Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (508.86 KB, 25 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁ TRIỂN</b>
<b>PHIẾU NHẬNĐÁNHTIỂU LUẬN</b>
<b>kết luậngiảng</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">thực trạngđổi mới cănbản và diện dục ở Việt hiệnNhững thành tựu hạn chế
của dục đối với sự triển người,Định hướng đổi mới căn bản, toàn diện dục đào tạo
Mục cụ thể
Chương III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO VIỆC
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
Tiếp tụcđổimới mạnhmẽ đồng bộcác yếu tố cơ bản củagiáo dụcđào tạo theo hướng trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học
Thực hiện lộ đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b>do chọn đề</b>
Công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới, đặc biệt là u cầuchuyển đổi mơ hình tăng trưởng theo chiều sâu và cơ cấu lại nền kinh tế theo hướngchất lượng, hiệu quả, có sức cạnh tranh cao đ i giáo dục phải đáp ứng nhu cầu họctập đa dạng của người dân, nhanh chóng góp phần tạo ra đội ngũ nhân lực chất lượngcao. Nếu khơng đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục và đào tạo thì nhân lực sẽ là yếutố cản trở sự triểncủa đấtnước.
Nước ta đang trong quá trình hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng; sự phát triển
nhiều lĩnh vực giữa các quốc gia đ i giáo dục phải đổi mới. Thực chất cạnhtranh giữa các quốc gia hiện nay là cạnh tranh về nguồn nhân lực và về khoa học vàcông nghệ. Xu thế chung của thế giới khi bước vào thế kỉ XXI là tiến hành đổi mớimạnh mẽ cải dục.Chính vậy để hiểu hơn vị của Đảng nướctrong sứ mệnh đổi mới căn bản giáo dục Việt Nam, em đã lựa chọn đề tài “Vấn đề đổimới căn bản và toàn diện giáo dục ở Việt Nam hiện nay Nhìn từ góc độ ngun lý vềmốiliên hệphổbiến”
<b>Mục đíchnhiệm vụ nghiên cứu</b>
Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt; ccơ cấu phương thức dục hợp lý, gắn với dựng xã hội học tập; bảo đảm các
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa vàhội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào tạo; giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩavà bản sắc dân tộc. Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiêntiến trong vực.
Đối tượng cứu
Đối tượng nghiên cứu của bài tiểu luận là; Vấn đề đổi mới căn bản và toàn diện giáodục ở Việt Nam hiện từ góc độ lý về mối liên hệ phổ biến.
Phạm nghiên cứu
Dưới góc độ nhận thức của triết học Mác – Lênin, tiểu luận tập trung nghiên cứu sựvận dụng quan điểm toàn diện của Đảng ta về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đápứng yêu cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển nền kinh tế thị trường địnhhướng và hội nhập quốc ế
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; đồng thời vận dụng quan điểm khách quan,quan điểm toàn diện, quan điểm phát triển, quan điểm lịch sử cụ thể, quan điểm thựctiễn
<b>Những đóngmới của đề</b>
Về luận
Bài luận là sự khái quát về quan điểm toàn diện và sự vận dụng của Đảng ta trongquá trình đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đại học đáp ứng u cầucơng nghiệp hóa, hiện đại hóa , phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
hội nhập quốc tế.Về thực tiễn
Bài luận có thể trở thành tài liệu tham khảo cho những người học tập, nghiên cứucho nội
<b>Kết cấu của đề</b>
phần mở đầu, kết luận mục liệu khảo, luận văn được kết cấuthành 3 chương
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">Khái niệm mối liên hệ phổ biến: Là khái niệm dùng để chỉ sự tác động và ràngbuộc lẫn nhau, quy định và chuyển hóa lẫn nhau giữa các mặt, các yếu tố, các bộ phậntrong một sự vật hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với
<b>chất của mốihệ</b>
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, nguyên lí về mối liên hệ phổ biến
Tính khách quan của mối liên hệ biểu hiện: các mối liên hệ là vốn có của mọi sựvật, hiện tượng, phụ thuộc thức của con người.
Tính phổ biến của mối liên hệ biểu hiện: bất kỳ một sự vật , hiện tượng nào, ở bấtkỳ không gian nào và ở cả bất kỳ thời gian nào cũng có mối liên hệ với những sự vật ,hiện tượng khác một sự vật , hiện tượng thì bất kì một thành phần
yếu tố cũng mối hệ với những phần, những yếu tố khác.Tính đa dạng, phong phú của mối liên hệ biểu hiện: sự vật khác nhau, hiện tượngkhác nhau, không gian khác nhau, thời gian khác nhau thì các mối liên hệ biểu hiệnkhác nhau. Có thể chia các mối liên hệ thành nhiều loại; mối liên hệ bên trong, mối liênhệ mối hệ chủ yếu, ối hệ thứ yếu, v...v Các mối hệ vị
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"> đối với sự tồn tại vận động của sự vật, hiện tượng.
<b>Ý nghĩ phương phápluậncủa nguyênvề mối liên hệ phổ biến</b>
Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến là một trong những nội dung quan trọng củaphép biện chứng duy vật. Đồng thời nó cũng là cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện,quan điểm lịch sử cụ thể là những quan điểm mang tính phương pháp luận khoa họctrong nhận thức và thực tiễn. Từ việc nghiên cứu về mối liên hệ phổ biến của các sựvật, hiện tượng, nguyên lý về mối liên hệ phổ biến có ý nghĩa như sau: Vì bất cứ sựvật, hiện tượng nào trong thế giới đều tồn tại trong mối liên hệ với sự vật, hiện tượng
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><b>1, Khái quát thực trạng đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục ở Việt Nam hiện</b>
Trong quá trình đổi mới, trên cơ sở quán triệt các quan điểm chỉ đạo của Đảng,Chính phủ đã có nhiều chính sách quan trọng triển khai các nhiệm vụ trọng tâm trongsự nghiệp đổi mới giáo dục. Quan điểm chỉ đạo của Đảng: Giáo dục và đào tạo làquốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, nhà nước và của toàn dân. Đầu tư chogiáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch
triển tế hội.
Thực hiện Quyết định số 622/QĐ TTg ngày 10 tháng 5 năm 2017 của Thủ tướngphủ về việc Kế hoạch động quốc thực hiện Chương nghịsự 2030 vì sự phát triển bền vững, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Kế hoạch thựchiện mục tiêu phát triển bền vững lĩnh vực giáo dục và đào tạo đến năm 2025 và địnhhướng đến năm cụ thể như dựng nền dục chất lượng, bằng,toàn diện và thúc đẩy các cơ hội học tập suốt đời cho tất cả mọi người, các chỉ tiêu sẽđược cụ thể kế hoạch triển dục đào tạo năm của cấp,ngành để đến 2030 đạt các mục tiêu chung sau: Đổi mới căn bản nền giáo dục theohướng chuẩn hiện đại hội hội nhập quốc tế. Tập chấtlượng giáo dục toàn diện, tiến gần hơn đến chất lượng giáo dục trong nước và quốc tế;tăng cường năng lực ngoại ngữ và công nghệ thông tin cho học sinh; phát triển nguồn
lực chất lượng caođáp ứng cầuxã hội và tạolợi thế cạnh
tranh trong bối cảnh hội nhập, phát triển quy mô, cơ cấu giáo dục hợp lý, hài ha đểđảm bảo bằng xã hội dục và cơhộihọc tập suốtđời mọi người
suốt thời dục Việt đã những chuyển biến tích cực:+Hệ thống giáo dục quốc dân được hồn thiện hơn với các cấp, bậc học, trình độ
bậc đại học v đào tạo nghề.
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">+Công bằng xã hội trong giáo dục được cải thiện, đặc biệt là tăng cơ hội tiếp cậngiáo dục đối với trẻ em gái, người dân tộc thiểu số và con em các gia đình nghèo, cácđối tượng bị thiệt hội dục ở đồng tộc thiểu số,
hội nhập quốc tế.
<b>2, Những thành tựu và hạn chếtựu</b>
* Hệ thống cơ chế, chính sách trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo cơ bản đượcthiện
* Hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non; duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáodục tiểu học học cơ sở
Chỉ tiêu về đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non trên toàn quốc cho trẻ 5 tuổi đãthành ngay từ đầu năm với tỷ lệ huy động trẻ mẫu tuổi đạt 99,98%.
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">Bên cạnh đó, cả nước đã đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 2, trong đó có18/63 tỉnh, thành phố đạt mức độ; cả nước đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sởmức độ đó có tỉnh, phố đạt mức độ mức độ
cực triển khai Chương giáo dục phổ thông mớiCông tác tổ chức thi, kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo dục ngày càng thực chất,hiệu quả hơn
Đổi mới thi, kiểm tra và đánh giá chất lượng đối với giáo dục tiểu học, trung học cơsở và trung học phổ thông được triển khai theo hướng đánh giá năng lực, kết hợp kếtquả với kết quả cuối năm học.
Các bậc học sau phổ thông đã chuyển việc tổ chức đào tạo theo niên chế sang tíchlũy mơ đun hoặc tín chỉ. Việc kiểm tra, đánh giá trình độ đào tạo thạc sĩ và tiến sĩđược thực hiện chặt chẽ hơn; chất lượng các luận văn, luận án từng bước theo tiêuchuẩn quốc tế.
Công tác đổi mới thi tốt nghiệp trung học phổ thông, tuyển sinh đại học, cao đẳngđược triển khai theo hướng đánh giá năng lực, kết hợp kết quả quá trình với kết quảcuối năm học, giảm áplựcvà tốn xã hội.
Chất lượng giáo dục phổ thông cả đại trà và mũi nhọn đều được nâng lên, đượcquốc tế nhận, đánh
Theo báo cáo năm 2020 của Ngân hàng Thế giới về Vốn nhân lực, thành phần kếtquả dục của Việt đứng thứ tương đương với các nước như
Thụy Điển.
Nhiều chỉ số về Giáo dục của Việt Nam được đánh giá cao trong khu vực, như: tỷ lệhọc sinh đi học và hoàn thành Chương trình tiểu học sau 5 năm đạt 92,08%, đứng ởtốp đầu của khối ASEAN; kếtquảChương trìnhĐánh giá kết quả học tập của học
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">sinh tiểu học các nước Đông Nam Á (SEA PLM) năm 2019 cho thấy chất lượng giáodục tiểu học của Việt Nam đứng vào tốp đầu của các nước ASEAN. Trong các đợtđánh giá PISA, Việt Nam có kết quả vượt trội so với trung bình của các nước trongkhối OECD mức đầu tư dục thấp hơn hẳn.
Kết quả thi Olympic của học sinh Việt Nam những năm vừa qua có bước tiến bộvượt bậc với 49 huy chương Vàng trong giai đoạn 2016 2020 so với 27 huy chươngVàng trong giai đoạn 2011 2015; nhiều học sinh Việt Nam đạt điểm số cao nhất ở cácnội dung
Tự chủ đại học được đẩy mạnh, chất lượng đào tạo đại học có nhiều chuyển biếntích cực
Nếu như trước đây chỉ có hai đại học quốc gia được giao quyền tự chủ cao, thì từnăm 2014 đã có 23 cơ sở giáo dục đại học được thí điểm thực hiện tự chủ tương đối
diện Nghị quyết 77 của Chính phủ.
Năm 2019, hệ thống giáo dục đại học Việt Nam xếp thứ 68/196 quốc gia trên thếgiới, tăng 12 bậc so với năm 2018. Lần đầu tiên, Việt Nam có 4 cơ sở giáo dục đạihọc được vào top 1.000 trường đại học tốt nhất thế giới; có 11 cơ sở giáo dục đại họcViệt nằm 500 trường đạihọc hàngđầu
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, đẩy mạnh chuyển đổi số trong ngànhdục
Toàn ngành Giáo dục đã đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạtđộng quản dạy và học.
Lần đầu tiên, toàn ngành Giáo dục đã xây dựng cơ sở dữ liệu ngành về giáo dụcmầm non và giáo dục phổ thông. Công nghệ thông tin được sử dụng rộng rãi trong
hoạt động dạy và học; dạy học trên truyền hình được thực
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">hiện mạnh mẽ, nhất là trong thời gian thực hiện giãn cách xã hội để phng, chốngdịch Covid
Chủ động hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong giáo dục, đàotạo. ( Đến nay, Việt Nam đã thiết lập quan hệ hợp tác giáo dục với hơn 100 quốc gia
<b>Hạn chế</b>
Dường như năm nào Bộ Giáo Dục cũng đều có những sự sửa đổi và bổ sung hệthống giáo dục từ thi cử đến nội dung giảng dạy nhưng đến hiện tại vẫn chưa thực sự
đầy trên các trang báo. Đây là vấn đề muôn thuở của nền giáo dục Việt Nam đã tồn tạicả chục năm về trước. Ta có thể thấy những khó khăn của giáo dục ở một số nội dung
Sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước và hội nhập quốc tế đ phải có nguồn nhân lực chất lượng cao, trong khi nguồn lực quốc gia và khả năng đầutư cho giáo dục của Nhà nước và phần đơng gia đình cn hạn chế. Chất lượng nguồnlực thấp, đặt nhiệm vụ nặng nề thức lớn đối với sự triểndục và đào tạo.
Khoảng cách giàu nghèo giữa các nhóm dân cư, sự phát triển khơng đều giữacác địa phương vẫn tiếp tục là nguyên nhân dẫn đến thiếu bình đẳng về cơ hội tiếp cận
dục khoảng chất lượng dục giữa đối tượng người họcmiền.
Tư duy bao cấp, sức ì trong nhận thức, tác phong quan liêu trong ứng xử vớigiáo dục của nhiều cấp, nhiều ngành, của nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục, khơngtheo kịp sự phát triển nhanh của kinh tế xã hội và khoa học công nghệ; bệnh thànhhư chạy theo bằng cấp trong cán bộ người chậm được khắc phục.
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">Khoảng triển về tế hội, học nghệ, dụcđào tạo giữa nước nước tiên tiến vực, thế giới hướngtăng. Hội nhập quốc tế và sự phát triển của kinh tế thị trường đang làm nảy sinh nhiềucơ tiềm ẩn như sự nhập lối sống mạnh, bản sắc văndân tộc; sự thâm nhập của các loại dịch vụ giáo dục kém chất lượng, lạm dụng dạy
học thêm, chạy trường, chạy điểm...
Đầu tư cho giáo dục và đào tạo chưa hiệu quả. Chính sách, cơ chế tài chính chogiáo dục và đào tạo chưa phù hợp. Cơ sở vật chất kỹ thuật cn thiếu và lạc hậu, nhất
Việc thể chế hóa các quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triểngiáo dục và đào tạo, nhất là quan điểm "giáo dục là quốc sách hàng đầu" cn chậm vàlúng túng. Việc xây dựng, tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch và chương trình
triển dục đào tạo chưa đáp ứng cầu của xã hội.
Mục tiêu giáo dục toàn diện chưa được hiểu và thực hiện đúng. Bệnh hình thức,hư danh, chạy theo bằng cấp... chậm được khắc phục, có mặt nghiêm trọng hơn. Tưduy bao cấp cn nặng, làm hạn chế khả năng huy động các nguồn lực xã hội đầu tư
dục, đào tạo.
Việc phân định giữa quản lý nhà nước với hoạt động quản trị trong các cơ sở giáodục, đào tạo chưa rõ. Công tác quản lý chất lượng, thanh tra, kiểm tra, giám sát chưađược coi trọng đúng mức. Sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội vàgia đình chưa chặt chẽ. Nguồn lực quốc gia và khả năng của phần đơng gia đình đầutư dục và đào tạo thấp với cầu
<b>Vai trị của giáo dụcđốivới sựtriểnngười</b>
Giáo dục có vai trò to lớn đối với sự phát triển con người, thể hiện ở một số mặtdưới đây: [7]
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">triển tế – hội, Đảng nước vẫn
tâm đến sự nghiệp chăm sóc và phát huy yếu tố con người. Điều đó cũng sẽ xuất pháttừ nhận thức sâu sắc những giá trị lơn lao và ý nghĩa quyết định của yếu tố con người,chủ thể của mọi tạo, mọi nguồn của cải vật chất văn mọi nền văn củaquốc gia. Xây dựng và phát triển con người trí tuệ cao, cường tráng về thể chất, phong
về thần, về đạo đức động lực, đồng thời mục của chủ nghĩahội. thế, dục đào tạo quyết định đến sự tồn tại triển củamột quốc
triển dục – đào tạo sẽ dần về mặt bằng yếu tố đẩy sựtriển và tiến bộ xã hội của môi trường quốc
Sự phát triển của giáo dục – đào tạo sẽ tạo ra một nguồn nhân lực có đạo đức và trítuệ cao đáp ứng u cầu của sự phát triển, đặc biệt yêu cầu của sự nghiệp cơng nghiệp
hiện đại hóa đất nước.
>Có thể nói, trong các nguồn lực để phát triển, nguồn lực có trí tuệ luôn được đánhmột trong số những nhân tố cơ bản, quyết định nhất đối với sự phát triểncủa mỗi quốc gia. Và cũng chính bởi vì vậy, chính sách giáo dục có ý nghĩa đặc biệt,được coi là quốc sách đầu của quốc
<b>4 ,Định hướng đổi mới căn bản,diệndụcđào tạo</b>
Quan điểm chỉ đạo
Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và củatoàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong cácchương kế hoạch triển kinh tế xã hội.
Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi,
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơchế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sựquản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục đào tạo và việctham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả cácbậc học, học.
Trong quá trình đổi mới, cần kế thừa, phát huy những thành tựu, phát triển nhữngnhân tố mới, tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm của thế giới; kiên quyết chấnchỉnh những nhận thức, viêcj làmlệch lạc. Đổi mới phải bảo đảm tính hệ thống, tầmnhìn dài hạn, phù hợp với từng loại đối tượng và cấp học; các giải pháp phải đồng bộ,khả trọng trọng điểm, lộ trình, bước đi hợp.
Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhântài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàndiện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn;
dục nhà trường kết hợp với dục gia đình dục xã hội.
Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế xã hội và bảovệ Tổ quốc; với tiến bộ khoa học và công nghệ; phù hợp quy luật khách quan. Chuyểnphát triển giáo dục và đào tạo từ chủ yếu theo số lượng sang chú trọng chất lượng vàhiệu quả, đồng thời đáp ứng cầu số lượng.
Đổi mới hệ thống giáo dục theo hướng mở, linh hoạt, liên thơng giữa các bậc học,trình độ và giữa các phương thức giáo dục, đào tạo. Chuẩn hóa, hiện đại hóa giáo dụcvà đào tạo.
Chủ động phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị trường, bảođảm định hướng hội chủ nghĩa trong phát triển giáo dục đào tạo. triển
</div>