Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Tiểu Luận Chủ Nghĩa Xã Hội Khoa Học Vấn Đề Gia Đình Trong Thời Đại Cách Mạng Công Nghệ 4.0 Sẽ Biến Đổi Như Thế Nào Liên Hệ Với Việt Nam.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (348.48 KB, 19 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂNBỘ MƠN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ</b>

KHOA : QUẢN TRỊ KINH DOANH

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>LỜI CẢM ƠN</b>

Lời đầu tiên chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến TS. NguyễnTiến Hùng. Trong quá trình học tập và tìm hiểu bộ môn Chủ Nghĩa Xã hội, chúngem đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ, hướng dẫn rất tận tình và tâm huyết củathầy. Thầy đã giúp chúng em tích lũy thêm nhiều kiến thức để có cái nhìn sâu sắcvà hồn thiện hơn trong cuộc sống.

Có lẽ kiến thức là vô hạn mà sự tiếp nhận kiến thức của bản thân mỗi ngườiluôn tồn tại những giới hạn nhất định. Do đó, trong q trình tìm tịi, nghiên cứu đểhồn thành bài tiểu luận khơng tránh khỏi những thiếu sót, mỗi cá nhân trong nhómchúng em mong nhận được những ý kiến đóng góp từ thầy để bài viết trở nên hồnthiện hơn.

Kính chúc thầy ln dồi dào sức khỏe, hạnh phúc và thành công trên conđường giảng dạy. Mong thầy sẽ tiếp tục cống hiến cho sự nghiệp trồng người, tạora những thế hệ APD xuất sắc.

Chúng em chân thành cảm ơn thầy!

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>MỤC LỤC</b>

<small>MỞ ĐẦU...1</small>

<small>1. Tính cấp thiết của đề tài...1</small>

<small>2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu...2</small>

<small>2.1. Mục đích của đề tài...2</small>

<small>2.2. Nhiệm vụ của đề tài...2</small>

<small>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...3</small>

<small>3.1. Đối tượng nghiên cứu...3</small>

<small>3.2. Phạm vi nghiên cứu...3</small>

<small>4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu...3</small>

<small>4.1.Cơ sở lý luận...3</small>

<small>4.2. Phương pháp nghiên cứu...3</small>

<small>5. Những đóng góp mới của đề tài...4</small>

<small>5.1. Về lý luận...4</small>

<small>5.2. Về thực tiễn...4</small>

<small>6. Kết cấu của đề tài...4</small>

<small>CHƯƠNG 1. KHÁI NIỆM, VỊ TRÍ , CHỨC NĂNG GIA ĐÌNH VÀ CƠ SỞ XÂY DỰNG GIA. 5CHƯƠNG 2. SỰ BIẾN ĐỔI CỦA GIA ĐÌNH TRONG THỜI KỲ CÁCH MẠNG CÔNG NGHỆ4.0...5</small>

<small>2.1. Sự biến đổi về quy mơ gia đình...5</small>

<small>2.2. Sự biến đổi về kết cấu gia đình...6</small>

<small>2.3. Sự biến đổi chức năng tái sản con người...7</small>

<small>2.4. Sự biến đổi chức năng kinh tế, tổ chức tiêu dùng...8</small>

<small>2.5. Sự biến đổi chức năng giáo dục ( xã hội hóa )...9</small>

<small>2.6. Sự biến đổi chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm...10</small>

<small>2.7. Sự biến đối quan hệ hôn nhân và quan hệ vợ chồng...11</small>

<small>2.8. Sự biến đổi giữa các thế hệ, các giá trị, chuẩn mực văn hóa của gia đình...12</small>

<small>CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG SỰ BIẾN ĐỔI CỦA GIA ĐÌNH VIỆT NAM...13</small>

<small>KẾT LUẬN...15</small>

<small>DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...16</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>MỞ ĐẦU1. Tính cấp thiết của đề tài</b>

Trong cuộc đời mỗi con người, gia đình ln là nơi che chở cho chúng ta khigặp những giây phút yếu lòng, và là một chốn để trở về sau tháng ngày rong ruổibôn ba giữa dòng đời đầy tấp nập. Hơn nữa, gia đình là tế bào của xã hội, là tổ ấmđầu tiên có chức năng đặc biệt trong việc giáo dục và hình thành nhân cách chotừng thành viên. Vì vậy, phát huy tốt vai trị giáo dục gia đình giúp cho thế hệ trẻphát triển toàn diện cả về thể chất và tinh thần. Trái lại nếu thế hệ trẻ không đượcgiáo dục tốt sẽ nảy sinh những điều bất thường và tạo ra nhiều vấn đề gây hệ lụycho xã hội như ăn chơi, đua đòi, sa đà vào các tệ nạn xã hội...

Kể từ khi xã hội chuyển dần từ nông nghiệp sang công nghiệp, cách mạngcông nghệ 4.0 đang bắt đầu làm thay đổi diện mạo cuộc sống, mang đến những trảinghiệm mới mẻ cho mọi người từ người già đến trẻ nhỏ, từ thành thị đến nôngthôn. Sự phát triển vượt bậc của truyền thông và công nghệ đã trở thành phươngtiện đáp ứng nhu cầu tinh thần cho các thành viên trong gia đình mọi lúc, mọi nơi.Trong cách mạng công nghệ 4.0, Internet và các thiết bị điện tử thông minh trở lênphổ biến và trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống. Các thành viêntrong gia đình trở lên gắn kết với nhau hơn nhờ vào các công cụ kỹ thuật nhưSmartphone, Laptop, Ipad... Trước đây khi chưa có các thiết bị di động chúng taliên lạc với nhau bằng cách viết thư tay và tốn rất nhiều thời gian. Còn bây giờ chỉcần một chiếc điện thoại trong tay, bạn có thể liên lạc với mọi người mọi lúc, mọinơi mà không cần tốn nhiều thời gian. Cách mạng công nghệ 4.0 cũng làm chocách thức nuôi dưỡng và giáo dục trẻ ở gia đình hiện nay thay đổi gần như kháchẳn so với trước kia, dân chủ trên mạng xã hội phát triển kéo theo dân chủ trong giađình cũng phát triển theo. Đó là những mặt tích cực chủ yếu của đời sống gia đình

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

dưới sự tác động của cách mạng công nghệ 4.0 đem lại. Bên cạnh đó, cũng cónhững tác động tiêu cực khơng nhỏ đến đời sống mỗi gia đình như tình trạng chamẹ khơng dành nhiều thời gian cho con cái, các thành viên trong gia đình do dànhnhiều thời gian cho điện thoại và mạng xã hội nên bị hạn chế giao tiếp và chia sẻvới nhau. Trong nhiều gia đình, sau những giờ làm việc hoặc học tập, mọi ngườichỉ kịp chào hỏi, ăn uống sau đó mỗi người lại say sưa với chiếc điện thoại, với thếgiới online của mình. Điều đó dẫn đến sự xa cách vơ hình giữa các thành viên.

Theo truyền thống gia đình Việt Nam, các thế hệ trong gia đình có tráchnhiệm u thương, kính trọng và chăm sóc lẫn nhau. Hiện nay dưới sự tác động củacách mạng công nghệ 4.0, đạo đức vợ chồng, tình yêu thương anh chị em, thái độkính trên nhường dưới của gia đình đã bị suy giảm. Sự phân công trách nhiệm giữacác thành viên trong gia đình trong cách mạng cơng nghệ 4.0 cũng thay đổi ítnhiều: con cái ngày nay khơng trực tiếp chăm sóc cha mẹ khi về già mà gửi cha mẹvào viện dưỡng lão. Các lễ nghi, phép tắc trong gia đình, những lề thói truyềnthống ít được tn thủ. Trẻ nhỏ được nng chiều và tính ích kỷ, ỷ lại, đua địi...dường như tăng lên.

<b>2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu2.1. Mục đích của đề tài</b>

Đề tài nghiên cứu với mục đích làm sáng tỏ những lý luận chung của chủnghĩa xã hội khoa học về vấn đề gia đình, và liên hệ với sự biến đổi chức năng giađình trong thời đại cơng nghệ 4.0 cùng với những vấn đề gia đình ở nước ta hiệnnay.

<b>2.2. Nhiệm vụ của đề tài</b>

Giải quyết các vấn đề sau:

<small>2</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Một là, phân tích những lí luận chung về gia đình : làm rõ khái niệm, vị trí,chức năng của gia đình và cơ sở xây dựng gia đình trong thời đại cơng nghệ 4.0.

Hai là, phân tích những biến đổi cụ thể của gia đình Việt Nam trong thời đạicông nghệ 4.0.

Ba là, liên hệ tới thực trạng của gia đình Việt Nam hiện nay.

<b>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu3.1. Đối tượng nghiên cứu</b>

Giải quyết các vấn đề sau:

Một là, phân tích những lí luận chung về gia đình : làm rõ khái niệm, vị trí,chức năng của gia đình và cơ sở xây dựng gia đình trong thời đại cơng nghệ 4.0.

Hai là, phân tích những biến đổi cụ thể của gia đình Việt Nam trong thời đạicông nghệ 4.0.

Ba là, liên hệ tới thực trạng của gia đình Việt Nam hiện nay.

<b>4.2. Phương pháp nghiên cứu</b>

Trong quá trình nghiên cứu và trình bày tiểu luận, tác giả sử dụng phươngpháp phân tích tài liệu, đánh giá, tổng hợp và liên hệ với các vấn đề liên quan đểlàm rõ vấn đề. Đồng thời, các phương pháp logic, so sánh, đối chiếu những vấn đềcần tìm hiểu trong từng giai đoạn, thời kì lịch sử cụ thể cũng được vận dụng nhằmtăng tính khách quan cho đề tài.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>5. Những đóng góp mới của đề tài5.1. Về lý luận</b>

Đề tài làm rõ, đầy đủ những lý luận chung về gia đình và cơ sở xây dựng giađình trong thời đại 4.0.

<b>5.2. Về thực tiễn</b>

Đề tài phân tích, nghiên cứu nguyên nhân dẫn đến sự biến đổi chức năng củagia đình và thực trạng một số vấn đề gia đình ở Việt Nam, từ đó đưa ra những giảipháp phù hợp, thiết thực cho quá trình xây dựng gia đình hiện nay.

<b>6. Kết cấu của đề tài</b>

Đề tài nghiên cứu gồm: mục lục, mở đầu, nội dung, kết luận, danh mục tàiliệu tham khảo

<small>4</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>CHƯƠNG 1. KHÁI NIỆM, VỊ TRÍ , CHỨC NĂNG GIA ĐÌNH VÀ CƠ SỞXÂY DỰNG GIA</b>

<b>1.1. Khái niệm.</b>

Gia đình là một hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt, được hình thành, duy trìvà củng cố chủ yếu dựa trên cơ sở hôn nhân, quan hệ huyết thống và quan hệ nuôidưỡng, cùng với những quy định về quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong giađình.

<b>1.2. Vị trí.</b>

- Gia đình là tế bào của xã hội

- Gia đình là tổ ấm, mang lại các giá trị hạnh phúc, sự hài hòa trong đời sốngcá nhân của mỗi thành viên.

- Gia đình là cầu nối giữa cá nhân với xã hội.

<b>1.3. Chức năng.</b>

- Chức năng tái sản xuất ra con người.- Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục.- Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng.

- Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia đình.

<b>CHƯƠNG 2. SỰ BIẾN ĐỔI CỦA GIA ĐÌNH TRONG THỜI KỲ CÁCHMẠNG CƠNG NGHỆ 4.0.</b>

<b>2.1. Sự biến đổi về quy mơ gia đình.</b>

Gia đình Việt Nam ngày nay có thể được coi là “gia đình q độ” trong bướcchuyển biến từ xã hội nông nghiệp cổ truyền sang xã hội cơng nghiệp hiện đại.“Gia đình đơn” hay cịn gọi là gia đình hạt nhân đang trở nên rất phổ biến ở cảthành thị và nơng thơn, thay thế cho kiểu “gia đình truyền thống” từng giữ vai trò

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

chủ đạo trước đây. Như vậy, sự giải thể hình thái cũ và hình thành hình thái mới làmột điều tất yếu.

Quy mơ gia đình ngày nay tồn tại theo xu hướng thu nhỏ hơn so với trướckia, số thành viên trong gia đình trở nên ít đi. Nếu như gia đình truyền thống xưa cóthể tồn tại đến ba, bốn thế hệ cùng chung sống dưới một mái nhà thì hiện nay quymơ gia đình ngày càng được thu nhỏ lại. Gia đình Việt Nam hiện đại chỉ có hai thếhệ cùng sống chung: cha mẹ - con cái, số con trong gia đình cũng khơng nhiều nhưtrước, mỗi gia đình chỉ có 1 đến 2 con, nhưng phổ biến nhất vẫn là loại gia đình hạtnhân quy mô nhỏ. Giờ đây mỗi thành viên trong gia đình đều muốn được cókhoảng khơng gian riêng, thoải mái để làm những gì mình thích, không phải bậntâm đến sự nhận xét của người khác. Do có cơng ăn việc làm ổn định, con cái đếntuổi kết hôn cũng không phải phụ thuộc kinh tế nhiều vào cha mẹ và sau khi kếthơn có xu hướng chuyển ra ở riêng để thuận tiện về sinh hoạt. Mặt khác, việc duytrì gia đình truyền thống trong thời đại đổi mới như ngày nay sẽ kìm hãm sự tự do,cá tính, năng lực riêng của mỗi cá nhân khơng có cơ hội phát triển, dẫn đến sự thiếuhụt nhân tài cho đất nước trong thời buổi công nghiệp hóa hiện đại hóa.

Quy mơ gia đình Việt Nam ngày càng được thu nhỏ, đáp ứng những nhu cầuvà điều kiện thời đại mới đặt ra: Tư tưởng “trọng nam khinh nữ” đã dần biến mất,cuộc sống riêng tư của con người được tôn trọng hơn, tránh được những mâu thuẫntrong đời sống so với gia đình truyền thống. Sự biến đổi của quy mơ gia đình trongthời kỳ đổi mới cho thấy nó đang thực hiện chức năng tích cực, thay đổi chính bảnthân gia đình và cũng là thay đổi hệ thống xã hội, làm cho xã hội trở nên thích nghivà phù hợp hơn với tình hình mới, thời đại mới.

<b>2.2. Sự biến đổi về kết cấu gia đình.</b>

Gia đình Việt Nam hiện đại có sự thay đổi về kết cấu so với gia đình ở thờikì phong kiến, người đàn ơng làm trụ cột gia đình và có quyền quyết định tồn bộcác cơng việc quan trọng trong gia đình, trong khi đó, người phụ nữ phải nghe theo

<small>6</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

chồng và họ khơng hề có tiếng nói trong gia đình. Nguyên nhân gây ra là do thời kìnày bị ảnh hưởng bởi nho giáo, người phụ nữ phải tuân theo “ tam tòng tứ đức”. Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, kết cấu gia đình thay đổi, sự bìnhđẳng giới giữa nam và nữ được nâng lên nhiều so với thời kỳ trước, người phụ nữđược giải phóng khỏi những “xiềng xích vơ hình” của xã hội cũ. Một minh chứngrõ ràng đó là chế độ hơn nhân, nếu ở xã hội cũ người đàn ơng có thể cưới năm thêbảy thiếp cùng lúc thì giờ đây chỉ có một. Vậy nên quyền quyết định trong gia đìnhsẽ thay đổi theo chiều hướng tích cực hơn. Người phụ nữ ngày càng được đối xửbình đẳng hơn và có nhiều điều kiện để phát triển, nâng cao vị thế xã hội của mình;vai trị của họ trong cuộc sống, trong sản xuất... ngày càng trở nên quan trọng hơn,gánh nặng gia đình cũng dần được chia sẻ từ hai phía. Bình đẳng giới nói riêng vàbình đẳng nói chung được tôn trọng làm cho mỗi người được tự do phát triển màkhông phải chịu nhiều ràng buộc bởi các định kiến xã hội truyền thống.

<b>2.3. Sự biến đổi chức năng tái sản con người.</b>

Với những thành tựu vượt bậc của y học hiện đại, hiện nay việc sinh đẻ đượccác gia đình tiến hành một cách chủ động, tự giác khi xác định số lượng con cái vàthời điểm sinh con. Tuy nhiên, việc sinh con cịn chịu sự điều chỉnh bởi chính sáchxã hội của Nhà nước, tùy theo tình hình dân số và nhu cầu về sức lao động của xãhội. Ở Việt Nam hiện nay đã và đang thực hiện kế hoạch hóa gia đình, mỗi gia đìnhchỉ nên có từ một đến hai con vừa đảm bảo được sức khỏe cho mẹ lại đảm bảođược chất lượng về cuộc sống cho gia đình và có điều kiện chăm sóc, dạy bảo cáccon.

Nếu như trước kia, do ảnh hưởng của phong tục tập quán và nhu cầu sản xuấtnơng nghiệp, trong gia đình Việt Nam truyền thống, nhu cầu về con cái thể hiệntrên ba phương diện: phải có con, càng đơng con càng tốt và nhất thiết phải có contrai nối dõi. Tuy nhiên ngày nay, nhu cầu ấy đã có những thay đổi căn bản: thể hiệnở việc phụ nữ sinh ít hơn, giảm số con mong muốn và nhu cầu nhất thiết phải có

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

con trai của các cặp vợ chồng giảm. Trong gia đình hiện đại, sự bền vững của hônnhân phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố tâm lý, tình cảm, kinh tế, chứ khơng nhấtthiết phải là có con hay khơng có con, có con trai hay khơng có con trai như giađình truyền thống.

<b>2.4. Sự biến đổi chức năng kinh tế, tổ chức tiêu dùng.</b>

Vai trò gia đình trong việc tổ chức lao động ở các vùng nông thôn ngày càngbị hạn chế trong những điều kiện dân số ngày càng đông, đất đai canh tác ngàycàng bị thu hẹp lại. Sự dư thừa lao động ngày càng nhiều đã đẩy một tỷ lệ lớnnhững người trong độ tuổi lao động đi tìm kiếm cơng việc ở bên ngồi, đi tới cáckhu công nghiệp hay ra thành phố. Ở thành phố Hà Nội hiện nay, ước tính cókhoảng 80 - 85.000 phụ nữ từ các vùng nông thôn ra làm nghề giúp việc gia đình.Từ đó, gia đình dần mất đi vai trò của đơn vị sản xuất và vai trò là đơn vị tiêu dùngngày càng thể hiện rõ ràng hơn. Một nghiên cứu của nhóm tác giả Đặng Thị ÁnhTuyết, Hà Việt Hùng và Phan Thuận (2016) cho thấy, trong q trình hiện đại hóa,các chức năng gia đình đang thay đổi khá mạnh mẽ, trong đó sự biến đổi chức năngkinh tế của gia đình đã dẫn tới sự thay đổi các chức năng khác của gia đình. Khi bước sang xã hội cơng nghiệp hiện đại, gia đình khơng cịn thực hiệnnhiều chức năng như trước nữa, mà có sự chuyển giao bớt các chức năng của giađình cho các thể chế khác. Gia đình mất đi nhiều chức năng và các thành viên tronggia đình tham gia vào tất cả những chức năng của gia đình, nhưng với tư cách cánhân, không phải với tư cách thành viên gia đình. Một đặc điểm nổi bật trong biếnđổi gia đình ở các xã hội cơng nghiệp hóa là sản xuất tách rời khỏi nhà ở, các thànhviên trong gia đình rời nhà đi làm để kiếm và chuyển sang “tiêu dùng sản phẩm dongười khác làm ra” mà trước kia gia đình có thể sản xuất được.

Chức năng kinh tế của gia đình ở mỗi chế độ xã hội đều có nội dung khácnhau. Trong xã hội phong kiến, mỗi gia đình là một đơn vị kinh tế, cịn hiện nay,gia đình khơng còn là một đơn vị kinh tế nữa, mà chức năng kinh tế chủ yếu của

<small>8</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

gia đình là tổ chức đời sống của mọi thành viên trong gia đình, thỏa mãn nhữngnhu cầu về vật chất và tinh thần của các thành viên trong gia đình, Với nền kinh tếhàng hố nhiều thành phần theo cơ chế thị trường thì kinh tế gia đình chiếm một tỷtrọng đáng kể và có vai trị quan trọng đối với đời sống gia đình, do vậy đây cũnglà một chức năng chủ yếu của gia đình.

<b>2.5. Sự biến đổi chức năng giáo dục ( xã hội hóa )</b>

Chức năng giáo dục của gia đình là chức năng xã hội quan trọng của gia đìnhnhằm tạo ra người con hiếu thảo, người cơng dân có ích cho xã hội. Bởi gia đình làmơi trường giáo dục đầu tiên, cha mẹ là những người thầy giáo, cơ giáo đầu tiên vàcó tầm quan trọng quyết định việc hình thành nhân cách của trẻ. Cha mẹ là ngườidạy cho ta những điều hay, lẽ phải, những việc nào đúng, việc nào sai. Do đó nộidung của giáo dục gia đình cũng phải tồn diện bao gồm cả tri thức, kinh nghiệm,đạo đức, lối sống, ý thức…

Trong thời đại hiện nay, cùng với sự phát triển của xã hội, với nhiều vấn đềmới nảy sinh, trong đó vấn đề gia đình đã trở thành một trong những vấn đề chiếnlược quan trọng của cách mạng xã hội. Nền kinh tế thị trường đã tạo cơ hội cho mỗicá nhân, mỗi gia đình có điều kiện tích lũy, làm giàu và tự do đầu tư vào các hoạtđộng theo nhu cầu. Nhờ đó chức năng giáo dục của gia đình được cải thiện đángkể. Giờ đây con trai và con gái đều được tới trường học tập và được chuẩn bị cơ sởvật chất cần thiết cho việc thực hiện giáo dục.

Sự phát triển của khoa học, công nghệ tạo điều kiện để con người có cơ hộitiếp xúc với các ứng dụng mới. Sự phổ biến của mạng internet, thiết bị di độngthông minh… đã có những tác động to lớn tới việc giáo dục trẻ nhỏ nói chung vàgiáo dục tại gia đình nói riêng. Điều này đã giúp việc thực hiện chức năng giáo dụcngày càng mở rộng, việc học tập và thiết bị kết nối dễ dàng hơn.

Về ảnh hưởng của yếu tố văn hóa, sự tác động của phong tục, tập quán cónhững ảnh hưởng nhất định đối với đời sống. Trong thời kỳ phong kiến, do ảnh

</div>

×