Trước hết theo phương diện lịch sử, tơn giáo có tính lịch sửvì sở hữu sự hình thành, tồn tại và phát triển cũng như cókhả năng biến đổi trong những giai đoạn lịch sử khácnhau, từ đó thích nghi được với nhiều chế độ chính trị - xãhội.
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">Ngồi ra, tính quần chúng của tơn giáo cịn được thể hiệnrõ qua tính phổ biến ở trên mọi dân tộc, quốc gia, lục địa.Tôn giáo là nơi để mọi người sinh hoạt văn hóa, là chỗ dựatinh thần của của những con người hướng tới một niềm tinhạnh phúc hư ảo, song nó phản ánh tích cực khát vọng vềmột xã hội tự do, bình đẳng và bác ái. Tơn giáo cịn thểhiện tính nhân văn, nhân đạo ln hướng tới cái thiện, điềunày giúp quần chúng lao động tin và đi theo tơn giáo. Đâylà tính quần chúng
Về tính chính trị của tơn giáo vì điều này chỉ xuất hiện khicó sự phân chia giai cấp trong xã hội, có sự khác biệt vàđối kháng về lợi ích giai cấp. Giai cấp thống trị, bóc lột đãlợi dụng danh nghĩa tơn giáo để phục vụ cho lợi ích củamình, từ đó chống lại giai cấp lao động và tiến bộ xã hội.Dù đa số quần chúng tín đồ đến với tơn giáo với mục đíchthỏa mãn nhu cầu tinh thần, tơn giáo đã và đang bị sửdụng một cách sai lệch nhằm thực hiện ý đồ nằm ngồilĩnh vực tơn giáo của họ
<b>2. Nguyên tắc giải quyết vấn đề tôn giáo trong thờikỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội</b>
Tôn trọng, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo vàkhơng tín ngưỡng, tơn giáo của quần chúng nhân dân.Tự do tín ngưỡng và tự do khơng tín ngưỡng thuộc quyềntự do tư tưởng của nhân dân. Không nột cá nhân, tổ chứchay chức sắc tôn giáo nào được quyền can thiệp vào sựlựa chọn này. Mọi hành vi cấm đoán ngăn cản tự do tínngưỡng và khơng tín ngưỡng đều xâm phạm đến quyền tựdo tư tưởng của nhân dân.
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">Khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tơn giáo gắnliền với q trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới,phát huy những mặt tích cực của tơn giáo.
Muốn thay đổi ý thức xã hội trước hết phải thay đổi bảnthân tồn tại của xã hội. Muốn xóa bỏ những ảo tưởng trongđầu óc con người thì phải xóa bỏ nguồn gốc gây ra ảotưởng ấy. Phải xác lập được một thế giới hiện thực khơngcó áp bức, khơng có bất cơng,tệ nạn, nghèo đói và thấthọc…Đó là một q trình lâu dài để cải tạo xã hội cũ xâydựng xã hội mới, nâng cao đời sống vật chất và tinh thầncho nhân dân
Phải có quan điểm lịch sử cụ thể trong giải quyết vấn đềtín ngưỡng tơn giáo.
Tơn giáo khơng phải hiện tượng xã hội bất biến, nó lnvận động và biến đổi không ngừng trong các điều kiệnkinh tế xã hội lịch sử cụ thể. Trong những thời kỳ lịc h sửkhác nhau, vai trò và tác động của mỗi tôn giáo đối với xãhội là không giống nha u và quan điểm, thái độ của giáo sĩvà giáo dân đối với các lĩnh vực xã hội cũng khơng hồntồn thống nhất. Vì vậy cần phải có quan điểm lịch sử cụthể khi xem xét, đánh giá và ứng xử đối với những vấn đềcó liên quan đến tơn giáo và với từng tôn giáo cụ thể
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">Phân biệt hai mặt chính trị và tư tưởng trong giải quyếtvấn đề tơn giáo. Có quan điểm lịch sử cụ thể trong giảiquyết vấn đề tôn giáo.
Trong xã hội công xã nguyên thủy, tôn giáo chỉ thể hiệnthuần túy về mặt tư tưởng. Khi xã hội xuất hiện giai cấp,tôn giáo không chỉ thể hiện ở mặt tư tưởng mà cịn cả mặtchính trị. Mặt tư tưởng thể hiện tín ngưỡng trong tơn giáo,biểu hiện sự khác nhau về lịng tin. Mặt chính trị,phản ánhmới quan hệ tiến bộ với phản tiến bộ, phản ánh mâu thuẫnvề lợi ích kinh tế, chính trị giữa các giai cấp. Mặt chính trịcòn thể hiện ở việc lợi dụng tôn giáo để chống lại sựnghiệp cách mạng với lợi ích của nhân dân lao động. Phânbiệt hai mặt chính trị và tư tưởng ở trong giải quyết vấn đềtôn giáo thực ra là phân biệt tính chất khác nhau của hailoại mâu thuẫn tồn tại trong bản thân tôn giáo và trongvấn đề tôn giáo. Là vô cùng cần thiết nhằm tránh khuynhhướng cực đoan trong q trình quản lí ứng xử vấn đề liênquan đến tín ngưỡng, tơn giáo.
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><b>II. Tôn giáo ở Việt Nam và chính sách tơn giáo củaĐảng, Nhà nước ta hiện nay.</b>
<b>1. Đặc điểm tôn giáo ở Việt Nam</b>
Thứ nhất, Việt Nam là một quốc gia có nhiều tôn giáo.Đa dạng tôn giáo: Việt Nam là một quốc gia có đadạng tơn giáo. Nước ta hiện nay có 43 tổ chức thuộc 16tôn giáo đã được công nhận và cấp đăng ký hoạt động vớikhoảng 57.000 chức sắc, 157.000 chức việc và hơn 29.000cơ sở thờ tự. Các tổ chức tơn giáo có nhiều hình thức tồntại khác nhau. Các tơn giáo chính gồm Phật giáo, Cơnggiáo, Tin Lành, Hồi giáo, và có cả các tơn giáo nội sinh nhưCao Đài và Hịa Hảo.
Tơn giáo du nhập: Phật giáo đã có mặt từ thế kỷ thứ 2và trở thành một trong những tôn giáo lớn nhất ở ViệtNam. Công giáo đã được đưa vào từ thế kỷ 16 bởi các nhàtruyền giáo người Tây Ban Nha và ngày nay vẫn là mộttrong những tôn giáo lớn ở Việt Nam. Hồi giáo cũng có mặttừ thời kỳ cổ đại và có một cộng đồng người Hồi giáo đángkể trong dân số.
Tơn giáo nội sinh: Ngồi các tơn giáo được du nhập từbên ngồi, Việt Nam cũng có các tơn giáo nội sinh. Cao Đàivà Hịa Hảo là hai tôn giáo nội sinh lớn nhất ở Việt Nam.Cả hai tôn giáo này được thành lập vào cuối thế kỷ 19 vàđầu thế kỷ 20. Cao Đài và Hòa Hảo có những nguyên tắcvà giáo lý riêng, và có một số lượng đáng kể người theotôn giáo này trong dân số Việt Nam.
Sự tồn tại đa dạng: Các tôn giáo ở Việt Nam tồn tạidưới nhiều hình thức khác nhau. Ngoài việc tổ chức cácbuổi lễ tại các nhà thờ, chùa và đền, các tơn giáo cũngthường có các hoạt động từ thiện, giáo dục và văn hóa.Các tơn giáo cũng có vai trị quan trọng trong việc duy trìcác giá trị văn hóa và tư tưởng truyền thống của dân tộcViệt Nam.
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">Tổng quan, tôn giáo ở Việt Nam mang tính chất đa dạng,với sự hiện diện của nhiều tơn giáo được du nhập từ bênngồi và cả các tôn giáo nội sinh. Các tôn giáo này khơngchỉ đóng vai trị tơn giáo mà cịn góp phần vào việc duy trìcác giá trị văn hóa và tư tưởng truyền thống của dân tộcViệt Nam.
Thứ hai, tôn giáo ở Việt Nam đa dạng, đan xen, chungsống hòa bình và khơng có xung đột, chiến tranh tơn giáo.Tơn giáo ở Việt Nam có đặc điểm đa dạng và đan xen. ViệtNam từ lâu đã là một điểm giao thoa của nhiều luồng vănhóa và tơn giáo từ các quốc gia khác nhau. Các tơn giáo ởViệt Nam có nguồn gốc và truyền thống lịch sử đa dạng,với mỗi tôn giáo mang đến những giá trị và quan điểm tơngiáo riêng.
Tuy nhiên, mặc dù có đa dạng tơn giáo, Việt Nam đã duytrì sự hịa bình và khơng có xung đột, chiến tranh tơn giáo.Tín đồ của các tơn giáo khác nhau sống chung trên cùngmột địa bàn và thường có sự tơn trọng và đồng lịng vớiniềm tin tôn giáo của nhau. Cộng đồng tôn giáo ở ViệtNam thường hợp tác và tạo ra một mơi trường hịa thuậnvà đồn kết.
Thực tế đã chứng minh rằng các tơn giáo du nhập vào ViệtNam đã chịu ảnh hưởng và tương tác với bản sắc văn hóaViệt Nam. Các tơn giáo này đã hịa nhập và thích nghi vớimơi trường văn hóa địa phương, thể hiện qua các nghi lễ,truyền thống và tập quán địa phương. Điều này làm chotôn giáo ở Việt Nam có sự độc đáo và phong phú, phảnánh sự đan xen và tương hịa giữa tơn giáo và văn hóa ViệtNam.
Tổng quan, tơn giáo ở Việt Nam khơng chỉ mang tính đadạng về nguồn gốc và truyền thống lịch sử, mà cịn là mộtví dụ về sự chung sống hịa bình và khơng có xung đột,chiến tranh tôn giáo. Sự đan xen giữa tôn giáo và văn hóaViệt Nam cũng tạo nên một diện mạo độc đáo cho tôn giáoở đất nước này.
</div>