Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Đề Tài Vấn Đề Thực Trạng Ô Nhiễm Môi Trường Ở Nước Ta Hiện Nay – Nhìn Từ Góc Độ Phạm Trù Nguyên Nhân Và Kết Quả”.Pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (834.45 KB, 21 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

HÀ NỘI - 2022

GVHD : TS. Nguyễn Tiến HùngSVTH: Nguyễn Phương LinhLớp: TAKT13A

<b>ĐỀ TÀI</b>: “ <b>Vấn đề thực trạng ô nhiễm môitrường ở nước ta hiện nay – nhìn từ góc độ phạm trù ngun nhân và kết quả”</b>

<b> HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN KHOA CƠ BẢN – BỘ MƠN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>MỤC LỤCPHẦN MỞ ĐẦU: </b>

<i><b>1.1: Tính cấp thiết của đề tài</b></i>

<i><b>1.2: Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài tiểu luận1.3: Mục đích và nhiệm vụ của tiểu luận</b></i>

<i><b>1.4: Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.5: Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 1.6: Kết cấu tiểu luận</b></i>

<b>PHẦN NỘI DUNG:</b>

<b>Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ QUAN ĐIỂM CỦA TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN VÀ CẶP PHẠM TRÙ NGUYÊN NHÂN VÀ KẾT QUẢ </b>

<i><b>1.2 Quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả:1.3 Ý nghĩ phương pháp:</b></i>

<i><b> 1.3.1 Đối với nhận thức: 1.3.2 Đối với hoạt động thực tiễn: </b></i>

<b>Chương 2: THỰC TRẠNG Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG CỦA NƯỚC TA HIỆN NAY</b>

<b>2.1 Vài nét cơ bản về đặc điểm tự nhiên địa lý và sinh thái của nước ta</b>

<i><b>*Địa lý* Sinh thái</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>2.2 Thực trạng của môi trường nước ta hiện nay:</b>

<i><b>* Thực trạng môi trường</b></i>

<i><b>* Nguyên nhân dẫn đến những vấn đề về ô nhiễm môi trường:- Nguyên nhân khách quan</b></i>

<i><b>- Nguyên nhân chủ quan</b></i>

<b>Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ BẢO VỆ MÔITRƯỜNG:</b>

<b>1.1 Tuyên truyền và giáo dục để nâng cao ý thức của người dân</b>

<b>1.2 Hoàn thiện xây dựng hệ thống cơ chế, hành lang pháp lý để bảo vệ môitrường</b>

<b>PHẦN KẾT LUẬN</b>

<b>DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>PHẦN MỞ ĐẦU</b>

<b>1. Tính cấp thiết của đề tài</b>

Thời đại của công nghệ số, của sự hiện đại hóa, những điều truyền thống thủ công đang dần được thay thế bởi những phương tiện tự động. Con người đang dần ỷ lại và ít có ý thức tự lực hơn, ít làm và ít suy nghĩ,.. Chính vì sự ỷ lại đó mà chúng ta đã không ý thức được thực trạng của môi trường hiện nay, hay đã nghĩ đến nhưng khơng thể giải quyết vì vấn đề ơ nhiễm mơi trường đã trở nên phức tạp hơn gấp nhiều lần. Thế giới nói chung và quốc gia Việt Nam nói riêng, cụ thể hơn là hai thành thị lớn Hà Nội và Hồ Chí Minh đang có sự thay đổi rõ ràng về mơitrường trong những năm gần đây. Đi cùng với đô thị hóa, hiện đại hóa là sự phân hóa mơi trường diễn ra theo chiều hướng tiêu cực, ảnh hưởng đến các yếu tố cấu thành nên sự sống của con người: đất, nguồn nước, khơng khí,... Việc sử dụng các yếu tố này khơng cịn đơn giản là nhu cầu cho sự sống của con người mà nó đang được sử dụng dành cho công cuộc đổi mới mở rộng các ngành cơng nghiệp hiện đại, vơ hình chung các nguồn tài nguyên đang dần cạn kiệt.

Chính vì vấn đề mang sự cần thiết và tính cấp bách, cùng với đó là ý nghĩa lý luận và thực tiễn như vậy, em đã chọn đề tài: <b>“ Thực trạng ô nhiễm mơi trường của nước ta hiện nay – Nhìn từ góc độ phạm trù </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>nguyên nhân và kết quả” làm tiểu luận giữa kì mơn học Triết học </b>

Mác-Lênin

<b>2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến tiểu luận: </b>

Bằng những văn kiện chính thống và có cơ sở qua q trình thăm dị,bảo vệ môi trường của những tác giả tiền bối đi trước, đã mang cơ sở lý luận và giá trị thực tiễn cho tác giả kế thừa trong quá trình làm bản tiểuluận này.

<b>3. Mục đích nhiệm vụ của tiểu luận:</b>

<b> *Mục đích: </b>

Dựa trên tính cấp thiết của vấn đề ô nhiễm môi trường hiện nay, cần phải đưa ra những giải pháp theo nhiều mặt để giải quyết một phần vấn đề môi trường của nước ta ở tương lai bền vững.

<b> *Nhiệm vụ:</b>

Nêu bật cơ sở lý luận mà đề tài đề cập.

Phân tính thực trạng mơi trường của nước ta trong những năm hiện nay theo góc độ phạm trù nguyên nhân và kết quả.

Tìm ra được các giải pháp hữu hiệu để giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường của nước ta trong thời gian sắp tới.

<b>4. Đối tượng phạm vi nghiên cứu:*Đối tượng nghiên cứu: </b>

Thực trạng ô nhiễm môi trường của nước ta hiện nay.

<b> * Phạm vi nghiên cứu:</b>

Nhìn từ góc độ phạm trù ngun nhân và kết quả làm rõ vấn đề ô nhiễm môi trường của nước ta hiện nay.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b> 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của tiểu luận:*Cơ sở lý luận:</b>

Tiểu luận được thực hiện dựa trên cơ sở chính trị lý luận của Chủ nghĩa Mác –Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm đường lối của Đảng cộng sản Việt Nam về thực trạng ô nhiễm và bảo vệ môi trường ở nước ta hiện nay. Tiểu luận sẽ thừa kế và chọn lọc các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài đã được công bố.

<b> * Phương pháp nghiên cứu: </b>

Tiểu luận được nghiên cứu trên lập trường duy vật biện chứng và phương pháp biện chứng duy vật để xem xét những vấn đề đặt ra.

<b> 6.Kết cấu tiểu luận: </b>

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, bài tiểu luận được kết cấu thành 3 chương.

<b>PHẦN NỘI DUNG</b>

<b>CHƯƠNG I</b>

<b>CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ QUAN ĐIỂM CỦA TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN VÀ CẶP PHẠM TRÙ NGUYÊN NHÂN VÀ KẾT QUẢ</b>

<b> 1.1 Khái niệm nguyên nhân và kết quả</b>

Phạm trù nguyên nhân và kết quả phản ánh mối quan hệ sinh ra nhau giữa các sự vật hiệnt ượng trong các hiện thực khách quan.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<i><b> Nguyên nhân là phạm trù Triết học dùng để chỉ sự tác động qua lại giữa các mặt, các bộ phận, các thuộc tính trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau, gây ra những biến đổi nhất định.</b></i>

<i><b> Kết quả là một phạm trù triết học dùng dể chỉ những biến đổi xuất hiện dotác động qua lại đó. Triết học Mác - Lênin cũng nhấn mạnh khi xem xétnguyên nhân, chúng ta cần phân biệt nguyên nhân với nguyên cớ và nguyên nhân với điều kiện. Nguyên cớ và điều kiện không sinh ra kết quả, mặc dù nó xuất hiện cùng với nguyên nhân. </b></i>

Điều kiện: khi xem xét mối liên hệ nhân quả, chúng ta thấy rằng kết quả do nguyên nhân gây ra phụ thuộc vào những điều kiện nhất định. Điều kiện là hiện tượng cần thiết cho một biến đổi nào đó xảy ra, nhưng bản thân chúng không gây ra sự biến đổi ấy. Các điều kiện cùng với các hiện tượng khác có mặt khi nguyên nhân gây ra kết quả được gọi là hoàn cảnh. Nguyên cớ cũng là một sự kiện nào đó trực tiếp xảy ra trước kết quả, ít nhiều có ảnh hưởng đến kết quả nhưng khơng trựctiếp sinh ra kết quả, có liên hệ với kết quả nhưng là mối liên hệ bên ngồi khơng bản chất. Tính chất của mối liên hệ nhân quả. Phép biện chứng duy vật khẳng định mối liên hệ nhân quả có tính khách quan, tính phổ biến, tính tất yếu.

<b> 1.2 Quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả:</b>

<i><b> Nguyên nhân sinh ra kết quả nên nguyên nhân ln ln có trước kết quả, cịn kết quả bao giờ cũng xuất hiện sau khi nguyên nhân đã xuất hiện và bắt đầu tác động:Ở đây cần phải phân biệt khơng phải một sự vật nào đócó trước sự vật thứ hai, thì tác động của nó đã được coi là nguyên nhân của hiện tượng thứ hai. </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Vi dụ, ngày là sự nối tiếp của đêm nhưng không phải là nguyên nhân của đêm. Ở đây sự phân biệt không phải là thời gian mà là mối liên hệ hiện thực giữa nguyênnhân và kết quả. Hai hiện tượng, hiện tượng trước không phải là nguyên nhân của hiện tượng sau chỉ là ở chỗ sự tác động của nó khơng có liênquan gì đến sự xuất hiện của hiện tượng sau. Còn trong quan hệ nhân quả, thì bao giờ sự tác động của nguyên nhân là cái sinh ra kết quả. Vấn đề thứ hai cầnchú ý là sự kế tiếp nhau của nguyên nhân và kết quả trongmối quan hệ nhân quả khơng có nghĩa là nguyên nhân sinh ra xong rồi thì kết quả mới nảy sinh. Trái lại, nguyên nhân vừa tác động thì sự hình thành của kết quả đã có thể được coi như là bắt đầu, cho đến khi kết quả hình thành như một sự vật, hiện tượng nó vẫn cịn nhận tác động của ngun nhân, và như vậy nó vẫn cịn đang tiếp tục biến đổi do tác động của ngun nhân.Tóm lại, người ta khơng thể nhìn quan hệ nhân quả như là sự đứt đoạn mà là trong sự vận động biến đổi liên tục của thế giới vật chất, của sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các sự

<i><b>vật hiện tượng. Việc ngun nhân sinh ra kết quả cịn có một yếu tố nữa, đólà điều kiện. Khơng tác động là sẽ có kêt quả, phải tùy hồn cảnh có yếu tố quyết định thì mới có kết quả. </b></i>

<b> 1.3 Ý nghĩ phương pháp: 1.3.1 Đối với nhận thức:</b>

Quá trình nhận thức là quá trình phát hiện nguyên nhân để hiểu đúng sựvật

đó. Mọi hiện tượng đều có nguyên nhân xuất hiẹn, tồn tại và tiêu vong. Chonên nhiệm vụ của nhận thức nói chung và nhạn thức khoa học nói riêng làphải đi tìm những nguyên nhân hiện chưa được phát hiện để có thể hiểu đúnghiện tượng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b> *Sự chú ý cần thiết khi đi tìm các mặt của nguyên nhân:</b>

Phải phân tích vai trị của từng loại nguyên nhân, để chủ động tạo ra điều kiện thuận lợi cho những nguyên nhân quy định sự xuất hiện của kết quả phát huy tác dụng. Chỉ có thể tìm ngun nhân của hiện tượng trong chính các hiệntượng chứ khơng phải ở ngồi nó.

Cần phải tìm những sự kiện, những mối liên hệ đã xảy ra trước khi hiện tượng đó xuất hiện. Song cần lưu ý là không phải mọi sự kiện xảy ra trước đều là nguyên nhân của sự kiện xảy ra sau.

Cần hết sức tỉ mỉ, thận trọng, vạch ra cho được hiệu quả tác động của từngmặt, từng sự kiện, từng mối liên hệ cũng như các tổ hợp khác nhau của chúng trong việc nảy sinh ra hiện tượng mới, chỉ trên cơ sở đó mới xác định được đúng về nguyên nhân sinh ra hiện tượng.

Một hiện tượng trong mối quan hệ này là kết quả, trong MQH khác có thể là nguyên nhân, nên cần xem xét nó trong những quan hệ mà nó giữ vai trị là ngun nhân cũng như những quan hệ mà nó là kết quả

<b> 1.3.2 Đối với hoạt động thực tiễn:</b>

Nếu muốn giải quyết một vấn đề thì phải tìm ra nguyên nhân gốc rễ của nó. Và nếu tạo ra một vấn đề hiện tượng nào đó thì phải tìm điều kiện, đưa vào đó hồn cảnh và ngun nhân cần thiết để hiện tượng phát huy.

Trong các trường hợp khác nhau, hiện tượng cũng xuất hiện theo từngphương thức khác nhau, tác động một cách riêng lẻ nên trong các hoạt độngthực tế cần xem xét hoàn cảnh cụ thể để lựa chọn hành động suy nghĩ để giải quyết vấn đề một cách phù hợp, không nên học một kiến thức rồi áp dụng rậpkhuôn cho tất cả mọi trường hợp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Nguyên nhân chủ yếu, quan trọng và bên trong giữ vai trò quyết định đối với sự xuất hiện và tiêu vong của hiện tượng. Chính vì như vậy, đối với hoạt động thực tiễn, đầu tiên phải tìm được cácc nguyên nhân chủ yếu và bên trong. Từ đó đẩy nhanh và kìm hãm hoặc loại trừ sự phát triển của một hiện tượng xã hội, làm các nguyên nhân chủ quan tác động từ một hoặc nhiều phía,cùng chiều hoặc ngược lại chiều vận động của các mối quan hệ nhân quả khácnhau.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

hòn đảo, bãi đá ngầm và cả hai quần đảo trên Biển Đông là Trường Sa (thuộc tỉnh Khánh Hịa) và Hồng Sa (thuộc thành phố Đà Nẵng) mà nhà nước tuyênbố chủ quyền.

Địa hình Việt Nam có núi rừng chiếm khoảng 40%, đồi 40% và độ che phủkhoảng 75% diện tích đất nước. Có các dãy núi và cao nguyên như dãy HoàngLiên Sơn, cao nguyên Sơn La ở phía bắc, dãy Bạch Mã và các cao nguyên theo dãy Trường Sơn ở phía nam.

Mạng lưới sông, hồ ở vùng đồng bằng châu thổ hoặc miền núi phía Bắc vàTây Nguyên. Đồng bằng chiếm khoảng 1/4 diện tích, gồm các đồng bằng châu thổ như đồng bằng sông Hồng, sông Cửu Long và các vùng đồng bằng ven biển miền Trung, là vùng tập trung dân cư. Đất canh tác chiếm 17% tổng diện tích đất Việt Nam.

<b> *Sinh thái:</b>

Việt Nam nằm trong vùng sinh thái Indomalaya. Theo Báo cáo tình trạng mơi trường quốc gia năm 2005, Việt Nam nằm trong 25 quốc gia có mức độ đa dạng sinh học cao, xếp thứ 16 trên toàn thế giới về đa dạng sinh học và là nơi sinh sống của khoảng 16% các loài trên thế giới. 15.986 loài thực vật đã thấy trong cả nước, trong đó 10% là lồi đặc hữu, Việt Nam có 307 lồi giun trịn, 200 lồi oligochaeta, 145 lồi acarina, 113 lồi bọ đi bật, 7.750 lồi cơn trùng, 260 lồi bị sát, 120 loài lưỡng cư, 840 loài chim và 310 loài động vật có vú, trong đó có 100 lồi chim và 78 lồi động vật có vú là lồi đặc hữu.

Ngồi ra cịn có 1.438 loài tảo nước ngọt, chiếm 9,6% tổng số loài tảo, cũng như 794 lồi thủy sinh khơng xương sống và 2,458 loài cá biển. Cuối

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

những năm 1980, một quần thể Tê giác Java đã bị phát hiện ở Vườn Quốc gia Cát Tiên và có thể cá thể cuối cùng của lồi này ở Việt Nam đã chết vào năm 2010.

Ngân hàng gen quốc gia Việt Nam bảo tồn 12.300 giống của 115 lồi. Chính phủ Việt Nam đã chi 497 triệu đơ la Mỹ để duy trì đa dạng sinh học trong năm 2004 và đã thiết lập 126 khu bảo tồn trong đó có 28 vườn quốc gia.Việt Nam có 2 di sản thiên nhiên thế giới là Vịnh Hạ Long và Vườn quốc gia Phong Nha Kẻ Bàng cùng 6 khu dự trữ sinh quyển bao gồm Rừng ngập ‒mặn Cần Giờ, Cát Tiên, Cát Bà, Kiên Giang, Đồng bằng sông Hồng và Tây Nghệ An [4]

Trên cơ sở đó, đã quyết định ban hành Nghị quyết chuyên đề đầu tiên củaTrung ương về vấn đề đặc biệt quan trọng này. Trong q trình tiến hành cơng

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

nghiệp hoá, hiện đại hoá, phải chú ý bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô và chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng, hiệu quả; khơi dậy khát vọngphát triển, tinh thần khởi nghiệp quốc gia, đổi mới sáng tạo; phát huy giá trị văn hoá, bản lĩnh con người Việt Nam [2, tr1].

Hiện đại hóa, cơng nghiệp hóa đang phát triển một cách ổn định, tương đối toàn diện, vấn đề đặt ra là liệu cơng nghiệp hóa hiện đại hóa có đang gây ra các ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường hay không? Vấn đề môi trường đang xuất hiện theo quy luật nguyên nhân kết quả, chúng ta cần tự đặt vấn đề và đưa ra các giải pháp để bảo vệ môi trường sinh thái xung quanh ta. Vậy chúng ta lại tiếp tục thảo luận về đề tài này.

<b> </b>

<b> 2.2 Thực trạng của môi trường nước ta hiện nay:</b>

Nước ta trong những năm thực hiện đường lối đổi mới tập trung vào kinh tế và một phần hạn chế về kiến thức, chưa chú trọng phát triển song song giữakinh tế và môi trường. Từ đó dẫn đến những hệ quả tiêu cực vơ cùng lớn đối với môi trường sống của con người, đặc biệt nó đang trở nên phổ biến và vơ cùng nghiêm trọng, từ đó ảnh hưởng đến chất lượng sống, giảm sút ngành kinh tế và tác động trực tiếp vào tiềm thức của con người.

Để giải quyết điều này trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, thì khơng chỉ cần có ý thức hành động của người dân mà cịn là trách nhiệm của hệ thống chính trị của toàn xã hội.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b> *Ơ nhiễm mơi trường chia ra 3 loại: </b>

- Ô nhiễm đất - Ơ nhiễm nước - Ơ nhiễm khơng khí

Việt Nam có tổng số 183 khu cơng nghiệp lớn nhỏ thì có đến 60% trong số đó chưa có hệ thống xử lý chất thải tập trung. Ở các đơ thị, chỉ có khoảng 60% - 70% chất thải rắn được thu gom. Cơ sở hạ tầng thoát nước và xử lý nước thải, chất thải chưa thể đáp ứng được các yêu cầu về bảo vệ môi trường. Hầu hết nước thải đều bị nhiễm dầu mỡ, hóa chất tẩy rửa, hóa phẩm nhuộm... chưa được xử lý và đổ thẳng ra các sơng, hồ tự nhiên. Các loại khí chưa qua xử lý thải trực tiếp ra môi trường. [1, tr.1 ].

Theo báo cáo giám sát của Uỷ ban khoa học, công nghệ và môi trường của Quốc hội, tỉ lệ các khu công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung ở một số địa phương rất thấp, có nơi chỉ đạt 15 – 20%, như Bà Rịa – Vũng Tàu, Vĩnh Phúc. Một số khu cơng nghiệp có xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung nhưng hầu như khơng vận hành vì để giảm chi phí. Đến nay, mới có 60 khu cơng nghiệp đã hoạt động có trạm xử lý nước thải tập trung (chiếm 42% số khu công nghiệp đã vận hành) và 20 khu công nghiệp đang xây dựng trạm xử lý nước thải [5].

Bình qn mỗi ngày, các khu, cụm, điểm cơng nghiệp thải ra khoảng 30.000 tấn chất thải rắn, lỏng, khí và chất thải độc hại khác. Tại Hội nghị triểnkhai Đề án bảo vệ môi trường lưu vực hệ thống sông Đồng Nai ngày, các cơ quan chuyên môn đều có chung đánh giá: nguồn nước thuộc lưu vực sơng Sài Gịn - Đồng Nai hiện đang bị ơ nhiễm nặng, không đạt chất lượng mặt nước dùng làm nguồn cấp nước sinh hoạt.

</div>

×