Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.21 MB, 21 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<i><b>Giảng viên hướng dẫn</b></i> <b>: Lê Thị Hồng Nhung</b>
<i><b>Sinh viên thực hiện </b></i> <b>: Nhóm 6</b>
<i><b>Lớp </b></i> <b>: DHKQ16ETT</b>
<i><b>TP.HCM, ngày 15 tháng 11 năm 2023</b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><b>MỤC LỤC</b>
<b>PHẦN I: AKFTA : Hiệp định thương mại tự do ASEAN – Hàn Quốc...3</b>
I.Tiêu chuẩn xuất xứ gì...3
II. Đảm bảo điều kiện để được hưởng ưu đãi thuế AKFTA...7
1. Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) mẫu AK...8
2. Cộng gộp trong AKFTA...9
3. Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) mẫu AK giáp lưng...9
4. Xử lý sai sót trên C/O...10
5. Thời điểm cấp C/O mẫu AK...10
6. Cơ chế Tự chứng nhận xuất xứ...10
III. QUY TRÌNH KÊ KHAI C/O FORM AK...10
<b>PHẦN II : AANZFTA – HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO ASEAN – ÚC / NEW ZEALAND...14</b>
I. Điều kiện...14
1. Hàng hóa có xuất xứ thuần túy...14
2. Hàng hóa có xuất xứ khơng thuần túy...15
3. Tiêu chí xuất xứ DMI...16
II. Quy định...17
1. Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) mẫu AANZ...17
2. Cộng gộp trong AANZFTA...18
3. Giấy chứng nhận xuất xứ mẫu AANZ giáp lưng:...19
4. Xử lý sai sót trên C/O:...19
5. Thời điểm cấp C/O mẫu AANZ:...19
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b>PHẦN I: AKFTA : Hiệp định thương mại tự do ASEAN – Hàn QuốcI.Tiêu chuẩn xuất xứ gì</b>
AKFTA là Hiệp định thứ hai (sau ACFTA) ASEAN ký với một đối tác thương mại khu vực Đông Bắc Á. AKFTA được ký ngày 24 tháng 8 năm 2006, được đưa vào thực hiện từnăm 2007. AKFTA là Hiệp định được đánh giá có tỷ lệ tận dụng ưu đãi tốt nhất trong các FTA Việt Nam tham gia, với tỷ lệ sử dụng C/O mẫu AK từ 60 – 80% tùy từng năm. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ này cao hơn các FTA khác, một trong những lý do tích cực đó là việc 100% C/O mẫu AK do phía Hàn Quốc cấp được đưa lên trang web, cơ quan Hải quan các nước thành viên ASEAN đều được cấp mật khẩu truy cập trang web này để tra cứu tính chân thực của C/O mẫu AK và tính chính xác của các thơng tin được khai trên C/O mẫu AK, nhờ đó mà tỷ lệ C/O mẫu AK do phía Hàn Quốc cấp trong diện xác minh của cơ quan hải quan ASEAN, trong đó có Việt Nam thấp hơn so với C/O các mẫu khác, do vậy đã góp phần nâng cao tỷ lệ tận dụng ưu đãi của FTA này.
Gồm hơn 8.200 dòng thuế trên tổng số 9.558 dòng thuế của Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi (Biểu MFN). Biểu thuế AKFTA cũng được chi tiết đến cấp độ HS 8 số và được xây dựng trên cơ sở phù hợp với Danh mục hàng hoá Việt Nam năm 2012. Hơn 1.300 dịng thuế khơng có trong biểu là các mặt hàng nhạy cảm, năm 2016/2018 mới phải đưa vào cắt giảm, thuế suất thuế nhập khẩu áp dụng là thuế suất MFN tại thời điểm khai báo tờ khai hàng nhập khẩu. Về cơ bản, thuế suất AKFTA 2012 bằng với thuế suất AKFFTA 2011, ngoại trừ một số ít dịng thuế có thuế suất thấp hơn do thay đổi danh mục hàng hoá từ HS2007 sang HS2012. So với thuế suất MFN, có khoảng 2.300 dịng có thuế suất AKFTA 2012 thấp hơn t/suất MFN, chênh lệch bình quân thuế suất của những dòng này vào khoảng 4%(MFN là 10,57%, ACFTA là 6,38%).
Trong hầu hết các hiệp định hiện nay như ATIGA, AKFTA, AJCEP, AANZFTA, tiêu chí xuất xứ chung là chuyển đổi mã số hàng hóa ở cấp 4 số (CTH) hoặc hàm lượng giá trị khu vực 40% (RVC (40)).
1. Hàng hóa nêu tại khoản 3, điều 5 Thơng tư này, ngoại trừ hàng hóa quy định tại khoản 2 điều này, được coi là có xuất xứ nếu:
a. Hàng hóa có hàm lượng giá trị khu vực (RVC) không thấp hơn 40% trị giá FOB tỉnh theo công thức quy định tại điều 8 thông tư này và công đoạn sản xuất cuối cùng được thực hiện tại 1 nước thành viên; hoặc
b. Hàng hóa thuộc các chương 25, 26, 28, 29, 31, 39, từ chương 42 đến chương 49; từ chương 57 đến chương 59; các chương 61, 62, 64: từ chương 66 đến chương 71; từ chương 73 đến chương 83; các chương 86 và 88; từ chương 91 đến chương 97 của hệ thống hải hịa mơ tả và mã hóa hàng hóa sử dụng ngun liệu khơng có xuất xứ trải qua
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">quá trình chuyển đổi mã số hàng hóa ở cấp độ 4 số (CTH), ngoại trừ các nhóm 29.01, 29.02, 31.05, 39.01, 39.02, 39.03, 39.07, 39.08 áp dụng tiêu chỉ xuất xử RVC 40%Do đó, nguyên liệu không ảnh hưởng vẫn được thể hiện RVC 40%
<b>XÁC MINH XUẤT XỨ </b>
Hình thức: Giữa các cơ quan có chức năng (G to G)
Thời gian lưu trữ hồ sơ: ATIGA, AJCEP, AKFTA, AANZFTA: 3 năm
Chứng từ cần lưu trữ: bản sao C/O, chứng từ liên quan đến lô hàng (HĐTM, TKXK, HĐMB, Packing list, B/L..), chứng từ chứng minh xuất xứ (chứng từ mua bán NVL, bảngtính RVC hoặc bảng chuyển đổi CTC, bảng kê thu mua…)
<b>Cách thức: </b>
- Gửi thư xác minh
- Xác minh tại cơ sở sản xuất, nhà máy
<b>II. Đảm bảo điều kiện để được hưởng ưu đãi thuế AKFTA </b>
Được quy định tại Điều 3 của Thơng tư. Theo đó, hàng hố phải được nhập khẩu trực tiếptừ các nước ASEAN và Hàn Quốc vào Việt Nam, phải thoả mãn các quy định về xuất xứ hàng hố ASEAN-HànQuốc, có C/O mẫu AK hợp lệ. Ngoài ra, các mặt hàng nhập khẩu từ Khu Công nghiệp Khai Thành - Bắc Triều tiên nếu thoả mãn các điều kiện quy định tạiĐiều 4 cũng sẽ được hưởng ưu đãi AKFTA.
Tương tự như quy định trong ACFTA, ngoài các điều kiện nêu trên, cần lưu ý là trong Biểu AKFTA cũng có cột “nước khơng được hưởng ưu đãi”. Theo đó, các mặt hàng có thể hiện tên nước nhập khẩu tại cột này sẽ không được hưởng ưu đãi AKFTA đối với mặt hàng đó khi nhập khẩu từ nước có tên đó, thay vào đó thuế suất áp dụng sẽ là thuế suất MFN tại thời điểm khai tờ khai hàng nhập khẩu. Có khoảng hơn 600 mặt hàng nếu được nhập khẩu từ Hàn Quốc sẽ không được hưởng ưu đãi AKFTA quy định tại Thông tư số 163/2011/TT-BTC, gồm các mặt hàng: thịt trâu bị tươi/ướp lạnh/đơng lạnh, thịt gà, phụ phẩm của thịt (gan, lưỡi), một số loại thuỷ sản, một số loại rau (nấm, ớt, hành tây, ớt ngọt,ngô ngọt...), một số loại quả (dứa, ổi, chanh, quýt, lê, táo, anh đào...), gạo, bột xay xát, một số loại dầu thực vật, thuỷ sản đóng hộp, sản phẩm ytế dinh dưỡng, một số loại nước quả ép, sản phẩm từ sâm, sữa đậu nành, sữa tươi tiệt trùng...
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">Hiện nay 100% C/O mẫu AK do Việt Nam và các thành viên AKFTA cấp đều là C/O bản giấy. Việt Nam và ASEAN chưa có cơ chế “đưa thông tin C/O lên web để cơ quan hải quan Bên nhập khẩu có thể tra cứu”. Do vậy số lượng C/O mẫu AK cơ quan Hải quan Hàn Quốc đề nghị cơ quan cấp C/O của Việt Nam xác minh ngày càng nhiều.
<b>Tỷ lệ tận dụng ưu đãi </b>
Giai đoạn: 2010 – 2013
Nguồn: Hệ thống C/O điện tử eCoSys và thống kê của TCHQ Tỷ lệ tận dụng của từng mẫu C/O ưu đãi: D, AJ, AK, AANZ, E và AI Tỷ lệ tận dụng= Trị giá XK sử dụng C/O / Trị giá XK cả nước Tập trung vào những mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực của Việt Nam
Form D tận dụng tốt nhất, tất cả các mặt hàng
Form AI tận dụng ít nhất, chủ yếu là mặt hàng rau, củ, quả, hạt tiêu
<i><b>Các mặt hàng có tỷ lệ tận dụng cao: </b></i>
- Rau củ (HS 07): form E (63%), form AJ (57%), form D (16%)
- Hoa quả (HS 08): form E (90%), form D (46%), form AK (20%), form AJ (16%) - Rau củ quả chế biến (HS 20): form AJ (54%, form AK (52%), form D (39%), form AANZ (28,5%)
- Chè (HS 0902): form D (45%), form AJ (38%), form E (12%) - Hạt tiêu (HS 0904): form AK (60%), form D (24%), form E (11%)
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><b>1. Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) mẫu AK</b>
Tương tự C/O mẫu D và E, C/O mẫu AK bao gồm 1 bản chính và 2 bản sao.
1. C/O phải làm trên khổ giấy A4, phù hợp với mẫu quy định tại Phụ lục VI-A và được gọi là C/O mẫu AK. C/O mẫu AK phải được làm bằng tiếng Anh.
2. Một bộ C/O bao gồm 01 (một) bản gốc và 02 (hai) bản sao carbon. Màu sắc của bản gốc và các bản sao carbon của một bộ C/O sẽ được các nước thành viên thống nhất thỏa thuận. Trường hợp phải khai nhiều mặt hàng vượt quá trên một C/O, các nước thành viên có thể sử dụng Tờ khai bổ sung C/O phù hợp với mẫu quy định tại Phụ lục VI-B; riêng các nước thành viên ASEAN có thể lựa chọn sử dụng Tờ khai bổ sung C/O hoặc sử dụng một C/O mới.
3. C/O sẽ mang số tham chiếu riêng của mỗi địa phương hoặc Tổ chức cấp C/O. C/O mẫuAK chỉ thể hiện trị giá FOB tại ô số 9 khi áp dụng tiêu chí Hàm lượng giá trị khu vực (RVC)
4. Bản gốc sẽ do nhà sản xuất/người xuất khẩu gửi cho người nhập khẩu để nộp cho cơ quan Hải quan nước thành viên nhập khẩu. Bản thứ hai do Tổ chức cấp C/O của nước thành viên xuất khẩu lưu. Bản thứ ba sẽ do nhà sản xuất và/hoặc người xuất khẩu lưu.
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">5. Tổ chức cấp C/O sẽ định kỳ cung cấp cho cơ quan Hải quan nước thành viên nhập khẩu các thông tin chi tiết của C/O được cấp, bao gồm số tham chiếu và ngày cấp, nhà sản xuất và/hoặc người xuất khẩu và mơ tả hàng hóa.
6. Trong trường hợp C/O bị cơ quan Hải quan nước nhập khẩu từ chối, C/O sẽ được đánhdấu vào ô số 4 và bản gốc C/O này sẽ được gửi lại cho Tổ chức cấp C/O trong thời hạn hợp lý nhưng không quá 02 (hai) tháng. Tổ chức cấp C/O sẽ được thông báo về lý do từ chối cho hưởng ưu đãi đối với C/O này.
7. Trường hợp C/O bị từ chối như đã nêu tại khoản 6, cơ quan Hải quan nước thành viên nhập khẩu có thể chấp nhận giải trình của Tổ chức cấp C/O và đánh giá lại liệu C/O đó cóđược chấp nhận cho hưởng thuế suất ưu đãi hay không. Các giải trình của Tổ chức cấp C/O phải chi tiết và lý giải được những vấn đề mà nước thành viên nhập khẩu đã đưa ra để từ chối cho hưởng ưu đãi.
<b>2. Cộng gộp trong AKFTA </b>
Tương tự ACFTA, AKFTA khơng có quy định về cộng gộp từng phần như trong ATIGA, và do vậy khơng có Ơ “Partial Cumulation” trên mặt C/O mẫu AK. Đối với tiêu chí RVC,chỉ khi nào sản phẩm (nguyên liệu hoặc hàng hóa) đáp ứng tiêu chí RVC tối thiểu (35% hoặc 40% hoặc 45% tùy từng mặt hàng) thì mới được xem xét cộng gộp và khi đó là cộng100% trị giá FOB của nguyên liệu/ bán thành phẩm vào quá trình sản xuất tiếp theo để tạo ra thành phẩm.
<b>3. Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) mẫu AK giáp lưng </b>
Đây là điều khoản chỉ có trong các FTA đa phương có từ 3 thành viên trở lên. Tương tự ATIGA về tên gọi (Back-to-back C/O) nhưng tương đồng với ACFTA về mức độ chặt chẽcủa điều khoản, AKFTA quy định tên nhà xuất khẩu trên C/O giáp lưng và nhà nhập khẩutrên C/O gốc phải là một, điều này phần nào hạn chế thương mại 3 Bên nhưng có thể góp phần giúp cơ quan hải
quan kiểm sốt chặt chẽ luồng hàng vào ra và quá cảnh tại Bên thành viên trung gian, nhằm đảm bảo không thay đổi xuất xứ của hàng hóa ban đầu.
<b>4. Xử lý sai sót trên C/O </b>
C/O mẫu AK cho phép lựa chọn (i) hoặc sửa C/O bị lỗi hoặc (ii) cấp mới C/O thay thế C/O bị lỗi – điều khoản này tương tự ATIGA và tiến bộ hơn ACFTA.
Không được phép tẩy xóa hoặc viết thêm lên C/O. Mọi sửa đổi phải được làm dưới các hình thức sau:
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">1. Gạch bỏ chỗ có lỗi và bổ sung các thông tin cần thiết. Tất cả những thay đổi này phải được chấp thuận bởi người có thẩm quyền ký C/O và được Tổ chức cấp C/O xác nhận. Các phần còn trống sẽ được gạch chéo để tránh điền thêm, hoặc
2. Cấp một C/O mới để thay thế C/O bị lỗi. Tổ chức cấp C/O sẽ ghi rõ ngày cấp của C/O bị cấp lỗi trước đó lên C/O mới
<b>5. Thời điểm cấp C/O mẫu AK </b>
Tương tự ATIGA và ACFTA, C/O mẫu AK có thể được cấp trước, trong và sau thời điểm xuất khẩu. Việc cấp trước giúp tạo thuận lợi thương mại cho cả người xuất khẩu và nhập khẩu, rút ngắn thời gian hoàn thiện bộ chứng từ xuất khẩu/ nhập khẩu để hưởng ưu đãi thuế quan FTA.
Trong trường hợp ngoại lệ khi C/O không được cấp trước hoặc vào thời điểm hàng lên tầu hoặc một thời gian ngắn sau đó nhưng khơng q 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày giao hàng do vô ý sai sót hoặc có lý do xác đáng, C/O có thể được cấp sau nhưng không quá 01 (một) năm kể từ ngày giao hàng và phải mang dòng chữ “ISSUED
<b>6. Cơ chế Tự chứng nhận xuất xứ </b>
AKFTA chưa có điều khoản về TCNXX
<b>III. QUY TRÌNH KÊ KHAI C/O FORM AK</b>
C/O Mẫu AK phải được khai bằng tiếng Anh và đánh máy. Nội dung khai phải phù hợp với Tờ khai hải quan đã làm thủ tục hải quan và các chứng từ khác như vận đơn, hoá đơn thương mại và biên bản kiểm tra xuất xứ (trong trường hợp có yêu cầu kiểm tra). Nội dung kê khai C/O Mẫu AK cụ thể như sau:
<b>Ô số 1: ghi tên giao dịch của nhà xuất khẩu, địa chỉ, tên quốc gia xuất khẩu (Vietnam).Ô số 2: ghi tên người nhận hàng, địa chỉ, tên nước</b>
<b>Ô trên cùng bên phải: do Tổ chức cấp C/O ghi. Số tham chiếu gồm 13 ký tự, chia làm 5 </b>
nhóm, chi tiết cách ghi như sau:
a) Nhóm 1: 02 ký tự “VN” (viết in hoa) là viết tắt của hai (02) chữ Việt Nam.
b) Nhóm 2: 02 ký tự (viết in hoa) là viết tắt tên nước nhập khẩu, quy định các chữ viết tắt như sau:
KR: Hàn Quốc TH Thái Lan
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">BN: Bruney LA: LàoKH: Campuchia ID: IndonesiaMY: Malaysia MM: MyanmarPH: Philippines SG: Singaporec) Nhóm 3: 02 ký tự, thể hiện năm cấp C/O
d) Nhóm 4: 02 ký tự, thể hiện tên Tổ chức cấp C/O theo danh sách được Bộ Thương mại uỷ quyền với các mã số như sau:
2 Phòng quản lý xuất nhập khẩu khu vực Thành phố Hồ Chí Minh 02
4 Phịng quản lý xuất nhập khẩu khu vực Đồng Nai 045 Phòng quản lý xuất nhập khẩu khu vực Hải Phòng 056 Phòng quản lý xuất nhập khẩu khu vực Bình Dương 067 Phịng quản lý xuất nhập khẩu khu vực Vũng Tàu 07đ) Nhóm 5: 05 ký tự, thể hiện số thứ tự của C/O Mẫu AK
e) Giữa các nhóm 3, nhóm 4 và nhóm 5 có dấu gạch chéo “/”
Ví dụ: Phịng Quản lý Xuất nhập khẩu khu vực Thành phố Hồ Chí Minh cấp 01 C/O MẫuAK mang số thứ 6 cho một lô hàng xuất khẩu sang Hàn Quốc trong năm 2007 thì cách ghi số tham chiếu của C/O Mẫu AK này sẽ là: VN-KR 07/02/00009
<b>Ô số 3: Ngày khởi hành, tên phương tiện vận tải (nếu gửi bằng máy bay thì đánh “By </b>
air”, nếu gửi bằng đường biển thì đánh tên tàu) và tên cảng bốc dỡ hàng.
<b>Ơ số 4: Để trống. Sau khi nhập khẩu hàng hoá, cơ quan hải quan tại cảng hoặc địa điểm </b>
nhập khẩu sẽ đánh dấu thích hợp trước khi gửi lại cho Tổ chức đã cấp C/O này.
<b>Ô số 5: danh mục hàng hố (01 mặt hàng, 01 lơ hàng, đi 01 nước, trong một thời gian).Ô số 6: ký hiệu và số hiệu của kiện hàng.</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><b>Ô số 7: số kiện hàng, loại kiện hàng, mô tả hàng hoá (bao gồm số lượng và mã HS của </b>
nước nhập khẩu).
<b>Ô số 8: hướng dẫn cụ thể như sau:</b>
Hàng hóa được sản xuất tại nước có tên đầu tiên ở ô số
11 của C/O này gồm các trường hợp sau: <sup>Điền vào ơ số 8:</sup>a) Hàng hố có xuất xứ thuần túy hoặc được sản xuất
b) Hàng hóa đáp ứng quy định tại Khoản 1, Điều 4 của Phụ lục I (Quy tắc xuất xứ) của Quy chế cấp C/O Mẫu AK
- “CTH” (nếu hàng hóa đáp ứng tiêuchí chuyển đổi mã số hàng hóa ở cấpbốn (4) số); hoặc
- “RVC 40%” (nếu hàm lượng giá trịkhu vực khơng nhỏ hơn 40% tính theo giá trị FOB)
c) Hàng hóa đáp ứng Quy tắc mặt hàng cụ thể: Chuyển đổi mã số hàng hóa
- Hoàn toàn thu được hoặc hoàn toàn được sản xuất từ bất kỳ nước thành viên nào trong khu vực AK
Hàm lượng giá trị khu vực (RVC)
“Hàm lượng giá trị khu vực” kết hợp với “Chuyển đổi mã số hàng hóa”
Cơng đoạn gia cơng chế biến hàng hóa
“WO-AK”
“RVC ...” (trong đó phần “...” ghi số phần trăm hàm lượng giá trị khu vựcmà hàng hóa cần đáp ứng để có xuấtxứ. Ví dụ: ghi “RVC 45%”)
Ghi các tiêu chí mà hàng hóa cần phải đáp ứng đồng thời để có xuất xứ. Ví dụ: “CTH+RVC 40%”
Ghi “Specific Processes”
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">d) Hàng hóa đáp ứng Điều 6 của Phụ lục I Ghi “Rule 6”
<b>Ô số 9: Trọng lượng cả bì của hàng hóa (hoặc số lượng khác) và giá trị FOB đối với tiêu </b>
chí hàm lượng giá trị khu vực RVC
<b>Ô số 10: Số và ngày của hố đơn thương mại.Ơ số 11:</b>
+ Dịng thứ nhất ghi chữ “Vietnam”+ Dòng thứ hai ghi đầy đủ tên nước nhập khẩu
+ Dòng thứ ba ghi địa điểm cấp, ngày tháng năm và chữ ký của người được ủy quyền ký cấp
<b>Ô số 13: Đánh dấu (√) vào một ô, hai ô hoặc ba ô tương ứng đối với các trường hợp </b>
“Third-Country Invoicing” (hóa đơn nước thứ ba), “Exibition” (hàng tham dự triển lãm), “Back to back C/O” (C/O giáp lưng).
<b>PHẦN II : AANZFTA – HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO ASEAN – ÚC / NEW ZEALAND</b>
<b>AANZFTA (tiếng Anh: ASEAN-Australia-New Zealand Free Trade Area, viết tắt: </b>
AANZFTA) là hiệp định thương mại được kí kết giữa các quốc gia ASEAN, Úc và New Zealand tại Hội nghị Cấp cao ASEAN lần thứ 14 vào ngày 27/02/2009 tại Hua Hin, Thái Lan. Hiệp định này có hiệu lực với Việt Nam từ ngày 01/01/2010.
Đây cũng là thỏa thuận liên khu vực đầu tiên của ASEAN, và là Hiệp định thương mại tự do đầu tiên mà Australia và New Zealand cùng tham gia đàm phán.
</div>