Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

ĐỒ ÁN MÔN HỌC XE Ô TÔ CON 7 CHỖ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.98 MB, 63 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

<b>KHOA CƠ KHÍ ĐỢNG LỰC </b>

<b> MSSV: 21145264 </b>

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2024

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

<b>KHOA CƠ KHÍ ĐỘNG LỰC </b>

<b>ĐỒ ÁN MƠN HỌC Ngành: Cơng nghệ Kỹ thuật ơ tơ </b>

<b>TÍNH TỐN THIẾT KẾ </b>

<b>LY HỢP CHO XE Ô TÔ CON 7 CHỖ </b>

<b>GVHD: TS. NGUYỄN MẠNH CƯỜNG SVTH: NGUYỄN THÀNH TÀI </b>

<b> MSSV: 21145264 </b>

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2024

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH

<i>Họ tên sinh viên: Nguyễn Thành Tài MSSV: 21145264 </i>

<i>(E-mail: - …... Điện thoại: 0966594609...) </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

...

...

<i>2.4. Những tồn tại (nếu có): </i>...

<i>Khả năng ứng dụng kiến thức toán học, khoa học và kỹ </i>

<i>Khả năng thiết kế chế tạo một hệ thống, thành phần, hoặc quy trình đáp ứng yêu cầu đưa ra với những ràng buộc </i>

<i><b>thực tế. </b></i>

<i><b>15 </b></i>

<i>Khả năng sử dụng công cụ kỹ thuật, phần mềm chuyên </i>

<i>TP.HCM, ngày 20 tháng 5 năm 2024 </i>

Giảng viên hướng dẫn

<i>(Ký, ghi rõ họ tên) </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM

<b>Ý KIẾN NHẬN XÉT </b><i><b>1. Kết cấu, cách thức trình bày ĐAMH: ...</b></i>

...

...

...

<i><b>2. Nội dung đồ án: </b>(Cơ sở lý luận, tính thực tiễn và khả năng ứng dụng của đồ án, các hướng nghiên cứu có thể tiếp tục phát triển) </i>...

...

<i><b>3. Kết quả đạt được: </b>...</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<i>Khả năng ứng dụng kiến thức toán học, khoa học và kỹ </i>

<i><b>thuật, khoa học xã hội… </b></i>

<i><b>5 </b></i>

<i>Khả năng thiết kế chế tạo một hệ thống, thành phần, hoặc quy trình đáp ứng yêu cầu đưa ra với những ràng buộc </i>

<i><b>thực tế. </b></i>

<i><b>15 </b></i>

<i>Khả năng sử dụng công cụ kỹ thuật, phần mềm chuyên </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>XÁC NHẬN HỒN THÀNH ĐỒ ÁN</b>

Tên đề tài: Tính tốn thiết kế ly hợp cho xe ô tô con 7 chỗ

Họ và tên Sinh viên: Nguyễn Thành Tài MSSV: 21145264 Ngành: Công nghệ Kỹ thuật ô tô

Sau khi tiếp thu và điều chỉnh theo góp ý của Giảng viên hướng dẫn, Giảng viên phản biện và các thành viên trong Hội đồng bảo về. Đồ án tốt nghiệp đã được hoàn chỉnh đúng theo yêu cầu về nội dung và hình thức.

Chủ tịch Hội đồng: ________________________ ___________________

Giảng viên hướng dẫn: _____________________ ___________________

Giảng viên phản biện: _____________________ ___________________

Tp. Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 5 năm 2024

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

1.2. Sơ đồ cấu tạo và nguyên lý hoạt động của ly hợp: ...14

1.2.1. Ly hợp ma sát khô một đĩa bị động lị xo ép hình trụ bố trí xung quanh: ...15

1.2.2. Ly hợp ma sát khô hai đĩa bị động lị xo ép hình trụ bố trí xung quanh : ...17

2.2 XÁC ĐỊNH KHÍCH THƯỚC CƠ BẢN CỦA LY HỢP. ...37

2.2.1 Xác định đường kính trong và ngoài đĩa ma sát. ...37

2.2.2 Kiểm nghiệm áp suất trên bề mặt ma sát. ...39

2.3 XÁC ĐỊNH CƠNG TRƯỢT SINH RA TRONG Q TRÌNH ĐĨNG LY HỢP ...39

2.3.1 Xác định thời điểm sinh công trượt ...39

2.3.2 Xác định công trượt của ly hợp khi khởi động tại chỗ ...40

2.3.3 Kiểm tra công trượt riêng ...43

2.3.4 Kiểm tra nhiệt độ các chi tiết ...43

2.3.5 Tính chọn lị xo ...44

Chương 3: Kiểm nghiệm bền các chi tiết ...47

3.1. Kiểm nghiệm bền lò xo ép ...47

Ta dùng lò xo ép là loại lị xo đĩa có xẻ rãnh hướng tâm ( lò xo màng ) ...47

3.2 Kiểm nghiệm bền chi tiết đĩa bị động của ly hợp ...49

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Vậy ta chọn đường kính của xy lanh chính là d<small>1</small> = 25 [mm]. ...61

4.2.3.2. Đường kính xilanh làm việc: ...61

<i>4.2.4. Xác định các kích thước của dẫn động ly hợp: ...61 </i>

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...63

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>Lời nói đầu </b>

Xe ơ tơ con 7 chỗ, một sự kết hợp hồn hảo giữa tiện ích và linh hoạt, đã trở thành một biểu tượng của sự phát triển kinh tế và xã hội hiện đại. Trên các con đường đông đúc và trong cuộc sống sôi động của ngày nay, xe 7 chỗ không chỉ đơn thuần là một phương tiện vận chuyển, mà cịn mang trong mình tầm quan trọng vơ cùng to lớn đối với đời sống kinh tế xã hội.

Với sự gia tăng dân số, nhu cầu di chuyển và vận tải cũng ngày càng tăng lên. Trong bối cảnh này, xe ô tô con 7 chỗ đã trở thành lựa chọn hàng đầu cho nhiều gia đình và doanh nghiệp. Nó khơng chỉ đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng ngày mà còn đáp ứng nhu cầu du lịch, tham quan và công việc kinh doanh. Khả năng chở được nhiều người cùng một lúc, cùng với tiện nghi và an toàn, đã tạo nên sức hút đặc biệt của loại xe này.

Việc xe ô tô con 7 chỗ trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống hiện đại, tầm quan trọng của nó đã lan rộng sang nhiều lĩnh vực. Trong lĩnh vực du lịch và dạo chơi, nó mang lại sự tự do và linh hoạt cho những chuyến đi cùng gia đình và bạn bè. Các cơng ty du lịch và dịch vụ đưa đón khách cũng phát triển nhờ vào sự phổ biến của xe 7 chỗ. Việc vận chuyển hàng hóa cũng trở nên dễ dàng hơn, đặc biệt đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa, nhờ vào khả năng chở lượng lớn hàng hóa một cách hiệu quả.

Đối với gia đình, xe ơ tơ con 7 chỗ mở ra một thế giới mới của tiện nghi và tiết kiệm thời gian. Việc chở con cái đến trường, tham gia các hoạt động ngoại khóa hay đi du lịch gia đình khơng cịn là một thách thức. Nó tạo điều kiện thuận lợi để cả gia đình cùng tận hưởng những khoảnh khắc đáng nhớ và gắn kết với nhau.

Ngồi ra, xe ơ tơ con 7 chỗ cịn đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế xã hội. Ngành công nghiệp ô tô, bao gồm cả sản xuất và dịch vụ, mang lại nhiều việc làm và đóng góp vào tăng trưởng kinh tế. Hơn nữa, việc sở hữu một chiếc xe 7 chỗ đã trở thành mục tiêu và dấu hiệu của sự thịnh vượng và thành công trong xã hội hiện đại.

Trong tổng thể, xe ô tô con 7 chỗ không chỉ đáp ứng nhu cầu vận chuyển mà còn mang lại sự tiện ích, tiết kiệm thời gian và an tồn. Với tầm quan trọng vô cùng to lớn đối với đời sống kinh tế xã hội hiện nay, xe 7 chỗ đã trở thành một biểu tượng của sự phát triển và tiến bộ trong cuộc sống hiện đại. Ly hợp là một thành phần không thể thiếu trong hệ thống truyền động của một chiếc xe ô tô. Nhiệm vụ chính của ly hợp là truyền động lực từ động cơ đến hộp số, và cho phép lái xe chuyển số một cách mượt mà và hiệu quả. Đặc biệt, trong trường hợp của xe ô tô con 7 chỗ, ly hợp cần được thiết kế để đáp ứng được yêu cầu vận hành của một chiếc xe có trọng lượng và tải trọng lớn. Vì vậy quá trình thiết kế ly hợp xe 7 chỗ ln địi hỏi sự kết hợp giữa các yếu tố kỹ thuật, hiệu suất và an toàn. Em xin chân thành cảm ơn thầy TS.Nguyễn Mạnh Cường đã nhiệt tình hướng dẫn và đóng góp ý kiến q báu trong q trình thực hiện đồ án của em. Sự giúp đỡ và định hướng từ thầy là vô cùng quý giá, giúp em hoàn thành đồ án này một cách tốt nhất.

Em xin chân thành cảm ơn thầy và chúc thầy thật nhiều sức khỏe! Trân trọng Nguyễn Thành Tài

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>Nhận xét của giáo viên hướng dẫn </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

 Nối động cơ với hệ thống truyền lực khi ôtô di chuyển.

 Ngắt động cơ ra khỏi hệ thống truyền lực trong trường hợp khi ôtô khởi hành hoặc sang số.

 Đảm bảo an toàn cho các chi tiết của hệ thống truyền lực khi gặp tình huống quá tải, như phanh đột ngột mà không nhả ly hợp.

<b>1.1.2. Phân loại: </b>

<b>a. Theo phương pháp truyền momen: </b>

Theo phương pháp truyền mô men từ trục khuỷu của động cơ đến hệ thống truyền lực người ta chia ly hợp thành các loại sau:

- Ly hợp ma sát: momen truyền động nhờ các bề mặt ma sát.

- Ly hợp thuỷ lực: momen truyền động nhờ năng lượng của chất lỏng.

- Ly hợp điện từ: momen truyền động nhờ tác dụng của trường nam châm điện. - Ly hợp liên hợp: momen truyền động bằng cách kết hợp hai trong các loại kể trên.

<b>b. Theo trạng thái làm việc của ly hợp: </b>

Theo trạng thái làm việc của ly hợp người ta chia ly hợp thành các loại sau: - Ly hợp thường đóng.

- Ly hợp thường mở.

<b>c. Theo phương pháp sinh lực ép trên đĩa ép: </b>

Theo phương pháp phát sinh lực ép trên đĩa ép người ta chia ra thành các loại ly hợp sau: - Loại lò xo (lò xo đặt xung quanh, lò xo trung tâm, lò xo đĩa).

- Loại nửa ly tâm: lực ép sinh ra ngoài lực ép của lị xo cịn có lực ly tâm của trọng khối phụ ép thêm vào.

- Loại ly tâm: ly hợp ly tâm sử dụng lực ly tâm để tạo lực ép đóng và mở ly hợp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>d. Theo phương pháp dẫn động ly hợp: </b>

Theo phương pháp dẫn động ly hợp người ta chia ly hợp thành các loại sau: - Ly hợp dẫn động cơ khí.

- Ly hợp dẫn động thuỷ lực. - Ly hợp dẫn động có cường hố:

+ Ly hợp dẫn động cơ khí cường hố khí nén. + Ly hợp dẫn động thuỷ lực cường hố khí nén.

- Kết cấu ly hợp phải đơn giản, dễ điều chỉnh chăm sóc và bảo dưỡng.

<b>1.2. Sơ đồ cấu tạo và nguyên lý hoạt động của ly hợp: </b>

- Đối với hệ thống ly hợp, về mặt cấu tạo người ta chia thành các bộ phận chính: - Cơ cấu ly hợp: là bộ phận thực hiện việc nối và ngắt truyền động từ động cơ đến hệ thống truyền lực.

- Dẫn động ly hợp: là bộ phận thực hiện việc điều khiển đóng mở ly hợp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b>1.2.1. Ly hợp ma sát khô một đĩa bị động lị xo ép hình trụ bố trí xung quanh: a. Sơ đồ cấu tạo chung: </b>

<i><b><small>Hình 1.1 Ly hợp ma sát khô một đĩa bị động.</small></b></i>

1. bánh đà; 7. bàn đạp ;

2. đĩa ma sát; 8. lò xo hồi vị bàn đạp ; 3. đĩa ép; 9. đòn kéo;

4. lò xo ép; 10. càng mở; 5. vỏ ly hợp; 11. bi tỳ; 6. bạc mở ; 12. đòn mở;

13. bộ giảm chấn.

- Nhóm các chi tiết chủ động bao gồm: bánh đà, vỏ ly hợp, đĩa ép, đòn mở và các lò xo ép. Khi ly hợp mở hồn tồn thì các chi tiết thuộc nhóm chủ động sẽ quay cùng với bánh đà.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

- Nhóm các chi tiết bị động gồm đĩa bị động (đĩa ma sát), trục ly hợp. Khi ly hợp mở hồn tồn thì các chi tiết thuộc nhóm bị động sẽ đứng yên.

- Theo sơ đồ cấu tạo ở hình vẽ thì vỏ ly hợp 5 được bắt cố định với bánh đà 1 bằng các bu lông, đĩa ép 3 có thể dịch chuyển tịnh tiến trong vỏ và có bộ phận truyền mơ men từ vỏ 5 vào đĩa ép. Các chi tiết 1, 3, 4, 5 được gọi là phần chủ động của ly hợp. Chi tiết số 2 được gọi là phần bị động của ly hợp, các bộ phận còn lại thuộc bộ phận dẫn động ly hơp.

<b>b. Nguyên lý hoạt động: </b>

- Trạng thái đóng ly hợp: ở trạng thái này lò xo 4 một đầu tựa vào vỏ 5, đầu cịn lại tì vào đĩa ép số 3 tạo lực ép để ép chặt đĩa bị động 2 với bánh đà số 1 cho phần chủ động và phần bị động tạo thành 1 khối cứng. Khi này mô men từ động cơ được truyền từ phần chủ động sang phần bị động của ly hợp thông qua các bề mặt ma sát của đĩa bị động 2 với đĩa ép 3 và bánh đà 4. Tiếp đó mơ men truyền vào xương đĩa bị động qua bộ giảm chấn 13 đến moay ơ rồi truyền vào trục ly hợp (trục sơ cấp hộp số). Lúc này giữa bi tỳ 11 và đầu mở 12 có khe hở từ 3  4 mm, tương ứng với hành trình tự do của bàn đạp ly hợp.

- Trạng thái mở ly hợp: Khi cần ngắt truyền động từ động cơ tới trục sơ cấp của hộp số người ta cần tác dụng một lực vào bàn đạp 7 thơng qua địn kéo 9 và càng mở 10, bạc mở 6 mang bi tỳ 11 sẽ dịch chuyển sang trái. Sau khi khắc phục hết khe hở, bi tỳ 11 sẽ tì vào đầu địn mở 12. Nhờ có khớp bản lề của bản lề liên kết với vỏ 5 nên đầu kia của đòn mở 12 sẽ kéo đĩa ép 3 nén lò xo 4 lại để dịch chuyển sang phải. Khi này các bề mặt ma sát giữa bộ phận chủ động và bị động của ly hợp được tách ra và ngắt truyền động từ trục cơ tới trục sơ cấp

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

+ Chỉ truyền được mô men không lớn lắm. Nếu truyền mômen trên 70  80 KGm thì cần đường kính đĩa ma sát lớn kéo theo các kết cấu khác đều lớn làm cho ly hợp cồng kềnh.

<b>1.2.2. Ly hợp ma sát khô hai đĩa bị động lị xo ép hình trụ bố trí xung quanh : a. Sơ đồ cấu tạo chung: </b>

<i><b><small>Hình 1.2 Ly hợp ma sát khơ hai đĩa bị động</small></b></i>

1. Bánh đà 7. Lò xo ép 13. Thanh kéo 2. Lò xo đĩa bị động 8. Vỏ ly hợp 14. Càng mở 3. Đĩa ép trung gian 9. Bạc mở 15. Bi tỳ 4. Đĩa bị động 10. Trục ly hợp 16. Đòn mở

5. Đĩa ép 11. Bàn đạp ly hợp 17. Lò xo giảm chấn 6. Bu lơng hạn chế 12. Lị xo hồi vị bàn đạp ly hợp

<b>a. Cấu tạo: </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Nhìn chung cấu tạo của ly hợp hai đĩa cũng bao gồm các bộ phận và các chi tiết cơ bản như đối với ly hợp một đĩa. Điểm khác biệt là ở ly hợp hai đĩa có hai đĩa bị động số 4 cùng liên kết then hoa với trục ly hợp 10. Vì có hai đĩa bị động nên ngồi đĩa ép 5 cịn có thêm đĩa ép trung gian 3. ở ly hợp hai đĩa phải bố trí thêm cơ cấu truyền mô men từ vỏ hoặc bánh đà sang đĩa ép và cả đĩa trung gian.

<b>b. Nguyên lý hoạt động: </b>

Nguyên lý làm việc của ly hợp hai đĩa bị động cũng tương tự như ly hợp một đĩa.

<b>c. Ưu nhược điểm: </b>

- Ưu điểm:

+ Đóng êm dịu (do có nhiều bề mặt ma sát).

+ Giảm được đường kính chung của đĩa ma sát, bánh đà … mà vẫn đảm bảo truyền đủ mômen cần thiết của động cơ.

- Nhược điểm:

+Mở khơng dứt khốt, nhiệt lớn, kết cấu phức tạp nên khó bảo dưỡng và sữa chữa.

<b>1.2.3. Ly hợp thuỷ lực: a. Sơ đồ cấu tạo chung: </b>

Cấu tạo của ly hợp thủy lực được trình bày như hình vẽ bao gồm:

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

1. Bánh đà 2. Bánh tuabin 3. Bánh bơm 4. Trục sơ cấp 5. Vỏ ly hợp

Bánh tuabin được đặt trong vỏ ly hợp có thể quay tự do, được nối với trục sơ cấp hộp số bằng khớp nối then hoa, nó chịu sự tác động của dòng chất lỏng từ bánh bơm truyền sang, khi đó nó sẽ quay và truyền chuyển độngcho trục sơ cấp hộp số.

<b>b. Nguyên lý hoạt động: </b>

Ly hợp thuỷ lực hoạt động dựa trên nguyên lý thuỷ động. Khi trục khuỷu của động cơ quay, nó sẽ truyền động lực để quay bánh bơm. Khi bánh bơm quay, chất lỏng chứa bên trong khoang công tác cũng sẽ bị quay theo.

Chất lỏng này có hai chuyển động:  Chuyển động quay theo bánh bơm

 Chuyển động tịnh tiến từ trong ra ngoài theo các máng của cánh dẫn trên bánh bơm 1

4 5

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Do chất lỏng chuyển động, nên nó sẽ tích luỹ thêm động năng khi di chuyển từ trong ra ngoài bánh bơm.

Sau khi ra khỏi bánh bơm, dòng chất lỏng chứa nhiều động năng sẽ được chuyển sang bánh tuốc bin. Động năng của dòng chất lỏng này sẽ làm cho bánh tuốc bin quay theo.

Như vậy, ly hợp thuỷ lực sử dụng nguyên lý thuỷ động để chuyển đổi năng lượng từ động cơ

<b>sang các bộ phận khác trong hệ thống. c. Ưu nhược điểm: </b>

<b>- Ưu điểm : </b>

 Độ êm ái và mượt mà: Do khơng có tiếp xúc trực tiếp giữa các bộ phận cơ học, ly hợp thuỷ lực hoạt động rất êm ái, loại bỏ được các va chạm và rung động. Điều này giúp giảm tiếng ồn và rung động truyền đến hệ truyền động.

 Khả năng chịu tải cao: Nhờ sử dụng lực thuỷ động, ly hợp có khả năng truyền mơ men xoắn lớn mà không bị trượt hoặc hư hỏng.

 Khả năng tăng tốc nhanh: Khi tăng tốc, ly hợp thuỷ lực có thể đạt được tốc độ mong muốn nhanh chóng mà khơng gây ra các hiện tượng như trượt, rung lắc.

 Độ bền cao: Khơng có tiếp xúc trực tiếp giữa các bộ phận cơ học, nên ly hợp ít bị mài mịn và có tuổi thọ cao.

 Khả năng tách ly: Ly hợp thuỷ lực cho phép tách động cơ và tải ra khỏi nhau mà không gây ra các va chạm.

 Khả năng chịu nhiệt tốt: Nhiệt sinh ra trong quá trình hoạt động được hấp thụ và phân tán tốt nhờ chất lỏng thuỷ lực.

 Dễ dàng điều khiển: Thông qua việc điều khiển lưu lượng và áp suất chất lỏng, có thể dễ dàng điều khiển hệ thống đạt được hiệu suất tối ưu.

<b>- Nhược điểm : </b>

 Hiệu suất thấp hơn: Do có sự mất mát năng lượng trong q trình truyền động thông qua chất lỏng, hiệu suất của ly hợp thuỷ lực thường thấp hơn so với các loại ly hợp khác, như ly hợp cơ học.

 Phức tạp về cấu tạo: Cấu tạo của ly hợp thuỷ lực phức tạp hơn so với các loại ly hợp khác, bao gồm các bộ phận như bơm, tuabin, vỏ chứa, ống dẫn v.v. Điều này làm tăng chi phí sản xuất và bảo trì.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

 Nhạy cảm với nhiệt độ: Hoạt động của ly hợp thuỷ lực phụ thuộc rất lớn vào nhiệt độ của chất lỏng. Nếu nhiệt độ thay đổi, tính chất chất lỏng cũng thay đổi, ảnh hưởng đến hiệu năng của hệ thống.

 Rò rỉ chất lỏng: Do có nhiều đường ống và kết nối, ly hợp thuỷ lực dễ xảy ra vấn đề rò rỉ chất lỏng, đặc biệt là khi bảo trì kém.

 Cồng kềnh và nặng: Để đảm bảo chịu được áp suất hoạt động lớn, các thành phần của ly hợp thuỷ lực phải được chế tạo dày và bền, khiến cho kích thước và trọng lượng của nó lớn hơn so với các loại ly hợp khác.

3. Cuộn dây 4. Lõi sắt bị động 5. Trục ly hợp 6. Mặt cắt

Các bộ phận chính của ly hợp điện từ bao gồm: phần cố định 2 trên đó có cuộn dây điện từ 3. Bộ phận chủ động 1 được nối với trục khuỷu động cơ, bộ phận bị động 4 được nối với

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

trục ly hợp (trục sơ cấp của hộp số). Các bộ phận chủ động, bị động và bộ phận cố định có thể quay trơn với nhau thông qua các khe hở A, B, C, D. Để hiệu suất truyền động cao các khe hở này phải nhỏ. Ngồi ra để tăng khả năng truyền mơ men từ phần chủ động sang phần bị động người ta bỏ bột sắt vào khoang kín giữa phần chủ động và phần bị động.

- Trạng thái mở ly hợp: Khi cần mở ly hợp người ta ngắt dòng điện cấp cho cuộn dây 15. Lực điện từ sẽ mất, các chi tiết được quay tự do, ngắt đường truyền mô men từ động cơ tới trục ly hợp.

<b>c. Ưu nhược điểm của ly hợp điện từ so với ly hợp thủy lực </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

 Khả năng chịu tải hạn chế hơn: Ly hợp điện từ thường chỉ có khả năng truyền mô men xoắn nhỏ hơn so với ly hợp thuỷ lực.

 Khó khăn trong việc điều chỉnh độ trượt: Ly hợp điện từ không thể điều chỉnh độ trượt một cách liên tục như ly hợp thuỷ lực.

 Ít êm ái và nhiều rung động: Do có tiếp xúc trực tiếp giữa các bộ phận, ly hợp điện từ hoạt động ít êm ái hơn so với ly hợp thuỷ lực.

 Độ bền và tuổi thọ thấp hơn: Ly hợp điện từ dễ bị mài mịn và có tuổi thọ thấp hơn so với ly hợp thuỷ lực.

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

Để giảm lực của người lái tác dụng lên bàn đạp, trong hệ thống dẫn động có thể có bố trí bộ phận trợ lực bằng cơ khí, thủy lực, khí nén hoặc chân không. Hiện nay, được sử dụng phổ biến hơn cả trên các loại ôtô là dẫn động thủy lực kết hợp với bộ trợ lực. Trợ lực trên ơtơ con có thể là trợ lực chân khơng, cịn các ơtơ tải thì thường sử dụng hệ thống trợ lực bằng khí nén do có sẵn bình khí nén.

Mục đích của việc thiết kế hệ dẫn động ly hợp là dễ bố trí, điều khiển dễ dàng, đảm bảo độ tin cậy đồng thời đảm bảo tính kinh tế. Do đó phương án dẫn động phải đáp ứng được các yêu cầu của hệ thống dẫn động đã nêu ở trên.

Các phương án dẫn động thường dùng là: - Dẫn động cơ khí.

- Dẫn động cơ khí trợ lực khí nén - Dẫn động cơ khí trợ lực chân khơng. - Dẫn động thuỷ lực.

- Dẫn động thuỷ lực trợ lực khí nén. - Dẫn động thủy lực trợ lực chân không.

<b>1.3.1.Dẫn động cơ khí : </b>

Sử dụng các cơ cấu truyền lực bằng cơ khí để truyền lực đóng hoặc ngắt ly hợp.

<b>a. Sơ đồ kết cấu: </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

- Khi đóng ly hợp : Người lái thơi khơng tác dụng lực vào bàn đạp, lị xo hồi vị bàn đạp kéo bàn đạp trở về vị trí ban đầu. Đồng thời lị xo hồi vị bi T kéo bi T dịch chuyển sang phải và thôi khơng ép vào địn mở nữa. Khi đó lị xo ép lại ép đĩa ép và đĩa bị động trở lại trạng thái làm việc ban đầu.

<b>c. Ưu nhược điểm : </b>

- Ưu điểm: +Kết cấu đơn giản nên dễ chế tạo và bảo dưỡng, sửa chữa. +Mở nhanh và dứt khoát.

+Giá thành rẻ.

98762

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

+Lực ma sát giữa các cơ cấu lớn nên dẫn đến nặng khi đạp. Có thể khắc phục bằng cách sử dụng trợ lực. Đóng khơng êm dịu.

<b>1.3.2. Dẫn động cơ khí có trợ lực khí nén : a. Sơ đồ cấu tạo. </b>

- Khi đóng ly hợp :

Khi người lái thơi tác dụng lực vào bàn đạp, lị xo hồi vị bàn đạp kéo bàn đạp trở về vị trí ban đầu. Đồng thời kéo xy lanh phân phối 10 sang phải làm kéo càng mở 3 thôi không ép vào bi T nữa. Khi đó bi T thơi khơng ép vào đầu đòn mở nữa và các lò xo ép lại ép ly hợp đĩa

87

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

ép và đĩa bị động trở về trạng thái làm việc ban đầu. Khi xy lanh phân phối 10 được kéo về vị trí ban đầu thì đồng thời làm van khí nén đóng lại. Lúc này khoang trong xy lanh 10 thơng với khí trời và do đó khơng cịn áp suất khí nén tác dụng lên xy lanh công tác nữa và xy lanh công tác cũng thôi không tác dụng lực lên càng mở 3 nữa.

- Khi giữ bàn đạp ở một vị trí nào đó :

Khi người lái giữ nguyên bàn đạp ở một vị trí nào đó thì xy lanh phân phối 10 cũng dừng tại một vị trí nhất định. Lúc này van khí nén vẫn mở và khí nén vẫn vào xy lanh cơng tác tuy nhiên lượng khí nén vào trong xy lanh công tác là không đổi cho nên ly hợp được mở ở một vị trí nhất định.

<b>c. Ưu nhược điểm : </b>

- Ưu điểm :

+ Giảm được lực của người lái tác dụng lên bàn đạp.

+ Vẫn đảm bảo an tồn vì nếu trợ lực hỏng thì ly hợp vẫn làm việc được. - Nhược điểm :

+ Phải cần máy nén khí.

+ Khi mất trợ lực thì lực điều khiển của người lái rất lớn.

<b>1.3.3.Dẫn động thủy lực : a. Sơ đồ cấu tạo. </b>

<i><b>Hình 1. 7 Sơ đồ dẫn động ly hợp bằng thủy lực. </b></i>

<small>32</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<i> 4.Bi T. 5.Lò xo hồi vị bi T. 6.Xy lanh chính. </i>

- Khi đóng ly hợp :

Khi người lái thơi khơng tác dụng lực vào bàn đạp, nhờ lị xo hồi vị bi T 5 và lò xo hồi vị bàn đạp 8 đẩy pittông của xy lanh công tác 10 sang trái làm đẩy dầu qua ống 11 trở về xy lanh chính 6 đẩy trả bàn đạp vể vị trí ban đầu.

Đồng thời nhờ lị xo hồi vị nên bi T cũng được đẩy tách ra khỏi đòn mở làm mở ly hợp.

<b>c. Ưu nhược điểm : </b>

- Ưu điểm:

+ Kết cấu đơn giản, dễ bố trí trên xe.

+ Dẫn động êm, có thể tạo được lực bàn đạp lớn. - Nhược điểm:

+ Các chi tiết cần độ kín khít tốt nên khó khăn trong việc chế tạo và chăm sóc, bảo dưỡng.

<b>1.3.4. Dẫn động thủy lực có trợ lực chân khơng: a. Sơ đồ cấu tạo. </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<i><b>Hình 1. 8 Sơ đồ dẫn động thủy lực có trợ lực chân khơng. </b></i>

<i>10.Bàn đạp. 11.Lị xo hồi vị bàn đạp. 12.Bộ trợ lực. 13.Xy lanh chính. </i>

<b>b. Nguyên lý hoạt động của bộ trợ lực: </b>

Khi mở ly hợp: Khi người lái đạp bàn đạp làm đẩy van khí 4 mở ra đồng thời van điều khiển 1 (bằng cao su) đóng van chân khơng 2 lại. Lúc này khoang B được nối với khoang khí trời C và khoang B khơng thơng với khoang chân không A, tạo ra sự chênh lệch áp suất giữa hai khoang A và B, làm van chân không chuyển động sang trái đẩy pittơng của xy lanh chính 13 sang trái làm dầu trong xy lanh chính theo ống 1 sang xy lanh công tác 2 đẩy pittông của xy lanh công tác sang phải qua càng mở 3 đẩy bi T 4 ép vào đòn mở 5 làm mở ly hợp.

7

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<i><b>Hình 1. 9 Sơ đồ bộ trợ lực chân không. </b></i>

<i>1. Van điều khiển. 2. Van chân không 3, 6. Lị xo hồi vị. 4. Van khí </i>

<i>5. Màng cao su </i>

Khi đóng ly hợp: Khi người lái thơi tác dụng vào bàn đạp, nhờ các lị xo hồi vị làm van khí 4 trở về vị trí ban đầu, lúc này van khí 4 ép chặt làm mở van chân không 2 ra. Kết quả là khoang A thông với khoang B và khoang B không thông với khoang C nữa. Hai khoang A và B khơng có sự chênh lệch áp suất nên khơng sinh ra trợ lực nữa và các chi tiết cũng trở về vị trí ban đầu.

Khi người lái dừng chân ở một vị trí nào đó thì van khí 4 dừng lại. Nhưng

màng cao su 5 vẫn dịch chuyển một chút và kéo van chân không 2 đi theo nên đẩy van điều khiển 1 ép chặt vào van khí 4 làm đóng van khí. Lúc này cả van khí và van chân khơng đều được đóng lại và khơng khí trong khoang B khơng đổi, sự chênh lệch áp suất giữa hai khoang A và B là ổn định. Như vậy đĩa ép vẫn được giữ ở một vị trí nhất định, tức là ly hợp vẫn được mở ở một vị trí nhất định.

<b>c. Ưu nhược điểm: </b>

- Ưu điểm:

+ Lực bàn đạp nhỏ nên điều khiển dễ dàng.

+ Không tốn công suất cũng như nhiên liệu cho bộ trợ lực. + Khi hệ thống trợ lực hỏng thì ly hợp vẫn làm việc được.

<small>C</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

Phương án này được lựa chọn vì nó đáp ứng tốt các u cầu về lực tác động, kết cấu có tính đơn giản và dễ bảo trì, đồng thời mang lại nhiều ưu điểm nổi bật so với các phương án khác.

<b>1.4. PHƯƠNG ÁN CHỌN LOẠI LỊ XO ÉP. </b>

<i><b>Hình 1.10 Đặc tính các loại lị xo ép ly hợp. </b></i>

<i>a - Lị xo cơn xoắn. b - Lị xo trụ. c - Lò xo đĩa. </i>

<i>F<small>l</small> : Lực ép, </i> <i><small>l</small>: Biến dạng của lò xo. </i>

<small>l </small>

</div>

×